PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 33

PHÁP LUẬT ĐẠI CƢƠNG

CHƢƠNG 1
Câu 1: Nêu và chứng minh quan điểm của chủ nghĩa MLN về nguồn gốc ra đời của Nhà nước. (Tại sao
Nhà nước là một hiện tượng lịch sử?)
* Theo quan điểm của chủ nghĩa MLN, "Nhà nƣớc không phải là một hiện tƣợng vĩnh cửu, bất biến. Nhà nƣớc
là một hiện tƣợng lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong". Quan điểm đƣợc thể hiện qua hai khía
cạnh:
- Không phải trong giai đoạn xã hội nào cũng có Nhà nƣớc.
- Nhà nƣớc chỉ ra đời khi xã hội đã phát triển tới một trình độ nhất định khi có đủ hai điều kiện:
+ Điều kiện về kinh tế: Có sự xuất hiện của chế độ tƣ hữu về tƣ liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
+ Điều kiện về xã hội: Xuất hiện các giai cấp có sự đối kháng và mâu thuẫn giữa các giai cấp không thể điều
hòa đƣợc.
* Chứng minh quan điểm: Ăngghen đã chứng minh rằng, trong xã hội cộng sản nguyên thủy không có Nhà
nƣớc, nhƣng những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Nhà nƣớc lại nảy sinh từ chính xã hội đó. Có thể chia xã
hội CSNT thành hai giai đoạn:
- Giai đoạn đầu của xã hội CSNT:
+ Điều kiện về kinh tế: Cơ sở kinh tế của xã hội CSNT đƣợc đặc trƣng bằng chế độ sở hữu chung về tƣ liệu
sản xuất và sản phẩm lao động.
+ Điều kiện về xã hội: Thị tộc là tế bào cơ sở của xã hội CSNT, đƣợc tổ chức theo quan hệ huyết thống.
=> Giai đoạn đầu của xã hội CSNT không đáp ứng đủ điều kiện để Nhà nƣớc ra đời.
- Giai đoạn cuối của xã hội CSNT: Sau 3 lần phân công lao động xã hội lớn, tổ chức thị tộc dần tan rã. Nhà
nƣớc ra đời theo nhu cầu khách quan của toàn xã hội.
Nhƣ vậy, Nhà nƣớc là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp, xuất hiện từ khi xã hội loài ngƣời bị phân chia
thành những giai cấp đối kháng, là bộ máy do giai cấp nắm đƣợc quyền thống trị về kinh tế, chính trị, xã hội lập
nên để điều hành toàn bộ hoạt động của xã hội trong một nƣớc với mục đích là bảo vệ quyền lợi của giai cấp
thống trị.
Câu 2: Bình luận ý kiến sau:” Nhà nước tồn tại trong mọi hình thái kinh tế xã hội.”
- Ý kiến trên là sai.
- Nhà nƣớc là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp, xuất hiện từ khi xã hội loài ngƣời bị phân chia thành
những giai cấp đối kháng, là bộ máy do giai cấp nắm đƣợc quyền thống trị về kinh tế, chính trị, xã hội lập nên
để điều hành toàn bộ hoạt động của xã hội trong một nƣớc với mục đích là bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống
trị.
- Từ khi ra đời cho đến nay, xã hội loài ngƣời trải qua 5 hình thái kinh tế xã hội: cộng sản nguyên thủy, chiếm
hữu nô lệ, phong kiến, tƣ bản và cộng sản chủ nghĩa. Tuy nhiên, ở hình thái kinh tế xã hội đầu tiên cộng sản
nguyên thủy chƣa đáp ứng các yêu cầu để hình thành Nhà nƣớc.
+ Giai đoạn đầu của xã hội CSNT:
 Điều kiện về kinh tế: Cơ sở kinh tế của xã hội CSNT đƣợc đặc trƣng bằng chế độ sở hữu chung về tƣ
liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
 Điều kiện về xã hội: Thị tộc là tế bào cơ sở của xã hội CSNT, đƣợc tổ chức theo quan hệ huyết thống.
=> Giai đoạn đầu của xã hội CSNT không đáp ứng đủ điều kiện để Nhà nƣớc ra đời.
+ Giai đoạn cuối của xã hội CSNT: Trải qua 3 lần phân công lao động lớn trong xã hội, tổ chức thị tộc tan rã.
Nhà nƣớc ra đời một cách khách quan theo nhu cầu của toàn xã hội.
- Ở 4 hình thái kinh tế còn lại đã đáp ứng đủ những điều kiện để hình thành Nhà nƣớc:
+ Điều kiện kinh tế: có sự xuất hiện của chế độ tƣ hữu về tƣ liệu lao động và sản phẩm lao động.
+ Điều kiện xã hội: có giai cấp và tồn tại những mâu thuẩn giai cấp không thể điều hòa đƣợc.
- Kết luận: Nhà nƣớc không tồn tại trong mọi hình thái kinh tế xã hội.
Câu 3: Phân biệt quyền lực xã hội và quyền lực Nhà nước.

1|Page
- Quyền lực Nhà nƣớc là quyền lực do giai cấp thống trị thiết lập, phản ánh ý chí nguyện vọng của giai cấp đó,
đƣợc đảm bảo thực hiện bằng cƣỡng chế Nhà nƣớc.
- Quyền lực xã hội là khả năng chi phối và điều khiển xã hội đƣợc hình thành trên cơ sở các quy tắc đạo đức,
phong tục, tập quán, nghi lễ tôn giáo và sự thừa nhận quyền uy của ngƣời đứng đầu.
* Phân biệt
Quyền lực Nhà nƣớc Quyền lực xã hội
Chủ thể Giai cấp thống trị nắm giữ Tất cả thành viên trong thị tộc nắm giữ
Công cụ Pháp luật Chuẩn mực đạo đức, tập quán, tôn giáo
Biện pháp Cƣỡng chế Tự nguyện, tự giác

Câu 4: Phân tích đặc điểm của Nhà nước.


* Khái niệm: Nhà nƣớc là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp, xuất hiện từ khi xã hội loài ngƣời bị phân chia
thành những giai cấp đối kháng, là bộ máy do giai cấp nắm đƣợc quyền thống trị về kinh tế, chính trị, xã hội lập
nên để điều hành toàn bộ hoạt động của xã hội trong một nƣớc với mục đích là bảo vệ quyền lợi của giai cấp
thống trị.
* Đặc điểm:
- Nhà nƣớc có lãnh thổ và thực hiện việc quản lí dân cƣ theo đơn vị hành chính lãnh thổ.
+ Nhà nƣớc là một bộ máy tổ chức quyền lực thực hiện việc quản lí dân cƣ theo đơn vị lãnh thổ quốc gia và
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia đó.
+ Việc Nhà nƣớc tổ chức dân cƣ theo đơn vị hành chính lãnh thổ không phụ thuộc vào huyết thống, nghề
nghiệp, giới tính,...
- Nhà nƣớc thiết lập quyền lực công đặc biệt.
+ Quyền lực công là quyền lực do giai cấp thống trị thiết lập, phản ánh ý chí, nguyện vọng của giai cấp đó.
Quyền lực công giúp duy trì, đảm bảo lợi ích của giai cấp thống trị và quản lí, đảm bảo trật tự xã hội.
- Nhà nƣớc có chủ quyền quốc gia.
+ Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao trong hoạt động đối nội và độc lập trong hoạt động đối ngoại.
+ Chủ quyền quốc gia có tính tối cao, thể hiện ở chỗ quyền lực Nhà nƣớc phổ biến trên phạm vi toàn bộ lãnh
thổ quốc gia, áp dụng với mọi đối tƣợng.
- Nhà nƣớc ban hành pháp luật để quản lí mọi mặt của đời sống xã hội.
- Nhà nƣớc quy định và thu các loại thuế. Thuế giúp duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc và đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của Nhà nƣớc trong hoạt động đối nội, đối ngoại.
Câu 5: Phân biệt Nhà nước và thị tộc.
* Khái niệm:
- Nhà nƣớc là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp, xuất hiện từ khi xã hội loài ngƣời bị phân chia thành
những giai cấp đối kháng, là bộ máy do giai cấp nắm đƣợc quyền thống trị về kinh tế, chính trị, xã hội lập nên
để điều hành toàn bộ hoạt động của xã hội trong một nƣớc với mục đích là bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống
trị.
- Thị tộc là hình thức cộng đồng xã hội đầu tiên trong lịch sử loài ngƣời, bao gồm tập hợp một số ngƣời cùng
chung huyết thống và có ràng buộc về kinh tế.
* Phân biệt:
Nhà nƣớc Thị tộc
Có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia là quyền tự quyết Thị tộc chỉ là một nhóm ngƣời sống
Chủ của Nhà nƣớc trong hoạt động đối nội và đối ngoại, không phụ theo du canh du cƣ, không có khái
quyền thuộc vào bất kì một quốc gia nào. Chủ quyền quốc gia có tính niệm lãnh thổ nên không xác lập quốc
lãnh thổ tối cao, thể hiện ở chỗ quyền lực nhà nƣớc phổ biến trên phạm gia, chủ quyền.
vi toàn bộ lãnh thổ quốc gia, áp dụng với mọi đối tƣợng.
Nhà nƣớc có lãnh thổ và thực hiện quản lí dân cƣ theo đơn vị Thị tộc quản lí dân cƣ theo nguyên tắc
Quản lý hành chính lãnh thổ. Việc tổ chức dân cƣ theo các đơn vị hành huyết thống, không có đơn vị hành
lãnh thổ chính lãnh thổ không phụ thuộc vào huyết thống, nghề nghiệp, chính lãnh thổ.
giới tính,…

2|Page
Nhà nƣớc thiết lập quyền lực công đặc biệt. Quyền lực công là Thị tộc chỉ có quyền lực xã hội gồm tập
quyền lực do giai cấp thống trị thiết lập, phản ánh ý chí, quán, tôn giáo, đạo đức,…
Quyền
nguyện vọng của giai cấp đó, nó giúp duy trì và đảm bảo lợi
lực
ích của giai cấp thống trị đồng thời giúp quản lí và đảm bảo
trật tự xã hội.
Nhà nƣớc ban hành pháp luật để quản lí mọi mặt của đời sống Thị tộc không có luật pháp mà chỉ đƣa
Quản lý
xã hội. Đây là ƣu thế của Nhà nƣớc so với Thị tộc và các tổ ra các quy tắc xử sự để mọi ngƣời tự
xã hội
chức khác. nguyện chấp hành theo.
Nhà nƣớc quy định và thu các loại thuế. Thuế là khoản thu Thị tộc không có tƣ hữu do đó không
Thuế quan trọng của Nhà nƣớc và chỉ có Nhà nƣớc mới có quyền có khái niệm thuế.
quy định về thuế và thu các loại thuế.
Câu 6: Trình bày bản chất của Nhà nước.
* Tính giai cấp:
- Nhà nƣớc là sản phẩm của xã hội có giai cấp và là biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều
hòa đƣợc. Nhà nƣớc ra đời để bảo vệ và duy trì lợi ích của giai cấp thống trị. Do đó Nhà nƣớc có tính giai cấp
sâu sắc.
- Biểu hiện:
+ Nhà nƣớc là một bộ máy cƣỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp thống trị, là công cụ để giai cấp thống trị
duy trì sự thống trị của mình với các giai cấp khác trong xã hội, là công cụ chuyên chính của giai cấp thống trị.
+ Nhà nƣớc là công cụ để tổ chức và thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp thống trị, biến ý chí của giai
cấp thống trị thành ý chí của Nhà nƣớc và bắt buộc các tầng lớp khác trong xã hội phải phục tùng.
* Tính xã hội:
- Nhà nƣớc là sản phẩm của xã hội có giai cấp. Sự tồn tại của giai cấp này là tiền đề cho sự tồn tại của giai cấp
khác và ngƣợc lại, do vậy, để đảm bảo sự tồn tại của mình, Nhà nƣớc không chỉ đảm bảo lợi ích của giai cấp
thống trị mà còn phải bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng. Nhà nƣớc ra đời xuất phát từ nhu cầu quản lí và ổn
định trật tự xã hội để bảo đảm sự phát triển của xã hội.
- Biểu hiện:
+ Nhà nƣớc không chỉ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị mà còn phải quan tâm tới lợi ích chung của cộng
đồng, của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội.
+ Nhà nƣớc, với tƣ cách là tổ chức quyền lực công, phải giải quyết các công việc mang tính xã hội, phục vụ
lợi ích chung của xã hội nhƣ: xây dựng các công trình phúc lợi, bảo vệ môi trƣờng, phòng chống dịch bệnh,...
giải quyết các vấn đề phát sinh nhằm bảo vệ các giá trị chung, bảo đảm sự ổn định, trật tự chung của xã hội.
Câu 7: Trình bày mối liên hệ giữa hai chức năng của Nhà nước.
- Khái niệm: Chức năng của Nhà nƣớc là những mặt hoạt động chủ yếu của Nhà nƣớc nhằm thực hiện những
nhiệm vụ đặt ra cho Nhà nƣớc.
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động của các chức năng, chức năng của Nhà nƣớc đƣợc chia thành chức năng đối nội
và chức năng đối ngoại:
+ Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chú yếu của Nhà nƣớc trong nội bộ đất nƣớc
+ Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của Nhà nƣớc trong quan hệ với Nhà nƣớc, dân tộc khác.
- Các chức năng đối nội và chức năng đối ngoại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chức năng đối ngoại xuất
phát từ chức năng đối nội và phục vụ cho chức năng đối nội. Thực hiện tốt các chức năng đối nội sẽ tạo điều
kiện cho việc thực hiện các chức năng đối ngoại và ngƣợc lại, kết quả của việc thực hiện các chức năng đối
ngoại có tác động mạnh mẽ tới việc thực hiện các chức năng đối nội. Ví dụ:
Câu 8: Phân tích hình thức chính thể của Nhà nước.
- Hình thức chính thể của nhà nƣớc là cách thức tổ chức, trình tự thành lập các cơ quan cao nhất trong bộ máy
nhà nƣớc và mối quan hệ giữa các cơ quan đó. Hình thức chính thể có hai dạng chủ yếu là chính thể quân chủ
và chính thể cộng hòa.

3|Page
Hình thức chính thể quân chủ Hình thức chính thể cộng hòa
Là hình thức Nhà nƣớc trong đó quyền lực tối cao Là hình thức nhà nƣớc trong đó quyền lực tối cao của Nhà nƣớc
của Nhà nƣớc tập trung toàn bộ hay một phần thuộc về một cơ quan đƣợc bầu ra trong một thời gian nhất định.
trong tay một cá nhân theo nguyên tắc thừa kế.
- Chính thể quân chủ tuyệt đối (quân chủ chuyên - Chính thể cộng hòa Đại nghị: Nghị viện giữ quyền lực trung
chế): Ngƣời đứng đầu Nhà nƣớc (vua, hoàng tâm, có vị trí và vai trò quan trọng trong cơ chế thực thi quyền lực
đế...) có quyền lực vô hạn. Nhà nƣớc. Nguyên thủ quốc gia do Nghị viện bầu ra, Chính phủ
- Chính thể quân chủ tƣơng đối (quân chủ lập do các Đảng chiếm đa số ghế trong Nghị viện thành lập. Nghị
hiến): Quyền lực tối cao không chỉ do ngƣời đứng viện có thể thay đổi Chính phủ.
đầu Nhà nƣớc nắm giữ mà quyền lực đó còn đƣợc - Chính thể cộng hòa Tổng thống: Tổng thống do nhân dân bầu
nắm giữ bởi các cơ quan nhà nƣớc khác. ra, vừa là Nguyên thủ quốc gia, vừa là ngƣời đứng đầu Chính
phủ. Chính phủ chịu sự quyết định của Tổng thống. Tổng thống
không có quyền giải tán Nghị viện trƣớc thời hạn và Nghị viện
không có quyền giải tán Chính phủ.
- Chính phủ cộng hòa lƣỡng tính: Nghị viện là cơ quan cao nhất
đại diện cho ý chí, lợi ích của giai cấp cầm quyền và một số tầng
lớp khác. Tổng thống do cử tri bầu, có quyền hạn rất lớn kể cả
quyền giải tán Nghị viện và tự thành lập Chính phủ. Chính phủ
vừa trực thuộc Nghị viện, vừa trực thuộc Tổng thống.
Câu 9: Phân tích hình thức cấu trúc của Nhà nước:
- Hình thức cấu trúc Nhà nƣớc là sự tổ chức Nhà nƣớc thành các đơn vị hành chính - lãnh thổ và mối quan hệ
giữa các cơ quan Nhà nƣớc Trung ƣơng với các cơ quan Nhà nƣớc địa phƣơng. Có hai dạng hình thức cấu
trúc Nhà nƣớc chủ yếu là Nhà nƣớc đơn nhất và Nhà nƣớc liên bang.
Nhà nƣớc đơn nhất Nhà nƣớc liên bang
Nhà nƣớc có chính quyền chung, có hệ thống cơ Nhà nƣớc đƣợc hình thành từ nhiều Nhà nƣớc thành viên có chủ
quan quyền lực và quản lí thống nhất từ Trung quyền.
ƣơng đến địa phƣơng.
- Có một Hiến pháp duy nhất. Các quy định của - Có 2 Hiến pháp: Hiến pháp của Nhà nƣớc thành viên và Hiến
Hiến pháp đƣợc thi hành trên toàn lãnh thổ. pháp liên bang. Hiến pháp của Nhà nƣớc thành viên không đƣợc
- Có một hệ thống các cơ quan trung ƣơng: mâu thuẫn với Hiến pháp Liên bang.
Nguyên thủ quốc gia, Chính phủ, Nghị viện có - Các Nhà nƣớc thành viên có quyền thành lập hệ thống các cơ
thẩm quyền pháp lý trên toàn vẹn lãnh thổ đất quan Nhà nƣớc trực thuộc.
nƣớc. - Có 2 hệ thống pháp luật: Của Nhà nƣớc thành viên và liên bang.
- Có một quốc tịch, không một lãnh thổ trực Hệ thống pháp luật của Nhà nƣớc thành viên không đƣợc mâu
thuộc nào có quyền đặt ra một quốc tịch riêng. thuẫn với hệ thống pháp luật của lien bang.
- Có một hệ thống pháp luật. - Khi trở thành thành viên của Nhà nƣớc Liên bang thì không
- Có một hệ thống Tòa án thực hiện hoạt động xét còn là một Nhà nƣớc có chủ quyền, đặc biệt về đối ngoại. Các
xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trên toàn Nhà nƣớc Liên bang không đƣợc tự tiện rút khỏi lien bang.
lãnh thổ đất nƣớc. - Lãnh thổ Nhà nƣớc Liên bang hình thành từ lãnh thổ của các
- Lãnh thổ của Nhà nƣớc đơn nhất đƣợc phân Nhà nƣớc thành viên tự nguyện lien hiệp thành.
chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc.
Câu 10: Phân tích tính giai cấp của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
- Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam là sản phẩm của xã hội có giai cấp và là biểu hiện của những mâu thuẫn giai
cấp không thể điều hòa đƣợc. Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam ra đời để bảo vệ, duy trì lợi ích của giai cấp công
nhân và toàn thể nhân dân Việt Nam.
- Biểu hiện: Tính giai cấp của Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam đƣợc thể hiện qua vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam - đội tiền phong của giai cấp công nhân:
+ Đảng là lực lƣợng lãnh đạo nhân dân thực hiện cuộc Cách mạng giải phóng dân tộc để giành lại độc lập dân
tộc, lập nên Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ Tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc đều đƣợc đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng.

4|Page
+ Pháp luật của Nhà nƣớc cùng với tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc đều phải thấm nhuần và thể
hiện rõ nét tƣ tƣởng của Đảng.
+ Liên minh giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức dƣới sự lãnh đạo của Đảng là nền tảng của khối
đại đoàn kết dân tộc.
Câu 11: Phân tích tính xã hội của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
- Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam là sản phẩm của xã hội có giai cấp. Sự tồn tại của giai cấp này là tiền đề cho
sự tồn tại của giai cấp khác. Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam ra đời xuất phát từ nhu cầu quản lí và ổn định trật
tự xã hội để bảo đảm sự phát triển của xã hội.
- Biểu hiện:
+ Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam không chỉ quan tâm tới lợi ích của giai cấp công nhân mà còn quan tâm tới
lợi ích của toàn thể nhân dân Việt Nam thông qua những chính sách phù hợp để củng cố và phát huy sức mạnh
to lớn của khối đại đoàn kết toàn dân.
+ Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam phải giải quyết công việc chung, thực thi các vấn đề xã hội nhƣ vấn đề cung
cấp dịch vụ công, vấn đề bảo đảm an sinh xã hội,...
Câu 12: Phân tích tính nhân dân của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
- Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam là Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân.
- Biểu hiện:
+ Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam là nhà nƣớc của nhân dân Việt Nam vì nhân dân là chủ thể tối cao của
quyền lực Nhà nƣớc, tất cả quyền lực trong nhà nƣớc và trong xã hội đều thuộc về nhân dân, Nhà nƣớc phải chú
trọng tới việc tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào công việc của Nhà nƣớc.
+ Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam là nhà nƣớc do dân lập nên, do dân ủng hộ và làm chủ. Nhân dân thông qua
bầu cử để lập ra Nhà nƣớc và các cơ quan đại diện của nhân dân. Mặt khác, nhân dân là ngƣời kiểm tra, giám
sát hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc.
+ Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có đặc
quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Nhà nƣớc luôn coi trọng việc lắng nghe ý kiến của nhân
dân, chú trọng việc giải quyết các yêu cầu của nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân, tạo điều kiện để
nhân dân đóng góp ý kiến xây dựng đất nƣớc.
Câu 13: Phân tích tính dân tộc của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
- Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam là Nhà nƣớc thống nhất của 54 dân tộc cùng sinh sống trên đất nƣớc Việt
Nam.
- Biểu hiện:
+ Nhà nƣớc thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tƣơng trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ
thị, chia rẽ dân tộc.
+ Các dân tộc có quyền dung tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập
quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
Câu 14: Phân tích hình thức chính thể của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
- Hình thức chính thể của Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam là cách thức tổ chức, trình tự thành lập các cơ quan
cao nhất trong bộ máy Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam và mối quan hệ giữa các cơ quan đó.
- Hình thức chính thể của Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam là chính thể cộng hòa dân chủ:
+ Toàn bộ quyền lực của Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam đều thuộc về Quốc hội. Quốc hội thực hiện quyền
lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nƣớc, giám sát tối cao với hoạt động của Nhà nƣớc.
+ Dân chủ: Quốc hội do cử tri cả nƣớc trực tiếp bầu ra để thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nƣớc.
+ Quốc hội thành lập các cơ quan Nhà nƣớc khác theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định.
+ Quốc hội hoạt động với nhiệm kỳ 5 năm.
Nhƣ vậy, hình thức chính thể của Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam là chính thể cộng hòa dân chủ.
Câu 15: Phân tích hình thức cấu trúc của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
- Hình thức cấu trúc Nhà nƣớc của nƣớc CHXHCN Việt Nam là sự tổ chức Nhà nƣớc thành các đơn vị hành
chính - lãnh thổ và mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nƣớc Trung ƣơng với các cơ quan Nhà nƣớc địa phƣơng.

5|Page
- Hình thức cấu trúc Nhà nƣớc của nƣớc CHXHCN Việt Nam là Nhà nƣớc đơn nhất vì Nhà nƣớc ta mang đầy
đủ đặc điểm của Nhà nƣớc đơn nhất, cụ thể:
+ Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam có một Hiến pháp duy nhất, là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị cao
nhất, tất cả các văn bản quy phạm pháp luật khác phải phù hợp và không đƣợc trái với Hiến pháp.
+ Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam có một hệ thống pháp luật duy nhất trên toàn bộ lãnh thổ.
+ Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam có một hệ thống cơ quan nhà nƣớc thống nhất từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng. Theo Hiến pháp, bộ máy Nhà nƣớc của nƣớc ta đƣợc hợp thành từ cơ quan quyền lực Nhà nƣớc (Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp), cơ quan hành chính Nhà nƣớc (Chính phủ, các Bộ, Ủy ban nhân dân các
cấp,...); cơ quan kiểm sát và cơ quan xét xử.
+ Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam có lãnh thổ toàn vẹn thống nhất, các bộ phận hợp thành Nhà nƣớc là các
đơn vị hành chính- lãnh thổ (tỉnh, huyện, xã). Các đơn vị hành chính-lãnh thổ trên không có chủ quyền quốc gia
và các đặc điểm khác của Nhà nƣớc.
+ Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam có một quốc tịch duy nhất.
+ Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam có một hệ thống Tòa án thực hiện hoạt động xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật trên toàn lãnh thổ đất nƣớc.
Nhƣ vậy, hình thức cấu trúc Nhà nƣớc của nƣớc CHXHCN Việt Nam là Nhà nƣớc đơn nhất.
Câu 16: Nêu vai trò của từng bộ phận trong hệ thống chính trị của Nhà nước CHXHCN Việt
- Hệ thống chính trị là một cơ cấu bao gồm: Nhà nƣớc, các đảng phái, các tổ chức chính trị, xã hội tồn tại và
hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật hiện hành, đƣợc chế định theo tƣ tƣởng của giai cấp cầm quyền nhằm
tác động vào các quá trình kinh tế, xã hội với mục đích duy trì và phát triển xã hội đó.
- Hệ thống chính trị ở nƣớc ta bao gồm:
+ Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam: là trung tâm của hệ thống chính trị và giữ vai trò quyết định trong hệ thống
chính trị và quản lí xã hội, đại diện cho quyền lực của nhân dân và là công cụ để thực hiện quyền lực đó.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng duy nhất đƣợc coi là hợp pháp ở Việt Nam, lãnh đạo Nhà nƣớc và xã hội,
là hạt nhân chi phối quan trọng của hệ thống chính trị.
+ Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị, xã hội thành viên (nhƣ Công đoàn, Hội nông dân Việt
Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam,...): là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, thông qua đó thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân.
Câu 17: Tại sao Nhà nước CHXHCN Việt Nam giữ vị trí trung tâm, vai trò quyết định?
- Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam có chủ quyền quốc gia. Với thuộc tính này, chỉ có Nhà nƣớc mới là chủ thể
của công pháp quốc tế.
- Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam là đại diện pháp lý cho mọi tầng lớp dân cƣ và thực hiện sự quản lý đối với
toàn thể dân cƣ trong phạm vi lãnh thổ và bao trùm mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam là chủ sở hữu đặc biệt và lớn nhất trong xã hội.
- Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam có hệ thống cơ quan Nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng để thực hiện
quyền lực Nhà nƣớc. Mỗi cơ quan Nhà nƣớc có quyền và nghĩa vụ khác nhau và đều đƣợc bảo đảm thực hiện
bằng nhiều biện pháp khác nhau mà biện pháp bảo đảm cao nhất là cƣỡng chế Nhà nƣớc.
- Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam có quyền ban hành pháp luật để thực hiện sự quản lý đối với mọi mặt của đời
sống xã hội.
Câu 18: Trình bày đặc điểm của cơ quan Nhà nước.
- Cơ quan Nhà nƣớc là bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nƣớc, có tính độc lập tƣơng đối về tổ chức- cơ cấu,
có thẩm quyền và đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật, nhân danh Nhà nƣớc thực hiện những nhiệm vụ
và chức năng của Nhà nƣớc bằng những hình thức và phƣơng pháp do pháp luật quy định.
- Cơ quan Nhà nƣớc có những đặc điểm sau:
+ Cơ quan Nhà nƣớc đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
+ Hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc mang tính quyền lực Nhà nƣớc. Các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
ban hành những văn bản quy phạm pháp luật nhất định có hiệu lực thi hành đối với mọi cơ quan, tổ chức khác
hoặc mọi công dân trong phạm vi lãnh thổ hoặc ngành, lĩnh vực mà cơ quan đó phụ trách.
+ Cơ quan Nhà nƣớc không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội nhƣng có tác động quan trọng
đối với quá trình đó.

6|Page
+ Những cá nhân đảm nhiệm chức trách trong cơ quan Nhà nƣớc phải là công dân Việt Nam.
Câu 19: Cho ví dụ về cơ quan Nhà nước. Các văn bản cơ quan này được ban hành?
- Quốc hội là một cơ quan Nhà nƣớc.
- Cơ quan Nhà nƣớc là bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nƣớc, có tính độc lập tƣơng đối về tổ chức- cơ cấu,
có thẩm quyền và đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật, nhân danh Nhà nƣớc thực hiện những nhiệm vụ
và chức năng của Nhà nƣớc bằng những hình thức và phƣơng pháp do pháp luật quy định.
- Quốc hội là một cơ quan Nhà nƣớc vì đáp ứng đủ những điều kiện:
+ Quốc hội đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội.
+ Hoạt động của Quốc hội mang tính quyền lực Nhà Nƣớc. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến
và lập pháp.
+ Quốc hội không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất nhƣng có tác động quan trọng đối với quá trình đó.
+ Những cá nhân đảm nhiệm chức trách trong Quốc hội phải là công dân Việt Nam.
- Văn bản đƣợc Quốc hội ban hành nhƣ Hiến pháp.
Câu 20: Học viện Tài chính có phải cơ quan Nhà nước không? Vì sao?
- Cơ quan Nhà nƣớc là bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nƣớc, có tính độc lập tƣơng đối về tổ chức – cơ cấu,
có thẩm quyền và đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật, nhân danh Nhà nƣớc thực hiện những nhiệm vụ
và chức năng của Nhà nƣớc bằng những hình thức và phƣơng pháp do pháp luật quy định.
- Học viện Tài chính đáp ứng đƣợc những đặc điểm:
+ Đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
+ Không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội nhƣng có tác động quan trọng đối với quá trình đó.
+ Các cá nhân đảm nhiệm chức trách trong học viện là công dân Việt Nam.
- Nhƣng Học viện tài chính không phải là một cơ quan Nhà nƣớc vì không đáp ứng đƣợc đặc điểm: Hoạt động
của Học viện Tài chính không mang tính quyền lực Nhà nƣớc, không có thẩm quyền ban hành bất cứ văn bản
quy phạm pháp luật nào.
- Kết luận: HVTC là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Tài chính.
Câu 21: Phân tích nguyên tắc toàn bộ quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân.
- Cơ sở của nguyên tắc: Hiến pháp 2013 ghi nhận “Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam là Nhà nƣớc pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nƣớc thuộc về nhân dân mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.” “công dân có quyền tham
gia quản lý Nhà nƣớc và xã hội”.
- Nội dung:
+ Nhân dân có quyền tham gia bầu cử, ứng cử vào các cơ quan Nhà nƣớc.
+ Nhân dân tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến vào các dự án luật, trực tiếp bỏ phiếu quyết định các vấn đề
quan trọng của đất nƣớc.
+ Nhân dân giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc và nhân viên cơ quan Nhà nƣớc.
+ Nhân dân có thể tham gia quản lý Nhà nƣớc gián tiếp thông qua hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội.
Câu 22: Phân tích nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo ĐCSVN trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà
nước.
- Cơ sở nguyên tắc: Hiến pháp 2013 khẳng định “Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lƣợng lãnh đạo Nhà nƣớc và
xã hội.”
- Nội dung:
+ Đảng đề ra đƣờng lối, chiến lƣợc, chỉ ra chủ trƣơng, phƣơng hƣớng lớn trong tổ chức bộ máy Nhà nƣớc.
+ Đảng thƣờng xuyên theo dõi, kiểm tra, hƣớng dẫn, chỉ đạo các cơ quan Nhà nƣớc hoạt động theo đúng
đƣờng lối của Đảng, đào tạo đội ngũ cán bộ, giới thiệu những cán bộ ƣu tú có đủ năng lực và phẩm chất để giữ
những cƣơng vị trong bộ máy Nhà nƣớc.
+ Lãnh đạo bằng vai trò tiên phong gƣơng mẫu của mỗi Đảng viên.
Câu 23: Phân tích nguyên tắc quyền lực Nhà nước là thống nhất,có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

7|Page
- Cơ sở nguyên tắc: Hiến pháp ghi nhận “Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam là Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nƣớc thuộc về nhân dân mà nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.”
- Nội dung:
+ Quyền lực Nhà nƣớc là thống nhất vì tất cả quyền lực Nhà nƣớc đều tập trung trong tay nhân dân, bắt nguồn
từ nhân dân, thuộc về nhân dân.
+ Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất thay mặt nhân dân thực
hiện quyền lực Nhà nƣớc trên phạm vi toàn quốc.
+ Mỗi loại cơ quan Nhà nƣớc có chức năng, nhiệm vụ riêng nhƣng có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong
việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp. Quốc hội là cơ quan duy nhất nắm quyền lập pháp. Chính
phủ nắm quyền hành pháp. Toà án nhân dân và viện kiểm sát là các cơ quan nắm quyền tƣ pháp. Ba cơ quan
này phối hợp chặt chẽ với nhau để bảo đảm sự thống nhất của quyền lực Nhà nƣớc và phát huy đầy đủ cả ba
quyền trên.
Câu 24: Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Cơ sở nguyên tắc: Hiến pháp ghi nhận “Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam là Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nƣớc thuộc về nhân dân mà nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.”
- Nội dung:
+ Quyền lực Nhà nƣớc tập trung thống nhất ở nhân dân và Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân
dân đƣợc trao quyền thực hiện quyền lực này.
+ Cơ quan Nhà nƣớc Trung ƣơng và cơ quan Nhà nƣớc cấp trên quyết định những vấn đề cơ bản quan trọng
nhất về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Các cơ quan Nhà nƣớc địa phƣơng và cơ quan Nhà nƣớc cấp dƣới
phải phục tùng cơ quan Nhà nƣớc Trung ƣơng và cơ quan Nhà nƣớc cấp trên.
+ Trong hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc thực hiện cơ chế bàn bạc tập thể, cá nhân chịu trách nhiệm về
phần việc đƣợc phân công theo chế độ thủ trƣởng.
+ Trong phạm vi quyền hạn đƣợc pháp luật quy định, các cơ quan Nhà nƣớc đƣợc quyền quyết định những
vấn đề nhất định mà không bị can thiệp bởi bất kì cơ quan nào.
+ Cấp trên phải thƣờng xuyên kiểm tra cấp dƣới trong việc thực hiện quyết định và chỉ thị của cấp trên, bảo
đảm thực hiện kỉ luật nghiêm minh trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc.
Câu 25: Trình bày cơ quan quyền lực trong bộ máy Nhà nước Việt Nam.
- Cơ quan quyền lực Nhà nƣớc là những cơ quan do nhân dân trực tiếp bầu ra, đại diện cho nhân dân để nắm và
thực hiện quyền lực Nhà nƣớc.
- Quốc hội:
+ Trình tự thành lập: Do cử tri cả nƣớc trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc “phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ
phiếu kín.
+ Cơ cấu tổ chức: Gồm Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của
Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội.
+ Hình thức hoạt động: Mỗi năm 2 kì họp đông và hè và có thể họp bất thƣờng theo yêu cầu của Chủ tịch
nƣớc, Thủ tƣớng Chính phủ hoặc khi ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu.
+ Nhiệm vụ:
 Lập hiến và lập pháp.
 Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nƣớc.
 Giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nƣớc.
Câu 26: Tại sao Chính phủ là cơ quan hành chính (quản lí) Nhà nước cao nhất của nước CHXHC Việt
Nam?
- Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nƣớc cao nhất của nƣớc CHXHCNVN vì:
+ Về trình tự thành lập: Do cơ quan quyền lực Nhà nƣớc cùng cấp là Quốc hội thành lập.
+ Về cơ cấu tổ chức: Thủ tƣớng Chính phủ, các Phó Thủ tƣớng Chính phủ, các Bộ trƣởng và Thủ trƣởng cơ
quan ngang bộ.
+ Về hình thức hoạt động

8|Page
 Chính phủ họp thƣờng kỳ mỗi tháng một phiên hoặc họp bất thƣờng theo quyết định của Thủ tƣớng
Chính phủ, theo yêu cầu của Chủ tịch nƣớc hoặc của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Chính phủ.
 Trong trƣờng hợp Chính phủ không họp, Thủ tƣớng Chính phủ quyết định gửi lấy ý kiến các thành viên
Chính phủ bằng văn bản.
 Chính phủ họp theo yêu cầu của Chủ tịch nƣớc để bàn về vấn đề mà Chủ tịch nƣớc xét thấy cần thiết để
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nƣớc.
+ Nhiệm vụ: Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; thống nhất quản lí về mọi mặt của
đời sống; lãnh đạo công tác của các Bộ, cơ quan ngang bộ,...
Nhƣ vậy, Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nƣớc cao nhất của nƣớc CHXHCNVN.

9|Page
CHƢƠNG 2
Câu 1: Tại sao nói: “Pháp luật là một hiện tượng lịch sử”?
* Quan điểm “Pháp luật là một hiện tƣợng lịch sử” đƣợc thể hiện qua hai khía cạnh:
- Không phải trong giai đoạn xã hội nào cũng có pháp luật.
- Pháp luật chỉ ra đời khi xã hội đã phát triển tới một trình độ nhất định khi có đủ hai điều kiện:
+ Điều kiện về kinh tế: Có sự xuất hiện của chế độ tƣ hữu về tƣ liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
+ Điều kiện về xã hội: Xuất hiện các giai cấp có sự đối kháng và mâu thuẫn giữa các giai cấp không thể điều
hòa đƣợc.
* Chứng minh quan điểm:
- Giai đoạn xã hội chƣa có Nhà nƣớc:
+ Quan hệ xã hội trong thời kỳ này đƣợc duy trì bởi các quy phạm xã hội nhƣ tập quán, đạo đức, tôn giáo.
Vào thời điểm đó, các quy phạm xã hội này đã đủ sức để duy trì trật tự của xã hội CSNT - một xã hội chƣa có tƣ
hữu và giai cấp, vì nó luôn thể hiện và phản ánh lợi ích của mọi thành viên trong xã hội do đó đƣợc mọi thành
viên trong xã hội tự giác thực hiện theo.
=> Giai đoạn xã hội chƣa có Nhà nƣớc thì cũng chƣa có pháp luật.
- Giai đoạn xã hội đã có Nhà nƣớc:
+ Cùng với sự phát triển của xã hội, các quan hệ xã hội ngày càng đa dạng và phức tạp. Các quan hệ xã hội
trong thời kỳ này đƣợc duy trì bởi các quy phạm xã hội nhƣ: tập quán, đạo đức, tôn giáo,… trong đó có một
công cụ quan trọng không thể thiếu là quy phạm pháp luật.
+ Có hai con đƣờng hình thành pháp luật, cụ thể:
 Con đƣờng thừa nhận: Nhà nƣớc duy trì những quy phạm sẵn có phù hợp với lợi ích của giai cấp thống
trị đồng thời có sự bổ sung, sửa đổi sao cho phù hợp với thời đại.
 Con đƣờng đặt ra (ban hành mới): Các quy phạm pháp luật mới đƣợc đặt ra thể hiện ý chí và bảo vệ lơi
ích của giai cấp thống trị trong xã hội.
=> Nhà nƣớc và pháp luật có cùng nguồn gốc, những nguyên nhân ra đời của Nhà nƣớc cũng là những nguyên
nhân làm xuất hiện pháp luật.
Nhƣ vậy, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị và đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
Câu 2: Pháp luật do Nhà nước thừa nhận. Đúng hay sai? Vì sao?
- Nhận định này là sai.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
và đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
- Có hai con đƣờng hình thành pháp luật, cụ thể:
+ Con đƣờng thừa nhận: Nhà nƣớc duy trì những quy phạm sẵn có phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị
đồng thời có sự bổ sung, sửa đổi sao cho phù hợp với thời đại.
+ Con đƣờng đặt ra (ban hành mới): Các quy phạm pháp luật mới đƣợc đặt ra thể hiện ý chí và bảo vệ lơi ích
của giai cấp thống trị trong xã hội.
- Nhận định trên sai vì mới chỉ ra đƣợc một con đƣờng hình thành pháp luật là con đƣờng thùa nhận, còn thiếu
một con đƣờng nữa là ban hành mới.
- Nhƣ vậy, pháp luật do Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận.
Câu 3: Phân biệt pháp luật với tập quán, đạo đức, tôn giáo.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực
hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
- Tập quán/ Đạo đức/ Tôn giáo là tập hợp những quan điểm của một xã hội, của một địa phƣơng, của một nhóm
ngƣời nhất định về thế giới, về cách sống mà nhờ đó con ngƣời điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp
với lợi ích của cộng đồng xã hội.
* Phân biệt:
- Về phạm vi áp dụng:
+ Pháp luật có tính phổ biến, bắt buộc chung đối với tất cả mọi cá nhân, tổ chức trên toàn bộ lãnh thổ tham
gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.

10 | P a g e
+ Tập quán, đạo đức, tôn giáo thƣờng chỉ đƣợc áp dụng với một vùng, một địa phƣơng, một nhóm ngƣời
nhất định.
- Về con đƣờng hình thành:
+ Pháp luật do Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp của nhà nƣớc bao
gồm thuyết phục và cƣỡng chế.
+ Tập quán, đạo đức, tôn giáo đƣợc bảo đảm thực hiện trên cơ sở tự nguyện, tự giác của các thành viên, sự
lên án, phê phán của xã hội,.. nhƣng không phải bằng sự cƣỡng chế Nhà nƣớc.
- Về nội dung và hình thức phản ánh:
+ Pháp luật phản ánh ý chí Nhà nƣớc và đƣợc thể hiện dƣới hình thức xác định nhƣ văn bản quy phạm pháp
luật, diễn đạt bằng ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác, dễ hiểu và một nghĩa.
+ Tập quán, đạo đức, tôn giáo phản ánh ý chí của một nhóm ngƣời và thƣờng tồn tại ở dạng tập quán, thói
quen, truyền miệng.
Câu 4: Phân tích tính quy phạm phổ biến của pháp luật.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
và đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
- Pháp luật có tính quy phạm phổ biến vì pháp luật do Nhà nƣớc ban hành mà Nhà nƣớc là tổ chức quyền lực
công đặc biệt, quyền lực của Nhà nƣớc bao trùm lên toàn bộ lãnh thổ và áp dụng với mọi cá nhân, tổ chức.
- Biểu hiện:
+ Pháp luật có tính quy phạm, tức là pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu, mô hình
xử sự chung cho các chủ thể trong xã hội.
+ Pháp luật có tính quy phạm phổ biến: pháp luật có tính bao quát rộng khắp so với các quy phạm xã hội
khác. Pháp luật có hiệu lực trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ quốc gia, áp dụng với mọi cá nhân, tổ chức. Về
nguyên tắc, pháp luật có thể điều chỉnh mọi loại quan hệ xã hội của mọi đối tƣợng. Tuy nhiên pháp luật chỉ lựa
chọn điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng đã phát triển tới mức phổ biến, điển hình. Ngoài pháp
luật còn có đạo đức, tôn giáo, tập quán,… song song điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Câu 5: Pháp luật có khả năng điều chỉnh mọi quan hệ xã hội trong đời sống. Đúng hay sai?
- Nhận định này là đúng.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
và đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
- Pháp luật có tính quy phạm phổ biến, vì vậy pháp luật bao quát rộng khắp so với các quy phạm xã hội khác.
Pháp luật có hiệu lực trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ quốc gia, áp dụng với mọi cá nhân, tổ chức. Về nguyên tắc,
pháp luật có thể điều chỉnh mọi loại quan hệ xã hội của mọi đối tƣợng.
- Kết luận: Vậy, Pháp luật có khả năng điều chỉnh mội quan hệ xã hội trong đời sống.
Câu 6: Pháp luật điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội. Đúng hay sai? Vì sao?
- Nhận định này là sai vì:
+ Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai cấp thống
trị và đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
+ Mặc dù trên thực tế pháp luật có khả năng điều chỉnh bất kỳ quan hệ xã hội nào nếu cần thiết nhƣng pháp luật
không điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội mà mà chỉ lựa chọn điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, quan
trọng đã phát triển tới mức phổ biến, điển hình. Ngoài pháp luật còn có đạo đức, tôn giáo, tập quán,… song
song điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Kết luận: Trên thực tế, pháp luật không điều chỉnh mọi quan hệ xã hội.
Câu 7: Phân tích tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức của pháp luật.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
và đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
- Biểu hiện:
+ Pháp luật phải đƣợc tồn tại dƣới những hình thức nhất định.
+ Nội dung của pháp luật phải đƣợc diễn đạt bằng ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác, dễ hiểu và một
nghĩa.

11 | P a g e
+ Các văn bản pháp luật phải đƣợc ban hành theo đúng trình tự, thủ tục cũng nhƣ thẩm quyền ban hành các
văn bản đó đƣợc quy định trong pháp luật.
- Pháp luật cần có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức để giúp giảm thiểu các lỗ hổng trong pháp luật, giảm
thiểu các vi phạm đồng thời giúp các chủ thể hiểu và áp dụng vào thực tế dễ dàng hơn.
Câu 8: Phân tích tính được đảm bảo bằng Nhà nước của pháp luật.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai cấp thống
trị, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
- Pháp luật đƣợc bảo đảm bằng Nhà nƣớc vì pháp luật do Nhà nƣớc ban hành bằng con đƣờng thừa nhận hoặc
đặt ra.
- Biểu hiện:
+ Nhà nƣớc đảm bảo cho pháp luật có tính bắt buộc chung. Đây không phải là sự bắt buộc chung chung, trừu
tƣợng mà là sự bắt buộc với mọi cá nhân, tổ chức cùng tham gia một quan hệ xã hội nhất định do pháp luật điều
chỉnh.
+ Nhà nƣớc tổ chức thực hiện pháp luật bằng nhiều biện pháp khác nhau và có thể sử dụng biện pháp cƣỡng
chế khi cần thiết.
Câu 9: Phân tích tính giai cấp và tính xã hội của pháp luật.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai cấp thống
trị, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
*Tính giai cấp:
- Pháp luật có tính giai cấp vì pháp luật là sản phẩm của xã hội có giai cấp, pháp luật ra đời do nhu cầu duy trì
và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
- Biểu hiện:
+ Pháp luật do Nhà nƣớc ban hành mà giai cấp thống trị chính là lực lƣợng nắm giữ quyền lực Nhà nƣớc, do
vậy, pháp luật phản ánh ý chí của giai cấp thống trị.
+ Mục đích của việc điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật là nhằm hƣớng các quan hệ xã hội đó theo
hƣớng có lợi cho giai cấp thống trị.
*Tính xã hội:
- Pháp luật là sản phẩm của xã hội có giai cấp. Sự tồn tại của giai cấp này là tiền đề cho sự tồn tại của giai cấp
khác và ngƣợc lại. Pháp luật ra đời xuất phát từ nhu cầu quản lý ổn định trật tự xã hội.
- Biểu hiện: Pháp luật là công cụ giúp Nhà nƣớc quản lí xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích của các thành viên trong
xã hội nhằm thiết lập trật tự xã hội.
Câu 10: Phân tích tính mở của pháp luật.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
và đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
- Pháp luật có tính mở bởi vì mỗi quốc gia đều có một hệ thống pháp luật riêng cho mình, do vậy tồn tại rất
nhiều hệ thống pháp luật mang những sác thái khác nhau. Điều đó cũng có nghĩa là tồn tại khả năng học hỏi lẫn
nhau giữa các hệ thống pháp luật.
- Trong thời đại ngày nay yêu cầu giao lƣu quốc tế giữa các quốc gia ngày càng phát triển, do vậy nếu pháp luật
các quốc gia xích lại gần nhau thì việc áp dụng pháp luật để giải quyết các quan hệ có yếu tố nƣớc ngoài sẽ dễ
dàng thuận lợi hơn.
Câu 11: Phân tích tính dân tộc của pháp luật
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
và đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
- Mỗi Nhà nƣớc khác nhau đều phát triển dựa trên những điều kiện kinh tế, chính trị, lịch sử, phong tục tập
quán, truyền thống dân tộc khác nhau. Những yếu tố đó ảnh hƣởng nhất định đến pháp luật của mỗi nƣớc.
- Mỗi quốc gia đều có hệ thống pháp luật riêng thể hiện bản sắc dân tộc riêng của mình. Đó chính là một sự đảm
bảo cho pháp luật đƣợc thực thi một cách hiệu quả, bởi pháp luật càng gần với truyền thống dân tộc bao nhiêu
thì càng dễ đi vào đời sống bấy nhiêu.
Câu 12: Phân tích mối quan hệ giữa kinh tế với pháp luật.

12 | P a g e
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
và đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
- Kinh tế là tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con ngƣời, các mối quan hệ trong quá trình sản
xuất và tái sản xuất xã hội.
- Kinh tế quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của pháp luật, là nội dung của pháp luật vì pháp luật chỉ xuất
hiện khi xã hội đáp ứng những điều kiện kinh tế nhất định.
- Pháp luật có sự tác động trở lại đối với kinh tế theo hai chiều hƣớng: nếu pháp luật phù hợp với kinh tế, pháp
luật sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển và ngƣợc lại, nếu pháp luật không phù hợp với kinh tế thì pháp luật sẽ kìm
hãm sự phát triển của kinh tế.
Nhƣ vậy, kinh tế giữ vai trò quyết định đối với pháp luật.
Câu 13: Phân tích mối quan hệ giữa chính trị với pháp luật.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
và đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
- Chính trị là hoạt động trong lĩnh vực quan hệ giữa các giai cấp, cũng nhƣ các dân tộc và các quốc gia với vấn
đề giành, giữ, tổ chức và sử dụng quyền lực Nhà nƣớc; là sự tham gia của nhân dân vào công việc của Nhà
nƣớc và xã hội, là hoạt động chính trị thực tiễn của giai cấp, các đảng phái chính trị, các nhà nƣớc nhằm tìm
kiếm những khả năng thực hiện đƣơng lối và những mục tiêu đã đề ra nhằm thỏa mãn lợi ích
- Chính trị, là đƣờng lối, chủ trƣơng của giai cấp cầm quyền; là cơ sở, nội dung của pháp luật, chỉ đạo quá trình
xây dựng và bảo vệ pháp luật.
- Pháp luật là hình thức biểu hiện của chính trị, thể hiện nội dung của chính trị.
Nhƣ vậy, chính trị là linh hồn của pháp luật.
Câu 14: Phân tích mối quan hệ giữa Nhà nước với pháp luật.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận thẻ hiện ý chí của giai cấp thống trị
và đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
- Nhà nƣớc là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp, xuất hiện từ khi xã hội loài ngƣời hình thành các giai cấp
đối kháng, là bộ máy do giai cấp nắm đƣợc quyền thống trị và kinh tế, chính trị, xã hội lập nên để điều hành
toàn bộ hoạt động của xã hội trong một nƣớc với mục đích là bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị.
- Nhà nƣớc là chủ thể ban hành pháp luật, tổ chức và bảo đảm pháp luật đƣợc thực hiện.
- Pháp luật quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc và bộ máy Nhà nƣớc, đồng thời
pháp luật còn là công cụ hiệu quả nhất để Nhà nƣớc quản lí xã hội, ổn định trật tự xã hội.
Nhƣ vậy, Nhà nƣớc và pháp luật có mối quan hệ tƣơng tác lẫn nhau.
Câu 15: Nêu các chức năng của pháp luật. Chức năng nào là quan trọng nhất?
- Chức năng của pháp luật là những phƣơng diện, những mặt hoạt động chủ yếu của pháp luật, thể hiện bản chất
và giá trị xã hội của pháp luật.
* Pháp luật có hai chức năng chủ yếu, đó là:
- Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội:
+ Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật là sự tác động của pháp luật tới các quan hệ xã hội
thông qua việc tác động tới các hành vi của các chủ thể nhằm đạt đƣợc những mục đích xác định.
+ Con ngƣời là yếu tố quan trọng để hình thành xã hội, mà mỗi ngƣời lại có những điều kiện sinh hoạt, vật
chất,… khác nhau, để đảm bảo lợi ích của xã hội và mỗi ngƣời cần phải có quy tắc ứng xử để điều chỉnh những
hành vi đó, chính là pháp luật.
+ Pháp luật ghi nhận sự vận động và phát triển khách quan của các quan hệ xã hội, luôn hƣớng tới việc tác
động và điều chỉnh các quan hệ xã hội đó. Cách thức điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật là thông qua
việc định hƣớng, khuyến khích hoặc bắt buộc.
- Chức năng giáo dục:
+ Chức năng giáo dục của pháp luật là sự tác động có định hƣớng của pháp luật lên chủ thể pháp luật để
hình thành ở họ ý thức pháp luật đúng đắn và thói quen hành động phù hợp với yêu cầu của pháp luật.
+ Pháp luật tác động lên ý thức của các chủ thể tham gia và quan hệ xã hội buộc các chủ thể phải có cách xử
sự nhất định phù hợp với quy định pháp luật.

13 | P a g e
CHƢƠNG 3
Câu 1: Đặc điểm của quy phạm pháp luật.
* Khái niệm: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận
và bảo đảm thực hiện, đƣợc biểu thị bằng hình thức nhất định, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội nhất định.
* Đặc điểm:
- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con ngƣời, điều chỉnh quan
hệ giữa ngƣời với ngƣời.
- Quy phạm pháp luật do Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp của nhà
nƣớc bao gồm thuyết phục và cƣỡng chế.
+ Do pháp luật đƣợc Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận nên quy phạm pháp luật cũng do Nhà nƣớc đặt ra hoặc
thừa nhận.
+ Do quy phạm pháp luật đƣợc Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận nên Đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo thực hiện.
- Quy phạm pháp luật phản ánh ý chí Nhà nƣớc và đƣợc thể hiện dƣới hình thức xác định.
+ Phản ánh ý chí Nhà nƣớc do đƣợc Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận.
+ Đƣợc thể hiện dƣới hình thức xác định do pháp luật có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức.
- Quy phạm pháp luật có tính phổ biến, bắt buộc chung đối với tất cả mọi cá nhân, tổ chức trên toàn bộ lãnh thổ
tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.
+ Đƣợc áp dụng trên toàn bộ lãnh thổ, với mọi cá nhân, tổ chức. Nó phổ biến vì nó do Nhà nƣớc-tổ chức quyền
lực công đặc biệt, quyền lực của Nhà nƣớc bao trùm trên toàn lãnh thổ - đặt ra hoặc thừa nhận.
+ Không chỉ là sự bắt buộc chung chung, trừu tƣợng.
- Quy phạm pháp luật đƣợc thực hiện lặp đi lặp lại trong đời sống thực tế cho đến khi nó bị thay đổi hoặc hủy
bỏ.
+ Khi một bộ Luật ra đời, nó luôn phải đƣợc thực hiện lặp đi lặp lại để phù hợp với sự phát triển của xã hội.
+ Tuy nhiên, nó phải phù hợp với thực tế xã hội và quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.
Câu 2: So sánh quy phạm pháp luật với quy phạm tập quán, đạo đức, tôn giáo.
- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm
thực hiện, đƣợc biểu thị bằng hình thức nhất định, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội nhất định.
- Quy phạm tập quán, đạo đức, tôn giáo là những quy tắc xử sự của con ngƣời hình thành từ thói quen, phong
tục tập quán ở mỗi vùng, mỗi địa phƣơng nhằm điều chỉnh ý thức đạo đức trong đời sống.
* Giống nhau: Đều là quy tắc xử sự chung, là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con ngƣời, điều chỉnh quan
hệ giữa ngƣời với ngƣời.
* Khác nhau:
- Về con đƣờng hình thành:
+ Quy phạm pháp luật do Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp của nhà
nƣớc bao gồm thuyết phục và cƣỡng chế.
+ Quy phạm tập quán/ đạo đức/ tôn giáo do các thành viên trong xã hội đặt ra trên cơ sở phong tục tập quán,
thói quen, truyền thống,... và đƣợc bảo đảm thực hiện nhờ sự tự nguyện, tự giác của các thành viên, sự lên án,
phê phán của xã hội,.. nhƣng không phải bằng sự cƣỡng chế Nhà nƣớc.
- Về nội dung và hình thức phản ánh:
+ Quy phạm pháp luật phản ánh ý chí Nhà nƣớc và đƣợc thể hiện dƣới hình thức xác định nhƣ văn bản quy
phạm pháp luật, đƣợc diễn đạt bằng ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác, dễ hiểu và một nghĩa.
+ Quy phạm tập quán, đạo đức, tôn giáo không phản ánh ý chí của Nhà nƣớc và thƣờng tồn tại bằng hình
thức truyền miệng..
- Về phạm vi áp dụng:
+ Quy phạm pháp luật có tính phổ biến, bắt buộc chung đối với tất cả mọi cá nhân, tổ chức trên toàn bộ lãnh
thổ tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.
+ Quy phạm tập quán, đạo đức, tôn giáo thƣờng chỉ đƣợc áp dụng với một vùng, một địa phƣơng, một nhóm
ngƣời nhất định và không có tính bắt buộc.
- Về thời hạn sử dụng:

14 | P a g e
+ Quy phạm pháp luật đƣợc thực hiện lặp đi lặp lại trong đời sống thực tế cho đến khi nó bị thay đổi hoặc
hủy bỏ để phù hợp với sự phát triển của xã hội. Sự thay đổi hoặc hủy bỏ quy phạm pháp luật đó sẽ đƣợc xã hội
chấp nhận ngay lập tức.
+ Quy phạm tập quán, đạo đức, tôn giáo đƣợc thực hiện lặp đi lặp lại, tồn tại dai dẳng trong đời sống xã hội
và thƣờng rất khó để loại bỏ cho dù nó không còn phù hợp với thực tế.
Câu 3: Trình bày cấu trúc của QPPL?
* Bộ phận giả định:
- Khái niệm: Giả định là một bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh có
thể xảy ra trong thực tế cuộc sống mà cá nhân, tổ chức ở vào điều kiện, hoàn cảnh đó cần sự điều chỉnh của quy
phạm pháp luật. Giả định là bộ phận xác định môi trƣờng tác động của quy phạm pháp luật.
- Các loại:
+ Giả định đơn giản: chỉ nêu 1 điều kiện, hoàn cảnh.
+ Giả định phức tạp: nêu nhiều điều kiện, hoàn cảnh.
- Ý nghĩa: Giả định là bộ phận không thể thiếu của QPPL. Những chủ thể, hoàn cảnh, điều kiện nêu trong phần
giả định phải rõ ràng, chính xác, sát với thực tế và phải đầy đủ sẽ góp phần làm giảm “lỗ hổng” trong các
QPPL, giảm thiểu sự tùy tiện trong việc áp dụng pháp luật.
* Bộ phận quy định:
- Khái niệm: Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó nêu rõ cách (quy tắc) xử sự mà mọi chủ thể
phải xử sự theo khi họ ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong phần giả định của quy phạm pháp luật.
- Các loại:
+ Quy định mệnh lệnh: Là quy định nêu lên một cách dứt khoát, rõ ràng, hành vi xử sự của cá nhân, tổ chức,
nhƣ: cấm làm gì, phải làm gì. Phổ biến trong luật giao thông, luật hình sự.
+ Quy định tùy nghi: Là quy định không nêu dứt khoát một cách xử sự nhất định. Phổ biến trong luật dân sự.
+ Quy định giao quyền: Là quy định trực tiếp xác định quyền hạn cho 1 chức vụ hay 1 cơ quan nhất định. Phổ
biến trong luật Hiến pháp, luật hành chính.
- Ý nghĩa:
+ Quy định là bộ phận trung tâm của QPPL, bởi đây là bộ phận thể hiện trực tiếp bản chất, chức năng và vai
trò của QPPL.
+ Thể hiện ý chí Nhà nƣớc đối với các tổ chức hay cá nhân ở trong điều kiện, hòa cảnh đƣợc nêu trong phần
giả định.
* Bộ phận chế tài:
- Khái niệm: Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nƣớc dự kiến
áp dụng đối với chủ thể nào không thực hiện đúng yêu cầu của nhà nƣớc đã nêu ở phần quy định của quy phạm
pháp luật.
- Các loại:
+ Chế tài hình sự: là biện pháp mà Nhà nƣớc dự kiến áp dụng đối với tội phạm.
 Các hình thức:
 Hình phạt chính: nhẹ nhất là cảnh cáo, nặng nhát là tử hình.
 Hình phạt bổ sung: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cám cƣ trú…
 Chủ thế áp dụng: tòa án
+ Chế tài hành chính: là biện pháp mà Nhà nƣớc dự kiến áp dụng đối với cá nhâ, tổ chức vi phạm hành chính.
 Các hình thức:
 Hình phạt chính: cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất
 Hình phạt bổ sung: tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề…
 Chủ thể áp dụng: cơ quan quản lí hành chính Nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền hoặc Tòa hành chính áp
dụng.
+ Chế tài dân sự: là biện pháp mà Nhà nƣớc dự kiến áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm dân sự.
 Các hình thức: Bồi thƣờng thiệt hại, xin lỗi, cải chính công khai.
 Chủ thể áp dụng: tòa án, trọng tài hoặc các bên đƣơng sự.
+ Chế tài kỉ luật: Là biện pháp mà Nhà nƣớc dự kiến áp dụng đối với ngƣời vi phạm pháp luật.
 Các hình thức: Phê bình, cảnh cáo,…

15 | P a g e
 Chủ thể áp dụng: Do ngƣời sử dụng cán bộ, công nhân, viên chức, ngƣời lao động áp dụng.
- Ý nghĩa:
+ Đƣa ra dự kiến về những hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp luật, thể hiện thái độ của Nhà nƣớc
đối với ngƣời vi phạm.
+ Là điều kiện bảo đảm cần thiết cho các quy định của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện chính xác, triệt để.
Câu 4: Trình bày đặc điểm của quan hệ PL?
* Khái niệm: QHPL là các quan hệ xã hội đƣợc các quy phạm PL điều chỉnh, trong đó các bên tham gia có
những quyền và nghĩa vụ pháp lí nhất định và đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo thực hiện.
* Đặc điểm:
- QHPL mang tính ý chí:
+ Tại sao: QHPL có bản chất là nội dung, vật chất của QHXH. QHXH mang tính ý chí bởi nó hình thành trên
cơ sở của sự nhận thức.
+ Tính ý chí là đặc thù chung của các QHXH bởi nó đƣợc hình thành trên cơ sở sự nhận thức.
+ QHPL thể hiện ý chí Nhà nƣớc: Vì QHPL phát sinh trên cơ sở QPPL mà QPPL thể hiện ý chí Nhà nƣớc.
+ QHPL thể hiện ý chí của các bên tham gia: đa số các trƣờng hợp trong khuôn khổ mà QPPL đã xác định thì
QHPL phát sinh thay đổi hay chấm dứt do ý chí của các bên tham gia.
- QHPL đƣợc quy định bởi cơ sở kinh tế của XH:
+ Kinh tế quyết định sự ra đời, tồn tại, phát triển của PL.
+ Kinh tế quyết định nội dung PL.
- QHPL thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể và nghĩa vụ pháp lí của các bên tham gia quan hệ đó.
+ Quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lí là 2 mặt của 1 thể thống nhất, đƣợc quy định song song với nhau, quyền
chủ thể của bên này là nghĩa vụ pháp lí của bên kia và ngƣợc lại.
- QHPL có tính xác định: Điều kiện để hình thành QHPL:
+ Có QPPL nhất định điều chỉnh.
+ Có sự kiện pháp lí xảy ra, phù hợp với các điều kiện hoàn cảnh mà QPPL đã dự liệu trƣớc.
+ Có chủ thể nhất định tham gia. Chủ thể của QHPL luôn là cá nhân, tổ chức cụ thể đáp ứng đƣợc những điều
kiện do Nhà nƣớc quy định.
- QHPL đƣợc đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp Nhà nƣớc:
+ QHPL hình thành trên cơ sở QPPL do nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện nên QHPL
cũng đc thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau nhƣ tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, cƣỡng chế.
+ Là sự bảo đảm về pháp lí, tổ chức, vật chất, kỹ thuật, tƣ tƣởng…
Câu 5: Cá nhân muốn trở thành chủ thể quan hệ pháp luật cần những điều kiện gì?
* Khái niệm: chủ thể QHPL là các bên tham gia QHPL đƣợc Nhà nƣớc công nhận có năng lực chủ thể.
- Năng lực chủ thể: là năng lực của cá nhân, tổ chức thỏa mãn đƣợc những điều kiện do Nhà
+ Năng lực pháp luật: Là khả năng hƣởng quyền và nghĩa vụ pháp lí mà Nhà nƣớc quy định cho
+ Năng lực hành vi: là khả năng của chủ thể đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận, bằng hành vi của mình tham gia vào
các QHPL và thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lí.
- Cá nhân muốn trở thành chủ thể QHPL phải có năng lực chủ thể bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành
vi.
+ Công dân VN: để trở thành chủ thể QHPL, công dân phải có năng lực chủ thể bao gồm:
 Năng lực pháp luật của công dân xuất hiện từ khi sinh ra và chấm dứt khi chết trừ trƣờng hợp bị pháp
luật hạn chế hoặc tòa án tƣớc đoạt.
 Năng lực hành vi của công dân xuất hiện phụ thuộc vào 2 yếu tố: độ tuổi và tình trạng sức khỏe.
 Ngƣời có năng lực hành vi đầy đủ là ngƣời thỏa mãn 3 tiêu chuẩn: đủ tuổi theo quy định của PL; sức
khỏe tốt (không có bệnh tâm thần hay các bệnh khác làm ảnh hƣởng tới khả năng hận thức, điều chỉnh hành vi
của mình); không bị tòa án hạn chế hoặc pháp luật tƣớc đoạt.
 Chú ý: 1 ngƣời có năng lực pháp luật nhƣng có 4 khả năng xảy ra với năng lực hành vi:
 Năng lực hành vi đầy đủ.
 Hạn chế năng lực hành vi: Ngƣời nghiện ma túy hay các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản
gia đình, bản thân. Theo yêu cầu cá nhân tổ chức liên quan, tòa án có thể ra quyết định tuyên bố là
ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi.

16 | P a g e
 Không có năng lực hành vi: là ngƣời chƣa đủ tuoir theo quy định của PL.
 Mất năng lực hành vi: là ngƣời do bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức,
điều khiển đƣợc hành vi của mình có thể bị tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi.
 1 ngƣời có năng lực pháp luật và năng lực hành vi đầy đủ có thể trở thành chủ thể trực tiếp tham gia vào
mọi QHPL.
 1 ngƣời có năng lực pháp luật nhƣng bị hạn chế/ không có/ mất năng lực hành vi có thể trở thành chủ thể
gián tiếp tham gia vào 1 số QHPL.
+ Ngƣời nƣớc ngoài:
 Ngƣời nƣớc ngoài có thể trở thành chủ thể QHPL theo điều kiện áp dụng cho công dân VN: có năng lực
chủ thể gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
 Trong một số lĩnh vực, năng lực chủ thể của họ bị hạn chế so với công dân VN nhƣ: bầu cử, ứng cử….
 Một số trƣờng hợp cá biệt lại đƣợc mở rộng hơn so với công dân VN.
Câu 6: Điều kiện để 1 tổ chức được công nhận là có tư cách pháp nhân?
Điều kiện để 1 tổ chức đƣợc công nhận là có tƣ cách pháp nhân:
- Đƣợc thành lập hợp pháp.
+ Đƣợc Nhà nƣớc thành lập
+ Đƣợc Nhà nƣớc công nhận sự đăng kí
+ Đƣợc Nhà nƣớc cho phép thành lập
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ:
+ Đƣợc cấu tạo bởi phòng ban, bộ phận nhất định.
+ Có bộ phận lãnh đạo, điều hành và bộ phận bị lãnh đạo, điều hành.
- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
+ Tổ chức có tài sản độc lập nghĩa là phải có sự tách bạch rõ ràng giữa tài sản của cá nhân với tài sản của cá
nhân tổ chức khác kể cả với tài sản, tổ chức, cá nhân thành lập ra pháp nhân.
- Nhân danh mình tham gia QHPL 1 cách độc lập.
Câu 7: Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật. Giải thích?
- Nhà nƣớc là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật vì:
+ Nhà nƣớc nắm trong tay quyền lực cả về kinh tế và chính trị có quyền ban hành pháp luật để quy định
quyền và nghĩa vụ pháp lí cho các chủ thể khác khi tham gia quan hệ pháp luật và chịu tác động của pháp luật
do mình đề ra.
+ Tính chất đặc biệt đƣợc thể hiện ở chỗ:
 Nhà nƣớc chỉ tham gia vào một số quan hệ pháp luật nhất định, khi tham gia quan hệ pháp luật để thực
hiện những quyền và nghĩa vụ pháp lí của mình, Nhà nƣớc thƣờng sử dụng những phƣơng pháp đặc biệt hơn so
với các chủ thể khác.
 Nhà nƣớc tham gia với tƣ cách chủ thể vào các quan hệ pháp luật quan trọng nhƣ quan hệ pháp luật hiến
pháp, quan hệ pháp luật quốc tế, quan hệ pháp luật hình sự nhằm bảo vệ lợi ích cơ bản của xã hội.
Câu 8: Chủ thể duy nhất có quyền áp dụng chế tài hành chính là cơ quan quản lí hành chính Nhà nước.
Đúng hay sai? Giải thích?
- Nhận định trên là sai vì:
+ Chế tài hành chính là biện pháp mà Nhà nƣớc dự kiến áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.
+ Chủ thể có quyền áp dụng chế tài hành chính: Cơ quan quản lí hành chính Nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền
hoặc Tòa hành chính.
Nhƣ vậy, cơ quan quản lí hành chính Nhà nƣớc không phải là chủ thể duy nhất có quyền áp dụng chế tài hành
chính.
Câu 9: Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lí của quan hệ xã hội. Giải thích?
Nhận định trên là đúng vì:
- Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội đƣợc các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia
có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định và đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện, nhƣ vậy:
+ Nội dung vật chất bên trong của các quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội đƣợc điều chỉnh theo các quy
phạm phạm luật.

17 | P a g e
+ Hình thức bên ngoài của quan hệ xã hội là quan hệ pháp luật, vì quan hệ pháp luật đó phát sinh, thay đổi hay
chấm dứt theo thủ tục luật định.
Câu 10: Phân tích nội dung của quan hệ pháp luật.
Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lí của các bên chủ thể.
- Quyền pháp lý là mức độ, khả năng đƣợc phép xử sự của các chủ thể đƣợc nhà nƣớc quy định và bảo vệ.
+ Khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép.
+ Khả năng yêu cầu các chủ thể khác phải có những xử sự nhất định.
+ Khả năng yêu cầu các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
- Nghĩa vụ pháp lý là cách xử sự mà nhà nƣớc bắt buộc chủ thể phải tiến hành nhằm đáp ứng việc thực hiện
quyền của chủ thể khác và đƣợc bảo đảm bằng cƣỡng chế nhà nƣớc.
+ Phải tiến hành các hành động bắt buộc hoặc không đƣợc tiến hành các hành động nhất định theo quy định
của pháp luật.
+ Phải gánh chịu trách nhiệm pháp lí khi không thực hiện theo quy định của pháp luật.
Câu 11: Vì sao quyền pháp lí là khả năng còn nghĩa vụ pháp lí là bắt buộc?
- Quyền pháp lý là mức độ, khả năng đƣợc phép xử sự của các chủ thể đƣợc nhà nƣớc quy định và bảo vệ.
- Nghĩa vụ pháp lý là cách xử sự mà nhà nƣớc bắt buộc chủ thể phải tiến hành nhằm đáp ứng việc thực hiện
quyền của chủ thể khác và đƣợc bảo đảm bằng cƣỡng chế nhà nƣớc.
- Quyền pháp lí là khả năng vì quyền pháp lí là lợi ích mà bản thân các chủ thể đƣợc hƣởng nhờ pháp luật, lợi
ích này ảnh hƣởng trực tiếp đến chủ thể và việc hƣởng các quyền này hay không là do các chủ thể tự quyết
định.
- Nghĩa vụ pháp lí là bắt buộc vì việc các thực hiện nghĩa vụ pháp lí chính là để đảm bảo quyền và lợi ích pháp
lí cho các chủ thể khác, do vậy việc thực hiện nghĩa vụ pháp lí là bắt buộc.
Câu 12: Điều kiện để một sự kiện là sự kiện pháp lí.
- Sự kiện pháp lý là những sự kiện thực tế, cụ thể xảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều kiện, hoàn
cảnh đã đƣợc dự liệu trong quy phạm pháp luật, từ đó làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp
luật cụ thể.
- Nhƣ vậy, để một sự kiện là sự kiện pháp lí thì sự kiện đó cần thỏa mãn 2 điều kiện:
+ Là một sự kiện thực tế, cụ thể xảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh đã đƣợc dự
liệu trong quy phạm pháp luật.
+ Sự kiện đó làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp luật cụ thể.
Câu 13: Nêu ví dụ về một sự kiện pháp lí. Giải thích?
- Sự kiện pháp lý là những sự kiện thực tế, cụ thể xảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều kiện, hoàn
cảnh đã đƣợc dự liệu trong quy phạm pháp luật, từ đó làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp
luật cụ thể.
- Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A và chị Nguyễn Thị B có đầy đủ năng lực chủ thể, đủ tuổi kết hôn đã đến Ủy ban
nhân dân phƣờng Đức Thắng để đăng kí kết hôn và đƣợc Ủy ban nhân dân phƣờng Đức Thắng cấp giấy chứng
nhận đăng kí kết hôn.
- Sự kiện anh Nguyễn Văn A và chị Nguyễn Thị B đến Ủy ban nhân dân phƣờng Đức Thắng đăng kí kết hôn là
một sự kiện pháp lý vì:
+ Việc anh Nguyễn Văn A và chị Nguyễn Thị B có đầy đủ năng lực chủ thể đến Ủy ban nhân dân phƣờng
Đức Thắng để đăng kí kết hôn là sự kiện thực tế, cụ thể xảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều kiện,
hoàn cảnh đã đƣợc dự liệu trong Luật Hôn nhân và gia đình.
+ Sự kiện trên đã làm phát sinh quan hệ pháp luật hôn nhân giữa anh Nguyễn Văn A và chị Nguyễn Thị B
theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Câu 14: Nêu ví dụ về một hành vi pháp lí. Giải thích?
* Dân sự:
- Hành vi pháp lý là những sự kiện pháp lý xảy ra phụ thuộc vào ý chí của con ngƣời và làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt những quan hệ pháp luật nhất định.

18 | P a g e
- Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A và chị Nguyễn Thị B có đầy đủ năng lực chủ thể, đủ tuổi kết hôn đã đến Ủy ban
nhân dân phƣờng Đức Thắng để đăng kí kết hôn và đƣợc Ủy ban nhân dân phƣờng Đức Thắng cấp giấy chứng
nhận đăng kí kết hôn.
- Sự kiện anh Nguyễn Văn A và chị Nguyễn Thị B đến Ủy ban nhân dân phƣờng Đức Thắng đăng kí kết hôn là
một sự kiện pháp lý phát sinh quan hệ pháp luật dân sự vì:
+ Việc anh Nguyễn Văn A và chị Nguyễn Thị B có đầy đủ năng lực chủ thể đến Ủy ban nhân dân phƣờng
Đức Thắng để đăng kí kết hôn là sự kiện thực tế, cụ thể xảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều kiện,
hoàn cảnh đã đƣợc dự liệu trong Luật Hôn nhân và gia đình và phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của anh Nguyễn
Văn A và chị Nguyễn Thị B.
+ Sự kiện trên đã làm phát sinh quan hệ pháp luật hôn nhân giữa anh Nguyễn Văn A và chị Nguyễn Thị B
theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
* Hình sự:
- Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A có đầy đủ năng lực chủ thể cƣớp túi xách của chị Nguyễn Thị B có đầy đủ năng
lực chủ thể.Sau 1 tuần, anh Nguyễn Văn A bị công an bắt và bị Tòa án khởi tố với tội danh Cƣớp đoạt tài sản
với mức án 3 năm tù giam.
- Ví dụ trên là một sự kiện pháp lí làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự vì:
+ Việc anh Nguyễn Văn A có đầy đủ năng lực chủ thể cƣớp túi xách của chị Nguyễn Thị B và sau 1 tuần,
anh Nguyễn Văn A bị công an bắt và bị Tòa án khởi tố với tội danh Cƣớp đoạt tài sản với mức án 3 năm tù
giam là sự kiện thực tế, cụ thể xảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh đã đƣợc dự liệu
trong Luật Hình sự và phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của anh A.
+ Sự kiện trên đã làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự giữa anh Nguyễn Văn A và Nhà nƣớc theo quy
định của Luật Hình sự.
* Hành chính:
- Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A có đầy đủ năng lực chủ thể điều khiển xe máy tham gia giao thông nhƣng không
đội mũ bảo hiểm đã bị cảnh sát giao thông Nguyễn Văn B lập biên bản xử phạt hành chính.
- Ví dụ trên là một hành vi pháp lí làm phát sinh quan hệ pháp luật hành chính vì:
+ Việc anh Nguyễn Văn A có đầy đủ năng lực chủ thể điều khiển xe máy tham gia giao thông nhƣng không
đội mũ bảo hiểm đã bị cảnh sát giao thông Nguyễn Văn B lập biên bản xử phạt hành chính là sự kiện thực tế, cụ
thể xảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh đã đƣợc dự liệu trong Luật Giao thông
đƣờng bộ và phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của anh A và anh B.
+ Sự kiện trên đã làm phát sinh quan hệ hành chính giữa anh Nguyễn Văn A và anh Nguyễn Văn B theo quy
định của Luật Giao thông đƣờng bộ.
Câu 15: Nêu ví dụ về một sự biến pháp lí. Giải thích?
*Dân sự:
- Sự biến pháp lý là những sự kiện pháp lý xảy ra không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con ngƣời nhƣng sự
hiện diện của chúng đƣa đến những hậu quả pháp lý nhất định, làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt một quan hệ
pháp luật cụ thể.
- Ví dụ: Ông Lê Văn B có đầy đủ năng lực chủ thể bị sét đánh đột ngột qua đời và không để lại di chúc. Con đẻ
của ông Lê Văn B là anh Lê Văn A có đầy đủ năng lực chủ thể sẽ có quyền thừa kế toàn bộ tài sản của ông B.
- Ví dụ trên là một sự biến pháp lí làm phát sinh quan hệ dân sự vì:
+ Việc ông Lê Văn B có đầy đủ năng lực chủ thể bị sét đánh đột ngột qua đời mà không để lại di chúc và sau
đó con đẻ của ông Lê Văn B là anh Lê Văn A có đầy đủ năng lực chủ thể sẽ có quyền thừa kế toàn bộ tài sản
của ông B là sự kiện thực tế, cụ thể xảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh đã đƣợc dự
liệu trong Luật Dân sự và không phụ thuộc vào ý chí của ông B hay anh A.
+ Sự kiện trên đã làm phát sinh quan hệ dân sự là quan hệ pháp luật thừa kế giữa anh A và ông B theo quy
định của Luật Dân sự.
Câu 16: “Năng lực hành vi là nhân tố duy nhất quyết định năng lực chủ thể” Đúng hay sai?
- Khẳng định sai.
- Giải thích:
+ Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận, bằng hành vi của mình tham gia vào
các QHPL và thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lí.

19 | P a g e
+ Để trở thành chủ thể QHPL, công dân phải có năng lực chủ thể bao gồm:
 Năng lực hành vi.
 Năng lực PL: Là khả năng hƣởng quyền và nghĩa vụ pháp lí mà Nhà nƣớc quy định cho các chủ thể.
- Kết luận: Nhƣ vậy ngoài năng lực hành vi còn có năng lực PL. Cả 2 quyết định năng lực chủ thể.
Câu 17: “Sự kiện pháp lí là cơ sở duy nhất để có QHPL”. Đúng hay Sai?
- Khẳng định sai.
- Giải thích:
+ Khái niệm: Sự kiện pháp lý là những sự việc thực tế, cụ thể xảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều
kiện, hoàn cảnh đã đƣợc dự liệu trong quy phạm pháp luật, từ đó làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan
hệ pháp luật cụ thể.
+ QHPL xác định khi có đủ 3 điều kiện:
 Có QHPL điểu chỉnh QHXH QPPL
 Có chủ thể nhất định tham gia
 Có sự hiện hiện của sự kiện pháp lí.
- Kết luận: Sự kiện pháp lí không phải là cơ sở duy nhất để có QHPL.

20 | P a g e
CHƢƠNG 4 : HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
Câu 1: Trình bày khái niệm và đặc điểm của hệ thống pháp luật.
* Khái niệm:
- Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau, đƣợc phân
định thành các loại và nhóm quy phạm pháp luật, đƣợc thể hiện dƣới các hình thức khác nhau do Nhà nƣớc ban
hành hoặc thừa nhận theo một trình tự, thủ tục nhất định.
* Đặc điểm:
- Có sự thống nhất bên trong và sự kết hợp hài hòa giữa các quy phạm pháp luật.
+ Thống nhất vì đều do Nhà nƣớc ban hành.
+ Kết hợp hài hòa để điều chỉnh các quan hệ pháp luật.
- Có sự phân chia hệ thống pháp luật thành quy phạm pháp luật, loại quy phạm pháp luật và nhóm quy phạm
pháp luật.
Câu 2: Hệ thống cấu trúc của pháp luật.
- Hệ thống cấu trúc của pháp luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất
với nhau, đƣợc phân thành các cấu trúc theo từng cấp độ khác nhau.
- Hệ thống cấu trúc bao gồm:
+ Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận và bảo
đảm thực hiện, đƣợc biểu thị bằng hình thức xác định, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội nhất định. (Khái
quát vì phản ánh ý chí Nhà nƣớc, cụ thể vì điều chỉnh các quan hệ xã hội cụ thể)
+ Chế định pháp luật (nhóm) bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội cùng phát
sinh trong một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội.
+ Ngành luật (loại, lĩnh vực) là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
cùng một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội. Căn cứ phân chia các ngành luật bao gồm:
 Đối tƣợng điều chỉnh là các quan hệ xã hội phát sinh trong một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội
mà pháp luật tác động tới.
 Phƣơng pháp điều chỉnh là cách thức, phƣơng thức mà Nhà nƣớc sử dụng, thông qua các quy phạm pháp
luật để tác động lên cách xử sự của những ngƣời tham gia các quan hệ xã hội, tác động tới các quan hệ xã hội là
đối tƣợng điều chỉnh của quy phạm pháp luật. Có hai phƣơng pháp điều chỉnh là thỏa thuận và mệnh lệnh. Nếu
đối tƣợng điều chỉnh là các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể không bình đẳng với nhau về địa vị pháp
lý thì phƣơng pháp điều chỉnh là mệnh lệnh. Nếu đối tƣợng điều chỉnh là các quan hệ xã hội phát sinh giữa các
chủ thể bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý thì phƣơng pháp điều chỉnh là thỏa thuận.
 Đối tƣợng điều chỉnh quyết định phƣơng pháp điều chỉnh. Việc xác định phƣơng pháp điều chỉnh phải
căn cứ vào tính chất, đặc điểm của đối tƣợng điều chỉnh.
Câu 3: Trình bày điều kiện để phân định các ngành luật.
- Ngành luật là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong cùng một lĩnh
vực nhất định của đời sống xã hội. Căn cứ phân chia các ngành luật bao gồm:
+ Đối tƣợng điều chỉnh là các quan hệ xã hội phát sinh trong một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội mà
phát luật tác động tới.
+ Phƣơng pháp điều chỉnh là cách thức, phƣơng thức mà Nhà nƣớc sử dụng, thông qua các quy phạm pháp
luật để tác động lên cách xử sự của những ngƣời tham gia các quan hệ xã hội, tác động tới các quan hệ xã hội là
đối tƣợng điều chỉnh của quy phạm pháp luật. Có hai phƣơng pháp điều chỉnh là thỏa thuận và mệnh lệnh.
 Phƣơng pháp mệnh lệnh: là phƣơng pháp điều chỉnh quan hệ xã hội mà trong đó các chủ thể bất bình
đẳng về địa vị pháp lý.
 Phƣơng pháp thỏa thuận: là phƣơng pháp điều chỉnh các quan hệ xã hội mà trong đó các chủ thể bình
đẳng về địa vị pháp lý.
+ Đối tƣợng điều chỉnh quyết định phƣơng pháp điều chỉnh. Việc xác định phƣơng pháp điều chỉnh phải căn
cứ vào tính chất, đặc điểm của đối tƣợng điều chỉnh.
Câu 4: Trình bày các hình thức pháp luật (nguồn của pháp luật) đã tồn tại trong lịch sử.

21 | P a g e
- Nguồn của pháp luật hay còn gọi là hình thức bên ngoài của pháp luật là phƣơng thức thể hiện, dạng tồn tại
thực tế của pháp luật.
- Nguồn của pháp luật bao gồm:
+ Tập quán pháp là hình thức pháp luật, trong đó các phong tục, tập quán lƣu truyền trong xã hội, phù hợp với
lợi ích của giai cấp thống trị, đƣợc giai cấp thống trị thông qua Nhà nƣớc thừa nhận chúng là pháp luật.
+ Tiền lệ pháp (hay gọi là luật án lệ) là hình thức pháp luật mà Nhà nƣớc thừa nhận các bản án của Tòa án hay
quyết định của cơ quan hành chính trong quá trình xét xử một vụ án hoặc giải quyết một sự việc trƣớc đó làm
căn cứ để giải quyết những sự việc tƣơng tự xảy ra về sau. Hình thức pháp luật này xuất phát từ hoạt động của
các cơ quan tƣ pháp và hành pháp.
+ Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp luật do các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành dƣới
hình thức văn bản. Trong đó có chứa đựng các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo
thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhất định.
Câu 5: Nêu đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật.
- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nƣớc ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật, trong đó có các quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc
chung, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Đặc điểm:
+ Là văn bản do cơ quan Nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền ban hành. Mỗi cơ quan Nhà nƣớc, ngƣời có quyền
tùy vào chức năng của mình có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật với hình thức nhất định.
+ Chứa đựng quy tắc xử sự chung, đƣợc áp dụng nhiều lần với mọi đối tƣợng hoặc một nhóm đối tƣợng khi
có sự kiện pháp lí xảy ra, có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc hoặc từng địa phƣơng và đƣợc Nhà nƣớc đảm
bảo thực hiện.
+ Đƣợc ban hành theo hình thức, trình tự, thủ tục chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
Câu 6: Biên bản của cách sát giao thông có phải văn bản quy phạm pháp luật không?
- Không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nƣớc ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt
buộc chung, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Biên bản của cảnh sát giao thong không phải văn bản quy phạm pháp luật vì:
+ Biên bản là văn bản do cảnh sát giao thông ban hành, không phải là ngƣời có thẩm quyền ban hành văn bản
pháp luật.
+ Văn bản trên chỉ đƣợc áp dụng một lần, với một đối tƣợng khi có sự kiện pháp lí xảy ra, không có hiệu lực
trong phạm vi toàn quốc, đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo thực hiện.
+ Không cần ban hành theo hình thức, trình tự, thủ tục chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
Nhƣ vậy, biên bản của cảnh sát giao thong không phải là văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.
Câu 7: Các văn bản quy phạm pháp luật?
- Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
- Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội.
- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nƣớc.
- Nghị định của Chính phủ.
- Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ.
- Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thông tƣ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
- Thông tƣ của Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Thông tƣ của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ.
- Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc.
- Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ƣơng của tổ
chức chính trị - xã hội.
- Thông tƣ liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
giữa Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; giữa các Bộ trƣởng, thủ
trƣởng cơ quan ngang Bộ.

22 | P a g e
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân.
Câu 8: Đối tượng điều chỉnh của Luật hiến pháp?
- Luật hiến pháp Việt Nam là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quy định và điều chỉnh các quan
hệ xã hội cơ bản phát sinh trong lĩnh vực tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nƣớc của Nhà nƣớc Việt Nam độc
lập có chủ quyền.
- Luật hiến pháp điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản phát sinh trong lĩnh vực tổ chức và thực hiện quyền lực
Nhà nƣớc.
- Các nhóm đối tƣợng:
+ Các quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, an ninh quốc phòng, ngoại giao,...
tồn tại trong tất cả các lĩnh vực.
+ Quan hệ giữa Nhà nƣớc và công dân, quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
+ Các quan hệ phát sinh trong việc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc.
- Đặc điểm:
+ Các quan hệ xã hội phát sinh trong tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nƣớc, phát sinh trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội.
+ Luật Hiến pháp chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất phát sinh trong lĩnh vực quản lí
và điều hành Nhà nƣớc.
Câu 9: Phương pháp điều chỉnh của Luật hiến pháp.
- Luật hiến pháp Việt Nam là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quy định và điều chỉnh các quan
hệ xã hội cơ bản phát sinh trong lĩnh vực tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nƣớc của Nhà nƣớc Việt Nam độc
lập có chủ quyền.
- Phƣơng pháp định hƣớng là phƣơng pháp điều chỉnh đặc trƣng của Luật Hiến pháp. Hầu hết các quan hệ xã
hội cơ bản và quan trọng đều đƣợc các quy phạm pháp luật của Luật hiến pháp điều chỉnh ở mức độ định hƣớng
mang tính nguyên tắc. Các định hƣớng và nguyên tắc của Luật hiến pháp là cơ sở để xây dựng các quy phạm
pháp luật thuộc các lĩnh vực pháp luật khác.
- Phƣơng pháp mệnh lệnh chủ yếu đƣợc xác lập và áp dụng để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình
tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc.
Câu 10: Phương pháp định hướng là phương pháp điều chỉnh duy nhất của Luật hiến pháp. Đúng hay sai?
Giải thích?
- Nhận định trên là sai vì Luật hiến pháp có hai phƣơng pháp điều chỉnh là:
+ Phƣơng pháp định hƣớng là phƣơng pháp điều chỉnh đặc trƣng của Luật Hiến pháp. Hầu hết các quan hệ xã
hội cơ bản và quan trọng đều đƣợc các quy phạm pháp luật của Luật hiến pháp điều chỉnh ở mức độ định hƣớng
mang tính nguyên tắc. Các định hƣớng và nguyên tắc của luật Hiến pháp là cơ sở để xây dựng các quy phạm
pháp luật thuộc các lĩnh vực pháp luật khác.
+ Phƣơng pháp mệnh lệnh chủ yếu đƣợc xác lập và áp dụng để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá
trình tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc.
Câu 11: Tại sao luật Hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam?
- Luật hiến pháp Việt Nam là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quy định và điều chỉnh các quan
hệ xã hội cơ bản phát sinh trong lĩnh vực tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nƣớc của Nhà nƣớc Việt Nam độc
lập có chủ quyền. Đây là ngành luật chủ đạo, cơ bản nhất trong hệ thống pháp luật của một quốc gia, nó điều
chỉnh những quan hệ xã hội quan trọng, cơ bản nhất và tất cả những ngành luật khác đều hình thành trên những
nguyên tắc của hiến pháp.
- Luật hiến pháp đƣợc coi là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam vì:
+ Những nguyên tắc đƣợc quy định trong luật Hiến pháp chi phối mục đích điều chỉnh của các ngành luật
khác.
+ Những nguyên tắc đƣợc quy định trong luật Hiến pháp là tiền đề, cơ sở đƣợc cụ thể hóa trong các ngành
luật khác.
+ Luật Hiến pháp quy định những vấn đề mang tính nguyên tắc, tạo điều kiện cho các ngành luật khác có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau.
Câu 12: Tại sao Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam?
23 | P a g e
Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam vì:
- Hiến pháp là một văn bản quy phạm pháp luật.
- Về chủ thể ban hành: duy nhất Quốc hội- cơ quan quyền lực cao nhất Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam do nhân
dân cả nƣớc trực tiếp bầu ra mới có quyền biểu quyết thông qua, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp theo một trình tự
đặc biệt.
- Về nội dung: Hiến pháp là văn bản quy phạm pháp luật ra đời đầu tiên và có nội dung bao trùm tất cả các lĩnh
vực quan trọng nhất của đời sống xã hội, là các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, là cơ sở để xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật khác.
- Về hiệu lực: Hiến pháp là đạo luật có hiệu lực pháp lí cao nhất, mọi văn bản quy phạm pháp luật khác đƣợc
ban hành để cụ thể hóa Hiến pháp, để thực hiện các quy định của Hiến pháp và không đƣợc trái với nội dung
của Hiến pháp. Nội dung các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết cũng không đƣợc trái với
Hiến pháp.
Câu 13: Phân biệt Hiến pháp và Luật hiến pháp
- Hiến pháp là tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng các quy phạm pháp luật điều chỉnh, định
hƣớng các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nƣớc do Quốc hội - cơ
quan quyền lực cao nhất của Nhà nƣớc thông qua.
- Luật hiến pháp là một ngành luật có đối tƣợng điều chỉnh, phƣơng pháp điều chỉnh riêng.
Câu 14: Đối tượng điều chỉnh của ngành luật hành chính.
Đối tƣợng điều chỉnh của ngành luật hành chính là các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý hành
chính Nhà nƣớc hay còn gọi là hoạt động chấp hành, điều hành, gồm 2 nhóm:
- Các quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt động chấp hành - điều hành của các cơ quan hành chính Nhà nƣớc, bao
gồm:
+ Quan hệ phát sinh giữa các cơ quan hành chính Nhà nƣớc với nhau trong việc quản lí hành chính.
+ Quan hệ phát sinh trong quá trình tổ chức hoạt động nội bộ của cơ quan hành chính và quan hệ giữa cơ
quan hành chính với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
+ Quan hệ phát sinh giữa cơ quan hành chính Nhà nƣớc (chủ thể quản lí) với các tổ chức, cá nhân bị quản lí.
- Các quan hệ phát sinh từ hoạt động chấp hành - điều hành khác, bao gồm:
+ Quan hệ phát sinh trong quá trình tổ chức hoạt động nội bộ của các cơ quan Nhà nƣớc khác không phải cơ
quan hành chính.
+ Quan hệ phát sinh trong quá trình quản lí hành chính Nhà nƣớc của các cơ quan Nhà nƣớc không phải cơ
quan hành chính.
+ Quan hệ phát sinh trong quá trình quản lí hành chính Nhà nƣớc của các tổ chức chính trị - xã hội khi đƣợc
Nhà nƣớc trao quyền.
-Phần lớn các quan hệ xã hội do luật hành chính điều chỉnh, các chủ thể bất bình đẳng về địa vị pháp lý vì ít
nhất một bên tham gia nhân danh Nhà nƣớc.
Câu 15: Chứng minh phương pháp điều chỉnh chủ yếu của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh?
- Luật hành chính là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong hoạt động quản lý
hành chính Nhà nƣớc.
- Phƣơng pháp mệnh lệnh là phƣơng pháp điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể không bình
đẳng với nhau về địa vị pháp lí.
- Nội dung:
+ Ít nhất một bên chủ thể nhân danh Nhà nƣớc ra quyết định, mệnh lệnh.
+ Chủ thể còn lại có nghĩa vụ phải thực hiện quyết định, mệnh lệnh đó dù không mong muốn.
- Phƣơng pháp điều chỉnh chủ yếu của luật hành chính là phƣơng pháp mệnh lệnh vì phần lớn các quan hệ xã
hội do luật hành chính điều chỉnh đều phát sinh giữa các chủ thể không bình đẳng với nhau về địa vị pháp lí.
Câu 16: Trình bày đối tượng điều chỉnh của ngành luật dân sự.
Đối tƣợng điều chỉnh của ngành luật dân sự là các quan hệ xã hội phát sinh trong giao lƣu trong giao lƣu dân sự.
- Giao lƣu dân sự là các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng gồm các quan hệ phát sinh trong sinh hoạt tiêu dùng,
kinh doanh thƣơng mại, lao động và hôn nhân gia đình.
- Các chủ thể tham gia quan hệ xã hội do luật dân sự điều chỉnh bình đẳng về địa vị pháp lý.

24 | P a g e
- Quan hệ tài sản là quan hệ phát sinh giữa các chủ thể thông qua một tài sản.
+ Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản.
+ Quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh có các đặc điểm sau:
 Là quan hệ phát sinh trong giao lƣu dân sự.
 Quan hệ tài sản đó phải phát sinh giữa các chủ thể bình đẳng với nhau về địa vị pháp lí và độc lập về tổ
chức.
 Quan hệ đó mang tính hàng hóa - tiền tệ,biểu hiện của nó là sự đền bù tƣơng đƣơng trong trao đổi.
- Quan hệ nhân thân là quan hệ phát sinh giữa các chủ thể liên quan đến giá trị nhân thân của các cá nhân, tổ
chức.
+ Chỉ gắn với một chủ thể nhất định, không thể tách ra để chuyển cho chủ thể khác.
+ Không mang tính hang hóa- tiền tệ khi bị xâm phạm, không thể đền bù tƣơng đƣơng hoặc toàn bộ thiệt hại
+ Các chủ thể tham gia quan hệ nhân than do luật dân sự điều chỉnh bình đẳng về địa vị pháp lý.
Câu 17: Trình bày phương pháp điều chỉnh của ngành luật dân sự.
- Luật dân sự là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong giao lƣu dân sự.
- Phƣơng pháp điều chỉnh của ngành luật dân sự là phƣơng pháp thỏa thuận là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để
điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể bình đẳng với nhau về địa vị pháp lí.
- Nội dung:
+ Các bên chủ thể đƣợc quyền quyết định có tham gia vào quan hệ hay không, xác lập quan hệ dân sự với chủ
thể nào.
+ Các bên chủ thể đƣợc quyền quyết định nội dung của quan hệ.
+ Các bên chủ thể đƣợc quyền lựa chọn biện pháp giải quyết tranh chấp nếu có.
Câu 18: Trình bày đối tượng điều chỉnh của ngành luật hình sự.
- Các quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nƣớc và tội phạm.
- Các quan hệ xã hội do luật hình sự điều chỉnh hoàn toàn bất bình đẳng về địa vị pháp lý.
- Quyền và nghĩa vụ pháp lý.
Câu 19: Trình bày phương pháp điều chỉnh của ngành luật hình sự.
- Luật hình sự là hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về tội phạm và hình phạt.
Phƣơng pháp quyền uy - phƣơng pháp mệnh lệnh ở mức độ cao hơn.

25 | P a g e
CHƢƠNG 5
Câu 1: Các hình thức thực hiện pháp luật.
* Khái niệm thực hiện pháp luật: Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy định
của pháp luật đi vào cuộc sống, thông qua những hành vi thực tế hợp pháp của chủ thể pháp luật.
* Các hình thức thực hiện pháp luật:
- Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó, các chủ thể pháp luật kiềm chế không thực hiện
hành vi mà pháp luật ngăn cấm.
VD: Anh Nguyễn Văn A đầy đủ năng lực hành vi tham gia giao thong đội mũ bảo hiểm đúng quy cách.
- Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó, các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ của
mình bằng hành vi chủ động.
VD: Anh Nguyễn Văn A đầy đủ năng lực hành vi đã chủ động thực hiện nghĩa vụ quân sự sau khi có giấy gọi.
- Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó, các chủ thể pháp luật thực hiện những hành vi
mà pháp luật cho phép.
VD: Chị Nguyễn Thị B đầy đủ năng lực hành vi, đủ tuổi, là công dân Việt Nam đã tham gia thực hiện quyền
bầu cử Quốc hội.
- Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó, Nhà nƣớc (thông qua các cơ quan có thẩm quyền
hoặc ngƣời có quyền) tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của pháp luật.
VD: Cảnh sát Nguyễn Văn B đầy đủ năng lực hành vi đã lập biên bản anh Nguyễn Văn B đầy đủ năng lực hành
vi do tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm.
Câu 2: Phân tích đặc điểm của vi phạm pháp luật.
* Khái niệm: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực
hiện, xâm phạm đến các quan hệ xã hội đƣợc pháp luật bảo vệ.
* Đặc điểm:
- Vi phạm pháp luật là hành vi xác định của chủ thể pháp luật.
+ Hành vi đã hoặc đang xảy ra.
+ Hành vi đƣợc thể hiện dƣới dạng hành động hoặc không hành động.
+ Đó là hành vi có thật.
- Hành vi xác định của chủ thể pháp luật có tính chất trái pháp luật.
+ Không thực hiện các yêu cầu của pháp luật.
+ Thực hiện các hành vi luật cấm.
+ Thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định của pháp luật.
+ Thực hiện vƣợt quá thẩm quyền mà luật quy định.
- Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có lỗi.
+ Lỗi là trạng thái tâm lí phản ánh thái độ tiêu cực của con ngƣời đối với hành vi trái pháp luật của mình và
thái độ đối với hậu quả của hành vi đó.
+ Có hai loại lỗi đó là lỗi cố ý (cố ý trực tiếp và gián tiếp) và lỗi vô ý (vô ý do quá tự tin và do cẩu thả).
+ Một hành vi đƣợc thực hiện không có lỗi thì không phải là vi phạm pháp luật.
- Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có năng lực hành vi.
+ Ngƣời có năng lực hành vi sẽ có khả năng nhận thức đầy đủ tính chất của hành vi do mình thực hiện cũng
nhƣ có khả năng điều khiển hành vi đó.
Câu 3: Trình bày các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật.
* Khái niệm:
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm
phạm đến các quan hệ xã hội đƣợc pháp luật bảo vệ.
- Yếu tố cấu thành VPPL là những dấu hiệu pháp lí của vi phạm pháp luật làm cơ sở để xác định các loại vi
phạm pháp luật cụ thể cũng nhƣ xác định các hình thức trách nhiệm pháp lí áp dụng đối với các loại vi phạm đó.
* Các yếu tố cấu thành:
- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật bao gồm toàn bộ dấu hiệu bên ngoài của vi phạm pháp luật, đó là:
+ Hành vi trái pháp luật của chủ thể: là dấu hiệu không thể thiếu trong mặt khách quan của VPPL, thể hiện
dƣới dạng hành động hoặc không hành động, đƣợc thực hiện bởi chủ thể xác định.

26 | P a g e
+ Hậu quả: thiệt hại thực tế hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại thực tế cho xã hội. Thiệt hại thực tế có thể có thể
bao gồm các thiệt hại về vật chất, tinh thần, thể chất và các thiệt hại khác.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của chủ thể với thiệt hại gây ra cho xã hội, nghĩa là, hành
vi trái pháp luật là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thiệt hại hoặc thiệt hại là nguyên nhân hệ quả tất yếu do hành
vi trái pháp luật đó mang lại.
+ Các yếu tố khác nhƣ thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm pháp luật; phƣơng thiện, công cụ, cách thức mà chủ
thể thực hiện hành vi trái luật; hoàn cảnh xã hội.
- Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội đƣợc pháp luật bảo vệ nhƣng bị vi phạm pháp luật
xâm hại.
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện tâm lí bên trong của chủ thể vi phạm, đó là:
+ Lỗi của chủ thể vi phạm pháp luật. Lỗi là trạng thái tâm lí phản ánh thái độ tiêu cực của con ngƣời đối với
hành vi trái pháp luật của mình và thái độ đối với hậu quả của hành vi đó. Có hai loại lỗi đó là lỗi cố ý (cố ý
trực tiếp và gián tiếp) và lỗi vô ý (vô ý do quá tự tin và do cẩu thả).
+ Động cơ là động lực thúc đẩy chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật, trả lời cho câu hỏi: tại sao chủ thể thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật?
+ Mục đích là kết quả mà chủ thể mong muốn đạt đƣợc khi thực hiện hành vi trái pháp luật, trả lời cho câu
hỏi: chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật để làm gì?
- Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực hành vi đã thực hiện vi phạm pháp luật.
Câu 4: Phân tích vi phạm pháp luật hình sự?
- Vi phạm pháp luật hình sự là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự và chịu hình phạt.
- Đặc điểm:
+ Là hành vi nguy hiểm cho xã hội: là hành vi gây nên hoặc có khả năng gây nên thiệt hại đáng kể cho các
quan hệ xã hội.
+ Là hành vi trái pháp luật hình sự.
+ Là hành vi có lỗi.
+ Do chủ thể có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện và chịu hình phạt: chủ thể là cá nhân đủ tuổi ( từ 14-
16: tội phạm nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng), sức khỏe tốt hoặc tổ chức có tƣ cách
pháp nhân.
Câu 5: Phân tích vi phạm pháp luật hành chính.
- Vi phạm pháp luật hành chính là hành vi do cá nhân tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm vào
các quy tắc quản lý Nhà nƣớc mà không phải tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý vi
phạm hành chính.
- Đặc điểm:
+ Là hành vi trái pháp luật hành chính: trái với quy tắc về quản lý hành chính Nhà nƣớc đã đƣợc pháp luật
xác lập và bảo vệ.
+ Là hành vi có lỗi.
+ Do cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính thực hiện và phải chịu các hình thức xử phạt.
+ Là hành vi trái với quy tắc quản lý hành chính Nhà nƣớc, không phải là tội phạm mà theo quy định pháp
luật phải bị xử lý vi phạm hành chính.
Câu 6: Phân tích vi phạm pháp luật dân sự ( mƣợn tiền-không trả).
- Vi phạm pháp luật dân sự là hành vi trái pháp luật xâm hại đến các quan hệ tài sản và quan hệ nhân than phát
sinh trong giao lƣu dân sự.
- Đặc điểm:
+ Là hành vi trái pháp luật dân sự: hành vi xâm hại đến quan hệ tài sản hoặc quan hệ nhân than phát sinh
trong giao lƣu dân sự.
+ Là hành vi có lỗi.
+ Do các cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm dân sự thực hiện và phải chịu các chế tài dân sự.(15-18:
năng lực hành vi một phần, trên 18 tuổi: năng lực hành vi đầy đủ)
Câu 7: Phân tích vi phạm kỷ luật

27 | P a g e
(VD: Anh Nguyễn Văn B đầy đủ năng lực chủ thể là lái xe đã ký kết hợp đồng lao động với Học viện Tài chính
trong giờ làm của của mình đã lấy xe của Học viện để đi du xuân.)
- Vi phạm kỷ luật là hành vi trái pháp luật đã đƣợc cụ thể hóa trong nội quy, quy chế hoạt động của cơ quan, tổ
chức do chủ thể thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà theo quy định của pháp luật phải chịu các hình thức xử lý
kỷ luật.
- Đặc điểm:
+ Là hành vi trái pháp luật đã đƣợc cụ thể hóa trong nội quy, quy chế hoạt động của cơ quan, tổ chức.
+ Là hành vi có lỗi.
+ Do chủ thể có năng lực trách nhiệm kỷ luật thực hiện và phải chịu các chế tài kỷ luật.
Câu 8: Phân tích đặc điểm của trách nhiệm pháp lí.
* Khái niệm trách nhiệm pháp lý: Trách nhiệm pháp lý là loại quan hệ pháp luật đặc biệt phát sinh giữa Nhà
nƣớc và chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó, Nhà nƣớc thông qua các chủ thể có thẩm quyền, áp dụng các biện
pháp cƣỡng chế đƣợc quy định ở chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật, chủ thể này
có nghĩa vụ gánh chịu những hậu quả bất lợi do hậu quả của mình gây ra.
* Đặc điểm:
- Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lí là vi phạm pháp luật.
+ Có vi phạm pháp luật mới phát sinh trách nhiệm pháp lí.
+ Có 4 loại vi phạm pháp luật: vi phạm pháp luật hình sự, vi phạm pháp luật dân sự, vi phạm pháp luật hành
chính, vi phạm kỉ luật => Có 4 loại trách nhiệm pháp luật tƣơng ứng.
- Trách nhiệm pháp lí thể hiện thái độ lên án của Nhà nƣớc đối với chủ thể vi phạm pháp luật.
- Trách nhiệm pháp lí liên quan mật thiết đến cƣỡng chế Nhà nƣớc.
+ Trách nhiệm pháp lí có nội dung chính là các biện pháp cƣỡng chế đƣợc quy định ở bộ phận chế tài của vi
phạm pháp luật.
- Trách nhiệm pháp lí do các chủ thể có thẩm quyền áp dụng.
+ Tùy từng loại trách nhiệm pháp lí sẽ có những chủ thể áp dụng riêng.
Câu 9: Mọi biện pháp cưỡng chế Nhà nước đều là trách nhiệm pháp lí. Đúng hay sai?
- Khẳng đinh sai.
- Trách nhiệm pháp lý: Trách nhiệm pháp lý là loại quan hệ pháp luật đặc biệt phát sinh giữa Nhà nƣớc và chủ
thể vi phạm pháp luật, trong đó, Nhà nƣớc thông qua các chủ thể có thẩm quyền, áp dụng các biện pháp cƣỡng
chế đƣợc quy định ở chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật, chủ thể này có nghĩa vụ
gánh chịu những hậu quả bất lợi do hậu quả của mình gây ra.
- Không phải mọi biện pháp cƣỡng chế Nhà nƣớc đều là trách nhiệm pháp lí mà chỉ có những biện pháp cƣỡng
chế Nhà nƣớc nào đƣợc quy định ở bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật, áp dụng với ngƣời vi phạm pháp
luật mới là trách nhiệm pháp lí. Ngoài ra còn có các biện pháp cƣỡng chế Nhà nƣớc khác đƣợc áp dụng ngay cả
trong trƣờng hợp chƣa xảy ra vi phạm pháp luật nhằm ngăn ngừa vi phạm pháp luật.
- Nhƣ vậy, không phải mội biện pháp cƣỡng chế Nhà nƣớc đều là trách nhiệm pháp lý.
Câu 10: Phân biệt các loại trách nhiệm pháp lí.
Tiêu Trách nhiệm hình sự Trách nhiệm dân sự Trách nhiệm hành chính Trách nhiệm kỉ
chí luật

Cơ sở Vi phạm hình sự Vi phạm dân sự Vi phạm hành chính Vi phạm kỉ luật

- Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở - Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở - Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở - Cá nhân có mỗi
lên có năng lực hành vi. lên có năng lực hành vi. lên có năng lực hành vi. liên hệ quản lí với
Chủ - Cá nhân từ đủ 16 đến dƣới - Tổ chức (bao gồm tổ chức - Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở tổ chức, đơn vị ra
thể bị 18 tuổi vi phạm các tội đặc có tƣ cách pháp nhân và tổ lên trong một số trƣờng quyết định xử lí vi
áp biệt nghiệm trọng. chức không có tƣ cách pháp hợp đặc biệt. phạm.
dụng - Pháp nhân. nhân). - Tổ chức. - Đã vi phạm kỷ
- Đã vi phạm pháp luật hình - Đã vi phạm pháp luật dân - Đã vi phạm pháp luật luật.
sự sự hành chính

28 | P a g e
Chủ Tòa án - Các bên tham gia quan hệ - Cơ quan hành chính Nhà Thủ trƣởng, ngƣời
thể dân sự nƣớc đứng đầu đơn vị
đƣợc - Cơ quan Nhà nƣớc có - Ngƣời có thẩm quyền
áp thẩm quyền nhƣ Tòa án, - Tòa hành chính
dụng trọng tài thƣơng mại...

- Hình phạt, bao gồm hình - Các biện pháp về tài sản: - Xử phạt vi phạm hành Rất phong phú:
Biện phạt chính và hình phạt bổ + Bồi thƣờng thiệt hại chính. cảnh cáo, khiển
pháp sung + Phạt vi phạm - Khắc phục hậu quả trách, cách chức,
áp - Các biện pháp tƣ pháp. - Các biện pháp phi tài sản - Một số biện pháp hành buộc thôi việc,...
dụng nhƣ xin lỗi, cải chính công chính khác
khai...

Hậu Để lại án tích Không để lại án tích Không để lại án tích Không để lại án
quả tích

Câu 11: Trình bày đặc điểm của tham nhũng:


- Tham nhũng là hành vi của những ngƣời có chức vụ, quyền hạn sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình làm trái
pháp luật để mƣu cầu lợi ích riêng.
- Các đặc điểm:
+ Là hành vi của ngƣời có chức vụ, quyền hạn. Chủ thể của hành vi tham nhũng phải là ngƣời có chức vụ,
quyền hạn. Chức vụ, quyền hạn phải gắn với quyền lực Nhà nƣớc trong các lĩnh vực và cơ quan khác nhau nhƣ:
cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp,…
+ Khi thực hiện hành vi tham nhũng ngƣời có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình làm
trái pháp luật. Ngƣời có chức vụ, quyền hạn sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình nhƣ một phƣơng tiện để thực
hiện hành vi trái pháp luật. Nếu không có chức vụ, quyền hạn đó, họ không thể hoặc khó có thể thực hiện hành
vi trái pháp luật đáp ứng nhu cầu hƣởng lợi của mình.
+ Động cơ của ngƣời có hành vi tham nhũng là vì vụ lợi. Ngƣời có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ
quyền hạn sử dụng trái pháp luật quyền hạn mà Nhà nƣớc trao cho để mƣu cầu lợi ích riêng chứ không phải vì
nhu cầu công việc hay trách nhiệm của cán bộ, công chức.
Câu 12: Cho ví dụ về một hành vi tham nhũng. Giải thích? Xác định trách nhiệm pháp lý có thể áp dụng với
hành vi này.
Ví dụ: Phó giám đốc sở giáo dục tỉnh Sơn La nhận hối lộ 1 tỷ đồng để nâng điểm thi kỳ thi THPTQG cho 1 thí
sinh. Sau khi bị phát hiện Phó giám đốc giáo dục tỉnh Sơn La đã bị bắt và truy tố hình sự.
Giải thích:
- Phó giám đốc sở giáo dục tỉnh Sơn La là một ngƣời có chức vụ, quyền hạn trong Sở giáo dục.
- Phó giám đốc sở giáo dục tỉnh Sơn La đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để nâng điểm cho thí sinh.
Đây là một hành vi trái pháp luật.
- Động cơ của hành vi vi phạm pháp luật là để nhận tiền hối lộ 1 tỷ đồng.
Vậy, hành vi của phó giám đốc Sở giáo dục tỉnh Sơn La là hành vi tham nhũng và sẽ phải chịu trách nhiệm hình
sự.
Câu 13: Trình bày 2 điều kiện của pháp chế?
Khái niệm: Pháp chế là một phƣơng thức quản lí của Nhà nƣớc với xã hội trên cơ sở một hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh, có chất lƣợng tốt, đƣợc thực hiện nghiêm minh, triệt để, thống nhất trong hoạt động của các cơ
quan Nhà nƣớc, các tổ chức và mọi công dân.
* Điều kiện của pháp chế:
- Có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, có chất lƣợng tốt để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập và
duy trì một trật tự xã hội và kỷ luật của Nhà nƣớc. Hệ thống pháp luật hoàn chỉnh khi bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Hệ thống pháp luật có tính toàn diện, nghĩa là có đầy đủ các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ
xã hội quan trọng, điển hình.

29 | P a g e
+ Hệ thống pháp luật có tính phù hợp: phù hợp với cơ sở kinh tế sinh ra nó; phù hợp với đƣờng lối, chính sách
của Đảng cầm quyền; phù hợp với phong tục tập quán, lịch sử dân tộc; phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
+ Hệ thống pháp luật có tính thống nhất, nghĩa là các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong
cùng một lĩnh vực và trong các lĩnh vực khác nhau phải thống nhất với nhau.
+ Hệ thống pháp luật phải đảm bảo về ngôn ngữ, kĩ thuật pháp lí trong quá trình xây dựng, nghĩa là phải đƣợc
xây dựng bằng ngôn ngữ pháp lí chặt chẽ, rõ ràng theo trình tự, thủ tục nhất định.
- Hệ thống pháp luật đƣợc thực hiện nghiêm minh, triệt để trong hoạt động của mọi cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức
và công dân, thực hiện đúng nội dung, tinh thần của pháp luật và thực hiện thống nhất trong toàn lãnh thổ.
Câu 14: Trình bày điều kiện có 1 hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, chất lượng tốt.
- Điều kiện có 1 hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, chất lƣợng tốt:
+ Hệ thống pháp luật có tính toàn diện, nghĩa là có đầy đủ các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ
xã hội quan trọng, điển hình.
+ Hệ thống pháp luật có tính phù hợp: phù hợp với cơ sở kinh tế sinh ra nó; phù hợp với đƣờng lối, chính sách
của Đảng cầm quyền; phù hợp với phong tục tập quán, lịch sử dân tộc; phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
+ Hệ thống pháp luật có tính thống nhất, nghĩa là các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong
cùng một lĩnh vực và trong các lĩnh vực khác nhau phải thống nhất với nhau.
+ Hệ thống pháp luật phải đảm bảo về ngôn ngữ, kĩ thuật pháp lí trong quá trình xây dựng, nghĩa là phải đƣợc
xây dựng bằng ngôn ngữ pháp lí chặt chẽ, rõ ràng theo trình tự, thủ tục nhất định.
Câu 15: Trình bày các biện pháp tăng cường pháp chế:
* Khái niệm: Tăng cƣờng pháp chế là tăng cƣờng quản lí mọi mặt hoạt động của đời sống xã hội bằng pháp
luật.
* Biện pháp:
- Tăng cƣờng công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
+ Đây là một trong hai yêu cầu của pháp chế và cũng chính là những hạn chế của pháp chế hiện nay.
+ Biện pháp cụ thể gồm: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật; rà soát hệ thống pháp luật để sửa đổi, bổ
sung các quy phạm pháp luật chƣa phù hợp, loại bỏ các quy phạm pháp luật đã lỗi thời.
- Tăng cƣờng công tác tổ chức thực hiện pháp luật.
+ Đây là một trong hai yêu cầu của pháp chế và cũng chính là những hạn chế của pháp chế hiện nay.
+ Biện pháp cụ thể gồm: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, giải thích pháp luật để các chủ thể hiểu đúng và
thực hiện theo; tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức của ngƣời dân về pháp luật; bồi dƣỡng,
đào tạo nhân sự làm việc trong lĩnh vực pháp luật.
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, xử lí nghiêm minh vi phạm pháp luật.
- Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng với công tác pháp chế.

30 | P a g e
CHƢƠNG 6: PHÁP LUẬT QUỐC TẾ
Câu 1: Lấy ví dụ về 1 quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh của công pháp quốc tế.
Ví dụ: Mối quan hệ pháp luật phát sinh giữa Việt Nam và Hoa Kì trong vấn đề hợp tác thƣơng mại.
Giải thích:
- Đây là quan hệ pháp luật phát sinh giữa 2 chủ thể là 2 quốc gia có chủ quyền.
- Điều chỉnh khía cạnh chính trị của quan hệ kinh tế phát sinh giữa Việt Nam và Hoa Kì.
Câu 2: Trình bày chủ thể của công pháp quốc tế.
* Khái niệm: Chủ thể của công pháp quốc tế là các thực thể tham gia vào quan hệ công pháp một cách độc lập,
có các quyền và nghĩa vụ quốc tế và phải chịu trách nhiệm pháp lí quốc tế về hành vi của mình khi tham gia
quan hệ quốc tế.
- Công pháp quốc tế là hệ thống các quy phạm pháp luật hay các nguyên tắc điều chỉnh quan hệ chính trị hay
các khía cạnh chính trị của các quan hệ khác nhƣ: kinh tế, văn hóa, xã hội,… phát sinh giữa các chủ thể công
pháp quốc tế.
* Đặc điểm của chủ thể của công pháp quốc tế:
- Có ý chí độc lập khi tham gia vào quan hệ công pháp quốc tế.
- Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể công pháp quốc tế là quyền và nghĩa vụ pháp lí quốc tế.
- Các chủ thể của công pháp quốc tế phải chịu trách nhiệm pháp lí quốc tế độc lập khi vi phạm các nguyên tắc,
các quy phạm công pháp quốc tế.
* Các loại chủ thể:
- Các quốc gia có chủ quyền là chủ thể chủ yếu và phổ biến nhất của công pháp quốc tế vì:
+ Lịch sử hình thành và phát triển của công pháp quốc tế gắn liền với sự ra đời và phát triển của các quốc gia.
+ So với các chủ thể khác, quốc gia luôn là chủ thể chiếm đa số và là chủ thể chủ yếu xây dựng nên phần lớn
các nguyên tắc, các quy phạm của công pháp quốc tế.
- Các dân tộc đang dấu tranh giành quyền tự quyết: là chủ thể đặc biệt, hiện nay chỉ có một chủ thể duy nhất là
Palestine.
- Các tổ chức quốc tế liên chính phủ: do các quốc gia thiết lập nên.(EU, ASEAN, Liên hợp quốc)
Câu 3: Trình bày nguồn của công pháp quốc tế
* Khái niệm: Nguồn của công pháp quốc tế là những hình thức biểu hiện sự tồn tại, chứa đựng các nguyên tắc,
các quy phạm pháp lí quốc tế do các chủ thể của công pháp quốc tế xây dựng hoặc thừa nhận.
* Các loại nguồn:
- Điều ƣớc quốc tế - nguồn cơ bản của công pháp quốc tế.
+ Điều ƣớc quốc tế là văn bản pháp lí quốc tế do các chủ thể của công pháp quốc tế xây dựng trên cơ sở thỏa
thuận thông qua việc kí kết hoặc gia nhập, dùng để điều chỉnh các quan hệ công pháp quốc tế.
+ Hình thức: bằng văn bản, thể hiện dƣới nhiều tên gọi khác nhau nhƣ Hiến chƣơng, Hiệp ƣớc, Công ƣớc,
Nghị định thƣ,...
+ Phân loại:
 Điều ƣớc quốc tế song phƣơng.
 Điều ƣớc quốc tế đa phƣơng.
- Tập quán quốc tế là những phong tục, tập quán đƣợc lƣu truyền trong đời sống quốc tế và đƣợc các chủ thể
của công pháp quốc tế thừa nhận, áp dụng để điều chỉnh các quan hệ công pháp quốc tế.
- Các loại nguồn khác: Các học thuyết pháp lí quốc tế hoặc án lệ của Toà án quốc tế, Nghị quyết của Đại hồi
đồng Liên Hợp Quốc cũng là nguồn của công pháp quốc tế khi đƣợc áp dụng trong thực tiễn.
Câu 4: Tư pháp quốc tế là gì?
* Khái niệm: Tƣ pháp quốc tế là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa
rộng có yếu tố nƣớc ngoài phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức với nhau.
- Quan hệ dân sự theo nghĩa rộng bao gồm các quan hệ phát sinh trong sinh hoạt tiêu dùng, kinh doanh thƣơng
mại, lao động, hôn nhân gia đình và tố tụng dân sự.
- Quan hệ dân sự theo nghĩa rộng đƣợc xác định là có yếu tố nƣớc ngoài khi thuộc trƣờng hợp sau:

31 | P a g e
+ Quan hệ dân sự có ít nhất một bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định
cƣ ở nƣớc ngoài.
+ Quan hệ dân sự có giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhƣng căn cứ để xác lập, thay đổi,
chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nƣớc ngoài, phát sinh tại nƣớc ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó
ở nƣớc ngoài.
Câu 5: Trình bày xung đột pháp luật trong Tư pháp quốc tế
* Khái niệm: Xung đột pháp luật là hiện tƣợng có nhiều hệ thống pháp luật khác nhau đều có thể đƣợc áp dụng
để điều chỉnh một quan hệ tƣ pháp quốc tế nhất định.
* Nguyên nhân:
- Xuất phát từ đặc thù của đối tƣợng mà Tƣ pháp quốc tế điều chỉnh, đó là các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng
có yếu tố nƣớc ngoài, nên trong cùng một quan hệ có thể đồng thời chịu sự điều chỉnh của nhiều hệ thống pháp
luật khác nhau.
- Do hệ thống pháp luật ở mỗi nƣớc là khác nhau nên sẽ có sự quyết định không giống nhau khi giải quyết cùng
một vấn đề vì sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, truyền thống, lịch sử dân tộc.
* Biện pháp giải quyết xung đột pháp luật:
Biện pháp xây dựng và áp dụng các quy phạm pháp luật thực chất thống nhất.
- Khái niệm: Biện pháp xây dựng và áp dụng các quy phạm pháp luật thực chất thống nhất là biện pháp xây
dựng và áp dụng các quy phạm pháp luật thực chất thống nhất để điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc
ngoài.
- Đặc điểm:
+ Quy phạm pháp luật thực chất thống nhất trực tiếp điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố
nƣớc ngoài.
+ Việc áp dụng Quy phạm pháp luật thực chất thống nhất dẫn tới loại trừ áp dụng pháp luật quốc gia.
+ Có 2 cách xây dựng quy phạm pháp luật thực chất thống nhất:
 Do các quốc gia, các chủ thể cùng nhau thỏa thuận kí kết Điều ƣớc quốc tế.
 Do các chủ thể cùng thừa nhận Tập quán quốc tế.
Biện pháp xây dựng và áp dụng các quy phạm pháp luật xung đột
- Khái niệm: Biện pháp xung đột là biện pháp mà các quốc gia có thể đơn phƣơng hoặc thỏa thận xây dựng các
quy phạm pháp luật xung đột thông qua việc kí kết các Điều ƣớc quốc tế hoặc thừa nhận các Tập quán quốc tế.
- Cấu trúc của quy phạm xung đột gồm hai bộ phận:
+ Phạm vi: Nêu lên những quan hệ dân sự nào cần đƣợc điều chỉnh.
+ Hệ thuộc: Nêu lên hệ thống pháp luật nào cần đƣợc áp dụng.
- Đặc điểm:
+ Không trực tiếp giải quyết quan hệ Tƣ pháp quốc tế mà chỉ đƣa ra hệ thống pháp luật cần đƣợc áp dụng để
giải quyết quan hệ đó.
+ Việc áp dụng quy phạm xung đột dẫn đến việc áp dụng pháp luật quốc gia.
+ Có 3 cách xây dựng quy phạm xung đột:
 Đơn phƣơng xây dựng quy phạm xung đột trong hệ thống pháp luật của quốc gia mình.
 Cùng nhau thỏa thuận, xây dựng các Điều ƣớc quốc tế.
 Cùng thừa nhận, áp dụng các Tập quán quốc tế.
Câu 6: Trình bày chủ thể của Tư pháp quốc tế
* Khái niệm: Chủ thể của Tƣ pháp quốc tế là cá nhân, pháp nhân hay quốc gia tham gia vào quan hệ pháp luật
dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc Tƣ pháp quốc tế điều chỉnh, có các quyền và nghĩa vụ nhất
định.
* Các loại chủ thể:
- Cá nhân, tổ chức là chủ thể chủ yếu của Tƣ pháp quốc tế khi tham gia vào quan hệ Tƣ pháp quốc tế cũng phải
có đủ năng lực chủ thể.
- Quốc gia là chủ thể đặc biệt, chỉ tham gia vào một số quan hệ tƣ pháp nhất định.
Câu 7: Phân biệt Công pháp quốc tế và Tư pháp quốc tế.
* Khái niệm:

32 | P a g e
- Công pháp quốc tế là hệ thống các quy phạm pháp luật hay các nguyên tắc điều chỉnh quan hệ chính trị hay
các khía cạnh chính trị của các quan hệ khác nhƣ: kinh tế, văn hóa, xã hội,… phát sinh giữa các chủ thể công
pháp quốc tế.
- Tƣ pháp quốc tế là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố
nƣớc ngoài.
* Phân biệt
Công pháp quốc tế Tƣ pháp quốc tế
Chủ thể - Các quốc gia có chủ quyền. - Cá nhân, pháp nhân hay quốc gia tham gia
- Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền vào quan hệ pháp luật dân sự theo nghĩa rộng
tự quyết. có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc Tƣ pháp quốc tế
- Các tổ chức quốc tế liên chính phủ. điều chỉnh.
Phạm vi Các quan hệ chính trị, các khía cạnh chính Các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố
điều trị trong hợp tác về kinh tế, văn hóa, xã hội nƣớc ngoài
chỉnh giữa các chủ thể của công pháp quốc tế.
Nguồn - Điều ƣớc quốc tế- Nguồn luật cơ bản. - Pháp luật quốc gia- Nguồn cơ bản.
luật điều - Tập quán quốc tế. - Điều ƣớc quốc tế.
chỉnh - Các loại nguồn khác - Tập quán quốc tế.
- Án lệ

33 | P a g e

You might also like