Professional Documents
Culture Documents
LT Anten Va Truyen Song - Bai 8
LT Anten Va Truyen Song - Bai 8
2
8.1. Anten vi dải
Cấu tạo của anten vi dải gồm:
3
8.1. Anten vi dải
Anten vi dải
4
8.1. Anten vi dải
Mode (1,0) thường được sử dụng, công thức tần số cộng hưởng
7
8.1. Anten vi dải
Anten vi dải chữ nhật
8
8.1. Anten vi dải
Anten vi dải chữ nhật
9
8.1. Anten vi dải
Anten vi dải chữ nhật
Chiều rộng mặt phẳng đất Wg = h*5 + W
10
8.1. Anten vi dải
Anten vi dải chữ nhật
11
8.1. Anten vi dải
Anten vi dải chữ nhật
12
8.1. Anten vi dải
Băng thông
16
8.1. Anten vi dải
Băng thông
Mở rộng băng thông bằng kỹ thuật U-Slot
8.1. Anten vi dải
Phân cực của anten vi dải
Anten vi dải có thể được chế tạo phân cực thẳng hoặc
phân cực tròn.
Một trong các phương pháp tạo ra các phân cực nhờ
phương pháp tiếp điện thích hợp.
Để có phân cực thẳng thì điểm tiếp điện sẽ được đặt
giữa một cạnh của tấm patch.
8.1. Anten vi dải
Phân cực của anten vi dải
Để tạo được trường phân cực tròn, kết hợp 2 đường
tiếp điện vào 2 cạnh của anten hoặc từ một cổng ta
chia ra thành 2 đường tiếp điện với hiệu độ dài là /4
• Ưu điểm lớn nhất của phân cực tròn là
bất kỳ anten thu đặt theo hướng nào,
cũng có thể thu được một thành phần
của tín hiệu.
• Điều đó là do sóng tới có góc quay biến
đổi. Kiểu anten phân cực tròn thường
được sử dụng trong các hệ WLAN ở môi
trường truyền sóng phức tạp
8.1. Anten vi dải
Giản đồ bức xạ
20
8.1. Anten vi dải
Các phương pháp cấp nguồn
Có nhiều phương pháp cấp nguồn cho anten vi dải.
22
8.1. Anten vi dải
Cấp nguồn bằng đường truyền vi dải
Để có phối hợp trở kháng giữa patch và feed line, có thể chọn điểm
có trở kháng bằng với trở kháng của đường vi dải bằng cách cắt
vào tấm patch một khoảng l (hình b) Inset-feed.
Một cách thực hiện khác là dùng bộ chuyển đổi trở kháng dùng các
đoạn đường vi dải có chiều dài λ/4 để có thể điều chỉnh trở kháng
vào thích hợp.
23
8.1. Anten vi dải
Cấp nguồn bằng đường truyền vi dải
24
8.1. Anten vi dải
Cấp nguồn bằng cáp đồng trục
Với phương pháp này, đầu lõi của cáp đồng trục được cho đi
qua lớp điện môi bởi một khe hở và được hàn với patch.
Lớp ngoài của cáp đồng trục được hàn với mặt phẳng đất của
anten vi dải.
25
8.1. Anten vi dải
Cấp nguồn bằng cáp đồng trục
Ưu điểm của phương pháp này là dễ thiết kế; chế tạo
và đầu nối của cáp đồng trục có khả năng đặt tại bất
kì đâu trên tấm patch. cho phép tìm được điểm
thích hợp để phối hợp trở kháng giữa patch và cáp
đồng trục.
26
8.1. Anten vi dải
Cấp nguồn bằng cáp đồng trục
Phương pháp này cũng có một số hạn chế nhất định:
Vì đầu của cáp đồng trục được hàn vào patch nên có phần nhô
ra làm mất đi tính đối xứng của anten.
Trong thiết kế anten mảng thì yêu cầu nhiều điểm nối, điều này
gây ra khó khăn trong thiết kế và giảm đi độ tin cậy vì có nhiều
mối hàn.
Nếu lớp nền quá dày sẽ làm tăng chiều dài của lõi cáp gây nên
các bức xạ rò và điện cảm của cáp sẽ tăng lên.
27
8.1. Anten vi dải
Cấp nguồn bằng phương pháp ghép khe
Patch và đường cấp tín hiệu được thực hiện thông qua một khe
trong mặt phẳng đất. Khe ghép luôn đặt dưới bản kim loại và
chính giữa nhằm giảm bớt phân cực chéo do tính đối xứng.
Trong phương pháp này mặt phẳng đất tách biệt so với đường
truyền dẫn và patch.
28
8.1. Anten vi dải
Cấp nguồn bằng phương pháp ghép khe
8.1. Anten vi dải
Cấp nguồn bằng phương pháp ghép khe
Ưu điểm của phương pháp này là hạn chế được bức xạ
không mong muốn và băng thông lớn.
Phương pháp cấp nguồn này có một số hạn chế như
khó sản xuất, chế tạo do có nhiều lớp chiều dày
anten tăng lên.
30
8.1. Anten vi dải
Cấp nguồn bằng phương pháp ghép gần
Đường tiếp điện được đặt giữa hai lớp điện môi và
patch. Hai lớp điện môi này có thể được chọn các hằng
số điện môi và chiều dày khác nhau nhằm tối ưu hóa
hoạt động riêng rẽ của hai thành phần này.
31
8.1. Anten vi dải
Cấp nguồn bằng phương pháp ghép gần
Việc phối hợp trở kháng có thể được thực hiện bằng
cách thay đổi độ rồng đường tiếp điện hoặc tỷ số chiều
dài và chiều rộng của patch.
Ưu điểm của phương pháp này là loại bỏ được bức xạ
không mong muốn trên đường tiếp điện và cho băng
thông rộng.
Hạn chế của phương pháp này chính là khó khăn trong
việc thiết kế và thi công vì có hai lớp điện môi và đường
tiếp điện lại nằm ở trong hai lớp này anten có chiều
dày hơn
32
8.1. Anten vi dải
Ưu điểm và hạn chế của anten vi dải
Ứng dụng rộng rãi trong thực tế với dải tần làm việc từ
100 MHz tới 100 GHz
Trọng lượng nhẹ, kích thước nhỏ, cấu trúc phẳng và có
nhiều hình dạng khác nhau, dễ chế tạo.
Chi phí sản xuất thấp.
Dễ dàng thiết kế anten hoạt động ở nhiều tần số và
phân cực kép.
Dễ dàng có được phần cực tròn và phân cực tuyến tính
với các kĩ thuật cấp nguồn đơn giản.
Dễ dàng tích hợp với các mạch microwave.
Đường cấp nguồn và mạng phối hợp trở kháng có thể
cùng thiết kế trên một cấu trúc anten. 33
8.1. Anten vi dải
Ưu điểm và hạn chế của anten vi dải
Anten vi dải cũng có một số hạn chế:
Có băng thông hẹp (thường chỉ từ 0.5% đến 10%).
Độ lợi thấp (thường nhỏ hơn 10 dB).
Suy hao lớn trong các đường cấp nguồn trong các
anten mảng.
Đa số các anten vi dải chỉ bức xạ ở 1 nửa không gian.
Khả năng tản nhiệt của anten kém.
Có khá nhiều các bức xạ không mong muốn ở đường
cấp nguồn và các nút.
Xuất hiện sóng bề mặt.
Khả năng điều khiển điện áp thấp (dưới 100W).
34
8.2. Anten mảng
35
8.2. Anten mảng
Mảng anten (anten mảng) là một tập hợp nhiều anten
được kết nối hoạt động cùng nhau như một anten duy
nhất để truyền hoặc nhận sóng vô tuyến.
Các anten riêng lẻ (được gọi là các phần tử) thường được
kết nối với một máy thu hoặc máy phát duy nhất bằng
các đường dẫn cung cấp năng lượng cho các phần tử.
Các sóng vô tuyến bức xạ bởi mỗi anten riêng lẻ kết hợp
với nhau để tăng cường công suất bức xạ theo các
hướng mong muốn và triệt tiêu để giảm công suất bức
xạ theo các hướng khác.
36
8.2. Anten mảng
Một mảng anten có thể đạt được mức tăng (định hướng)
cao hơn, tức là chùm sóng vô tuyến hẹp hơn, so với mức
có thể đạt được bằng một phần tử đơn lẻ.
Nói chung, số lượng phần tử anten riêng lẻ được sử dụng
càng lớn thì độ lợi càng cao và chùm tia càng hẹp.
Một số mảng anten (chẳng hạn như radar mảng pha
quân sự) bao gồm hàng nghìn anten riêng lẻ.
Mảng có thể được sử dụng để đạt được mức tăng cao
hơn, mang lại tính đa dạng cho đường dẫn (còn gọi là
MIMO) giúp tăng độ tin cậy của liên lạc, loại bỏ nhiễu từ
các hướng cụ thể 37
8.2. Anten mảng
Beam Direction
8.2. Anten mảng
• Anten mảng pha là một tập hợp các phần tử
anten được lắp ráp với nhau sao cho dạng bức
xạ của từng phần tử riêng lẻ kết hợp với các
anten lân cận để tạo thành một dạng bức xạ hiệu
quả được gọi là thùy chính.
• Thùy chính truyền năng lượng bức xạ ở vị trí
mong muốn trong khi anten được thiết kế để gây
nhiễu triệt để các tín hiệu theo hướng không
mong muốn, tạo thành các điểm không và thùy
bên.
8.2. Anten mảng
• Mảng anten được thiết kế để tối đa hóa năng
lượng bức xạ ở thùy chính, trong khi giảm năng
lượng bức xạ ở thùy bên xuống mức chấp nhận
được.
• Hướng của bức xạ có thể được điều khiển bằng
cách thay đổi pha của tín hiệu đưa vào từng phần
tử anten.
8.2. Anten mảng
Stacked configuration with aperture coupled feeding, proximity feeding and co-axial feeding