Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 42

TRƯỜNG CAO ĐẲNG FPT POLYTECHNIC

ASSIGNMENT MARKETING CĂN BẢN

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING DÒNG SẢN PHẨM BỘT GIẶT
OMO, CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ UNILEVER VIỆT NAM

GVHD: Th.S Trầm Huỳnh Anh Khoa

Lớp: LO18302

Chuyên ngành: LOGISTICS

Nhóm 5

Sinh viên:

Bùi Tuấn Kiệt PS29196

Nguyễn Quách Tĩnh PS28442

Phạm Giang Thanh PS29225

Võ Ngọc Trinh Trinh PS32554


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP UNILEVER VIỆT NAM

1.Giới thiệu sơ lược về doanh nghiệp

1.1. Tên doanh nghiệp

1.2: Lịch sử hình thành và phát triển

2.Cơ cấu tổ chức của Unilever Việt Nam

2.1. Sơ đồ tổ chức công ty

2.2. Vị trí Marketing

3.Lĩnh vực hoạt động

3.1. Sản phẩm (Products)

3.2. Giá cả (Price)

3.3. Phân phối (Place)

3.4. Xúc tiến (Promotion)

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING


CỦA UNILEVER VIỆT NAM

1.Đặc điểm môi trường bên trong và môi trường bên trong và bên ngoài

1.1. Môi trường bên trong

1.2. Môi trường bên ngoài

2.Bảng SWOT kết quả phân tích

CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU MỘT SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP

3.1 Nghiên cứu chiến lược marketing mục tiêu của sản phẩm
3.1.1 Tên sản phẩm
3.1.2 Đặc điểm sản phẩm

3.1.3 Phân đoạn thị trường


3.1.4 Hành vi khách hàng mục tiêu
3.1.5 Đối thủ cạnh tranh
3.1.6 Sơ đồ định vị sản phẩm
3.2 Nghiên cứu chiến lược marketing hỗn hợp của sản phẩm thương hiệu
3.2.1 Chiến lược sản phẩm
3.2.2 Chiến lược giá
3.2.3 Chiến lược phân phối
3.2.4 Chiến lược xúc tiến
3.2.4.1 Hoạt động quảng cáo
3.2.4.2 Hoạt động PR
3.2.4.3 Bán hàng cá nhân
3.2.4.4 Khuyến mại và khuyến mãi
3.2.4.5 Kết luận
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT Ý TƯỞNG CHO CÁC CHIẾN LƯỢC
MARKETING HỖN HỢP
4.1 Chiến lược sản phẩm
4.2 Chiến lược giá
4.3 Chiến lược phân phối
4.4 Chiến lược xúc tiến

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay tất cả các công ty luôn phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc
liệt và các đối thủ cạnh tranh liên tục thay đổi chính sách nhằm thu hút khách hàng
về phía mình. Mỗi loại hàng hoá, người tiêu dùng đứng trước rất nhiều sự lựa chọn
khác nhau về chủng loại và nhãn hiệu hàng hoá. Đồng thời nhu cầu của khách hàng
cũng ngày càng phong phú đa dạng. Do đó khách hàng có quyền lựa chọn những hàng
hoá có sức hấp dẫn nhất thỏa mãn tối đa nhu cầu và lợi ích của mình.
Đứng trước môi trường cạnh tranh gay gắt như vậy, các công ty phải làm gì để tồn
tại và chiến thắng. Trước hết công ty phải được tổ chức hoạt động một cách khoa học
hợp lý, bộ máy gọn nhẹ làm sao phát huy hết được năng lực của tất cả các nhân viên.
Mặt khác các công ty phải không ngừng tăng cường sức mạnh tài chính của mình để
có thể đáp ứng được sự đổi mới quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất
chiếm lĩnh thị trường...

Trong bài viết này em xin được đề cập đến tình hình tổ chức và tài chính của công ty
liên doanh Unilever Việt Nam.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP UNILEVER VIỆT NAM

1. Giới thiệu sơ lược về doanh nghiệp

1.1 Tên doanh nghiệp

Mã số thuế: 0300762150

Mã chứng Chưa niêm yết


khoán:
Trụ sở chính: 156 Nguyễn Lương Bằng - Phường Tân Phú - Quận 7 - TP. Hồ Chí
Minh
Tel: 028-54135686

Fax: 028-54135626

E-mail: https://www.unilever.com.vn/

Website: http://www.unilever.com.vn/

Năm thành 01/01/1995


lập:
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
- Unilever được thành lập với tên gọi ban đầu là Lever Brothers, khởi nghiệp

từ việc kinh doanh xà phòng.

- Unilever Việt Nam hiện nay đang có 5 nhà máy tại Hà Nội, Củ chi, Thủ
Đức và khu công nghiệp Biên Hoà. Công ty hiện tại có hệ thống phân phối
bán hàng trên toàn quốc thông qua hơn 350 nhà phân phối lớn và hơn 150.000
cửa hàng bán lẻ. Hiện nay công ty đạt doanh số tăng trưởng khoảng 35-40%
và tuyển dụng hơn 2,000 nhân, đồng thời công ty cũng giúp đỡ các đối tác
Việt Nam phát triển sản xuất, đảm bảo thu nhập cho các nhân viên và tạo công
ăn việc làm cho khoảng 5500 người. Ngoài các hoạt động kinh doanh Unilever
Việt Nam cũng tích cực đóng góp vào các hoạt động xã hội, nhân đạo và phát
triển cộng đồng.

-Từ năm 1995 tới nay, Unilever Việt Nam luôn đạt mức tăng trưởng vài chục phần
trăm hàng năm. Tháng 3 năm 2010, Unilever Việt Nam đã vinh dự được Chủ Tịch
nước trao tặng Huân chương Lao động Hạng Nhất cho thành tích xuất sắc trong
kinh doanh và những đóng góp vào công cuộc phát triển của Việt Nam. Tháng 3
năm 2008, công ty đã vinh dự nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành
tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh và những đóng góp trong các hoạt
động từ thiện, sức khỏe cộng đồng và giáo dục.

2.Cơ cấu tổ chức của Unilever Việt Nam

2.1: Sơ đồ tổ chức công ty

Phò Phò Phò Phò Phò Phòn Các


ng ng ng ng ng g văn
hàn đườ giao Sot kế hành phòn
g ng nhậ ode toán chính g
Chức năng của từng bộ phận doanh nghiệp
- Phòng tổ chức hành chính: là phòng chức năng thuộc bộ máy quản lý,
điều hành của bất kỳ cơ quan nào. Bộ phận này không chỉ mang trọng trách tham
mưu cho lãnh đạo về công tác nhân sự mà còn có trách nhiệm hoàn thành các nhiệm
vụ lưu trữ, văn thư hành chính và quản lý tài sản cho cơ quan.

- Phòng kế toán – tài chính: Phụ trách quản lý toàn bộ vấn đề về vốn, tài sản của
công ty. Tổ chức thống kê, giám sát, cảnh báo tình hình kinh tế, tài chính theo từng
giai đoạn giúp ban lãnh đạo nắm được bức tranh kinh doanh tổng quan.

- Phòng kinh doanh: Phụ trách nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch kinh doanh,
quản lý kênh phân phối của công ty

- Phòng dịch vụ: Phụ trách giao hàng, tiếp nhận phản hồi, xử lý khiếu nại và
chăm sóc khách hàng.

- Phòng sản xuất: Đảm nhận nhiệm vụ sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm
đầu ra theo nhu cầu của thị trường.
- Phòng marketing: định giá,phân phối các sản phẩm,nhằm đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng, đối tác, xã hội…
2.2: Vị trí Marketing

- Ở Unilever, họ
không chỉ có 1
brand, 1 dòng
sản phẩm mà
kinh doanh cùng lúc nhiều thương hiệu khác nhau. Mỗi thương hiệu nhỏ này
sẽ do 1 brand team phụ trách quản lý thực hiện nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm
mới đến khách hàng thực hiện các chiến dịch quảng cáo, chiến lược giá và
chiến lược con người, tuyên truyền sản phẩm cho công ty.

Chức vụ Vai trò

Giám sát và chịu trách nhiệm cho toàn bộ


hoạt động của bộ phận Marketing, đảm bảo
Giám đốc Marketing từng bộ phận đều làm việc hướng tới một
mục tiêu chung là, khẳng định vị thế của công
ty trên thị trường. Ngoài ra giám đốc
Marketing còn có vai trò nắm bắt, lựa chọn
xu hướng marketing, đánh giá hiệu quả các
dự án Marketing, phân tích thị trường và
người tiêu dùng, hợp tác với các bộ phận
khác, kết nối các mối quan hệ

Trực tiếp chỉ đạo, thực hiện các công việc cụ


thể trong kế hoạch Marketing, kết nối doanh
Quản lý Marketing nghiệp với thị trường, bồi đắp và duy trình
những trao đổi có lợi cho người mua mà mình
muốn hướng đến trong mục tiêu của doanh
nghiệp
Nghiên cứu thị trường và các đối thủ cạnh
tranh từ đó xác định cách xây dựng hình ảnh
Giám đốc thương hiệu thương hiệu cho sản phẩm hoặc dịch vụ của
doanh nghiệp, thông qua việc phân tích
insight của khách hàng và xây dựng chiến
lược thương hiệu

Là người hỗ trợ giám đốc thương hiệu trong


Trợ lý giám đốc việc nghiên cứu thị trường, đối thủ và lên kế
hoạch và triển khai chiến lược xây dựng hình
ảnh thương hiệu hiệu quả.

Thực hiện các kế hoạch do giám đốc và quản


lý Marketing đề ra, đảm bảo hoạt động
Marketing diễn ra trơn tru, đều đặn. Ngoài ra
họ còn có vai trò quản lý và kiểm soát các
Nhân viên Marketing mối quan hệ tồn tại giữa sản phẩm của mình
và các khách hàng, tạo ra sự tương đồng hoàn
hảo giữa sản phẩm và nhu cầu người tiêu
dùng từ đó thúc đẩy doanh số sale.

Hỗ trợ, giảm thiểu khối lượng công việc cho


Thực tập sinh các nhân viên chính thức, giúp phát triển.

Nghiên cứu thị trường cung cấp dữ liệu có giá


trị, nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng
Nghiên cứu giúp công ty lựa chọn các kỹ thuật quảng cáo
phù hợp và đánh giá hiệu quả Marketing.

Gia tăng nhận thức của người tiêu dùng về


Media thương hiệu thông qua các thương tiện truyền
thông

Xây dựng, quảng bá thương hiệu và tiếp thị


nó thông qua phương tiện truyền thông giúp
Digital
chuyển đổi đối tượng mục tiêu thành người
mua hàng.

Giúp doanh nghiệp mở rộng phạm vi kinh


doanh của mình chỉ bằng những website
E-Commerce thương mại điện tử, giúp doanh nghiệp tiết
kiệm được tối đa chi phí, tạo lợi nhuận cho
việc giao dịch với các bên khách hàng và đối
tác
3.Lĩnh vực hoạt động

3.1. Sản phẩm (Products)

Home Care Personal Care Food and Drink


Comfort: Dầu gội: Bàn chải và kem đánh răng Trà:
+ Nư + Clear + Close up + Sun Tea
ớc xả làm mềm vải + Lux + P/S + Lipton
Bột giặt: + Organics + Bàn chải C-up + Cây đa
+ OMO + Sunsilk + Bàn chải PS Thực phẩm:
+ OMO matic + Pond Xà phòng tắm và sữa tắm:
+ Cháo thịt heo ăn liền Knorr
+ Viso Dầu xả: + Lux
+ Viên súp thịt bò Knorr
Tẩy rửa: + Sunsilk + Done
+ Nước mắm Knorr-Phú Quốc
Kem dưỡng da: + Lifebuoy
+ Sunlight + Pond
+ Vim + Hazeline
+ Vaseline

- Dòng thực phẩm dùng cho chế biến và đồ uống:


Là các sản phẩm ăn kiêng mang hương vị thuần
túy, phù hợp với tất cả mọi người với khả năng
tiện lợi tất cả những điều đó đã giúp thương hiệu
được nhiều người lựa chọn trong chế độ ăn uống
cân bằng hàng ngày.

Là một trong những thương hiệu lớn nhất và


được yêu thích nhất tại thị trường Việt Nam. Đây
là các gia vị được sử dụng trong các món ăn Việt
mang lại hương vị hấp dẫn phù hợp với khẩu
phần của người dân và có tác động trực tiếp đến
dinh dưỡng và sức khỏe của họ.

Là một trong những nhãn hàng nước giải khát


hàng đầu thế giới và tại Việt Nam sản phẩm được
yêu thích bởi các loại trà túi phù hợp với khẩu vị
của mọi lứa tuổi. Với tính năng tiện dụng và giá
thành hợp lý hiện nay Lipton đã trở thành thương
hiệu đồ uống lớn tại Việt Nam.

Đây là thương hiệu luôn được các đầu bếp


chuyên nghiệp sử dụng. Với các gia vị đặc trưng,
thương hiệu đang dần trở thành lựa chọn không
thể thiếu của các đầu bếp trên thế giới.

- Dòng sản phẩm vệ sinh và chăm sóc cá nhân:

Là các dòng sản phẩm sữa tắm, xà phòng, sữa


rửa mặt với hương thơm quyến rũ, phù hợp với
nhiều độ tuổi khác nhau.

Là nhãn hiệu nổi tiếng tại thị trường Việt Nam


từ các sản phẩm chăm sóc tóc như dầu gội, dầu
xả, ủ tóc chuyên nghiệp đến các sản phẩm sữa
tắm.
Hãng xà phòng nổi tiếng được ưa chuộng và sử
dụng hầu hết tại các gia đình ở Việt Nam.

Có sản phẩm chính là kem đánh răng phù hợp


với mọi lứa tuổi đây là thương hiệu được nhiều
người lựa chọn sử dụng trên thị trường hiện
nay.

Thương hiệu các sản phẩm nước hoa, keo vuốt


tóc dành cho nam.

Thương hiệu khử mùi được ưa thích trên toàn


thế giới.

Là sản phẩm chăm sóc da được nhiều phụ nữ


tin tưởng lựa, chọn nhờ chất lượng và giá
thành phù hợp so với các dòng mỹ phẩm từ các
thương hiệu khác.
● Trong chiến lược Marketing 4P của mình, OMO tập trung vào cải tiến sản
phẩm của mình một cách liên tục để cho ra đời nhiều loại sản phẩm mới. Trong
khoảng thời gian đầu khi xuất hiện trên thị trường, OMO chỉ được nhận biết
là một sản phẩm bột giặt thông thường dùng để giặt tay với định vị "trắng,
sáng". Cùng với sự phát triển của nhu cầu người dùng, OMO liên tục cho ra
đời những sản phẩm phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người tiêu dùng Việt
như: OMO MATIC dùng cho giặt máy, OMO với công nghệ "chỉ ngâm thôi
đã sạch", và cả sự kết hợp giữa OMO với nước xả vải COMFORT,...Sản phẩm
của OMO được thiết kế với bao bì bắt mắt với màu đỏ đặc trưng cùng tên gọi
dễ nhớ nên nhanh chóng nhận được sự ủng hộ của người tiêu dùng Việt Nam.
● Để bảo vệ uy tín của thương hiệu, quyền sở hữu trí tuệ, các sản phẩm của
OMO hiện nay đã có thêm tem và logo nhằm giúp khách hàng có thể nhận
biết rõ ràng hàng thật – hàng giả và mang lại cảm giác an tâm khi sử dụng.

3.2.Price (Giá cả)


Từ khi xâm nhập vào thị trường Việt Nam từ năm 1995, OMO nhận thấy rằng đây
là một thị trường tiềm năng tuy nhiên có đến 80% dân số sống tại nông thôn và có
mức thu nhập thấp. Chính vì vậy, bước đầu thương hiệu này đã sử dụng chiến lược
giá thâm nhập thị trường với mức giá thấp để thu hút sự chú ý cũng như phù hợp
với thu nhập của người dân.

Nhờ việc áp dụng mức giá thâm nhập thị trường trong vòng 5 năm và không tăng
giá trong khi các sản phẩm bột giặt cùng loại trên thị trường bắt đầu tăng giá. Cuối
cùng với chiến lược này mà OMO đã từng bước giành lại thị phần và trở thành sản
phẩm quen thuộc trong mỗi gia đình Việt.

Ngoài ra, OMO cũng sử dụng chiến lược giá theo dòng sản phẩm (Product line
Pricing). Theo đó OMO đã tiến hành đa dạng hoá sản phẩm của mình với những
chủng loại và kích cỡ, khối lượng khác nhau, mang đến sự tiện lợi và thuận tiện cho
người tiêu dùng vì vậy mà chúng cũng có những mức giá khác nhau trên thị trường.

250.000đ 196.000đ

Omo 400g (19.000đ) Tide 400g (16.000đ)

3.3: Place (Phân phối)

● Do xu hướng tiêu dùng chung ngày nay của người Việt là ngày càng tiếp cận
gần hơn với các kênh phân phối hiện đại như siêu thị cửa hàng tự chọn . Chính
vì vậy, công ty Unilever Việt Nam đã tiến hành chiến lược phân phối các sản
phẩm của mình thông qua các kênh bán lẻ này. Cụ thể, sản phẩm Omo được
bán tại các siêu thị bán lẻ như Big C, chuỗi siêu thị Co.op mart, hệ thống
Winmart…Các siêu thị này phân phối trực tiếp sản phẩm đến tay người tiêu
dùng cuối cùng, bằng cách cho người tiêu dùng tự lựa chọn mặt hàng, dòng
sản phẩm mình ưa thích và phù hợp. Kênh phân phối này tập trung hướng đến
người tiêu dùng cuối cùng, tiêu thụ với số lượng nhỏ nhưng thường xuyên.

3.4 Promotion (Xúc tiến thương mại)

● OMO sử dụng đa dạng gần như tất cả các kênh truyền thông. OMO quảng
cáo với tần suất cao trên hầu hết các phương tiện thông tin đại chúng, khẳng
định thương hiệu OMO – một trong những thương hiệu hàng đầu của ngành
hóa mỹ phẩm, nhãn hiệu bột giặt hàng đầu.
● Bên cạnh các chiến dịch quảng cáo, OMO còn triển khai các chương trình
PR mang tính xã hội rất cao. Tiêu biểu là "OMO – Áo trắng ngời sáng tương
lai" – một chương trình hỗ trợ đồng phục cho các học sinh trên khắp mọi
miền đất nước có hoàn cảnh khó khăn. Đây cũng là một cách OMO tạo được
những ấn tượng tốt đẹp trong lòng người tiêu dùng Việt Nam.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING CỦA UNILEVER


VIỆT NAM

1.Đặc điểm môi trường bên trong và bên ngoài

1.1: Môi trường bên trong

- Nguồn nhân lực: là bộ phận quan trọng của toàn bộ hệ thống doanh nghiệp:
nguồn nhân lực tiềm năng, chất lượng nhất của công ty, đội ngũ nhân sự chất lượng
cao, có kiến thức sâu rộng trên mọi mặt kinh tế, xã hội. Công tác tuyển dụng nhân
sự của Unilever cũng như công tác quản lý được đánh giá chuyên nghiệp hàng đầu
trong số doanh nghiệp trên thế giới. Với sự phối hợp chặt chẽ giữa các nhân viên
với nhau, giữa cấp trên với cấp dưới, Unilever luôn tạo ra sợi dây gắn kết, đem lại
hiệu quả cao nhất trong công việc.

- Lãnh đạo: tăng sự sáng tạo, chủ động và tăng trách nhiệm cá nhân trong việc cung
cấp chiến lược.

- Nhân viên: giàu chuyên môn, được khuyến khích tham gia vào việc phát triển
doanh nghiệp. Đồng thời Unilever cũng đang thực hiện đơn giản hóa cơ cấu tổ
chức. Hiện nay, công ty có khoảng 2000 nhân viên được thực hiện huấn luyện đào
tạo theo nhiều hình thức khác nhau: trong nước, ngoài nước, …

- Unilever Việt Nam còn có chính sách thu hút nguồn nhân lực mới hiệu quả: công
ty này đặc biệt rất chú trọng việc tìm kiếm nguồn nhân lực từ sinh viên các trường
cao đẳng, đại học, coi đây là một các một cách săn nhân sự cao cấp ngay từ giảng
đường.

=> Kết luận: Đội ngũ nhân viên viên trí thức, có tinh thần trách nhiệm cao vì mục
đích chung của công ty, đặc biệt các quan hệ công chúng rất được chú trọng tại
công ty, chính sách thu hút tài năng hiệu quả.

1.2: Môi trường bên ngoài

Môi trường vi mô

+ Các trung gian marketing có nhiệm vụ giúp Unilever Việt Nam truyền thông bán
và phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng.

+ Trung gian phân phối: OMO là sản phẩm thiết yêu, cần cho tất cả mọi người, mọi
gia đình. Để OMO được phân phối rộng khắp thì cần có một hệ thống cung cấp dịch
vụ sản phẩm phù hợp : siêu thị, đại lý, cơ sở sỉ và lẻ…

+ Khách hàng: là đối tượng, là nhân tố tạo nên thị trường. Người tiêu dùng có ảnh
hưởng quan trọng đến sự tồn tại sản phẩm OMO, do đó Unilever Việt Nam luôn chú
trọng "lấy lòng" họ thông qua một loạt hoạt động quảng cáo hay các cuộc phỏng vấn
người tiêu dùng... hay hoạt động cộng đồng làm cho mọi người chú ý đến OMO.

+ Đối thủ cạnh tranh: OMO là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu nên đối thủ cạnh tranh là
tất yếu xảy ra, hiện nay sản phẩm cạnh tranh khốc liệt với OMO là Tide và Ariel của
P&G.

+ Công chúng: có thể hỗ trợ hoặc chống lại những nỗ lực của Unilever Việt Nam
trong việc quảng bá thương hiệu, do vậy để đạt được mục đích Unilever phải không
ngừng quan tâm cũng như có hoạt động đẩy mạnh uy tín thương hiệu.

Môi trường vĩ mô
+ Kinh tế: tác động đến khả năng tiêu dùng của khách hàng và tạo ra những biến thể
của sản phẩm OMO đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng: tiện dụng, chất lượng,
thẩm mỹ…

+ Cùng tình hình hiện nay, thu nhập dân chúng tăng lên, thời gian hạn hẹp do đó cần
sản phẩm tiện dụng giúp tiết kiệm chi phí, thời gian để giúp bà nội trợ tiết kiệm thời
gian cho việc mua sắm, phù hợp chi tiêu của họ.

+ Tự nhiên: là nguồn đầu vào cần thiết cho doanh nghiệp và tác động đến hoạt động
marketing của doanh nghiệp.

+ Ngày nay nguồn tài nguyên cung cấp cho việc sản xuất ngày càng cạn kiệt do đó
ảnh hưởng lớn đến sản xuất sản phẩm OMO như chi phí tăng dẫn đến giá tăng.

+ Công nghệ: giúp doanh nghiệp tạo ra nhiều dòng sản phẩm và tăng tính cạnh tranh,
vì vậy Unilever Việt Nam luôn chú trọng áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
bán hàng, sản xuất sản phẩm làm cho OMO ngày càng đa dạng, giá thành lại không
cao, thông tin sản phẩm ngày càng nhiều trên báo chí, truyền hình, Internet...do vậy
OMO ngày càng gần gũi hơn với người tiêu dùng.

+ Văn hóa: văn hóa ảnh hưởng sâu sắc tới việc lựa chọn sản phẩm như tính tiện dụng
sản phẩm, tính năng sản phẩm họ cần, mẫu mã... để đáp ứng được điều đó Unilever
đã cho ra nhiều dòng sản phẩm OMO đáp ứng tối đa những sở thích đa dạng

Mô hình SWOT
Điểm mạnh (Strengths) Điểm yếu (Weakness)
- Thương hiệu để lại nhiều uy tín cho - Vẫn còn những công nghệ không
người tiêu dùng. áp dụng được tại Việt Nam do chi
- Tập đoàn có nền tài chính vững phí cao, vì vậy phải nhập khẩu từ
mạnh. nước ngoài nên tốn kém chi phí và
- Đội ngũ nhân viên viên trí thức, có không tận dụng được hết nguồn lao
tinh thần trách nhiệm cao vì mục đích động dồi dào và có năng lực ở Việt
chung của công ty, đặc biệt các quan Nam.
hệ công chúng rất được chú trọng tại - Giá cả một số mặt hàng của
công ty. Unilever còn khá cao so với thu
- Tình hình nghiên cứu và phát triển nhập của một bộ phận người Việt
công nghệ của Unilever Việt Nam Nam, nhất là ở những vùng nông
luôn được chú trọng và đầu tư. thôn.
- Chính sách thu hút tài năng hiệu quả. - Bộ máy cồng kềnh, quá nhiều sản
- Nhìn chung giá cả tương đối chấp phẩm.
nhận được, trong khi chất lượng rất
cao, không thua hàng ngoại nhập.

Cơ Hội (Opportunity) Thách thức (Threat)


- Quy mô dân số đông, tốc độ tăng dân - Trong vài thập niên nữa, lớp trẻ sẽ
số nhanh, cơ cấu dân số trẻ, phổ biến già đi và cơ cấu dân số già sẽ không
kiểu hộ gia đình nhỏ, tạo nhiều cơ hội còn là lợi thế cho Unilever
cho Unilever vì đây chính là khách .- Không hiểu rõ nền văn hóa Việt
hàng mục tiêu của công ty. Nam bằng doanh nghiệp nội địa.
- Unilever có một mạng lưới các nhà - Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm không
cung cấp vô cùng rộng và đáp ứng phù hợp với một số sản phẩm có
được nguồn nguyên liệu và sản phẩm xuất xứ từ công ty mẹ ở châu Âu.
cho doanh nghiệp - Trong bối cảnh thị trường hàng
- Chủ trương nhất quán của Nhà nước tiêu dùng cung đang lớn hơn cầu, áp
Việt Nam là ưu tiên thu hút đầu tư lực cạnh tranh sẽ rất gay gắt.
nước ngoài. - Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế chưa
- Kinh tế đang trên đà phát triển, tốc đồng bộ.
độ tăng trưởng kinh tế tăng dần qua - Khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
các năm cho thấy khả năng tiêu thụ
sản phẩm cao.
- Nền chính trị ổn định, mang lại sự
an tâm cho các nhà đầu tư.
- Việt Nam nằm ở vị trí tương đối
thuận lợi việc xuất nhập khẩu hàng
hoá khi công ty Unilever bắt đầu chú
trọng đến xuất khẩu trong tương lai
gần.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING
CỦA OMO TẠI CTY UNILEVER
3.1 Nghiên cứu chiến lược marketing mục tiêu của sản phẩm

3.1.1: Tên sản phẩm:

- Bột giặt OMO là sản phẩm nổi tiếng của Unilever. Tất cả các
sản phẩm đều có một tên gọi chung là OMO, một cái tên rất dễ
nhớ đối với người tiêu dùng với biểu tượng hình vết bẩn đơn giản
nhưng nổi bật cùng những gam màu truyền thống là đỏ, trắng,
xanh dương, nhãn hiệu OMO đã nêu bật lên được đặc tính của
sản phẩm đó là tính năng giặt tẩy mạnh mẽ, điều đó giúp công ty khuếch trương
những sản phẩm khác nhau từ bột giặt cho đến nước giặt. Gần như không có nghiên
cứu nào nói về ý nghĩa của tên sản phẩm OMO cả. Sự xuất hiện của OMO đã nhanh
chóng mở rộng thị trường của Unilever. Sản phẩm được phân phối rộng rãi trên
khắp cả nước hầu như ai cũng biết đến OMO là sản phẩm bột giặt hàng đầu Việt
Nam.
- Slogan ấn tượng của OMO: OMO – chuyên gia giặt tẩy vết bẩn…

3.1.2 Đặc điểm sản phẩm:

+ Hầu như các loại bột giặt OMO đều là dạng bột màu
trắng, điểm thêm các hạt màu đỏ và hạt năng lượng màu
Hình dạng xanh, thẩm thấm sâu vào từng sợi vải giúp xoáy bay mọi
vết bẩn trong một lần giặt. Sản phẩm không chỉ được sử
dụng khi giặt tay mà còn được sản xuất để thích hợp cho
việc giặt máy.

+ OMO là sản phẩm đại trà, được khách hàng biết tới là
loại bột giặt nổi tiếng chất lượng cao trên thị trường Việt
Chất
Nam, giá cả lại hợp lý, và được lòng nhiều khách hàng kể
lượng
cả những khách hàng khó tính.

+ Sodium sultale, sodium linear, sodium carbonate,


Thành sodium silicate, nước, chất thơm, protise…
phần

+ OMO thường có dạng bịch được làm từ nilon, 1 số sản


phẩm thì sẽ có dạng chai, bao bì của OMO rất nổi bật và
bắt mắt. Bao bì truyền thống của OMO là màu đỏ, trắng,
xanh dương đậm, ngoài ra, bên cạnh những màu sắc
Hình dáng truyền thống đó thì tùy theo từng loại sản phẩm cụ bao bì
bao bì còn xuất hiện thêm hai màu khác là: xanh lá và cam. Tất
cả bao bì đều được thiết kế theo phong cách mới lạ, hài
hòa và sống động.
+ Một cải tiến mới đáng ghi nhận của OMO có thể làm
hài lòng các bà nội trợ đó là bao bì không cần phải cắt mà
có thể xé bằng tay một cách dễ dàng và hơn hết là chất
lượng sản phẩm đã có sự cải tiến, có thể đánh bay hoàn
toàn vết bẩn dính trên chỗ khó giặt sạch nhất trên quần
áo.
+ Để phục vị khách hàng tốt nhất, đáp ứng mọi nhu cầu
của khách hàng thì nhãn hiệu OMO đã sản xuất rất nhiều
Kích cỡ kích cỡ như 400g, 800g, 1.5kg, 3kg, 4,5kg, 5 hộp/thùng.
Khi mua với số lượng lớn khách hàng sẽ nhận được một
số ưu đãi.

Mặt hàng

3.1.3 Thị trường mục tiêu sản phẩm


- Theo yếu tố địa lý: OMO chủ yếu tấn công vào các thành phố, thị trấn lớn
trong cả nước. Vì đây là thị trường hấp dẫn có khả năng sinh lời cao. Mật độ
dân số cùng này tương đối lớn, nhu cầu tiêu dùng
các sản phẩm giặt tẩy cao.
-Theo yếu tố nhân khẩu:
+ Tuổi tác: Sản phẩm OMO hướng tới đối tượng
khách hàng 18 tuổi trở lên, thường là những người
trưởng thành, có thu nhập ổn định và đã có gia đình.

+ Giới tính: Bao gồm cả nam và nữ nhưng chủ yếu là các bà nội trợ - người
có vai quyết định trong việc lựa chọn sản phẩm tiêu dùng cho gia đình (Đây
là thị trường quan trọng mà OMO đã và đang hướng tới, trong các quảng
cáo của OMO cũng chủ yếu hướng tới những người nội chợ)
+ Thu nhập: ban đầu OMO hướng tới thị trường trung và cao cấp sau này
OMO đã và đang tiết kiệm chi phí, hạ giá sản phẩm để hướng tới nhóm
khách hàng có thu nhập thấp ở nông thôn và miền núi.

- Theo yếu tố tâm lý: Hướng tới những người năng động, có cá tính mạnh.
Từ những người đã đi làm đến những trẻ em đang đi học ưa hoạt động và cả
những người khó tính có yêu cầu cao về bột giặt có thể đánh bay vết bẩn chỉ
sau một lần vò mà vẫn dịu nhẹ với da tay.

- Việc sử dụng sản phẩm của người tiêu dùng:


OMO là một thương hiệu bột giặt nổi tiếng không chỉ ở
Tỷ lệ sử dụng trong nước mà còn có uy tín trên thị trường quốc tế. Thị
phần của thương hiệu OMO chiếm 60% thị trường bột
giặt trong nước. Ở Việt Nam có khoảng 98% hộ gia đình
từng sử dụng OMO ít nhất một lần.

Tỉ lệ nhận thức của người tiêu dùng đối với sản phẩm
OMO khá cao. OMO là một trong 3 nhãn hiệu bột giặt
Tỷ lệ nhận thức
được sử dụng nhiều nhất. Nhãn hiệu OMO có mặt ở khắp
nơi từ siêu thị đến tạp hóa từ thành thị tới nông thôn.

Mức độ trung thành của khách hàng đối với sản phẩm
Mức độ trung OMO tương đối cao. OMO càng ngày càng đa dạng
thành
chủng loại khiến người tiêu dùng có hứng thú với sản
phẩm hơn càng ngày càng có nhiều sự lựa chọn khi mua.
3.1.4 Hành vi khách hàng mục tiêu
Bột giặt là hàng tiêu dùng thiết yếu,
không thể thiếu trong cuộc sống hằng
ngày của mỗi gia đình. Do vậy, đối tượng
khách hàng mục tiêu của thương hiệu
OMO là các cá nhân (người tiêu dùng), và
các tổ chức. Khách hàng của hai thị
trường này đều có những nét khác nhau
về tuổi tác, giới tính, thu thập, trình độ
văn hóa, nghề nghiệp… Những khác biệt này tạo ra sự phong phú về nhu cầu,
ước muốn, sức mua và các đặc điểm khác trong hành vi mua sắm, sử dụng
sản phẩm. Đối với khách hàng tổ chức thì sức mua, hành vi mua và sử dụng
sản phẩm có nhiều khác biệt so với khách hàng cá nhân trong cá hộ gia đình.
Sức mua của họ thường lớn, mua thường xuyên và mua trong các siêu thị
hoặc đại lý lớn. Còn khách hàng cá nhân mua với số lượng ít hơn. Sau đây,
ta sẽ liệt kê một số đặc điểm hành vi của khách hàng mục tiêu mà OMO
hướng tới (chung cho cả hai đối tượng cá nhân và tổ chức).

- Tâm lý: OMO là sản phẩm hết sức quen thuộc đối với người dân Việt Nam,
sản phẩm phủ sóng ở mọi nơi nên người tiêu dùng có thể dễ dàng nhận thấy
được đây là sản phẩm chất lượng và được khách hàng tin tưởng. OMO đã
phối hợp với các chương trình quảng cáo trên các phương tiện truyền thông
nhất là TV (ở Việt Nam TV là kênh thông tin có sức lan tỏa nhanh chóng) do
đó ngày càng được người tiêu dùng biết đến mà sử dụng nhiều. Bên cạnh đó
ta cũng có thể biết đến sản phẩm OMO từ những người xung quanh.

- Yếu tố cá nhân:
+Người tiêu dùng:
Tuổi: từ 20-35
Nghề nghiệp: sinh viên, nội trợ, công nhân viên,...
Thu nhập: từ 2 triệu trở lên.
Trình độ: đa phần là từ 12/12, ngoài ra còn có những người lao động
chân tay trình độ không cao.
+Khách hàng trung gian:
Họ là các tạp hóa, cửa hàng, đại lý nhỏ.
Quy mô: nhỏ và vừa.

- Yếu tố xã hội:
+ Nhóm tham khảo: Khi mua sản phẩm khách hàng có xu hướng tìm hiểu
thông tin về sản phẩm qua người thân, bạn bè, nhân viên chăm sóc khách
hàng và cả qua người nổi tiếng …

+ Gia đình: Ở trong nhiều gia đình các quyết định liên quan đến sản phẩm
tiêu dùng như bột giặt thường do người phụ nữ quyết định, quy mô gia đình
càng lớn lượng tiêu thụ càng cao

- Văn hóa:

+ Người Việt luôn có xu hướng về cội nguồn. Đây là giá trị văn hóa cốt lõi
người Việt Nam. Văn hóa Việt Nam thiên về tình cảm gia đình. Do đó doanh
nghiệp nên sử dụng những hình ảnh quảng cáo mang hình ảnh gia đình đầm
ấm thì sẽ dễ gây ấn tượng và được sự đón nhận của người dân.
Đối thủ cạnh tranh

- Trên thị trường hiện nay có khá nhiều loại bột giặt của các nhà sản xuất
khác nhau, bởi vậy nên giữa các doanh nghiệp có sự cạnh tranh quyết liệt để
giành được thị phần. Có thể kể đến các nhãn hiệu như Tide, Vì dân, Viso,
Surf, Ariel, Lix …Nhưng không thể nói Surf và Viso là đối thủ cạnh tranh
của OMO vì hai nhãn hiệu này đều là của Unilever. Do đó Tide vẫn là đối
thủ cạnh tranh trực tiếp và có sức ảnh hưởng lớn nhất đối với OMO. Cạnh
tranh từ giá thành, chiến lược marketing đến chiến lược PR....

3.1.5 Định vị sản phẩm


- Trên thị trường hiện nay có khá nhiều loại bột giặt của các nhà sản xuất
khác nhau, bởi vậy nên giữa các doanh nghiệp có sự cạnh tranh quyết liệt để
giành được thị phần. Có thể kể đến các nhãn hiệu như Tide, Vì dân, Viso,
Surf, Ariel, Lix …Nhưng không thể nói Surf và Viso là đối thủ cạnh tranh
của OMO vì hai nhãn hiệu này đều là của Unilever. Do đó Tide vẫn là đối
thủ cạnh tranh trực tiếp và có sức ảnh hưởng lớn nhất đối với OMO. Cạnh
tranh từ giá thành, chiến lược marketing đến chiến lược PR...

Thương hiệu
Thương hiệu OMO hương Comfort Tide hương Downy

Độ an toàn Bột giặt OMO dịu nhẹ trên da có công thức dịu Sản phẩm an toàn không lo bị bong tróc, hay kích
nhẹ, tuyệt đốii an toàn với làn da, kể cả da nhạy ứng da trong quá trình sử dụng. Tuy nhiên không
cảm và thân thiện với môi trường. nên giặt nhiều quần áo cùng một lúc vì tiếp xúc với
bột giặt lâu sẽ khiến da tay bạn trở nên khô hơn.

Mùi hương tinh dầu thơm ngát sẽ mang đến cho Giữ hương thơm lâu hơn khi giặt máy, hương thơm
Hương thơm
quần áo của cả gia đình sự quyến rũ và cảm giác ngát dễ chịu thấm sâu vào từng sợi vải sẽ tạo cảm
thư thái suốt ngày dài, giúp bạn cảm thấy tràn giác thoải mái giúp bạn luôn thơm mát cả ngày
đầy sức sống và tự tin hơn mỗi ngày

Thành phần bột giặt đạt tiêu chuẩn phân hủy sinh Thành phần bột giặt an toàn, lành tính từ thiên
Thành phần học: Sodium linear, alkylbenzene sulfonate, nhiên: Linear alkyl benzene sulfonic acid, alcohol
sodium carbonate, sodium sulfate, chất tạo màu, ethoxylate, proteaza, sodium carbonate, zeolite và
polyvinyl alcohol, chất tạo thơm… các chất tạo hương

Sản phẩm chứa công thức đột phá từ hệ 3 hoạt Sản phẩm Tide có khả năng hòa tan cực tốt, gấp 5
Độ sạch
chất, kết hợp sức mạnh xoáy tan mọi vết bẩn lần so với những sản phẩm bột giặt thông thường
ngày trong lần giặt đầu tiên, dễ dàng len lỏi, bám ứng dụng công nghệ làm sạch tiên tiến đi sâu vào
sâu vào từng sợi vải mà không cần ngâm hay vò từng thớ vải đánh bay mọi vết bẩn cứng đầu mà
lâu. không gây ra hiện tượng xơ vải, bạc màu, trả lại cho
bạn và gia đình những bộ quần áo trắng sáng tinh
tươm.

Mức giá 195.000 đồng cho 5.5kg bột giặt OMO hương 172.000 đồng cho 5kg bột giặt Tide hương Downy
Comfort

3.1.6 Sơ đồ định vị sản phẩm


-

Nhận xét: Hiện nay OMO, ARIEL và Tide đang là những sản phẩm có giá
thành cao nhất (Trong đó OMO là sản phẩm có giá cao nhất sau đó đến
ARIEL và cuối cùng là Tide). Lix là sản phẩm bột giặt có giá tầm trung. Sản
phẩm có giá thấp nhất là Surf sau đó là Vì dân và Viso. Tide, Lix, ARIEL và
Surf là những loại bột giặt có khả lưu giữ hương thơm ngát dài lâu cho áo
quần được yêu thích nhất. Còn OMO, Viso và Vì dân lại được đánh giá cao
về khả năng đánh bật vết bẩn cứng đầu giúp quần áo trắng sáng.

3.2 Nghiên cứu chiến lược marketing hỗn hợp của sản phẩm thương hiệu
3.2.1 Chiến lược sản phẩm :
- Là một trong những bước tốt nhất của Unilever. Với OMO, không người tiêu dùng
nào là không biết đến sản phẩm này. Với chiến lược định vị của công ty, OMO nổi
bật so với các đối thủ. Vị trí của bột giặt OMO như sau:
+ OMO: Loại bỏ vết bẩn khô ngay lập tức
+ OMO: Stain chuyên gia làm sạch
+ OMO: Learning những thứ hoặc sợ vết bẩn
+ Tết là phước lành của nước giặt OMO
+ OMO: loại bỏ 99 loại vết bẩn khó tẩy rửa
- Chiến lược định vị này rất thành công, bởi vì khi người ta nghĩ đến OMO, họ nghĩ
ngay đến chức năng “tẩy trắng”. Để đạt được mục tiêu này, công ty đã đưa ra một số
chiến lược, chẳng hạn như: “OMO-Làm bừng sáng tương lai”, quảng cáo OMO nêu
bật chức năng giặt tẩy tuyệt vời của nó. Điển hình nhất là phỏng vấn người tiêu dùng
về trải nghiệm sử dụng nước giặt OMO. Về lâu dài, đây giống như một kiểu “tra tấn”
người tiêu dùng nhưng lại rất hiệu quả. Vì vậy, ai đã biết đến bột giặt OMO đều biết
đến chức năng tẩy trắng của OMO.
- Ngoài ra OMO còn cho ra đời sản phẩm OMO Comfort hương hoa mang đến sự
phong phú cho dòng sản phẩm, bên cạnh hiệu quả tẩy trắng và lưu giữ hương thơm.
- Khi nói đến lợi ích của sản phẩm OMO, người tiêu dùng sẽ luôn nghĩ đến ý nghĩa
xã hội, từ thiện và các hoạt động cộng đồng liên quan đến sản phẩm. Và sự xuất hiện
của OMO dường như còn hơn cả thủy triều. Dù đi đâu bạn cũng có thể dễ dàng bắt
gặp hình ảnh của OMO. Điều này khiến OMO trở thành một thương hiệu quen thuộc
và được đông đảo người tiêu dùng biết đến hơn.
- Phân tích giá trị của sản phẩm
+ Giá trị cốt lõi: Sử dụng OMO với sức mạnh giặt tẩy vượt trội giúp đánh bay những
vết bẩn trên quần áo.
+ Sản phẩm cơ bản: Mang lại cho người tiêu dùng khả năng giặt tẩy vết bẩn và cả
những lợi ích khác như: tẩy vết ố, trắng sáng, hương thơm dễ chịu, thoải mái
+ Sản phẩm mong đợi: sản phẩm tẩy sạch và bảo vệ da tay, an toàn cho người dùng.
+ Sản phẩm có giá trị tăng thêm: khách hàng dần quan tâm đến dịch vụ, tiện nghi
của bất kỳ sản phẩm nào. OMO đã tập chung nhiều hơn đến dịch vụ hỗ trợ sản phẩm
như: giảm giá, tư vấn, mở rộng thị thường….

- Vòng đời sản phẩm:


+ Giai đoạn phát triển: Trong giai đoạn này, khách hàng bắt đầu tín nhiệm các sản
phẩm của OMO. Do vậy, sản phẩm bắt đầu bán chạy. Doanh thu và lợi nhuận tăng
nhanh, nhưng cạnh tranh cũng xuất hiện.
+ Giai đoạn trưởng thành: Giai đoạn sung mãn này thường kéo dài hơn những giai
đoạn trước đó, đặt ra những thử thách gay go đối với các nhà quản trị marketing của
OMO. Nhịp tăng trưởng bắt đầu chậm lại, lợi nhuận cũng bắt đầu giảm. Nguyên nhân
là do cạnh tranh gay gắt, do sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Một số đối thủ yếu rút lui khỏi thị trường.
- Nhận xét chung: OMO có những đặc tính tuyệt vời khi so sánh với các loại bột giặt
khác trên thị trường hiện nay. OMO có chất lượng tốt, hiệu quả tẩy vết bẩn cao, mùi
thơm dễ chịu, an toàn cho da tay ... Không chỉ vậy, hình ảnh của bột giặt OMO đã
được người tiêu dùng biết đến nhiều vì có các chương trình quảng cáo, khuyến mại
trên truyền hình. Đây là một trong những cách hiệu quả nhất để đưa sản phẩm đến
gần hơn với khách hàng. nhiều người tiêu dùng hơn.

- Bảng phân loại sản phẩm

OMO tẩy an OMO hương OMO Matic Nước giặt OMO


toàn ngàn hoa Matic
Giá 110.000VN 116.000VN 130.00VND 145.000VND
D D
Giặt sạch vết Làm sạch vết Chuyên biệt, Giúp bao bọc và
bẩn, khử bẩn cứng đầu giúp đánh tan phủ một lớp
mùi, dịu nhẹ chỉ trong một mọi vết bẩn màn chắn vô
với da tay. lần giặt. cứng đầu, cho hình lên bề mặt
Công quần áo sạch sợi vải, loại bỏ
dụng thơm, giúp nhanh chóng vết
bạn thoải mái bẩn cứng đầu và
vận động suốt mùi hôi trên áo
cả ngày. quần.

Dung 400g, 800g, 1.5 kg, 3 kg, 4,5 kg, 5 hộp / thùng 2.3lít, 2.7 lít, 4.2
tích lít, 3.8lít.
Bao bì

Thành Chứa các chất tẩy rửa mạnh, tinh chất hương thơm tự nhiên và
phần chứa nhiều thành phần có tác dụng loại bỏ vết bẩn mạnh.
Tính Ngoài các tính năng giặt sạch vết bẩn, khử mùi, dịu nhẹ với
năng da tay, OMO Công nghệ Giặt Xanh còn giúp diệt khuẩn
giúp loại bỏ đến 99,9% vi khuẩn và bảo vệ môi trường, phát
triển bền vững với hàng triệu hộ gia đình.

3.2.2 Chiến lược giá:


- Phương pháp định giá cho sản phẩm:
+ Phương pháp định theo chi phí: OMO sử dụng phương pháp này, căn cứ chính
xác để xác định giá từ chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Định giá theo nhu cầu: OMO đã nghiên cứu kỹ thị trường mục tiêu để đo lường
nhận thực của thị trường về giá trị sản phẩm. Theo đó, xu hướng của người tiêu dùng
luôn gắn giá với chất lượng sản phẩm. Giá cao đồng nghĩa với chất lượng cao. Theo
một số nghiên cứu thì người tiêu dùng Việt Nam thường thích những loại giá lẻ. Ví
dụ: khi mua 1 gói bột giặt OMO hương ngàn hoa 800g, người tiêu dùng thích mức
giá 29.500đ hơn là 30.000đ mặc dù giữa chúng có khoảng cách không lớn. OMO đã
dựa vào xu hướng đó của người tiêu dùng để định giá cho những sản phẩm
của mình.
+ Theo độ co giãn của giá: Trung bình mức giá của các nhãn hiệu OMO của Unilever
và P&G cao hơn 30 - 40% so với nhãn hiệu Lix, Net, do tỷ trọng nguyên liệu nhập
khẩu trong lĩnh vực bột giặt chiếm trên 50%. Hệ số co giãn của cung OMO có hệ số
co giãn của cung thấp nên cầu chính là nhân tố chủ yếu làm thay đổi giá. Cầu tăng
chính là áp lực để tăng giá càng cao thì cầu càng thấp và ngược lại. – Đối với nhóm
người có thu nhập khá trở lên, cầu và giá có quan hệ thuận, nghĩa là giá cả của sản
phẩm càng cao thì cầu càng cao và ngược lại.
-Chiến lược giá cho sản phẩm mới:
+ Từ khi gia nhập thị trường OMO đã sử dụng chiến lược giá gia nhập thị trường để
thu hút khách hàng, bằng cách đưa ra mức giá thấp hơn trong đợt chào bán đầu tiên.
Giá thấp hơn, giúp OMO thâm nhập vào thị trường và thu hút khách hàng khỏi các
đối thủ cạnh tranh. Trong khoảng 5 năm đầu, công ty vẫn giữ giá và chất lượng không
thay đổi dù các giá bán sản phẩm khác cùng loại tăng do ảnh hưởng của giá nguyên
liệu, giá xăng dầu tăng. Các biện pháp này giúp OMO dần dành lấy thị phần cao. Bột
giặt OMO và Tide chiếm lĩnh thị trường và cạnh tranh gay gắt. Nhận biết 80% người
tiêu dùng VN sống ở vùng nông thôn có thu nhập thấp. Unilever VN đã đề ra mục
tiêu giảm giá thành sản xuất nhằm đem lại mức giá cả hợp lý cho người tiêu dùng.
Công ty đã dựa vào các doanh nghiệp nhỏ địa phương để tìm các nguyên liệu tại chỗ
thay thế một số loại phải nhập khẩu, điều này vừa giảm được chi phí mua hàng vừa
đóng thuế nhập khẩu ít hơn. Kinh nghiệm của Unilever trong môi trường cạnh tranh
với đối thủ truyền kiếp P&G là nếu hai đối thủ cạnh tranh có thị phần ngang bằng
nhau, đối thủ nào tăng thị phần có thể dành lấy sự khác biệt kể cả về doanh số và chi
phí, do đó đưa đếm lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ. Không có lí do gì để bị mất thị phần.

3.2.3 Chiến lược phân phối


Unilever hiện nay đang có một hệ thống phân tiếp thị và phân phối trên toàn
quốc, bao quát hơn 100.000 địa điểm. Sự phát triển mạnh mẽ của các kênh phân
phối đã tạo điều kiện cho Unilever thu được nhiều lợi nhuận. Mạng lưới phân
phối và bán hàng của OMO được đối tác
đánh giá cao, bởi mạng lưới bán lẻ đến
100% tại các thôn xã, thị trấn và thành
phố thông qua gần 180 nhà phân phối
trong cả nước và sự hợp tác kinh doanh
với tất cả các chuỗi kênh phân phối hiện
đại đang phát triển nhanh chóng tại Việt
Nam, sản phẩm đa dạng nhằm đáp ứng mọi nhu cầu, thu nhập khác nhau của
người tiêu dùng Việt Nam.

- Kênh phân phối trực tiếp từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng:

+ Xã hội phát triển, các loại hình thông tin đại chúng bao gồm cả phát thanh,
truyền hình, báo chí và internet càng trở nên phổ biến hơn, và có ảnh hưởng
mạnh đến việc tiêu dùng của dân chúng. Công ty đã đưa vào sử dụng lực
lượng bán hàng tận nhà, hay bán hàng qua thư, đặt hàng qua thư, bán qua
Catalog.Các hình thức này cho phép người tiêu dùng mua sản phẩm thông
qua internet mà không cần gặp trực tiếp người bán.

- Kênh gián tiếp: Phân phối bởi các trung gian nằm giữa nhà sản xuất và
người tiêu dùng.
● Sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua nhà bán lẻ.

+ Tổng quan về thị trường Việt Nam: với những đặc điểm đặc thù như 75%
trên 82 triệu dân sống ở nông thôn, thị trường truyền thống bán lẻ phức tạp
và chiếm đa số với hơn 450.000 cửa hiệu. Mặt khác, dựa trên thói quen mua
hàng thì người tiêu dùng Việt Nam có thói quen mua hàng ngày, thay vì tới
siêu thị vào ngày cuối tuần để mua hàng đủ dùng cho cả tuần. Unilever đã
biết tận dụng những kênh sẵn có như hệ thống các chợ, các nhà buôn sỉ.

+ Do xu hướng tiêu dùng chung ngày nay của người Việt là ngày càng tiếp
cận gần hơn với các kênh phân phối hiện đại như siêu thị cửa hàng tự chọn.
Chính vì vậy, công ty Unilever Việt Nam đã tiến hành chiến lược phân phối
các sản phẩm của mình thông qua các kênh bán lẻ này. Cụ thể, sản phẩm
OMO được bán tại các siêu thị bán lẻ như Big C , chuỗi siêu thị Co.opmart,
hệ thống Maximax...Các siêu thị này sẽ phân phối trực tiếp sản phẩm đến tay
người tiêu dùng cuối cùng, bằng cách cho người tiêu dùng tự lựa chọn mặt
hàng, dòng sản phẩm mình ưa thích và phù hợp. Kênh phân phối này tập
trung hướng đến người tiêu dùng cuối cùng, tiêu thụ với số lượng nhỏ nhưng
thường xuyên.

● Cửa hàng online (shopee,lazada,tiki,...): đối với thời buổi công nghệ
số hiện nay thì việc mua hàng ở đây sẽ ít tốn thời gian hơn đôi khi còn
được ưu đãi với nhiều mức giá khác nhau để tiếp cận với người tiêu
dùng.

3.2.4 Chiến lược xúc


tiến:
3.2.4.1 Hoạt động quảng cáo:
- Những ngày đầu tiên xâm nhập vào thị trường Việt Nam, OMO mở đầu bằng
những mẫu quảng cáo nêu bật tính năng giặt tẩy vượt trội của mình. Quảng cáo
đặc trưng nhất là phỏng vấn người tiêu dùng về trải nghiệm của họ khi dùng
bột giặt OMO.

- OMO sử dụng những đoạn quảng cáo, ngắn gọn, đơn giản, súc tích, dễ nhớ
để quảng bá sản phẩm của mình, nhằm lôi cuốn sự chú ý, tạo sự quan tâm, thúc
đẩy hành động mua của khách hàng.

- OMO đã sử dụng những thông điệp đi kèm với các đoạn quảng cáo, mang nội
dung “đắc nhân tâm” như:

+ OMO “DIRT IS GOOD”: Giá trị của sự lấm bẩn


- Trong những năm gần đây, các chiến dịch của OMO rất thành công với các
Viral Video trong quảng cáo, các chiến dịch thường xoay quanh 3 chủ đề
được xây dựng theo mô hình "Dirt for Good” với các kế hoạch truyền thông
như: Chiến dịch truyền thông kích hoạt lớn trong mùa hè, hướng đến việc cho
phép trẻ con trải nghiệm "Bẩn là Tốt".Chiếm lĩnh mùa Tết với màu đỏ và
câu chuyện "Làm điều tốt", kèm theo một chương trình khuyến mãi lớn
nhằm thúc đẩy doanh số. Và thông qua những hoạt động tiếp thị mùa Tết tại
Việt Nam, OMO đã và đang là một trong những thương hiệu gắn kết nhất với
sum họp gia đình nhân ngày Tết Việt.- Nối tiếp sự thành công của năm 2020
(lọt vào TOP 10 Bảng Xếp Hạng BSI Tháng 1/2020). - -Năm 2021, dù diễn
ra trong bối cảnh “Năm Covid-19 thứ nhất” còn nhiều bỡ ngỡ nhưng lại là
mùa Tết ấn tượng với các chiến dịch sôi động trên Mạng xã hội. Số lượng
chiến dịch Tết 2021 tăng gấp 1,5 lần so với mùa Tết 2020. Trong đó không
thể không nhắc đến OMO với chiến dịch Tết- “Lời chúc hóa hành động –
lấm bẩn làm điều hay”.

- Chiến dịch lọt vào Top “Insight Platform” nổi bật chiến dịch Tết 2021. -
Chiến dịch được vinh danh trên BXH những chiến dịch Tết sôi nổi nhất trên
social media của YouNet Media Index, giữ vị trí thứ 2 trên tổng số 130 chiến
dịch nhờ lồng ghép hoạt động CSR của mình, không chỉ trao lời chúc mà kèm
hành động tích cực và ý nghĩa, cụ thể là trồng cây, trồng rừng, quan tâm tới
thiên nhiên. Với mục đích khuyến khích mọi người chung tay tạo ra những
biến chuyển tích cực.- Được bầu cử là 1 trong 4 Booming Campaign – Nhóm
chiến dịch “bùng nổ” nhất MXH.

- Để truyền tải thông điệp, OMO đã tiến hành các đoạn quảng cáo có thời lượng từ
30-40s trên các kênh truyền hình phổ biến như VTV1, VTV3, VTV6…

- Bên cạnh việc quảng bá sản phẩm bằng phương tiện truyền thông. OMO còn được
biết đến qua sách báo, tạp chí, ở các chuyên mục dành cho quảng cáo như các báo
Phụ nữ, Hạnh phúc gia đình, Tuổi trẻ... Chỉ xuất hiện với những logo, khẩu hiệu ngắn
gọn, dễ nhớ.

- Ngoài ra ở các địa điểm tập trung bán hàng tiêu dùng như ở đại lý, chợ, siêu thị hoặc
dọc các tuyến đường giao thông chúng ta bắt gặp những pano, áp phích quảng cáo về
OMO. Thêm vào đó là những catalog với nội dung hợp lý ngắn gọn...
3.2.4.2 Hoạt động PR:
- Ngoài chiến lược quảng cáo trên truyền hình, báo chí, các chương trình
khuyến mãi, OMO còn kết hợp hàng loạt các hoạt động marketing khác để
quảng bá thương hiệu.

- Hàng loạt chương trình ra đời nhằm hướng đến các mục tiêu nhất quán, tổ
chức các chương trình hướng về cộng đồng:

+ Ngày hội” OMO những chiếc túi tài năng”

+ Chương trình “Chúng ta đón tết trẻ làm nên xuân”

+ Ngày hội xuân “Xuân từ triệu tấm lòng”

+ OMO “áo trắng ngời sáng tương lai”

- Ngoài ra còn có các chương trình vạn tìm vàng cho triệu tấm lòng, sơn trường
học cho trẻ vùng sâu vùng xa, hỗ trợ 3000 sinh viên về quê ăn tết. 3.3.4.3 Bán
hàng cá nhân

- Trước đây khi mới thâm nhập vào thị trường Việt Nam OMO đã rất chú
trọng vào quảng cáo và bán hàng cá nhân. Tuy nhiên hiện nay, hình thức bán
hàng trực tiếp không còn được chú trọng như trước, do sản phẩm OMO đã
quá quen thuộc với người tiêu dùng. Nhưng hàng năm OMO vẫn tiếp tục phát
các gói nhỏ miễn phí cho người tiêu dùng để mở rộng thị trường và lôi kéo
khách hàng của đối thủ cạnh tranh.

3.2.4.4 Khuyến mại và khuyến mãi:

● Khuyến mại:

- Các chương trình khuyến mãi để kích thích việc mua và bán sản phẩm của
OMO trên thị trường bột giặt, và bán hàng cá nhân để kết thúc việc bán. Các
hoạt động khuyến mại của OMO như: bốc thăm trúng thưởng, cào trúng
thưởng vàng, giảm giá...cũng mang lại hiệu quả cao. Bằng chứng cho sự thành
công của những hành động đó là “90% các hộ gia đình đã từng sử dụng bột
giặt OMO ít nhất một lần”.

- Năm 2019, OMO tiếp tục chi mạnh tay cho chiến dịch gợi nhớ cái Tết truyền
thống của người việt với tổng giá trị giải thưởng lên đến 20 tỷ đồng “ Ôn ngàn
chuyện Tết, đón vạn lộc xuân”

- “Mua OMO có cơ hội trúng 5 tỷ đồng mỗi tuần”


+ “Trở thành tỷ phú cùng OMO”
● Khuyến mãi:

3.2.4.5 Kết luận

- Với những chiến lược marketing đã nêu, OMO ngày càng định vị thương hiệu của
mình đối với người tiêu dùng và có vị trí dẫn đầu trong thị trường tiêu dùng bột giặt
Việt Nam. Từ đó nó tạo ra cho đối thủ cạnh tranh những khó khăn trong việc chiếm
lĩnh thị trường. Một đối thủ đặc biệt đó là P&G. Tại Việt Nam, họ cũng có những sản
phẩm trực tiếp đối đầu với nhau trong đó có Tide và OMO. Do P&G chưa làm mạnh
các khâu quảng cáo nên sản phẩm của họ có vẻ lép vế hơn so với Unilever. Chứng tỏ
một điều Unilever đã làm tốt các hoạt động marketing, đưa nhãn hiệu sản phẩm đến
với người tiêu dùng.
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT Ý TƯỞNG CHO CÁC CHIẾN LƯỢC
MARKETING HỖN HỢP CỦA OMO

4.1 Chiến lược sản phẩm


“Chiến dịch Tết 2022”
- Đề xuất: Với việc thành công trong định vị sản phẩm của mình thì OMO có thể ra
mắt các dòng sản phẩm mới vẫn giữ nguyên giá trị cũ nhưng thêm vào đó là các mùi
hương dành riêng cho từng phái, có thể là mạnh mẽ, lôi cuốn để hấp dẫn phái mạnh
hoặc dịu dàng, quyến rũ cho nữ giới cùng với đó là có thêm bao bì cá tính, hiện đại,
bắt mắt để hấp dẫn giới trẻ hiện nay.

+ Sản phẩm của OMO đa dạng và thiết kế bao bì hợp lý


+ Có các đặc tính vượt trội
+ Các sản phẩm của OMO có vòng đời phát triển rất tốt

4.2 Chiến lược giá


- Đề xuất: Với việc chiếm thị phần lớn như hiện tại và có chỗ đứng trong thị trường
Việt Nam, OMO có thể sử dụng chiến lược định giá cao cấp đối với một số sản phẩm
mới có công dụng đặc biệt để hướng tới khách hàng phân khúc cao cấp và cho các
phiên bản khác nhau cùng với đó có thể sử dụng chiến lược định giá theo gói để có
thể bán sản phẩm theo combo với giá hợp lý rẻ hơn so với mua riêng lẻ sẽ thu hút
được nhiều người mua hàng và bán được nhiều sản phẩm hơn.

4.3 Chiến lược phân phối


- Đề xuất: Với việc ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19
cũng như xu hướng mua hàng và nhận hàng tại nhà như
hiện nay thì một sản phẩm tiêu dùng hàng ngày như
OMO cần phải đẩy mạnh việc phân phối bán hàng online
trên các nền tảng trực tuyến như mạng xã hội hay các
trang thương mại điện tử nhưng phải đảm bảo thông tin
cũng như chất lượng của sản phẩm và giao hàng tận nhà đến tay người tiêu dùng.
4.4 Chiến lược xúc tiến

- Đề xuất: Để có thể xúc tiến các sản phẩm của OMO đến với người tiêu dùng một
cách hiệu quả nhất trong thời
đại công nghệ phát triển như
hiện nay thì OMO có thể xây
dựng một đội ngũ quảng cáo
chuyên nghiệp trên các nền
tảng xã hội vô cùng nổi tiếng như TikTok, Facebook, … Đặc biệt là TikTok, với
những clip hài hước thì chúng có sức lan tỏa rất mạnh vì thế mà có thể mở rộng phạm
vi ảnh hưởng và tăng thêm độ nổi tiếng của thương hiệu.
- Quảng cáo: Internet,báo chí,mạng xã hội,các chương trình truyền hình,truyền
miệng,hợp tác với người nổi tiếng quay quảng cáo,dán các poster,...

You might also like