Professional Documents
Culture Documents
Nguyễn Phan Bảo Ngọc - 22C1FIN50500405
Nguyễn Phan Bảo Ngọc - 22C1FIN50500405
Bảng 6: Kết quả hồi quy mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên REM
Bảng 8: Kết quả kiểm định mô hình ước lượng biến giả bình quân tối thiểu LSDV và
Between Effect
Bảng 12: Kết quả dự báo giá VNI trong giai đoạn 28/11/2021 đến 20/11/2022 theo phương
pháp Static và Dynamic
Bảng 13: Kết quả dự báo giá VNI từ 27/11/2022 đến 25/12/2022 theo phương pháp
Dynamic
PHẦN 1
1. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 Đề tài và mẫu dữ liệu nghiên cứu:
Đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
trong giai đoạn từ 2014-2021”.
Dấu kỳ
Tính toán, mô tả biến
vọng
ROA Tỷ suất sinh lợi của tài sản = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
LIQ Tính thanh khoản = Tổng tài sản ngắn hạn/Tổng nợ +/-
Thời gian hoạt động (Số năm từ năm thành lập) = ln(Số năm
ln(AGE) +
từ năm thành lập)
ln(RISK) Rủi ro kinh doanh = ln(LN sau thuế + Khấu hao) +/-
1
LISTED*LIQ (Biến tương tác)
Các nghiên cứu đều đã chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng càng lớn thì doanh nghiệp hoạt động
càng hiệu quả. Tăng trưởng giúp cho các doanh nghiệp cỏ nguồn vốn rộng lớn để đầu tư
vào các hoạt động sản xuất của mình hay mở rộng quy mô sản xuất, nó cũng giúp cho mọi
người tin cậy vào doanh nghiệp đó hơn cũng như các đối tác, nhà cung cấp. Nghiên cứu
của Tuyền (2013) cũng đã kết luận tốc độ tăng trưởng tác động cùng chiều với hiệu quả
hoạt động. Bên cạnh đó, Kurniawan & Khafid, (2016); Maury (2006), King và Santor
(2008) cũng đồng ý với quan điểm trên.
Modigliani và Miller đã đưa ra lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu và các nghiên cứu trước đây của
Onaolapo và Kajola (2010), Đặng và Hoàng (2018), Zeitun và Tian (2007) cũng chỉ ra việc
quyết định và sử dụng nguồn vốn như thế nào có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: nguồn vốn, tài sản, kinh nghiệm
hoạt động trên thị trường, ... Theo John Rand và Finn Tar (2002), Zeitun và Tian (2007) có
tương quan cùng chiều với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp càng
lớn thường có lợi thế trong việc tạo ra doanh thu. Tuy nhiên, theo Goddard và cộng sự
(2005) chỉ ra rằng khi các doanh nghiệp càng chú trọng vào việc mở rộng quy mô thì việc
quản lý càng tốn nhiều chi phí hơn và càng khó, và đến một lúc nào đó lợi thế kinh tế theo
quy mô không còn hiệu quả, việc gia tăng sản lượng vượt quá cầu thị trường làm cho không
gia tăng lợi nhuận. Nghiên cứu trên 192 doanh nghiệp trong giai đoạn 2010-2018, Hiền
2
(2019) cũng đã chỉ ra SIZE có tác động ngược chiều với lợi nhuận, hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Tài sản cố định là những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, có thời hạn sử dụng, thu
hồi, luân chuyển hơn 1 năm hoặc tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Onaolapo và Kajola (2010), Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto và Ghulam Abbas
(2012) đã đưa ra kết luận cho thấy tỷ trọng tài sản cố định có tác động tiêu cực đến hiệu
quả kinh doanh. Tuy nhiên, theo Abblasali Pouraghajan và Esfandiar Malekian việc tăng
tỷ trọng tài sản cố định có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp thuộc lịnh vực sản xuất, chế biến, khai thác thì tỷ trọng đầu tư tài sản cố
định rất lớn nên việc đầu tư vào các tài sản cố định hiện đại sẽ làm giúp các doanh nghiệp
giảm thiểu được chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động cũng như lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Tính thanh khoản cho biết khả năng doanh nghiệp trong việc thanh toán các nghĩa vụ khi
đến hạn. Theo Sari (2020), hệ số thanh khoản được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng
của tài sản hiện tại và nợ ngắn hạn. Một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả khi có tỷ số
thanh khoản cao. Mức độ thanh khoản cao có thể làm giảm tác động của những thay đổi
bất lợi trong môi trường kinh tế, rủi ro không thể trả được các khoản nợ ngắn hạn và nguy
cơ mất cơ hội đầu tư sinh lời do hạn chế tài chính (Nickell & Nicolitsas, 1999). Tuy nhiên
theo Subramanyam (2014), nếu tỷ số thanh khoản quá cao thì nó có tác động ngược chiều
với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vì nó cho thấy số tiền nhàn rỗi nhiều và điều này
làm giảm khả năng sinh lời dẫn đến lợi nhuận thấp.
Một doanh nghiệm hoạt động lâu năm trong một lĩnh vực thì sẽ có nhiều nguồn vốn, có
nhiều kinh nghiệm cũng như các chiến lược kinh doanh để sử dụng nguồn vốn hiệu quả,
có danh tiếng tốt, có thương hiệu và độ nhận diện sản phẩm cao, giúp quá trình hoạt động
3
vận hành diễn ra thuận lợi hơn và giảm chi phí sản xuất, mang lại hoạt động tốt cho doanh
nghiệp đó. Theo nghiên cứu của Panco, R. và Korn, H. (1999), Neil Nagy (2009) thì thời
gian hoạt động có tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
Rủi ro kinh doanh có thể được hiểu là tổng mức thiệt hại về tài chính, vốn đầu tư, ... mà
doanh nghiệp phải chịu trong quá trình hoạt động kinh doanh. Theo thuyết của F.B Hawley
thì rủi ro kinh doanh tác động cùng chiều với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Tuy
nhiên, ở các nghiên cứu khác lại bác bỏ giả thuyết trên và cho rằng rủi ro kinh doanh và
hiệu quả hoạt động có mối quan hệ ngược chiều với nhau, điển hình là nghiên cứu của
Rami Zeitun và Gary Tian vào năm 2007.
Trong đó:
ROA (biến phụ thuộc): hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
LISTED (biến giả) = 1 nếu doanh nghiệp đã được niêm yết trên sàn (HOSE, UPCOME)
4
LISTEDGROWTH (biến tương tác): Kiểm tra sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng khi doanh
nghiệp đã niêm yết trên sàn và khi doanh nghiệp chưa được niêm yết trên sàn.
Bảng 1 mô tả một cách bao quát biến phụ thuộc và các biến độc lập thu thập từ các công
ty được xếp hạng “50 công ty niêm yết tốt năm 2021” của tạp chí Forbes Việt Nam bình
chọn (trừ các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngân hàng và chứng khoán). Số liệu được lấy
trong 8 năm từ năm 2014-2021. Thống kê mô tả cho thấy rằng các biến có chênh lệch giữa
5
giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất là lớn, điều này thể hiện cho sự đa dạng trong lựa chọn
mẫu của các doanh nghiệp được chọn.
Biến GROWTH – Tốc độ tăng trưởng là nhân tố có ảnh hướng rất lớn đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. “Tốc độ tăng trưởng” đạt giá trị trung bình khoảng
29.31952. Có thể thấy rằng có sự khác biệt lớn giữa tốc độ tăng trưởng doanh thu
giữa các doanh nghiệp với độ lệch chuẩn là 146.0909. Khi một doanh nghiệp có tốc
độ tăng trưởng tốt, mọi người sẽ kỳ vọng vào sự phát triển của nó hơn và do đó sẽ
có khuynh hướng đầu tư vào doanh nghiệp đó nhiều hơn, dẫn đến doanh nghiệp hoạt
động ngày càng hiệu quả hơn nhờ có nguồn vốn rộng lớn. Giá trị nhỏ nhất của biến
GROWTH là -87.77 và giá trị lớn nhất là 1827.64
Biến DE – Cơ cấu vốn cho biết tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, qua đó phản ảnh được
doanh nghiệp có đang sử dụng vốn vay hiệu quả hay không. Biến DE đạt giá trị
trung bình khoảng 50.81696 và có độ lệch chuẩn là 23.6488. Giá trị nhỏ nhất của
biến DE đạt 4.65 và giá trị lớn nhất đạt 328.93
Biến SIZE – Quy mô doanh nghiệp. Yếu tố “Quy mô doanh nghiệp” đạt giá trị trung
bình khoảng 16.7296. Có sự khác nhau lớn trong quy mô giữa các doanh nghiệp với
độ lệch chuẩn là 1.088417 với dao động giữa giá trị nhỏ nhất là 13.695 và giá trị lớn
nhất là 19.8755. Sự khác nhau này phụ thuộc nhiều vào phạm vi các dòng sản phẩm,
dịch vụ, vốn huy động, chiến lược kinh doanh để quảng bá sản phẩm, thương hiệu;
nguồn vốn từ bên ngoài; ....
Biến ln(TANG) – Đầu tư tài sản cố định. Theo nghiên cứu của Jean.J.Chen vào năm
2003 thực hiện khảo sát 77 công ty lớn có cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch
Chứng khoán Thượng Hải, Trung Quốc và đã đưa ra kết luận rằng việc đầu tư quá
nhiều vào tài sản cố định sẽ gia tăng áp lực và rủi ro cho doanh nghiệp. Biến Đầu tư
tài sản cố định đạt giá trị trung bình khoảng 2.602893 với độ lệch chuẩn là 1.384787.
Giá trị nhỏ nhất là -1.9647 và đạt 4.8045 cho giá trị lớn nhất.
6
Biến LIQ – Tính thanh khoản cũng là một yếu tố được đánh giá là tác động đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Biến LIQ đạt giá trị trung bình khoảng
1.33637, có độ lệch chuẩn là 0.9201706, dao động giữa giá trị nhỏ nhất là 0.1852
và giá trị lớn nhất là 6.0944.
Biến ln(AGE) – Thởi gian hoạt động của doanh nghiệp. Yếu tố Thời gian hoạt động
của doanh nghiệp có giá trị trung bình khoảng 3.31914. Độ lệch chuẩn là biến này
là 0.6317862. Giá trị nhỏ nhất là 1.0986 và giá trị lớn nhất là 4.9836.
Biến ln(RISK) – Rủi ro kinh doanh có tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Yếu tố Rủi ro kinh doanh có giá trị trung bình khoảng 14.2879, độ lệch
chuẩn là 1.141907 với dao động giữa giá trị nhỏ nhất là 10.56396 và giá trị lớn nhất
là 17.51922.
Biến LISTED: Đây lả biến giả dùng để kiểm tra sự khác nhau của hiệu quả hoạt
động kinh doanh giữa doanh nghiệp khi đã được niêm yết trên sàn với khi doanh
nghiệp chưa được niêm yết trên sàn. Biến số này đạt giá trị trung bình khoảng
0.8878205. Không có sự khác biệt quá lớn giữa các doanh nghiệp với độ lệch chuẩn
là 0.3160941. Do đây là biến giả, biến chỉ nhận giá trị 0 và 1 nên giá trị nhỏ nhất là
0 và giá trị lớn nhất là 1.
Biến LISTEDGROWTH: Đây là biến tương tác để kiểm tra tốc độ tăng trưởng của
các doanh nghiệp khi đã được niêm yết trên sàn có khác gì so với khi chưa được
niêm yết trên sàn. Giá trị trung bình của biến tương tác đạt 22.36279 và có độ lệch
chuẩn là 104.111 cho thấy có sự khác biệt khá lớn khi doanh nghiệp được niêm yết
và khi chưa được niêm yết. Giá trị nhỏ nhất là -87.77 và giá trị lớn nhất là 1434.64.
Bảng 2: Ma trận hệ số tương quan
7
LISTEDG
ROA GROWTH DE SIZE ln(TANG) LIQ ln(AGE) ln(RISK) LISTED
ROWTH
ROA 1.000
0.0907
GROWTH 1.0000
0.1099
-0.3900 0.0383
DE 1.0000
0.0000 0.5002
-0.2280 -0.1216 0.1884
SIZE 1.0000
0.0000 0.0318 0.0008
0.0824 -0.0785 -0.0324 0.0759
lnTANG 1.0000
0.1466 0.1668 0.5686 0.1814
0.4720 -0.0086 -0.4703 -0.3455 -0.3535
LIQ 1.0000
0.0000 0.8801 0.0000 0.0000 0.0000
0.1505 -0.0617 -0.2395 0.0309 0.0964 0.1313
lnAGE 1.0000
0.0077 0.2776 0.0000 0.5870 0.0892 0.0203
0.3015 -0.1042 -0.0296 0.7465 0.3568 -0.1100 0.1434
lnRISK 1.0000
0.0000 0.0660 0.6024 0.0000 0.0000 0.0522 0.0112
0.1596 -0.0797 -0.1041 -0.1399 -0.0926 0.1812 0.0137 -0.0439
LISTED 1.0000
0.0047 0.1603 0.0662 0.0134 0.1026 0.0013 0.8091 0.4402
LISTEDGR 0.0551 0.7024 0.0297 -0.0466 -0.0569 -0.0107 -0.0445 -0.0394 0.0765
1.0000
OWTH 0.3320 0.0000 0.6018 0.4119 0.3164 0.8500 0.4333 0.4886 0.1779
Bảng 2 sẽ giúp ta có cái nhìn tổng quan hơn về mối tương quan giữa các biến. Hệ số tương
quan giữa các biến độc lập trong mô hình không quá cao, từ đó có thể dự đoán về khả năng
xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập là không cao. Mối quan hệ đồng
biến hay nghịch biến được thể hiện cụ thể như sau:
Tính thanh khoản LIQ và Đầu tư tài sản cố định ln(TANG) có hệ số tương quan
bằng -0.3535 cho thấy mối tương quan ngược chiều giữa hai chỉ số này. Số tiền
nhàn rỗi càng giảm là do các doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định để gia tăng
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hệ số tương quan bằng 0.1884 cho thấy được mối quan hệ cùng chiều giữa Quy
mô doanh nghiệp SIZE và Cơ cấu vốn DE. Điều này có thể dự đoán rằng nếu
8
doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả sẽ dẫn đến mở rộng hoạt động kinh
doanh, tăng quy mô doanh nghiệp.
Chỉ số Rủi ro kinh doanh ln(RISK) có tác động cùng chiều với chỉ số Đầu tư tài
sản cố định ln(TANG) với hệ số tương quan là 0.3568. Điều này được giải thích là
khi đầu tư vào tài sản cố định tăng thì khấu hao cũng sẽ tăng mà chỉ số ln(RISK)
được đo lường bởi lợi nhuận sau thuế + khấu hao nên dẫn đến ln(RISK) cũng tăng
theo.
Tính thanh khoản LIQ có tác động ngược chiều với Cơ cấu vốn DE với hệ số
tương quan là -0.4703. Khi doanh nghiệp có số tiền không sử dụng đến nhiều thì
doanh nghiệp không cần vay nợ từ bên ngoài. Điều này là đúng với lý thuyết trật
tự phân hạng, khi doanh nghiệp có tính thanh khoản cao thì sẽ có xu hướng sử
dụng vốn tự có của mình hơn là đi vay từ bên ngoài.
Để có nhận định chính xác hơn về mối quan hệ giữa các biến độc lập và đảm bảo tính hiệu
quả cho kết quả mô hình, bài nghiên cứu sử dụng công cụ hệ số phóng đại phương sai VIF
để kiểm tra liệu có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hay không và đưa ra phương
pháp khắc phục hợp lý.
9
lnTANG 1.85 0.541069
DE 1.41 0.709208
Theo kết quả phân tích thì hệ số Mean VIF và các biến đều có hệ số VIF<10 nên ta kết
luận mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
10
Kết quả kiểm định cho thấy tất cả các chuỗi số liệu của từng biến đều dừng và có ý nghĩa
thống kê. Vậy các biến trong mô hình phù hợp với mục đích nghiên cứu.
***: p-value < 0,01: Kết quả có ý nghĩa tại mức ý nghĩa 1%
**: p-value < 0,05: Kết quả có ý nghĩa tại mức ý nghĩa 5%
11
Bảng 4 cho thấy kết quả hồi quy Pooled OLS của mô hình. Biến DE, SIZE, lnTANG, LIQ,
lnRISK đều có ý nghĩa ở mức 1%, riêng biến GROWTH có ý nghĩa ở mức 5%. Tuy nhiên
các biến lnAGE, LISTED và LISTEDGROWTH vẫn chưa có ý nghĩa. Mô hình đã giải
thích được 65.56% sự tác động của các yếu tố lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ở các nghiên cứu của Zeitun và Tian hay Abblasali Pouraghajan và Esfandiar Malekian
đều cho thấy tốc độ tăng trưởng có tác động cùng chiều với hiệu quả hoạt động kinh doanh,
điều này đúng với biến GROWTH trong mô hình. Tuy nhiên trường hợp tăng trưởng thì
cần lưu ý những yếu tố khác như là doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn nào để tái đầu tư, nếu
sử dụng lợi nhuận chưa phân phối để tái đầu tư sẽ góp phần làm tăng doanh thu, lợi nhuận
và do đó ROA cũng sẽ tăng, còn nếu doanh nghiệp sử dụng vốn vay để tái đầu tư thì nên
xem xét kỹ lưỡng giữa chi phí bỏ ra, rủi ro có thể xảy ra và lợi nhuận thu được để tránh
trường hợp đầu tư không hiệu quả, giảm hiệu quả kinh doanh. Còn các biến DE, SIZE,
LIQ, lnTANG, lnRISK đều có đóng góp vào sự tác động lên ROA với mức ý nghĩa khá
cao.
Kết luận: Pro>chi2 = 0.0000 < 0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết H0, mô hình bị phương sai sai
số thay đổi.
Kết luận: Pro>F = 0.0163 < mức ý nghĩa 0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết H0 và mô hình có
tồn tại hiện tượng tự tương quan.
Qua kiểm định, hiện tượng phương sai sai số thay đổi và hiện tượng tự tương quan đang vi
phạm các điều kiện của mô hình OLS, dẫn đến các kết quả hồi quy không chính xác. Nhận
thấy rằng mô hình hồi quy Pooled OLS chưa tối ưu nên bài nghiên cứu sẽ tiếp tục thực
hiện mô hình hiệu ứng cố định FEM và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên REM để khắc phục
các hiện tượng trên.
2.4.2 Kiểm định mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM)
Bảng 5: Kết quả mô hình hiệu ứng cố định (FEM)
Hệ số hồi Độ lệch
ROA t P>|z| [95% Conf. Interval]
quy chuẩn
13
lnAGE -5.192559 2.367186 -2.19 0.029 -9.853526 -0.531593
14
2.4.3 Kiểm định Hausman lựa chọn giữa mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và mô hình hiệu
ứng ngẫu nhiên (REM)
Bảng 7: So sánh kết quả mô hình FEM và REM
sqrt(diag(V_b-
FEM REM Difference V_B)) Hausman
S.E.
LISTEDGRO
-0.0034193 -0.0026104 -0.000809 0.000712
WTH
Thực hiện công cụ kiểm định Hausman Test để kiểm tra xem sai số theo chiều không gian
có mối tương quan với các biến độc lập hay không.
Giả thuyết đưa ra:
+ H0: Sai số theo chiều không gian và biến độc lập không tương quan.
+ H1: Sai số theo chiều không gian và biến độc lập có tương quan.
Theo kết quả, p-value = 0.4108 > α: Chấp nhận Ho.
Sau khi kiểm định Hausman thì cho thấy mô hình REM phù hợp hơn FEM trong việc
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nên bài nghiên
cứu sẽ sử dụng mô hình REM để tiếp tục kiểm định.
15
2.4.4 Kiểm định mô hình ước lượng bình quân tối thiểu (LSDV), mô hình Between
Bảng 8: Kết quả kiểm định mô hình ước lượng biến giả bình quân tối thiểu LSDV
và Between
LSDV Between
Biến độc lập
Hệ số hồi quy Mức ý nghĩa Hệ số hồi quy Mức ý nghĩa
Ở mô hình LSDV thì biến GROWTH, DE, SIZE, LIQ, lnAGE, lnRISK có ý nghĩa ở mức
1%; các biết còn lại lnTANG, biến giả LISTED và biến tương tác LISTEDGROWTH thì
không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên hạn chế của mô hình LSDV là có quá nhiều biến giả
16
được tạo ra sẽ dẫn đến khả năng đa cộng tuyến, điều này làm cho ước lượng trở nên không
chính xác và một vài thông số gặp khó khăn. Ngoài ra mỗi biến giả đưa vào sẽ tốn một bậc
tự do, nếu mẫu không quá lớn thì việc đưa biến giả vào mô hình sẽ còn rất ít quan sát để
thực hiện phân tích thống kê có ý nghĩa.
Ở mô hình Between, đa số các biến là không có ý nghĩa thống kê ngoại trừ biến SIZE,
lnRISK là có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Nên mô hình Between là không tối ưu.
2.5.1 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi
Sử dụng kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier để kiểm tra. Giả thuyết:
+ H0: Mô hình không bị phương sai sai số thay đổi
+ H1: Mô hình bị phương sai sai số thay đổi
Test: Var(u) = 0
chibar2 (01) = 99.16
Prob > chi2 = 0.0000
Theo kết quả kiểm định, ta nhận được giá trị P-Value = 0.000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%
Suy ra ta bác bỏ giả thuyết Ho, kết luận mô hình REM có tồn tại hiện tượng phương sai sai
số thay đổi.
17
+ H0: Mô hình không tồn tại hiện tượng tự tương quan
+ H1: Mô hình có tồn tại hiện tượng tự tương quan
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
H0: no first-order autocorrelation
F(1, 38) = 6.322
Prob > F = 0.0163
Theo kết quả kiểm định, p-value = 0.0163 < anpha = 5% => bác bỏ giả thuyết Ho và mô
hình có tồn tại hiện tượng tự tương quan.
Kết luận: Sau khi tiến hành các kiểm định để kiểm tra các khuyết tật mô hình, kết
quả cho thấy mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên REM vẫn còn tồn tại hiện tượng phương
sai sai số thay đổi và hiện tượng tự tương quan. Để khắc phục hạn chế này, bài
nghiên cứu tiếp tục sử dụng phương pháp FGLS để đưa ra mô hình tối ưu hơn.
2.6 Ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát khả thi FGLS
Bảng 9: Kết quả ước lượng FGLS
Hệ số hồi Độ lệch
ROA t P>|z| [95% Conf. Interval]
quy chuẩn
18
LISTED -0.1523048 0.5135419 -0.30 0.767 -1.158829 0.8542189
***: p-value < 0,01: Kết quả có ý nghĩa tại mức ý nghĩa 1%
**: p-value < 0,05: Kết quả có ý nghĩa tại mức ý nghĩa 5%
Sau khi hồi quy ước lượng FGLS thì kết quả cho thấy đa số các biến đều có ý nghĩa thống
kê. Biến GROWTH có ý nghĩa ở mức 5% và các biến DE, SIZE, lnTANG, LIQ, lnRISK
có ý nghĩa ở mức 1%, tuy nhiên vẫn còn biến lnAGE, biến giả LISTED và biến tương tác
LISTEDGROWTH chưa có ý nghĩa.
Tuy nhiên, sau khi chạy mô hình hồi quy FGLS thì tác giả vẫn chưa thấy mô hình FGLS
là tối ưu và có xảy ra hiện tượng nội sinh. Tác giả nghi ngờ rằng biến lnAGE có tác động
qua lại với biến phụ thuộc ROA. Để khắc phục vấn đề này bài nghiên cứu tiếp tục sử dụng
phương pháp hồi quy ước lượng GMM.
Dùng kiểm định Arellano-Bond test for AR(2) để kiểm tra xem mô hình có bị tự
tương quan ở bậc 2 hay không. Giả thiết
Dùng kiểm định Hansen test of overid để kiểm tra các hạn chế khó nhận biết, phân
phối chi bình phương. Giả thiết
H0: Biến công cụ và biến nội sinh được sử dụng là phù hợp
19
Bảng 10: Kết quả ước lượng GMM
Hệ số hồi Độ lệch
ROA z P>|z| [95% Conf. Interval]
quy chuẩn
ROA
0.4031344 0.0793558 5.08 0.000 0.2475999 0.558669
l.1
GROWTH 0.9105028 0.3096197 2.94 0.003 0.3036593 1.517346
Hansen test of overid. Restrictions: chi2(14) = 13.50 Pro > chi2 = 0.487
Biến công cụ trong mô hình là 25 và Number of Group = 39 => số lượng biến công
cụ là phù hợp
Kiểm định Arellano-Bond test for AR(2) có p-value = 0.947 > 0.05 => Chấp nhận
H0, mô hình không bị tự tương quan
20
Kiểm định Hansen test có p-value = 0.487 > 0.05 => Chấp nhận H0, biến công cụ
và biến nội sinh được sử dụng là phù hợp
Biến độc lập GROWTH – Tốc độ tăng trưởng có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và có
hệ số hồi quy là 0.9105028 cho thấy sự tác động cùng chiều lên hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả này giống với kết quả kỳ vọng ban đầu. Một
doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng càng nhanh thì hiệu quả hoạt động kinh doanh
càng cao. Tăng trưởng giúp cho doanh nghiệp có nguồn vốn để đầu tư, mở rộng các
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, mở rộng thị trường và thu hút thêm nhiều
khách hàng tiềm năng, các nhà đầu tư mới, góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động
ngày càng cao. Tuy nhiên trong giai đoạn 2020-2021 do ảnh hưởng của dịch Covid-
19 trên toàn cầu ít nhiều cũng làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng doanh thu của
doanh nghiệp dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa cao.
Biến độc lập DE – Cơ cấu vốn có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và hệ số hồi quy là
-0.0403831 cho thấy sự tác động ngược chiều đến biến phụ thuộc là ROA. Cơ cấu
vốn thực chất lại được đo lường bằng tỷ lệ nợ trên tổng tài sản. Sự tác động ngược
chiều thể hiện nếu tỷ lệ nợ càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh doanh càng giảm
và ngược lại; điều này chứng minh việc sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp chưa
thực sự hiệu quả. Lợi nhuận thu được từ việc sử dụng nợ vay không đủ để bù đắp
các chi phí sử dụng nợ vay, kết quả dẫn đến giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Trong bối cảnh dịch Covid-19, tỷ lệ nợ vay càng tăng, nó như con dao hai lưỡi; nếu
kết quả kinh doanh tốt nó sẽ làm tăng lợi nhuận của công ty, còn nếu kết quả kinh
doanh không tốt hoặc trong thời gian suy thoái thì việc vay nợ làm thâm hụt tài sản.
Khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ vay và lãi khi đáo hạn thì sẽ có
nguy cơ phá sản.
21
Biến độc lập SIZE – Quy mô doanh nghiệp có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và có hệ
số hồi quy là -6.085646 cho thấy ảnh hưởng ngược chiều lên hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Biến SIZE có ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp. Quy mô doanh nghiệp càng lớn hiển nhiên sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng
lợi nhuận của mình bằng cách tận dụng lợi thế kinh doanh nhờ quy mô; tuy nhiên
không phải lúc nào quy mô lớn thì cũng đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Điều quan trọng là doanh nghiệp đó có biết tận dụng lợi thế nhờ quy mô hay không.
Điều này có thể được giải thích như sau, quy mô của các doanh nghiệp nhỏ có
khuynh hướng hoạt động chưa tốt trong việc tạo ra doanh thu, mang lại lợi nhuận;
tuy nhiên sau khi các doanh nghiệp mở rộng quy mô thì dẫn đến việc quản lý chưa
đạt được hiệu quả, còn nhiều khó khăn và tốn nhiều chi phí. Sẽ đến một thời điểm
nào đó mà lợi thế kinh tế theo quy mô không còn hiệu quả, gia tăng sản lượng vượt
quá cầu thị trường và dẫn đến không làm gia tăng lợi nhuận, hiệu quả hoạt động
kém chất lượng.
Biến độc lập ln(TANG) – Đầu tư tài sản cố định có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và
có hệ số hồi quy bằng -0.8050983 cho thấy sự tác động ngược chiều lên hiệu quả
hoạt động kinh doanh, điều này đúng với giả thuyết ban đầu đặt ra. Khi đầu tư tài
sản cố định tăng sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh và ngược lại. Đối với
các doanh nghiệp, việc tăng đầu tư vào tài sản cố định quá nhiều nhưng lại không
tạo ra được lợi nhuận tỷ lệ thuận với chi phí bỏ ra thì nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thậm chí tệ hơn nữa là gây ra thâm hụt
nguồn vốn trong một thời gian dài dẫn đến giảm năng suất hoạt động. Việc đầu tư
vào các tài sản cố định phải được cân nhắc kỹ, lượng đầu tư còn tùy thuộc vào quá
trình hoạch định, chi phí, trình độ lao động, ... của từng doanh nghiệp.
Biến độc lập LIQ – Tính thanh khoản có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và hệ số hồi
quy là -1.845187 cho thấy sự tác động ngược chiều đến biến phụ thuộc. LIQ cho
biết khả năng doanh nghiệp trong việc thanh toán các nghĩa vụ khi đến hạn. Hệ số
này mang dấu âm, suy ra hệ số thanh khoản càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh
22
doanh càng giảm. Điều này hoàn toàn là hợp lý vì nếu lượng tiền mặt nhàn rỗi quá
cao thay vì dùng số tiền này để đầu tư sinh lời dẫn đến lợi nhuận thấp.
Biến độc lập ln(AGE) – Thời gian hoạt động không ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này có thể được giải thích như sau:
Thường thì doanh nghiệp có tuổi đời lâu năm sẽ có những chiến lược, chính sách
phát triển hơn những doanh nghiệp vừa và nhỏ nên sẽ có hiệu quả hoạt động kinh
doanh tốt hơn. Tuy nhiên doanh nghiệp càng hoạt động lâu năm trên thị trường càng
trở nên trì trệ, bão hòa và doanh nghiệp chưa kịp có những bước chuyển mình nên
dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh kém, thậm chí là không ảnh hưởng.
Biến độc lập ln(RISK) – Rủi ro kinh doanh có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và có hệ
số hồi quy bằng 7.548327 cho thấy ảnh hưởng rất lớn và lớn nhất trong mô hình đến
biến phụ thuộc. Kết quả này thể hiện tác động cùng chiều, khi rủi ro kinh doanh tăng
thì hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng tăng. Theo thuyết của F.B. Hawley thì trong
môi trường kinh doanh, rủi ro là điều không thể tránh khỏi. Người làm kinh doanh
sẽ chấp nhận rủi ro nếu có phần bù rủi ro tương xứng. Rủi ro kinh doanh chính là
cái giá phải trả khi muốn có lợi nhuận cao. Nên các doanh nghiệp muốn thu về lợi
nhuận cao thì phải chấp nhận rủi ro kinh doanh cao.
23
PHẦN 2
3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH ARIMA (p,d,q) THEO TIẾN TRÌNH BOX-JENKIN VÀ
SAU ĐÓ THỰC HIỆN DỰ BÁO
Dữ liệu đầu vào để dự báo được lấy của VN Index giai đoạn từ ngày 28/11/2021 đến
20/11/2022. Bài nghiên cứu chỉ tập trung vào dữ liệu giá đóng cửa của VNI để tiến hành
kiểm định và dự báo giá của VNI trong tương lai.
3.1 Kiểm định tính dừng chuỗi thời gian đơn biến và xác định (d)
Sử dụng kiểm định Dickey-Fuller để kiểm tra tính dừng. Giả thiết:
Do p-value = 0.9729 > 0.05 nên chấp nhận H0, chuỗi dữ liệu thời gian không dừng
Do đó, bài nghiên cứu lấy sai phân bậc 1 và tiếp tục kiểm định tính dừng.
Kết quả p-value = 0.0000 < 0.05 nên bác bỏ H0, chuỗi dữ liệu thời gian dừng ở bậc 1.
Thành phần d của mô hình được nhận dạng thông qua kiểm định tính dừng của chuỗi thời
gian. Kết quả kiểm định tính dừng cho thấy chuỗi thời gian dừng ở bậc 1 nên d nhận giá trị
bằng 1.
3.2 Xác định độ trễ tối ưu (p,q) sử dụng Correlogram như ACF và PACF kết hợp
phương pháp nội dung thông tin (Info+rmation Criteria) như AIC, BIC, SC, HQ
Kết quả biểu đồ tương quan (Correlogram) như sau:
24
Lag AC PAC Q Pro>Q
1 0.1234 0.1236 0.82385 0.3641
2 -0.0176 -0.0326 0.84099 0.6567
3 0.1158 0.1273 1.5957 0.6604
4 -0.1499 -0.1898 2.8888 0.5766
5 0.0780 0.1449 3.246 0.6621
6 -0.0361 -0.1111 3.3245 0.7672
7 -0.2256 -0.1782 6.4519 0.4881
8 0.0878 0.1531 6.9359 0.5436
9 0.0350 0.0319 7.0148 0.6356
10 -0.1590 -0.1951 8.6811 0.5626
11 -0.0489 -0.1094 8.8427 0.6364
12 -0.1271 -0.0986 9.9621 0.6193
13 -0.1034 -0.1475 10.723 0.6340
14 -0.0062 -0.1262 10.726 0.7074
15 -0.0379 0.0554 10.834 0.7643
16 -0.0193 -0.0952 10.862 0.8179
17 -0.0078 -0.2221 10.867 0.8634
18 -0.2136 -0.5354 14.605 0.6889
19 -0.1700 -0.6445 17.046 0.5868
20 0.1603 -0.3059 19.287 0.5032
21 0.2161 0.2620 23.496 0.3181
22 -0.0066 -0.3782 23.5 0.3740
23 0.1428 0.2090 25.469 0.3266
25
0.40
0.20
0.00
-0.20
-0.40
0 5 10 15 20 25
Lag
Bartlett's formula for MA(q) 95% confidence bands
0 5 10 15 20 25
Lag
95% Confidence bands [se = 1/sqrt(n)]
26
Do chuỗi dừng, để xác định giá trị p, q của mô hình ARIMA ta phải dựa vào biểu đồ tương
quan Correlogram, biểu đồ ACF và PCF. Dựa vào kết quả Correlogram và như ACF và
PACF kết hợp phương pháp nội dung thông tin (Info+rmation Criteria) như AIC, BIC, SC,
HQ ra được 4 mô hình ARIMA như bảng 11 dưới đây:
Mô hình
Mô hình
tốt nhất
Các thông số cho thấy mô hình ARIMA (22,1,0) là tốt nhất nên bài nghiên cứu sẽ sử dụng
mô hình ARIMA (22,1,0) để tiếp tục kiểm định xem mô hình có vi phạm các giả định của
mô hình hồi quy không.
3.3 Kiểm tra hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi của phần dư, tính
chất White noise của phần dư.
Sử dụng kiểm định Breusch-Godfrey để kiểm tra sự tự tương quan chuỗi với giả
thiết:
27
+ H1: Mô hình có hiện tượng tự tương quan
1 0.237 1 0.6264
Kết quả kiểm định cho thấy p-value = 0.6264 > 0.05 nên ta chấp nhận H0, mô hình không
xảy ra hiện tượng tự tương quan
Kiểm định phương sai sai số thay đổi với 2 kiểm định là White và Breusch-Pagan.
Giả thiết:
+ H0: Mô hình không xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi
+ H1: Mô hình có xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi
chi2(2) = 2.46
chi2(1) = 0.66
Có thể thấy trong hai kiểm định thì giá trị Prob > chi2 đều lớn hơn 0.05, điều này chứng
tỏ ta phải chấp nhận giả thuyết H0 rằng: Mô hình không xảy ra hiện tượng phương sai
sai số thay đổi.
28
Kiểm định Portmanteau test for white noise. Giả thuyết:
Theo kết quả kiểm định, p-value = 0.9969 > 0.05 nên ta chấp nhận H0, phần dư có nhiễu
trắng. Tức là chuỗi thời gian được lựa chọn có trung bình không đổi, phương sai không đổi
và không có tương quan chuỗi.
Kiểm định xem mô hình ARIMA có ổn định hay không. Ta dùng lệnh ‘estat aroots’
0
-.5
-1
-1 -.5 0 .5 1
Real
Do mọi giá trị AR đều nằm trong vòng tròn đơn vị nên có thể kết luận rằng mô hình có tính
dừng và ổn định.
29
3.4 Thực hiện dự báo (forecast) cho VNI index theo 02 phương pháp Static và
Dynamic.
Thực hiện dự báo cho giai đoạn từ 28/11/2021 đến 25/12/2022 có kết quả như sau:
Sai số dự báo
30
1600
1400
1200
1000
800
31
Bảng 12: Kết quả dự báo giá VNI trong giai đoạn 28/11/2021 đến 20/11/2022 theo
phương pháp Static và Dynamic
% sai số dự
Ngày Giá thực tế Giá dự báo Sai số dự báo
báo
28/11/2021 1,443.32
5/12/2021 1,463.54 1,432.27 31.27 2.14%
12/12/2021 1,479.79 1,458.72 21.07 1.42%
19/12/2021 1,477.03 1,474.14 2.89 0.20%
26/12/2021 1,498.28 1,469.54 28.74 1.92%
2/1/2022 1,528.48 1,490.58 37.90 2.48%
9/1/2022 1,496.02 1,523.15 -27.13 -1.81%
16/1/2022 1,472.89 1,479.40 -6.51 -0.44%
23/1/2022 1,478.96 1,449.85 29.11 1.97%
30/1/2022 1,478.96 1,464.98 13.98 0.95%
6/2/2022 1,501.71 1,478.22 23.49 1.56%
13/2/2022 1,504.84 1,485.55 19.29 1.28%
20/2/2022 1,498.89 1,482.09 16.80 1.12%
27/2/2022 1,505.33 1,494.95 10.38 0.69%
6/3/2022 1,466.54 1,479.73 -13.19 -0.90%
13/3/2022 1,469.10 1,421.01 48.09 3.27%
20/3/2022 1,498.50 1,447.06 51.44 3.43%
27/3/2022 1,516.44 1,468.70 47.74 3.15%
3/4/2022 1,482.00 1,489.78 -7.78 -0.52%
10/4/2022 1,458.56 1,423.39 35.17 2.41%
17/4/2022 1,379.23 1,382.84 -3.61 -0.26%
24/4/2022 1,366.80 1,325.55 41.25 3.02%
1/5/2022 1,329.26 1,313.90 15.36 1.16%
8/5/2022 1,182.77 1,245.90 -63.13 -5.34%
15/5/2022 1,240.71 1,193.01 47.70 3.84%
22/5/2022 1,285.45 1,261.58 23.87 1.86%
29/5/2022 1,287.98 1,287.55 0.43 0.03%
5/6/2022 1,284.08 1,288.07 -3.99 -0.31%
12/6/2022 1,217.30 1,231.19 -13.89 -1.14%
19/6/2022 1,185.48 1,203.92 -18.44 -1.56%
32
26/6/2022 1,198.90 1,212.85 -13.95 -1.16%
3/7/2022 1,171.31 1,169.68 1.63 0.14%
10/7/2022 1,179.25 1,172.74 6.51 0.55%
17/7/2022 1,194.76 1,215.51 -20.75 -1.74%
24/7/2022 1,206.33 1,215.01 -8.68 -0.72%
31/7/2022 1,252.74 1,230.90 21.84 1.74%
7/8/2022 1,262.33 1,246.96 15.37 1.22%
14/8/2022 1,269.18 1,239.55 29.63 2.33%
21/8/2022 1,282.57 1,277.78 4.79 0.37%
28/8/2022 1,280.51 1,260.10 20.41 1.59%
4/9/2022 1,248.78 1,262.38 -13.60 -1.09%
11/9/2022 1,234.03 1,254.94 -20.91 -1.69%
18/9/2022 1,203.28 1,204.18 -0.90 -0.07%
25/9/2022 1,132.11 1,116.19 15.92 1.41%
2/10/2022 1,035.91 1,060.95 -25.04 -2.42%
9/10/2022 1,061.85 1,061.17 0.68 0.06%
16/10/2022 1,019.82 1,049.89 -30.07 -2.95%
23/10/2022 1,027.36 1,027.13 0.23 0.02%
30/10/2022 997.15 1,027.42 -30.27 -3.04%
6/11/2022 954.53 961.05 -6.52 -0.68%
13/11/2022 969.33 983.36 -14.03 -1.45%
20/11/2022 971.46 952.56 18.90 1.95%
Ta có sai số dự báo là 6.65696 cho thấy rằng độ chệnh lệch giữa giá thực tế và giá dự báo
là không nhiều (dưới 5%). Nhìn chung thì giá thực tế đều cao hơn giá dự báo. Tuy nhiên
vẫn có một vài tuần là thấp hơn nhưng độ chênh lệch là không đáng kể, chỉ có vào ngày
8/5/2022 giá thực tế là 1182.77, thấp hơn 63.13 điểm so với giá dự báo là 1245.9. Đây là
tuần có giá thực tế thấp hơn nhiều nhất so với giá dự báo (5.34%). Ngày 20/3/2022 có giá
thực tế là 1498.50 cao hơn 51.44 điểm so với giá dự báo là 1447.06. Đây là tuần mà giá
thực tế cao hơn nhiều nhất so với giá dự báo (3.43%). % sai số trung bình là 0.392%, % sai
số thấp nhất là -5.34%, % sai số lớn nhất là 3.84%.
33
Cả 2 phương pháp Static và Dynamic đều cho kết quả dự báo giống nhau, như vậy là không
có sự khác biệt giữa 2 phương pháp, do đó càng tăng thêm tính chuẩn xác cho dự báo giá
của VNI giai đoạn từ 28/11/2021 đến 20/11/2022.
Bảng 13: Kết quả dự báo giá VNI từ 27/11/2022 đến 25/12/2022 theo phương pháp
Dynamic
Qua kết quả thực nghiệm dự báo trong 5 tuần kế tiếp từ 27/11/2022 - 25/12/2022 thì cho
thấy giá của VNI có chiều hướng giảm nhẹ rồi tăng mạnh vào giai đoạn cuối năm 2022.
Kết quả dự báo của tuần 25/12/2022 tức tuần cuối cùng của 2022 là 960.019, thấp hơn giá
thực tế của tuần cuối năm 2021 là 1498.28 (thấp hơn 36.63%). Qua đó ta thấy rằng giá của
VNI hiện nay đang có chiều hướng suy giảm so với năm trước. Như vậy, ứng dụng kết quả
dự báo giúp các nhà đầu tư có kế hoạch đối phó với tình hình giá giảm hay giá lên, lập kế
hoạch kinh doanh tốt nhất phù hợp với nhu cầu của từng người. Thị trường chứng khoán
Việt Nam còn đang chịu áp lực lớn từ biến động của thị trường quốc tế trước hiện tượng
lãi suất và lạm phát tăng cao. Do vậy các nhà đầu tư nên hạn chế sử dụng đòn bẩy trong
thời gian hiện tại để giảm thiểu rủi ro.
Bài viết đã nghiên cứu khả năng ứng dụng của mô hình ARIMA vào việc dự báo giá của
VNI. Đối với thị trường chứng khoán ở Việt Nam còn non trẻ non trẻ thì chỉ số dự báo
trong một số ngày giao dịch sẽ khác nhiều với thực tế, sai số cũng cao bởi thị trường chứng
khoán phải chịu tác động của một số tác nhân như là tâm lý nhà đầu tư, thông tin về sự thay
đổi chính sách hay biến động của thị trường chứng khoán khác…. Vì vậy, kết quả của mô
34
hình này chỉ mang tính chất tham khảo. Tuy nhiên có thể khẳng định rằng mô hình ARIMA
(22,1,0) vẫn là một mô hình tốt để dự báo trong ngắn hạn.
35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lai Cao Mai Phương (2021). Các yếu tố tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp ngành
Thép niêm yết trên thị trường chứng khoán.
https://www.researchgate.net/publication/358899191_Cac_yeu_to_tac_dong_den_loi_nh
uan_cua_doanh_nghiep_nganh_Thep_niem_yet_tren_thi_truong_chung_khoan.
Nguyen Le Thanh Tuyen (2013). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các công ty ngành sản xuất chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. http://tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/5284/2/Tomtat.pdf
Huynh Thi Tuyet Phuong (2016). Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của các công ty niêm yết. https://vjol.info.vn/index.php/TC/article/view/29943/25502
Pham Thi Phuong Loan, Phung Thi Cam Tu (2022). Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp thép. https://tapchitaichinh.vn/tac-dong-cua-
cau-truc-von-den-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-cac-doanh-nghiep-thep.html
Hoang Tung (2016). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp ngành dầu khí ở Việt Nam.
https://b.vjst.vn/index.php/ban_b/article/view/570/564
Hiền, N. A. (2019), "Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm
yết trên HOSE", Tạp chí Tài chính. https://tapchitaichinh.vn/nhan-to-anh-huong-den-chat-
luong-loi-nhuan-cua-cac-cong-ty-niem-yet-tren-hose.html
Nguyen Ngoc Thiep (2010). Một số phương pháp khai phá dữ liệu quan hệ trong tài
chính và chứng khoán (MÔ HÌNH ARIMA).
http://www.uet.vnu.edu.vn/~thuyhq/Student_Thesis/K51_Nguyen_Ngoc_Thiep_Thesis.p
df
Kurniawan, A. R., & Khafid, M, (2016), ‘Factors Affecting the Quality of ProfitIn
Indonesia Banking Companies’, Jurnal Dinamika Akuntansi.
https://journal.unnes.ac.id/nju/index.php/jda/article/view/9117/5938
Neil Nagy (2009), Determinants of Profitability: What factors play a role when assesing a
firm’s return on assets?. https://studylib.net/doc/8950100/determinants-of-profitability
Stephen Nickell & Daphne Nicolitsas (1999). How does financial pressure affect firms?
https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S001429219800049X
Onaolapo và Kajola (2010), Capital structure and firm perfomance: Evidence from
Nigeria.
https://www.researchgate.net/publication/286156269_Capital_structure_and_firm_perfor
mance_Evidence_from_Nigeria
Modigliani, F., and M. Miller, (1958), The Cost of Capital, Corporation Finance and the
Theory of Investment, American Economic Review.
Frederick B. Hawley (1893), ‘The Risk Theory of Profit’, The Quarterly Journal of
Economics, Vol. 7, No. 4, pp. 459-479.
Box & Jenkins (1970). Time series analysis: Forecasting and control, San Francisco:
Holden Day.
DANH SÁCH CÁC CÔNG TY ĐƯỢC SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG
CÂU 1
ROA 1.0000
lnRISK 1.0000
.
Phụ lục 3: Kiểm định tính dừng
Phụ lục 4: Mô hình hồi quy Pooled OLS
Phụ lục 5: Kết quả kiểm định hệ số phóng đại phương sai VIF
Phụ lục 6: Kết quả kiểm định phương sai sai số mô hình Pooled OLS
Phụ lục 7: Kết quả kiểm định tự tương quan mô hình Pooled OLS
Phụ lục 8: Mô hình hồi quy hiệu ứng cố định FEM
Phụ lục 9: Mô hình hồi quy hiêu ứng ngẫu nhiên REM
Phụ lục 10: Mô hình BETWEEN
Phụ lục 11: Mô hình ước lượng biến giả bình quân tối thiểu LSDV
. reg ROA GROWTH DE SIZE lnTANG LIQ lnAGE lnRISK LISTED LISTEDGROWTH i.CONGTY
CONGTY
BHN .0484678 3.974252 0.01 0.990 -7.776797 7.873733
BVH 4.483154 2.238114 2.00 0.046 .0763301 8.889979
DBC -4.242037 3.028414 -1.40 0.162 -10.20496 1.720882
DCM -16.71136 5.305658 -3.15 0.002 -27.15815 -6.264575
DGC 2.402667 3.219221 0.75 0.456 -3.935948 8.741283
DHG -.9276858 3.091951 -0.30 0.764 -7.015709 5.160337
DIG -.7876909 2.484258 -0.32 0.751 -5.67917 4.103789
FPT -4.984511 2.627984 -1.90 0.059 -10.15899 .1899654
GAS -5.530205 3.11272 -1.78 0.077 -11.65912 .5987111
GEX -6.309852 2.595252 -2.43 0.016 -11.41988 -1.199825
GMD -4.986887 2.881516 -1.73 0.085 -10.66057 .6867915
GVR -4.216343 2.344959 -1.80 0.073 -8.833545 .4008589
HPG -2.414236 3.053186 -0.79 0.430 -8.42593 3.597458
HSG -6.099726 3.402007 -1.79 0.074 -12.79825 .5987936
HT1 -1.710693 3.012333 -0.57 0.571 -7.641947 4.220562
IDC -4.999695 2.982195 -1.68 0.095 -10.87161 .8722178
KBC -9.073121 3.27302 -2.77 0.006 -15.51767 -2.628576
KDC -.6445804 2.882568 -0.22 0.823 -6.32033 5.031169
KDH -10.51065 3.346751 -3.14 0.002 -17.10037 -3.920934
MSN -7.040295 3.231069 -2.18 0.030 -13.40224 -.6783511
MWG -5.367426 3.667547 -1.46 0.145 -12.58879 1.853939
NLG -7.281349 2.698009 -2.70 0.007 -12.5937 -1.968996
NVL -6.109177 4.216651 -1.45 0.149 -14.41172 2.193368
PLX -2.01716 2.35123 -0.86 0.392 -6.646709 2.612389
PNJ -1.861534 2.699701 -0.69 0.491 -7.17722 3.454153
POW -11.72923 4.319584 -2.72 0.007 -20.23445 -3.224006
PPC -6.421315 2.539007 -2.53 0.012 -11.42059 -1.422034
PVD -6.326787 3.603648 -1.76 0.080 -13.42234 .7687613
PVS -6.181598 2.688686 -2.30 0.022 -11.4756 -.8876008
REE -2.755318 2.405175 -1.15 0.253 -7.491084 1.980447
SAB 3.527878 3.775449 0.93 0.351 -3.905945 10.9617
SBT -4.611054 2.761114 -1.67 0.096 -10.04766 .8255535
TCH -10.31373 2.958046 -3.49 0.001 -16.13809 -4.489362
VCG -3.164837 2.404977 -1.32 0.189 -7.900213 1.57054
VCS .6888532 3.517832 0.20 0.845 -6.237725 7.615431
VGC -2.664268 2.44165 -1.09 0.276 -7.471853 2.143318
VIC -4.373995 3.108448 -1.41 0.161 -10.4945 1.74651
VNM 5.31022 2.720294 1.95 0.052 -.0460134 10.66645
Phụ lục 13: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi mô hình REM
Phụ lục 14: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan mô hình REM
ROA
L1. .4031344 .0793558 5.08 0.000 .2475999 .558669
Sargan test of overid. restrictions: chi2(14) = 1.75 Prob > chi2 = 1.000
(Not robust, but not weakened by many instruments.)
Hansen test of overid. restrictions: chi2(14) = 13.50 Prob > chi2 = 0.487
(Robust, but weakened by many instruments.)
.
PHẦN 2
ARIMA regression
OPG
D.Price Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
Price
_cons -10.56088 2.058652 -5.13 0.000 -14.59576 -6.525993
ARMA
ar
L1. .0125693 .1195577 0.11 0.916 -.2217594 .2468981
L2. -.1361307 .1881529 -0.72 0.469 -.5049037 .2326422
L3. -.0011261 .1892423 -0.01 0.995 -.3720342 .369782
L4. -.311727 .1934209 -1.61 0.107 -.690825 .067371
L5. -.0062261 .2042203 -0.03 0.976 -.4064906 .3940384
L6. -.2334465 .1846415 -1.26 0.206 -.5953371 .1284442
L7. -.3308656 .2492116 -1.33 0.184 -.8193112 .1575801
L8. -.0163276 .3355118 -0.05 0.961 -.6739187 .6412635
L9. .1087976 .2532502 0.43 0.667 -.3875637 .6051589
L10. -.2282985 .2363251 -0.97 0.334 -.6914872 .2348902
L11. -.2511758 .2572521 -0.98 0.329 -.7553807 .253029
L12. -.2054711 .243651 -0.84 0.399 -.6830184 .2720762
L13. -.114602 .3445087 -0.33 0.739 -.7898266 .5606225
L14. -.2806586 .274188 -1.02 0.306 -.8180572 .25674
L15. .0119124 .2516518 0.05 0.962 -.4813161 .5051409
L16. -.1420297 .2316942 -0.61 0.540 -.5961421 .3120826
L17. -.1752662 .1972436 -0.89 0.374 -.5618566 .2113241
L18. -.4414267 .1907477 -2.31 0.021 -.8152853 -.0675681
Note: The test of the variance against zero is one sided, and the two-sided
confidence interval is truncated at zero.
Phụ lục 19: Mô hình ARIMA (19,1,0)
ARIMA regression
OPG
D.Price Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
Price
_cons -10.98554 1.005774 -10.92 0.000 -12.95682 -9.014262
ARMA
ar
L1. -.2921463 .1480496 -1.97 0.048 -.5823183 -.0019744
L2. -.2618684 .1363397 -1.92 0.055 -.5290893 .0053524
L3. -.1173537 .154008 -0.76 0.446 -.4192039 .1844965
L4. -.3437854 .1444592 -2.38 0.017 -.6269203 -.0606506
L5. -.2090053 .1593322 -1.31 0.190 -.5212907 .1032801
L6. -.3114001 .1483785 -2.10 0.036 -.6022166 -.0205836
L7. -.5074757 .2038049 -2.49 0.013 -.906926 -.1080254
L8. -.1420708 .2530893 -0.56 0.575 -.6381167 .3539752
L9. -.032406 .186791 -0.17 0.862 -.3985096 .3336977
L10. -.1418688 .1971205 -0.72 0.472 -.528218 .2444803
L11. -.3155569 .2223442 -1.42 0.156 -.7513435 .1202297
L12. -.398359 .1962077 -2.03 0.042 -.7829191 -.0137989
L13. -.309844 .1870745 -1.66 0.098 -.6765032 .0568153
L14. -.2735353 .1583655 -1.73 0.084 -.5839259 .0368554
L15. -.2383384 .2139263 -1.11 0.265 -.6576263 .1809496
L16. -.1507341 .1651061 -0.91 0.361 -.4743361 .1728679
L17. -.3333793 .1570138 -2.12 0.034 -.6411208 -.0256379
L18. -.4720865 .1566489 -3.01 0.003 -.7791127 -.1650603
L19. -.5391866 .2754623 -1.96 0.050 -1.079083 .0007096
Note: The test of the variance against zero is one sided, and the two-sided
confidence interval is truncated at zero.
Phụ lục 20: Mô hình ARIMA (20,1,0)
ARIMA regression
OPG
D.Price Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
Price
_cons -11.0445 .7594716 -14.54 0.000 -12.53304 -9.555965
ARMA
ar
L1. -.3967373 .1892057 -2.10 0.036 -.7675737 -.0259009
L2. -.3529005 .1372321 -2.57 0.010 -.6218705 -.0839305
L3. -.17312 .1659384 -1.04 0.297 -.4983532 .1521133
L4. -.3744016 .1305443 -2.87 0.004 -.6302638 -.1185394
L5. -.256849 .148244 -1.73 0.083 -.5474019 .0337039
L6. -.3684344 .1367805 -2.69 0.007 -.6365192 -.1003495
L7. -.5615635 .1898245 -2.96 0.003 -.9336128 -.1895143
L8. -.2186358 .2673976 -0.82 0.414 -.7427254 .3054539
L9. -.0764702 .1867171 -0.41 0.682 -.4424289 .2894885
L10. -.1683388 .189657 -0.89 0.375 -.5400597 .203382
L11. -.3175822 .2012516 -1.58 0.115 -.7120281 .0768636
L12. -.4370986 .1914457 -2.28 0.022 -.8123252 -.0618719
L13. -.3957905 .1916099 -2.07 0.039 -.7713391 -.0202419
L14. -.3409738 .156125 -2.18 0.029 -.6469732 -.0349744
L15. -.267014 .1991444 -1.34 0.180 -.6573298 .1233017
L16. -.2218738 .1849192 -1.20 0.230 -.5843088 .1405611
L17. -.357124 .1546576 -2.31 0.021 -.6602474 -.0540007
L18. -.5335766 .157645 -3.38 0.001 -.8425551 -.224598
L19. -.5940441 .2848307 -2.09 0.037 -1.152302 -.0357861
L20. -.1640795 .1940667 -0.85 0.398 -.5444432 .2162842
Note: The test of the variance against zero is one sided, and the two-sided
confidence interval is truncated at zero.
Phụ lục 21: Mô hình ARIMA (22,1,0)
ARIMA regression
OPG
D.Price Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
Price
_cons -11.04845 .7713111 -14.32 0.000 -12.5602 -9.536712
ARMA
ar
L1. -.2376651 .4763108 -0.50 0.618 -1.171217 .695887
L2. -.2410916 .3455781 -0.70 0.485 -.9184122 .4362291
L3. -.1937532 .4908008 -0.39 0.693 -1.155705 .7681988
L4. -.4862004 .1910562 -2.54 0.011 -.8606635 -.1117372
L5. -.2404413 .2400013 -1.00 0.316 -.7108352 .2299526
L6. -.3941576 .191881 -2.05 0.040 -.7702374 -.0180778
L7. -.495712 .3127266 -1.59 0.113 -1.108645 .1172209
L8. -.2228173 .3727951 -0.60 0.550 -.9534823 .5078476
L9. -.0550435 .3632624 -0.15 0.880 -.7670247 .6569377
L10. -.2867252 .3196636 -0.90 0.370 -.9132543 .339804
L11. -.3179694 .1894695 -1.68 0.093 -.6893228 .053384
L12. -.4854611 .2579 -1.88 0.060 -.9909358 .0200137
L13. -.2845252 .4421286 -0.64 0.520 -1.151081 .5820309
L14. -.2913762 .3034275 -0.96 0.337 -.8860832 .3033307
L15. -.2769005 .3673076 -0.75 0.451 -.9968102 .4430091
L16. -.32271 .3019469 -1.07 0.285 -.914515 .2690949
L17. -.2610498 .2870282 -0.91 0.363 -.8236148 .3015151
L18. -.6304711 .3028359 -2.08 0.037 -1.224019 -.0369237
L19. -.4681593 .7407485 -0.63 0.527 -1.92 .9836812
L20. -.1744306 .3259379 -0.54 0.593 -.8132572 .464396
L21. .1399581 .3602493 0.39 0.698 -.5661176 .8460339
L22. -.3350286 .413827 -0.81 0.418 -1.146115 .4760574
Note: The test of the variance against zero is one sided, and the two-sided
confidence interval is truncated at zero.
Phụ lục 25: Kết quả kiểm tra phương sai sai số thay đổi
Phụ lục 26: Kiểm tra tính ổn định AR