ĐẶC ĐIỂM CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 2

Đặc điểm chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

1.1 Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ chủ nghĩa tư bản
Thời lỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác – Lê nin và xuất phát từ đặc điểm
tình hình thực tế của Việt Nam. Hồ Chí Minh đã nhìn rõ và khẳng định con đường cách
mạng Việt Nam là tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân tiến tới xây xựng chủ nghĩa xã hội. như vậy, quan niệm Hồ Chí Minh về thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là quan niệm về một hình thái quá độ gián tiếp
cụ thể qua độ từ một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, có nền nông nghiệp lạc hậu sau khi
đã tiến hành giải phóng tìm kiếm lại độc lập dân tộc hướng đến xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
Quá độ bỏ qua chế độ chủ nhĩa tư bản đi lên chủ nghĩa xã hội có thể nói là bỏ qua một số
mối quan hệ có sự chi phối với các nước chủ nghĩa tư bản, ngoài ra bỏ luôn cả những
hành động qua việc tước đoạt ruộng đất của nông dân, cũng như việc tước đoạt tư liệu
sản xuất của người lao động. Sau khi giành được chính quyền, giai cấp công nhân và
những người lao động trở thành những người chủ của xã hội mới, thực hiện xã hội hóa tư
liệu sản xuất, từng bước xây dựng và đưa quan hệ sản xuất mới ngày càng chiếm vị trí chi
phối trong nền sản xuất xã hội. Do vậy, bỏ qua chế độ chủ nghĩa tư bản cũng còn là việc
bỏ qua tạo dựng giai cấp thực hiện sự thống trị, bóc lột giai cấp công nhân và những
người lao động trong chủ ngĩa tư bản, từ đó hình thành nên xã hội mới.

Việt Nam tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội trong điều kiện thuận lợi bên cạnh đó vẫn
tồn tại nhiều khó khăn, được thể hiện qua những đặc trưng:
 Xuất phát từ nước thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất thấp. Ảnh hưởng
từ những cuộc đấu tranh xâm lược ác liệt và thời gian kéo dài từ các thế lực thù
địch.
 Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ ngày càng mạnh mẽ dẫn đến sự cuốn
cuốn hút nhiều nước ở mức độ khác nhau.
 Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác đã đạt những thành tựu to lớn về nhiều
mặt, đã từng là chỗ dựa cho phong trào hoà bình và cách mạng thế giới, cho việc
đẩy lùi nguy cơ chiến tranh hạt nhân, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh vì
hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, tuy nhiên lại bị sụp đổ với mô
hình cũ và chậm trễ trong sự phát triển trình độ. Song với đó là tồn tại nhiều dấu
tranh gay găt vì lợi ích quốc gia.
Tư tưởng bỏ qua chủ ngĩa tư bản tiến tới xây dựng chủ nghĩa xã hội được hiểu qua các
nội dung:
 Con đường cách mạng tất yếu khách quan.
 Xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa.
 Kế thừa tiếp thu những thành tựu dưới chủ nghĩa tư bản đặc biệt là những tiến bộ
khoa học, kỹ thuật và công nghệ.
 Tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực.
1.2. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
 Đặc trưng thứ nhất: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
 Đặc trưng thứ hai: do nhân dân làm chủ
 Đặc trưng thứ ba: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại là chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu
 Đặc trưng thứ tư: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
 Đặc trưng thứ năm: con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển toàn diện
 Đặc trưng thứ sáu: các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng và giúp nhau cùng phát triển
 Đặc trưng thứ bảy: có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân do Đảng cộng sản lãnh đạo
 Đặc trưng thứ tám: có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế
giới
1.3. Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
 Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh
tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
 Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
 Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội.
 Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
 Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
 Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
 Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

You might also like