Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 52

MÔN QUỐC PHÒNG AN NINH

Câu 1: Phân tích khái niệm quốc phòng, khái niệm quản lý nhà nước về quốc phòng
và trình bày các yếu tố khu vực ảnh hưởng đến quốc phòng an ninh củaViệt Nam.....4
Câu 2: Phân tích các yếu tố thế giới và khu vực ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh
quốc gia củaViệt Nam...................................................................................................4
Câu 3: Phân tích các khái niệm: an ninh quốc gia; trật tự an toàn xã hội và trình bày
các yếu tố trong nước ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an ninh quốc gia và trật tự
an toàn xã hội.................................................................................................................5
Câu 4: Phân tích các yếu tố trong nước ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia
củaViệt Nam..................................................................................................................6
TRẢ LỜI:......................................................................................................................6
Câu 6: Phân tích quan điểm của Đảng và nhà nước về xây dựng lực lượng vũ trang...7
Câu 7: Nêu quan điểm của Đảng và nhà nước về quốc phòng, an ninh. Các quan điểm
đó được xây dựng trên những cơ sở nào?......................................................................9
Câu 8: Phân tích các khái niệm: trật tự an toàn xã hội; thế trận an ninh nhân dân và
trình bày các yếu tố trong nước ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã
hội ở Việt Nam hiện nay..............................................................................................10
Câu 9: Phân tích mối quan hệ quốc phòng với an ninh; an ninh quốc phòng với đối
ngoại ở Việt Nam........................................................................................................11
Câu 10: Phân tích nội dung kết hợp kinh tế với quốc phòng và liên hệ với thực tiễn ở
Việt Nam.....................................................................................................................13
Câu 11: Phân tích công tác xây dựng tiềm lực quốc phòng. Theo anh (chị) tiềm lực
nào là quan trọng nhất ở Việt Nam?............................................................................16
Câu 12: Phân tích nội dung chủ yếu về xây dựng nền quốc phòng toàn dân ở Việt
Nam ; Liên hệ thực tiễn ở địa phương nơi Anh(chị) học tập, cư trú hay công tác......17
Câu 13: Phân tích nội dung thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Liên hệ thực tiễn tại địa
phương nơi Anh(chị) học tập, cư trú hay công tác......................................................18
Câu 14: Phân tích nội dung xây dựng tiềm lực quốc phòng. Liên hệ thực tiễn tại địa
phương?.......................................................................................................................19
Câu 15: Tại sao phải xây dựng nền quốc phòng toàn dân? Phân tích nội dung xây
dựng thế trận lòng dân.................................................................................................20
Câu 16: Nêu quan điểm kết hợp kinh tế với quốc phòng ở Việt Nam, phân tích các
yêu cầu của quan điểm đó...........................................................................................22

1
Câu 17: Phân tích nội dung xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân ở Việt Nam hiện
nay...............................................................................................................................22
Câu 18: Phân tích nội dung xây dựng lực lượng quốc phòng và cho biết lực lượng nào
là quan trọng nhất?Tại sao?.........................................................................................23
Câu 19: Phân tích nội dung quản lý nhà nước về quốc phòng của Bộ Quốc phòng và
các Bộ ngành khác theo quy định hiện hành...............................................................23
Câu 20: Phân tích vai trò của việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân ở nước ta. Lấy
ví dụ minh họa.............................................................................................................25
Câu 21: Nêu khái niệm nền quốc phòng toàn dân và phân tích nội dung thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng ở Việt Nam có liên hệ với thực tiễn hiện nay của Việt Nam...26
Câu 22. Nêu khái niệm kết hợp kinh tế với quốc phòng; vai trò của việc kết hợp kinh
tế với quốc phòng và Phân tích nội dung xây dựng thế trận lòng dân ở Việt Nam....28
Câu 23. Phân tích vai trò của việc kết hợp kinh tế với quốc phòng và trình bày nội
dung quản lý nhà nước về quốc phòng của Bộ quốc phòng. Cho ví dụ minh họa......30
Câu 24. Phân tích nội dung công tác bảo vệ an ninh chính trị và công tác bảo vệ an
ninh biên giới, chủ quyền lãnh thổ quốc gia................................................................31
Câu 25. Phân tích nội dung công tác bảo vệ an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh trong
công tác xuất nhập cảnh..............................................................................................32
Câu 27: Phân tích nội dung công tác bảo vệ an ninh kinh tế, công tác cảnh vệ..........35
Câu 28: Tại sao phải thực hiện quản lý hành chính về trật tự xã hội? Phân tích nội
dung quản lý hành chính nhà nước về trật tự xã hội...................................................36
Câu 29: Phân tích nội dung quản lý nhà nước về phòng chống tội phạm, phòng chống
cháy nổ.........................................................................................................................37
Câu 30: Phân tích nguyên nhân của các tệ nạn xã hội và trình bày nội dung quản lý
nhà nước về phòng chống tệ nạn xã hội......................................................................38
Câu 31: Phân tích các phương pháp quản lý nhà nước về an ninh quốc gia và trật tự
an toàn xã hội. Theo anh (chị) phương pháp nào là quan trọng nhất? Tại sao?..........39
Câu 32: Hãy phân tích đặc điểm tình hình tội phạm ở Việt Nam. Để giảm bớt tình
hình tội phạm ở lứa tuổi thanh thiếu niên cần những giải pháp gì?............................40
Câu 33: Phân tích nguyên nhân của tình hình tội phạm và nêu các biện pháp quản lý
nhà nước về phòng chống tội phạm.............................................................................41
Câu 34. Nêu khái niệm tội phạm và trình bày nội dung quản lý nhà nước về phòng
chống tội phạm............................................................................................................43

2
Câu 35:Phân tích nội dung công tác bảo vệ an ninh chính trị và bảo vệ an ninh văn
hóa tư tưởng.................................................................................................................43
Câu 36. Phân tích khái niệm an ninh quốc gia và trình bày nội dung công tác cảnh vệ
.....................................................................................................................................46
Câu 37. Phân tích nội dung quản lý nhà nước bảo vệ an ninh trong công tác xuất nhập
cảnh và nội dung bảo vệ an ninh biên giới, chủ quyền quốc gia................................47
Câu 38. Phân tích nội dung bảo vệ an ninh thông tin và nội dung quản lý nhà nước về
bảo vệ an ninh biên giới quốc gia................................................................................49
Câu 39. phân tích nội dung quản lý nhà nước về phòng chống tội phạm và nêu các
giải pháp về phòng chống tội phạm ở lứa tuổi tuổi thanh thiếu niên ở Việt Nam hiện
nay...............................................................................................................................50
Câu 40. Nêu khái niệm quản lý nhà nước về phòng chống tội phạm và trình bày nội
dung quản lý nhà nước về phòng chống tội phạm.......................................................51

3
Câu 1: Phân tích khái niệm quốc phòng, khái niệm quản lý nhà nước về quốc phòng
và trình bày các yếu tố khu vực ảnh hưởng đến quốc phòng an ninh củaViệt Nam.
* Khái niệm quốc phòng
- Là công cuộc giữ nước bằng sức mạnh tổng hợp của toàn bộ dân tộc, trong đó sức mạnh
quân sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt
( theo điểu 3 Luật quốc phong 2005 )
+ Công cuộc giữ nước của toàn dân tộc
+ Sức mạnh quân sự là đặc trưng
+Lực lượng vũ trang nhân dân ( gồm quân đội nhân dân, công an nhân dân, dân quân
tự về ) làm nòng cốt
=> Quốc phòng là công cuộc giữ nước của một quốc gia, gồm tổng thể các hoạt dộng đối
nội và đối ngoại về quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học của Nhà nước và nhân dân
để phòng thủ đất nước tạo nên sức mạnh toàn diện, cân đối, trong đó sức mạnh quân sự làm
nòng cốt, nhằm giữ vững hòa bình, đẩy lùi, ngăn chặn các hoạt động gây chiến của kẻ thù và
sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức, mọi quy mô.
* Khái niệm quản lý nhà nước về quốc phòng
- Là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức xã hội
được nhà nước ủy quyên, được tiến hành trên cơ sở pháp luật và để thi hành pháp luật nhằm
thực hiện trong cuộc sống hàng ngày các chức năng nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng
quân sự.
+ Quản lý nhà nước: hành chính
+ Chủ thể: Chính phủ, UBN các cấp, Bộ quốc phòng, các cơ quan chuyên môn, các
tổ chức xã hội, chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
+ Đối tượng: lĩnh vực quốc phòng
+ Mục đích:giữ độc lâp chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
* Các yếu tố khu vực ảnh hưởng đến quốc phòng an ninh
- Tranh chấp chủ quyền quốc gia, biển đảo
- Sự khủng hoảng cửa kinh tế khu vực
- Sự chạy đua vũ trang giữa các quốc giatrong khu vực, xung đột sắc tộc, dân tộc, tôn giáo
và lý luận
- KH-CN: sự phát triển của công nghệ thông tin
- Cộng đông chung ASEAN
Câu 2: Phân tích các yếu tố thế giới và khu vực ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh
quốc gia củaViệt Nam.
* Yếu tố thế giới
- Sự sụp đổ của các quốc gia theo định hướng XHCN ở Liên xô và Đông âu năm 1991 ảnh
hưởng đến: viện trợ, tư tưởng, ngoại giao
- Sự lớn mạnh của CNTB ( đặc biệt là Mỹ) chi phối chính trị, quân sự, tài chính quốc tế
nhằm xóa bỏ chế độ XHCN
=> Việt Nam là nước lớn mạnh, QPAN là ảnh hưởng về chủ quyền, độc lập dân tộc
- Nền kinh tế thế giới bất ổn, khủng hoảng => ảnh hưởng nền kinh tế Việt Nam, ảnh hưởng
trực tiếp nguồn tài chính quốc phòng an ninh
- Xu thế toàn câù hóa hợp tác, tiếp thu khoa học công nghệ cảu các quốc gia để phục vụ
qpan
- Khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ theo 2 huóng
+ Tích cực: csvc, vũ khí, cntt
+ Tiêu cực: tin học, an ninh mạng
- Chính trị thế giới:

4
+ Chủ nghĩa dân tộc
+ Mâu thuẫn gia tăng, nguy cơ bất ổn
+ Khủng bố cực đoan, di dân
+ Toàn cầu hóa, thương mại quốc tế
- Dịch bệnh, thiên tai
* Yếu tố khu vực
- Tranh chấp chủ quyền quốc gia, biển đảo
+  Không có sự ổn định an ninh khu vực, (an ninh thế giới) sẽ dẫn đến phá vỡ quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế , tác động trực tiếp đến an ninh của mỗi quốc gia. Ngược lại,
an ninh của mỗi quốc gia lại ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh khu vực, tác động mạnh quá
trình hội nhập của một quốc gia với các nước xung quanh.
- Sự khủng hoảng cửa kinh tế khu vực
+ Hội nhập kinh tế quốc tế gắn liền với quá trình tự do hoá thương mại, tự do hoá
dịch vụ, tự do hoá đầu tư. Trên danh nghĩa của quá trình hội nhập, mọi quốc gia đều bình
đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. 
- Sự chạy đua vũ trang giữa các quốc giatrong khu vực, xung đột sắc tộc, dân tộc, tôn giáo
và lý luận
- KH-CN: sự phát triển của công nghệ thông tin
- Cộng đông chung ASEAN
Câu 3: Phân tích các khái niệm: an ninh quốc gia; trật tự an toàn xã hội và trình bày
các yếu tố trong nước ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an ninh quốc gia và trật tự
an toàn xã hội
* An ninh quốc gia
- An ninh là sự an toàn, ổn định chung của một chế độ
+ An toàn về chính trị, kinh tế, văn hóa…
+ Ôn định: không thay đổi quá đột ngột về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa
=> An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà
nước CHXHCNVN, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc
* Trật tự an toàn xã hội
- Là trạng thái xã hội bình yên trong đó mọi người được sống yên ổn trên cơ sở các quy
phạm pháp luật, các quy tắc và chuẩn mực đạo đức, pháp lí xác định
* Các yếu tố trong nước
- Chính trị: lãnh đạo của Đảng, niềm tin của Đảng thông qua đội ngũ cán bộ
+ Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Việt Nam đang chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa, sẵn sàng là bạn, là đối tác
tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển.
- Kinh tế:
+ Nền kinh tế của đất nước tiếp tục phát triển với nhịp độ cao so với các nước khác
trong khu vực
- Vhxh:
+ Vấn đề dân tộc, tôn giáo là vấn đề lớn, nhạy cảm liên quan trực tiếp đến chính trị ở
trong và ngoài nước với những hoạt động truyền giáo (đạo Tin Lành, đạo Thiên Chúa) tại
các vùng đồng bào dân tộc. 
- Tự nhiên: biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh
- Sự chóng phá của các thế lực
- Tội phạm và tệ nạn

5
+ Các loại tội phạm có tính chất quốc tế; buôn bán vận chuyển trái phép các chất ma
tuý giữa các nước trong khu vực và trên thế giới; tẩy rửa đồng tiền phi pháp; lừa đảo, mua
bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới; bảo kê, đâm chém thuê, mê tín dị đoan, tuyên truyền tà
giáo trái phép, lây lan các dịch bệnh nguy hiểm như HIV, AIDS và các tệ nạn xã hội
khác v.v.... Đây là những vấn đề hết sức phức tạp có điều kiện nảy sinh ở nước ta trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi sự hợp tác giữa các nước tham gia hội nhập phải phối
hợp cùng giải quyết.
Câu 4: Phân tích các yếu tố trong nước ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia
củaViệt Nam.
* Các yếu tố trong nước
- Chính trị: lãnh đạo của Đảng, niềm tin của Đảng thông qua đội ngũ cán bộ
+ Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Việt Nam đang chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa, sẵn sàng là bạn, là đối tác
tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển.
- Kinh tế:
+ Nền kinh tế của đất nước tiếp tục phát triển với nhịp độ cao so với các nước khác
trong khu vực
- Vhxh:
+ Vấn đề dân tộc, tôn giáo là vấn đề lớn, nhạy cảm liên quan trực tiếp đến chính trị ở
trong và ngoài nước với những hoạt động truyền giáo (đạo Tin Lành, đạo Thiên Chúa) tại
các vùng đồng bào dân tộc. 
- Tự nhiên: biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh
- Sự chóng phá của các thế lực
- Tội phạm và tệ nạn
+ Các loại tội phạm có tính chất quốc tế; buôn bán vận chuyển trái phép các chất ma
tuý giữa các nước trong khu vực và trên thế giới; tẩy rửa đồng tiền phi pháp; lừa đảo, mua
bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới; bảo kê, đâm chém thuê, mê tín dị đoan, tuyên truyền tà
giáo trái phép, lây lan các dịch bệnh nguy hiểm như HIV, AIDS và các tệ nạn xã hội
khác v.v.... Đây là những vấn đề hết sức phức tạp có điều kiện nảy sinh ở nước ta trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi sự hợp tác giữa các nước tham gia hội nhập phải phối
hợp cùng giải quyết.
* yếu tố TG
- sự lớn mạnh của CNTB
- nền kinh tế tg bất ổn, khủng hoảng
- xu thế toàn cầu hóa và hợp tác
- chủ nghĩa dân tộc, li khai, tự trị
- khủng bố, mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo, phân biệt chũng tộc
- thiên tai, dịch bệnh…
Câu 5: Phân tích quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quốc phòng, an ninh
TRẢ LỜI:
- Quan điểm 1: Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
+ Quan điểm khẳng định độc lập dân tộc và giữ vững chủ quyền quốc gia
+ Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân
- Quan điểm 2: kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng đất nước và
bảo vệ tổ quốc
+ Xây dựng đất nước để phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội
+ Bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN, bảo vệ sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ

6
+ Sự ổn định và phát trển của mọi mặt của đời sống xã hội là nền tảng vững chắc của an
ninhh trật tự và ngược lại an ninh trật tự vững chắc mới có điều kiện ổn định phát triển
đất nước về mọi mặt.
- Quan điểm 3: Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh
+ Quốc phòng an ninh là nhiệm vụ phòng ngừa chiến tranh, răn đe chiến tranh, sẵn sàng
tiến hành chiến tranh và bảo vệ hạ tầng cơ sở kinh tế khi chiến tranh xảy ra
+ Nhiệm vụ giữ gìn môi trường ổn định và phát triển, phòng ngừa và ngăn chặn các hành
vi xâm hại đến hoạt động kinh tế
+ Kinh tế vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi nền quốc phòng an ninh
Mối quan hệ giữa kinh tế với quốc phòng an ninh
+ Có mối quan hệ với nhau giữa vạt chất và ý thức, kinh tế giữ vai trò quyết định tới
quốc phòng an nhinh
+ Kinh tế quyết định phương hướng, kế hoạch, chính sách của nền quốc phòng an ninh
+ Kinh tế quyết định tới tổ chức biên chế , quy mô quốc phòng an ninh
+ Kinh tế quyết định tới trình độ trang bị vũ khí, khoa học công nghệ của nền quốc
phòng, an ninh
+ Kinh tế quyết định tới nghệ thuật quân sự, nghệ thuật chiến tranh
- Quan điểm 4: kết hợp quốc phòng an ninh, an ninh quốc phòng với đối ngoại
+ Phối hợp chặt chẽ hoạt động quốc phòng an ninh với hoạt động ngoại giao
+ Tăng cường sự hiểu biết giữa các quốc gia trên thế giới để mở rộng, giao lưu , tranh
thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các quốc gia đối với nước ta về kinh nghiệm quản lí, khoa
học kỹ thuật, bí mật quân sự
+ Kết hợp quốc phòng với an ninh: Hiện nay kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng an ninh
là một yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc VN XHCN. Sự kết
hợp giữa quốc phòng an ninh có nội dung, hình thức, cơ chế rất phong phú và đa dạng.
một trong những nội dung quan trọng của việc kết hợp giữa an ninh với quốc phòng là
kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng trật tự an ninh nhân dân với thế trận quốc phòng toàn
dân
- Quan điểm 5: Tăng cường quốc phòng, đấu tranh chống diễn biến hòa bình là
nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, toàn dân và nhà nước ta
+ Tăng cường quốc phòng: xây dựng nề quốc phòng toàn dân
+ Đấu tranh chống điễn biến hòa bình: là cuộc cách mạng không tiếng súng bằng ngoại
giao, kinh tế, văn hóa, tư tưởng… tạo ra sự chuyển biến, sự suy yếu từ chính ben trong
con người, phương tiện của đối phương.
Câu 6: Phân tích quan điểm của Đảng và nhà nước về xây dựng lực lượng vũ trang.
Khái niệm: Lực lượng vũ trang là lực lượng chiến đấu của nhà nước có nhiệm vụ bảo vệ
chủ quyền, an ninh, quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
Quan điểm 1: Xây dựng quân đội theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, và
từng bước hiện đại
- Xây dựng quân đội cách mạng: Đây là vấn đề cơ bản hàng đầu trong nhiệm vu xây
dựng quân đội của Đảng trong mọi giai đoạn cách mạng.
·         Nội dung:
+ Xây dựng bản chất giai cấp công nhân cho quân đội, làm cho lực lượng này tuyệt
đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân.
+ Chấp hành mọi đường lối của Đảng, chính sách của nhà nước.
+ Kiên định mục tiêu lí tưởng xã hội chủ nghĩa, vững vàng trước mọi khó khăn thử
thách, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
+ Trước diễn biến tình hình phải phân biệt được đúng sai

7
+ Có tinh thần đoàn kết quân dân, đoàn kết nội bộ, đoàn kết quốc tế tốt
+ Kỉ luật tự giác nghiêm minh, dân chủ rộng rãi
- Chính qui: Là thực hiện thống nhất về mọi mặt (tổ chức, biên chế, trang bị). Dựa
trên những chế độ, điều lệnh qui định, đưa mọi hoạt động của quân đội vào nề nếp
 Nội dung:
+ Thống nhất về bản chất cách mạng, mục tiêu chiến đấu, về ý chí quyết tâm,
nguyên tắc xây dựng quân đội, về tổ chức biên chế trang bị.
+ Thống nhất về quan điểm tư tưởng quân sự, nghệ thuật quân sự, về phương
pháp huấn luyện giáo dục.
+ Thống nhất về tổ chức thực hiện chức trách nề nếp chế độ chính qui, về quản lí bộ
đội, quản lí trang bị
- Tinh nhuệ: Biểu hiện mọi hoạt động của quân đội trên các lĩnh vực đạt hiệu quả cao
 Nội dung:
+ Tinh nhuệ về chính trị: Trước diễn biến của tình hình, có khả năng phân tích và
kết luận chính xác đúng sai, từ đó có thái độ đúng đắn với sự việc đó
+ Tinh nhuệ về tổ chức: Tổ chức gọn nhẹ nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ được giao
+ Tinh nhuệ về kĩ chiến thuật: Phải giỏi sử dụng các loại binh khí kĩ thuật hiệnc có,
biết sử dụng trang bị vũ khí hiện đại. Giỏi các cách đánh, vận dụng mưu trí sáng tạo các
hình thức chiến thuật
- Từng bước hiện đại: Đi đôi với chính qui, tinh nhuệ phải từng bước hiện đại hóa quân đội
về trang bị, vũ khí. Hiện đại hoá là một tất yếu nhằm nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân
đội ta
 Nội dung: Từng bước đổi mới vũ khí, trang bị kĩ thuật cho quân đội
+ Xây dựng quân đội nhân dân có bản lĩnh trí tuệ và năng lực hành động, đáp ứng
yêu cầu tác chiến hiện đại.
+ Phát triển các quân binh chủng kĩ thuật, có nghệ thuật quân sự hiện đại, khoa học
quân sự hiện đại, có hệ thống công nghiệp quốc phòng hiện đại,… bảo đảm cho quân đội
hoạt động trong mọi điều kiện chiến tranh hiện đại
+ Những nội dung trên là cả một quá trình phấn đấu lâu dài mới đạt được, hiện nay
ta phải thực hiện bước đi: “từng bước”
Quan điểm 2: Kết hợp sức mạnh quân đội với công an
Công an nhân dân và Quân đội nhân dân là hai lực lượng vũ trang trọng yếu của
Đảng, Nhà nước, giữ vai trò nòng cốt trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ;
giữ vững chủ quyền biển đảo, biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và
chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội; chủ động
ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và
sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống mang tính toàn cầu,
không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
Quan điểm 3: Kết hợp thế trận quốc phòng toàn dân với thế trận an ninh nhân dân
Quốc phòng là công việc giữ nước của quốc gia. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân
vững mạnh theo phương hướng toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường,
từng bước hiện đại để đủ sức giữ vững hoà bình, ổn định của đất nước, sẵn sàng đánh bại
mọi hành động chống phá cách mạng của các thế lực thù địch.
Xây dựng nền an ninh nhân dân vững mạnh là nền an ninh nhân dân có đủ sức đập
tan mọi âm mưu và hành động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Hai
lĩnh vực quốc phòng và an ninh có mối quan hệ chặt chẽ, tác động biện chứng với nhau.

8
Quan điểm 4: Kiên trì quan điểm chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc
Chiến tranh nhân dân Việt Nam là quá trình sử dụng tiềm lực của đất nước, nhất là
tiềm lực quốc phòng an ninh, nhằm đánh bại ý đồ xâm lược lật đỏ của kẻ thù đối với
cách mạng nước ta.
Tiến hành chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc lấy lực lượng vũ trang nhân dân
làm nòng cốt. Kết hợp tác chiến của lực lượng vũ trang địa phương với tác chiến của các
binh đoàn chủ lực.
Tiến hành chiến tranh toàn diện, kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh quân sự, chính trị,
ngoại giao, kinh tế, văn hoá và tư tưởng, lấy đấu tranh quân sự là chủ yếu, lấy thắng lợi
trên chiến trường là yếu tố quyết định để giành thắng lợi trong chiến tranh.
Chuẩn bị mọi mặt trên cả nước cũng như từng khu vực để đủ sức đánh được lâu dài,
ra sức thu hẹp  không gian, rút ngắn thời gian của chiến tranh giành thắng lợi càng sớm
càng tốt.
Kết hợp  kháng chiến với xây dựng, vừa kháng chiến vừa xây dựng, ra sức sản xuất
thực hành tiết kiệm giữ gìn và bồi dưỡng lực lượng ta càng đánh càng mạnh.
Kết hợp đấu tranh quân sự với bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã
hội, trấn áp kịp thời mọi âm mưu và hành động phá hoại gây bạo loạn 
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, phát huy tinh thần tự lực tự cường,
tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế, sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân tiến bộ trên thế giới
Quan điểm 5: Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh làm nòng cốt cho sự nghiệp
quốc phòng an ninh
LLVTNDVN là tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân dân Việt Nam do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý.
Nhiệm vụ của LLVTNDVN là: Chiến đấu giành và giữ  độc lập, chủ quyền thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa và những thành quả cách mạng…
Cùng toàn dân xây dựng đất nước.
Là lực lượng nòng cốt trong khởi nghĩa giành chính quyền, xây dựng nền quốc phòng
toàn dân, an ninh nhân dân và chiến tranh nhân dân.
Câu 7: Nêu quan điểm của Đảng và nhà nước về quốc phòng, an ninh. Các quan điểm
đó được xây dựng trên những cơ sở nào?
1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về quốc phòng an ninh: ( 5qđ)
- Quan điểm 1: Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
- Quan điểm 2: kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng đất nước và bảo vệ
tổ quốc
- Quan điểm 3: Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh
- Quan điểm 4: kết hợp quốc phòng an ninh, an ninh quốc phòng với đối ngoại
- Quan điểm 5: Tăng cường quốc phòng, đấu tranh chống diễn biến hòa bình là nhiệm
vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, toàn dân và nhà nước ta
2. Các quan điểm đó được xây dựng trên những cơ sở:
- Hiến pháp năm 2013
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát
triển năm 2011)
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI 
Sinh thời, khi nói về chủ nghĩa xã hội Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, thuộc tính dân
giàu, nước mạnh đòi hỏi chủ nghĩa xã hội phải có một nền quốc phòng, an ninh vững mạnh
đủ sức bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong mọi hoàn cảnh, tình huống. Người

9
thường xuyên nhắc nhở: “Dù nhân dân đã nắm chính quyền, nhưng giai cấp đấu tranh trong
nước và mưu mô đế quốc xâm lược vẫn còn”(1).
Xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi với bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một quy
luật của cách mạng xã hội chủ nghĩa nói chung và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nói
riêng. Quan điểm này thể hiện một cách sinh động quy luật dựng nước phải gắn liền với giữ
nước của dân tộc ta trong tiến trình cách mạng, trong điều kiện lịch sử mới dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Từ khi ra đời cho tới nay, Đảng ta luôn coi trọng lĩnh vực quốc phòng, an ninh và coi
đó là một nội dung lãnh đạo của Đảng, một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam.
Trong tiến trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn căn cứ vào nhiệm vụ của cách mạng
trong từng thời kỳ để từ đó xác định đúng đắn nhiệm vụ quốc phòng, an ninh cho phù hợp.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình thế giới và khu vực đang diễn biến nhanh chóng,
phức tạp, tiềm ẩn những yếu tố khó lường. Các thế lực thù địch vẫn ráo riết chống phá sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta, chủ yếu và thông qua diễn biến hoà bình, với mục đích
xoá bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
chuyển hướng cách mạng nước ta đi chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Thực tế cho thấy,
những các hành động xâm hại chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các thế lực thù địch đối với
nước ta vẫn tiếp diễn dưới nhiều hình thức, âm mưu và với vô vàn thủ đoạn hết sức tinh vi,
sảo quyệt. Căn cứ vào nhiệm vụ của cách mạng, nắm bắt và phân tích khoa học tình hình thế
giới, tình hình trong nước Đảng ta đã xác định đường lối, chủ trương lãnh đạo nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Câu 8: Phân tích các khái niệm: trật tự an toàn xã hội; thế trận an ninh nhân dân và
trình bày các yếu tố trong nước ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã
hội ở Việt Nam hiện nay.
 Phân tích khái niệm:
- Trật tự an toàn xã hội: Là trạng thái xã hội bình yên trong đó mọị người được sống
trong yên ổn trên cơ sở các quy định pháp luật, các quy tắc và chuẩn mực đạo đức,
pháp lý xác định.
+ Đó là một trạng thái trật tự, nề nếp, kỷ cương, bình yên của xã hội.
+ Trạng thái này chỉ đạt tới độ vững chắc khi được thiết lập trên cơ sở sự tự giác tuân thủ
quy phạm pháp luật, đạo đức của mọi người trong xã hội.
+ Là kết quả tổng hợp của công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, tệ
nạn xã hội; công tác quản lý, bảo vệ, gìn giữ trật tự, an toàn trên nhiều lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội.
+ Công tác bảo đảm trật tự an toàn xã hội là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn
dân, trong đó lực lượng Công an nhân dân là nòng cốt.
- Thế trận an ninh nhân dân: Là hình thái tổ chức và bố trí lực lượng theo một ý đồ
chiến lược để phát huy sức mạnh tổng hợp bảo vệ an ninh trật tự.
+ Tổ chức lực lượng: Hải quân, Không quân, Lục quân…
+ Bố trí lực lượng: Từ cơ sở, tỉnh thành, khu vực, quân khu…
+ Thế trận ANND được xây dựng trên nền ANND vững chắc, từ đơn vị cơ sở, có liên hệ
phối hợp chặt chẽ với nhau trên từng địa bàn.
 Các yếu tố trong nước ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội
ở Việt Nam hiện nay.
- Yếu tố kinh tế: Thách thức lớn nhất ở nước ta về tình hình trật tự an toàn xã hội là tụt
hậu về kinh tế đối với nhiều nước trong khu vực và thế giới. Kinh tế đất nước không
phát triển gây mất lòng tin của nhân dân đối với đất nước, các phần tử xấu từ đó lợi
dụng gây sức ép nhằm rối loạn trật tự an toàn xã hội.

10
Những mâu thuẫn trong cộng đồng về lợi ích kinh tế, ở nông thôn, thành thị và một
số vùng dân tộc đang nảy sinh gây mất ổn định về chính trị trật tự an toàn xã hội.
- Yếu tố chính trị: Cùng với kinh tế, chính trị cũng là một trong những nguyên nhân cơ
bản xuất hiện tệ nạn xã hội.
- Yếu tố về pháp luật: Pháp luật của nhà nước phải chặt chẽ, hợp lý để những phần tử
xấu không có cơ hội lợi dụng kẽ hở để chống đối, phản động, vi phạm pháp luật.
- Yếu tố văn hóa, tư tưởng: Trong lĩnh vực tôn giáo và dân tộc nổi lên vấn đề tuyên
truyền phát triển đạo vào vùng dân tộc thiểu số. Nhiều người nước ngoài vào VN và
một số chức sắc tôn giáo đã hoạt động tôn giáo trái phép.
Gần đây xuất hiện một số tà đạo ở nhiều địa phương, một sô đạo giáo phát triển
không bình thường cần hết sức cảnh giác và có đối sách phù hợp với hoạt động này.
- Công tác quản lý: Mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân ở một số địa phương, hệ thống
chính trị ở cơ sở yếu kém, tình trạng mất đoàn kết kéo dài. Lợi dụng tình hình đó các
phần tử xấu đã thực hiện hành vi gây rối, vi phạm pháp luật tác động xấu đến chủ
trương chính sách của Đảng và nhà nước
Câu 9: Phân tích mối quan hệ quốc phòng với an ninh; an ninh quốc phòng với đối
ngoại ở Việt Nam.
 Phân tích mối quan hệ quốc phòng với an ninh
Quốc phòng là công cuộc giữ nước bằng sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, trong đó sức
mạnh quân sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt. (Điều 3 Luật Quốc
phòng 2005).
An ninh là trạng thái bình yên của xã hội, của nhà nước, sự ổn định vững chắc của chế độ
chính trị xã hội.
Quan hệ giữa quốc phòng và an ninh là yêu cầu khách quan trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Vì thế, nhận thức đúng đắn mối quan hệ, phân biệt rõ cái chung và cái riêng
của mỗi lĩnh vực là cơ sở quan trọng để xác định nội dung xây dựng và hoạt động của quốc
phòng và an ninh.
Quốc phòng và an ninh là hai thành tố cơ bản, biểu trưng cho sức mạnh bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa; hai lĩnh vực có quan hệ khăng khít, xuyên suốt sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Chính vì thế, trong các kỳ Đại hội Đảng, nội dung về quốc phòng và an ninh luôn được thể
hiện rõ ở từng lĩnh vực cũng như sự gắn kết chặt chẽ giữa chúng với nhau.
Có thể thấy, quốc phòng và an ninh là hai nhiệm vụ trọng yếu của sự nghiệp bảo vệ Tổ
quốc, luôn được quán triệt, nhấn mạnh trong từng nhiệm kỳ lãnh đạo của Đảng. Điều đó đã
khẳng định tầm quan trọng, quan hệ hữu cơ, toàn diện giữa hai lĩnh vực quốc phòng, an ninh
và trở thành quan điểm nhất quán của Đảng, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam. Đặc
biệt, trong bối cảnh hiện nay, mục tiêu bảo vệ Tổ quốc vừa phải bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; đồng thời, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và
chế độ xã hội chủ nghĩa,… nên sự gắn kết giữa quốc phòng và an ninh càng có ý nghĩa quan
trọng. Tuy nhiên, lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoài những điểm chung lại có những cái
riêng “đặc thù”, từ nội dung, phương pháp xây dựng đến phương thức, hình thức đấu tranh,
chiến đấu,… nên quan hệ giữa hai lĩnh vực này cũng hết sức phong phú, đa dạng, có thể
quan hệ, phối hợp trực tiếp với nhau hoặc có thể thông qua các ngành, lĩnh vực khác để thực
hiện sự gắn kết.
Quan hệ giữa quốc phòng và an ninh muốn đạt hiệu quả cao vừa phải đặt trong tổng thể
quan hệ của các ngành, lĩnh vực trên phạm vi cả nước, vừa phải phù hợp với đặc điểm, điều
kiện của từng khu vực, địa bàn cũng như đặc thù của từng chủ thể quốc phòng hoặc an ninh.

11
Quốc phòng và an ninh là hai lĩnh vực trọng yếu, liên quan đến mọi mặt của đời sống xã
hội, nên quan hệ giữa chúng cũng bao hàm trên phạm vi rộng, gồm nhiều lĩnh vực, nhiều
mặt hoạt động. Thực tiễn những năm đổi mới vừa qua cho thấy, sự kết hợp chặt chẽ quốc
phòng với an ninh đã có tác động to lớn tới sự ổn định chính trị và duy trì môi trường hòa
bình để phát triển đất nước.
 Phân tích mối quan hệ an ninh quốc phòng với đối ngoại.
Trước hết, quốc phòng, an ninh và đối ngoại có mỗi quan hệ chặt chẽ trong việc nghiên cứu
đánh giá tình hình thế giới, khu vực và trong nước, tham mưu cho Đảng, Nhà nước hoạch
định các chiến lược, sách lược bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa. Trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ của ngành, lĩnh vực mình, quốc phòng, an ninh và đối ngoại phối hợp chặt chẽ nghiên
cứu đánh giá khách quan, đúng nhất về những diễn biến của thế giới, khu vực, chú trọng các
nước lớn, có tầm ảnh hưởng đến hòa bình, an ninh thế giới; trong xác định thời cơ và thách
thức, đối tác và đối tượng, nguy cơ đe dọa đến quốc phòng, an ninh của đất nước, từ đó dự
báo chiến lược sát, đúng, làm cơ sở để tham mưu cho Đảng, Nhà nước hoạch định sách
lược, chiến lược bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa. Để làm được điều này, quốc phòng, an ninh
và đối ngoại tăng cường phối hợp trao đổi, chia sẻ thông tin để cùng nghiên cứu, phân tích
dự báo chiến lược về tình hình quốc tế, khu vực, chiều hướng vận động của các mối quan hệ
quốc tế, của thời đại; âm mưu, thủ đoạn chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ,
gây xung đột chính trị, quân sự nhằm chống phá Đảng, Nhà nước ta của các thế lực thù
địch.
Trong tình hình phức tạp hiện nay, công tác quốc phòng, an ninh và đối ngoại phối hợp chủ
động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch;
ngăn chặn, phản bác các luận điệu sai trái, thù địch, bảo vệ Đảng, Nhà nước và chế độ.
Quốc phòng, an ninh phải chủ động, kịp thời ngăn chặn và làm thất bại âm mưu, thủ đoạn
chống phá của các thế lực thù địch, giữ vững sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước, có
sức mạnh răn đe, tạo thế cho các hoạt động đối ngoại; đồng thời, cung cấp những thông tin
đầy đủ về cá nhân, tổ chức, đối tượng, đối tác, giúp cho đối ngoại nhận diện thực chất hơn
mục đích, động cơ và các động thái trong quan hệ của đối tác để chủ động xử lý đúng đắn,
kịp thời. Công tác đối ngoại đấu tranh với các nước để họ không chứa chấp, nuôi dưỡng cá
nhân, tổ chức có những hành động chống phá Việt Nam; đồng thời, hợp tác với Việt Nam
theo các thỏa thuận mà Việt Nam đã ký kết, đúng luật pháp quốc tế. Như vậy, kết hợp chặt
chẽ giữa quốc phòng, an ninh và đối ngoại góp phần giữ cho “trong ấm, ngoài êm”, tăng
cường thế và lực của đất nước, thêm bạn, bớt thù, giữ vững môi trường hòa bình, điều kiện
trong nước và quốc tế thuận lợi để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tạo điều kiện thuận lợi để
mỗi ngành, lĩnh vực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Theo đó, công tác quốc phòng phải chủ động xử lý tốt, sớm các hoạt động về đối nội và đối
ngoại trên các lĩnh vực quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học,… của Nhà nước và
nhân dân để phòng thủ đất nước, giữ gìn hòa bình, ngăn chặn chiến tranh.
Quốc phòng, an ninh vững mạnh tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, tăng cường thế và lực của đất nước, làm cho công tác đối ngoại có những thuận lợi, mở
rộng quan hệ đối ngoại, nâng cao vị thế, vai trò của đất nước trên trường quốc tế. Công tác
đối ngoại phải làm cho các nước, nhân dân tiến bộ trên thế giới hiểu rõ đường lối, chính
sách quốc phòng, an ninh của Đảng và Nhà nước ta. Đồng thời, thúc đẩy ngoại giao quốc
phòng, ngoại giao an ninh, tích cực chủ động hội nhập khu vực và quốc tế; những hoạt động
trao đổi, tiếp xúc, tham khảo thường kỳ hoặc hội nghị, hội thảo về quốc phòng, an ninh giữa
nước ta và các nước khác để xây dựng và củng cố lòng tin, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau,
giảm bớt nghi ngờ và nghi kỵ, thêm bạn, bớt thù, tranh thủ tập hợp lực lượng, phá thế bao

12
vây, cô lập, tạo thuận lợi để củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh và nâng cao vị thế đất
nước.
Đối ngoại đàm phán, trao đổi với các đối tác, nhất là các nước bạn bè truyền thống trong
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho lực lượng Quân đội và Công an; thực hiện các hợp đồng mua,
bán, cải tiến vũ khí, khí tài, trang bị cho lực lượng vũ trang. Đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn
quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác chiến lược và các nước lớn có vai trò quan trọng
đối với phát triển và an ninh của đất nước, đưa khuôn khổ quan hệ đã xác lập vào thực chất.
Câu 10: Phân tích nội dung kết hợp kinh tế với quốc phòng và liên hệ với thực tiễn ở
Việt Nam
 Phân tích nội dung kết hợp kinh tế với quốc phòng
Khái niệm: Kết hợp kinh tế với quốc phòng là việc kết hợp kinh tế quốc phòng tronng một
thể thống nhất có tính hữu cơ, hỗ trợ nhau, phát triển kinh tế tạo ra sức mạnh củng cố quốc
phòng, quốc phòng vững mạnh tạo ra môi trường hòa bình để phát triển kinh tế.
- Phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường QP – AN cân đối, nhịp nhàng, hợp lý, đúng
quy luật khách quan.
- Không được tùy tiện buộc phát triển KT –XH phải đi theo một phương phục vụ cho
QP – AN.
- Không buộc QP – AN phải tuân theo những điều kiện yêu cầu kinh tế xã hội.
- Tìm ra những phương hướng biện pháp, hình thái tổ chức để KT – XH có tác dụng
tích cực, thúc đẩy tăng cường QP – AN.
- Chọn những biện pháp, cách thức tổ chức phù hợp để làm giảm đến mức thấp nhất sự
cản trở đối với phát triển KT – XH, thúc đẩy phát triển KT – XH.
Nội dung kết hợp:
- Kết hợp trong hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT – XH.
+ Kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh phải được
thể hiện ngay trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia.
+ Sự kết hợp phát triển kinh tế – xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh trong
chiến lược phát triển kinh tế được thể hiện ngay trong việc hoạch định mục tiêu phát triển
quốc gia, trong huy động nguồn lực, trong lựa chọn và thực hiện các giải pháp chiến lược.
- Kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường, củng cố QP – AN trong phát triển các
vùng kinh tế (phát triển kinh tế miền núi, biên giới, hải đảo).
+ Kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh theo vùng
lãnh thổ là sự gắn kết chặt chẽ phát triển vùng kinh tế chiến lược, với xây dựng vùng chiến
lược quốc phòng, an ninh, nhằm tạo ra thế bố trí chiến lược mới cả về kinh tế lẫn quốc
phòng, an ninh trên từng vùng lãnh thổ, trên địa bàn tỉnh, thành phố, theo ý đồ phòng thủ
chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam vững trên toàn cục và mạnh ở từng trọng điểm.
+ Hiện nay, nước ta đã phân chia thành các vùng kinh tế lớn và các vùng chiến lược, các
quân khu mỗi vùng đều có vị trí chiến lược về phát triển kinh tế và chiến lược phòng thủ
bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, về lâu dài đều phải quan tâm chỉ đạo kết hợp chặt chẽ giữa phát
triển kinh tế xã hội với xây dựng lực lượng, thế trận quốc phòng - an ninh trên từng vùng
lãnh thổ và giữa các vùng với nhau, trong thế trận phòng thủ chung.
+ Vùng núi biên giới có tầm quan trọng đặc biệt trong chiến lược phòng thủ bảo vệ Tổ quốc.
Vì vậy, trước mắt cũng như lâu dài, việc kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng, an ninh
ở vùng núi biên giới là cực kì quan trọng.
+ việc quan tâm thực hiện sự kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường quốc phòng,
an ninh trên vùng biển, đảo là đòi hỏi bức bách và rất quan trọng cả trước mắt cũng như lâu
dài, nhằm nhanh chóng tạo ra thế và lực đủ sức bảo vệ, làm chủ toàn diện vùng biển, đảo,
góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế biển phát triển nhanh làm giàu cho Tổ quốc.

13
- Kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng trong các ngành kinh tế hiện nay.
Một là, kết hợp trong công nghiệp
Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của quốc gia, cung cấp máy móc, nguyên nhiên
liệu cho các ngành kinh tế khác và cho chính nó cũng như cho công nghiệp quốc phòng; sản
xuất sản phẩm tiêu dùng cho xã hội, phục vụ xuất khẩu; sản xuất ra vũ khí, trang thiết bị
quân sự đáp ứng nhu cầu của hoạt động quốc phòng, an ninh.
Kết hợp ngay từ khâu quy hoạch bố trí các đơn vị kinh tế của ngành,bố trí hợp lí cần quan
tâm đến vùng sâu,vùng xa,vùng kinh tế kém phát triển ,thực hiện CNH-HĐH nông
nghiệp,nông thôn.
Hai là, kết hợp trong nông, lâm, ngư nghiệp
Hiện nay nước ta vẫn còn hơn 70% dân số ở nông thôn và làm nghề nông, lâm, ngư nghiệp.
Phần lớn lực lượng, của cải huy động cho xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là từ khu vực này.
Cần khai thác có hiệu quả tiềm năng đất rừng biển đảo và lực lượng lao động để phục vụ
cho nhu cầu dân sinh xuất khẩu và có dự trữ cho quốc phòng an ninh.
Kết hợp trong nông-lâm-ngư nghiệp phải gắn với giải quyết tốt các vấn đề của xã hội đồng
thời đảm bảo giữ vững về an ninh lương thực,an ninh nông thôn,góp phần tạo thế trận
phòng thủ và thế trận lòng dân vững chắc.
Gắn việc động viên đưa dân lên lập nghiệp ở các đảo với chú trọng đầu tư xd phát triển các
hợp tác xã,các đội tuyển đánh bắc xa bờ với xd lực lượng quân dân tự vệ biển đảo.
Đẩy mạnh phát triển trồng rừng,gắn công tác định canh,định cư,xd cơ sở chính trị vững
chắc,nhất là ở vùng biên giới.
Ba là, kết hợp trong giao thông-bưu điện-xây dựng cơ bản-KHCN giáo dục y tế:
+ Đối với giao thông vận tải:
Phát triển hệ thống giao thông vận tải đồng bộ ở các loại đường để đáp ứng nhu cầu đi
lại,vận chuyển hàng hóa và mở rộng giao lưu với bên ngoài,chú trọng mở rộng nâng cấp các
tuyến đường trục Bắc Nam.đồng thời xây dựng tuyến đường vành đai biên giới.
Trong thiết kế thi công các tuyến vận tải chiến lược phải tính đến các phương tiện cơ động
quân sự có trọng tải và lưu lượng vận chuyển lớn liên tục.
Các tuyến đường xuyên Á đi qua lãnh thổ Việt Nam cần phải có kế hoạch xây dựng các
khu vực phòng thủ kiên cố, vững chắc.
+ Trong bưu chính viễn thông:
Phải kết hợp chặt chẽ giữa ngành bưu điện của quốc gia với ngành thông tin của quân
đội,công an để phát triển hệ thống an ninh quốc gia hiện đại.
Có phương án thiết kế xây dựng và bảo vệ hệ thống thông tin liên lạc 1 cách vững chắc
trong mọi tình huống.
Các phương tiện thông tin liên lạc và điện tử cần phải được bảo đảm bí mật và có khả năng
chống nhiễu cao.
+ Trong xây dựng cơ bản:
Khi xây dựng bất kì công trình nào,ở đâu,quy mô nào cũng phải tính đến yếu tố tự bảo vệ và
có thể chuyển hóa được cho cả quốc phòng an ninh.
Khi xây dựng ở các thành phố đô thị phải gắn với khu vực phòng thủ của địa phương và
phải xây dựng được các công trình ngầm.
Khi xây dựng ở các khu công nghiệp tập trung các nhà máy lớn quan trọng phải tính đến
yếu tố bảo vệ và di dời khi cần thiết.
+ Trong KHCN giáo dục:
Phải phối hợp chặt chẽ giữa các ngành khoa học công nghệ của nhà nước và của quốc phòng
an ninh để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

14
Nghiên cứu,ban hành các chính sách khuyến khích các tổ chức và cá nhân có đề tài khoa
học công nghệ mang tính ứng dụng cao.Đồng thời có chính sách đầu tư thỏa đáng cho cho
lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
Cần xem trọng giáo dục,bồi dưỡng nhân lực,đào tạo nhân tài cho đất nước để đáp ứng cho
cả sự nghiệp xây dựng,phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng.
+ Trong y tế:
Xây dựng mô hình quân-dân-y kết hợp trên tất cả các địa bàn,đặc biệt là miền núi biên giới.
Xây dựng kế hoạch động viên y tế dân sự cho quân sự khi có chiến tranh xảy ra.
Phát huy vai trò của y tế dân sự trong phòng chống,khám chữa bệnh cho nhân dân cả thời
bình và thời chiến.
- Kết hợp trong kinh tế đối ngoại
+ Mục tiêu chung của mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế là giữ vững môi trường
hoà bình, tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ; tận dụng ngoại lực, phát
huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế quốc tế, bảo đảm giữ vững độc lập, tự
chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc và an ninh quốc gia, giữ gìn bản
sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường.
Sự phối hợp giữa hoạt động đối ngoại với kinh tế, quốc phòng, an ninh là một trong những
nội dung cơ bản của chủ trương đối ngoại trong thời kì mới. Đó là sự cụ thể hoá quan điểm
kết hợp giữa phát triển kinh tế xã hội và giữ vững an ninh quốc gia trong xu thế toàn cầu
hoá, sự phát triển của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
- Kết hợp trong họat động của lực lượng vũ trang
Kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh trong bảo vệ
Tổ quốc là xuất phát từ mục tiêu, lực lượng và phương thức bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh
quốc gia trong tình hình mới.
- Tổ chức biên chế và bố trí lực lượng vũ trang phải phù hợp với điều kiện kinh tế và nhu
cầu phòng thủ đất nước.
- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật trong huấn luyện,
chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang.
- Tận dụng khả năng của công nghiệp quốc phòng trong thời bình để sản xuất hàng hoá dân
sự phục vụ dân sinh và xuất khẩu. Thành lập các tổ, đội công tác trên từng lĩnh vực đưa về
giúp đỡ các xã vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng cũ phát triển kinh tế, quốc phòng,
an ninh...
- Phát huy tốt vai trò tham mưu của các cơ quan quân sự, công an các cấp trong việc thẩm
định, đánh giá các dự án đầu tư, nhất là các dự án đầu tư có vốn nước ngoài.
 Liên hệ thực tế VN
Vượt qua khó khăn bằng ý chí và nghị lực của người lính, Viettel đã có sự bứt phá ngoạn
mục, đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và hội nhập tích cực vào
kinh tế quốc tế, qua đó góp phần nâng cao sức mạnh tổng lực của quốc gia. Trong năm
2016, doanh thu của Viettel đạt 227 nghìn tỷ đồng, lợi nhuận 39 nghìn tỷ đồng, nộp ngân
sách nhà nước 31 nghìn tỷ đồng. Viettel đứng đầu nộp ngân sách ở Việt Nam, Lào và Cam-
pu-chia.
Cũng như nhiều doanh nghiệp quân đội thực hiện nhiệm vụ kinh tế kết hợp với quốc phòng,
sự phát triển của Viettel luôn gắn với nhiệm vụ quốc phòng an ninh (QPAN). Sự kết hợp đó
được thể hiện ở chỗ: Hệ thống mạng lưới (HTML) Viettel là mạng thường trực thứ hai của
quân đội, là mạng lưỡng dụng kinh tế và QPAN; Viettel tiên phong trong nghiên cứu khoa
học công nghệ phục vụ QPAN; Viettel tiên phong đầu tư ra nước ngoài, góp phần thực hiện
chính sách thêm bạn bớt thù, bảo vệ Tổ quốc từ xa; Viettel cũng đã và đang xây dựng tổ hợp
công nghiệp quốc phòng công nghệ cao.

15
Câu 11: Phân tích công tác xây dựng tiềm lực quốc phòng. Theo anh (chị) tiềm lực nào
là quan trọng nhất ở Việt Nam?
Tiềm lực quốc phòng, an ninh là khả năng về nhân lực, vật lực, tài chính có thể huy động để
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Tiềm lực quốc phòng, an ninh được thể hiện ở trên
tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội, nhưng tập trung ở tiềm lực chính trị, tinh thần; tiềm lực
kinh tế; tiềm lực khoa học, công nghệ; tiềm lực quân sự, an ninh. Xây dựng tiềm lực quốc
phòng, an ninh là tập trung xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần; tiềm lực kinh tế; tiềm lực
khoa học, công nghệ và xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh.
- Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần.
+ Tiềm lực chính trị, tinh thần của nền của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là
khả năng về chính trị, tinh thần có thể huy động tạo nên sức mạnh để thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh. Tiềm lực chính trị, tinh thần được biểu hiện ở năng lực lãnh đạo của
Đảng, quản lí điều hành của Nhà n¬¬ước; ý chí, quyết tâm của nhân dân, của các lực lượng
vũ trang nhân dân sẵn sàng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo
vệ Tổ quốc trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, tình huống. Tiềm lực chính trị tinh thần là nhân
tố cơ bản tạo nên sức mạnh của quốc phòng, an ninh, có tác động to lớn đến hiệu quả xây
dựng và sử dụng các tiềm lực khác, là cơ sở, nền tảng của tiềm lực quân sự, an ninh.
+ Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân cần
tập trung: Xây dựng tình yêu quê hư¬¬ơng đất nước, niềm tin đối với sự lãnh đạo của Đảng,
quản lí của nhà nư¬¬ớc, đối với chế độ xã hội chủ nghĩa. Xây dựng hệ thống chính trị trong
sạch vững mạnh, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân; nâng cao cảnh giác cách mạng; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Thực
hiện tốt giáo dục quốc phòng, an ninh.
- Xây dựng tiềm lực kinh tế
+ Tiềm lực kinh tế của nền phòng toàn dân, an ninh nhân dân là khả năng về kinh tế của đất
nư¬¬ớc có thể khai thác, huy động nhằm phục vụ cho quốc phòng, an ninh. Tiềm lực kinh
tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân đư¬¬ợc biểu hiện ở nhân lực, vật lực, tài
lực của quốc gia có thể huy động cho quốc phòng, an ninh và tính cơ động của nền kinh tế
đất nư¬¬ớc trong mọi điều kiện hoàn cảnh. Tiềm lực kinh tế tạo sức mạnh vật chất cho nền
quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, là cơ sở vật chất của các tiềm lực khác.
+ Xây dựng tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là tạo nên khả
năng về kinh tế của đất nư¬ớc. Do đó, cần tập trung vào: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nư¬¬ớc, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh
tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh; phát triển công nghiệp quốc phòng, trang bị
kĩ thuật hiện đại cho quân đội và công an. Kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế với cơ sở
hạ tầng quốc phòng; không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho các lực lượng
vũ trang nhân dân. Có kế hoạch chuyển sản xuất từ thời bình sang thời chiến và duy trì sự
phát triển của nền kinh tế.
- Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ
+ Tiềm lực khoa học, công nghệ của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là khả
năng về khoa học (khoa học tự nhiên, khoa học xã hội - nhân văn) và công nghệ của quốc
gia có thể khai thác, huy động để phục vụ cho quốc phòng, an ninh. Tiềm lực khoa học,
công nghệ đư¬ợc biểu hiện ở: Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật, cơ sở
vật chất kĩ thuật có thể huy động phục vụ cho quốc phòng, an ninh và năng lực ứng dụng kết
quả nghiên cứu khoa học có thể đáp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh...
+ Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
là tạo nên khả năng về khoa học, công nghệ của quốc gia có thể khai thác, huy động phục vụ
cho quốc phòng, an ninh. Do đó, phải huy động tổng lực các khoa học, công nghệ quốc gia,

16
trong đó khoa học quân sự, an ninh làm nòng cốt để nghiên cứu các vấn đề về quân sự, an
ninh, về sửa chữa, cải tiến, sản xuất các loại vũ khí trang bị. Đồng thời phải thực hiện tốt
công tác đào tạo, bồi d¬ưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học, kĩ thuật.
- Xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh
+ Tiềm lực quân sự, an ninh của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là khả năng về
vật chất và tinh thần có thể huy động tạo thành sức mạnh phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, an
ninh, cho chiến tranh. Tiềm lực quân sự, an ninh đ¬ược biểu hiện ở khả năng duy trì và
không ngừng phát triển trình độ sẵn sàng chiến đấu, năng lực và sức mạnh chiến đấu của
các lực lượng vũ trang nhân dân; nguồn dự trữ về sức ngư¬¬ời, sức của trên các lĩnh vực
đời sống xã hội và nhân dân có thể huy động phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, an ninh, cho
chiến tranh. Tiềm lực quân sự, an ninh là nhân tố cơ bản, là biểu hiện tập trung, trực tiếp sức
mạnh quân sự, an ninh của nhà nước giữ vai trò nòng cốt để bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình
huống.
+ Tiềm lực quân sự, an ninh đư¬¬ợc xây dựng trên nền tảng của các tiềm lực chính trị tinh
thần, kinh tế, khoa học công nghệ. Do đó, xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh, cần tập trung
vào: Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh toàn diện. Gắn quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n¬ước với quá trình tăng cường vũ khí trang bị cho các lực
lượng vũ trang nhân dân. Xây dựng đội ngũ cán bộ trong lực lượng vũ trang nhân dân đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Bố trí lực l¬¬ượng luôn đáp ứng
yêu cầu chuẩn bị đất n¬ước về mọi mặt, sẵn sàng động viên thời chiến. Tăng cường nghiên
cứu khoa học quân sự, nghệ thuật quân sự trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc hiện
nay và nâng cao chất l¬ượng giáo dục quốc phòng. Xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh
trong ngành Bưu chính viễn thông: Ngay từ trong thời bình cần phải có kế hoạch và chuẩn
bị nhân lực ( cán bộ khoa học kĩ thuật) và vật lực (phương tiện kĩ thuật thông tin liên lạc) để
sẵn sàng huy động phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh bảo đảm thông tin liên lạc
thông suốt an toàn, bí mật.
Câu 12: Phân tích nội dung chủ yếu về xây dựng nền quốc phòng toàn dân ở Việt Nam
; Liên hệ thực tiễn ở địa phương nơi Anh(chị) học tập, cư trú hay công tác.
Quốc phòng là tổng thể của hoạt động đối nội và đối ngoại của nhà nước về quân sự, chính
trị, văn hóa, kinh tế, khoa học . để phòng thủ quốc gia. Có hai loại hình quốc phòng: quốc
phòng nhà nước và quốc phòng toàn dân. Nền quốc phòng của nước ta là nền quốc phòng
toàn dân.
* Nội dung xây dựng nền quốc phòng toàn dân được Luật Quốc phòng quy định như sau:
Xây dựng chiến lược bảo vệ Tổ quốc, kế hoạch phòng thủ đất nước; xây dựng thực lực và
tiềm lực quốc phòng vững mạnh toàn diện; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân và hệ thống
chính trị vững mạnh.
- Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt, vững mạnh toàn diện, có sức chiến
đấu cao; xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại.
- Thực hiện giáo dục quốc phòng trong cơ quan, tổ chức và đối với công dân.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho nền quốc phòng toàn dân; nghiên cứu hoàn
thiện chiến lược và nghệ thuật quân sự Việt Nam; phát triển công nghiệp quốc phòng, khoa
học, công nghệ quân sự; huy động tiềm lực khoa học, công nghệ của Nhà nước và nhân dân
phục vụ quốc phòng, đồng thời ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ quân sự phù hợp
để xây dựng đất nước.
- Chuẩn bị kế hoạch động viên quốc phòng và các điều kiện cần thiết bảo đảm thực hành
động viên quốc phòng trong tình trạng chiến tranh hoặc trong tình trạng khẩn cấp về quốc
phòng. Nội dung chuẩn bị kế hoạch động viên quốc phòng do Chính phủ quy định.

17
- Xây dựng khu vực phòng thủ vững mạnh về mọi mặt; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an
ninh ở địa bàn trọng điểm, vùng dân tộc, miền núi, biên giới, hải đảo.
- Xây dựng và bảo đảm thực hiện các chế độ, chính sách phù hợp với điều kiện, tính chất
hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân, các chính sách đối với gia đình của người phục
vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, biện pháp phòng thủ dân sự trong phạm vi cả
nước.
- Quản lý nhà nước về quốc phòng, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ
Tổ quốc.
Câu 13: Phân tích nội dung thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Liên hệ thực tiễn tại địa
phương nơi Anh(chị) học tập, cư trú hay công tác.
 Nội dung nhiệm vụ quốc phòng
- Tăng cường xây dựng tiềm lực quốc phòng của đất nước, nền quốc phòng toàn dân
cho sự nghiệp bảo vệ tổ quốc, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng lực lượng quốc phòng, an ninh đáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa
+ Lực lượng quốc phòng, an ninh là những con người, tổ chức và những cơ sở vật chất, tài
chính đảm bảo cho các hoạt động đáp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh. Từ đặc trưng
của nền quốc phòng, an ninh ở nước ta thì lực lượng quốc phòng, an ninh của nền quốc
phòng toàn dân an ninh nhân dân bao gồm lực lượng toàn dân (lực lượng chính trị) và lực
lượng vũ trang nhân dân. Xây dựng lực lượng quốc phòng, an ninh là xây dựng lực lượng
chính trị và lực lượng vũ trang nhân dân đáp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh, bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
+ Tạo sức mạnh tổng hợp của đất nước cả về chính trị, quân sự, an ninh, kinh tế, văn hoá,
xã hội, khoa học, công nghệ để giữ vững hoà bình, ổn định, đẩy lùi, ngăn chặn nguy cơ
chiến tranh, sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức và quy mô.
+ Tạo thế chủ động cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhằm bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế
độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh tư
tưởng văn hoá, xã hội; giữ vững ổn định chính trị, môi trường hoà bình, phát triển đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. nghĩa.
- Tiếp tục phát huy hiệu quả khu vực công nghiệp quốc phòng
Là một bộ phận của tiềm lực quốc phòng-an ninh đất nước, đồng thời cũng là một ngành
kinh tế-kỹ thuật đặc thù của nền kinh tế quốc dân, ngành CNQP đóng vai trò quan trọng
trong việc phát triển kinh tế đất nước và củng cố nền quốc phòng vững mạnh.
- Mở rộng các khu vực phòng thủ chiến lược vững chắc vùng xâu, vùng xa, vùng biên
giới hải đảo.
Biên giới quốc gia là thiêng liêng, bất khả xâm phạm, có vị trí chiến lược quan trọng về
quốc phòng, an ninh được Đảng và Nhà nước luôn coi trọng. Đến nay chúng ta đã có được
một đường biên giới trên bộ rạch ròi với các nước láng giềng, cụ thể là với Trung Quốc, với
Lào, còn với Campuchia thì chúng ta phấn đấu hoàn thành trong năm 2013, như vậy là rất
thuận lợi. Nếu như trong thời chiến biên giới là nơi phòng thủ đất nước, thì trong thời bình
biên giới là cửa ngõ, là nơi giao thương để phát triển kinh tế, để tiến hành các công việc liên
quan đến đối ngoại nhằm xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị và ổn định.
Đất nước muốn ổn định thì phải có biên giới vững chắc. Quan điểm chung là xâu chuỗi tất
cả chủ trương, quyết sách của Đảng và Nhà nước về biên giới ở tầm cao hơn, rộng hơn, dài
hơi hơn. Thông qua chiến lược để nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các

18
ngành và của cả hệ thống chính trị về biên giới quốc gia. Cùng với đó là huy động mọi
nguồn lực cả vật chất và tinh thần để đầu tư xây dựng và phát triển khu vực biên giớ.
Ví dụ: sau vụ gây rối tại Mường Nhé (Điện Biên) … nhà nước ta đã có những chính sách và
cách thức ngăn ngừa những hành động tương tự diễn ra. Trên lĩnh vực đảm bảo an ninh, trật
tự các tỉnh vùng Tây Bắc và phụ cận đã đạt những kết quả quan trọng. An ninh chính trị
được giữ vững, trật tự an toàn xã hội cơ bản được ổn định. Đã tập trung giải quyết vụ tụ tập
gây rối ở Mường Nhé (Điện Biên) đảm bảo nhanh gọn, không xảy ra đổ máu, nhanh chóng
ổn định tình hình trước ngày bầu cử.
Tình hình an ninh, trật tự trên các tuyến biên giới cơ bản ổn định. Công tác đấu tranh phòng
chống các loại tội phạm hình sự, tội phạm về ma túy được tăng cường, các lực lượng Công
an, Biên phòng, Hải quan đã tổ chức nhiều đợt cao điểm tấn công trấn áp các loại tội phạm,
tăng cường phối hợp đấu tranh chống tội phạm ma túy tại các khu vực trọng điểm, trên các
tuyến biên giới; đã phát hiện và triệt phá nhiều đường dây vận chuyển buôn bán ma túy với
quy mô lớn.
Câu 14: Phân tích nội dung xây dựng tiềm lực quốc phòng. Liên hệ thực tiễn tại địa
phương?
Tiềm lực quốc phòng là khả năng về nhân lực, vật lực, tài chính có thể huy động để thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng. Tiềm lực quốc phòng, an ninh được thể hiện ở trên tất cả lĩnh
vực của đời sống xã hội, nhưng tập trung ở tiềm lực chính trị, tinh thần; tiềm lực kinh tế;
tiềm lực khoa học, công nghệ; tiềm lực quân sự, an ninh. Xây dựng tiềm lực quốc phòng, an
ninh là tập trung xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần; tiềm lực kinh tế; tiềm lực khoa học,
công nghệ và xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh.
- Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần.
+ Tiềm lực chính trị, tinh thần của nền của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là
khả năng về chính trị, tinh thần có thể huy động tạo nên sức mạnh để thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh. Tiềm lực chính trị, tinh thần được biểu hiện ở năng lực lãnh đạo của
Đảng, quản lí điều hành của Nhà nước; ý chí, quyết tâm của nhân dân, của các lực lượng vũ
trang nhân dân sẵn sàng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ
Tổ quốc trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, tình huống. Tiềm lực chính trị tinh thần là nhân tố
cơ bản tạo nên sức mạnh của quốc phòng, an ninh, có tác động to lớn đến hiệu quả xây dựng
và sử dụng các tiềm lực khác, là cơ sở, nền tảng của tiềm lực quân sự, an ninh.
+ Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân cần
tập trung: Xây dựng tình yêu quê hương đất nước, niềm tin đối với sự lãnh đạo của Đảng,
quản lí của nhà nước, đối với chế độ xã hội chủ nghĩa. Xây dựng hệ thống chính trị trong
sạch vững mạnh, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân; nâng cao cảnh giác cách mạng; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Thực
hiện tốt giáo dục quốc phòng, an ninh.
- Xây dựng tiềm lực kinh tế
+ Tiềm lực kinh tế là cơ sở vật chất của các tiềm lực khác.
+ Tiềm lực kinh tế là khả năng về kinh tế của đất nước có thể khai thác, huy động nhằm
phục vụ cho quốc phòng, an ninh. Tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh
nhân dân được biểu hiện ở nhân lực, vật lực, tài lực của quốc gia có thể huy động cho quốc
phòng, an ninh và tính cơ động của nền kinh tế đất nước trong mọi điều kiện hoàn cảnh.
Tiềm lực kinh tế tạo sức mạnh vật chất cho nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, là
cơ sở vật chất của các tiềm lực khác.
+ Xây dựng tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là tạo nên khả
năng về kinh tế của đất nước. Do đó, cần tập trung vào: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã

19
hội với tăng cường quốc phòng, an ninh; phát triển công nghiệp quốc phòng, trang bị kĩ
thuật hiện đại cho quân đội và công an. Kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế với cơ sở hạ
tầng quốc phòng; không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho các lực lượng vũ
trang nhân dân. Có kế hoạch chuyển sản xuất từ thời bình sang thời chiến và duy trì sự phát
triển của nền kinh tế.
- Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ
+ Tiềm lực khoa học, công nghệ của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là khả
năng về khoa học (khoa học tự nhiên, khoa học xã hội - nhân văn) và công nghệ của quốc
gia có thể khai thác, huy động để phục vụ cho quốc phòng, an ninh. Tiềm lực khoa học,
công nghệ được biểu hiện ở: Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật, cơ sở
vật chất kĩ thuật có thể huy động phục vụ cho quốc phòng, an ninh và năng lực ứng dụng kết
quả nghiên cứu khoa học có thể đáp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh...
+ Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
là tạo nên khả năng về khoa học, công nghệ của quốc gia có thể khai thác, huy động phục vụ
cho quốc phòng, an ninh. Do đó, phải huy động tổng lực các khoa học, công nghệ quốc gia,
trong đó khoa học quân sự, an ninh làm nòng cốt để nghiên cứu các vấn đề về quân sự, an
ninh, về sửa chữa, cải tiến, sản xuất các loại vũ khí trang bị. Đồng thời phải thực hiện tốt
công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học, kĩ thuật.
- Xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh
+ Tiềm lực quân sự, an ninh của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là khả năng về
vật chất và tinh thần có thể huy động tạo thành sức mạnh phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, an
ninh, cho chiến tranh.
+ Tiềm lực quân sự, an ninh được biểu hiện ở khả năng duy trì và không ngừng phát triển
trình độ sẵn sàng chiến đấu, năng lực và sức mạnh chiến đấu của các lực lượng vũ trang
nhân dân; nguồn dự trữ về sức người, sức của trên các lĩnh vực đời sống xã hội và nhân dân
có thể huy động phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, an ninh, cho chiến tranh. Tiềm lực quân sự,
an ninh là nhân tố cơ bản, là biểu hiện tập trung, trực tiếp sức mạnh quân sự, an ninh của
nhà nước giữ vai trò nòng cốt để bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống.
+ Tiềm lực quân sự, an ninh được xây dựng trên nền tảng của các tiềm lực chính trị tinh
thần, kinh tế, khoa học công nghệ. Do đó, xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh, cần tập trung
vào: Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh toàn diện. Gắn quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với quá trình tăng cường vũ khí trang bị cho các lực
lượng vũ trang nhân dân. Xây dựng đội ngũ cán bộ trong lực lượng vũ trang nhân dân đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Bố trí lực lượng luôn đáp ứng
yêu cầu chuẩn bị đất nước về mọi mặt, sẵn sàng động viên thời chiến.
Câu 15: Tại sao phải xây dựng nền quốc phòng toàn dân? Phân tích nội dung xây
dựng thế trận lòng dân.
- Phải xây dựng nền quốc phòng toàn dân vì: Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa cần phải có sức mạnh tổng hợp. Một trong những yếu tố tạo nên sức
mạnh tổng hợp là phải có được nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh.
Điều đó chỉ có được khi mọi công dân, mọi tổ chức, mọi lực lượng, mọi cấp, mọi ngành ý
thức đầy đủ được nghĩa vụ, trách nhiệm đối với việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an
ninh nhân dân. Từ đó, vận dụng vào.
Thế trận quốc phòng, an ninh là sự tổ chức, bố trí lực lượng, tiềm lực mọi mặt của đất nước
và của toàn dân trên toàn bộ lãnh thổ theo yêu cầu của quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng thế trận lòng dân:
+ Khái niệm

20
Thế trận lòng dân: “là trạng thái chính trị - tinh thần của nhân dân, thể hiện ở lòng yêu nước,
tinh thần đoàn kết, sự đồng thuận, ý chí quyết tâm, ý thức trách nhiệm công dân được các tổ
chức, lực lượng đại biểu chân chính cho lợi ích của quốc gia, dân tộc khơi dậy, xây dựng,
quy tụ, định hướng, điều khiển, dẫn dắt, tạo nên môi trường chính trị - xã hội để huy động
mọi tiềm lực, phát huy sức mạnh tổng hợp vào thực hiện mục tiêu xây dựng và bảo vệ đất
nước.’’
+ Nội dung chủ yếu để xây dựng thế trận lòng dân:
Trước hết cần, đẩy mạnh giáo dục tuyên truyền chủ nghĩa yêu nước để mọi người dân đem
lòng yêu nước thực hành vào công cuộc bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục, tuyên truyền phải hướng
vào mục tiêu phấn đấu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh - Đó là
tiêu chí chung, là người Việt Nam ai cũng có tinh thần đó. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị
trường, hoàn cảnh thế giới phức tạp thì tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa yêu nước (CNYN)
không dễ dàng.
Giáo dục, tuyên truyền CNYN cần phải đẩy mạnh theo hướng sâu rộng, đảm bảo mọi người
dân, kể cả người Việt Nam ở nước ngoài hiểu được mục tiêu xây dựng bảo vệ đất nước,
thấm nhuần đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước. Đổi mới mạnh mẽ phương thức
giáo dục, tuyên truyền. Kết hợp chặt chẽ giáo dục, tuyên truyền với nâng cao, cải thiện đời
sống của nhân dân. Phải gắn chặt với công tác tổ chức, xây dựng xã hội mới. Công tác này
phải chặt chẽ, có điều lệ, cương lĩnh rõ ràng. Phù hợp với tình hình địa phương, lứa tuổi,
nghề nghiệp sẽ thúc đẩy hiệu quả sự đóng góp của mọi người, làm tăng thêm sức mạnh của
chủ nghĩa yêu nước.
Thứ hai: Đảng, Nhà nước ta với chủ trương chính sách, luật pháp đúng, kết hợp với tổ chức
thực tiễn sáng tạo, thực sự là ngọn cờ tập hợp mọi lực lượng xã hội vào sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước đáp ứng nguyện
vọng đông đảo quần chúng nhân dân là yếu tố quyết định khơi dậy tinh thần tự giác của mọi
người dân. Để có chủ trương chính sách, luật pháp luôn sát đúng, thu phục được lòng người
đòi hỏi cán bộ Đảng, Nhà nước phải bám sát thực tiễn, nắm chắc nhu cầu, nguyện vọng
chính đáng của quần chúng nhân dân chống lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm.
Thứ ba: Phát huy vai trò của các tổ chức và đoàn thể chính trị - xã hội, tạo cơ sở, nền tảng
cho thế trận lòng dân được củng cố vững chắc.
Củng cố các đoàn thể chính trị vì các đoàn thể chính trị xã hội rất quan trọng xây dựng thế
trận lòng dân. Các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức nghề nghiệp, các hội tương thân,
ái hữu, từ thiện, nhân đạo góp phần tập hợp rộng rãi mọi người dân (kể cả người Việt Nam
ở nước ngoài). Phải củng cố vững chắc các đoàn thể chính trị, đồng thời mở rộng các tổ
chức quần chúng, các hội nghề nghiệp, các tổ chức từ thiện, nhân đạo để cho mỗi người dân
đều có điều kiện, chỗ đứng góp phần xây dựng thế trận lòng dân, đem lòng yêu nước thực
hành vào công việc yêu nước. Được như thế, thế trận lòng dân chẳng những vững chắc
trong nước mà có ảnh hưởng lớn trên bình diện quốc tế. Lấy mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng, cùng nhau chung sức, chung
lòng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thứ tư: Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, đội ngũ công chức viên chức nhà nước có
phẩm chất, năng lực và tác phong làm việc quần chúng.
Đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức Nhà nước là những người tổ chức lãnh đạo, trực tiếp
phục vụ nhân dân. Lòng dân với chế độ, với Tổ quốc phụ thuộc phần lớn vào phẩm chất
năng lực của đội ngũ này. Lịch sử cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng, đặc biệt những
năm đổi mới vừa qua ghi nhận thành tích, công lao của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công
chức nhà nước đã góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng. Mặt khác, cán bộ và một
bộ phận đảng viên, công chức đảm nhận vai trò tổ chức lãnh đạo, là ngọn cờ tập hợp quần

21
chúng, vì vậy phẩm chất, năng lực rất cần thiết để họ tạo lập sự tín nhiệm thông qua tấm
gương bản thân. Ở cương vị nào, đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức nhà nước cũng phải
vững vàng về lập trường, tư tưởng chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống,
có năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với quần chúng nhân dân. Xây dựng tác phong quần
chúng sâu sát, cụ thể, tỷ mỷ; quan tâm đến tâm tư nguyện vọng của nhân dân, thực hiện tốt
khẩu hiệu “Nói dân nghe, làm dân tin”.
Thế trận lòng dân là một chiến lược giữ nước xuyên suốt chiều dài lịch sử xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Xây dựng chiến lược này là công việc lâu dài, khó khăn, đòi hỏi nỗ lực rất cao
của toàn Đảng toàn dân, nhưng nhất thiết phải tiến hành có hiệu quả, bởi sự tồn tại và phát
triển của Tổ quốc. Vì vậy, xây dựng thế trận lòng dân phải thể hiện ngay từ chủ trương,
đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước. Phải được quán triệt đến từng cấp,
từng ngành, từng địa phương và mỗi cán bộ, đảng viên, công chức nhà nước.
Câu 16: Nêu quan điểm kết hợp kinh tế với quốc phòng ở Việt Nam, phân tích các yêu
cầu của quan điểm đó.
Trả lời:
- QPAN là nhiệm vụ phòng ngừa chiến tranh, răn đe chiến tranh, sẵn sàng tiến hành
chiến tranh và bảo vệ hạ tầng cơ sở kinh tế, tiêm lực kinh tế khi chiến tranh sảy ra.
- Nhiệm vụ của QPAN là giữ môi trường kinh tế ổn định và phát triển, đồng thời
phòng ngừa và ngăn chặn các hành vi xâm phạm đến các hoạt động kinh tế.
- Kinh tế vừa là động lực vừa là mục tiêu của mọi nền QPAN.
- Kinh tế và QPAN có mối quan hệ biện chứng với nhau. Kinh tế giữ vai trò quyết
định tới quốc phòng an ninh.
- Kinh tế giữ vai trò quyết định phương hướng, kế hoạch, chính sách của nền QPAN.
- Kinh tế quyết định tới tổ chức biên chế, quy mô QPAN.
- Kinh tế quyết định tới trình độ trang bị vũ khí, khoa học công nghệ của nền QPAN.
- Kinh tế quyết định tới nghệ thuật quân sự, nghệ thuật chiến lược.
Câu 17: Phân tích nội dung xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân ở Việt Nam hiện
nay.
Trả lời:
* Khái niệm thế trận QPTD
là hình thái tổ chức bố trí lực lượng mọi mặt của đất nước và của toàn dân trên toàn bộ lãnh
thổ của đất nước, theo ý định của chiến lược của tổ quốc trong mọi khả năng và tình huống.
Bảo đảm vững chắc trên toàn cục, mạnh ở trọng điểm đủ sức sử lý thắng lợi các tình huống
sảy ra trong thời bình, đồng thời sẵn sàng chuyển thành thế trận chiến tranh nhân dân, đánh
thắng chiến tranh xâm lược trên các quy mô.
* phân tích nội dung xây dựng thế trận QPTD:
- Xây dựng thế trận QPTD là xây dựng tiềm lực QP và thế trận QP
+ tiềm lực QP là khả năng về nhân lực, vật lực tài chính có thể huy động để thực hiện
nhiệm vụ QP
Nhiệm vụ QP gồm : tiềm lực chính trị tinh thần , tiềm lực kinh tế , tiềm lực khoa học- công
nghệ, tiềm lực quân sự.
tiềm lực chính trị tinh thần : là thái độ chính trị của nhân dân đối với quốc gia, chế độ
chính trị.
tiềm lực kinh tế : khả năng kinh tế có thể khai thác huy động để phục vụ QP
tiềm lực khoa học công nghệ: khả năng khoa học công nghệ có thể huy động nhằm giải
quyết các mục tiêu quốc phòng
tiềm lực quân sự : nguồn dự trữ về sức người , sức của cho các lực lượng chiến đấu,. Quan
trọng là đội ngũ cb tiêu biểu cho trí tuệ quân sự VN

22
- thế trận quốc phòng:
thế trận quốc phòng toàn dân được xây dựng gắn với quy hoạch của quốc gia và khu vực
theo hướng kết hợp chặt chẽ kinh tế với QP, QP với kinh tế. Hình thành các khu vực chiến
lược vững về chính trị, giàu về kt, mạnh về QPAN -> phải kết hợp ngay trong quy hoạch kế
hoạch phát triển kt-xh.
Câu 18: Phân tích nội dung xây dựng lực lượng quốc phòng và cho biết lực lượng nào
là quan trọng nhất?Tại sao?
* Nội dung xây dựng lực lượng QP
- xây dựng lực lượng QP bao gồm lực lượng của toàn dân với lực lượng vũ trang nhân dân
là nòng cốt.
- xây dựng lực lượng quốc phòng trước hết ta phải xây dựng và củng cố vững chắc về hệ
thống chính trị bao gồm Đảng, nhà nước, mặt trận và các đoàn thể nhân dân, trong đó trọng
tâm là xây dựng và tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng, hiệu lực quản lý điều hành của bộ
máy chính quyền các cấp.
- xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện là nhiệm vụ hàng đầu trọng tâm của xây
dựng lực lượng qp.
- QĐND và CAND được xây dựng một cách chính quy tinh nhuệ , từng bước hiện đại thực
sự giữ vai trò nòng cốt.
* lực lượng quan trọng nhất?Tại sao?
Câu 19: Phân tích nội dung quản lý nhà nước về quốc phòng của Bộ Quốc phòng và
các Bộ ngành khác theo quy định hiện hành.
* Theo luật QP 2005:
1. Nội dung quản lý nhà nước về quốc phòng bao gồm:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch củng cố, tăng cường nền quốc phòng toàn dân,
kế hoạch phòng thủ đất nước, kế hoạch động viên quốc phòng;
b) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quốc phòng;
c) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo Hiến pháp, pháp luật; thi hành
lệnh, quyết định của cấp có thẩm quyền và các biện pháp cần thiết để bảo vệ Tổ quốc;
d) Thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
quốc phòng;
đ) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi
phạm về quốc phòng theo quy định của pháp luật;
e) Hội nhập quốc tế và đối ngoại về quốc phòng.
* NỘI DUNG TRONG VỞ GHI
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản QPPL về quốc phòng
- Hiến pháp 2013
- Luật QP 2005
- Luật ANQG 2004, sửa đổi 2014
-Luật biên giới quốc gia 2003
- Luật CAND năm 2006
- Luật Giáo dục QP an ninh năm 2013
….
2. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân
- Xây dựng lực lượng quốc phòng
- Xây dựng tiềm lực quốc phòng
- xây dựng thế trận quốc phòng
3. Kết hợp kinh tế với quốc phòng
- kết hợp trong hoạch định chiến lược, quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế xã hội

23
- kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường, củng cố quốc phòng an ninh trong phát triển các
vùng kinh tế ( phát triển kinh tế miền núi, biên giới hải đảo)
- kết hợp phát triển kinh tế với QP trong các ngành kinh tế hiện nay
- kết hợp trong kinh tế đối ngoại
- kết hợp trong hoạt động của lực lượng vũ trang ( quân đội và công an)
4. Thực hiện giáo dục quốc phòng
* Giáo dục quốc phòng và an ninh trong nhà trường
Bao gồm các quy định về giáo dục QP và an ninh trong các trương tiểu
học ,THCS,THPT,trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, CĐ nghề, cơ sở giáo dục ĐH,
trường của cơ quan nhà nước, tổ chức ctri, tổ chức tri xh.
* Bồi dưỡng kiến thức QP AN
gồm : đối tượng trong cơ quan , tổ chức nn, tổ chức tri, tổ chức ctri xh, người quản lý doanh
nghiệp ngoài khu vực nn, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, cá nhân tiêu biểu, người có uy
tín trong cộng đông dân cư; thẩm quyền triệu tập quy định cơ sở bòi dưỡng QPAN, chế độ
quyền lợi đối với đối tg điều dưỡng
* Phổ biến kiến thức QPAN cho toàn dân
bao gồm quy định về nội quy phổ biến kiến thức QPAN , hình thức phổ biến; phổ biến kiến
thức cho người vùng biên giới hải đảo.
5. Kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại tố cáo trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng.
-* Thanh tra, kiểm tra
căn cứ NĐ33/2014/NĐ-CP
THANH TRA KIỂM TRA
Chủ thể TT BQP BQP
TT QP quân khu Bộ, cơ quan ngang bộ
TT bộ tổng tham mưu, tổng cục HĐND các cấp
ctri và các tổng cục UBND các cấp
Tt cơ yếu Các tổ chức ctri
TT quân chủng
TT bộ đội biên phòng
TT QP bộ tư lệnh thủ đổ HN,TT
QP bộ tư lệnh
Đối - Các cơ quan, đơn vị, cá thuộc -Các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc thẩm
tượng thẩm quyền quản lý của BQP quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.
-Cơ quan tổ chức cá nhân nước - Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam có
ngoài hđ trên lãnh thổ nước nghĩa vụ chấp hành quy định pháp luật về
CHXHCNVN có liên quan đến quốc phòng, cơ yếu; thực hiện nhiệm vụ
pháp luật về QP cơ yếu của VN và các quy định về chuyên môn - kỹ thuật,
các quy định quản lý trong lĩnh vực quốc
phòng, cơ yếu.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam có liên quan đến
pháp luật về quốc phòng, cơ yếu của Việt
Nam.
Nội dung 1 Thanh tra việc thực hiện chính BQP hướng dẫn tt,kt ,sơ kết tổng kết việc
sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền thực hiện CTQP ở bộ, cơ quan ngang bộ
hạn, kế hoạch nhà nước về quốc và địa phương.

24
phòng, cơ yếu; các quy định về - Bộ , cơ quan ngang bộ phối hợp BQP
chuyên môn - kỹ thuật, quy định kiểm tra hoạt động của các cơ quan
quản lý trong lĩnh vực quốc thuowqj bộ liên quan QP
phòng và cơ yếu đối với cơ - HĐND,UBND các cấp thực hiện CTQP
quan, tổ chức, cá nhân thuộc tại địa phương và thanh tra việc thực hiện
thẩm quyền quản lý nhà nước CTQP đối với cấp dưới.
của Bộ Quốc phòng.
2. Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật nhà nước, chấp
hành nhiệm vụ, quyền hạn, mệnh
lệnh, chỉ thị, quyết định của
người chỉ huy đối với các cơ
quan, đơn vị thuộc quyền người
chỉ huy cùng cấp.
3. Tham mưu và giúp người chỉ
huy cùng cấp tổ chức, quản lý và
thực hiện nhiệm vụ giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân
và phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật và
quy định của Bộ Quốc phòng.
4. Kiến nghị cấp có thẩm quyền
đình chỉ thi hành hoặc hủy bỏ
các quy định ban hành trái với
văn bản pháp luật về thanh tra.

* khiếu nại, tố cáo

6. Hợp tác quốc tế về quốc phòng


- thanh tra các tổ chức quân sự khu vực thế giới
- Tham gia hội nghị bộ trưởng qp khu vực
- tham gia diễn tập quân sự chung
- tham gia học tập trao đổi kinh nghiệm về công tác qp
- nhận sự giúp đỡ về trang bị tài chính ccho quân sự
- Ứng dụng khoa học công nghệ thông tin trong quốc phòng.
Câu 20: Phân tích vai trò của việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân ở nước ta. Lấy
ví dụ minh họa
-> Trả lời:
1. Khái niệm nền quốc phòng toàn dân: “Nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh
quốc phòng của đất nước được xây dựng trên nền tảng nhân lực, vật lực, tinh thần mang tính
chất toàn dân, toàn diện độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.”
2. Vai trò của việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân
- Tạo sức mạnh tổng hợp của đất nước cả về chính trị, quân sự, an ninh, kinh tế, văn
hoá, xã hội, khoa học, công nghệ để giữ vững hoà bình, ổn định, đẩy lùi, ngăn chặn nguy cơ
chiến tranh, sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức và quy mô.
- Tạo thế chủ động cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhằm bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân
và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại

25
hoá đất nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an
ninh tư tưởng văn hoá, xã hội; giữ vững ổn định chính trị, môi trường hoà bình, phát triển
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ví dụ: Trên cơ sở nắm vững chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến
tranh nhân dân, quốc phòng toàn dân và căn cứ vào điều kiện cụ thể của nước ta và tình hình
quốc tế, Đảng ta định ra đường lối độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo, phát huy sức mạnh
của cả nước, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, nhờ đó đã thực hiện thắng lợi
Cách mạng Tháng Tám vĩ đại, đánh bại thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, hoàn thành
vẻ vang sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, đưa cả nước tiến lên CNXH.
Sau ngày đất nước thống nhất, bước vào thời kỳ thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược, Đảng ta
tiếp tục vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh nên đã đạt được những thành tựu quan
trọng trong sự nghiệp củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt, trong điều kiện đất
nước hòa bình, hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, sự nghiệp tăng cường quốc phòng, bảo
vệ Tổ quốc của nhân dân ta không chỉ nhằm đối phó, ngăn ngừa, đẩy lùi nguy cơ can thiệp
từ bên ngoài và sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược với mọi quy mô, mà còn chủ
động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá nước ta bằng chiến lược
“diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
Câu 21: Nêu khái niệm nền quốc phòng toàn dân và phân tích nội dung thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng ở Việt Nam có liên hệ với thực tiễn hiện nay của Việt Nam.
->Trả lời:
1. Khái niệm nền quốc phòng toàn dân: “Nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh
quốc phòng của đất nước được xây dựng trên nền tảng nhân lực, vật lực, tinh thần mang tính
chất toàn dân, toàn diện độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.”
2. Phân tích nội dung thực hiện nhiệm vụ quốc phòng ở Việt Nam
- Tăng cường xây dựng tiềm lực quốc phòng của đất nước. Nền quốc phòng toàn dân
cho sự nghiệp bảo vệ tổ quốc, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.
+ Xây dựng và bảo vệ đất nước là nhiệm vụ chiến lược, không khi nào chúng ta lơi
lỏng. Nhà nước cần tiếp tục tăng cường tiềm lực quốc phòng vững mạnh, phù hợp, hiện đại
nhanh hải quân, không quân, phòng không tên lửa. Việc này để góp phần đảm bảo hoà bình
vững mạnh cho đất nước đồng thời sẵn sàng có tiềm lực tự vệ khi cần thiết
- Tiếp tục phát huy hiệu quả khu vực công nghiệp quốc phòng.
+  Tiếp tực đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác nghiên cứu KHCN,
hướng vào thực hiện khâu đột phá về nâng cao năng lực thiết kế chế tạo vũ khí mới, đồng
thời duy trì tính ổn định, nâng cao chất lượng sản phẩm quốc phòng. Tiếp tục thực hiện tốt
chức năng tham mưu cho Bộ Quốc phòng trong chỉ đạo và điều hành triển khai các dự án
đầu tư chương trình CNQP trong toàn quân; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả
năng tiếp thu và làm chủ công nghệ tiên tiến, hiện đại; xây dựng đào tạo các chuyên gia đầu
ngành…
+ Từng bước xây dựng nền CNQP độc lập, tự chủ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu bảo
đảm VKTBKT cho lực lượng vũ trang, ngành CNQP sẽ nỗ lực phấn đấu một cách cao nhất,
phát huy sức mạnh đoàn kết, tinh thần vượt khó và năng lực nội tại, tạo ra bước phát triển
mang tính đột phá trong thời gian tới, góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững ổn định chính trị-xã hội và môi trường hòa bình để xây dựng,
phát triển đất nước.
- Mở rộng các khu vực phòng thủ chiến lược vững chắc ở các vùng sâu vùng xa, biên
giới hải đảo.
+ Mở rộng xây dựng các khu vực phòng thủ, xây dựng tỉnh (thành phố) vững mạnh
không chỉ về quốc phòng, an ninh mà còn cả về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa. Khu vực

26
phòng thủ vừa phải bảo đảm được yêu cầu bảo vệ và tác chiến trên địa bàn toàn tỉnh (thành
phố), vừa nằm trong thế trận liên hoàn phòng thủ quốc gia, góp phần củng cố sự vững chắc
thế trận quốc phòng toàn dân của đất nước, tạo nên sức mạnh tổng hợp của nền quốc phòng,
bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN trong mọi tình huống. 
+ Thực hiện tốt nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu
nạn; tích cực tham gia giúp đỡ nhân dân xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, nhất
là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo,...
+ Chú trọng đẩy mạnh xây dựng cơ sở xã (phường, thị trấn) vững mạnh toàn
diện, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, khu vực trọng điểm về QP-AN.
+ Nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng vũ trang địa phương, nhất là ở các
vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa.
- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
+ Xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, tạo nền tảng vững chắc để tăng
cường sức mạnh quốc phòng là quan điểm cơ bản, tư tưởng chỉ đạo nhất quán của Đảng ta
xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam. Trước yêu cầu cao của sự nghiệp bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới, nhiệm vụ này càng quan trọng và là trách nhiệm của toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân và của cả hệ thống chính trị, trong đó lực lượng vũ trang nhân dân là
nòng cốt.
Nội dung quản lý nhà nước về quốc phòng
1. Nội dung quản lý nhà nước về quốc phòng bao gồm:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch củng cố, tăng cường nền quốc phòng toàn dân,
kế hoạch phòng thủ đất nước, kế hoạch động viên quốc phòng;
b) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quốc phòng;
c) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng; thi hành lệnh, quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và các biện pháp cần thiết để bảo vệ Tổ quốc;
d) Thực hiện giáo dục quốc phòng; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quốc
phòng;
đ) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng;
e) Hợp tác quốc tế về quốc phòng.
2. Nhiệm vụ quốc phòng của chính phủ
- Thống nhất quản lý nhà nước về quốc phòng trong phạm vi cả nước.
- Chỉ đạo các cấp, các ngành địa phương thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo sự
phân công.
- Chủ trì và phối hợp hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng.
3.Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng
- Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng trong
phạm vi cả nước; giúp Chính phủ xây dựng dự án luật, pháp lệnh, nghị định và các văn bản
hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh về quốc phòng.
- Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng quy
hoạch, kế hoạch nhà nước về quốc phòng trình Chính phủ quyết định; xây dựng, quản lý,
chỉ huy Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác quốc phòng
ở bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật.
4.Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về quốc
phòng

27
- Phối hợp với Bộ quốc phòng trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế xã hội với quốc phòng, lập kế hoạch động
viên các ngành đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc.
- Phối hợp cùng các địa phương tổ chức xây dựng tỉnh, thành phố thành khu vực
phòng thủ vững chắc.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng lực lượng tự vệ và tổ chức lực lượng tự vệ ,
hoạt động, xây dựng và quản lý lực lượng dự bị động viên, thực hiện công tác tuyển quân.
- Thực hiện các chính sách về củng cố quốc phòng, xây dựng chính sách hậu phương
quân đội.
5. Nhiệm vụ của các địa phương về quốc phòng
- Theo sự hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ quốc phòng để thực hiện nhiệm vụ QLNN về
quốc phòng ở địa phương.
- Xây dựng tỉnh, thành phố, quận, huyện, thành khu vực phòng thủ vững chắc.
- Chỉ đạo lực lượng vũ trang địa phương phối hợp với công an nhân dân giữ vững an
ninh và trật tự an toàn xã hội.
- Xây dựng lực lượng bộ đội địa phương với số lượng thích hợp, chất lượng cao, lực
lượng dân quân tự vệ vững mạnh rộng khắp.
3. Liên hệ
Hiện nay, cùng với việc đẩy mạnh xây dựng, phát triển KT-XH, Đảng, Nhà nước ta
luôn chú trọng chăm lo xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, xây dựng lực lượng
vũ trang cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Bởi, sức mạnh quốc phòng
Việt Nam là tổng thể của lực lượng vật chất và tinh thần; là kết quả tổng hợp của quá trình
đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và khả năng huy động những lực lượng này để
phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, bảo vệ tổ quốc. Lực lượng sức mạnh quốc
phòng được biểu hiện ở hai bộ phận: lực lượng thường trực và khả năng tiềm tàng của đất
nước.
Lực lượng thường trực là lực lượng thường xuyên, trực tiếp làm nhiệm vụ sẵn sàng
chiến đấu bảo vệ tổ quốc, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ nhân dân. Bộ phận này gọi là thực
lực của sức mạnh quốc phòng. Để xây dựng tốt bộ phận này, chúng ta cần tập trung xây
dựng lực lượng vũ trang nhân dân, mà nòng cốt là Quân đội nhân dân vững mạnh toàn diện
theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khoá IX) của Đảng: Tập trung xây dựng
lực lượng Quân đội nhân dân có bản lĩnh chính trị vững vàng, lòng trung thành tuyệt đối với
Đảng, Tổ quốc và nhân dân; với tổ chức biên chế, mức tăng đầu tư ngân sách hợp lý, đủ sức
hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới.
Đối với khả năng tiềm tàng của đất nước, bao gồm: lực lượng chính trị - tinh thần,
lực lượng kinh tế, lực lượng quân sự, lực lượng khoa học và công nghệ…, nhằm sẵn sàng
huy động cho nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, bảo vệ chế độ XHCN. Bộ phận này gọi là tiềm lực
quốc phòng. Quá trình xây dựng bộ phận này là quá trình cả nước tập trung đẩy mạnh công
cuộc đổi mới, thực hiện CNH, HĐH, xây dựng tiềm lực về mọi mặt, tăng cường sức mạnh
toàn diện của chế độ XHCN. Đó chính là cơ sở, nền tảng để tăng cường sức mạnh quốc
phòng mới của Việt Nam.
Câu 22. Nêu khái niệm kết hợp kinh tế với quốc phòng; vai trò của việc kết hợp kinh tế
với quốc phòng và Phân tích nội dung xây dựng thế trận lòng dân ở Việt Nam
1. Khái niệm kết hợp kinh tế với quốc phòng: là việc liên kết giữa kinh tế với quốc
phòng trong một thể thống nhất có tính hữu cơ, hỗ trợ nhau, phát triển kinh tế tạo ra sức
mạnh củng cố quốc phòng; quốc phòng vững mạnh tạo ra môi trường hòa bình để phát triển
kinh tế.
2.Vai trò của việc kết hợp kinh tế với quốc phòng

28
Sự kết hợp giữa hai yếu tố này có vai trò hết sức to lớn trong sự nghiệp phát triển
chung của đất nước. Nếu có đường lối kết hợp đúng đắn thì sẽ tạo sức mạnh tổng hợp của
đất nước,bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh và săn sàng đối phó với kẻ
thù trong mọi tình huống.
Kết hợp kinh tế với quốc phòng là một yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Một nền kinh tế phát triển toàn diện là điều kiện xây dựng một nền quốc
phòng mạnh, còn một nền quốc phòng mạnh sẽ tạo môi trường phát triển và bảo vệ tốt thành
quả kinh tế.
Kết hợp kinh tế với quốc phòng là hoạt động chủ động của một quốc gia trên cơ sở
nhận thức và vận dụng các quy luật của hai lĩnh vực kinh tế và quân sự, nhằm tăng cường
sức mạnh quốc phòng của đất nước trong quá trình phát triển kinh tế, đồng thời ngăn chặn,
hạn chế các tác động tiêu cực của chiến tranh, của phát triển quốc phòng đối với sự phát
triển kinh tế. Sự kết hợp đó là hoạt động của toàn xã hội, song vai trò quyết định thuộc về
Nhà nước.
Ở nước ta, kết hợp kinh tế với quốc phòng còn là sự tiếp nối truyền thống lịch sử dân
tộc: dựng nước đi đôi với giữ nước. Ðó cũng là một chiến lược xuyên suốt của Ðảng ta
trong quá trình lãnh đạo cách mạng. Kết hợp kinh tế với quốc phòng phải thể hiện trong xây
dựng cơ cấu kinh tế hợp lý; có chiến lược kinh tế đối ngoại đúng đắn; xây dựng và hoàn
thiện không ngừng hệ thống quan hệ sản xuất; quân đội làm tốt chức năng vừa là lực lượng
bảo vệ các thành quả kinh tế - xã hội của đất nước, vừa là lực lượng xây dựng kinh tế; kết
hợp kinh tế với quốc phòng trong đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, trong chiến lược phát
triển khoa học và công nghệ.
Trong thời chiến tranh việc kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng đóng vai trò
quyết định trong sự nghiệp giải phóng và bảo vệ tổ quốc,bảo vệ chủ quyền lãnh thổ cũng
như bảo vệ những thành quả mà xã hội tạo ra. Sự kết hợp này mang tính chất cân bằng, tác
động qua lại lẫn nhau. Kinh tế có phần quan trọng hơn và giữ vai trò quyết định với quốc
phòng; phát triển kinh tế sẽ tạo ra vật chất,kỹ thuật làm cơ sở cho sự nghiệp củng cố quốc
phòng an ninh. Trong hai cuộc kháng chiến chống pháp và Mỹ,Đảng ta đã thực hiện chiến
lựơc xây dựng CNXH ở miền Bắc.Miền Bắc trơ thành hậu phương vững chắc cho rmiền
Nam và cả nước. Sự phát triển kinh tế ở miền Bắc đã góp phần lớn vào sự nghiệp giải phóng
tổ quốc và bảo vệ vững chắc CNXH bằng cách góp sức người, sức của cho cuộc chiến tranh
chống giặc ngoại xâm. Công tác quốc phòng tạo môi trường ổn định,lâu dài,bảo vệ thành
quả kinh tế làm ra và đặt ra cho nền kinh tế nhu cầu lớn về vật chất trang bị kỹ thuật để từ
đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách đa dạng phong phú hơn. Trong thời chiến tranh,
kinh tế và quốc phòng tồn tại song song nhau,không đồng nhất nhưng lại có cùng mục đích
là góp phần vào sự nghiệp giải phóng và bảo vệ tổ quốc.
Ngày nay, hoạt động kinh tế là trung tâm, hàng đầu, nhằm huy động mọi nguồn lực
từ con người đến của cải vật chất, tài nguyên thiên nhiên, để giải quyết những vấn đề bức
xúc nhất về nâng cao đời sống nhân dân, tạo ra những điều kiện vật chất, kỹ thuật quan
trọng để củng cố quốc phòng, đó là xây dựng thế trận và lực lượng sẵn sàng đủ sức bảo vệ
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ (vùng đất, vùng biển, vùng trời), bảo vệ thành quả
cách mạng, giữ vững và củng cố hòa bình, an ninh, ổn định trên cả nước, thúc đẩy công
cuộc xây dựng kinh tế, hiện đại hóa đất nước. Như vậy, hai nhiệm vụ xây dựng kinh tế và
củng cố quốc phòng thống nhất về mục tiêu, định hướng phát triển.
3.Phân tích nội dung xây dựng thế trận lòng dân ở Việt Nam
 “Thế trận lòng dân” là trạng thái chính trị - tinh thần của nhân dân, thể hiện ở lòng
yêu nước, tinh thần đoàn kết, sự đồng thuận, ý chí quyết tâm, ý thức trách nhiệm công dân
được các tổ chức, lực lượng đại biểu chân chính cho lợi ích của quốc gia, dân tộc khơi dậy,

29
xây dựng, quy tụ, định hướng, điều khiển, dẫn dắt, tạo nên môi trường chính trị - xã hội để
huy động mọi tiềm lực, phát huy sức mạnh tổng hợp vào thực hiện mục tiêu xây dựng và
bảo vệ đất nước.
“ thế trận lòng dân” là một bộ phận của tiềm lực chính trị tinh thần; là thế trận dực
vào nhân dân , được nhân dân ủng hộ, che chở, giúp đỡ; đồng thời huy động và khai thác
tiềm lực to lớn từ nhân dân, làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của kẻ thù trong
thời bình và khi xảy ra chiến tranh. Thế trận này gắn kết chặt chẽ với thế trận chiến tranh
nhân dân, yếu tố này đặc biệt quan trọng.
Thế trận lòng dân ở Việt Nam hiện nay là trạng thái chính trị - tinh thần của nhân
dân, được thể hiện ở lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tinh thần đoàn kết toàn dân tộc,
sự đồng thuận, ý chí quyết tâm vượt qua khó khăn, thử thách làm thất bại mọi âm mưu,
hành động chống phá của các thế lực thù địch; niềm tin, trách nhiệm, sự phục tùng của nhân
dân đối với Đảng, Nhà nước; được Đảng, Nhà nước khơi dậy, xây dựng, quy tụ, định
hướng, lãnh đạo, điều hành, tạo nên môi trường chính trị - xã hội để huy động mọi tiềm lực,
phát huy cao độ sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Việt Nam XHCN.
- Xây dựng "Thế trận lòng dân" là nội dung cơ bản, là vấn đề mấu chốt của việc xây
dựng thế trận quốc phòng toàn dân của Ðảng trong điều kiện mới. Xây dựng thế trận lòng
dân làm nền tảng phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, trong đó Quân đội nhân dân
và Công an nhân dân là nòng cốt. Có thể nói, vấn đề này có tầm quan trọng hàng đầu trong
lịch sử giữ nước, chống ngoại xâm của dân tộc được Ðảng ta kế thừa xuất sắc trong thực
tiễn chỉ đạo xây dựng sức mạnh quốc phòng bảo vệ Tổ quốc trong quá trình đổi mới.
- Yêu cầu cơ bản có ý nghĩa quyết định của xây dựng sức mạnh quốc phòng,
của "thế trận lòng dân" là: Khi chưa xảy ra chiến tranh thì toàn dân hăng hái lao động sản
xuất, mọi công dân đều có trách nhiệm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; khi xảy ra chiến tranh
thì thực hiện chiến tranh nhân dân "Cả nước một lòng, toàn dân đánh giặc", tạo ra những
"Tấm lưới sắt", "Bức thành đồng", "Thiên la địa võng" đánh giặc bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng
"Thế trận lòng dân" là nội dung cơ bản nhằm hướng vào đáp ứng yêu cầu trên và cũng chỉ
trên cơ sở xây dựng "Thế trận lòng dân" vững mạnh mới có điều kiện và khả năng làm thất
bại âm mưu "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, mới nâng cao khả
năng tự bảo vệ của mỗi người, của từng tổ chức, cơ quan, đơn vị. Ðó là sức mạnh của nền
quốc phòng toàn dân, là bí quyết chiến thắng của nhân dân ta. 
Câu 23. Phân tích vai trò của việc kết hợp kinh tế với quốc phòng và trình bày nội
dung quản lý nhà nước về quốc phòng của Bộ quốc phòng. Cho ví dụ minh họa
• Vai trò của việc kết hợp kinh tế với quốc phòng
- Kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh là những mặt hoạt động cơ bản của mỗi quốc
gia, dân tộc có độc lập, chủ quyền. Trên mỗi lĩnh vực có mục đích, cách thức hoạt động và
quy luật riêng, song giữa chúng có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó, kinh tế
là yếu tố nền tảng tác động đến sự vững mạnh quốc phòng – an ninh; ngược lại, quốc phòng
– an ninh cũng có tác động tích cực trở lại với kinh tế, bảo vệ và tạo điều kiện thúc đẩy kinh
tế phát triển. Kinh tế quyết định đến nguồn gốc ra đời, sức mạnh của quốc phòng, an ninh.
Lợi ích kinh tế suy đến cùng là nguyên nhân làm nảy sinh các mâu thuẫn và xung đột xã
hội. Để giải quyết các mâu thuẫn đó, phải có hoạt động quốc phòng - an ninh đi kèm.
- Kinh tế quyết định đến việc cung cấp cơ sở vật chất kĩ thuật, nhân lực cho hoạt động
quốc phòng – an ninh. Ăngghen đã khẳng định “Thất bại hay thắng lợi của chiến tranh đều
phụ thuộc vào điều kiện kinh tế”. Vì vậy, để xây dựng quốc phòng – an ninh vững mạnh
phải xây dựng, phát triển kinh tế. Mặt khác, kinh tế còn quyết định đến việc cung cấp số

30
lượng, chất lượng nguồn nhân lực cho quốc phòng, an ninh, qua đó quyết định đến tổ chức
biên chế của lực lượng vũ trang; quyết định đến đường lối chiến lược quốc phòng – an ninh.
Tuy nhiên, quốc phòng - an ninh không chỉ phụ thuộc vào kinh tế mà còn tác động
ngược trở lại với kinh tế - xã hội trên cả góc độ tích cực và tiêu cực.
- Quốc phòng – an ninh vững mạnh sẽ tạo môi trường hoà bình, ổn định lâu dài, tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Hoạt động quốc phòng – an ninh tiêu tốn
đáng kể một phần nguồn nhân lực, vật lực, tài chính của xã hội. Những tiêu dùng này theo
Lênin là những tiêu dùng “mất đi”, không quay vào tái sản xuất xã hội. Do đó, sẽ ảnh hưởng
đến tiêu dùng của xã hội, ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.
- Hoạt động quốc phòng – an ninh còn có thể dẫn đến huỷ hoại môi trường sinh thái,
để lại hậu quả nặng nề cho kinh tế, nhất là khi chiến tranh xảy ra (có sử dụng vũ khí hạt
nhân, vũ khí sinh học…). Để hạn chế những tác động tiêu cực này, phải kết hợp tốt tăng
cường củng cố quốc phòng – an ninh với phát triển kinh tế - xã hội vào một chỉnh thể thống
nhất.
• Nội dung quản lý nhà nước về quốc phòng của Bộ Quốc phòng
- Bộ Quốc phòng thuộc Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đứng đầu có chức
năng quản lý nhà nước về xây dựng nền quốc phòng toàn dân,QĐND và dân quân tự vệ
- Bộ Quốc phòng là cơ quan trung ương chỉ đạo quân đội nhân dân và dân quân tự vệ
cùng nhân dân đấu tranh trong thế trận chiến tranh nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam nhằm ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, mọi hoạt động chống phá
hoại và xâm lược, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ.
- Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc UBND tỉnh, thành phố, các
Bộ, cq ngang bộ, cq thuộc Chính phủ thực hiện công tác quốc phòng.
- Phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, hàng năm và từng thời kỳ tiến
hành công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
Ví dụ về kinh tế kết hợp với quốc phòng
Câu 24. Phân tích nội dung công tác bảo vệ an ninh chính trị và công tác bảo vệ an
ninh biên giới, chủ quyền lãnh thổ quốc gia
• Công tác bảo vệ an ninh chính trị
- Công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ là công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ
chính trị, bảo vệ tinh thần đoàn kết, khối đại đoàn kết dân tộc, bảo vệ đường lối, chủ trương
của ĐCSVN, bảo vệ những đoàn khách quốc tế, hội nghị, hội thảo, diễn đàn quốc tế do VN
tổ chức và bảo vệ sự an toàn tuyệt đối các đồng chí lãnh đạo của ĐCSVN.
- Đó là các hoạt động bảo vệ chính trị và nhà nước CHXHCNVN, bảo vệ ĐCSVN; giữ
gìn sự trong sạch, vững mạnh về mọi mặt của tổ chức Đảng, Nhà nước, bảo vệ các cơ quan
đại diện, …… và người lao động VN đang công tác, học tập, lao động tại nước ngoài.
- Phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại âm mưu và hoạt động chống phá hệ
thống chính trị gây chia rẽ mất đoàn kết làm tha hóa đội ngũ cán bộ, Đảng viên.
- Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ là nhiệm vụ thường xuyên, cấp bách của Đảng, toàn
dân, của các ngành, các cấp
 Thành tựu
+ Chế độ chính trị giữ vững
+ Đường lối chủ trương quan điểm của chính sách đi vào đời sống
+ Trật tự pháp luật được thiết lập, giữ vững kỷ cương
+ Thu hút đầu tư nước ngoài ngày càng tăng
+ Tổ chức thành công các hội nghi, hội thảo tầm cỡ khu vực và quốc tế

31
+ Các cơ quan … đã có những giải pháp hiệu quả để ngăn ngừa, ngăn chặn những hành vi
xâm hại đến ANQG và bảo vệ an toàn tuyệt đối tính mạng, sức khỏe của hững nhà lãnh đạo
Đảng
 Hạn chế
+ Nguy cơ Đảng chỉ ra chệch hướng chính trị nếu không kiên định
+ Nguy cơ tụt hậu pháp triển kinh tế - xã hội
+ Diễn biến và tự diễn biến
+ Một bộ phận nhà nước, cán bộ Đảng viên bị tha hóa, biến chất về phẩm chất đạo đức lối
sống. Nhúng nhiễu nhân dân đục khoét ngân sách nhà nước giảm niềm tin của dân với Đảng
+ Một số đối tượng, phần tử trong nước lợi dụng sự lơ lỏng quản lý để lôi kéo nhân dân biểu
tình
 Giải pháp
+ Xây dựng vầ chỉnh đốn Đảng, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác
ANTT nói chung cũng như công tác bảo vệ ANTT nói riêng.
+ Làm tốt công tác sàng lọc cán bộ, quy hoạch và sử dụng cán bộ
+ Nâng cao nghiệp vụ cho các cơ quan công an trong công tác bảo vệ chính trị nội bộ
+ Thực hiên tốt các cơ chế dân chủ ở cơ sở để quần chúng nhân dân thêm tin yêu, gắn bó
với Đảng, nhà nước
+ Đổi mới công tác đánh giá, động viên thi đua khen thưởng đối với cán bộ Đảng viên để
tạo động lực cho cán bộ Đảng viên
+ Các cấp chính quyền ở địa phương phải có kế hoạch tuyên truyền phòng chống âm mưu
chiến lược diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của thế lực thù địch
• Công tác bảo vệ an ninh biên giới, chủ quyền lãnh thổ quốc gia
- Bảo vệ vững chắc chủ wuyeenf biên giới quốc gia được Đảng và Nhà nước đặt ra
như là một nhiệm vụ chiến lược cực kỳ quan trọng.
- Bảo vệ an ninh biên giới là bảo vệ an ninh, trật tự của tổ quốc, khu vực biên giới
quốc gia cả trên đất liền và trên biển, chống hành vi xâm phạm biên giới từ nước ngoài, góp
phần xây dựng đường biên giới hào bình, hữu nghị với các nước làng giềng trên tinh thần “
giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, đặc biệt vừng biển, đảo”
- Chống các hoạt động xâm phạm của thế lực thù địch từ ngoài vào VN để tiến hành
các hoạt động chống phá nhà nước CHXHCNVN
 Giải pháp
+ Ban hành và tổ chức thực hiện vững văn bản pháp luật về biên giới, bảo vệ biên giới quốc
gia, những chính sách bảo vệ biên giới
+ Đàm phán, ký kết, tổ chức thực hiện những vấn đề quốc tê về biên giới
+ Tuyên truyền và phổ biến pháp luật về biên giới quốc gia
+ Ngăn chặn các hoạt động xâm nhập của địch từ bên ngoài vào, đập tan âm mưu bạo loạn
lật dổ từ bên trong chặt đứt sự cấu kết với bên ngoài của địch
+ Nghiên cứu úng dụng KH-CN phục vụ cho việc xây dựng quản lý, bảo vệ biên giới quốc
gia
+ Xây dựng lực lượng nòng cốt chuyên trách và đoàn kết, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, quản lý bảo vệ biên giới quốc gia
+ Kiên trì xây dựng biên giới hào bình hữu nghị hợp tác với láng giềng
Câu 25. Phân tích nội dung công tác bảo vệ an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh trong
công tác xuất nhập cảnh
• Công tác bảo vệ an ninh văn hóa tư tưởng
- Bảo vệ sự đứng đắn, vai trò chủ đạo của chủ nghĩa Mác- lênin, tư tưởng HCM trong
đời sống tinh thần của xã hội

32
- Bảo vệ giá trị đạo đức truyền thống, bảo vê bản sắc văn hóa dân tộc
- Bảo vệ nền văn hóa đặc trưng của cộng đồng các dân tộc VN
- Bảo vệ đội ngũ văn nghệ sĩ, những người làm công tác nghệ thuật
- Đấu tranh chống sự công kích, bôi nhọ, nói xấu của các thế lực thù địch đối với chủ
nghĩa Mác- Leenin và tư tưởng HCM
- Ngăn chặn các hoạt động truyền bá văn hóa phẩm, phản động, đồi trụy, thiếu lành
mạnh không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc VN
 Khó khăn
+ Hội nhập sâu vào nền văn hóa thế giới đang có xu thế làm đánh mất dần giá trị văn hóa tốt
đẹp, những phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc
+ Tiếp thu không có chọn lọc trào lưu văn hóa mới. Cổ vũ văn hóa thực dụng đè cao giá trị
vật chất, coi nhẹ giá trị tinh thần, những lối sống được cho là tư bản, dân chủ ở phương tây.
Anhr hưởng sâu sắc văn hóa tư tưởng nước ta
+ Lợi dụng mở cửa thế lực thù địch chống phá ta trong lĩnh vực văn hóa tư tưởng dưới
nhiều phương thức thủ đoạn khác nhau
+ Bài xích các bộ luật, điều luật do QH ban hành
+ Lợi dụng sai sót cảu một số cơ quan nhà nước để tạo tâm lý nghi ngờ của nhân dân đối
với việ làm của cơ quan công quyền đó
 Giải pháp
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền văn hóa tư tưởng cho nhân dân
+ Hoàn thiện chính sách pháp luật về văn hóa văn nghệ
+ Có những chính sách giáo dwucj lành mạnh cho thanh niên, đầu tưu xây dựng tụ điểm vui
chơi giải trí, tạo chỗ vui chơi cho thanh niên
+ Có kế hoạch phòng chống tội phạm trên lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật
+ Có chính sách bảo tồn bảo tàng giữ gìn và phát huy bản sác dân tộc
• Công tác xuất nhập cảnh
- Là quản lý xuất, nhập cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài, Việt kiều tại VN và
quản lý xuất nhập cảnh của người VN ra nước ngoài.
- Đa số vào VN để đầu tưu, công tác, du lịch, học tập, hội thảo,…
- Một số thu thập tin tức, lừa đảo kinh tế, lén lút truyền đạo, thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật.
 Giải pháp
+ Công khai hóa, đơn giản hóa các loại hồ sơ, giấy tờ tiêu chuẩn với việc học tập, du lịch,
lao động để mọi người thực hiện. Tránh hành vi sách nhiễu của nhân viên chức năng
+ Nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng, các cơ quan, các địa phương trong việc ký kết đưa
người ra nước ngoài
+ Trang bị phương tiện tiên tiến vào hoạt động xuất, nhập cảnh để cung cấp thông tin cho cơ
quan chức nang kiển soát, phát hiện các trường hợp không đủ điều kiện nhập cảnh vào Việt
Nam
+ Quy hoạch chế độ phối hợp giữa lực lượng an nnh và cảnh sát địa phương để quản lý các
thông tin về người nước ngoài và Việt kiều cư trú ở địa phương
Câu 26: Phân tích nội dung bảo vệ an ninh trong công tác tôn giáo và dân tộc
 Bảo vệ an ninh dân tộc:
- Là bảo vệ quyền bình đẳng giữa các dân tộc, bảo đảm cho tất cả các thành viên
trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam cùng phát triển theo đúng Hiến pháp và pháp luật
của Việt Nam;

33
- Ngăn ngừa, phát hiện, đấu tranh với hoạt động lợi dụng dân tộc ít người để làm
việc trái pháp luật, kích động gây chia rẽ giữa các dân tộc, xâm phạm đến an ninh quốc gia,
trật tự an toàn xã hội.
- Việt nam có 54 dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ. Có nhiều đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, vùng
biên giới, hải đảo có tình hình kinh tế kém phát triển, trình độ sản xuất lạc hậu, đời sống
đồng bào dân tộc nơi đây hết sức khó khăn, trình độ dân trí thấp so với mặt bằng chung của
xã hội.
- Trong thời gian gần đây, tình trạng đồng bào dân tộc thiểu số bị lôi kéo, dụ dỗ,
mua chuộc để thực hiện những hành vi trái với pháp luật, chống đối nhà nước, gây ảnh
hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của đất nước.
- Các thế lực thù địch lợi dụng sự khó khăn trong điều kiện kinh tế, văn hóa, xã
hội, lợi dụng sự thiếu hiểu biết, lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo,… để dụ dỗ, lôi kéo một bộ
phận đồng bào dân tộc thiểu số tụ tập đông người để biểu tình, chống đối nhà nước, gây rối
loạn an ninh trật tự tại một số vùng miền của đất nước
Để khắc phục tình trạng trên, nhà nước cần phải thực hiện các giải pháp sau:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà
nước đến với đồng bào dân tộc thiểu số, để mỗi người đều hiểu rõ và không bị các thế lực
thù địch lôi kéo
- Tăng cường đầu tư phát triển kinh tế, đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng đồng bào dân tộc
thiểu số
- Có những chính sách vận động, tuyên truyền, trợ giúp để làm thay đổi thói quen, lối
sống, sinh hoạt, công tác sản xuất của đồng bào các dân tộc thiểu số
- Đối với vùng đồng bào dân tộc Mông, cần tuyên truyền và vận động bà con xóa bỏ
cây thuốc phiện, nghiên cứu để tìm cây trồng, vật nuôi thay thế cây thuốc phện, giúp bà con
có điều kiện để phát triể kinh tế hơn.
 Bảo vệ an ninh tôn giáo:
- Là bảo đảm thực hiện chính sách tự do tín ngưỡng của Đảng và Nhà nước ta đối
với nhân dân nhưng đồng thời kiên quyết đấu tranh với các đối tượng, thế lực lợi dụng vấn
đề tôn giáo để chống phá cách mạng
- Thực hiện đoàn kết, bình đẳng giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển giữa các tôn
giáo, giữa cộng đồng dân cư theo tôn giáo và những người không theo tôn giáo, bảo đảm “
tốt đời, đẹp đạo”, phụng sự Tổ quốc.
- Lợi dụng chính sách tự do tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng và NN các thế lực thù
địch đã mua chuộc, dụ dỗ, lôi kéo bà con giáo dân, các tín đồ tôn giáo tập trung đông người,
biểu tình chống đối, xâm hại tới an ninh quốc gia. Ví dụ như: Sự kiện Hàng Trống,…
- Ngoài ra, các đối tượng, các thế lực thù địch còn lợi dụng những sự kiện về tín
ngưỡng, tôn giáo của nước ta để vu khống, can thiệp vào vấn đề nội bộ của đất nước, kêu
gọi các tổ chức quốc tế xem xét vấn đề nhân quyền và đưa Việt Nam quay trở lại danh sách
các quốc gia cần có sự quan tâm đặc biệt của tôn giáo; làm ảnh hưởng tới tinh thần của nhân
dân
- Một số đối tượng hoạt động tôn giáo lợi dụng sự tin tưởng của các giáo dân để
truyền bá những nội dung chống phá nhà nước, những thông tin xuyên tạc đường lối, chính
sách của Đảng và NN gây ảnh hưởng tới an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội
- Bên cạnh đó, đây cũng là cơ hội để cho những đối tượng, phần tử lười lao động,
lợi dụng những vấn đề về mê tín, dị đoan để hành nghề, trục lợi, gây lãng phí thời gian, tiền
bạc, vật chất và làm ảnh hưởng đến tinh thần của nhân dân.

34
Để ngăn ngừa và xử lý những hiện tượng trên thì NN cần phải thực hiện tốt những
giải pháp sau:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền; sự tham
gia của các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong công tác vận động quần
chúng tín đồ, chức sắc tôn giáo
- Chủ trương, chính sách của Đảng và NN phải thật sự tạo điều kiện cho các tôn
giáo hoạt động bình thường theo Hiến pháp và pháp luật
- Phát huy tinh thần tự giác đáu tranh của quần chúng có đạo nhằm làm thất bại
mọi âm mưu kích động, gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc và làm mất ổn định chính trị
- Kêu gọi đầu tư và tăng cường thực hiện các chương trình dự án phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội, nâng cao dân trí, củng cố hệ thống chính trị, động viên quần chúng tôn
giáo sống “ tốt đời đẹp đạo”, tích cực tham gia các phong trào cách mạng, các hoạt động từ
thiện nhân đạo,…
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về chính sách tôn giáo của
Đảng và pháp luật của NN cho mọi công dân, trước hết là đội ngũ cán bộ, đảng viên ( chú
trọng đội ngũ cán bộ chủ trì) nhất là ở cấp cơ sở; tích cực xây dựng đội ngũ đảng viên nòng
cốt, quần chúng cốt cán trong vùng đồng bào có đạo.
Câu 27: Phân tích nội dung công tác bảo vệ an ninh kinh tế, công tác cảnh vệ
Nội dung công tác bảo vệ an ninh kinh tế:
- Là bảo vệ sự ổn định, phát triển vững mạnh của nền kinh tế thị trường nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa
- Chống các biểu hiện chệch hướng và các hoạt động phá hoại cơ sở vật chất- kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội, phá hoại nền kinh tế, gây ảnh hưởng tới lợi ích quốc gia. Bảo vệ đội
ngũ cán bộ quản lý kinh tế, các nhà khoa học, các nhà kinh doanh giỏi. Không để nước
ngoài lôi kéo, mua chuộc, gây ảnh hưởng, tổn thất hoặc làm chuyển hướng nền kinh tế xã
hội chủ nghĩa của nước ta.
- Hiện nay, chúng ta có nguy cơ tụt hậu về phát triển kinh tế (GDPgiảm sút), lạm phát
tăng cao, đời sống nhân dân khó khăn. Quy mô nền kinh tế, quy mô sản xuất còn nhỏ so với
các nước trong khu vực và thế giới. thu nhập bình quân đầu người thấp, trên 30% dân số
sống trong điều kiện nghèo và đói
- Quản lý, điều hành nền kinh tế còn nhiều bất cập, thể chế, chính sách, pháp luật về
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn chưa hoàn thiện, còn lúng túng trong
vấn đề mới nảy sinh. Quản lý kinh tế với tài nguyên thiên nhiên diễn ra tràn lan, không có
kiểm soát, tính toán nên gây hại tiws môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân
- Bên cạnh đó có một số quốc gia đã và đang thực hiện chính sách thù địch làm ảnh
hưởng đến an ninh kinh tế của nước ta: Những chính sách phá hoại sản xuất, kinh tế ở nước
ta và những vi phạm thương hiệu, sản phẩm
Để khắc phục và ngăn ngừa tình trạng trên diễn ra, nhà nước cần phải thực hiện
những giải pháp sau:
- Hoàn thiện thể chế cính sách, pháp luật về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa
- Tái cơ cấu nền kinh tế để đáp ứng trước những yêu cầu đòi hỏi khi nước ta hội nhập
kinh tế thế giới
- Làm tốt công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trên phạm vi cả nước và phạm
vi vùng miền
- Tạo ra những cơ chế chính sách bình đẳng, những thành phần kinh tế với nhau. Phải
có chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động sản xuất kinh doanh

35
- Phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng chống các loại tội phạm
hoạt động trên lĩnh vực kinh tế
- Khuyến khích doanh nhân nước ngoài đầu tư, bảo vệ các doanh nghiệp nước ngoài
đầu tư tại Việt Nam.
Nội dung công tác cảnh vệ:
- Bảo vệ an toàn tuyệt đối cho các đồng chí lãnh đạo Đảng và NN
- Bảo vệ an ninh nội bộ cơ quan trung ương, Quốc hội, Chính phủ
- Bảo vệ các cuộc mít tinh, đại hội thể dục thể thao, văn hóa, hội nghị, chiêu đãi, vui
chơi công cộng có các đồng chí lãnh đạo Đảng, NN và khách quốc tế quan trọng tới dự
- Bảo vệ lãnh tụ các đoàn khách của Đảng, NN các nước đến thăm Việt Nam
- Bảo vệ an ninh trật tự và hướng dẫn nhân dân, đoàn khách vào viếng lăng Chủ tịch
Hồ Chí Minh
Giải pháp:
- Lựa chọn những cán bộ chiến sĩ tuyệt đối trung thành, có bản lĩnh, kiên cường.
thường xuyên kiểm tra, đánh giá, phân loại, loại bỏ những người không đáp ứng yêu cầu
- Luôn chủ động các phương án bảo vệ đối tượng cụ thể, có phương án dự phòng đáp
ứng những tình huống bất ngờ xảy ra. Như phân loại các đối tượng để đấu tranh, xác định
kẻ địch, lưu manh, côn đồ,… dự định các tình huống khách quan như hỏa hoạn, lũ lụt, dịch
bệnh…
- Đầu tư trang thiết bị hiện đại để đối phó địch
Câu 28: Tại sao phải thực hiện quản lý hành chính về trật tự xã hội? Phân tích nội
dung quản lý hành chính nhà nước về trật tự xã hội.
Phải thực hiện quản lý hành chính về trật tự xã hội vì:
Quản lý hành chính về trật tự xã hội là công tác nghiệp vụ cơ bản của lực lượng
Công an nhân dân, có vai trò quan trọng trong công tác đấu tranh, phòng ngừa tội phạm, bảo
vệ an ninh, trật tự, góp phần tạo môi trường an ninh ổn định, phục vụ công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tình hình trạt tự xã hội có nhiều biến động nên càn có sự
quản lý để ngăn chặn những vấn đề xấu xảy ra gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội và
an ninh của quốc gia.
Nội dung quản lý hành chính nhà nước về trật tự xã hội:
- Quản lý đăng ký hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng: gồm lập các loại sổ, giấy chúng
nhận hộ khẩu như: sổ dăng ký hộ khẩu, sổ hộ khẩu gia đình, sổ đăng ký tạm trú có thời
hạn,giấy tạm trú có thời hạn,…
- Quản lý cấp phát CMND và các loại giấy tờ tùy thân khác để quản lý con
người và tạo điều kiện nhân dân đi lại như: cấp mới,cấp đổi, cấp lại CMND, thu hồi, tạm
giữ CMND
Biện pháp thực hiện:
 Thống kê danh sách công dâ từ 15t trở lên chưa được cấp CMND để hướng
dẫn cho họ di làm
 Tuyên truyền vận động nhân dân trong việc mang và sử dụng giấy CMND
 Kiểm tra, phát hiện những người làm mất, hỏng, làm giả, sử dụng CMND sai
mục đích
 Khu vực biên giới cần có quy định riêng về cấp và sử dụng CMND.
- Quản lý các loại vũ khí, quân dụng, các loại vũ khí tự chế, thể thao, các loại
công cụ hỗ trợ, vật liệu cháy nổ.
+ Vũ khí gồm: vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao dùng trong luyện tập, thi đấu, vũ
khí thô sơ như dao găm, mã tấu, cung nỏ,…
+ Công cụ hỗ trợ gồm: roi điện, lựu đạn cay, bình xịt hơi cay, súng bắn đạn nhựa,…

36
+ Vật liệu cháy nổ gồm: kíp nổ, ngòi nổ, chất dễ cháy nổ như xăng, đầu, gas,…
Biện pháp:
 Thường xuyên nắm số liệu các cơ quan, đơn vị, cá nhân được trang bị vũ khí
hay được phép kinh doanh, vận chuyển, sử dụng chất cháy, nổ
 Điều tra nắm tình hình hoạt động của bọn tội phạm trong việc tìm kiếm, mua
bán, sử dụng các loại vũ khí, chất nổ, công cụ hỗ trợ
 Tuyên truyền, giáo dục cho những người sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ các
biện pháp sử dụng, bảo quản an toàn
 Phát động quần chúng giao nộp vũ khí, vật liệu nổ rơi vãi trong chiến tranh
- Quản lý trong các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự. Đó
là kinh doanh nhà hàng, vũ trường, karaoke, các tụ điểm vui chơi giải trí, khách sạn, kho
bạc, dịch vụ bảo vệ, cho thuê người kinh doanh chất nổ, chất đọc, chất phóng xạ, giải phẫu
thẩm mỹ,…
Biện pháp:
 Quản lý trên địa bàn nơi diễn ra các hoạt động kinh doanh, số lượng người
lam nghề kinh doanh đặc biệt, quy mô, sơ đồ, nhân sự
 Thường xuyên có kế hoạch kiểm tra, phát hiện, xử lý các sai phạm của các cơ
sở kinh doanh đặc biệt
 Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chế tài đối với người vi phạm
 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân, nhất là
những người kinh doanh đặc biệt chấp hành các quy định của nhà nước, chủ
động tố giác những phần tử có nghi vấn hoặc lợi dụng nghề kinh doanh đặc
biệt để phạm tội.
Câu 29: Phân tích nội dung quản lý nhà nước về phòng chống tội phạm, phòng chống
cháy nổ
 Nội dung cơ bản về phòng chống tội phạm:
- Phòng ngừa tội phạm: sử dụng các biện pháp chiến lược cần thiết nhằm ngăn chặn:
+      Phòng ngừa chung:sử dụng các biện pháp chung nhất của xã hội,nhằm nâng cao
đời sống vật chất=>hạn chế nạn thất nghiệp => hạn chế tội phạm gia tăng.
+  Phòng ngừa riêng:áp dụng các biện pháp chuyên môn của cơ quan,tổ chức xã
hội,nhằm tác động trực tiếp đến đối tượng cụ thể.
- Điều tra xử lí tội phạm:
+     Điều tra tội phạm:1 hành động không tách rời với công tác đấu tranh phòng chống
tội phạm,giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong công tác làm giảm và kiềm chế tội phạm trong
nước.
+     Xử lí tội phạm:mọi hành vi vi phạm phát hiện kịp thời – xử lí nghiêm minh ,mọi
người đều bình đẳng trước pháp luật,nghiêm trị kết hợp với khoan hồng,trừng trị kết hợp với
giáo dục cải tạo.
Quan điểm của Đảng – nhà nước ta:
- Đảng lãnh đạo,nhà nước thống nhất,nhân dân làm chủ,công an nhân dân đóng vai trò
nòng cốt,phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị.
- Chủ động phòng ngừa kết hợp với chủ động liên tục tiến công tội phạm.
- Kiên quyết đấu tranh nâng cao cảnh giác không để lọt tội phạm.
- Thận trọng đề phòng lệch lạc,không làm quan sai người ngay.
- Nghiêm trị kết hợp với khoan hồng.
- Trừng trị kết hợp với giáo dục cải tạo.
- Trừng trị phải nghiêm minh,kịp thời,giáo dục cải tạo phải kiên trì tích cực.phòng
chống tội phạm phải gắn liền với phát triển kinh tế XH.

37
Câu 30: Phân tích nguyên nhân của các tệ nạn xã hội và trình bày nội dung quản lý
nhà nước về phòng chống tệ nạn xã hội.
 Nguyên nhân của tệ nạn xã hội:
Nguyên nhân của tệ nạn xã hội Có nhiều nguyên nhân nảy sinh phát triển tệ nạn xã
hội, nhưng có thể khái quát trên một số nguyên nhân sau :
- Nguyên nhân kinh tế
+ CN MLN chỉ rõ: mọi hiện tượng xã hội đều có nguyên nhân từ kinh tế, tồn tại xã
hội. Là hiện tượng xã hội, tệ nạn xã hội cũng có nguyên nhân từ kinh tế là chế độ tư hữu về
TLSX.Sự xuất hiện và tồn tại chế độ tư hữu về TLSX cũng có nghĩa là bắt đầu và tồn tại
cho các thời đại mà con người muốn chiếm đoạt lao động của người khác.Trong vòng xoáy
của chế độ XH này, con người cũng dễ nảy sinh tư tưởng vụ lợi, tìm lợi ích cho cá nhân
mình mà không quan tâm đến lợi ích của người khác nên dẫn đến vi phạm nguyên tắc cơ
bản xuyên suốt là : lợi ích cá nhân phải phục tùng lợi ích của xã hội thì mới bảo đảm cho xã
hội phát triển bền vững.Nhưng trong xã hội có giai cấp thì nguyên tắc đó bị vi phạm, dẫn
đến tệ nạn xã hội
.+ Ở nước ta hiện nay, kinh tế thị trường phát triển, phân hóa giàu nghèo ngày càng
tăng, xung đột về lợi ích ngày càng lớn làm tiền đề cho những tệ nạn làm giàu bất chính,
làm giàu bằng mọi giá cũng phát triển mạnh mẽ.
+ Bản chất nền kinh tế nước ta là nền kinh tế quá độ lên CNXH, tư hữu còn tồn tại,
phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng…đều là những nguyên nhân trực tiếp cho nảy sinh
những tệ nạn xã hội.
- Nguyên nhân chính trị
+ Cùng với kinh tế, chính trị cũng là một trong những nguyên nhân cơ bản xuất hiện tệ
nạn xã hội.
Trong xã hội còn có sự phân chia giai cấp, mọi hiện tượng XH đều mang tính giai cấp
sâu sắc. Mỗi giai cấp có địa vị xã hội, lợi ích riêng và luôn tìm cách bảo vệ lợi ích của giai
cấp mình bằng các biện pháp khác nhau nên tự hình thành chuẩn mực văn hóa, đạo đức
riêng thể hiện lập trường của giai cấp mình.Đối với nền chính trị lỗi thời, lạc hậu thì xung
đột chuẩn mực, đạo đức ngày càng sâu sắc, quyết liệt làm cho tệ nạn xã hội phát triển. Đối
với nền chính trị tiên tiến nhưng không thường xuyên củng cố vững mạnh thì ổn định chính
trị không cao, pháp luật không được tôn trọng sẽ là mảnh đất màu mỡ cho tệ nạn xã hội nảy
sinh và phát triển.
+ Đối với nước ta, trong sự nghiệp đổi mới hiện nay đang phải đối mặt với nguy cơ,
thách thức lớn, pháp luật chưa hoàn thiện, thực hành pháp luật chưa nghiêm, thiếu sót trong
lãnh đạo, quản lý…đời sống khó khăn cũng là nguyên nhân làm cho tệ nạn xã hội phát triển.
- Nguyên nhân về văn hóa- giáo dục
+ Đây là một nguyên nhân quan trọng làm nảy sinh tệ nạn xã hội vì sức mạnh điều
chỉnh của đạo đức, văn hóa, thuần phong mĩ tục không cao.Trong cuộc sống mỗi cá nhân
con người luôn phải đối mặt với những chế ngự như pháp luật, đạo đức, văn hóa, thuần
phong mỹ tục. Nếu sự chế ngự trên không mạnh, con người dễ bị lệch chuẩn và tệ nạn xã
hội sẽ nảy sinh và phát triển
+ Trong bối cảnh hiện nay, tệ nạn xã hội trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng
càng phát triển. Do quốc tế hóa đời sống kinh tế, mở cửa, giao lưu hội nhập văn hóa ngày
càng sâu rộng và âm mưu chống phá của các thế lực thù địch…tác động vào.
Ví dụ: Trong giao lưu hội nhập không chỉ có những làn gió lành mà còn có những cơn
gió độc về văn hóa xâm nhập vào như nạn bạo dâm trẻ em, lối sống kiểu hiện sinh phương
Tây…những vấn đề đó ở nước ta đấu tranh chưa có hiệu quả
.- Nguyên nhân nhận thức và công tác tuyên truyền pháp luật

38
+ Ý thức pháp luật thấp, tinh thần tự trọng về nhân cách hạn chế cho nên sa ngã vào tệ
nạn xã hội dễ dàng nhanh chóng.
Ví dụ: Thanh, thiếu niên ít hiểu biết pháp luật, kém tu dưỡng rèn luyện, chạy theo lối
sống buông thả, không chịu lao động khó thoát khỏi tệ nạn xã hội như trộm cắp, nghiện hút,
mại dâm (Lê Văn Luyện- Bắc Giang)
+ Hệ thông pháp luật ở nước ta hiện nay chưa hoàn thiện, hoạt động bảo vệ pháp luật
chưa quyết liệt nhiều chỗ bị buông lỏng
.+ Công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật còn nhiều bất cập,
hiệu quả chưa cao…nhiều người dân vi phạm pháp luật mà không biết. Tình hình ấy là cơ
hội cho tệ nạn xã hội nảy sinh và phát triển
.- Nguyên nhân về năng lực và công tác tổ chức đấu tranh chống tệ nạn xã hội.
+ Sự tồn tại của các tệ nạn xã hội hiện nay ở nước ta như một nguy cơ đối với sự phát
triển của đất nước. Đảng, Nhà nước, nhân dân ta đã và đang đấu tranh nhưng hiệu quả chưa
cao, dẫn đến tệ nạn xã hội còn tồn tại và phát triển.
+ Thực tế cho thấy năng lực quản lý, năng lực tổ chức của các cấp ủy, chính quyền còn
hạn chế, chưa ăn khớp, đồng bộ với nhau. Chưa tạo sự thống nhất về nhận thức và hành
động; chưa đủ phương tiện, chế tài, cơ chế hoạt động của các tổ chức, các bộ phận cũng
chưa hoàn thiện.
 Nội dung QLNN về phòng chống tệ nạn xã hội
- Nghiêm cấm mọi hình thức hoạt động tệ nạn xã hội,xử lí nghiêm những tên cầm đầu
hoạt động có ổ nhóm,hành động có tổ chức và lôi kéo người khác tham gia.
- Chủ động phòng ngừa ,ngăn chặn không để tệ nạn xã hội lây lang,phát triển gây tác
hại xấu đến đời sống xã hội.
- Giáo dục cải tạo những người mắc tệ nạn xã hội để họ trở thành những công dân có
ích.
- Kết hợp chặc chẽ giữa công tác phòng chống tệ nạn xã hội với công tác phát triển
kinh tế xã hội.
- Công tác phòng chống tệ nạn xã hội là trách nhiệm của toàn xã hội phải được triển
khai đồng bộ ở các cấp,các ngành trong đó lấy phòng chống từ gia đình,cơ quan,trường học
làm cơ sở.
- Kết hợp chặc chẽ giữa việc xử lí nghiêm khắc với cảm hóa,giáo dục cải tạo người
mắc tệ nạn xã hội và các đối tượng hoạt động tệ nạn xã hội.
Câu 31: Phân tích các phương pháp quản lý nhà nước về an ninh quốc gia và trật tự
an toàn xã hội. Theo anh (chị) phương pháp nào là quan trọng nhất? Tại sao?
Phân tích:
- Phương pháp giáo dục – thuyết phục:
Là phương pháp tác động ý thức, tư tưởng của con người, giúp hình thành đạo đức và
thế giới quan của con ng.ý thức tốt thì hành động đúng
- Phương pháp kinh tế: là phương pháp dùng lợi ích vật chất để đảm báo cho hoạt động
quản lí nhà nước, đây là phương pháp quan trọng, đặc biệt trong điều kiện thực hiện cơ chế
kinh doanh XHCN
- phương pháp hành chính là phương pháp mệnh lệnh, mang tính quyền lực đơn
phương của NN, đối tượng bị quản lí phải chấp hành vô điều kiện. Phương pháp này rất cần
thiết và phải được sử dụng đúng đắn vì qlnn là hình thức quản lí bằng pháp luật,, thể hiện
quyền lực nhà nước và có tính bắt buộc.
* Phương pháp quan trọng nhất là phương pháp giáo dục thuyết phục.

39
Câu 32: Hãy phân tích đặc điểm tình hình tội phạm ở Việt Nam. Để giảm bớt tình hình
tội phạm ở lứa tuổi thanh thiếu niên cần những giải pháp gì?
- Sự hình thành các tổ chức, băng, nhóm tội phạm có chiều hướng gia tăng
Để tồn tại và tiếp tục hoạt động, tránh được sự phát hiện, điều tra, xử lý của các cơ quan bảo
vệ pháp luật, bọn tội phạm thường tìm cách móc nối, liên kết, hỗ trợ nhau, bổ sung cho nhau
trong quá trình hoạt động phạm pháp, tạo thành các tổ chức, băng, nhóm tội phạm. Đây là
một xu hướng phát triển của tội phạm hiện nay không chỉ ở nước ta mà ở hầu hết các nước
trên thế giới như: Liên bang Nga, Mỹ, Italia, Đức, Pháp, Nhật Bản, Đài Loan, Ma Cao...
Bọn tội phạm đã liên kết hình thành các tổ chức tội phạm, thâm nhập sâu rộng vào nhiều
lĩnh vực của đời sống xã hội ở nhiều nước và đã vượt ra khỏi biên giới quốc gia, trở thành
những tổ chức tội phạm mang tính quốc tế như: các băng “ Hội Tam Hoàng”, “Trúc Liên
Bồng”, “Tai Huen Chai”, Hội 14K ở Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, “Quân đội đỏ
Nhật Bản” ở Nhật Bản...
Hoạt động của tội phạm có tổ chức không chỉ diễn ra trong một số lĩnh vực nhất định mà đã
thâm nhập sâu rộng vào nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là trong hoạt động buôn
bán ma tuý, buôn lậu, giết người, bảo kê, cố ý gây thương tích... Sự liên kết, trở thành các tổ
chức, băng, nhóm tội phạm xảy ra không chỉ trong một xã, phường, thị trấn, thị xã hay một
quận, huyện... mà đã diễn ra trong phạm vi rộng hơn nhiều, trở thành những tổ chức, băng,
nhóm tội phạm hoạt động liên tỉnh, trong phạm vi cả nước. Một số trường hợp còn vượt ra
khỏi biên giới quốc gia, trở thành tội phạm xuyên quốc gia, đa quốc gia, tội phạm mang tính
quốc tế...
- Tính chất các loại tội phạm ngày càng nghiêm trọng, phức tạp, hậu quả của tội phạm ngày
càng lớn
Xu hướng các loại tội phạm xảy ra với tính chất ngày càng phức tạp, thủ đoạn hoạt động
ngày càng tinh vi và xảo quyệt. Bọn tội phạm luôn tìm mọi cách để thực hiện hành vi phạm
tội một cách nhanh gọn, tránh sự phát hiện, điều tra, xử lý của các cơ quan chuyên môn.
Chúng dùng cả kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp và ứng dụng các thành tựu của khoa học - công
nghệ vào quá trình phạm tội. Có trường hợp, chúng còn giả tạo hiện trường, đánh lạc hướng
sự điều tra của các cơ quan chuyên môn, hoặc tự tử, thủ tiêu, giết người bịt đầu mối...
Hậu quả, tác hại do tội phạm gây ra ngày một lớn hơn so với trước, nhất là trong các vụ
phạm tội kinh tế. Những năm trước, trong các vụ án, hậu quả xảy ra không nhiều, thiệt hại
không lớn (chỉ vài chục triệu đồng, hoặc vài trăm triệu đồng), nhưng những năm gần đây, số
vụ phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng xảy ra ngày càng nhiều, có vụ gây thiệt hại đến hàng
nghìn tỷ đồng như vụ EPCO - Minh Phụng, Tân Trường Sanh (khoảng trên 7 ngàn tỷ
đồng)...
- Tội phạm sử dụng thành tựu của khoa học - công nghệ vào quá trình phạm tội ngày càng
nhiều, số người phạm tội là người có trình độ học vấn cao ngày càng gia tăng
Trong điều kiện khoa học - công nghệ phát triển ở mức cao, trình độ nhận thức của người
dân được nâng lên, khoa học phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm ngày càng phát triển.
Các cơ quan điều tra tội phạm được trang bị nhiều công cụ, phương tiện, kỹ thuật hiện đại,
nhất là trong quá trình nghiên cứu, phát hiện, thu, bảo quản, giám định các loại dấu vết hình
sự. Mọi dấu vết do tội phạm gây ra đều có thể được phát hiện, nghiên cứu, khai thác, sử
dụng nhằm chứng minh tội phạm. Do đó, để thực hiện hành vi phạm tội, tránh được sự phát
hiện, điều tra, xử lý của các cơ quan chuyên môn, bọn tội phạm thường nghiên cứu sử dụng
các thành tựu của khoa học - công nghệ để thực hiện hành vi phạm tội một cách trót lọt, đạt
được mục đích và khó bị phát hiện. Hơn nữa, chúng còn sử dụng thành tựu của khoa học -
công nghệ để tiêu huỷ chứng cứ, gây khó khăn cho quá trình điều tra. Số người phạm tội có

40
trình độ học vấn cao ngày càng tăng, nhất là trong các vụ phạm tội về kinh tế, tham nhũng,
lợi dụng chức vụ, quyền hạn, giết người, cố ý gây thương tích...
- Tội phạm ngày càng gắn với tệ nạn ma tuý
Phần lớn các vụ phạm tội đều liên quan tới ma tuý và các đối tượng nghiện ma tuý, đặc biệt
là các vụ trộm cắp, giết người, cướp của, cướp giật tài sản...
Tổng kết cho thấy: (70 - 80)% số vụ phạm tội ít nhiều có liên quan đến ma tuý và người
nghiện ma tuý. Riêng tội phạm cướp, cướp giật có tới 95% số vụ do các đối tượng nghiện
ma tuý gây ra.
- Tính xã hội của tội phạm ngày càng thể hiện rõ nét, thể hiện những đặc trưng riêng của
nền kinh tế thị trường phát triển
Phần lớn các vụ việc phạm tội xâm phạm trật tự an toàn xã hội đều có nguyên nhân từ các
mâu thuẫn, tranh chấp, thù tức, ghen tuông, xích mích (nguyên nhân xã hội)… các vấn đề
này thường nảy sinh nhiều trong cuộc sống, đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường đang
phát triển như hiện nay, nếu không được giải quyết kịp thời thường dẫn đến những hành vi
phạm tội nghiêm trọng. Riêng trong các vụ án giết người thì giết người do nguyên nhân xã
hội chiếm tỷ lệ cao (khoảng 90%), có nhiều vụ nguyên nhân rất đơn giản chỉ vì mâu thuẫn,
cãi, chửi nhau dẫn đến phạm tội giết người. Trong đó, 81% là do mâu thuẫn thù tức; 1,54%
do mê tín dị đoan; 3,6% để bịt đầu mối… Đáng chú ý là tình trạng người thân trong gia đình
giết hại lẫn nhau, như vợ giết chồng, chồng giết vợ, bố giết con, con giết bố... có xu hướng
tăng chiếm 15% - 20% tổng số vụ xảy ra. Điều này phản ánh những hiện tượng tâm lý
không bình thường của một bộ phận dân cư trong xã hội. Số vụ giết người để cướp tài sản
chỉ chiếm khoảng 10%.
Một số loại tội phạm về kinh tế gắn liền với việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế
- xã hội của Đảng và Nhà nước ta. Hầu như khi ban hành một chính sách mới, sẽ xuất hiện
một loại tội phạm đặc trưng, nếu như chúng ta không kịp thời phát hiện, bổ sung hoàn chỉnh
những sơ hở, thiếu sót ngay từ khi ban hành cũng như trong quá trình thực hiện. Ví dụ, khi
chúng ta áp dụng Luật thuế giá trị gia tăng (VAT), liền sau đó hàng loạt hành vi lợi dụng
quy trình hoàn thuế, lập hồ sơ khống để lừa đảo rút tiền của Nhà nước gây thiệt hại hàng
trăm tỷ đồng…
*giải pháp hạn chế tội phạm lứa tuổi vị thành niên
- giáo dục toàn diện: tri thức +đạo đức
- Môi trường gd: gd + nhà trường + xã hội
-tuyên truyền sâu rộng
-
Câu 33: Phân tích nguyên nhân của tình hình tội phạm và nêu các biện pháp quản lý
nhà nước về phòng chống tội phạm.
Nguyên nhân khách quan
- Tính chất giai cấp của tội phạm: Chừng nào xã hội còn phân chia giai cấp, chừng đó vẫn
còn tội phạm, bởi nguyên nhân, điều kiện hình thành và phát triển tội phạm vẫn tiếp tục tồn
tại. Tuy nhiên, mỗi xã hội, với những hình thái kinh tế xã hội khác nhau thì hình thức và
mức độ hoạt động của tội phạm có khác nhau. Sự xuất hiện, tồn tại và hoạt động của tội
phạm phụ thuộc vào nền tảng vật chất - kỹ thuật, mối quan hệ giữa kiến trúc thượng tầng
với hạ tầng cơ sở và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trong xã hội đó.
Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa, hạ tầng cơ sở - kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu; thượng tầng kiến
trúc chưa phát triển đầy đủ, nhất là hệ thống các quy phạm pháp luật. Nhiều văn bản pháp
luật còn thiếu, ý thức chấp hành pháp luật của người dân chưa cao; sự phân hoá giai cấp và

41
phân tầng xã hội giữa người giàu, kẻ nghèo ngày càng gia tăng trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tình trạng thất học, mù chữ và tái mù chữ tiếp tục gia tăng; đạo đức xã hội bị xuống cấp.
Một bộ phận dân cư chạy theo lối sống thực dụng, xa hoa trụy lạc, coi thường pháp luật,
chạy theo giá trị của đồng tiền, làm giàu bất chính... Số người thất nghiệp, thiếu việc làm,
việc làm không ổn định ngày một tăng (hiện nay 2/3 lao động ở nông thôn không đủ việc
làm và cả nước có 7 - 8 triệu người không có việc làm và thiếu việc làm)... Các yếu tố đó đã
ảnh hưởng, tác động đến sự hình thành và phát triển của tội phạm.
- Tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội trên thế giới diễn ra khá phức tạp, đã tác động
xấu đến sự hình thành và phát triển tội phạm ở nước ta, làm nhiều loại tội phạm mới nảy
sinh, phát triển như: tội phạm khủng bố quốc tế, tội phạm rửa tiền, sử dụng bom thư, phong
bì thư có vi trùng gây bệnh, ăn cắp cước điện thoại qua vệ tinh; rút tiền ngân hàng bằng các
thẻ tín dụng giả, phá sóng, gây nhiễu sóng điện thoại...
Cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính ở nhiều nước trên thế giới; sự kiện nước Mỹ bị tấn
công (11-9-2001); chiến tranh chống khủng bố ở ápganixtan và chiến tranh xâm lược Irắc
do liên quân Mỹ - Anh phát động; các vụ khủng bố trên thế giới đã ảnh hưởng, tác động xấu
đến tình hình kinh tế, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nhiều nước, trong đó có nước ta, làm
tội phạm có điều kiện phát triển, gia tăng.
Nguyên nhân chủ quan
- Công tác quản lý kinh tế - xã hội còn nhiều sơ hở, thiếu sót, chưa đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Cơ chế, chính sách không đồng bộ và chưa tạo động lực mạnh để phát triển. Một số cơ chế,
chính sách còn thiếu, chưa nhất quán, chưa sát với cuộc sống, thiếu tính khả thi. Những yếu
kém, bất cập đó không chỉ ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung, mà
còn là những điều kiện tốt để tội phạm, tệ nạn xã hội lợi dụng hoạt động, tiếp tục phát sinh,
phát triển.
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế: còn nhiều bất cập, nhất là trong lĩnh vực ngân hàng, tài
chính. Do chưa có cơ chế giám sát chặt chẽ, khắc phục những sơ hở, thiếu sót nên một số cơ
quan, doanh nghiệp đã lợi dụng chiếm đoạt hàng nghìn tỷ đồng. Đặc biệt trong lĩnh vực
hoàn thuế giá trị gia tăng, do chưa có kinh nghiệm, chưa loại bỏ được những sơ hở, thiếu
sót, nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng, lập hồ sơ, chứng từ giả, rồi móc nối với nhân viên hải
quan, thuế vụ chiếm đoạt hàng trăm tỷ đồng từ ngân sách nhà nước.
Trong quản lý văn hoá - tư tưởng: do chưa quản lý tốt các sản phẩm văn hoá, một số văn
hoá phẩm có nội dung không lành mạnh, đồi trụy, kích động bạo lực,... đã gây ra những ảnh
hưởng, tác động xấu đến một bộ phận dân cư, nhất là tầng lớp thanh thiếu niên, học sinh,
sinh viên. Điều này làm cho một số chạy theo lối sống thực dụng, đề cao “sức mạnh” của
đồng tiền, vị kỷ cá nhân, coi thường pháp luật, kể cả đi vào con đường phạm tội, hoạt động
tệ nạn xã hội...
Trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự: chưa được thường xuyên quan tâm, đầu tư đúng
mức. Có nơi, có lúc còn buông lỏng, chưa có các biện pháp hữu hiệu trong phòng ngừa, đấu
tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác...
Công tác quản lý, giáo dục cán bộ, công nhân viên, đoàn viên, hội viên, học sinh, sinh
viên... trong các nhà trường, cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể nhân dân... còn chưa tốt. Sự
phối kết hợp giữa các môi trường, các lực lượng xã hội trong phòng ngừa, đấu tranh chống
tội phạm hiệu quả chưa cao. Việc quản lý, giáo dục con em trong các gia đình còn nhiều bất
cập, nhất là trong điều kiện sống hiện đại.
- Đạo đức xã hội bị xuống cấp, ý thức chấp hành pháp luật của người dân chưa cao do bị tác
động của lối sống thực dụng, tiền tệ hoá các quan hệ xã hội. Công tác tuyên truyền, phổ biến

42
pháp luật hiệu quả chưa cao, chưa tạo ra được thói quen "sống và làm việc theo Hiến pháp,
pháp luật", sống có văn hoá, tôn trọng kỷ cương, phép nước, không phạm tội, không hoạt
động tệ nạn xã hội...
Biên pháp:
. tiến hành các biện pháp loại trừ nguyên nhân, điều kiện của tội phạm
- Phát hiện để ngăn chặn kịp thời các hành vi phạm tội, hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả,
tác hại của tội phạm gây ra cho xh
- điều tra khám phá tội phạm và người phạm tội để đưa ra xử lí trước pháp luật để đảm bảo
đúng người, đúng tội
- Tuyên truyền pháp luật, nâng cao hiểu biết pháp luật của người dân
- tố giác tội phạm và người phạm tội
- đẩy mạnh csxh, góp phần nâng cao dân trí, thực hiện xóa đói giảm nghèo, giả quyết việc
làm, xây dựng nếp sống vh.
- Tăng cường sức mạnh cho cơ quan bảo vệ pháp luật như tăng biện chế, trang bị vũ khí…
- xử lí nghiêm minh tội phạm, nhất là tội phamj vị thành niên, buôn bán phụ nữ, trẻ em..
Câu 34. Nêu khái niệm tội phạm và trình bày nội dung quản lý nhà nước về phòng
chống tội phạm
- Khái niệm: tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong bộ luật hình sự
do người có năng lực, chịu trách nhiệm hành vi thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý; xâm
phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc;xâm hại tới chế độ chính
trị, chế độ kinh tế, nền VH ANQP, xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Nội dung QLNN về phòng chống tội phạm
+ Ban hành hệ thống văn bản pl về …
+ tổ chức các chướng trình quốc gia về PCTP, CT hành động chống ma túy…
+ tổ chức bộ máy, trang thiết bị, phương tiện, đào tạo đội ngũ cb
+ thanh tra, kiểm tra, giải quyết những khiếu nại, tố cáo liên quan tới hđ pctp
+ hợp tác quốc tế trong phòng chống tội phạm, đặc biệt tp xuyên quốc gia.
Câu 35:Phân tích nội dung công tác bảo vệ an ninh chính trị và bảo vệ an ninh văn hóa
tư tưởng
Nội dung công tác bảo vệ an ninh chính trị:
- Bảo vệ an ninh chính trị là công tác bảo vệ đảng, bảo vệ chế độ chính trị, bảo vệ
tinh thần đoàn kết, khối đại đoàn kết, quan điểm của Đảng CSVN, bảo vệ những đoàn khách
quốc tế, hội nghị, hội thảo, diễn đoàn quốc tế do VN tổ chức và bảo vệ sự an toàn tuyệt đối
cho các đồng chí lãnh đạo của Đảng CSVN.
+ Mục tiêu của các thế lực thù địch là bằng mọi cách làm cho Đảng ta suy yếu, tự
biến chất, mục ruỗng từ bên trong, tiến tới xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng. Vì vậy, xây
dựng Đảng và bảo vệ Đảng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cách mạng Việt Nam
trước mắt cũng như lâu dài.
+ Với đường lối đúng đắn và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng, với sức mạnh của khối
đại đoàn kết toàn dân, sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng và toàn xã hội, với vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế đã tạo những điều kiện vững chắc để chúng ta thực hiện tốt
công tác bảo vệ Đảng và bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Đó là các hoạt động bảo vệ chính trị và nhà nước CHXHCNVN, bảo vệ Đảng
CSVN, giữ gìn sự trong sạch, vững mạnh về mọi hoạt động của tổ chức Đảng, nhà nước;
bảo vệ cơ quan đại diện, cán bộ, sinh viên và người lao động VN đang công tác, học tập và
lao động ở nước ngoài.

43
- Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành
động chống phá hệ thống chính trị, gây chia rẽ, mất đoàn kết, làm tha hóa đôi ngũ cán bộ,
đảng viên.
+ Trong thời gian qua,các thế lực thù địch sử dụng âm mưu, thủ đoạn chống phá rất
tinh vi, thâm độc; hành động quyết liệt, trắng trợn; đối tượng đa dạng, phức tạp; mục đích
không thay đổi; hậu quả khó lường. Với tinh thần cảnh giác của người dân, cùng với các
biện pháp nghiệp vụ kiên quyết của lực lượng chức năng, chúng ta đã phát hiện và đấu tranh
ngăn chặn kịp thời âm mưu, hành động nguy hiểm đó, nhưng các thế lực thù địch không dễ
từ bỏ, chúng vẫn luôn tìm mọi cách phá hoại hệ thống chính trị, gây chia rẽ, mất đoàn kết,
làm tha hóa đôi ngũ cán bộ, đảng viên.
- Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ là nhiệm vụ thường xuyên và cấp bách cho toàn
Đảng, toàn dân và các ngành và các cấp.
+ Bảo vệ chính trị nội bộ là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, nhưng
trước hết là trách nhiệm của cấp uỷ, tổ chức đảng và của mỗi cán bộ, đảng viên
* Thành tựu:
- Chế độ chính trị giữ vững
- Đường lối, chủ trương, quan điểmcủa chính sách đi vào đời sống.
- Trật tự pháp luật được thiết lập, giữ vững kỷ cương
- Thu hút vốn đầu tư nước ngòa ngày càng tăng
- Tổ chức thành công các hội nghị, hội thảo tầm cỡ khu vực và quốc tế.
- Các cơ quan công vụ đã có những giải pháp có hiệu quả để phòng ngừa, ngăn chặn
nhũng hành vi xâm hại đến an ninh quốc gia và bảo vệ an toàn tuyệt đối tính mạng, sức
khỏe của.....
* Hạn chế:
- Nguy cơ Đảng chỉ ra sự chênh lệch chính trị
- Nguy cơ tự hậu phát triển KT-XH
- Diễn viến và tự diễn biến (ngoại xâm)
- Một bộ phận những cán bộ Đảng viên bị tha hóa, biến chất về đạo đức lối sống.
Nhũng nhiễu nhân dân, dục khoét ngân sách nhà nước, giảm niềm tin của nhân dân với
Đảng.
- Một số đối tượng, phần tử trong nước lợi dụng sự lỏng lẻo để lôi kéo nhân dân biểu
tình.
Nội dung công tác bảo vệ an ninh văn hóa tư tưởng:
- Bảo vệ an ninh văn hóa tư tưởng là bảo vệ sự đúng đắn, vai trò chủ đạo của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng HCM trong đời sống tinh thần của xã hội
+ Các thế lực thù địch đang tìm mọi thủ đoạn hòng xuyên tạc, phủ nhận từng luận
điểm trong học thuyết Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để đi tới xoá bỏ nền tảng tư
tưởng, lý luận của Đảng và nhân dân ta.
+ Những nguyên lý, quy luật của chủ nghĩa Mác – Lênin vẫn tiếp tục soi sáng con
đường phát triển đi lên của nhân loại, trong cuộc đấu tranh cho mục tiêu cao cả là hoà bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh – nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta và của cách
mạng nước ta vẫn tiếp tục toả sáng trong sự nghiệp đổi mới đất nước vì độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội.
- Bảo vệ những giá trị đạo đức truyền thống, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc
+ Những giá trị đạo đức truyền thống là những giá trị nhân văn mang tính ổn định và
được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, nhằm điều chỉnh và đánh giá hành vi của
con người góp phần nâng cao năng lực, hoàn thiện nhân cách, tạo dựng bản lĩnh người Việt

44
Nam. Đó chính là chủ nghĩa yêu nước, là lòng nhân ái, là tinh thần đoàn kết, là đức tính cần
cù, khiêm tốn, giản dị, thủy chung,….
+ Bản sắc văn hóa dân tộc là tổng hòa những giá trị văn hóa bền vững, phản ánh diện
mạo, sắc thái, cốt cách, tâm hồn, tâm lý…của một dân tộc, được thường xuyên hun đúc, bổ
sung và tỏa sáng trong lịch sử dân tộc, trở thành tài sản tinh thần đặc sắc, tạo nên sức mạnh
gắn kết cộng đồng, để phân biệt sự khác nhau giữa dân tộc này với dân tộc khác trong cộng
đồng nhân loại.
         Bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc là giữ vững, bổ sung, phát triển và quảng bá những giá
trị của bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, đồng thời tiếp thu một cách chọn lọc tinh hoa văn
hóa nhân loại nhằm tăng cường sức nội lực, tích cực xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
- Bảo vệ nền văn hóa đặc trưng của cộng đồng các dân tộc VN
+ Văn hóa đặc trưng của cộng đồng các dân tộc VN như tôn kính tổ tiên, tôn trọng
các giá trị cộng đồng và gia đình, thủ công mỹ nghệ, lao động cần cù và hiếu học,...
- Bảo vệ đội ngũ văn nghệ sỹ, những người làm công tác văn hóa, văn nghệ.
+ Những năm qua, đại bộ phận văn nghệ sĩ đã phát huy tinh thần yêu nước, đồng
hành cùng dân tộc và nhân dân trong những năm kháng chiến trước đây, cũng như trong sự
nghiệp đổi mới đất nước hôm nay, phấn đấu cho một nền văn học nghệ thuật Việt Nam, cho
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Khi tình hình biển Đông trở nên phức tạp, nhiều văn nghệ sĩ đã hướng ngòi bút về
vấn đề bảo vệ chủ quyền biển, đảo, bảo vệ biên cương bờ cõi, khêu gợi giá trị truyền thống
đấu tranh giữ nước của cha ông ta trong cuộc chiến chống xâm lăng.
- Đấu tranh chống sự công kích, bôi nhọ, nói xấu của các thế lực thù địch đối với chủ
nghĩa Mac- Lenin và tư tưởng HCM
+ Những năm qua, các thế lực phản động, thù địch ra sức chống phá Đảng, Nhà nước
ta trên mọi lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội... Bằng những thủ đoạn tinh vi, nguy
hiểm và luận điệu sai trái, thù địch, chúng tập trung tuyên truyền, xuyên tạc bản chất của
chế độ ta; bôi nhọ, làm mất uy tín của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước; hô hào hạ bệ
thần tượng của nhân dân Việt Nam; kích động các phần tử bất mãn, thoái hóa biến chất, số
cơ hội chính trị điên cuồng chống phá cách mạng Việt Nam.
- Ngăn chặn các hành động truyền bá văn hóa phẩm phản động, đồi trụy, thiếu lành
mạnh, không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc VN.
+ Bằng nhiều con đường khác nhau, các thế lực thù địch đã và đang lợi dụng các sản
phẩm văn hóa được dùng để phát tán, tuyên truyền những quan điểm phản động, sai trái; tìm
cách chuyển trái phép vào nước ta các loại đĩa, sách báo, tranh ảnh, ấn phẩm văn hóa có nội
dung phản động, trái với thuần phong mỹ tục, phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa dân tộc
Việt Nam nhằm làm tha hóa lớp trẻ, băng hoại đạo đức xã hội. 
- Tuy nhiên trong thời gian gần đây chúng ta hội nhập sâu vào nền văn hóa thế giới,
chúng ta đang có xu thế đánh mất dần những giá trị tốt đẹp, những phong tục tập quán tốt
đẹp của dân tộc.
- Bên cạnh đó chúng ta tiếp thu không có chọn lọc những trào lưu văn hóa mới. Cổ
vũ lối sống thực dụng, đề cao giá trị vật chất, coi nhẹ về giá trị tinh thần, những lối sống
được cho là tư bản, dân chủ ở phương tây. Điều này càng làm ảnh hưởng sâu sắc tới văn hóa
tư tưởng ở nước ta.
- Bên cạnh đó lợi dụng sự mở cửa của ta để những thế lực thù địch chống phá ta trên
lĩnh vực văn hóa tư tưởng dưới nhiều phương thức, thủ đoạn khác nhau.
- Bài xích các bộ luật, điều luật do Quốc hội ban hành.

45
- Lợi dụng sai sót ở một số chính quyền địa phương để tạo tâm lí nghi ngờ của nhân
dân đối với việc làm của cơ quan công quyền đó.
* Giải pháp:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về văn hóa tư tưởng cho nhân dân
- Hoàn thiện chính sách pháp luật về văn hóa văn nghệ
- Có những chính sách giáo dục lành mạnh cho thanh niên. Đầu tư xây dựng tụ điểm
vui chơi giải trí, tạo chỗ vui chơi cho thanh niên.
- Phải có nhuwgx kế hoạch phòng chống tội phạm trên lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.
- Phải có chính sách bảo tồn gìn giữ và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa của
dân tộc.
Câu 36. Phân tích khái niệm an ninh quốc gia và trình bày nội dung công tác cảnh vệ
Phân tích khái niệm an ninh quốc gia: An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững
của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả
xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc
+ Sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là sự yên ổn của một quốc gia, ở bên trong thì không có rối
loạn, ở bên ngoài thì không bị các quốc gia khác quấy nhiễu, xâm phạm hoặc bị các thế lực
thù địch đe dọa.
+ Sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc: Chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ là vấn đề thiêng liêng của mỗi dân tộc. Chủ quyền
lãnh thổ quốc gia Việt Nam được xác định và quy định rõ ngay tại Điều 1 Hiến pháp 2013:
“Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời”. Điều 11 Hiến pháp
2013 khẳng định:“Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Mọi hành vi chống
lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị”.
+ ANQG bao gồm an ninh trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa - tư tưởng,
ngoại giao, xuất - nhập cảnh, biên giới,... trong đó an ninh chính trị là cốt lõi, xuyên suốt.
Nội dung công tác cảnh vệ:
KN: Công tác cảnh vệ là thực hiện các biện pháp cơ bản theo quy định của pháp luật
để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho các đối tượng cảnh vệ.
- Bảo vệ an toàn tuyệt đối cho các đồng chí lãnh đạo Đ & NN.
Các đồng chí lãnh đạo Đ & NN thuộc đối tượng cảnh vệ là những người giữ chức vụ,
chức danh cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam  bao gồm:
 Chủ tịch nước;
 Chủ tịch Quốc hội;
 Thủ tướng Chính phủ;
 Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam,
nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính
phủ;
 Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;
 Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;
 Chủ tịch Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;
 Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ
tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ.

- Bảo vệ an ninh nội bộ cơ quan TƯ, Quốc hội, CP.


46
Khu vực trọng yếu bao gồm:
 Khu vực làm việc của Trung ương Đảng;
 Khu vực làm việc của Chủ tịch nước;
 Khu vực làm việc của Quốc hội;
 Khu vực làm việc của Chính phủ.
 Khu vực Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Bảo vệ các cuộc mít tinh, đại hội thể dục thể thao, văn hóa, hội nghị, chiêu đãi, vui
chơi công cộng có các đồng chí lãnh đạo đảng, nhà nước và khách quốc quốc tế quan trọng
tới dự.
Bao gồm:
 Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng;
 Hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
 Kỳ họp của Quốc hội;
 Phiên họp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
 Hội nghị, lễ hội do Trung ương Đảng, Nhà nước tổ chức; đại hội đại biểu toàn quốc
do tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương tổ chức; hội nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam có
đối tượng cảnh vệ tham dự hoặc chủ trì hội nghị.
- Bảo vệ lãnh tụ các đoàn khách của Đảng , Nhà nước các nước đến thăm VN.
Bao gồm:
 Người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ;
 Cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ, trên cơ sở có
đi có lại;
 Khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam,
Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
 Khách mời khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, trên cơ sở có đi có lại.
- Bảo vệ an ninh trật tự và hướng dẫn nhân dân, đoàn khách vào viếng lăng CT
HCM.

* Giải pháp:
- Lựa chọn cán bộ chiế sỹ tuyệt đối trung thành, có bản lĩnh chiến đấu, kiê cường.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, phân loại, loại bỏ những người không đáp ứng yêu cầu.
- Luôn chủ động các phương án bảo vệ đối tượng cụ thể, có phương án dự phòng đáp
ứng tình huoogs bất ngờ xảy ra. Như phân loại các đối tượng để đáu tranh, xác định kẻ thù,
lưu mạh, côn đồ... dự định các tình huống khách quan như hỏa hoạn, lũ lụt, dịch bệnh,...
- Đầu tư trang thiết bị hiện đại để đối phó.
Câu 37. Phân tích nội dung quản lý nhà nước bảo vệ an ninh trong công tác xuất nhập
cảnh và nội dung bảo vệ an ninh biên giới, chủ quyền quốc gia.
Nội dung quản lý nhà nước bảo vệ an ninh trong công tác xuất nhập cảnh:
- Là quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài, Việt kiều tại
VN và quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của người VN ra nước ngoài.
+ Nhập cảnh là việc người nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt
Nam
+ Xuất cảnh là việc người nước ngoài ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của
Việt Nam.
- Đa số vào VN để đầu tư, công tác, du lịch, học tập, hội thảo,...
+ Việt Nam đã mở rộng hợp tác đa phương, toàn diện với các quốc gia, vùng lãnh thổ
và các tổ chức quốc tế trên nhiều lĩnh vực, đã tham gia, ký kết nhiều hiệp ước song phương,
47
đa phương góp phần tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho các hoạt động hợp tác quốc tế… Các
công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, nhờ đó Việt Nam đã tận dụng được nguốn vốn
quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội.
+ Người nước ngoài hoạt động trong nước ta ngày càng tăng, đa dạng về thành phần,
quốc tịch, ngành nghề. Người nước ngoài vào VN chủ yếu để đầu tư, công tác, du lịch, học
tập, hội thảo,...Trong đó, nổi bật là hoạt động đầu tư, hợp tác, kinh doanh trong các KCN.
- Một số thu thập tin tức, lừa đảo kinh tế, lén lút truyền đạo, thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật,...
+ Số người nước ngoài đến Việt Nam ngày càng nhiều với nhiều mục đích đa dạng
khác nhau như: du lịch, học tập, thăm quan, làm việc…, trong đó không thể tránh khỏi các
đối tượng xấu trà trộn, đến nước ta với mục đích thu thập thông tin, hoạt động phạm tội, gây
mất ANTT.
+ Một số đối tượng lợi dụng việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam
để tiến hành các hoạt động chống phá Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm
hại quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
* Giải pháp:
- Công khai hóa, đơn giản hóa các quy trình về hồ sơ tiêu chuẩn đối với việc học tập,
thăm thân, du lịch, lao động để mọi người thực hiện. Tránh hành vi sách nhiễu của nhân
viên chức năng.
- Nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, các địa phương trong việc ký kết
đưa người ra nước ngoài.
- Trang bị phương tiện tiên tiến vào công tác xuất nhập cảnh để cung cấp thông tin
cho cơ quan chức năng kiểm soát, phát hiện các trường hợp không đủ điều kiện nhập cảnh
vào VN.
- Quy định chế độ phối hợp giữa lực lượng an ninh với lực lượng cảnh sát địa
phương để quản lý các thông tin về người nước ngoài và Việt kiều cư trú tại địa phượng.
Nội dung bảo vệ an ninh biên giới, chủ quyền quốc gia:
Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và
mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần
đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng
trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Vấn đề bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia đang được Đ & NN ta đặt ra
như một nhiệm vụ chiến lược cực kỳ quan trọng.
+ Đảng ta luôn xác định biên giới quốc gia là địa bàn chiến lược quan trọng của đất
nước, nó có ý nghĩa quan trọng trên mọi phương diện cả về chính trị, KT - XH, AN-QP và
đối ngoại của đất nước.
+ Chủ quyền biên giới quốc gia là quyền tối cao và tuyệt đối của nhà nước đối với
khu vực biên giới, nhà nước là chủ thể và là chủ sở hữu quản lý, đó quyền thiêng liêng, bất
khả xâm phạm.
+ Bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia nhằm bảo đảm sự bất khả xâm
phạm biên giới quốc gia, giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.
+ Bảo vệ biên giới quốc gia là trách nhiệm của Nhà nước, của các cơ quan, tổ chức,
lực lượng vũ trang, chính quyền các cấp và của toàn dân, trực tiếp và thường xuyên là chính
quyền, nhân dân khu vực biên giới
- Bảo vệ an ninh biên giới là bảo vệ nền an ninh trật tự của Tổ quốc khu vực biên
giới quốc gia, cả trên đất liền và trên biển, chống hành vi xâm phạm chủ quyền biên giới từ
phía nước ngoài, góp phần xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị với các nước láng
giềng theo tinh thần " giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, đặc biệt là vùng biển đảo".

48
+ Trong những năm qua, quan hệ biên giới giữa nước ta với các nước láng giềng cơ
bản ổn định trên tinh thần hữu nghị, hơp tác, tiến trình phân giới, cắm mốc biên giới đang
tiến hành.
+ Trong giải quyết các vấn đề tranh chấp lãnh thổ, biên giới, Đ&NN ta luôn nhất
quán thực hiện quan điểm giải quyết các tranh chấp bằng thương lượng hòa bình, tôn trọng
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lươi ích chính đáng của nhau.
+ Xâm phạm chủ quyền biên giới là xâm phạm chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ quốc gia,
các mối quan hệ giữa các nước muốn ổn định thì biên giới quốc gia phải được duy trì ổn
định, bất khả xâm phạm.
- Chống các hoạt động xâm phạm của thế lực thù địch từ ngoài vào VN để tiến hành
các hành động chống phá nhà nước CHXHCNVN.
+ Các hoạt động xâm phạm của thế lực thù địch như xâm canh, xâm cư, vượt biên
trái phép, vận chuyển hàng hóa trái phép, buôn lậu, lén lút truyền đạo,....
* Giải pháp:
- Ban hành và tổ chức thực hiện những văn bản pháp luật về biên giới, bảo vệ biên
giới quốc gia, những chính sách bảo vệ biên giới.
- Đàm phán, ký kết, tổ chức thực hiện những vấn đề quốc tế về biên giới.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về biên giới quốc gia
- Ngăn chặn các hoạt động xâm nhập của địch từ ngoài vào, đập tam âm mưu bạo
loạn lật đổ từ bên trong, chặt đứt sự cấu kết với bên ngoài của địch.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ cho việc xậy dựng, quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia.
- Xây dựng lực lượng nòng cốt chuyên trách: Đoàn kết bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, quản lý bỏ vệ biên giới quốc gia.
- Kiên trì xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác với láng giềng
Câu 38. Phân tích nội dung bảo vệ an ninh thông tin và nội dung quản lý nhà nước về
bảo vệ an ninh biên giới quốc gia.
An ninh thông tin là sự an toàn, nhanh chóng, chính xác và bí mật của thông tin trong quá
trình xác lập, chuyển tải, thu nhận, xử lý thông tin và lưu trữ.
Đây là một bộ phận quan trọng trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia nhằm chủ động
phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh có hiệu quả với mọi âm mưu, hoạt động của các thế lực
thù địch nhằm khai thác, sử dụng thệ thống thông tin liên lạc hoặc tiến hành các hoạt động
phá hủy các công trình phương tiện thông tin liên lạc cho an ninh quốc gia ở nước ta. Chống
để lộ, lọt những thông tin bí mật của nhà nước ngăn chặn các hoạt động khai thác thông tin
trái phép, dò tìm mật mã, đánh cắp thông tin trên mạng.
Bảo vệ an ninh biên giới quốc gia là vấn đề được Đảng và Nhà nước đặt ra như là một
nhiệm vụ chiến lược cực kỳ quan trọng. Bảo vệ an ninh biên giới là bảo vệ nền an ninh trật
tự của tổ quốc khu vực biên giới quốc gia cả trên đất liền và trên biển, chống hành vi xâm
phạm chủ quyền biên giới từ nước ngoài, góp phần xây dựng đường biên giới hòa bình.
Chống hoạt động xâm nhập của các thế lực thù địch từ ngoài vào Việt Nam để tiến hành các
hoạt động chống phá nhà nước CHXHCN Việt Nam.
Các giải pháp để bảo vệ an ninh biên giới quốc gia:
- Bảo vệ tổ chức thực hiện những văn bản pháp luật về biên giới, bảo vệ biên giới quốc
gia, những chính sách bảo vệ biên giới.
- Đàm phán, kí kết, tổ chức thực hiện những vấn đề quốc tế về biên giới.
- Tuyên truyền phổ biến pháp luật về biên giới quốc gia.
- Ngăn chặn các hoạt động xâm nhập của địch từ ngoài vào, đập tan âm mưu bạo loạn
lật đổ từ bên trong, chặt đứt sự cấu kết từ bên ngoài của địch

49
- Nghiên cứu ứng dụng khcn phục vụ cho việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc
gia.
- Xây dựng lực lượng nòng cốt, chuyên trách, đoàn kết bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, quản lý bảo vệ biên giới quốc gia.
- Kiên trì xây dựng đường biên giới hòa bình hữu nghị hợp tác với láng giềng.
Câu 39. phân tích nội dung quản lý nhà nước về phòng chống tội phạm và nêu các giải
pháp về phòng chống tội phạm ở lứa tuổi tuổi thanh thiếu niên ở Việt Nam hiện nay.
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định cho bộ luật hình sự, do người có
năng lực, trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý. Xâm phạm độc lập chủ
quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ tốc gia, xâm hại tới chế độ chính trị kinh tế văn hóa
qpan, xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Gần đây xuất hiện nhiều nhóm tội phạm sử dụng vũ khí nóng, vũ khí quân sự để thực hiện
hành vi phạm tội. Địa bàn hỏa động của các loại tội phạm ở các thành phố lớn, nơi tập trung
đông người, cửa khẩu, khu vực biện giới… Thành phần tính chất tội phạm ngày càng đa
dạng, phong phú manh động liều lĩnh trắng trợn, hành xử tàn bạo, dã man có xu hướng trẻ
hóa.
Giải pháp về phòng chống tội phạm lứa tuổi thanh thiếu niên:
- Thứ nhất, bắt nguồn từ nguyên nhân phạm tội, để tìm phương hướng giải quyết cho
vấn đề này một cách có hiệu quả và đồng bộ cần phải xây dựng hệ thống giáo dục pháp luật
tốt, trong đó giáo dục của các tổ chức xã hội, tổ chức đoàn thể và gia đình đóng vai trò cốt
lõi. Lứa tuổi chưa thành niên cần có sự quan tâm cả về mặt vật chất và tinh thần, có sự giáo
dục đầy đủ, qua đó hạn chế tội phạm do người chưa thành niên phạm tội thực hiện. Ở tuyến
cơ sở xã, phường, thôn, bản cần có đội ngũ cán bộ làm công tác đoàn, công tác xã hội tìm
hiểu và quan tâm tới những gia đình và thiếu niên có hoàn cảnh đặc biệt, các gia đình có
xung đột, mâu thuẫn đã diễn ra lâu ngày nhưng chưa thể giải quyết được. Các tổ chức đoàn
thể và xã hội này cần phải tiếp cận, tìm cách hạn chế, ngăn chặn xu hướng thiếu tích cực
xảy ra. Đồng thời giáo dục trẻ em hướng các em thành người có ích cho xã hội. Điều này rất
cần có sự chung tay phối hợp chặt chẽ giữa ba mắt xích quan trọng gồm: Gia đình, nhà
trường và xã hội.
- Thứ hai, có chính sách giáo dục thanh thiếu niên thông qua nhiều kênh thông tin đại
chúng; xét xử công khai đối với những vụ án lớn có tính chất nổi cộm, qua đó tăng cường
tính chất giáo dục, phòng ngừa chung và phòng ngừa riêng. Việt Nam đã tham gia vào Công
ước quốc tế bảo vệ quyền trẻ em, do đó giải pháp để ngăn ngừa, phòng chống tội phạm đối
với trẻ vị thành niên không phải bằng cách tăng hình phạt, mà chính là sự quản lý, giáo dục
và các chính sách dành cho trẻ em. Đồng thời khi xét xử các vụ án do người chưa thành niên
phạm tội cần có sự tham gia của Hội thẩm là cán bộ đoàn, cán bộ hội hoặc là giáo viên lâu
năm có sự hiểu biết về pháp luật, hiểu biết về tâm lý lứa tuổi người chưa thành niên, để có
phán quyết một cách công minh, bình đẳng.
- Thứ ba, đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục pháp luật cho các em ở nhà trường, ở địa
phương và tại các tổ chức sinh hoạt đoàn thể nơi các em tham gia. Các em nắm được pháp
luật, nhận thức được tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội và hậu quả pháp lý của hành vi
phạm tội sẽ hạn chế được việc thực hiện tội phạm, đảm bảo tính chất phòng ngừa chung và
phòng ngừa riêng.
- Thứ tư, Nhà nước có chính sách tạo việc làm cho người lao động, ổn định kinh tế -
chính trị - xã hội, nâng cao đời sống cho nhân dân, nâng cao chất lượng gia đình bởi lẽ gia
đình chính là tế bào của xã hội. Giáo dục trong gia đình chính là giáo dục đầu tiên, quan
trọng nhất đối với mỗi con người. Đồng thời, ở mỗi địa phương cần đẩy lùi những tụ điểm

50
xấu của xã hội, có môi trường cho trẻ được tham gia vui chơi, học tập sinh hoạt tập thể lành
mạnh…
- Thứ năm, Nhà nước cần có chính sách quản lý hệ thống thông tin mạng internet tốt vì
trẻ em hiện nay là đối tượng thường tiếp xúc sớm, nhanh với các thông tin văn hóa phẩm
độc hại.
- Thứ sáu, nên chăng cần phải nghiên cứu đề xuất thành lập Tòa án riêng đối với người
chưa thành niên phạm tội như ý kiến đề xuất của một số nhà khoa học pháp lý hiện
nay.
Câu 40. Nêu khái niệm quản lý nhà nước về phòng chống tội phạm và trình bày nội
dung quản lý nhà nước về phòng chống tội phạm.
K/N: QLNN về Phòng chống tội phạm là việc các cơ quan của Nhà nước, các tổ chức xã
hội và công dân bằng nhiều biện pháp nhằm khắc phục những nguyên nhân, điều kiện của
tình trạng phạm tội nhằm ngăn chặn, hạn chế và làm giảm từng bước, tiến tới loại trừ tội
phạm ra khỏi đời sống xã hội.
Nội dung:
- Tiến hành các biện pháp loại trừ nguyên nhân, điều kiện của tội phạm
- Phát hiện để ngăn chặn các hành vi phạm tội, hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả, tác
hại do tội phạm gây ra cho xã hội.
- Tích cực điều tra, khám phá tp và người phạm tội để đưa ra xử lý trước pháp luật
đảm bảo đúng người đúng tội.
- Tuyên truyền, nâng cao hiểu biết pháp luật cho nhân dân.
- Tố giác tội ơphamj và người phạm tội
- Đổi mới chính sách xax hội, góp phần nâng cao dân trí, thực hiện XĐGN, giải quyết
việc làm, xây dựng nếp sống VH
- Tăng cường sức mạnh cho các cơ quan bảo vệ pháp luật như tăng biên chế, trang bị
vũ khí,…
- Xử lý nghiêm tội phạm, nhất là tp vị thành niên, xâm hại sức khỏe, buôn bán phụ nữ
và trẻ em.

51
52

You might also like