Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 161

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM CHƯƠNG TRÌNH ETEP


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN


BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG CỐT CÁN
(Bồi dưỡng trực tiếp)

MÔ ĐUN 2
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔN NGỮ VĂN

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020


MỤC LỤC

KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................................................................ 1


CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ ................................................................................................. 2
NỘI DUNG CHI TIẾT MÔ ĐUN .................................................................................... 3
1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÔ ĐUN ................................................................ 3
2. YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA MÔ ĐUN......................................................................... 4
3. NỘI DUNG CHÍNH ...................................................................................................... 4
4. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG .................................................................... 4
4.1. Kế hoạch hoạt động bồi dưỡng qua mạng (5 ngày) ......................................... 4
4.2. Kế hoạch hoạt động bồi dưỡng qua mạng (7 ngày) ....................................... 18
4.3. Kế hoạch hoạt động bồi dưỡng trực tiếp (3 ngày) ......................................... 19
5. TÀI LIỆU ĐỌC ........................................................................................................... 40
NỘI DUNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC PHÁT
TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC ............................................................................. 40
1.1. Khái quát về dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực .............. 40
1.1.1. Phẩm chất và năng lực trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ....... 40
1.1.1.1. Phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 .......................... 40
1.1.1.2. Năng lực trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ............................ 40
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
......................................................................................................................................... 41
1.1.3. Dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực ................................... 41
1.1.3.1. So sánh dạy học tiếp cận nội dung và dạy học phát triển phẩm chất, năng
lực ................................................................................................................................ 41
1.1.3.2. Các nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực......... 43
1.1.3.3. Yêu cầu đối với giáo viên trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo
dục phát triển phẩm chất, năng lực ............................................................................. 46
1.2. Xu hướng hiện đại về phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm
chất, năng lực ................................................................................................................ 49
1.2.1. Phương pháp dạy học và giáo dục ................................................................. 49
1.2.2. Xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng
lực.................................................................................................................................... 50
1.2.3. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực theo
xu hướng hiện đại .......................................................................................................... 52
1.2.3.1. Dạy học hợp tác .......................................................................................... 52
1.2.3.2. Dạy học khám phá ...................................................................................... 54
1.2.3.3. Dạy học giải quyết vấn đề .......................................................................... 56
1.2.3.4. Dạy học dựa trên dự án .............................................................................. 57
1.2.3.5. Kĩ thuật dạy học ......................................................................................... 60
CÂU HỎI, BÀI TẬP ................................................................................................ 60
NỘI DUNG 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT,
NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG MÔN NGỮ VĂN 61
2.1. Môn Ngữ văn trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ....................... 61
2.1.1. Đặc điểm của môn Ngữ văn ........................................................................... 61
2.1.2. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của môn Ngữ văn ................................................ 62
2.1.2.1. Mục tiêu của môn Ngữ văn ........................................................................ 62
2.1.2.2. Yêu cầu cần đạt của môn Ngữ văn ............................................................. 62
2.1.3. Định hướng về phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất và
năng lực cho học sinh trong môn Ngữ văn .................................................................. 64
2.1.3.1. Định hướng chung ...................................................................................... 64
2.1.3.2. Định hướng về phương pháp dạy đọc ........................................................ 65
2.1.3.3. Định hướng về phương pháp dạy viết ........................................................ 69
2.1.3.4. Định hướng về phương pháp dạy nói và nghe ........................................... 70
2.1.4. Quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học, phương pháp và kĩ
thuật dạy học trong môn Ngữ văn ................................................................................ 72
2.2. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh trong môn Ngữ văn ........................................................................................ 75
2.2.1. Dạy học dựa trên dự án .................................................................................. 75
2.2.1.1. Định hướng sử dụng ................................................................................... 75
2.2.1.2. Ví dụ minh hoạ ........................................................................................... 76
2.2.2. Dạy học hợp tác .............................................................................................. 79
2.2.2.1. Định hướng sử dụng ................................................................................... 79
2.2.2.2. Ví dụ minh hoạ ........................................................................................... 81
2.2.3. Dạy học giải quyết vấn đề ............................................................................... 84
2.2.3.1. Định hướng sử dụng ................................................................................... 84
2.2.3.2. Ví dụ minh họa ........................................................................................... 84
2.2.4. Phương pháp đàm thoại gợi mở ..................................................................... 87
2.2.4.1. Khái niệm ................................................................................................... 87
2.2.4.2. Cách tiến hành ............................................................................................ 87
2.2.4.3. Định hướng sử dụng ................................................................................... 87
2.2.4.4. Điều kiện sử dụng ....................................................................................... 89
2.2.4.5. Ví dụ minh hoạ ........................................................................................... 89
2.2.5. Phương pháp đóng vai.................................................................................... 91
2.2.5.1. Khái niệm ................................................................................................... 91
2.2.5.2. Cách tiến hành ............................................................................................ 92
2.2.5.3. Định hướng sử dụng ................................................................................... 92
2.2.5.4. Điều kiện sử dụng ....................................................................................... 93
2.2.5.5. Ví dụ minh hoạ ........................................................................................... 93
2.2.6. Phương pháp dạy viết dựa trên tiến trình...................................................... 95
2.2.6.1. Khái niệm ................................................................................................... 95
2.2.6.2. Cách tiến hành ............................................................................................ 95
2.2.6.3. Định hướng sử dụng ................................................................................... 96
2.2.6.4. Điều kiện sử dụng ....................................................................................... 96
2.2.6.5. Ví dụ minh hoạ ........................................................................................... 96
2.2.7. Phương pháp dạy theo mẫu ........................................................................... 98
2.2.7.1. Khái niệm ................................................................................................... 98
2.2.7.2. Cách tiến hành ............................................................................................ 98
2.2.7.3. Định hướng sử dụng ................................................................................... 99
2.2.7.4. Điều kiện sử dụng ..................................................................................... 100
2.2.7.5. Ví dụ minh hoạ ......................................................................................... 100
2.2.8. Kĩ thuật khăn trải bàn .................................................................................. 105
2.2.8.1. Cách tiến hành .......................................................................................... 105
2.2.8.2. Ưu điểm và hạn chế .................................................................................. 106
2.2.8.3. Ví dụ minh hoạ ......................................................................................... 106
2.2.9. Kĩ thuật sơ đồ tư duy ..................................................................................... 107
2.2.9.1. Cách tiến hành .......................................................................................... 108
2.2.9.2. Ưu điểm và hạn chế .................................................................................. 109
2.2.9.3. Ví dụ minh họa ......................................................................................... 109
2.2.10. Kĩ thuật phòng tranh .................................................................................. 110
2.2.10.1. Cách tiến hành ........................................................................................ 110
2.2.10.2. Ưu điểm và hạn chế ................................................................................ 111
2.2.10.3. Ví dụ minh họa ....................................................................................... 111
2.2.11. Kĩ thuật KWL .............................................................................................. 113
2.2.11.1. Cách tiến hành ........................................................................................ 113
2.2.11.2. Ưu điểm và hạn chế ................................................................................ 113
2.2.11.3. Ví dụ minh hoạ ....................................................................................... 114
2.2.12. Kĩ thuật bảng bốn ô vuông ......................................................................... 116
2.2.12.1. Cách tiến hành ........................................................................................ 116
2.2.12.2. Ưu điểm và hạn chế ................................................................................ 116
2.2.12.3. Ví dụ minh họa ....................................................................................... 117
CÂU HỎI, BÀI TẬP .............................................................................................. 118
NỘI DUNG 3. LỰA CHỌN, SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY
HỌC TRONG MÔN NGỮ VĂN .................................................................................. 119
3.1. Chiến lược dạy học, giáo dục chủ đề/ bài học .............................................. 119
3.2. Cơ sở lựa chọn, sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh trong môn Ngữ văn ............................................................. 121
3.3. Quy trình lựa chọn, sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học bài học ... 124
3.3.1. Xác định mục tiêu dạy học ........................................................................... 124
3.3.2. Lựa chọn và xây dựng nội dung dạy học .................................................... 125
3.3.3. Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật và phương tiện dạy học ......................... 126
3.3.4. Thiết kế chuỗi hoạt động học ....................................................................... 126
3.4. Đánh giá việc lựa chọn, sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học cho một bài
học trong môn Ngữ văn................................................................................................. 132
CÂU HỎI, BÀI TẬP .............................................................................................. 137
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 138
Phụ lục 1. KẾ HOẠCH DẠY HỌC MINH HOẠ ....................................................... 138
Phụ lục 2. KẾ HOẠCH HỖ TRỢ ĐỒNG NGHIỆP ................................................. 147
Phụ lục 3. KHUNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC ............................................................. 149
ĐÁNH GIÁ KHOÁ HỌC ............................................................................................. 152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 153
BAN BIÊN SOẠN TÀI LIỆU

1. PGS.TS. Dương Thị Hồng Hiếu Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
2. TS. Nguyễn Thị Ngọc Thuý Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
3. ThS. Nguyễn Thành Ngọc Bảo Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
4. ThS. Nguyễn Phước Bảo Khôi Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
5. ThS. Lê Thị Ngọc Chi Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
6. ThS. Phan Duy Khôi Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
7. PGS.TS. Bùi Thanh Truyền Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
8. PGS. TS. Trịnh Thị Lan Đại học Sư phạm Hà Nội
9. PGS.TS. Phùng Gia Thế Đại học Sư phạm Hà Nội 2

CỘNG TÁC VIÊN

GV Nguyễn Hồng Thanh Thương Trường THPT Lương Thế Vinh, TP. Hồ Chí Minh
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Viết đầy đủ
BCV Báo cáo viên
CT Chương trình
GDPT Giáo dục phổ thông
GV Giáo viên
GVPT Giáo viên phổ thông
GVSPCC Giảng viên sư phạm chủ chốt
HĐGD Hoạt động giáo dục
HS Học sinh
HV Học viên
KHDH Kế hoạch dạy học
KTDH Kĩ thuật dạy học
NL Năng lực
PC Phẩm chất
PHT Phiếu học tập
PP Phương pháp
PPDH Phương pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
VB Văn bản
YCCĐ Yêu cầu cần đạt

1
CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ
Thuật ngữ,
Giải thích
khái niệm
Các dạng văn bản dùng trong viết, được phân chia theo phương
Kiểu văn bản thức biểu đạt chính như văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết
minh, nghị luận,...
Các văn bản có cùng mục đích giao tiếp chủ yếu, bao gồm: văn
Loại văn bản bản văn học (bộc lộ, giãi bày tình cảm), văn bản nghị luận
(thuyết phục), văn bản thông tin (thông báo, giao dịch,...).
Khả năng sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng,
Năng lực ngôn ngữ
ngữ pháp,...) để đọc, viết, nói và nghe
Một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ, là khả năng nhận biết,
Năng lực văn học phân tích, tái hiện và sáng tạo các yếu tố thẩm mĩ thông qua
hoạt động tiếp nhận và tạo lập văn bản văn học.
Từ âm, chữ cho đến văn bản hoặc trích đoạn văn bản thuộc các
Ngữ liệu loại văn bản và thể loại thể hiện dưới các hình thức viết, nói
hoặc đa phương thức, dùng làm chất liệu để dạy học
Mỗi loại văn bản văn học bao gồm nhiều thể loại như: thần
Thể loại văn học thoại, cổ tích, truyện ngắn, tiểu thuyết, ca dao, ngâm khúc, bi
kịch, hài kịch,...
Trong giáo dục, có thể hiểu chiến lược dạy học, giáo dục của
giáo viên là quan điểm về dạy học, giáo dục và kế hoạch tổng
quát về sự phối hợp, vận dụng phù hợp các biện pháp, phương
Chiến lược dạy học
tiện, điều kiện… nhằm định hướng thực hiện và hoàn thành hiệu
quả các mục tiêu dạy học, giáo dục cụ thể phù hợp với bối cảnh
giáo dục trong sự chủ động của người giáo viên.

2
NỘI DUNG CHI TIẾT MÔ ĐUN
1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÔ ĐUN
Mô đun 2 “Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh trung học phổ thông môn Ngữ văn” được triển khai nhằm bồi dưỡng, nâng cao
năng lực lựa chọn và sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất và năng
lực của học sinh cho giáo viên môn Ngữ văn ở trung học phổ thông. Hoàn thành mô đun
này, không những thầy cô tổ chức được hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo các yêu cầu
của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 mà còn đáp ứng được các tiêu chí của tiêu
chuẩn phát triển chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên theo Thông tư số 20/2018/TT-
BGDĐT, ngày 22/8/2018 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy
định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
Mô đun này bao gồm các nội dung chính:
Tìm hiểu các xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học và giáo dục
nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung học phổ thông;
Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp nhằm phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh trung học phổ thông môn Ngữ văn trong Chương trình giáo
dục phổ thông 2018;
Lựa chọn, xây dựng các chiến lược dạy học, giáo dục hiệu quả phù hợp với học
sinh trung học phổ thông.
Số tiết mô đun: 40 tiết (gồm 16 tiết lí thuyết và 24 tiết thực hành)
Tài liệu đọc trong mô đun được xây dựng theo định hướng tổ chức hoạt động bồi
dưỡng kết hợp (trực tuyến và trực tiếp), cụ thể:
Giai đoạn trực tuyến 1: 5 ngày
Giai đoạn trực tiếp: 3 ngày;
Giai đoạn trực tuyến 2: 7 ngày.
Để đạt được hiệu quả bồi dưỡng, người học cần phải tham gia đầy đủ các hoạt động
dạy học trực tuyến và trực tiếp. Đồng thời, phải tự tăng cường khả năng tự học, tự nghiên
cứu, tự trao đổi thảo luận với đồng nghiệp để hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Tự
đánh giá được sự phát triển của năng lực bản thân về nghiệp vụ trước và sau khi tham gia
bồi dưỡng theo nội dung mô đun.
Mô đun 2 “Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh trung học phổ thông môn Ngữ văn” được tiến hành bồi dưỡng bằng hình thức
hiện đại. Hi vọng thầy cô sẽ được trải nghiệm một mô đun thật lí thú với nhiều cảm xúc
và ấn tượng tích cực.

3
2. YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA MÔ ĐUN
Phân tích được những vấn đề chung về phương pháp, kĩ thuật dạy học và giáo dục
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung học phổ thông;
Lựa chọn, sử dụng được các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp nhằm phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh trong môn Ngữ văn trong Chương trình giáo dục phổ
thông 2018;
Lựa chọn, xây dựng được các chiến lược dạy học hiệu quả phù hợp với đối tượng
học sinh trung học phổ thông;
Hỗ trợ đồng nghiệp phát triển về kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm vận dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung
học phổ thông.
3. NỘI DUNG CHÍNH
Tìm hiểu các xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học và giáo dục
nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung học phổ thông;
Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp nhằm phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh trung học phổ thông trong môn Ngữ văn trong Chương trình
giáo dục phổ thông 2018;
Lựa chọn, xây dựng các chiến lược dạy học hiệu quả phù hợp với đối tượng học
sinh trung học phổ thông.
4. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
4.1. Kế hoạch hoạt động bồi dưỡng qua mạng (5 ngày)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG QUA MẠNG


(căn cứ theo Phụ lục 1-TL1, Công văn số 214/CV-ETEP ngày 23 tháng 06 năm 2020)
Mô đun 2: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN NGỮ
VĂN (theo Quyết định số 4660/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 12 năm 2019)
Hình thức và thời lượng: 5 ngày, từ xa qua mạng
Môn học: Ngữ văn

A. GIAI ĐOẠN 1: CHUẨN BỊ


I. Phần giới thiệu
Xem video giới thiệu về mô đun 2.
II. Nhiệm vụ học tập của học viên

4
HV thực hiện các nhiệm vụ học tập chính trong khoá bồi dưỡng như sau:
Nhiệm vụ 1. Xem video, nghiên cứu thêm tài liệu đọc và Infographic.
Nhiệm vụ 2. Thực hiện bài tập trong quá trình học và sau khi học với mỗi nội dung;
làm bài kiểm tra cuối mỗi giai đoạn (tuỳ chọn) và cuối khoá (bắt buộc).
Nhiệm vụ 3. Phản hồi, đánh giá về nội dung và hình thức học tập.
III. Yêu cầu cần đạt của mô đun
HV sau khi hoàn thành khoá bồi dưỡng cần đạt những yêu cầu sau:
Yêu cầu 1: Phân tích được những vấn đề chung về PP, KTDH phát triển PC, NL HS
THPT.
Yêu cầu 2: Lựa chọn, sử dụng được các PP, KTDH phù hợp ở cấp học THPT nhằm
phát triển PC, NL HS trong môn Ngữ văn trong CT GDPT 2018.
Yêu cầu 3: Lựa chọn, xây dựng được các chiến lược dạy học hiệu quả phù hợp với đối
tượng HS THPT trong môn Ngữ văn.
Yêu cầu 4: Hỗ trợ đồng nghiệp phát triển về kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm vận
dụng PP, KTDH phát triển PC, NL HS ở trường THPT.
IV. Ôn bài trước (Mô đun 1)
- Nghiên cứu lại nội dung mô đun 1, tập trung vào các nội dung: đặc điểm, mục tiêu,
YCCĐ về PC, NL, nội dung giáo dục, định hướng về PPgiáo dục trong CT môn Ngữ văn.
- Trả lời trắc nghiệm khách quan - khảo sát biểu hiện NL ban đầu của HV về PP,
KTDH phát triển PC, NL.
Sử dụng 10 câu hỏi (tỉ lệ 3-4-3 theo 3 nội dung) nhiều lựa chọn trong ngân hàng câu
hỏi trắc nghiệm).
B. GIAI ĐOẠN 2: HỌC TẬP, THỰC HÀNH

Chủ đề 1: Những vấn đề chung về phương pháp dạy học và giáo dục
phát triển phẩm chất, năng lực

1. Tiến trình học tập chủ đề 1:


Hoạt động 1:
a) Tên hoạt động: Khởi động
Mô tả: Tìm hiểu về PC, NL trong CT GDPT 2018.
b) Yêu cầu cần đạt
- Trình bày được các PC chủ yếu và NL cốt lõi trong CT GDPT 2018.

5
- Chỉ ra được PC chủ yếu và NL cốt lõi trong những tình huống cụ thể.
c) Nhiệm vụ của học viên
- Xem tài liệu đọc về PC, NL trong CT GDPT 2018.
- Đọc 6 tình huống và trả lời câu hỏi: Tình huống đề cập đến PC hay NL nào được
quy định trong CT GDPT 2018?
d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 1.
- Đánh giá: đạt 5/6 câu hỏi.
e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 1
- Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.1.1.
- Bài tập tình huống.
Hoạt động 2:
a)Tên hoạt động: Thử tài
Mô tả: Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển PC, NL.
b) Yêu cầu cần đạt
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển PC, NL.
- Phân tích được vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển PC,
NL.
c) Nhiệm vụ của học viên
- Nghiên cứu tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.1.2, về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình
thành và phát triển PC, NL.
- Xác định yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển PC, NL thông
qua các hình ảnh, và phân tích được vai trò của từng yếu tố thể hiện qua việc trả lời 2 câu
hỏi.
d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 2.
- Đánh giá: đạt 2 câu hỏi.
e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 2
- Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.1.2.

6
- Hình ảnh phục vụ 2 câu hỏi
Hoạt động 3:
a) Tên hoạt động: Khám phá
Mô tả: Tìm hiểu về các nguyên tắc dạy học phát triển PC, NL.
b) Yêu cầu cần đạt
- Xác định được các nguyên tắc dạy học phát triển PC, NL.
- Phân tích được yêu cầu của các nguyên tắc dạy học phát triển PC, NL.
c) Nhiệm vụ của học viên
- Xem infographic về các nguyên tắc dạy học phát triển PC, NL.
- Đọc tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.1.3 về các nguyên tắc dạy học phát triển PC, NL.
- Trả lời 5 câu hỏi trắc nghiệm ở cuối hoạt động.
d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 3.
- Đánh giá: đạt 4/5 câu hỏi trắc nghiệm.
e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 3
- Infographic.
- Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.1.3.
Hoạt động 4:
a)Tên hoạt động: Điền khuyết
Mô tả: Tìm hiểu xu hướng hiện đại về PPDH phát triển PC, NL.
b) Yêu cầu cần đạt
Phân tích được xu hướng hiện đại về PPDH phát triển PC, NL.
c) Nhiệm vụ của học viên
- Xem tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.2.3, về xu hướng hiện đại về PPDH phát triển
PC, NL.
- Trả lời 5 câu hỏi trắc nghiệm.
d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 4.
- Đánh giá: đạt 4/5 câu hỏi trắc nghiệm.

7
e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 4
- Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.2.3.
Hoạt động 5:
a)Tên hoạt động: Nghiên cứu
Mô tả: Tìm hiểu một số PPDH phát triển PC, NL theo xu hướng hiện đại.
b) Yêu cầu cần đạt
Xác định được một số PPDH phát triển PC, NL theo xu hướng hiện đại.
c) Nhiệm vụ của học viên
- Xem tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.2.3, về một số PP, KTDH phát triển PC, NL
theo xu hướng hiện đại.
- Xem infographic.
- Trả lời 2 câu hỏi trắc nghiệm [dạng trò chơi]
d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 5.
- Đánh giá: đạt 2 câu hỏi trắc nghiệm.
e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 5
- Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.2.3.
2. Đánh giá /phản hồi chủ đề 1
- Xem và hoàn thành các hoạt động: 1, 2, 3, 4, 5.
- Thực hiện kiểm tra cuối chủ đề 1: câu hỏi tự luận số 2, 3 trong tài liệu đọc – nội dung 1.

Chủ đề 2: Các phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
trong môn Ngữ văn ở trung học phổ thông

1. Tiến trình học tập chủ đề 2:


Hoạt động 6:
a) Tên hoạt động: Nhận diện
Mô tả: Tìm hiểu định hướng chung về PP, KTDH phát triển PC, NL cho HS trong
môn Ngữ văn ở THPT.
b) Yêu cầu cần đạt
- Phân tích được định hướng chung về PP, KTDH phát triển PC, NL cho HS trong
môn Ngữ văn ở THPT.

8
c) Nhiệm vụ của học viên
- Xem video chuyên gia và trả lời 5 câu hỏi trắc nghiệm.
- Xem infographic và đọc tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.1 về đặc điểm – mục tiêu –
YCCĐ và các định hướng chung về PP, KTDH phát triển PC, NL cho HS trong môn
Ngữ văn.
d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 6.
- Đánh giá: đạt 4/5 câu hỏi trắc nghiệm.
e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 6
- Video chuyên gia.
- Infographic.
- Tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.1. (2.1.1; 2.1.2 và 2.1.3).
Hoạt động 7:
a) Tên hoạt động: Kết nối
Mô tả: Tìm hiểu mối quan hệ giữa YCCĐ với nội dung dạy học và PP, KTDH trong
môn Ngữ văn ở THPT.
b) Yêu cầu cần đạt
- Xác định được mối quan hệ giữa YCCĐ với nội dung dạy học và PP, KTDH trong
môn Ngữ văn ở THPT
- Trình bày được ví dụ minh họa về mối quan hệ giữa YCCĐ với nội dung dạy học và
PP, KTDH trong môn Ngữ văn ở THPT.
c) Nhiệm vụ của học viên
- Xem infographic về mối quan hệ giữa YCCĐ với nội dung dạy học, PP, KTDH
trong môn Ngữ văn ở THPT.
- Xem tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.1.4, về mối quan hệ giữa YCCĐ với nội dung
dạy học, PP, KTDH trong môn Ngữ văn ở THPT.
- Xem tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.1.3, về định hướng PP, KTDH dạy học phát
triển PC, NL cho HS trong môn Ngữ văn.
- Trả lời câu hỏi và chia sẻ trên diễn đàn:
1. Mô tả ngắn gọn “Mối quan hệ giữa YCCĐ với nội dung dạy học, PP, KTDH trong
môn Ngữ văn ở THPT”.
2. Trình bày 01 ví dụ cho thấy mối quan hệ giữa YCCĐ với nội dung dạy học, PP,

9
KTDH của một chủ đề trong môn Ngữ văn ở THPT.
Có thể trình bày thông tin dưới dạng bảng gợi ý sau:

Lớp: ………………… Chủ đề: ………………………………

Biểu hiện của NL


YCCĐ Nội dung PP, KTDH
Ngữ văn

d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá


- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 7.
- Đánh giá: đạt khi hoàn thành câu hỏi và chia sẻ trên diễn đàn.
e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 7
- Infographic.
- Tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.1.3, 2.1.4.
- Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Hoạt động 8:
a) Tên hoạt động: Ghép đôi
Mô tả: Tìm hiểu một số PP, KTDH phát triển PC, NL cho HS trong môn Ngữ văn ở
THPT.
b) Yêu cầu cần đạt
- Xác định được bản chất, định hướng sử dụng một số PP, KTDH phát triển PC, NL
HS trong môn Ngữ văn ở THPT.
- Trình bày được quy trình thực hiện một số PP, KTDH phát triển PC, NL HS trong
môn Ngữ văn ở THPT.
c) Nhiệm vụ của học viên
- Xem infographic và tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.2, về một số PP, KTDH phát
triển PC, NL HS trong môn Ngữ văn ở THPT.

10
- Trả lời 5 câu hỏi trắc nghiệm.
d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 8.
- Đánh giá: đạt 4/5 câu hỏi trắc nghiệm.
e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động
- Tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.2.
Hoạt động 9:
a) Tên hoạt động: Chia sẻ
Mô tả: Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng một số PP, KTDH phát triển PC, NL cho HS
trong môn Ngữ văn ở THPT.
b) Yêu cầu cần đạt
Trình bày được một vài ví dụ minh hoạ việc áp dụng một (một số) PP, KTDH phát
triển PC, NL HS trong môn Ngữ văn ở THPT.
c) Nhiệm vụ của học viên
- Trả lời câu hỏi và chia sẻ trên diễn đàn:
+ Trình bày ví dụ minh hoạ việc áp dụng một (một số) PP, KTDH phát triển PC, NL
HS trong môn Ngữ văn ở THPT.
+ Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng của các PP, KTDH vừa tìm hiểu trong thực tiễn nhà
trường.
d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 9.
- Đánh giá: trả lời câu hỏi và chia sẻ sản phẩm lên diễn đàn.
e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động
- Tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.2.
2. Đánh giá /phản hồi chủ đề 2
- Xem và hoàn thành các hoạt động: 6, 7, 8, 9.
- Thực hiện kiểm tra cuối chủ đề 2: 5 câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Chủ đề 3: Lựa chọn, sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học chủ đề
trong môn Ngữ văn ở trung học phổ thông

1. Tiến trình học tập chủ đề 3:

11
Hoạt động 10: Kết nối
a) Tên hoạt động:
Mô tả: Tìm hiểu yêu cầu chung của việc lựa chọn, xây dựng các chiến lược dạy học
hiệu quả phù hợp với đối tượng HS THPT trong môn Ngữ văn.
b) Yêu cầu cần đạt
- Xác định được các yêu cầu chung của việc lựa chọn, xây dựng được các chiến lược
dạy học hiệu quả phù hợp với đối tượng HS THPT trong môn Ngữ văn.
- Phân tích được một số yêu cầu chung của việc lựa chọn, xây dựng được các chiến
lược dạy học hiệu quả phù hợp với đối tượng HS THPT trong môn Ngữ văn.
c) Nhiệm vụ của học viên
- Xem video chuyên gia trao đổi về chuyên môn.
- Xem tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.1, về chiến lược dạy học một chủ đề trong môn
Ngữ văn.
d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 10.
- Đánh giá: hoàn thành yêu cầu xem video, trả lời câu hỏi định hướng theo track của
clip.
e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 10
- Video chuyên gia trao đổi về chuyên môn.
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.1.
- Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Hoạt động 11:
a) Tên hoạt động: Trải nghiệm
Mô tả: Tìm hiểu cơ sở lựa chọn, sử dụng PP, KTDH một chủ đề trong môn Ngữ văn ở
THPT.
b) Yêu cầu cần đạt
- Xác định được cơ sở lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong môn Ngữ
văn ở THPT.
- Phân tích được một số cơ sở lựa chọn, sử dụng PP, KTDH trong môn Ngữ văn ở
THPT.
c) Nhiệm vụ của học viên

12
- Xem video sinh hoạt chuyên môn, video chuyên gia trao đổi về chuyên môn.
- Xem kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học minh hoạ.
- Xem tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.2, về cơ sở lựa chọn, sử dụng PP, KTDH một
chủ đề trong môn Ngữ văn và trả lời câu hỏi: Hãy cho biết trong các cơ sở lựa chọn, sử
dụng PP, KTDH trong môn Ngữ văn ở THPT thì cơ sở nào là quan trọng nhất? Vì sao?
d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 11.
- Đánh giá: hoàn thành yêu cầu xem video, kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học minh
hoạ, tài liệu đọc và trả lời câu hỏi.
e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 11
- Video sinh hoạt chuyên môn 1, video chuyên gia trao đổi về chuyên môn.
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.2.
- Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Hoạt động 12:
a) Tên hoạt động: Hoàn thiện
Mô tả: Tìm hiểu quy trình lựa chọn và sử dụng PP, KTDH cho một bài học trong môn
Ngữ văn ở THPT.
b) Yêu cầu cần đạt
- Xác định được quy trình lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một bài học.
- Phân tích được các bước trong quy trình lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một
bài học.
c) Nhiệm vụ của học viên
- Xem infographic.
- Xem tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.3.
- Trả lời 3 câu hỏi trắc nghiệm.
d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 12.
- Đánh giá: hoàn thành 2/3 câu hỏi trắc nghiệm.
e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 12

13
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.3.
Hoạt động 13:
a) Tên hoạt động: Suy ngẫm
Mô tả: Tìm hiểu về cơ sở đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một chủ đề
trong môn Ngữ văn ở THPT.
b) Yêu cầu cần đạt
Xác định các tiêu chí đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề
trong môn Ngữ văn ở THPT.
c) Nhiệm vụ của học viên
- Xem tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.4 về cơ sở đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP,
KTDH cho một chủ đề trong môn Ngữ văn ở THPT.
d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 13.
- Đánh giá: hoàn thành nhiệm vụ xem tài liệu.
e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 13
- Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt
chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động
chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.4.
Hoạt động 14:
a) Tên hoạt động: Đánh giá
Mô tả: Thực hành đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một chủ đề trong
môn Ngữ văn ở THPT.
b) Yêu cầu cần đạt
Đánh giá được sự phù hợp của việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một chủ đề
trong môn Ngữ văn ở THPT.
c) Nhiệm vụ của học viên
- Nghiên cứu chuỗi hoạt động học của một chủ đề trong môn Ngữ văn ở THPT được
minh hoạ
- Xem video một hoạt động dạy học trong môn Ngữ văn ở THPTcó sử dụng PP,

14
KTDH (dựa trên chuỗi hoạt động học trên).
- Trả lời câu hỏi để đánh giá việc lựa chọn và sử dụng các PP, KTDH của GV trong
video minh hoạ:
Câu 1. GV sử dụng PP, KTDH trong video minh hoạ có phù hợp không? Vì sao?
Câu 2. Phân tích ưu điểm và hạn chế của việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH trong
hoạt động dạy học GV thực hiện trong video minh hoạ.
d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 14.
- Đánh giá: hoàn thành nhiệm vụ xem video, nghiên cứu kế hoạch tổ chức hoạt động
dạy học và trả lời câu hỏi.
e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 14
- Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt
chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản
lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên
qua mạng.
- Khung minh hoạ chuỗi hoạt động học của một chủ đề trong môn Ngữ văn ở THPT
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.4.
Hoạt động 15:
a) Tên hoạt động: Vận dụng
Mô tả: Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong môn Ngữ văn ở THPT
theo quy trình.
b) Yêu cầu cần đạt:
Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một bài học trong môn Ngữ văn ở THPT theo
quy trình.
c) Nhiệm vụ của học viên
- Thiết kế chuỗi hoạt động học của một bài học trong môn Ngữ văn ở THPT có mô tả
việc lựa chọn sử dụng PP, KTDH cụ thể.
- Nộp sản phẩm bằng dạng tập tin văn bản.
d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 15.
- Đánh giá: hoàn thành yêu cầu bài tập và nộp sản phẩm lên hệ thống.

15
e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 15
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.3.
- KHDH minh hoạ.
- Khung KHDH gợi ý.
3. Đánh giá /phản hồi chủ đề 3
- Xem và hoàn thành các hoạt động: 10, 11, 12, 13, 14, 15.
- Nộp sản phẩm cá nhân của hoạt động: 15.

Chủ đề 4: Xây dựng kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp

1. Tiến trình học tập chủ đề 4:


Hoạt động 16:
a) Tên hoạt động: Hỗ trợ
Mô tả: Xây dựng dự thảo kế hoạch bồi dưỡng đại trà cho đồng nghiệp tại trường và
địa phương.
b) Yêu cầu cần đạt:
- Phân tích được thuận lợi, khó khăn của đồng nghiệp tại trường và địa phương.
- Xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng đại trà cho đồng nghiệp tại trường và địa phương.
c) Nhiệm vụ của học viên
- Thảo luận và chia sẻ trên diễn đàn:
Câu 1. Những thuận lợi và khó khăn khi hỗ trợ đồng nghiệp tại trường và địa phương.
Câu 2. Các đề xuất để hoạt động hỗ trợ đồng nghiệp tại trường và địa phương đạt
hiệu quả.
- Xem gợi ý khung kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp (Phụ lục 2).
- Xây dựng dự thảo kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp dựa trên tình hình thực tiễn ở địa
phương.
d) Giám sát/Phản hồi/ Đánh giá
- Giám sát: mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Phản hồi: mức độ hoàn thành theo yêu cầu của hoạt động 16.
- Đánh giá: hoàn thành và nộp sản phẩm lên hệ thống.
e) Tài liệu/học liệu phục vụ hoạt động 16
- Phụ lục 2.
- Khung kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp (tuỳ chọn/nếu có).

16
2. Đánh giá /phản hồi chủ đề 4
- Nộp sản phẩm cá nhân của hoạt động: 16.
C. GIAI ĐOẠN 3. PHẢN HỒI, ĐÁNH GIÁ
Bài tập cuối khóa:
Bài tập 1: Lựa chọn, sử dụng PP và KTDH của một chủ đề trong môn Ngữ văn ở
THPT.
- Hướng dẫn làm bài tập:
+ Lựa chọn một bài học trong CT môn Ngữ văn 2018.
+ Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH theo quy trình đã tìm hiểu.
+ Thể hiện việc lựa chọn, sử dụng, PP, KTDH thông qua chuỗi hoạt động học.
+ Tự đánh giá và đánh giá chéo cho đồng nghiệp bằng cách nhận xét và sử dụng tiêu
chí trong Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH.
- Hướng dẫn chấm bài tập:
+ Sử dụng tiêu chí đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một bài học trong
môn Ngữ văn ở THPT dựa trên Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH.
- Công cụ nộp bài tập: Chức năng nộp file lên hệ thống (HV có thể nộp nhiều lần và
không xoá phiên bản cũ). Cho phép GVSPCC đánh giá, nhận xét.
Bài tập 2: Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp phát triển về việc vận dụng các
PP, KTDH theo hướng phát triển PC, NL HS trong môn Ngữ văn ở THPT.
- Hướng dẫn làm bài tập:
+ Phân tích thuận lợi, khó khăn của đồng nghiệp tại trường và địa phương về việc vận
dụng các PP, KTDH theo hướng phát triển PC, NL HS trong môn Ngữ văn ở THPT.
+ Phân tích những thuận lợi, khó khăn với vai trò là GVPT khi hỗ trợ đồng nghiệp.
+ Xây dựng dự thảo kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp dựa trên kết quả đã phân tích.
- Hướng dẫn chấm bài tập: Đạt nếu hoàn thành sản phẩm và nộp lên hệ thống.
- Công cụ nộp bài tập: Chức năng nộp file lên hệ thống (HV có thể nộp nhiều lần và
không xoá phiên bản cũ). Cho phép GVSPCC đánh giá, nhận xét.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu đọc mô đun 2.
- Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt
chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí

17
các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua
mạng
- Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
4.2. Kế hoạch hoạt động bồi dưỡng qua mạng (7 ngày)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG QUA MẠNG SAU TẬP HUẤN TRỰC TIẾP
Mô đun 2: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN NGỮ VĂN
(theo Quyết định số 4660/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 12 năm 2019)
Hình thức và thời lượng: 7 ngày, từ xa qua mạng
Môn học: Ngữ văn

Ngày 1 - ngày 2: Tự kiểm tra


- Kiểm tra tất cả các hoạt động theo chuỗi hệ thống của kịch bản bồi dưỡng qua mạng.
- Thực hiện đủ các yêu cầu của các hoạt động theo chuỗi hệ thống của kịch bản bồi
dưỡng qua mạng.
- Kiểm tra và hoàn thiện các phiếu giao nhiệm vụ.
- Xác định và kiểm tra các sản phẩm chính thức của mô đun 2 cần có cho hoạt động
bồi dưỡng và hoạt động hỗ trợ đồng nghiệp sau này.
Ngày 3: Tự hoàn thiện
- Hoàn thiện KHDH (theo yêu cầu khái quát) sau khi được góp ý trực tiếp.
- Hoàn thiện các nội dung đọc thêm, mở rộng của kịch bản bồi dưỡng qua mạng.
Ngày 4 - ngày 5: Khảo sát và kết nối
- Khảo sát kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp.
- Khảo sát các mẫu phản hồi của GVPT đại trà học tập trực tuyến.
- Khảo sát các ý kiến phản hồi của GVPT đại trà học tập trực tuyến ở mô đun 1.
- Liệt kê các câu hỏi, các vấn đề phát sinh ở mô đun 2.
- Nghiên cứu tài liệu, tự giải quyết các câu hỏi, vấn đề phát sinh ở mô đun 2 vừa xác lập.
- Xác định thời gian kết nối với GVSPCC giải quyết các câu hỏi, vấn đề phát sinh ở
mô đun 2.
Ngày 6: Kết nối và phát triển

18
- Kết nối với GVSPCC giải quyết các câu hỏi, vấn đề phát sinh ở mô đun 2.
- Xác định các hoạt động cần thực hiện ở ngày cuối của mô thức bồi dưỡng cần phải
thực hiện, hoàn thành.
Ngày 7: Hoàn thiện
- Hoàn thiện KHDH cho một bài học trong môn Ngữ văn ở THPT.
- Hoàn thiện kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp theo mẫu.
- Thực hiện trắc nghiệm bổ sung (theo mục tiêu thử thách hoặc cải thiện điểm số).
4.3. Kế hoạch hoạt động bồi dưỡng trực tiếp (3 ngày)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG TRỰC TIẾP


(Căn cứ theo Phụ lục 5, Công văn số 87/CV-ETEP ngày 21 tháng 04 năm 2020)
Mô đun 2: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN NGỮ VĂN
(theo Quyết định số 4660/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 12 năm 2019)
Hình thức và thời lượng: 3 ngày, trực tiếp trên lớp học
Môn học: Ngữ văn

Thời gian Nội dung chính Điều kiện giảng dạy/học tập
Ngày 1
Hội trường, backdrop, máy chiếu,
Khai mạc khoá bồi dưỡng. âm thanh, bàn ghế được bố trí theo
yêu cầu hoạt động chủ động.
Làm quen với GVSPCC, kết nối hệ thống học Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử
trực tuyến và các kênh liên lạc. dụng bút lông.
Giới thiệu chung về khoá học, làm rõ mục Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử
tiêu, chuẩn đầu ra và các nội dung chính của dụng bút lông.
khoá học. Internet/Wi-fi, LMS/LCMS.
Buổi sáng
(1) Ôn tập nội dung 1 trong 5 ngày trực tuyến –
Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử
tập trung ở các vấn đề sau:
dụng bút lông, âm thanh, bàn ghế
- So sánh dạy học tiếp cận nội dung và dạy
kê theo nhóm.
học phát triển PC, NL
Internet/Wi-fi, LMS/LCMS.
- Nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển
Kế hoạch học tập của HV.
PC, NL; yêu cầu đối với GV trong việc tổ
Tài liệu học tập.
chức hoạt động dạy học và giáo dục phát triển
Văn phòng phẩm hỗ trợ các hoạt
PC, NL.
động học tập.
- Xu hướng hiện đại về PP, KTDH phát triển

19
PC, NL.
Ôn tập nội dung 2 trong 5 ngày trực tuyến – Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử
tập trung ở các vấn đề sau: dụng bút lông, âm thanh, bàn ghế
- Quan hệ giữa YCCĐ với nội dung dạy học kê theo nhóm.
và PP, KTDH trong môn Ngữ văn ở THPT. Internet/Wi-fi, LMS/LCMS.
Buổi chiều - Một số PP, KTDH phát triển PC, NL trong Kế hoạch học tập của HV
(2) môn Ngữ văn ở THPT. Tài liệu học tập.
Văn phòng phẩm hỗ trợ các hoạt
động học tập.
Thực hành phân tích chuỗi hoạt động học của
Phiếu giao nhiệm vụ 1.
một bài học minh hoạ (bài học đã thực nghiệm).
Ngày 2
Ôn tập nội dung 3 trong 5 ngày trực tuyến – Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử
tập trung ở các vấn đề sau: dụng bút lông, âm thanh, bàn ghế
- Cơ sở lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một kê theo nhóm.
bài học trong môn Ngữ văn ở THPT. Internet/Wi-fi, LMS/LCMS
- Quy trình lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của Kế hoạch học tập của HV
một bài học trong môn Ngữ văn ở THPT. Tài liệu học tập.
- Cơ sở đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, Văn phòng phẩm hỗ trợ.
KTDH của một bài học trong môn Ngữ văn ở
Buổi sáng THPT.
(3)
Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử
Phân tích video dạy học minh họa, video sinh
dụng bút lông, âm thanh, bàn ghế
hoạt chuyên môn của một KHDH minh hoạ
kê theo nhóm.
của một bài học trong môn Ngữ văn ở THPT.
Internet/Wi-fi, LMS/LCMS.
Định hướng các hoạt động hỗ trợ đồng nghiệp Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử
tại địa phương. dụng bút lông, âm thanh, bàn ghế
kê theo nhóm.
Internet/Wi-fi, LMS/LCMS.
Thực hành lựa chọn PP, KTDH dựa trên chuỗi
hoạt động học của một bài học trong môn Ngữ
văn ở THPT:
- Xác định YCCĐ của một bài học trong môn
Buổi chiều Ngữ văn ở THPT.
Phiếu giao nhiệm vụ 2.
(4) - Lựa chọn PP, KTDH đáp ứng YCCĐ, nội
dung của một bài học trong môn Ngữ văn ở
THPT.
- Thiết kế chuỗi hoạt động học của một bài
học trong môn Ngữ văn ở THPT.
Ngày 3
Báo cáo kết quả xây dựng chuỗi hoạt động Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử
Buổi sáng
học của một bài học trong môn Ngữ văn ở dụng bút lông, âm thanh, bàn ghế
(5)
THPT. kê theo nhóm.

20
Internet/Wi-fi, LMS/LCMS.
Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử
Chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp về việc
dụng bút lông, âm thanh, bàn ghế
lựa chọn PP, KTDH đáp ứng YCCĐ, nội dung
kê theo nhóm.
của một bài học trong môn Ngữ văn ở THPT.
Internet/Wi-fi, LMS/LCMS.
Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử
Chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp về việc
dụng bút lông, âm thanh, bàn ghế
định hướng lựa chọn chiến lược dạy học giả
kê theo nhóm.
định trong môn Ngữ văn ở THPT.
Internet/Wi-fi, LMS/LCMS.
Xây dựng và báo cáo KH hướng dẫn đồng Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử
nghiệp về việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH dụng bút lông, âm thanh, bàn ghế
phát triển PC, NL HS THPT trong môn Ngữ kê theo nhóm
văn. Internet/Wi-fi, LMS/LCMS.
Lớp học, máy chiếu, bảng trắng sử
Định hướng tổ chức hoạt động bồi dưỡng dụng bút lông, âm thanh, bàn ghế
Buổi chiều đồng nghiệp tại địa phương (GV đại trà). kê theo nhóm.
(6) Internet/Wi-fi, LMS/LCMS.
Internet/Wi-fi, LMS/LCMS.
Phản hồi và đánh giá khoá bồi dưỡng. Phản hồi và đánh giá khoá bồi
dưỡng tự động trên hệ thống.
Hội trường, backdrop, máy chiếu,
Tổng kết khoá bồi dưỡng. âm thanh, bàn ghế được bố trí theo
yêu cầu hoạt động chủ động.

21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG TRỰC TIẾP
(Căn cứ theo Phụ lục 4, Công văn số 87/CV-ETEP ngày 21 tháng 04 năm 2020)
Mô đun 2: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH THPT MÔN NGỮ VĂN
(tên gọi theo Quyết định số 4660/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 12 năm 2019)
Hình thức và thời lượng: 3 ngày, trực tiếp trên lớp học
Môn học: Ngữ văn
NỘI DUNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
VÀ GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC
Mục tiêu
Sau khi hoàn thành nội dung 1, học viên:
Phân tích được những vấn đề khái quát của dạy học và giáo dục phát triển PC, NL
HS THPT;
Phân tích được xu hướng hiện đại về PP, KTDH và giáo dục phát triển PC, NL
HS THPT.
Bảng 1. Ma trận kết nối mục tiêu và yêu cầu cần đạt của hoạt động trong nội dung 1

Phân tích được những Phân tích được xu


vấn đề khái quát của hướng hiện đại về
dạy học và giáo dục PP, KTDH và giáo
phát triển PC, NL HS dục phát triển PC,
THPT NL HS THPT
Hoạt động 1.
So sánh dạy học, giáo dục tiếp cận nội dung và x
dạy học giáo dục phát triển PC, NL.
Hoạt động 2.
Phân tích các nguyên tắc dạy học, giáo dục phát x
triển PC, NL.
Hoạt động 3.
Xác định các yêu cầu đối với GV trong việc tổ
x
chức hoạt động dạy học, giáo dục phát triển PC,
NL.
Hoạt động 4.
Phân tích được xu hướng hiện đại về PPDH phát
x
triển PC, NL và một số PPDH theo xu hướng
hiện đại.
Thời
Hoạt động
gian

22
Hoạt động 1. So sánh dạy học, giáo dục tiếp cận nội dung và dạy học, giáo dục phát
30
triển phẩm chất, năng lực
phút
Tên hoạt động: So sánh
a) Kết quả cần đạt
So sánh được dạy học, giáo dục tiếp cận nội dung và dạy học, giáo dục phát triển PC,
NL dựa trên một số tiêu chí.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online). Mỗi nhóm
chọn 1 đến 2 tiêu chí để phân tích (mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, PPDH, môi
trường học tập, đánh giá, sản phẩm giáo dục) và trình bày trên giấy A0.
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm thuyết trình về sản phẩm và các nhóm khác
góp ý kiến, tổng kết, đánh giá. Thảo luận các câu hỏi phát sinh.
Nhiệm vụ 3. HV lắng nghe BCV phân tích các nội dung chưa đạt, bổ sung và hoàn
thiện các nội dung chưa đạt, hệ thống hóa lại nội dung.
c) Tài liệu, học liệu
- Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.1.3.1.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm trên giấy và sản phẩm trình
bày/việc tham gia hoạt động của HV.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm trên giấy và sản phẩm trình bày kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao và kết quả cần đạt trong hoạt động.
Hoạt động 2. Phân tích các nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất,
30
năng lực
phút
Tên hoạt động: Thử thách
a) Kết quả cần đạt
Phân tích được các nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển PC, NL.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) để trả lời
10 câu hỏi trắc nghiệm.
Nhiệm vụ 2. HV lắng nghe BCV phân tích các nội dung chưa đạt ở từng câu hỏi trắc
nghiệm và hệ thống hóa lại nội dung.
Nhiệm vụ 3. HV trao đổi ý tưởng, cách thức khai thác kinh nghiệm khi định hướng bồi
dưỡng về nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển PC, NL cho đồng nghiệp.
c) Tài liệu, học liệu
- Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.1.3.2.
- Bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua câu trả lời trắc nghiệm/việc tham gia
hoạt động của HV.
- Định hướng đánh giá: So sánh câu trả lời trắc nghiệm giữa các nhóm với nhiệm vụ
được giao và kết quả cần đạt trong hoạt động.
Hoạt động 3. Xác định các yêu cầu đối với giáo viên trong việc tổ chức hoạt động 30
dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực phút

23
Tên hoạt động: Phòng tranh
a) Kết quả cần đạt
Xác định được các yêu cầu đối với GV trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục phát
triển PC, NL.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online). Mỗi nhóm phân tích
một yêu cầu trong các yêu cầu đối với GV trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục phát
triển PC, NL và trình bày sản phẩm dưới dạng hình ảnh, sơ đồ trực quan.
Nhiệm vụ 2. HV trưng bày sản phẩm dưới dạng hình ảnh, sơ đồ trực quan xung quanh lớp. HV
đại diện trong mỗi nhóm thuyết trình về sản phẩm và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh
giá. Thảo luận các câu hỏi phát sinh.
Nhiệm vụ 3. HV lắng nghe BCV phân tích các nội dung chưa đạt, bổ sung và hoàn thiện nội
dung chưa đạt, hệ thống hóa lại nội dung.
c) Tài liệu, học liệu
- Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.1.3.3.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm trên giấy và sản phẩm trình bày/việc
tham gia hoạt động của HV.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm trên giấy và sản phẩm trình bày với nhiệm vụ được
giao và kết quả cần đạt trong hoạt động.
Hoạt động 4. Phân tích xu hướng hiện đại về phương pháp dạy học phát triển phẩm
30
chất, năng lực và một số phương pháp dạy học theo xu hướng hiện đại
phút
Tên hoạt động: Đoán ý đồng đội
a) Kết quả cần đạt
Phân tích được các xu hướng hiện đại về PPDH phát triển PC, NL và một số PPDH phát triển PC,
NL theo xu hướng hiện đại.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. Mỗi nhóm chọn 2 HV tham gia hoạt động. 1 HV gợi ý và 1 HV đoán từ khóa. Sau
khi kết thúc các từ khóa, HV xác định yêu cầu của xu hướng hiện đại về PPDH phát triển PC, NL
dựa vào các từ khóa.
Nhiệm vụ 2. HV lắng nghe BCV phân tích từng yêu cầu của xu hướng, một số PPDH thuộc các
xu hướng hiện đại. Thảo luận thêm các câu hỏi nếu có.
Nhiệm vụ 3. HV chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi ý tưởng, cách thức khai thác kinh nghiệm khi định
hướng bồi dưỡng về một số PPDH thuộc các xu hướng hiện đại cho đồng nghiệp.
c) Tài liệu, học liệu
- Tài liệu đọc, nội dung 1, mục 1.2.2 và 1.2.3.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua câu trả lời của HV/việc tham gia hoạt động
của HV.
- Định hướng đánh giá: So sánh câu trả lời của HV với nhiệm vụ được giao và kết quả cần đạt
trong hoạt động.
NỘI DUNG 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG MÔN NGỮ VĂN Ở THPT

24
Mục tiêu
Sau khi hoàn thành việc học nội dung 2, học viên:
Phân tích được yêu cầu về PPDH phát triển PC, NL đáp ứng YCCĐ của CT môn
Ngữ văn ở THPT.
Phân tích được và cho ví dụ về việc vận dụng một số PP, KTDH phát triển PC,
NL điển hình trong môn Ngữ văn ở THPT.
Bảng 2. Ma trận kết nối mục tiêu và yêu cầu cần đạt của hoạt động trong nội dung 2

Phân tích được yêu cầu về Phân tích được và cho


PPDH phát triển PC, NL ví dụ về việc vận dụng
đáp ứng YCCĐ của CT môn một số PP, KTDH phát
Ngữ văn ở THPT. triển PC, NL điển hình
trong môn Ngữ văn ở
THPT.
Hoạt động 5
Tìm hiểu mối quan hệ giữa YCCĐ với
x
nội dung dạy học và PP, KTDH trong
môn Ngữ văn ở THPT.
Hoạt động 6
Cho được ví dụ minh hoạ về việc vận
dụng các PP, KTDH phát triển PC, NL
HS trong môn Ngữ văn ở THPT. x
Đề xuất được các biện pháp vận dụng
hiệu quả một số PP, KTDH trong thực
tế dạy học môn Ngữ văn ở THPT.

Thời
Hoạt động
gian
Hoạt động 5. Tìm hiểu mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học,
60
phương pháp và kĩ thuật dạy học trong môn Ngữ văn ở trung học phổ thông.
phút
Tên hoạt động: Kết nối
a) Kết quả cần đạt
Phân tích được mối quan hệ giữa YCCĐ với nội dung dạy học và PP, KTDH trong môn
Ngữ văn ở THPT.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) thực hiện
phiếu giao nhiệm vụ số 2 và trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc
Powerpoint/Word).
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm.
Nhiệm vụ 3. HV lắng nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá. Thảo
luận các câu hỏi nếu có.

25
c) Tài liệu, học liệu
- Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo).
- Tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.1.3, 2.1.4.
- Infographic.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt động
của HV.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của HV với nhiệm vụ được giao và kết quả
cần đạt trong hoạt động.

PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ SỐ 01

Mô tả nhiệm vụ:
Cá nhân tự nghiên cứu và thảo luận nhóm:
1. Lựa chọn một bài học cụ thể trong môn Ngữ văn ở THPT, minh chứng mối quan hệ giữa
YCCĐ với nội dung dạy học, PP, KTDH. Có thể trình bày thông tin dưới dạng bảng gợi ý sau:
Lớp: ....................................... Bài:

Thành phần NL Ngữ văn YCCĐ Nội dung PP, KTDH

2. Từ kết quả phân tích đã thực hiện, đề xuất các PP, KTDH để phát triển PC, NL cho HS trong
môn Ngữ văn ở THPT. Có thể trình bày thông tin dưới dạng bảng hoặc sơ đồ:

Định hướng về PP, KTDH:


ĐỌC PP, KTDH: ………………….
……………….

Định hướng về PP, KTDH:


VIẾT PP, KTDH: ………………….
……………….

Định hướng về PP, KTDH:


NÓI VÀ NGHE PP, KTDH: ………………….
……………….

Các bước thực hiện:


- Cá nhân tự nghiên cứu và tham gia thảo luận nhóm.
- Trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 dưới dạng sơ đồ/bảng.

26
Tài liệu, học liệu:
- Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-
BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.1.3, 2.1.4.

Hoạt động 6. Tìm hiểu một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất,
80
năng lực cho học sinh trong môn Ngữ văn ở trung học phổ thông
phút
Tên hoạt động: Kính lúp
a) Kết quả cần đạt
- Cho được ví dụ minh hoạ về việc vận dụng các PP, KTDH phát triển PC, NL HS trong
môn Ngữ văn ở THPT.
- Đề xuất được các biện pháp vận dụng hiệu quả một số PP, KTDH trong thực tế dạy
học môn Ngữ văn ở THPT.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) thực hiện
phiếu giao nhiệm vụ số 2 và trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc
Powerpoint/Word).
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm và lắng nghe
BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.
Nhiệm vụ 3. HV chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi ý tưởng, cách thức khai thác kinh
nghiệm khi định hướng bồi dưỡng về PP, KTDH phát triển PC, NL cho HS trong môn
Ngữ văn ở THPT cho đồng nghiệp.
c) Tài liệu, học liệu
- Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo).
- Tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.2.
- Infographic.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt động
của HV.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của HV với nhiệm vụ được giao và kết quả
cần đạt trong hoạt động.

PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ SỐ 02

Mô tả nhiệm vụ:
Cá nhân tự nghiên cứu và thảo luận nhóm:
1. Trình bày quy trình thực hiện và ví dụ minh hoạ việc áp dụng một (một số) PP, KTDH phát
triển PC, NL HS trong môn Ngữ văn ở THPT được trình bày trong tài liệu đọc:
- Dạy học dựa trên dự án;
- Dạy học hợp tác;
- Dạy học giải quyết vấn đề;

27
- Đàm thoại gợi mở;
- Đóng vai;
- Dạy viết dựa trên tiến trình;
- Dạy theo mẫu;
- Các kĩ thuật dạy học: khăn trải bàn, sơ đồ tư duy, phòng tranh, KWL, bảng bốn ô vuông.
2. Vận dụng một/ một số PP, KTDH nêu trên để thiết kế một hoạt động dạy học cụ thể trong dạy
đọc hoặc dạy viết hoặc dạy nói và nghe hoặc dạy một nội dung kiến thức tiếng Việt cụ thể.
3. Chia sẻ kinh nghiệm và đề xuất các biện pháp vận dụng hiệu quả một số PP, KTDH trong thực
tế dạy học môn Ngữ văn ở THPT.
Các bước thực hiện:
- Cá nhân tự nghiên cứu và tham gia thảo luận nhóm.
- Trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc Powerpoint/Word).
Tài liệu, học liệu:
- Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-
BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018).
- Tài liệu đọc, nội dung 2, mục 2.2.

NỘI DUNG 3. LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT


DẠY HỌC MỘT BÀI HỌC TRONG MÔN NGỮ VĂN Ở THPT
Mục tiêu
Sau khi hoàn thành học nội dung 3, học viên sẽ:
Phân tích được cơ sở, quy trình lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một bài học
trong môn Ngữ văn ở THPT.
Vận dụng quy trình để lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một bài học trong môn
Ngữ văn ở THPT.
Đánh giá được sự phù hợp của việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một bài
học trong môn Ngữ văn ở THPT.
Lựa chọn, sử dụng chiến lược dạy học phù hợp khi dạy học cho một bài học
trong môn Ngữ văn ở THPT.
Bảng 3. Ma trận kết nối mục tiêu và yêu cầu cần đạt của hoạt động trong nội dung 3

Phân tích được Vận dụng quy Đánh giá Lựa chọn, sử
cơ sở, quy trình trình để lựa được sự phù dụng chiến
lựa chọn, sử chọn, sử dụng hợp của việc lược dạy học
dụng PP, PP, KTDH cho lựa chọn, sử phù hợp khi
KTDH cho một một bài học dụng PP, dạy học cho
bài học trong trong môn Ngữ KTDH cho một bài học
môn Ngữ văn ở văn ở THPT. một bài học trong môn
THPT. trong môn Ngữ văn ở
Ngữ văn ở THPT.
THPT.

28
Hoạt động 7.
Phân tích được một số yêu
cầu chung của việc lựa
chọn, xây dựng các chiến x
lược dạy học hiệu quả phù
hợp với HS THPT trong
môn Ngữ văn.
Hoạt động 8.
Phân tích cơ sở lựa chọn,
sử dụng PP, KTDH cho x
một bài học trong môn Ngữ
văn ở THPT.
Hoạt động 9.
Phân tích được các bước
trong quy trình lựa chọn, sử
x
dụng PP, KTDH cho một
bài học trong môn Ngữ văn
ở THPT.
Hoạt động 10.
Trình bày các tiêu chí đánh
giá việc lựa chọn, sử dụng x
PP, KTDH của một bài học
trong môn Ngữ văn ở THPT.
Hoạt động 11.
Đánh giá được sự phù hợp
của việc lựa chọn, sử dụng
PP, KTDH trong việc thiết x
kế chuỗi hoạt động học của
một bài học trong môn Ngữ
văn ở THPT.
Hoạt động 12.
Đánh giá được sự phù hợp
của việc lựa chọn, sử dụng
PP, KTDH trong tổ chức x
thực hiện chuỗi hoạt động
học của một bài học trong
môn Ngữ văn ở THPT.
Hoạt động 13.
Lựa chọn, sử dụng PP,
KTDH cho một bài học x
trong môn Ngữ văn ở
THPT theo quy trình.
Hoạt động 14.
Tự đánh giá và đánh giá
x
việc lựa chọn, sử dụng PP,
KTDH trong chuỗi hoạt

29
động học của một bài học
trong môn Ngữ văn ở THPT.
Hoạt động 15.
Lên kế hoạch lựa chọn, sử
dụng chiến lược dạy học
x
phù hợp khi dạy học một
bài học trong môn Ngữ văn
ở THPT.

Thời
Hoạt động
gian
Hoạt động 7. Tìm hiểu yêu cầu chung của việc lựa chọn, xây dựng các chiến lược
dạy học hiệu quả phù hợp với học sinh trung học phổ thông trong môn Ngữ văn 30 phút
Tên hoạt động: Hoạch định
a) Kết quả cần đạt
Phân tích được một số yêu cầu chung của việc lựa chọn, xây dựng các chiến lược dạy
học hiệu quả phù hợp với đối tượng HS THPT trong môn Ngữ văn ở THPT.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) để trả lời
câu hỏi về chiến lược giáo dục:
Vì sao khi xây dựng, triển khai chiến lược dạy học phù hợp, GV cần căn cứ trên các
quan điểm và cơ sở đã đề cập?
Phân tích mối quan hệ giữa việc lựa chọn, sử dụng PPDH và việc lựa chọn, xây dựng
được các chiến lược dạy học hiệu quả phù hợp với đối tượng HS THPT trong môn
Ngữ văn.
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm.
Nhiệm vụ 3. HV lắng nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.
Thảo luận các câu hỏi nếu có.
c) Tài liệu, học liệu
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.1.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt
động của HV.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của HV với nhiệm vụ được giao và kết quả
cần đạt trong hoạt động.
Hoạt động 8. Phân tích cơ sở lựa chọn, sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học
một bài học trong môn Ngữ văn ở trung học phổ thông. 30 phút
Tên hoạt động: Sơ đồ hoá
a) Kết quả cần đạt
Phân tích được cơ sở lựa chọn, sử dụng PP, KTDH một bài học trong môn Ngữ văn ở
THPT.

30
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online). Mỗi
nhóm phân tích và sơ đồ hoá cơ sở của việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một bài
học trong môn Ngữ văn ở THPT. Trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc
Powerpoint/Word).
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm.
Nhiệm vụ 3. HV lắng nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.
Thảo luận các câu hỏi nếu có.
c) Tài liệu, học liệu
- Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018).
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.2.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt
động của HV.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của HV với nhiệm vụ được giao và kết quả
cần đạt trong hoạt động.
Hoạt động 9. Tìm hiểu quy trình lựa chọn và sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy
học cho một bài học trong môn Ngữ văn ở trung học phổ thông. 30 phút
Tên hoạt động: Mảnh ghép
a) Kết quả cần đạt
Phân tích được các bước trong quy trình lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một bài học
trong môn Ngữ văn ở THPT.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) để mô
hình hóa quy trình lựa chọn sử dụng PP, KTDH cho một bài học trong môn Ngữ văn
và cho ví dụ minh hoạ. Trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc Powerpoint/
Word).
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm và lắng
nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.
Nhiệm vụ 3. HV chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi ý tưởng, cách thức khai thác kinh
nghiệm khi định hướng bồi dưỡng về quy trình lựa chọn và sử dụng PP, KTDH cho
một bài học trong môn Ngữ văn ở THPT cho đồng nghiệp.
c) Tài liệu, học liệu
- Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018).
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.3.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt
động của HV.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của HV với nhiệm vụ được giao và kết quả
cần đạt trong hoạt động.

31
Hoạt động 10. Tìm hiểu về cơ sở đánh giá việc lựa chọn, sử dụng phương pháp, kĩ
thuật dạy học cho một bài học trong môn Ngữ văn ở trung học phổ thông. 10 phút
Tên hoạt động: Suy ngẫm
a) Kết quả cần đạt
Trình bày các tiêu chí đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một bài học
trong môn Ngữ văn ở THPT.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) và phân
tích ít nhất 5 từ khoá quan trọng để đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của
một bài học trong môn Ngữ văn ở THPT.
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm.
Nhiệm vụ 3. HV lắng nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.
Thảo luận các câu hỏi nếu có.
c) Tài liệu, học liệu
- Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018).
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.4.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt
động của HV.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của HV với nhiệm vụ được giao và kết quả
cần đạt trong hoạt động.
Hoạt động 11. Thực hành phân tích việc thiết kế chuỗi hoạt động học của một bài
học minh hoạ 40 phút
Tên hoạt động: Trải nghiệm
a) Kết quả cần đạt
Đánh giá được sự phù hợp của việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH trong việc thiết kế
chuỗi hoạt động học của một bài học trong môn Ngữ văn ở THPT.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) thực hiện
phiếu giao nhiệm vụ số 3 và trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc
Powerpoint/Word).
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm và lắng
nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.
Nhiệm vụ 3. HV chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi ý tưởng, cách thức khai thác kinh
nghiệm khi định hướng bồi dưỡng về phân tích việc thiết kế chuỗi hoạt động học của
một bài học minh hoạ trong môn Ngữ văn ở THPT cho đồng nghiệp.
c) Tài liệu, học liệu
- Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt
chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động
chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
- Khung minh hoạ chuỗi hoạt động học của một bài học trong môn Ngữ văn ở THPT.

32
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.4.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt
động của HV.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của HV với nhiệm vụ được giao và kết quả
cần đạt trong hoạt động.

PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ SỐ 03

Mô tả nhiệm vụ:
Cá nhân tự nghiên cứu và thảo luận nhóm:
1. Nghiên cứu chuỗi hoạt động học của một bài học trong môn Ngữ văn ở THPT.
2. Trả lời câu hỏi để đánh giá việc lựa chọn và sử dụng các PP, KTDH của GV:
- Xác định YCCĐ ứng với bài học trong khung minh hoạ.
- Nhận xét về việc phân bổ thời lượng, nội dung dạy học trong KHDH minh hoạ.
- Việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH đáp ứng YCCĐ, nội dung của bài học như thế nào?
- Đánh giá việc thiết kế chuỗi hoạt động học trong kế hoạch dựa trên tiêu chí của Công văn số
5555/BGDĐT-GDTrH.
Các bước thực hiện:
- Cá nhân tự nghiên cứu và tham gia thảo luận nhóm.
- Trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc Powerpoint/Word).
Tài liệu, học liệu:
- Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn
về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của
trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
- Khung minh hoạ chuỗi hoạt động học của một bài học trong môn Ngữ văn ở THPT.
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.4.
Hoạt động 12. Thực hành phân tích việc tổ chức thực hiện chuỗi hoạt động học
của một bài học minh hoạ trong môn Ngữ văn ở trung học phổ thông. 45 phút
Tên hoạt động: Đánh giá
a) Kết quả cần đạt
Đánh giá được sự phù hợp của việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH trong tổ chức thực
hiện chuỗi hoạt động học của một bài học trong môn Ngữ văn ở THPT.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) thực hiện
phiếu giao nhiệm vụ số 4 và trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc
Powerpoint/Word).
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm, lắng nghe
BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.
Nhiệm vụ 3. HV chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi ý tưởng, cách thức khai thác kinh
nghiệm khi định hướng bồi dưỡng về phân tích việc tổ chức thực hiện chuỗi hoạt động
học của một bài học minh hoạ trong môn Ngữ văn ở THPT cho đồng nghiệp.
c) Tài liệu, học liệu

33
- Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt
chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động
chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
- Khung minh hoạ chuỗi hoạt động học của một bài học trong môn Ngữ văn ở THPT.
- Video clip dạy học minh họa, video clip sinh hoạt chuyên môn.
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.4.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt
động của HV.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của HV với nhiệm vụ được giao và kết quả
cần đạt trong hoạt động.

PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ SỐ 04

Mô tả nhiệm vụ:
Cá nhân tự nghiên cứu và thảo luận nhóm:
1. Nghiên cứu video dạy học minh họa, video sinh hoạt chuyên môn ứng với chuỗi hoạt động
học của một bài học trong môn Ngữ văn ở THPT đã được minh hoạ.
2. Trả lời câu hỏi để đánh giá việc lựa chọn và sử dụng các PP, KTDH của GV:
- Phân tích ưu điểm và hạn chế của việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH trong hoạt động dạy học
GV thực hiện trong video minh hoạ.
- Đánh giá việc tổ chức thực hiện chuỗi hoạt động học dựa trên tiêu chí của Công văn số
5555/BGDĐT-GDTrH.
- Đề xuất những biện pháp cải thiện việc sử dụng PP và KTDH trong hoạt động dạy học này.
- PP và KTDH có phù hợp với Thầy (Cô) khi tổ chức dạy học ở đơn vị hiện tại không? Vì sao?
Đề xuất những thay đổi về PP, KTDH khi thầy (cô) tổ chức dạy học nội dung này tại nhà trường
theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho HS.
Các bước thực hiện:
- Cá nhân tự nghiên cứu và tham gia thảo luận nhóm.
- Trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc Powerpoint/Word).
Tài liệu, học liệu:
- Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn
về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của
trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
- Khung minh hoạ chuỗi hoạt động học của một bài học trong môn Ngữ văn ở THPT.
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.4.
- Video dạy học minh họa, video clip sinh hoạt chuyên môn.
Hoạt động 13. Thực hành lựa chọn, sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học dựa trên
150
chuỗi hoạt động học của một bài học trong môn Ngữ văn ở THPT
phút
Tên hoạt động: Vận dụng
a) Kết quả cần đạt
Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một bài học trong môn Ngữ văn ở THPT theo
quy trình.

34
b) Nhiệm vụ của học viên
HV làm việc theo nhóm (sau khi đọc tài liệu và học tập online) thực hiện phiếu giao
nhiệm vụ số 5.
c) Tài liệu, học liệu
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.3.
- Các gợi ý hướng dẫn, ví dụ minh hoạ.
- Khung gợi ý.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt
động của HV.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của HV với nhiệm vụ được giao và kết quả
cần đạt trong hoạt động.

PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ SỐ 05

Mô tả nhiệm vụ:
Làm việc theo nhóm, dựa trên các cơ sở và quy trình đã phân tích:
1. Xác định YCCĐ của một bài học trong môn Ngữ văn ở THPT.
2. Lựa chọn PP, KTDH đáp ứng YCCĐ, nội dung của bài học.
3. Thiết kế chuỗi hoạt động học cho bài học.
Các bước thực hiện:
- Cá nhân tự nghiên cứu và tham gia thảo luận nhóm.
- Trình bày kết quả làm việc trên khung gợi ý.
Tài liệu, học liệu:
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.3.
- Các gợi ý hướng dẫn, ví dụ minh hoạ.
- Khung gợi ý
Biểu mẫu liên quan: Khung gợi ý.
Sản phẩm cần đạt: Chuỗi hoạt động học của một bài học trong môn Ngữ văn ở THPT.
Hoạt động 14. Chia sẻ kinh nghiệm việc lựa chọn, sử dụng phương pháp, kĩ thuật
150
dạy học trong chuỗi hoạt động học thiết kế
phút
Tên hoạt động: Phản hồi và chia sẻ
a) Kết quả cần đạt
- Đánh giá, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp về việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH
lựa chọn PP, KTDH đáp ứng YCCĐ, nội dung của một bài học trong môn Ngữ văn ở
THPT.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1: HV làm việc nhóm, sử dụng phiếu giao nhiệm vụ 6 để đánh giá lẫn nhau
dựa trên kế hoạch đã xây dựng.
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm báo cáo kết quả xây dựng chuỗi hoạt động
học, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp về việc lựa chọn PP, KTDH đáp ứng
YCCĐ, nội dung của một bài học trong môn Ngữ văn ở THPT.
Nhiệm vụ 3: HV lắng nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.

35
Thảo luận các câu hỏi nếu có.
c) Tài liệu, học liệu
- Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt
chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động
chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
- Tài liệu đọc, nội dung 3.
- Rubric đánh giá.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt
động của HV.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của HV với nhiệm vụ được giao và kết quả
cần đạt trong hoạt động (phiếu tự đánh giá và đánh giá).

PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ SỐ 06

Mô tả nhiệm vụ:
Cá nhân tự nghiên cứu và thảo luận nhóm:
1. Nghiên cứu chuỗi hoạt động học của một bài học trong môn Ngữ văn ở THPT mà nhóm bạn
đã xây dựng.
2. Trả lời câu hỏi để đánh giá việc lựa chọn và sử dụng các PP, KTDH trong bài học:
- Xác định YCCĐ ứng với bài học.
- Nhận xét về việc phân bổ thời lượng, nội dung dạy học trong KHDH thực hành của nhóm bạn.
- Việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH đáp ứng YCCĐ, nội dung của bài học như thế nào?
- Đánh giá việc thiết kế chuỗi hoạt động học trong kế hoạch dựa trên tiêu chí của Công văn số
5555/BGDĐT-GDTrH.
Các bước thực hiện:
- Cá nhân tự nghiên cứu và tham gia thảo luận nhóm.
- Trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0 (hoặc Powerpoint/Word).
Tài liệu, học liệu:
- Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn
về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của
trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
- Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.4.
Hoạt động 15. Chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp về việc định hướng lựa chọn
chiến lược dạy học giả định trong môn Ngữ văn ở THPT. 30 phút
Tên hoạt động: Sẻ chia
a) Kết quả cần đạt
Lên kế hoạch lựa chọn, sử dụng chiến lược dạy học phù hợp khi dạy học một bài học
trong môn Ngữ văn ở THPT.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm theo nhóm chia sẻ các kịch bản (chiến lược dạy học) khác nhau
cho chuỗi hoạt động học đã thiết kế nhằm đáp ứng ít nhất hai giả định khác nhau về
bối cảnh giáo dục tại trường và địa phương. Ví dụ:
* Tình huống giả định 1:
- Lớp 10: VB thông tin Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!

36
- Cơ sở vật chất: dạy học trong phòng học với máy tính, máy chiếu đầy đủ, có Internet,
bàn ghế dễ dàng tổ chức các hoạt động nhóm, không gian lớp học rộng rãi thuận tiện
cho HS di chuyển, có hệ thống bảng phụ/ giá treo để HS trưng bày các sản phẩm
học tập.
- HS: ở trung tâm TP, sĩ số lớp ít (khoảng 35 HS), phần lớn HS thường xuyên tiếp xúc
với các PP, KTDH tích cực, hiện đại. Tuy nhiên, trong lớp có 5 em HS chưa có cơ hội
tiếp xúc nhiều với các PP, KTDH tích cực, trình độ đọc hiểu VB chỉ ở mức đạt của cấp
THCS.
* Tình huống giả định 2: (HV tự xây dựng)
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm.
Nhiệm vụ 3. HV lắng nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá.
Thảo luận các câu hỏi nếu có.
c) Tài liệu, học liệu
Tài liệu đọc, nội dung 3, mục 3.1.
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt
động của HV.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của HV với nhiệm vụ được giao và kết quả
cần đạt trong hoạt động.
NỘI DUNG 4. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỖ TRỢ ĐỒNG NGHIỆP
TẠI TRƯỜNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Mục tiêu
Sau khi hoàn thành nội dung 4, học viên sẽ:
Xây dựng được kế hoạch để hỗ trợ đồng nghiệp phát triển về kiến thức, kĩ năng và
kinh nghiệm vận dụng các PP, KTDH theo hướng phát triển PC, NL HS trong môn Ngữ
văn ở THPT.
Bảng 4. Ma trận kết nối mục tiêu và yêu cầu cần đạt của hoạt động trong nội dung 4

Xây dựng được kế hoạch để hỗ trợ đồng


nghiệp phát triển về kiến thức, kĩ năng và
kinh nghiệm vận dụng các PP, KTDH theo
hướng phát triển PC, NL HS trong môn
Ngữ văn ở THPT.
Hoạt động 16.
- Xác định những thuận lợi và khó khăn trong vai
trò GVPTCC.
- Phân tích được thuận lợi, khó khăn của đồng x
nghiệp tại trường và địa phương trong việc vận
dụng các PP, KTDH phát triển PC, NL HS trong
môn Ngữ văn ở THPT.
Hoạt động 17.
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp về việc x
sử dụng các PP, KTDH phát triển PC, NL HS

37
THPT trong môn Ngữ văn.

Thời
Hoạt động
gian
Hoạt động 16. Định hướng các hoạt động hỗ trợ đồng nghiệp (giáo viên đại trà) tại
30
trường và địa phương.
phút
Tên hoạt động: Định hướng
a) Kết quả cần đạt
- Xác định những thuận lợi và khó khăn trong vai trò GVPTCC.
- Phân tích được thuận lợi, khó khăn của đồng nghiệp tại trường và địa phương trong
việc vận dụng các PP, KTDH phát triển PC, NL HS.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV thảo luận theo nhóm thực hiện phân tích SWOT về: những thuận lợi và
khó khăn khi hỗ trợ đồng nghiệp, từ đó đề xuất định hướng để hoạt động hỗ trợ đồng
nghiệp tại trường và địa phương đạt hiệu quả.
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm.
Nhiệm vụ 3. HV lắng nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá. Thảo
luận các câu hỏi nếu có.
c) Tài liệu, học liệu
d) Đánh giá
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt động
của HV.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của HV với nhiệm vụ được giao và kết quả
cần đạt trong hoạt động.
Hoạt động 17. Xây dựng và báo cáo kế hoạch hỗ trợ cho đồng nghiệp (giáo viên đại
150
trà) tại trường và địa phương
phút
Tên hoạt động: Về đích
a) Kết quả cần đạt
Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp về việc sử dụng PP, KTDH phát triển PC, NL HS
THPT trong môn Ngữ văn.
b) Nhiệm vụ của học viên
Nhiệm vụ 1. HV làm việc theo nhóm: dựa trên các phân tích đã thực hiện ở hoạt động
trước, xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp dựa trên khung gợi ý.
Nhiệm vụ 2. HV đại diện trong mỗi nhóm trình bày định hướng tổ chức hoạt động bồi
dưỡng đồng nghiệp tại địa phương dựa trên kế hoạch đã xây dựng.
Nhiệm vụ 3. HV lắng nghe BCV và các nhóm khác góp ý kiến, tổng kết, đánh giá. Thảo
luận các câu hỏi nếu có.
c) Tài liệu, học liệu
Mẫu kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp.
Dự thảo kế hoạch bồi dưỡng đại trà cho đồng nghiệp.
d) Đánh giá

38
- Đánh giá kết quả ĐẠT/KHÔNG ĐẠT thông qua sản phẩm và việc tham gia hoạt động
của HV.
- Định hướng đánh giá: So sánh sản phẩm của HV với nhiệm vụ được giao và kết quả
cần đạt trong hoạt động.

39
5. TÀI LIỆU ĐỌC
NỘI DUNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC PHÁT
TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC
1.1. Khái quát về dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực
1.1.1. Phẩm chất và năng lực trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018
PC & NL là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố
nền tảng tạo nên nhân cách của con người. Dạy học và giáo dục phát triển PC, NL là sự
“tích lũy” dần dần các biểu hiện, yếu tố của PC & NL người học để chuyển hóa và góp
phần hình thành, phát triển nhân cách. GDPT nước ta đang thực hiện bước chuyển từ
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận PC, NL người học, từ chỗ quan tâm
tới việc HS học được gì đến chỗ quan tâm tới việc HS làm được gì qua việc học. Có thể
thấy, dạy học và giáo dục phát triển PC, NL có vai trò quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng đào tạo trong GDPT nói riêng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho
quốc gia nói chung..
1.1.1.1. Phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018

PC là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với NL
tạo nên nhân cách con người.
CT GDPT 2018 đã xác định các PC chủ yếu cần hình thành và phát triển cho HS phổ
thông bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm.
1.1.1.2. Năng lực trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018

NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất và quá trình
học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kinh nghiệm, kĩ năng và
các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, ... thực hiện đạt kết quả các
hoạt động trong những điều kiện cụ thể.
CT GDPT 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho HS các NL cốt lõi
gồm các NL chung và các NL đặc thù. NL chung là những NL cơ bản, thiết yếu hoặc cốt
lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề
nghiệp. NL đặc thù là những NL được hình thành và phát triển trên cơ sở các NL chung
theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình
huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu của một
hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao...
a) Các năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua các môn học và
HĐGD: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo;
b) Các năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn
học và HĐGD nhất định: NL ngôn ngữ, NL tính toán, NL khoa học, NL công nghệ, NL
tin học, NL thẩm mĩ và NL thể chất.
Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu, năng lực chung đã được thể hiện rõ trong
văn bản CT GDPT 2018. Các yêu cầu cần đạt về NL đặc thù gắn liền với các nội dung

40
dạy học và giáo dục được quy định trong văn bản chương trình từng môn học, HĐGD (Bộ
Giáo dục và Đào tạo, 2018).
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
Quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực HS phổ thông chịu sự chi phối
của các yếu tố chủ yếu:
- Các yếu tố bẩm sinh - di truyền của con người được biểu hiện bằng các tố chất sẵn
có và NL được biểu hiện bằng những khả năng sẵn có. Quá trình hình thành và phát triển
PC, NL có tiền đề từ các yếu tố này. Cụ thể hơn, các khả năng sẵn có nếu được phát hiện
kịp thời và giáo dục đúng cách thì NL mới được phát huy. Nếu không đảm bảo như vậy,
mầm mống và các tố chất của cá nhân có nguy cơ mai một. Do vậy, sự hình thành và phát
triển PC, NL chịu ảnh hưởng của yếu tố tiền đề là bẩm sinh - di truyền nhưng không do
yếu tố này quyết định.
- Hoàn cảnh sống có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành và
phát triển PC, NL của cá nhân. Sống trong môi trường luôn được vun đắp bằng quan hệ
tốt đẹp giữa người với người, cá nhân sẽ có điều kiện hình thành và phát triển PC tốt đẹp.
Tuy nhiên, hoàn cảnh sống cũng không có vai trò quyết định đối với việc hình thành và
phát triển PC & NL của cá nhân.
- Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát triển PC, NL của
cá nhân. Giáo dục sẽ định hướng cho sự phát triển PC, NL, phát huy các yếu tố bẩm sinh -
di truyền, đồng thời giáo dục cũng khắc phục được một số biểu hiện của PC chưa phù
hợp. Tuy vậy, giáo dục không quyết định mức độ phát triển và xu hướng phát triển của
mỗi cá nhân.
- PC & NL của cá nhân còn được hình thành và phát triển do cá nhân tự học tập và
rèn luyện. Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển PC, NL của
con người nói chung và của HS phổ thông nói riêng.
Giáo dục nói chung, giáo dục nhà trường nói riêng có vai trò chủ đạo đối với sự hình
thành, phát triển PC & NL; trong đó cần thực hiện khai thác vai trò của chúng thông qua
việc tổ chức các hoạt động học. Song song đó, cần quan tâm đến cá nhân mỗi HS, gồm
năng khiếu, phong cách học tập, các loại hình trí thông minh, tiềm lực và nhất là khả năng
hiện có, triển vọng phát triển (theo vùng phát triển gần nhất) của mỗi HS… để thiết kế các
hoạt động học hiệu quả. Đồng thời, cần chú trọng phát triển NL tự chủ, tự học vì yếu tố
“cá nhân tự học tập và rèn luyện” đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển
PC, NL của mỗi HS. Như vậy, việc tổ chức các hoạt động học của người học phải là trọng
điểm của quá trình dạy học, giáo dục để đạt được mục tiêu phát triển PC, NL HS.
1.1.3. Dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực
1.1.3.1. So sánh dạy học tiếp cận nội dung và dạy học phát triển phẩm chất, năng lực

Dạy học tiếp cận nội dung và dạy học phát triển PC, NL có những khác biệt nhất định
về mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, PPDH, đánh giá … Có thể liệt kê một số khác biệt
cụ thể đó ở bảng 1.

41
Bảng 1.1. So sánh dạy học tiếp cận nội dung và dạy học phát triển PC, NL
Dạy học tiếp cận Dạy học phát triển
Tiêu chí
nội dung PC, NL

- Chú trọng hình thành kiến


Về mục thức, kĩ năng, thái độ khá rõ. - Chú trọng hình thành PC & NL.
tiêu dạy - Lấy mục tiêu học để làm, học để
- Mục tiêu học để thi, học để
học cùng chung sống làm trọng.
hiểu biết được ưu tiên.

- Nội dung được lựa chọn dựa - Nội dung được lựa chọn dựa trên
trên hệ thống tri thức khoa học yêu cầu cần đạt được về PC, NL.
chuyên ngành là chủ yếu. - Chỉ xác lập các cơ sở để lựa chọn
- Nội dung được quy định khá nội dung trong chương trình.
chi tiết trong chương trình. - Chú trọng nhiều hơn đến các kĩ
Về nội - Chú trọng hệ thống kiến thức năng thực hành, vận dụng lí thuyết vào
dung dạy lí thuyết, sự phát triển tuần tự của thực tiễn.
học khái niệm, định luật, học thuyết - Sách giáo khoa không trình bày hệ
khoa học. thống kiến thức mà phân nhánh và
- Sách giáo khoa được trình khai thác các chuỗi chủ đề để gợi mở
bày liền mạch thành hệ thống tri thức, kĩ năng.
kiến thức.
- GV chủ yếu là người truyền - GV là người tổ chức các hoạt động,
thụ tri thức; HS lắng nghe, tham hướng dẫn HS tự tìm tòi, chiếm lĩnh tri
gia và thực hiện các yêu cầu tiếp thức, rèn luyện kĩ năng; chú trọng phát
thu tri thức được quy định sẵn. triển khả năng giải quyết vấn đề, khả
Khá nhiều GV sử dụng các năng giao tiếp… GV sử dụng nhiều
PPDH (thuyết trình, hướng dẫn PPDH, KTDH tích cực (giải quyết vấn
thực hành, trực quan…). Việc sử đề, hợp tác, khám phá…) phù hợp với
dụng PPDH theo định hướng của yêu cầu cần đạt về PC & NL của
Về GV là chủ yếu.
phương người học.
- Khá nhiều HS tiếp thu thiếu - HS chủ động tham gia hoạt động,
pháp dạy tính chủ động, HS chưa có nhiều
học có nhiều cơ hội được bày tỏ ý kiến,
điều kiện, cơ hội tìm tòi, khám tham gia phản biện, tìm kiếm tri thức,
phá vì tri thức thường được quy kĩ năng.
định sẵn.
- Kế hoạch dạy học thường - Kế hoạch dạy học được thiết kế dựa
được thiết kế tuyến tính, các nội vào trình độ và NL của HS; PPDH,
dung và hoạt động dùng chung KTDH đa dạng, phong phú, được lựa
cho cả lớp; PPDH, KTDH dễ có chọn dựa trên các cơ sở khác nhau để
sự lặp lại, quen thuộc. triển khai kế hoạch dạy học.

42
Về môi GV thường ở vị trí phía trên, Môi trường học tập có tính linh hoạt,
trường trung tâm lớp học và các dãy bàn phù hợp với các hoạt động học tập của
học tập ít được bố trí theo nhiều hình HS, chú trọng yêu cầu cần phát triển ở
thức khác nhau. HS để đa dạng hóa hình thức bàn ghế,
bố trí phương tiện dạy học.
- Tiêu chí đánh giá chủ yếu - Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả
được xây dựng dựa trên sự ghi “đầu ra”, quan tâm tới sự tiến bộ của
nhớ nội dung đã học, chưa quan người học, chú trọng khả năng vận
Về đánh tâm nhiều đến khả năng vận dụng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn,
giá kiến thức vào thực tiễn. các PC & NL cần có.
- Quá trình đánh giá chủ yếu do - Người học được tự đánh giá và được
GV thực hiện. tham gia vào đánh giá lẫn nhau...
- Người học chủ yếu tái hiện - Người học vận dụng được tri thức,
các tri thức, phải ghi nhớ phụ kĩ năng vào thực tiễn, khả năng tìm tòi
thuộc vào tài liệu và sách giáo trong quá trình dạy học đã được phát
Về sản khoa có sẵn. huy nên NL ứng dụng cũng có cơ hội
phẩm phát triển.
- Việc chú ý đến khả năng ứng
giáo dục
dụng chưa nhiều nên yêu cầu về - Chú ý đến khả năng ứng dụng nhiều
tính năng động, sáng tạo vẫn còn nên sự năng động, tự tin ở HS biểu hiện
hạn chế. rõ.
1.1.3.2. Các nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực

a. Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại
Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính cơ bản có nghĩa là nội dung dạy học, giáo
dục được chọn lọc bao gồm các nội dung chính, chủ yếu, tập trung vào các nội dung mang
tính bản chất mà không tập trung vào các nội dung không chính yếu, không phải bản chất
của sự vật, hiện tượng. Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính thiết thực có nghĩa là nội
dung dạy học, giáo dục trong từng môn học, HĐGD cần sát thực, phù hợp với những yêu
cầu, đòi hỏi của thực tế. Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính hiện đại đòi hỏi nội
dung dạy học, giáo dục phải mới, tiên tiến, áp dụng được những thành tựu của khoa học,
kĩ thuật trong các lĩnh vực trong thời gian gần đây, nhất là việc vận dụng chúng trong thực
tiễn.
NL được coi là sự huy động kiến thức, kĩ năng, niềm tin … để HS thực hiện thành
công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
Theo đó, dạy học phát triển PC, NL đặt ra yêu cầu cốt lõi là tập trung vào những gì HS
cần có (kiến thức, kĩ năng, niềm tin …) để từ đó họ có thể “làm” được những việc cụ thể,
hữu ích hơn là tập trung vào những gì mà HS biết hoặc không biết. Vì vậy, các nội dung
dạy học cần được chắt lọc, lựa chọn sao cho thật gọn, đắt. Trong đó, các nội dung kiến
thức hàn lâm, giáo điều sẽ gây ra thách thức không cần thiết trong học tập của HS (giảm
động cơ học tập, hứng thú, niềm tin, sự đáp ứng nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực …);
đồng thời không tạo điều kiện giúp HS tiếp cận, giải thích, giải quyết các đòi hỏi sát sườn

43
của đời sống thực tế. Ngược lại, việc chọn lọc, sử dụng các nội dung cơ bản, trọng tâm sẽ
giúp HS có cơ hội và thời gian tập trung phát triển những nền tảng vững chắc cho các NL
cốt lõi.
Cùng với đó, việc giúp HS tiếp cận các nội dung kiến thức thiết thực, hiện đại cùng
với phương pháp tư duy và học tập tích cực chính là nhằm tạo cơ hội giúp HS rèn luyện kĩ
năng, từng bước hình thành, phát triển NL giải quyết các tình huống và vấn đề thực tiễn;
từ đó có cơ hội hoà nhập, hội nhập quốc tế để cùng tồn tại, phát triển … Đây cũng chính
là ý nghĩa quan trọng bởi nội dung dạy học mà HS sở hữu sẽ được vận dụng thích ứng với
bối cảnh hiện đại và không ngừng đổi mới.
b. Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập
Tính tích cực của người học được biểu hiện thông qua hứng thú, sự tự giác học tập,
khát vọng thông hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập. Đảm bảo tính tích cực của
người học khi tham gia vào hoạt động học tập là việc đảm bảo việc tạo ra hứng thú, sự tự
giác học tập, khát khao và sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập của người học. Đây là
một nguyên tắc quan trọng trong dạy học phát triển PC, NL.
NL chỉ hình thành khi kiến thức, kĩ năng được chuyển hóa thành hoạt động của một
chủ thể nhất định. Do đó, trong dạy học, GV cần tổ chức các hoạt động học tập để HS tích
cực, chủ động huy động kiến thức, kĩ năng hoàn thành nhiệm vụ học tập hoặc giải quyết
những tình huống trong thực tiễn. Mỗi HS có NL sẽ khác nhau tùy theo cá nhân huy động
chúng vào các hoạt động học ở mức độ nào. Điều này phản ánh rằng cùng một môi trường
học tập, những cá nhân khác nhau sẽ có NL khác nhau. Như vậy, trong dạy học, giáo dục
phát triển PC, NL của HS, tính tích cực của HS là một trong những biểu hiện và cũng là
kết quả cần đảm bảo khi tổ chức hoạt động học tập.
c. Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS
Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS chính là việc tổ chức
thường xuyên hơn, đồng thời cũng đầu tư hơn về chất lượng những hoạt động thực hành,
trải nghiệm cho HS. Thực hành là hoạt động áp dụng lí thuyết vào thực tế để hình thành kĩ
năng ở người học – thành phần quan trọng của NL. Thực hành là cơ sở để hình thành NL.
Trải nghiệm là hoạt động tổ chức cho người học được quan sát, làm thử, làm thử giả định
trong tư duy (dựa trên đặc trưng của thực nghiệm), sau đó, người học phân tích, suy
ngẫm, chiêm nghiệm về việc quan sát, làm qua và kết quả của nó. Quy trình chung của
trải nghiệm tập trung giúp người học hình thành và phát triển các NL chung và các NL
đặc thù ứng với từng chủ đề trải nghiệm cụ thể.
Thông qua các hoạt động thực hành, trải nghiệm, HS có cơ hội để huy động và vận
dụng kiến thức, kĩ năng trong môn học và hoạt động giáo dục để giải quyết các tình huống
có thực trong học tập và cuộc sống, từ đó người học hình thành, phát triển các phẩm chất
và năng lực. Tăng cường hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS là một nguyên tắc
không thể thiếu của dạy học, giáo dục phát triển PC, NL đòi hỏi từng môn học, HĐGD
phải khai thác, thực hiện một cách cụ thể, có đầu tư.
d. Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp

44
Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp chính là việc tổ chức nhiều hơn về số lượng,
đầu tư hơn về chất lượng những nhiệm vụ học tập đòi hỏi HS phải huy động, tổng hợp
kiến thức, kĩ năng,… thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết. Tăng cường dạy học,
giáo dục tích hợp giúp người học phát triển được những NL cần thiết, nhất là NL giải
quyết vấn đề dựa trên hiểu biết, kinh nghiệm và khả năng ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Bên cạnh đó, dạy học, giáo dục tích hợp còn kết nối, tạo ra mối quan hệ giữa các môn học
với nhau và với thực tiễn, tránh trùng lặp về nội dung. Thông qua chuỗi hoạt động có liên
quan đến chủ đề với những hình thức khác nhau sẽ góp phần tác động tổng hợp, hình
thành PC, NL của người học đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Để giải quyết hiệu quả những vấn đề trong cuộc sống, kiến thức và kĩ năng của của
từng môn học đôi lúc không khả thi mà cần sự hiểu biết phong phú, đa dạng dựa trên yêu
cầu của nhiều môn học hoặc nhiều lĩnh vực trong cùng môn học. Thông qua dạy học tích
hợp, HS được rèn luyện khả năng tìm hiểu và vận dụng những kiến thức từ nhiều lĩnh vực
một cách phù hợp để giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra trong bài học, chủ đề. Nói khác
đi, dạy học, giáo dục tích hợp tạo cơ hội cho HS tiếp cận vấn đề toàn diện, từ đó HS phát
triển các phẩm chất, năng lực cần thiết tương ứng.
e. Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa
Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa chính là việc tổ chức thường xuyên và đầu tư
hơn việc phân loại và chia tách các đối tượng người học, từ đó, vận dụng nội dung,
phương pháp và hình thức sao cho phù hợp với đối tượng ấy nhằm đạt hiệu quả cao. Dạy
học, giáo dục phân hóa đòi hỏi chương trình dạy học phải xây dựng được các môn học,
chủ đề khác nhau để HS tự chọn phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ
chức của nhà trường.
Dạy học, giáo dục phân hóa là quá trình dạy học nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân
người phát triển tối đa NL, sở trường, phù hợp với các yếu tố cá nhân, trong đó người học
được tạo điều kiện để lựa chọn nội dung, độ khó, hình thức, nhịp độ học tập phù hợp với
bản thân. Cơ sở của dạy học phân hóa là sự công nhận những khác biệt giữa các cá nhân
người học như phong cách học tập, các loại hình trí thông minh, nhu cầu và điều kiện học
tập… Dạy học phân hóa sẽ giúp HS phát triển tối đa NL của từng HS, đặc biệt là NL đặc
thù. Vì thế, nguyên tắc dạy học phân hóa là phân hóa sâu dần qua các cấp học để đảm bảo
phù hợp với các biểu hiện hay mức độ biểu hiện của PC, NL hiện có của người học và
phát triển ở tầm cao mới sao cho phù hợp.
f. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực, phẩm chất là điều kiện tiên quyết trong dạy học
phát triển phẩm chất, năng lực
Kiểm tra, đánh giá theo NL, PC là không lấy kiểm tra, đánh giá khả năng tái hiện kiến
thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Kiểm tra, đánh giá theo NL chú trọng khả
năng vận dụng tri thức trong những tình huống cụ thể.
Điều kiện tiên quyết là điều kiện cần phải có, phải được giải quyết trước nhất trong
dạy học phát triển PC, NL. Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và HĐGD ở
mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu
dạy học, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của HS. Với sự thay đổi

45
về mục tiêu của CT GDPT 2018, rõ ràng kiểm tra, đánh giá theo NL là điều kiện tiên
quyết trong dạy học phát triển PC, NL. Trong chương trình giáo dục phát triển PC, NL,
bên cạnh mục tiêu đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ
đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình, cần chú trọng mục tiêu đánh giá sự tiến bộ của
HS. Đây là cơ sở để để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học,
quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất
lượng giáo dục. Vì vậy, GV cần đánh giá thường xuyên trong quá trình dạy học để xác
định mức độ tiến bộ so với chính bản thân HS về NL. Các thông tin về NL người học
được thu thập trong suốt quá trình học tập thông qua một loạt các phương pháp khác
nhau: đặt câu hỏi; đối thoại trên lớp; phản hồi thường xuyên; tự đánh giá và đánh giá giữa
các HS với nhau; giám sát sự phát triển qua sử dụng bảng danh sách các hành vi cụ thể
của từng thành tố NL; đánh giá tình huống; đánh giá qua dự án, hồ sơ học tập …
1.1.3.3. Yêu cầu đối với giáo viên trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục phát
triển phẩm chất, năng lực

a. GV cần tổ chức chuỗi hoạt động học để HS chủ động khám phá những điều chưa
biết
Tổ chức là sự sắp xếp, bố trí cho thành một chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc và
những chức năng chung nhất định. Chuỗi hoạt động học là tập hợp các hoạt động học tập
được sắp xếp theo một trình tự nhất định. Tổ chức chuỗi các hoạt động học tập là việc GV
sắp xếp, bố trí các hoạt động học tập theo một trình tự nhất định, phù hợp với mục tiêu bài
học. CT GDPT 2018, định hướng các hoạt động học tập của HS bao gồm hoạt động khám
phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để
phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ
trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của kĩ
thuật số.
Trong dạy học và giáo dục phát triển PC, NL, yêu cầu này đòi hỏi GV phải có khả
năng thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học của HS để HS tích cực chủ động
tham gia và thực hiện các nhiệm vụ học tập, từ đó tìm hiểu các kiến thức, kĩ năng mới,
vừa học hỏi được phương pháp để hình thành kiến thức, kĩ năng đó. Các nhiệm vụ học tập
có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà, không gói gọn trong phạm vi một tiết học. Để
hướng đến mục tiêu phát triển PC & NL đã đặt ra trong bài học, ở mỗi hoạt động học cần
xác định rõ các yếu tố: mục tiêu hoạt động, nội dung hoạt động, sản phẩm học tập của HS,
cách thức tiến hành, phương án kiểm tra đánh giá mức độ mà HS đạt được mục tiêu do
GV đã đề ra. Trong quá trình tổ chức các hoạt động học, GV cần theo dõi, có những
phương án hỗ trợ HS khi cần thiết.
Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH V/v hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn
của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng đã nêu rõ quá trình dạy
học mỗi chuyên đề cần được thiết kế thành các hoạt động học của HS dưới dạng các
nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. HS tích cực,
chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của

46
GV. Phân tích hoạt động dạy học của GV cần tuân thủ quan điểm phân tích hiệu quả hoạt
động học của HS, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học
cho HS của GV. Các tiêu chí cụ thể được đưa ra có thể đề cập (Bộ Giáo dục và Đào tạo,
2014):
Bảng 1.2. Các tiêu chí phân tích hoạt động dạy học của GV

Nội dung Tiêu chí

Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương
pháp dạy học được sử dụng.

1. Kế Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt
hoạch và được của mỗi nhiệm vụ học tập.
tài liệu dạy Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức
học các hoạt động học của HS.

Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt
động học của HS.

Mức độ sinh động, hấp dẫn HS của phương pháp và hình thức chuyển giao
nhiệm vụ học tập.

2. Tổ chức Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của HS.
hoạt động
học cho Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích HS hợp
HS tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.

Mức độ hiệu quả hoạt động của GV trong việc tổng hợp, phân tích, đánh
giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của HS.

Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả HS
trong lớp.

Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của HS trong việc thực hiện
3. Hoạt các nhiệm vụ học tập.
động của
HS Mức độ tham gia tích cực của HS trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của HS.

b. GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, KTDH và giáo dục phát triển
PC, NL phù hợp

47
GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, KTDH và giáo dục biểu hiện ở
việc GV tập trung, bỏ nhiều sức lực, thời gian, suy nghĩ … vào việc chọn các phương
pháp, KTDH và giáo dục phát triển PC, NL phù hợp nhằm đạt được mục tiêu dạy học một
cách tối ưu.
Yêu cầu này đòi hỏi GV phải hiểu, vận dụng hệ thống các phương pháp, KTDH, đặc
biệt là các phương pháp, KTDH có ưu thế trong việc phát huy PC, NL người học; có thể
phân tích, so sánh được ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp để lựa chọn PPDH phù
hợp với mục tiêu của từng hoạt động, tạo ra chuỗi hoạt động có sự phối hợp hiệu quả giữa
các phương pháp. Nói cách khác, việc lựa chọn PPDH cần bám sát vào chuỗi hoạt động
và tập trung vào các PPDH có khả năng phát triển PC, NL người học. Cụ thể, trước khi
lên lớp, GV cần đầu tư thời gian để thiết kế kế hoạch dạy học sao cho đạt được yêu cầu
cần đạt; trong đó cần lựa chọn PPDH, KTDH sao cho phù hợp với mục tiêu và nội dung
dạy học. Các PPDH, KTDH cần đảm bảo HS phải là chủ thể của hoạt động học, là người
chủ động tìm tòi, khám phá, phát hiện vấn đề. Có thể vận dụng phối hợp linh hoạt PPDH,
KTDH theo hướng tìm tòi khám phá, kết hợp với các PPDH và KTDH tích cực, hiện đại
có ưu thế trong việc phát triển PC, NL HS. Vì vậy, trong dạy học, giáo dục phát triển PC,
NL, việc lựa chọn PPDH, KTDH và giáo dục phát triển PC, NL phù hợp là yêu cầu đặc
trưng, quan trọng.
c. GV chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu
GV chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu là việc GV lưu tâm
đến tầm quan trọng của phương pháp học tập, nghiên cứu ở HS, từ đó hướng dẫn HS kiên
trì luyện tập để hình thành phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học, phù hợp với đặc
thù của từng môn học, HĐGD, góp phần tạo ra sự phát triển NL tự chủ và tự học. Tự học
là một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo dục thực chất là quá trình biến người học từ
khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục (tự giáo dục). Tự học là mục tiêu cơ bản của
quá trình dạy học. Bồi dưỡng NL tự học là phương cách tốt nhất tạo ra động lực mạnh mẽ
cho quá trình học tập. Tự học giúp cho HS có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để
khẳng định PC, NL và để cống hiến.
Yêu cầu này đòi hỏi GV phải hiểu được giá trị của phương pháp học tập, nghiên cứu
và có tâm thế hướng dẫn phương pháp học tập, nghiên cứu cho HS bao gồm việc giúp cho
HS biết cách xây dựng kế hoạch học tập, biết cách đọc các tài liệu học tập, biết cách tự
tìm lại những kiến thức đã có, biết cách lắng nghe và ghi chép trên lớp, biết cách suy
luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới phù hợp trong các môn học và HĐGD; biết quy
trình nghiên cứu khoa học… Bên cạnh đó, GV phải tạo cơ hội và môi trường phù hợp để
giúp HS rèn luyện, biến những tri thức về phương pháp nêu trên thành NL tự chủ và tự
học.
d. GV tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác
GV tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác là việc GV đầu tư vào
việc kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm, phát huy nỗ lực của chính cá
nhân trong hoạt động nhóm. Điều này giúp HS có điều kiện để hình thành, phát triển cả
về NL tự chủ và tự học lẫn NL giao tiếp và hợp tác.

48
Yêu cầu này đòi hỏi GV phải có khả năng khuyến khích HS cố gắng tự lực, vừa độc
lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi cái mới.
Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy - trò và trò - trò nhằm vận dụng sự hiểu biết
và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập
chung. Bên cạnh đó, GV cũng cần có khả năng tổ chức dạy học hợp tác, đặc biệt là việc
thảo luận trong dạy học hợp tác. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi
cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học phát triển khả năng của
bản thân. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là trong lúc phải giải quyết
những vấn đề phức tạp, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn
thành nhiệm vụ chung. Khả năng tổ chức các hoạt động phối hợp học tập cá thể với học
tập hợp tác của GV góp phần đáng kể trong việc phát triển NL tự chủ, tự học, giao tiếp,
hợp tác đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực phù hợp cho các hoạt động hợp tác
xuyên quốc gia, liên quốc gia trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay.
1.2. Xu hướng hiện đại về phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất,
năng lực
1.2.1. Phương pháp dạy học và giáo dục
PPDH và giáo dục được hiểu là cách thức, con đường hoạt động chung giữa người dạy
và người học, trong những điều kiện dạy học, giáo dục xác định, nhằm đạt tới mục tiêu
dạy học và giáo dục đã xác định. Tài liệu này quan tâm đến PPDH áp dụng đối với các
môn học và hoạt động giáo dục, theo đó PPDH, giáo dục được định nghĩa là cách thức, là
con đường hoạt động chung giữa người dạy và người học, trong những điều kiện dạy học,
giáo dục xác định, nhằm đạt tới mục tiêu dạy học, giáo dục.
Có nhiều cách phân loại PPDH. Dựa trên cơ sở nhấn mạnh phương diện lập kế hoạch
hành động dài hạn, trung hạn hay ngắn hạn, có thể phân loại PPDH theo ba bình diện là
quan điểm dạy học (phương pháp dạy học theo nghĩa rộng), phương pháp dạy học (theo
nghĩa hẹp) và KTDH.
Bảng 1.3. Phân loại PPDH theo ba bình diện của PPDH

Ba bình diện của phương pháp dạy học Ví dụ


Quan điểm dạy học (PPDH nghĩa rộng) Dạy học lấy người học làm trung tâm,
là những định hướng tổng thể cho các dạy học giải quyết vấn đề, dạy học khám
hành động, thường dựa trên các lí thuyết phá, dạy học hợp tác, dạy học có ứng
học tập hoặc cơ sở lí luận dạy học chuyên dụng công nghệ thông tin và truyền
ngành. thông…
Phương pháp dạy học (PPDH nghĩa hẹp)
Thuyết trình, đàm thoại, trực quan, thực
là cách thức hoạt động của GV và HS,
hành, thảo luận, nghiên cứu trường hợp,
trong điều kiện dạy học xác định, nhằm
đóng vai…
đạt được mục tiêu dạy học.
KTDH là những cách thức hành động của Công não, phòng tranh, mảnh ghép, sơ
GV và HS trong các tình huống nhỏ nhằm đồ tư duy, khăn trải bàn, KWL,
thực hiện và điều chỉnh quá trình dạy học. KWLH…

49
Trong tài liệu này, PPDH được tiếp cận theo nghĩa chung, bao gồm quan điểm dạy
học (PPDH nghĩa rộng), PPDH (PPDH nghĩa hẹp) và cả các KTDH cụ thể để tiến hành
PPDH. Đặc biệt, GV phải có sự hiểu biết về nội hàm của KTDH, trong đó lưu tâm đến
cách thức sử dụng để từ đó có cơ sở lựa chọn PPDH sao cho hiệu quả. Mỗi PPDH, KTDH
đều có đặc điểm, ưu điểm và hạn chế nhất định. Điều quan trọng là cần lựa chọn các
PPDH, KTDH phù hợp với khả năng của HS, của GV; tính chất của hoạt động cụ thể
trong kế hoạch dạy học, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, địa phương nhằm đạt
được mục tiêu dạy học đã đề ra. Trong dạy học phát triển PC & NL, cần chú trọng khai
thác các PPDH, KTDH tích cực, hiện đại cũng chính là các PPDH, KTDH đặc trưng
nhằm phát triển PC, NL người học để HS có cơ hội chủ động tham gia vào các hoạt động
học tập, từ đó phát triển các PC & NL cần thiết.
1.2.2. Xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
Ngày nay, dạy học phát triển PC, NL dần trở nên phổ biến trên thế giới với những
minh chứng thuyết phục về lợi thế của mình. Dạy học phát triển PC, NL thể hiện sự quan
tâm tới việc người học làm được gì sau quá trình đào tạo chứ không thuần túy là chỉ biết
được gì; quan tâm tới người dạy sẽ dạy như thế nào để hình thành PC, NL của người học
chứ không phải chỉ là dạy nội dung gì cho người học với mong muốn người học biết càng
nhiều, càng sâu. Dạy học hiện đại đặt ra hàng loạt các yêu cầu đối với các thành tố của
hoạt động dạy học, trong đó đặc biệt lưu tâm đến PPDH phát triển PC, NL cho người học
dần trở thành một xu hướng hiện đại cần quan tâm.
Xu hướng hiện đại được hiểu là khuynh hướng, chiều hướng mang tính mới, tiên tiến.
Xu hướng hiện đại về PP, KTDH phát triển PC, NL được xem xét là chiều hướng lựa
chọn và sử dụng các PP, KTDH mới, tiên tiến nhằm phát triển PC, NL. Xu hướng hiện đại
về PPDH, KTDH phát triển PC, NL hiện nay dựa trên nền tảng khai thác các PPDH,
KTDH tích cực đã áp dụng thành công trong thực tiễn, được sử dụng nhằm phát triển PC,
NL của người học một cách tối ưu. Xu hướng hiện đại về PP, KTDH không chỉ áp dụng
các PPDH, KTDH hiện đại mà còn khai thác khéo léo, tích cực hóa các ưu điểm của các
PPDH, KTDH đã có.
Có thể xác định xu hướng hiện đại về PPDH, KTDH phát triển PC, NL của HS dựa
trên những thành tựu ban đầu về việc áp dụng thành công các PPDH, KTDH phát triển
PC, NL đáp ứng yêu cầu về mô hình nhân cách của HS hiện nay cũng như nhân cách lí
tưởng của HS. Đơn cử như, cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông của chương trình giáo
dục phổ thông 2018 của Việt Nam nhằm giúp người học làm chủ kiến thức phổ thông;
biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời; có định hướng lựa chọn
nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá
tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và
đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại đòi hỏi việc khai thác, vận
dụng xu hướng hiện đại về PPDH, KTDH phát triển PC, NL của HS để đạt được kết quả
tối ưu. Cũng có thể xem xét những kĩ năng của thế kỷ 21 được nhiều quốc gia xác nhận:
Giao tiếp; Sáng tạo; Tư duy phản biện; Giải quyết vấn đề... đòi hỏi dạy học, giáo dục
phải xem đây là mục tiêu cũng như nội dung để thực thi sao cho đạt kết quả cao nhất. Mặt

50
khác, chính GV cũng phải sở hữu các kĩ năng này cũng như quán triệt trong chuỗi hoạt
động học được tổ chức cho HS.
Xu hướng hiện đại về PP, KTDH phát triển PC, NL hiện nay đặt ra các yêu cầu khá
đa dạng và phong phú. Tuy vậy, trên bình diện chung, có thể đề cập đến các yêu cầu lựa
chọn và sử dụng PP, KTDH phát triển PC, NL sau:
- Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH rèn luyện phương pháp học, hình thành kĩ
năng tự học, kĩ năng nghiên cứu khoa học; bồi dưỡng hứng thú và lòng say mê học tập
cho HS như dạy học bằng sơ đồ tư duy, dạy học dựa trên dự án… Các PPDH, KTDH đề
cập ở xu hướng này không những góp phần triển khai các hoạt dộng học trong chuỗi hoạt
động học hiệu quả mà còn tỏ ra rất có giá trị nhằm phát triển các PC, NL của HS.
- Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức; phát
triển tư duy sáng tạo ở HS như dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, phương
pháp trò chơi… Ở xu hướng sử dụng các PPDH, KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo
của HS, đòi hỏi GV phải là người thiết kế, tổ chức thật hiệu quả dựa trên khả năng dự
báo, dự đoán hoạt động của HS. Hơn thế nữa, việc tương tác tích cực và hiệu quả với HS
là yêu cầu quan trọng ở xu hướng sử dụng các PP, KTDH này bởi những đặc trưng của
chúng.
- Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH hình thành và phát triển kĩ năng thực hành;
phát triển khả năng giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống như phương pháp thực hành,
phương pháp thực nghiệm… Việc phát triển các kĩ năng thực hành, khả năng ứng dụng
của HS đòi hỏi GV phải có NL thực tiễn, cũng như NL “sư phạm hóa” môi trường thực
tiễn để phát huy khả năng, cảm xúc, hứng thú của HS thông qua đó phát triển PC, NL.
- Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH gắn liền với các phương tiện dạy học hiện đại.
Xu hướng này phản ánh mối quan hệ hữu cơ giữa PPDH, KTDH và phương tiện dạy học.
GV cần phải khai thác các phương tiện dạy học, đặc biệt là các phương tiện hiện đại như
các ứng dụng, công cụ công nghệ thông tin và truyền thông… nhằm đạt hiệu quả tối ưu
trong dạy học. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông là xu hướng tỏ ra ưu
thế trong dạy học hiện nay cũng như dạy học phát triển PC, NL bởi thông qua công nghệ
thông tin và truyền thông, chuỗi hoạt động học diễn ra một cách hữu hiệu. Hơn thế nữa,
khi tiếp xúc, khám phá, làm chủ công nghệ thông tin và truyền thông, HS có cơ hội phát
triển các NL có liên quan cũng như phát triển các PC để đảm bảo sự thích ứng.
Lựa chọn và sử dụng các PP, KTDH mới, tiên tiến nhằm phát triển PC, NL có quan
hệ biện chứng với nhau trong quá trình phát triển PC, NL người học. Do đó, không quan
trọng việc các PPDH và KTDH thuộc về chiều hướng này hay chiều hướng kia mà quan
trọng là việc lựa chọn được các PPDH và KTDH phù hợp với khả năng của HS, của GV;
tính chất của hoạt động cụ thể trong chuỗi hoạt động học hay kế hoạch dạy học, điều kiện
cơ sở vật chất của nhà trường, địa phương nhằm đạt được mục tiêu phát triển PC, NL đã
đề ra.

51
1.2.3. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực theo xu
hướng hiện đại
1.2.3.1. Dạy học hợp tác

a. Khái niệm
Dạy học hợp tác là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh làm việc theo nhóm
để cùng nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề đặt ra.
Dạy học hợp tác có một số đặc điểm sau đây:
- Có hoạt động xây dựng nhóm: Nhóm thường giới hạn thành viên do GV phân công,
trong đó tính đến tỉ lệ cân đối về sức học, giới tính, …; nhóm được xây dựng có thể gắn
bó trong nhiều hoạt động và có thể linh hoạt thay đổi theo từng hoạt động.
- Có sự phụ thuộc (tương tác) lẫn nhau một cách tích cực: HS hợp tác với nhau trong
những nhóm nhỏ. Có thể nói, tương tác (tương tác tự do hay tương tác vì nhiệm vụ học
tập) giữa những người học trong khi làm việc cùng nhau là đòi hỏi tất yếu của dạy học
hợp tác, có nghĩa là các thành viên trong nhóm không chỉ liên kết với nhau về mặt trách
nhiệm mà còn có mối liên hệ tình cảm, đạo đức, lối sống; thành công của cá nhân chỉ
mang ý nghĩa góp phần tạo nên sự thành công của nhóm.
- Có ràng buộc trách nhiệm cá nhân – trách nhiệm nhóm: Đây vừa là nguyên nhân
vừa là điều kiện của nhóm học tập. Các cá nhân thể hiện trách nhiệm với bản thân và đối
với các thành viên của nhóm, cùng hỗ trợ nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ đặt ra; mỗi
cá nhân cần có sự nỗ lực bản thân trong sự ràng buộc trách nhiệm của cá nhân và nhóm.
- Hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác: HS nhận thức được tầm quan trọng của
các kĩ năng học hợp tác. Trong hoạt động học tập hợp tác, HS không chỉ nhằm lĩnh hội
nội dung – chương trình môn học, mà quan trọng là được thực hành và thể hiện, củng cố
các kĩ năng xã hội (như kĩ năng lắng nghe, kĩ năng đặt câu hỏi – trả lời, kĩ năng sử dụng
ngữ điệu khi giao tiếp, …). Đây là tiêu chí để đánh giá dạy học hợp tác trong nhóm có đạt
được hiệu quả hay không.
b. Cách tiến hành
Tiến trình dạy học hợp tác có thể chia ra làm 2 giai đoạn.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Trong giai đoạn này, GV cần thực hiện các công việc chủ yếu:
- Xác định hoạt động cần tổ chức dạy học hợp tác (trong chuỗi hoạt động dạy học)
dựa trên mục tiêu, nội dung của bài học.
- Xác định tiêu chí thành lập nhóm: theo trình độ của HS, theo ngẫu nhiên, theo sở
trường của HS… Thiết kế các hoạt động kết hợp cá nhân, theo cặp, theo nhóm để thay đổi
hoạt động tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập của HS.
- Xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm để thực hiện có hiệu quả.

52
- Thiết kế các phiếu/ hình thức giao nhiệm vụ tạo điều kiện cho HS dễ dàng hiểu rõ
nhiệm vụ và thể hiện rõ kết quả hoạt động của cá nhân hoặc của cả nhóm, các bài tập
củng cố chung hoặc dưới hình thức trò chơi học tập theo nhóm, từ đó tăng cường sự tích
cực và hứng thú của HS.
Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học hợp tác
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập. GV tổ chức cho toàn lớp với các hoạt động chính
như giới thiệu chủ đề; thành lập các nhóm làm việc; xác định nhiệm vụ của các nhóm; xác
định và giải thích nhiệm vụ cụ thể của các nhóm; xác định rõ mục tiêu cụ thể cần đạt
được. Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau hoặc khác nhau.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập có sự hợp tác. Các nhóm tự lực thực hiện
nhiệm vụ được giao, trong đó có hoạt động chính là chuẩn bị chỗ làm việc nhóm; lập kế
hoạch làm việc; thỏa thuận về quy tắc làm việc; tiến hành giải quyết nhiệm vụ; chuẩn bị
báo cáo kết quả trước lớp; xác định nội dung, cách trình bày kết quả.
Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động hợp tác
Đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ
sung. GV hướng dẫn HS lắng nghe và phản hồi tích cực. Thông thường, HS trình bày
bằng miệng hoặc trình bày với báo cáo kèm theo. Có thể trình bày có minh họa thông qua
biểu diễn hoặc mẫu kết quả làm việc nhóm. Kết quả trình bày của các nhóm nên được
chia sẻ với các nhóm khác, để các nhóm góp ý và là cơ sở để triển khai các nhiệm vụ tiếp
theo. Sau khi HS nhận xét, phản hồi, GV cùng với HS tổng kết các kiến thức cơ bản. Cần
tránh tình trạng GV giảng lại toàn bộ vấn đề HS đã trình bày.
c. Điều kiện sử dụng
Để tổ chức hoạt động dạy học hợp tác hiệu quả, cần lưu ý một số điều kiện sau:
- Nhiệm vụ học tập cần đủ khó để thực hiện dạy học theo nhóm (không nên tổ chức
học tập theo nhóm với nhiệm vụ đơn giản, ít khó khăn) vì nếu nhiệm vụ quá dễ sẽ làm cho
hoạt động nhóm trở nên nhàm chán và chỉ mang tính chất hình thức.
- Không gian làm việc cần đảm bảo phù hợp để HS thuận tiện trong việc trao đổi và
thảo luận (HS trong nhóm cần nghe và nhìn thấy nhau, đặc biệt là với hình thức thảo luận
nhóm).
- Thời gian cũng cần đủ cho các thành viên nhóm thảo luận và trình bày kết quả một
cách hiệu quả.
Dạy học hợp tác có ưu thế hình thành các PC chủ yếu và các NL chung như sau:
Bảng1.4. Bảng mô tả ưu thế của dạy học hợp tác với việc hình thành các PC chủ yếu và NL chung của HS
PC Nhân áiCó ý thức tôn trọng ý kiến của các thành viên trong
nhóm khi hợp tác
Trách nhiệm Có ý thức hỗ trợ, hợp tác với các thành viên trong
nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.
NL chung Tự chủ và tự Tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong
học nhóm khi hợp tác, tự quyết định cách thức thực

53
hiện nhiệm vụ hợp tác, tự đánh giá về quá trình và
kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác.
Giải quyết vấn Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thực hiện
đề và sáng tạo nhiệm vụ hợp tác, cách thức xử lí các vấn đề phát
sinh một cách sáng tạo trong quá trình hợp tác
nhằm đạt được kết quả tốt nhất.
Giao tiếp và hợp Tăng cường khả năng trình bày và diễn đạt ý
tác tưởng; sự tương tác tích cực giữa các thành viên
trong nhóm khi thực hiện nhiệm vụ hợp tác.
1.2.3.2. Dạy học khám phá

a. Khái niệm
Dạy học khám phá là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh tự tìm tòi, khám
phá phát hiện ra tri thức mới thông qua các hoạt động dưới định hướng của giáo viên.
Dạy học khám phá có một số đặc điểm sau:
- HS phát triển quá trình tư duy liên quan đến việc khám phá và tìm hiểu thông qua
quá trình quan sát, phân loại, đánh giá, tiên đoán, mô tả và suy luận.
- GV sử dụng PPDH đặc trưng hỗ trợ quá trình khám phá và tìm hiểu của HS;
- Giáo trình giảng dạy hay sách không phải là nguồn thông tin, kiến thức duy nhất cho
HS;
- Kết luận sau khi khám phá được đưa ra với mục đích thảo luận chứ không phải là
khẳng định cuối cùng;
- HS phải lập kế hoạch, tiến hành và đánh giá quá trình học của mình với sự hỗ trợ
của GV.
b. Cách tiến hành
Tiến trình dạy học khám phá gồm hai giai đoạn cơ bản.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Trong bước này, GV cần thực hiện các công việc chủ yếu:
- Xác định mục đích về PC, NL cần hình thành ở người học qua các hoạt động học.
- Xác định vấn đề cần khám phá. Vấn đề được khám phá thường chứa đựng thông tin
mới đặt dưới dạng câu hỏi hoặc bài tập nhỏ. Vấn đề khám phá cần vừa sức với HS.
- Xác định cách thức thu thập dữ liệu cần thiết cho việc đánh giá các giả thuyết trong
quá trình HS tham gia hoạt động học tập khám phá. Các dữ liệu thu được có thể là những
quan sát trực tiếp của HS thông qua các hiện tượng thực tế hoặc thí nghiệm, các thông tin
đọc được trong sách báo, tài liệu hoặc từ chính các trải nghiệm của HS.
- Xác định nội dung vấn đề học tập mà HS cần đạt được qua quá trình khám phá.

54
- Xác định cách thức báo cáo và đánh giá kết quả của hoạt động khám phá. GV có thể
tổ chức hợp tác giữa các nhóm để thống nhất về nội dung kiến thức của vấn đề, tổ chức
hoạt động cho mỗi thành viên tự đánh giá, tự điều chỉnh rút ra tri thức khoa học.
Chuẩn bị phiếu học tập, các mô hình, hình ảnh, biểu đồ, thí nghiệm… như là phương
tiện hướng dẫn hoạt động khám phá.
Giai đoạn 2: Tổ chức học tập khám phá
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập. GV cần đảm bảo HS xác định rõ vấn đề cần khám
phá, mục đích của việc khám phá đó cũng như cách thức hoạt động trong quá trình khám
phá.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập khám phá
HS làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm đề xuất các giả thuyết về vấn đề được đặt
ra. Sau đó HS tiến hành thu thập các dữ liệu, thông tin thông qua các hoạt động thí
nghiệm, khảo sát và xử lí các dữ liệu để kiểm chứng giả thuyết đã đặt ra. HS có thể làm
việc với các phiếu học tập, các mô hình, hình ảnh, biểu đồ…Sau đó HS trao đổi, thảo luận
về tính đúng đắn của các các giả thuyết được đưa ra.
Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động
GV tổ chức cho HS trình bày kết quả của hoạt động khám phá. Từ đó, GV hướng dẫn
HS lựa chọn những phán đoán, kết luận đúng để hình thành kiến thức mới.
c. Điều kiện sử dụng
Để đạt được hiệu quả cao khi áp dụng dạy học khám phá, GV cần lưu ý các điều kiện
như sau:
- Đa số HS phải có những kiến thức, kĩ năng cần thiết để thực hiện các hoạt động
khám phá do GV tổ chức.
- GV cần hiểu rõ khả năng khám phá của HS. Từ đó có sự hướng dẫn trong mỗi hoạt
động phải ở mức cần thiết, vừa đủ, đảm bảo cho HS phải hiểu chính xác các em phải làm
gì trong mỗi hoạt động khám phá.
Dạy học khám phá có ưu thế hình thành các PC chủ yếu và các NL chung như sau:
Bảng 1.5. Bảng mô tả ưu thế của dạy học khám phá với việc hình thành các PC chủ yếu và NL chung của
HS
PC Chăm chỉChủ động thực hiện nhiệm vụ thu thập các dữ liệu để
khám phá vấn đề
Trung thực Có ý thức báo cáo các kết quả đã thu thập chính xác,
khách quan để chứng minh hoặc phủ nhận giả thuyết đã
đặt ra
Trách nhiệm Tự giác hoàn thành công việc thu thập các dữ liệu mà
bản thân được phân công, phối hợp với thành viên trong
nhóm để hoàn thành nhiệm vụ
NL chung Tự chủ và tự Tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm,
học tự quyết định cách thức thu thập dữ liệu, tự đánh giá về

55
quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ
Giải quyết Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thu thập dữ liệu,
vấn đề và cách thức xử lí các vấn đề phát sinh một cách sáng tạo
sáng tạo nhằm đạt được kết quả tốt nhất.
1.2.3.3. Dạy học giải quyết vấn đề

a. Khái niệm
Dạy học giải quyết vấn đề là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh được đặt
trong một tình huống có vấn đề mà bản thân học sinh chưa biết cách thức, phương tiện
cần phải nỗ lực tư duy để giải quyết vấn đề.
Dạy học giải quyết vấn đề có các đặc điểm sau:
- HS được đặt vào tình huống có vấn đề chứ không phải được thông báo dưới dạng tri
thức có sẵn. Vấn đề được đưa ra giải quyết cần vừa sức và gợi được nhu cầu nhận thức ở
HS.
- HS không những được học nội dung học tập mà còn được học con đường và cách
thức tiến hành dẫn đến kết quả đó. Nói cách khác, HS được học cách phát hiện và giải
quyết vấn đề.
b. Cách tiến hành
Cách thức tiến hành theo các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Nhận biết vấn đề
GV đưa người học vào tình huống có vấn đề hoặc GV có thể gợi ý người học tự tạo ra
tình huống có vấn đề. Phát biểu vấn đề dưới dạng “mâu thuẫn nhận thức”, đó là mâu thuẫn
giữa những cái đã biết với những cái chưa biết và HS muốn tìm tòi để giải quyết vấn đề mâu
thuẫn đó.
Bước 2: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
HS đề xuất giả thuyết giải quyết vấn đề, đưa ra các phương án và lập kế hoạch để giải
quyết vấn đề theo giả thuyết đã đặt ra.
Bước 3: Thực hiện kế hoạch
Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề. Đánh giá việc thực hiện giả thuyết đặt ra đã
đúng chưa, nếu đúng thì chuyển sang bước tiếp theo, nếu như chưa đúng thì quay trở lại
bước 2 để chọn giả thuyết khác.
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá và kết luận
GV tổ chức cho HS rút ra kết luận về cách giải quyết vấn đề trong tình huống đã được
đặt ra, từ đó HS lĩnh hội được tri thức, kĩ năng của bài học hoặc vận dụng được những
kiến thức, kĩ năng trong môn học để giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
c. Điều kiện sử dụng

56
Dạy học giải quyết vấn đề có thể phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét dưới nhiều
góc độ khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, HS sẽ huy động được tri thức
và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm ra cách giải
quyết vấn đề tốt nhất. Để có thể áp dụng dạy học giải quyết vấn đề, GV cần lưu ý:
- GV cần tạo ra tình huống có vấn đề phù hợp, thu hút HS vào quá trình tìm tòi để
phát hiện và giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, không phải nội dung dạy học nào cũng có thể
phù hợp để xây dựng thành tình huống có vấn đề cho HS.
- Nếu giải quyết vấn đề được sử dụng cho các nhóm, vấn đề cần đủ phức tạp để đảm
bảo rằng tất cả các HS là thành viên trong nhóm đều phải làm việc cùng nhau để giải
quyết.
- Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo PPDH giải quyết vấn đề đòi
hỏi phải có thời gian phù hợp.
- Trong một số trường hợp, cần có thiết bị dạy học và các điều kiện phù hợp để thực
hiện hiệu quả phương pháp giải quyết vấn đề, ví dụ các dụng cụ để làm thí nghiệm, các
phương tiện tra cứu, khảo sát và thu thập thông tin…
Dạy học giải quyết vấn đề có ưu thế hình thành các PC chủ yếu và các NL chung như
sau:
Bảng 1.6. Bảng mô tả ưu thế của dạy học giải quyết
vấn đề với việc hình thành các PC chủ yếu và NL
chung của HS

PC Chăm chỉ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề

Trách nhiệm Tự giác đề xuất giả thuyết và lập kế hoạch để giải quyết
vấn đề theo giả thuyết đã đặt ra.
NL Tự chủ và tự Tự quyết định cách thức giải quyết vấn đề, tự đánh giá
chung học về quá trình và kết quả giải quyết vấn đề.

Giải quyết vấn Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức giải quyết vấn đề,
đề và sáng tạo cách thức xử lí các vấn đề phát sinh một cách sáng tạo
khi giải quyết vấn đề nhằm đạt được kết quả tốt nhất.
1.2.3.4. Dạy học dựa trên dự án

a. Khái niệm
Dạy học dựa trên dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm
có thể giới thiệu, trình bày.
Dạy học dựa trên dự án có các đặc điểm sau:
- Định hướng thực tiễn: chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn
xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của dự án cần chứa
đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của người học. Các dự án
học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực

57
tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lí tưởng, việc thực hiện các dự án có thể
mang lại những tác động xã hội tích cực.
- Định hướng hứng thú người học: Người học được tham gia chọn đề tài, nội dung
học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần
được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
- Mang tính phức hợp, liên môn: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh
vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề mang tính
phức hợp.
- Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên
cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua
đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động,
kinh nghiệm thực tiễn của người học.
- Tính tự lực của người học: Trong dạy học theo dự án, người học cần tham gia tích
cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích
tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn,
giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của người học
và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có
sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học
theo dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành
viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự
án.
- Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra
không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án
học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản
phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu bằng nhiều hình thức khác nhau với các quy
mô khác nhau.
b. Cách tiến hành
Dạy học dựa trên dự án cần được tiến hành theo ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án
- Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án: Đề tài dự án có thể nảy sinh từ sáng kiến
của GV, HS hoặc của nhóm HS. HS là người quyết định lựa chọn đề tài, nhưng phải đảm
bảo nội dung phù hợp với mục đích học tập, phù hợp chương trình và điều kiện thực tế.
Để thực hiện dự án, HS phải đóng những vai có thực trong xã hội để tự mình tìm kiếm
thông tin và giải quyết công việc.
- Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án: GV chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm
HS và những yếu tố khác liên quan đến dự án. Trong công việc này, GV là người đề
xướng nhưng cũng cần tạo điều kiện cho HS tự chọn nhóm làm việc.

58
- Lập kế hoạch thực hiện dự án: GV hướng dẫn các nhóm HS lập kế hoạch thực
hiện dự án, trong đó HS cần xác định chính xác chủ đề, mục tiêu, những công việc cần
làm, kinh phí, thời gian và phương pháp thực hiện. Ở giai đoạn này, đòi hỏi ở HS tính tự
lực và tính cộng tác để xây dựng kế hoạch của nhóm. Sản phẩm tạo ra ở giai đoạn này là
bản kế hoạch dự án.
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
Giai đoạn này, với sự giúp đỡ của GV, HS tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ
được giao với các hoạt động: như đề xuất các phương án giải quyết và kiểm tra, nghiên
cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các thành viên trong nhóm.
Trong dự án, GV cần tôn trọng kế hoạch đã xây dựng của các nhóm, cần tạo điều kiện cho
HS trao đổi, thu thập tài liệu, tìm kiếm thông tin. Các nhóm thường xuyên cùng nhau
đánh giá công việc, chỉnh sửa để đạt được mục tiêu. GV cũng cần tạo điều kiện cho việc
làm chủ hoạt động học tập của HS và nhóm HS, quan tâm đến phương pháp học của
HS… và khuyến khích HS tạo ra một sản phẩm cụ thể, có chất lượng.
Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án
HS thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp. Sau đó, GV và HS tiến hành đánh
giá. HS có thể tự nhận xét quá trình thực hiện dự án và tự đánh giá sản phẩm nhóm mình
và đánh giá nhóm khác. GV đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện dự án của HS, đánh giá
sản phẩm và rút kinh nghiệm để thực hiện những dự án tiếp theo.
c. Điều kiện sử dụng
Để có thể áp dụng dạy học dựa trên dự án, GV cần lưu ý một số điểm như sau:
- Dạy học dựa trên dự án chỉ phù hợp để dạy học những nội dung gần gũi với thực
tiễn cuộc sống, có nhiều nội dung thực hành. Các nội dung mang tính khoa học, lí thuyết
thuần túy sẽ khó triển khai bằng dạy học dựa trên dự án.
- Dạy học dựa trên dự án đòi hỏi thời gian phù hợp. Tùy quy mô dự án, thời gian có
thể kéo dài trong khoảng vài tiết học, tuần học… Vì thế, GV cần khéo léo sắp xếp khi xây
dựng kế hoạch năm học trong bộ môn và nhà trường.
Dạy học dựa trên dự án có ưu thế hình thành các PC chủ yếu và các NL chung như
sau:
Bảng 1.7. Bảng mô tả ưu thế của dạy học dựa trên dự án với việc hình thành các PC chủ yếu và
NL chung của HS

PC Thường xuyên thực hiện và theo dõi việc thực hiện các
Chăm chỉ
nhiệm vụ được phân công trong dự án.
Trung thực Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan kết quả dự án
đã thực hiện được.
Trách nhiệm Có ý thức hoàn thành công việc mà bản thân được phân
công, phối hợp với thành viên trong nhóm để hoàn
thành dự án.
NL chung Tự chủ và tự Tự lựa chọn đề tài dự án, tự phân công nhiệm vụ cho
các thành viên trong nhóm, tự quyết định cách thức thực

59
học hiện dự án, tự đánh giá về quá trình và kết quả thực hiện
dự án.
Giải quyết Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thực hiện dự án,
vấn đề và cách thức xử lí các vấn đề phát sinh một cách sáng tạo
sáng tạo nhằm đạt được kết quả tốt nhất.

Giao tiếp và Tăng cường sự tương tác tích cực giữa các thành viên
hợp tác trong nhóm khi thực hiện dự án.

1.2.3.5. Kĩ thuật dạy học

KTDH là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống cụ thể
nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc
lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong dạy học hợp tác có các KTDH như:
kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép,...
Các KTDH tích cực có ý nghĩa đặc biệt trong việc khuyến khích sự tham gia của HS
vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sáng tạo và cộng tác làm việc của HS. Đây cũng
chính là “công cụ” quan trọng góp phần phát triển PC, NL của HS. Một số KTDH tích
cực có thể được áp dụng thuận lợi trong làm việc nhóm, tuy nhiên chúng cũng có thể
được kết hợp thực hiện trong các hình thức dạy học toàn lớp. Có những KTDH sử dụng
được ở các môn học, HĐGD khác nhau nhưng cũng có những KTDH sử dụng như KTDH
đặc thù của môn học cụ thể. Điều này cho thấy, ngoài việc đầu tư lựa chọn PPDH, GV
cũng cần quan tâm đến việc lựa chọn KTDH với các tiêu chí nhất định. Tuy nhiên, như đã
nói, giữa PPDH và KTDH có mối quan hệ mật thiết, do đó việc lựa chọn PPDH hay
KTDH không thể tách rời, có thể bắt đầu từ việc lựa chọn PPDH với hàng loạt KTDH có
thể thực hiện trong PPDH đó rồi tiếp tục với việc lựa chọn các KTDH phù hợp trong từng
tình huống nhất định.
Một số KTDH thường sử dụng trong môn Ngữ văn sẽ được chọn lọc trình bày kèm
theo các ví dụ minh họa cụ thể ở Nội dung 2.
CÂU HỎI, BÀI TẬP
1. Phân biệt sự khác nhau giữa dạy học, giáo dục tiếp cận nội dung và dạy học, giáo
dục phát triển PC, NL.
2. Trình bày một số nguyên tắc dạy học phát triển PC, NL.
3. Trình bày ưu thế phát triển về PC chủ yếu, NL chung cụ thể của một trong các
PPDH đã được thể hiện trong nội dung 1.
4. Phân tích các YCCĐ của nội dung 1: Những vấn đề chung về dạy học và giáo dục
phát triển PC, NL khi hỗ trợ đồng nghiệp.

60
NỘI DUNG 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT,
NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG MÔN NGỮ VĂN
2.1. Môn Ngữ văn trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018
2.1.1. Đặc điểm của môn Ngữ văn
Đặc điểm của môn Ngữ văn đã được nêu rõ trong CT GDPT môn Ngữ văn (2018)
như sau:
“Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp
1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp THCS và cấp
THPT có tên là Ngữ văn. Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân
văn; giúp HS có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và HĐGD
khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục HS những giá trị
cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở HS những cảm xúc lành
mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...
Thông qua các VB ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác
phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong
việc giúp HS hình thành và phát triển những PC tốt đẹp cũng như các NL cốt lõi để sống
và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.
Nội dung môn Ngữ văn mang tính tổng hợp, bao gồm cả tri thức văn hoá, đạo đức,
triết học,... liên quan tới nhiều môn học và HĐGD khác như Lịch sử, Địa lí, Nghệ thuật,
Giáo dục công dân, Ngoại ngữ, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động
trải nghiệm, hướng nghiệp,… Môn Ngữ văn cũng liên quan mật thiết với cuộc sống; giúp
HS biết quan tâm, gắn bó hơn với đời sống thường nhật, biết liên hệ và có kĩ năng giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết
yếu về tiếng Việt và văn học, đáp ứng các YCCĐ về PC, NL của HS ở từng cấp học;
được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định
hướng nghề nghiệp.
Giai đoạn giáo dục cơ bản: CT được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các
kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá
trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với
khả năng tiếp nhận của HS ở mỗi cấp học. Mục tiêu của giai đoạn này là giúp HS sử dụng
tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học,
HĐGD khác; hình thành và phát triển NL văn học, một biểu hiện của NL thẩm mĩ; đồng
thời bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để HS phát triển về tâm hồn, nhân cách.
Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: CT củng cố và phát triển các kết quả của
giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp HS nâng cao NL ngôn ngữ và NL văn học, nhất là tiếp
nhận VB văn học; tăng cường kĩ năng tạo lập VB nghị luận, VB thông tin có độ phức tạp
hơn về nội dung và kĩ thuật viết; trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học
có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học; tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng,
tình cảm, tâm hồn, nhân cách để HS trở thành người công dân có trách nhiệm. Ngoài ra,

61
trong mỗi năm, những HS có định hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một
số chuyên đề học tập. Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về văn học và ngôn
ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng
nghề nghiệp của HS.”1
2.1.2. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của môn Ngữ văn
2.1.2.1. Mục tiêu của môn Ngữ văn

Theo CT GDPT môn Ngữ văn, mục tiêu chung của môn Ngữ văn là:
“Hình thành và phát triển cho HS những PC chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ,
trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính.
Môn Ngữ văn giúp HS khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người,
có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối
với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ
gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân
loại và khả năng hội nhập quốc tế.
Góp phần giúp HS phát triển các NL chung: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp
tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp HS phát triển NL ngôn
ngữ và NL văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức
phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic,
góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các VB
thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các VB văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và
các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống.”2
2.1.2.2. Yêu cầu cần đạt của môn Ngữ văn

a. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của môn Ngữ văn trong việc
bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh
Môn Ngữ văn góp phần hình thành, phát triển ở HS những PC chủ yếu như yêu nước,
nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm – theo các mức độ phù hợp với cấp học đã
được quy định tại CT tổng thể. Trong đó, môn Ngữ văn với đặc trưng của mình, có ưu thế
đặc biệt trong việc hình thành và phát triển PC yêu nước và nhân ái cho HS. Môn Ngữ
văn hình thành, phát triển những PC cho HS thông qua những hoạt động khám phá các
văn bản ngôn từ, đặc biệt là văn bản văn học cùng với các hoạt động rèn luyện nghe, nói
và thực hành tạo lập các kiểu văn bản thông dụng.
b. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của môn Ngữ văn trong việc hình
thành, phát triển các năng lực chung cho học sinh
Môn Ngữ văn góp phần hình thành, phát triển ở HS các NL chung như NL tự chủ và
tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo – theo các mức độ phù
hợp với cấp học đã được quy định tại CT tổng thể. Môn Ngữ văn hình thành, phát triển ở

1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. Hà Nội, tr.3-4.
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. Hà Nội, tr.5 -7.

62
HS những NL chung này thông qua cách thức GV tổ chức hoạt động đọc, viết, nói và
nghe cho HS tham gia, trải nghiệm.
c. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù và đóng góp của môn Ngữ văn trong việc hình
thành, phát triển các năng lực đặc thù cho học sinh
Theo CT GDPT môn Ngữ văn (2018), YCCĐ về NL đặc thù của môn Ngữ văn cấp
THCS được trình bày cụ thể như sau:3
NL ngôn ngữ
- Đọc
+ Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy
luận của bản thân để hiểu VB; biết đọc VB theo kiểu, loại; hiểu được nội dung tường
minh và hàm ẩn của VB.
+ Nhận biết và bước đầu biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về
hình thức biểu đạt của VB; biết so sánh VB này với VB khác, liên hệ với những trải
nghiệm cuộc sống của cá nhân; từ đó có cách nhìn, cách nghĩ và những cảm nhận riêng về
cuộc sống, làm giàu đời sống tinh thần.
- Viết
+ Ở lớp 6 và lớp 7: viết được bài văn tự sự, miêu tả và biểu cảm; bước đầu biết viết
bài văn nghị luận, thuyết minh, nhật dụng.
+ Ở lớp 8 và lớp 9: viết được các bài văn tự sự, nghị luận và thuyết minh hoàn chỉnh,
theo đúng các bước và có kết hợp các phương thức biểu đạt.
+ Viết VB tự sự tập trung vào yêu cầu kể lại một cách sáng tạo những câu chuyện đã
đọc; những điều đã chứng kiến, tham gia; những câu chuyện tưởng tượng có kết hợp các
yếu tố miêu tả, biểu cảm; VB miêu tả với trọng tâm là tả cảnh sinh hoạt (tả hoạt động);
VB biểu cảm đối với cảnh vật, con người và thể hiện cảm nhận về tác phẩm văn học; biết
làm các câu thơ, bài thơ, chủ yếu để nhận biết đặc điểm một số thể thơ quen thuộc; viết
được VB nghị luận về những vấn đề cần thể hiện suy nghĩ và chủ kiến cá nhân, đòi hỏi
những thao tác lập luận tương đối đơn giản, bằng chứng dễ tìm kiếm; viết được VB thuyết
minh về những vấn đề gần gũi với đời sống và hiểu biết của HS với cấu trúc thông dụng;
điền được một số mẫu giấy tờ, soạn được một số VB nhật dụng như biên bản ghi nhớ
công việc, thư điện tử, VB tường trình, quảng cáo và bài phỏng vấn. Viết đúng quy trình,
biết cách tìm tài liệu để đáp ứng yêu cầu viết VB; có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ và
biết cách trích dẫn VB.
- Nói và nghe
+ Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; có thái độ tự tin khi nói trước nhiều
người; sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách mạch lạc
câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ những cảm xúc, thái độ, trải nghiệm, ý tưởng của
mình đối với những vấn đề được nói đến; thảo luận ý kiến về vấn đề đã đọc, đã nghe;

3
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. Hà Nội, tr.7 - 12.

63
thuyết minh về một đối tượng hay quy trình; biết cách nói thích hợp với mục đích, đối
tượng và ngữ cảnh giao tiếp; biết sử dụng hình ảnh, kí hiệu, biểu đồ,... để trình bày vấn đề
một cách hiệu quả.
+ Nghe hiểu với thái độ phù hợp và tóm tắt được nội dung; nhận biết và bước đầu
đánh giá được lí lẽ, bằng chứng mà người nói sử dụng; nhận biết được cảm xúc của người
nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe một cách hiệu quả.
NL văn học
- Nhận biết và phân biệt được các loại VB văn học: truyện, thơ, kịch, kí và một số thể
loại tiêu biểu cho mỗi loại; phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức nghệ
thuật thuộc mỗi thể loại văn học; hiểu nội dung tường minh và hàm ẩn của VB văn học.
- Trình bày được cảm nhận, suy nghĩ về tác phẩm văn học và tác động của tác phẩm
đối với bản thân; bước đầu tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.
- Ở lớp 6 và lớp 7: nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý nghĩa của VB đã đọc;
nhận biết được truyện dân gian, truyện ngắn, thơ trữ tình và thơ tự sự; kí trữ tình và kí tự
sự; nhận biết được chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình và giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức
của tác phẩm văn học; nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức
và biện pháp nghệ thuật gắn với đặc điểm của mỗi thể loại văn học (cốt truyện, lời người
kể chuyện, lời nhân vật, không gian và thời gian, vần, nhịp, hình ảnh và các biện pháp tu
từ như ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh).
- Ở lớp 8 và lớp 9: hiểu được thông điệp, tư tưởng, tình cảm và thái độ của tác giả
trong VB; nhận biết được kịch bản văn học, tiểu thuyết và truyện thơ Nôm, thơ cách luật
và thơ tự do, bi kịch và hài kịch; nội dung và hình thức của tác phẩm văn học, hình tượng
văn học; nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp
nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học (sự kết hợp giữa lời người kể chuyện và lời nhân
vật, điểm nhìn, xung đột, luật thơ, kết cấu, từ ngữ, mạch cảm xúc trữ tình; các biện pháp
tu từ như điệp ngữ, chơi chữ, nói mỉa, nghịch ngữ). Nhận biết một số nét khái quát về lịch
sử văn học Việt Nam; hiểu tác động của văn học với đời sống của bản thân.
2.1.3. Định hướng về phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất và năng
lực cho học sinh trong môn Ngữ văn
2.1.3.1. Định hướng chung

Việc vận dụng các PP, KTDH trong CT GDPT môn Ngữ văn 2018 cần tuân thủ theo
những định hướng chung của CT GDPT 2018 như: dạy học tích hợp và phân hóa; đa dạng
hóa các hình thức tổ chức, PP và phương tiện dạy học; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo trong học tập và vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS.
Cụ thể, căn cứ vào CT GDPT môn Ngữ văn 2018, GV chủ động, linh hoạt xây dựng
và tổ chức các bài học theo định hướng sau:
"a) Thực hiện yêu cầu tích hợp nội môn (cả kiến thức và kĩ năng), tích hợp liên môn
và tích hợp những nội dung giáo dục ưu tiên (xuyên môn); thực hiện dạy học phân hóa
theo đối tượng HS ở tất cả các cấp và phân hóa góp phần định hướng nghề nghiệp ở

64
THPT.
b) Rèn luyện cho HS PP đọc, viết, nói và nghe; thực hành, trải nghiệm việc tiếp nhận
và vận dụng kiến thức tiếng Việt, văn học thông qua các hoạt động học bằng nhiều hình
thức trong và ngoài lớp học; chú trọng sử dụng các phương tiện dạy học, khắc phục tình
trạng dạy theo kiểu đọc chép, phát triển tư duy, rèn luyện kĩ năng sử dụng các phương
tiện cho HS.
c) Tăng cường, phát huy tính tích cực, tự lực của HS; dành nhiều thời gian cho HS
nghiên cứu SGK và tài liệu học tập, luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết
quả học tập để HS biết tự đọc, viết, nói và nghe theo những yêu cầu và mức độ khác
nhau; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập của HS."4
2.1.3.2. Định hướng về phương pháp dạy đọc

Việc dạy đọc VB nói chung ở nhà trường phổ thông được thực hiện theo những định
hướng cụ thể sau:
- "Yêu cầu HS đọc trực tiếp toàn bộ VB, chú ý quan sát các yếu tố hình thức của VB,
từ đó có ấn tượng chung và tóm tắt được nội dung chính của VB; tổ chức cho HS tìm
kiếm, phát hiện, phân tích, suy luận ý nghĩa các thông tin, thông điệp, quan điểm, thái độ,
tư tưởng, tình cảm, cảm xúc,... được gửi gắm trong VB; hướng dẫn HS liên hệ, so sánh
giữa các VB, kết nối VB với bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội, kết nối VB với trải nghiệm
cá nhân HS,... để hiểu sâu hơn giá trị của VB, biết vận dụng, chuyển hoá những giá trị ấy
thành niềm tin và hành vi ứng xử của cá nhân trong cuộc sống hằng ngày."5
- Hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động đọc hiểu theo 3 giai đoạn của quy trình đọc:
trước khi đọc – trong khi đọc – sau khi đọc.
Đối với VB văn học, ở giai đoạn trước khi đọc, HS sẽ được GV tổ chức, hướng dẫn
thực hiện các hoạt động chủ yếu sau: xác định mục đích đọc; huy động, bổ sung tri thức
nền cho HS (nếu thiếu), trải nghiệm những tình huống có liên quan đến nội dung VB;
quan sát tổng thể VB (chủ yếu là các yếu tố hình thức); dự đoán về nội dung đọc;… Một
số hoạt động của giai đoạn trước khi đọc có thể được chuyển thành nhiệm vụ học tập cho
HS tại nhà, trước giờ học đầu tiên về VB trên lớp, chẳng hạn như huy động tri thức nền
của HS, bổ sung tri thức nền cho HS bằng cách kiểm tra kết quả HS đọc một số tri thức
công cụ hỗ trợ cho việc đọc hiểu VB như tri thức về tác giả, hoàn cảnh ra đời của VB, tri
thức về toàn VB nếu VB đọc là một đoạn trích…
Tiếp đến là giai đoạn trong khi đọc, HS được tổ chức đọc trực tiếp VB. Việc này có
thể được thực hiện linh hoạt tùy theo độ dài ngắn của VB và thời gian dạy đọc trên lớp
miễn sao HS càng có nhiều cơ hội được tiếp xúc trực tiếp với VB càng tốt. Việc đọc VB
thường đi kèm với việc tìm hiểu các chú thích, nhận diện bố cục/ âm hưởng/ giọng điệu
chung của VB để từ đó có những ấn tượng đầu tiên (trực cảm) về VB. Ngoài ra, đây còn là
giai đoạn GV hướng dẫn HS sử dụng các kĩ thuật đọc như liên hệ, hình dung/ tưởng

4
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. Hà Nội, tr.79.
5
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. Hà Nội, tr. 82.

65
tượng, dự đoán, suy luận ý nghĩa của các thông tin, chi tiết "bộ phận" trong VB (từ, câu,
đoạn) mà chưa tiến đến cái nhìn “chỉnh thể” về toàn VB. Đồng thời ở giai đoạn này,
người đọc cũng thực hiện các thao tác như giám sát, kiểm tra quá trình hiểu của bản thân
và điều chỉnh kết quả hiểu ấy sau từng chặng đọc. Để giảm bớt áp lực về mặt thời gian
cho việc tổ chức đọc VB tại lớp, GV có thể thiết kế và chuyển giao một số nhiệm vụ đọc
cho HS tại nhà và phải đảm bảo việc kiểm tra kết quả đọc của những nhiệm vụ ấy khi HS
đến lớp và sử dụng những kết quả ấy để tiếp tục tổ chức những hoạt động đọc trực tiếp
VB khác tại lớp. Giai đoạn này chỉ thật sự có hiệu quả khi người đọc đọc trực tiếp toàn bộ
VB và biết sử dụng các kĩ thuật, thao tác đọc hợp lí. Tuy nhiên giai đoạn này trong quá
trình dạy đọc hiện nay tại trường phổ thông chưa nhận được nhiều sự quan tâm của cả GV
lẫn HS, thậm chí một số GV còn bỏ qua việc cho HS đọc trực tiếp VB tại lớp cũng như
không kiểm tra kết quả đọc tại nhà của HS.
Đến giai đoạn sau khi đọc (giai đoạn được bắt đầu ngay sau khi người đọc đã hoàn
thiện giai đoạn tiếp xúc cụ thể, trực tiếp với VB), người đọc chuyển từ tri giác từng phần
sang tri giác tổng thể về VB. Vì vậy, GV có thể tổ chức cho HS thực hiện những hoạt
động đọc như:
+ Xâu chuỗi, kết nối thông tin ở từng phần VB để định hình cái nhìn tổng thể về VB,
tái hiện nội dung khách quan, nội dung miêu tả của VB; trên cơ sở đó có ấn tượng, cảm
nhận chung về VB, đánh giá, điều chỉnh lại cách hiểu ban đầu về VB nếu có;
+ Phân tích, giải thích sâu hơn vào các thành tố bộ phận của VB dựa trên cái nhìn
tổng thể về VB để phát hiện nội dung chủ quan, ý nghĩa của VB;
+ Phản hồi, bình luận, đánh giá về các giá trị nội dung và hình thức của VB;
+ Liên hệ, so sánh giữa các VB, kết nối VB với bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội, với
trải nghiệm cá nhân HS,... để hiểu sâu hơn giá trị của VB, vận dụng, chuyển hoá những
giá trị ấy thành niềm tin và hành vi ứng xử của cá nhân trong cuộc sống hằng ngày;
+ Tìm tòi, mở rộng theo yêu cầu đọc của CT hoặc nhu cầu, thị hiếu của cá nhân.
Mặc dù là giai đoạn sau khi đọc nhưng độc giả vẫn có thể tiếp tục quay trở lại giai
đoạn trong khi đọc khi muốn hiểu sâu hơn, rõ hơn hoặc thưởng thức lại vẻ đẹp của một
đoạn/ phần VB nào đó thêm nhiều lần nữa. Vì kiến tạo nghĩa cho VB là quá trình liên tục
và tái cấu trúc nên giai đoạn này chỉ có điểm bắt đầu mà không có điểm kết thúc.
- Sử dụng đa dạng, phối hợp nhiều PP, kĩ thuật, hình thức dạy học: Không có một PP,
KTDH nào là tối ưu có thể dành cho mọi loại VB, mọi tình huống và mọi đối tượng HS.
Mỗi PP, kĩ thuật đều có những ưu và nhược điểm nhất định. Vì vậy, GV cần sử dụng đa
dạng các loại PP, KTDH để đáp ứng việc dạy đọc cho những đối tượng VB và HS khác
nhau. Việc lựa chọn, sử dụng các loại PP, KTDH khác nhau được tiến hành dựa trên một
số cơ sở như: mục tiêu, nội dung, đối tượng dạy học và cơ sở vật chất, điều kiện sở trường
của mỗi GV. Về cơ bản, quá trình dạy đọc ở trường phổ thông có thể được thực hiện với
việc sử dụng kết hợp những PP, KTDH truyền thống lẫn hiện đại như: dạy học hợp tác,
dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, PP đọc diễn cảm, PP thuyết trình, PP
đàm thoại gợi mở, PP đóng vai, dạy học tình huống, dạy học theo trạm, kĩ thuật phòng

66
tranh, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật nhóm
chuyên gia, kĩ thuật KWL, kĩ thuật DR-TA6, sử dụng phiếu học tập/ hồ sơ đọc trong dạy
học… Ngoài ra GV cũng có thể tổ chức dạy đọc kết hợp với một số hoạt động trải nghiệm
quen thuộc để tạo cơ hội cho HS được làm việc trực tiếp nhiều hơn với VB như diễn kịch,
sân khấu hóa, vẽ tranh, chuyển thể kịch bản, dựng phim, viết lại câu chuyện/ kết thúc
truyện, kể chuyện sáng tạo, tổ chức hội thảo đọc, câu lạc bộ đọc sách, nhật kí đọc sách,
bàn tròn văn chương, sưu tầm tranh ảnh, bài viết, video clip về những nội dung, vấn đề
được đề cập đến trong VB, tổ chức trò chơi/ cuộc thi, … Những dạng thức sản phẩm này
có thể yêu cầu HS thực hiện cùng với các nhiệm vụ đọc hiểu VB tại nhà để tạo hứng thú,
động cơ học tập cho HS, khuyến khích các em chủ động tìm hiểu và khám phá VB.
Về hình thức dạy học, GV cũng nên sử dụng kết hợp đa dạng các hình thức dạy học
trong quá trình dạy đọc như dạy học cá nhân/ cặp đôi/ nhóm/ toàn lớp, dạy học trong lớp/
ngoài lớp,…
- Do đặc thù của giờ dạy đọc, GV cần lưu ý tổ chức, hướng dẫn HS thực hành, rèn
luyện một số kĩ thuật, thao tác đọc sau:
+ Xác định mục đích đọc
+ Tổng quan về VB (đọc lướt VB)
+ Tóm tắt VB
+ Nhận biết các chi tiết quan trọng, ý chính
+ Huy động/ kích hoạt tri thức nền
+ Liên hệ/ kết nối giữa VB với kiến thức, trải nghiệm nền của bản thân; giữa VB với
những VB khác; giữa VB với những thực tế xã hội, cuộc sống xung quanh
+ Dự đoán
+ Suy luận
+ Hình dung/ tưởng tượng
+ Kiểm soát/ giám sát việc đọc hiểu của bản thân
+ Phân biệt giữa ý kiến và sự kiện/ sự việc
+ Phê phán, đánh giá
+ Đặt câu hỏi
- Cần lưu ý hướng dẫn HS kết hợp ghi chép tích cực trong quá trình học đọc với một
số hình thức như ghi chép cá nhân, ghi chép đối thoại, ghi chép hai lần về VB, ghi chép
bên lề trang sách7, sử dụng phiếu học tập/ phiếu ghi chép/ hồ sơ đọc để ghi chép, tóm tắt
thông tin quan trọng trong quá trình học kết hợp với việc kiểm tra, đánh giá các phiếu học
tập/ hồ sơ đọc ấy.

6
Kĩ thuật DR-TA: Directed Reading – Thinking Activity, tạm dịch là Đọc có hướng dẫn – Hoạt động tư duy.
7
Theo Nguyễn Thị Hồng Nam (Chủ biên), Dương Thị Hồng Hiếu. (2017). Giáo trình Phương pháp dạy đọc văn bản
(Tái bản lần thứ nhất có sửa chữa, bổ sung). NXB Đại học Cần Thơ.

67
Đối với VBTT, việc dạy đọc cần bám sát đặc trưng của VB. Cụ thể là ở giai đoạn
trước khi đọc, GV cần hướng dẫn HS:
- Xem xét các yếu tố hình thức của VB như: cách trình bày nhan đề; tiêu đề của các
phần, chương, đoạn; mục lục; một số từ khóa hay đoạn văn đặc biệt được tô đậm, in
nghiêng;….); đặc biệt là các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong VB như: hình
minh họa, lời chú thích dưới hình minh họa, bảng chú thích, lời tựa, lời bạt, sơ đồ, bảng
biểu, kí hiệu,… để dự đoán nội dung của VB.
- Xác định cấu trúc của VB bằng cách dựa vào những từ ngữ manh mối như: vì, do
đó, thứ nhất là, bên cạnh đó,…
- Hình dung khái quát về VB qua các phần giới thiệu, tóm tắt hoặc câu hỏi (nếu có)
- Xác định mục đích tạo lập để định hướng cách thức đọc VB.
Ở giai đoạn trong khi đọc, GV cũng tổ chức cho HS đọc trực tiếp VB (thường đi kèm
với việc tìm hiểu các thuật ngữ, từ khó hoặc chú thích). GV cần hướng dẫn HS kết nối
thông tin và ý tưởng từ VB với những gì đã biết trong khi kiểm soát cách hiểu của mình
về VB. Ở giai đoạn này, GV có thể:
- Nhắc nhở HS lựa chọn và sử dụng những kĩ thuật đọc phù hợp với VBTT như dự
đoán, hình dung, suy luận ý nghĩa và mối liên hệ của các thông tin trong VB.
- Khuyến khích HS chia bố cục VB dựa trên các yếu tố hình thức, đọc, dừng, suy
nghĩ, đặt câu hỏi và viết ghi chú về những phần đã đọc.
- Hướng dẫn HS cách sử dụng sơ đồ để phân loại và xác định những ý chính, chi tiết
quan trọng như sơ đồ so sánh hai cột, sơ đồ Venn, sơ đồ tư duy,…
- Yêu cầu HS hình dung về những khái niệm then chốt, sau đó chia sẻ và so sánh hình
dung của mình với các bạn.
- Yêu cầu HS tự đặt những câu hỏi then chốt trong khi đọc:
+ Tác giả tổ chức thông tin trong VB bằng cách thức nào?
+ Tác giả đã sử dụng những phương thức nào để biểu đạt nội dung?
+ Tác giả kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ như thế nào?
Điều này mang lại hiệu quả gì cho việc biểu đạt nội dung?
+ Những ý chính của VB là gì?
+ Tác giả củng cố ý chính bằng những thông tin chi tiết nào?
+ Quan điểm của tác giả là gì?
Ở giai đoạn sau khi đọc, GV có thể tổ chức cho HS thực hiện những hoạt động đọc
như:
- Xâu chuỗi, kết nối thông tin ở từng phần VB để định hình cái nhìn tổng thể về nội
dung VB; đánh giá, điều chỉnh lại cách hiểu ban đầu về VB (nếu có)

68
- Trình bày hoặc diễn giải thông tin vừa đọc theo cách hiểu của mình. Khuyến khích
HS tổng hợp thông tin bằng sơ đồ tư duy hoặc phiếu học tập thích hợp để minh họa cho
sự kết nối giữa chủ đề, nội dung chính và các thông tin bổ sung của VB.
- Bình luận, đánh giá về các giá trị nội dung và hình thức của VB; độ tin cậy và độ
xác thực của thông tin mà VB cung cấp; cách thức tổ chức thông tin của tác giả,…
- Vận dụng những thông tin vừa thu thập để giải quyết những tình huống, nhiệm vụ
thực tiễn hoặc có liên quan trực tiếp đến cuộc sống của HS.
- Tìm kiếm, mở rộng thông tin về những vấn đề được gợi ra từ VB mà HS quan tâm.
Về cơ bản, khi dạy đọc VBTT, GV có thể sử dụng kết hợp các PP, KTDH truyền
thống lẫn hiện đại như: DH hợp tác, DH giải quyết vấn đề, DH dựa trên dự án, PP thuyết
trình tích cực, PP đàm thoại gợi mở, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật
sơ đồ tư duy, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật KWL, sử dụng phiếu học tập, tranh ảnh, video
clip, … Ngoài ra, GV có thể kết hợp việc dạy đọc với một số hoạt động trải nghiệm quen
thuộc, tạo điều kiện cho HS vận dụng các thông tin rút ra từ VB để giải quyết những vấn
đề thực tiễn, liên quan trực tiếp đến hoạt động của HS như thiết kế poster tuyên truyền,
vận động; làm video clip về thực trạng môi trường sống ở địa phương; thực hiện phóng sự
ảnh về tình trạng của một số di tích lịch sử ở địa phương; sưu tầm tranh ảnh về một chủ
đề khoa học tự nhiên hoặc xã hội (tích hợp liên môn hoặc xuyên môn;…. Những hình
thức này tạo điều kiện cho HS làm việc trực tiếp với VB, có cơ hội phân tích và đánh giá
thông tin mà VB cung cấp một cách sâu sắc hơn.
Về hình thức dạy học, GV cũng có thể kết hợp đa dạng các hình thức như dạy học cá
nhân/ cặp đôi/ nhóm/ toàn lớp, dạy học trong lớp/ ngoài lớp,…như đối với các loại VB
khác.
2.1.3.3. Định hướng về phương pháp dạy viết

Hoạt động chủ yếu trong dạy viết là hoạt động thực hành. Các dạng bài tập thực hành
trong dạy viết rất đa dạng, đó có thể là bài tập phân tích mẫu; các câu hỏi giúp HS xác
định mục đích và nội dung viết; các hướng dẫn và yêu cầu cụ thể về việc thu thập tài liệu,
tìm ý và lập dàn ý, lựa chọn cách triển khai dàn ý, viết đoạn văn, viết bài văn, tự chỉnh sửa
dựa trên các tiêu chí đánh giá bài viết. Đối với cấp THCS và THPT, CT GDPT môn Ngữ
văn (2018) cũng đã định hướng cụ thể: “Ở cấp THCS và THPT, GV yêu cầu HS thực hiện
những nhiệm vụ phức tạp hơn như thu thập thông tin cho bài viết từ nhiều nguồn (tài liệu
in, tài liệu trên mạng, phỏng vấn, thu thập dữ liệu từ thực tế); thảo luận, phân tích về tiêu
chí đánh giá bài viết; biết tự chỉnh sửa, trao đổi trong nhóm để hoàn thiện bài viết và rút
kinh nghiệm sau mỗi lần viết bài…Ở hai cấp học này, ngoài việc tiếp tục PP phân tích
mẫu các kiểu VB, GV chú ý hướng dẫn kĩ thuật viết tích cực nhằm giúp HS vừa thành
thạo kĩ năng tạo lập theo từng kiểu VB, vừa phát triển tư duy phê phán, NL giải quyết vấn
đề và sáng tạo thể hiện qua bài viết. Bên cạnh các VB thông thường, HS còn được rèn
luyện tạo lập VB điện tử và VB đa phương thức.”8

8
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. Hà Nội, tr.84-85.

69
Như vậy, PP GV có thể sử dụng trong dạy viết rất đa dạng như phân tích mẫu, thực
hành, đàm thoại gợi mở, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác…
Việc tổ chức dạy viết bài (viết đoạn văn và bài văn) rất linh hoạt, có thể chọn viết
từng phần: mở bài, kết bài, thân bài; hoặc cũng có thể chọn viết một hoặc một số đoạn
trong thân bài rồi viết cả bài. Sau khi HS viết xong, GV cần tổ chức hoạt động cho HS
nói, trình bày những gì đã viết để kết nối viết với nói và nghe, tạo điều kiện phát triển NL
của HS một cách toàn diện.
2.1.3.4. Định hướng về phương pháp dạy nói và nghe

CT GDPT môn Ngữ văn 2018 định hướng về PP dạy nói và nghe như sau:
Đối với dạy nói, GV hướng dẫn cho HS quan sát, phân tích mẫu đồng thời hướng dẫn
cách làm và tổ chức cho HS thực hành nói; hướng dẫn HS cách thức, quy trình chuẩn bị
một bài thuyết trình và trình bày trước nhóm, tổ, lớp; cách thức và quy trình chuẩn bị một
cuộc thảo luận, tranh luận và cách tham gia thảo luận, tranh luận; cách dùng các phương
tiện nghe nhìn khác để hỗ trợ cho lời trình bày miệng.
Đối với dạy nghe, GV hướng dẫn HS cách nắm bắt được nội dung nghe, cách hiểu và
đánh giá quan điểm, ý định của người nói; cách kiểm tra những thông tin chưa rõ; có thái
độ nghe tích cực và tôn trọng người nói, tôn trọng những ý kiến khác biệt; cách hợp tác,
giải quyết vấn đề với thái độ tích cực.
Đối với dạy nói nghe tương tác, GV hướng dẫn HS cách lắng nghe, cách đặt câu hỏi
để hiểu nội dung nghe; cách nói theo lượt lời trong hội thoại.
Bảng 2.1. sau đây sẽ cho thấy các định hướng về PP, kĩ thuật và hình thức dạy học
phù hợp để triển khai dạy Ngữ văn theo định hướng phát triển PC, NL HS.
Bảng 2.1. Định hướng về phương pháp, kĩ thuật và hình thức dạy học phù hợp để triển khai dạy Ngữ văn
theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh

Thành phần Định hướng về PP, kĩ thuật và PP, kĩ thuật và


NL Ngữ văn hình thức dạy học hình thức dạy học
Để phát triển NL đọc VB cho HS thì PP, kĩ thuật - Thuyết trình
và hình thức dạy học cần được lựa chọn, sử dụng - Đàm thoại gợi
theo định hướng: mở
-Tạo điều kiện để HS tham gia, thực hiện hoạt - Dạy học giải
động học tập vì PC/NL chỉ hình thành và phát triển quyết vấn đề
qua việc tham gia thực hiện các hoạt động. Vai trò
Đọc của người GV không phải là đọc thay, hiểu thay, - Dạy học hợp tác
diễn giải VB thay cho HS mà là người tổ chức hoạt - Đóng vai
động đọc cho HS.
- Dạy học dựa trên
-Tạo điều kiện để HS đọc trực tiếp VB chứ không dự án…
phải chỉ đọc qua thế bản.
- Kĩ thuật: sơ đồ tư
-Hướng HS đến việc không chỉ giải mã mà còn sử duy, KWL, phòng

70
dụng kiến thức nền của mình để kiến tạo nghĩa cho tranh, khăn trải
VB. bàn…
-Tạo điều kiện để HS tương tác với VB, trao đổi, - Hình thức dạy
thảo luận với những người đọc khác là bạn học và học: cá nhân, cặp
GV để khám phá những cách nhìn khác nhau về đôi, nhóm, dạy học
VB và về những vấn đề của cuộc sống do VB gợi trên lớp, dạy học ở
lên. Từ đó, giúp HS không chỉ hiểu VB mà còn nhà, dạy học trải
hình thành và phát triển kĩ năng đọc VB. nghiệm…
Để phát triển NL viết cho HS thì PP, kĩ thuật và - Dạy viết dựa trên
hình thức dạy học cần được lựa chọn, sử dụng theo tiến trình
định hướng: - Phân tích mẫu
- Tạo điều kiện để HS thực hành các kĩ thuật viết - Đàm thoại gợi
tích cực, thực hành các bài tập đa dạng. mở
- Tạo điều kiện để HS phân tích mẫu các kiểu VB; - Dạy học giải
rèn luyện viết các VB thông thường, VB điện tử và quyết vấn đề
VB đa phương thức.
- Dạy học hợp tác
-Tạo điều kiện cho HS nói, trình bày những gì đã
viết. - Dạy học dựa trên
Viết
dự án …
- Kĩ thuật: dùng
bảng 4 ô vuông,
KWL...
- Hình thức dạy
học: cá nhân, cặp
đôi, nhóm, dạy học
trên lớp, dạy học ở
nhà, dạy học trải
nghiệm…
Để phát triển NL Nói và nghe cho HS thì PP, kĩ - Phân tích mẫu
thuật và hình thức dạy học cần được lựa chọn, sử - Đàm thoại gợi
dụng theo định hướng: mở
- Tạo điều kiện cho HS quan sát, phân tích mẫu, - Dạy học giải
thực hành nói. quyết vấn đề
Nói và nghe - Tạo điều kiện cho HS tìm hiểu, luyện tập cách - Dạy học hợp tác
thức, quy trình chuẩn bị một bài thuyết trình và
cách thức trình bày thảo luận, tranh luận trước - Đóng vai
nhóm, tổ, lớp, cách dùng các phương tiện nghe - Dạy học dựa trên
nhìn khác để hỗ trợ cho lời trình bày miệng. dự án …
- Tạo điều kiện cho HS hình dung mình là người - Kĩ thuật: KWL,

71
nghe để hiểu mong muốn, nhu cầu của người nghe phòng tranh…
và có cách nói thích hợp. - Hình thức dạy
- Tạo điều kiện để HS rèn cách nắm bắt được nội học: cá nhân, cặp
dung nghe, cách hiểu và đánh giá quan điểm, ý đôi, nhóm, dạy học
định của người nói, cách kiểm tra những thông tin trên lớp, dạy học ở
chưa rõ, cách hợp tác, giải quyết vấn đề với thái độ nhà, dạy học trải
tích cực. Rèn thái độ nghe tích cực và tôn trọng nghiệm…
người nói, tôn trọng những ý kiến khác biệt. Đối
với nói nghe tương tác, tạo điều kiện cho HS biết
cách đặt câu hỏi để hiểu nội dung nghe, cách nói
theo lượt lời trong hội thoại.
2.1.4. Quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học, phương pháp và kĩ thuật
dạy học trong môn Ngữ văn
CT GDPT tổng thể định nghĩa “YCCĐ là kết quả mà HS cần đạt được về PC và NL
sau mỗi cấp học, lớp học ở từng môn học và HĐGD; trong đó, mỗi cấp học, lớp học sau
đều có những yêu cầu riêng cao hơn, đồng thời bao gồm những yêu cầu đối với các cấp
học, lớp học trước đó.”.9 Như vậy, YCCĐ chính là cơ sở quan trọng định hướng cho việc
xây dựng nội dung dạy học và lựa chọn, sử dụng PP, KTDH.
CT GDPT môn Ngữ văn 2018 cũng đã nêu rõ quan điểm xây dựng: “Lấy các kĩ năng
giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng
yêu cầu của CT theo định hướng NL và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục
trong tất cả các cấp/ lớp. Các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn
học được tích hợp vào hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập VB; phục vụ trực tiếp cho
yêu cầu rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe”5. Mặt khác, CT GDPT môn Ngữ
văn 2018 được xây dựng theo hướng mở: “CT chỉ quy định các YCCĐ về đọc, viết, nói và
nghe cho mỗi lớp; quy định các kiến thức cơ bản, cốt lõi về văn học, tiếng Việt và một số
ngữ liệu bắt buộc. Việc lựa chọn nội dung dạy học để biên soạn SGK dành quyền chủ
động cho tác giả; việc tổ chức dạy học, soạn đề thi, kiểm tra đánh giá… dành quyền chủ
động cho các cơ sở giáo dục và GV miễn là đáp ứng các YCCĐ được quy định trong CT.”
10

Như vậy, cấu trúc của CT GDPT môn Ngữ văn 2018 được xây dựng dựa trên các trụ
cột chính tương ứng với các NL giao tiếp: đọc, viết, nói và nghe. Các NL này sẽ được
phân giải thành những YCCĐ theo độ khó tăng dần và liên tục từ lớp 1 đến lớp 12. Để đạt
những yêu cầu này, CT thiết kế các nội dung dạy học cốt lõi, gồm hai phần chính là kiến
thức (văn học, tiếng Việt và giao tiếp) và ngữ liệu là những VB thuộc các kiểu loại khác
nhau. Các YCCĐ này cũng là căn cứ để xác định PP, KTDH thích hợp đối với mỗi lớp
học, cấp học sao cho HS có được những NL và PC mà xã hội kì vọng.

9
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể. Hà Nội, tr.37.
5
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. Hà Nội, tr.4.
10
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Infographic Tìm hiểu Chương trình môn Ngữ văn. Hà Nội.

72
CT môn Ngữ văn đã nêu rõ nội dung dạy học (gồm: hoạt động đọc, viết, nói và nghe;
kiến thức tiếng Việt và văn học; ngữ liệu) được xác định dựa trên các YCCĐ của mỗi
lớp11. Vấn đề này một lần nữa được nhắc lại trong phần tiêu chí lựa chọn ngữ liệu. Ngữ
liệu là một bộ phận cấu thành của nội dung giáo dục, để đáp ứng yêu cầu dạy học theo
định hướng mới. Tiêu chí hàng đầu của việc lựa chọn ngữ liệu đó là phục vụ trực tiếp cho
việc phát triển các PC, NL theo mục tiêu, YCCĐ của CT.12 Lí luận dạy học cũng đã chỉ
rõ việc lựa chọn PP, KTDH cần căn cứ vào nội dung kiến thức và các đặc điểm đặc thù
của môn học. Các loại kiến thức khác nhau sẽ cần các PP, KTDH phù hợp để dạy học thì
mới có hiệu quả.13
Như vậy, có thể kết luận: YCCĐ là một căn cứ quan trọng để lựa chọn nội dung dạy
học trong môn Ngữ văn. YCCĐ cùng với nội dung dạy học lại là cơ sở để lựa chọn và sử
dụng PP, KTDH. Do đó, có thể nói trong môn Ngữ văn, giữa YCCĐ với nội dung dạy
học, PP, KTDH có mối quan hệ, liên quan chặt chẽ.
Chẳng hạn với việc dạy đọc ở lớp 10 thì trước hết GV phải căn cứ vào YCCĐ về việc
dạy đọc VB thông tin được nêu ở cấp lớp này để xác định thể loại sẽ dạy. GV nên chú ý
các YCCĐ về đọc hiểu hình thức vì phần này nêu rõ những yêu cầu đối với các thể loại
VB thông tin được dạy ở lớp 10. Cụ thể lớp 10 yêu cầu nhận biết một số dạng VB thông
tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tô như miêu tả, tự sự, biểu
cảm, nghị luận. Từ đó, GV có thể lựa chọn VB Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá
muộn! vì đây là VB thuộc thể loại VB thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu
tố biểu cảm, đáp ứng được YCCĐ về VB thông tin tổng hợp mà CT đã nêu. Các nội dung
cần khai thác từ ngữ liệu đọc này cũng phải căn cứ trên YCCĐ chứ không phải do GV
chủ quan khai thác trên ngữ liệu. Điều này đảm bảo việc nếu GV này chọn ngữ liệu đọc là
VB Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn! còn GV khác chọn một ngữ liệu đọc
khác tương tự thì HS của cả hai GV đều được phát triển các NL đọc dựa trên các YCCĐ
như nhau. Trong trường hợp này là nhận biết yếu tố biểu cảm được lồng ghép và giải
thích được mục đích của việc lồng ghép yếu tố đó vào VB; nhận biết và phân tích được sự
kết hợp giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để
biểu đạt nội dung VB một cách hiệu quả. Tiếp đến, việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH
cũng phải hướng vào mục đích giúp HS khai thác các nội dung trên và đạt được các
YCCĐ đã nêu trong CT là nhận biết được yếu tố biểu cảm được lồng ghép và giải thích
được mục đích của việc lồng ghép yếu tố đó vào VB; nhận biết và phân tích được sự kết
hợp giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để
biểu đạt nội dung VB.

11
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. Hà Nội, tr.12
12
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. Hà Nội, tr.15
13
Trần Quốc Khánh. (2012). Cơ sở của việc lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp, Tạp chí Giáo dục, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, số 290, kỳ 2, tháng 7/2012

73
Có thể hình dung mối quan hệ giữa YCCĐ với nội dung dạy học, PP, KTDH trong
một bài dạy đọc cụ thể, cho một thể loại cụ thể như trên qua ma trận như bảng 2.2. dưới
đây.
Bảng 2.2. Bảng ma trận kết nối giữa năng lực, yêu cầu cần đạt với nội dung và phương pháp, kĩ thuật
dạy học trong môn Ngữ văn, lớp 10
Bài học: Văn bản thông tin tổng hợp: Thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm
Ngữ liệu đọc: Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!
PP, KTDH
YCCĐ Nội dung
nên được sử dụng
- Phân tích và đánh giá được 1. Nhan đề và nội dung của VB - Dạy học trực quan
thông tin cơ bản của VB, - Nhan đề của VB (sử dụng tranh hình,
cách đặt nhan đề của tác giả. - Nội dung của VB video, …)
Đọc
- Biết suy luận và phân tích - Cách thức trình bày nội dung - Đọc VB
hiểu
mối liên hệ giữa các chi trong VB - Đàm thoại gợi mở
nội
tiết và vai trò của chúng - Thuyết trình
dung
trong việc thể hiện thông - Dạy học hợp tác
tin chính của VB.
- KTDH: khăn trải
bàn, phiếu học tập
- Nhận biết được dạng VB 2. Các phương tiện phi ngôn - Đàm thoại gợi mở
thông tin tổng hợp: thuyết ngữ và việc sử dụng kết hợp - Dạy học hợp tác
minh có lồng ghép yếu tố với phương tiện ngôn ngữ - KTDH: khăn trải
biểu cảm. trong VB bàn, phiếu học tập
- Nhận biết và phân tích - Các phương tiện phi ngôn ngữ
được sự kết hợp giữa được sử dụng trong VB
phương tiện giao tiếp ngôn - Vai trò của các phương tiện phi
ngữ và các phương tiện ngôn ngữ trong việc biểu đạt nội
giao tiếp phi ngôn ngữ để dung của VB
biểu đạt nội dung VB một - Ý nghĩa của việc sử dụng kết
cách sinh động, hiệu quả.
Đọc hợp phương tiện ngôn ngữ với
hiểu phương tiện phi ngôn ngữ để
hình biểu đạt nội dung VB
thức 3. Các phương thức biểu đạt
sử dụng trong VB
- Phương thức biểu đạt chính
của VB: thuyết minh
- Phương thức biểu đạt hỗ trợ:
biểu cảm (thể hiện qua các yếu
tố biểu cảm)
- Ý nghĩa của việc lồng ghép yếu
tố biểu cảm đối với VB thông tin
tổng hợp: thuyết minh có lồng
ghép yếu tố biểu cảm
Liên - Nêu được ý nghĩa hay tác - Cách trình bày nội dung trong - Đàm thoại gợi mở

74
hệ, so động của VB thông tin đã VB thông tin tổng hợp: thuyết - Dạy học hợp tác
sánh, đọc đối với bản thân. minh có lồng ghép yếu tố biểu - KTDH: sơ đồ tư duy
kết nối cảm
- Cách đọc VB thuyết minh tổng
hợp: thuyết minh có lồng ghép
yếu tố biểu cảm
- Trong 1 năm học, đọc tối - Một số VB thông tin tổng hợp: - Đàm thoại gợi mở
thiểu 18 VB thông tin (bao thuyết minh có lồng ghép yếu tố - Dạy học hợp tác
Đọc gồm cả VB được hướng biểu cảm có độ dài tương đương - KTDH: sơ đồ tư
mở dẫn đọc trên mạng và kiểu VB giống VB đã đọc duy, phiếu học tập,
rộng Internet) có kiểu VB và độ khăn trải bàn
dài tương đương với VB đã
học.
2.2. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh trong môn Ngữ văn
Trong dạy học Ngữ văn, để tổ chức hoạt động học cho HS nhằm đạt được những
YCCĐ của chương trình, GV có thể lựa chọn và sử dụng đa dạng các PP, KTDH như đã
trình bày tại bảng 2.1 ở phần trên.Tuy nhiên, trong phạm vi của tài liệu, chúng tôi chỉ lựa
chọn trình bày một số PP, KTDH có thể thường xuyên được sử dụng trong dạy học Ngữ
văn để hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho HS.
2.2.1. Dạy học dựa trên dự án
Dạy học dựa trên dự án đã được giới thiệu ở Nội dung 1. Nội dung 2 sẽ trình bày một
số định hướng sử dụng dạy học dựa trên dự án để hình thành, phát triển PC, NL cho HS
trong môn Ngữ văn, đồng thời cung cấp ví dụ minh hoạ cụ thể để làm rõ cách thức sử
dụng dạy học dựa trên dự án trong môn Ngữ văn.
2.2.1.1. Định hướng sử dụng

- Trong môn Ngữ văn, việc sử dụng dạy học dựa trên dự án có thể góp phần phát triển
cho người học một số PC chủ yếu (ví dụ: trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ), NL chung
(ví dụ: NL tự chủ và tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL giao tiếp và hợp
tác) và các NL đặc thù (NL ngôn ngữ, NL văn học) thông qua các kĩ năng đọc, viết, nói,
nghe. Với việc thực hiện các sản phẩm học tập bằng các hoạt động cụ thể liên quan đến
đọc, viết, nói và nghe, HS sẽ có cơ hội hình thành và phát triển NL ngôn ngữ và NL văn
học.
- Dạy học dựa trên dự án có thể được sử dụng cùng với những PP khác để đạt được
một số YCCĐ trong KHDH; hoặc được sử dụng chủ đạo để dạy một chủ điểm hay một
loạt bài ôn tập/ hoạt động ngoại khóa/ chuyên đề học tập.
- Dự án phải gắn với thực tiễn đời sống.
+ Trong môn Ngữ văn, nhiều nội dung dạy học có thể gắn với thực tiễn cuộc sống nên
phù hợp để sử dụng dạy học dựa trên dự án. Chẳng hạn những nội dung dạy học liên quan
đến các kĩ năng như viết, nói và nghe, đọc hiểu văn bản thông tin và văn bản nghị luận

75
thường tạo nhiều cơ hội để GV tìm ra được mối liên hệ giữa những vấn đề thực tiễn đang
diễn ra trong cuộc sống với nội dung bài học; từ đó xây dựng nên những chủ đề học tập
theo hình thức dự án. Tuy nhiên, không phải mọi nội dung dạy học, mọi YCCĐ của môn
Ngữ văn đều phù hợp để triển khai bằng dạy học dựa trên dự án nên GV cần cân nhắc kĩ.
+ Hoặc môn Ngữ văn có thể tích hợp với những môn học khác tạo thành những dự án
học tập mà ở đó, những nội dung dạy học của môn Ngữ văn cũng chủ yếu được thiết kế
theo định hướng hình thành, phát triển cho HS NL giao tiếp với những biểu hiện cụ thể
liên quan đến đọc, viết, nói và nghe.
- GV phải xác định rõ mục tiêu/YCCĐ nào về PC, NL mà HS cần đáp ứng khi hoàn
thành dự án. Những mục tiêu/YCCĐ khác của bài dạy chưa thể hình thành và phát triển
qua việc HS tham gia thực hiện dự án thì GV cần sắp xếp để phát triển bằng việc phối hợp
sử dụng một số PP, KTDH khác.
- Dạy học dựa trên dự án sẽ tốn nhiều thời gian. Vì thế, GV cũng cần cân nhắc để
chọn lựa sử dụng phối hợp với các PP, KTDH khác sao cho phù hợp với quỹ thời gian
cho phép. Đồng thời khi lựa chọn nội dung dạy học dựa trên dự án, GV cũng nên ưu tiên
những nội dung học tập có tính chất trọng tâm của học kì/ năm học để phát huy được hiệu
quả của PP này, tương ứng với thời gian thực hiện.
- Trong suốt quá trình thực hiện dự án cũng như bước trình bày, đánh giá sản phẩm
dự án, GV cần chú ý đến tính hiệu quả của dự án về mặt hình thành và phát triển PC, NL
cho HS; tránh việc đi vào hình thức, mang tính trình diễn, gây tốn kém thời gian và tiền
bạc.
2.2.1.2. Ví dụ minh hoạ

Lớp dạy: lớp 11


Phần: Đọc
Chủ đề dạy học tích hợp: Nguyễn Du và Truyện Kiều
Mục tiêu: Hướng đến các YCCĐ: Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng,
thông điệp mà VB muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của VB; Nhận
biết và phân tích được một số yếu tố của truyện thơ Nôm như: cốt truyện, nhân vật, người
kể chuyện, độc thoại nội tâm, bút pháp miêu tả ngôn ngữ,…; Vận dụng được những hiểu
biết về tác giả Nguyễn Du để đọc hiểu một số tác phẩm của tác giả này; Vận dụng được
kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và hiểu biết về lịch sử văn học Việt Nam để
nhận xét, đánh giá VB văn học; Phân tích được ý nghĩa hay tác động của VB văn học
trong việc làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách thưởng thức, đánh giá của
cá nhân đối với văn học và cuộc sống.
Lí do chọn sử dụng dạy học dựa trên dự án:
+ Dạy học dựa trên dự án phù hợp với dạy viết, nói và nghe để phát triển các kĩ năng
đọc, viết, nói và nghe; thông qua đó phát triển các NL chung và NL đặc thù cho HS.

76
+ Cơ sở vật chất: Dự án này không yêu cầu cơ sở vật chất đặc biệt nên phù hợp cho
việc triển khai ở các địa phương với nhiều điều kiện cơ sở vật chất khác nhau.
+ Nhiệm vụ học tập: Đây là nhiệm vụ mang tính tổng hợp, HS thực hiện dự án học
tập theo nhóm, tạo ra sản phẩm học tập cuối cùng là VB viết và các VB đa phương thức
(dạng bài trình chiếu có hình ảnh, âm thanh); đồng thời qua dự án, HS có cơ hội thực
hành kĩ năng nói và nghe tương tác; trong quá trình thực hiện dự án, HS có cơ hội phát
triển NL giao tiếp và hợp tác.
+ Thời gian: 3 tuần, từ lúc lên ý tưởng dự án đến lúc đánh giá dự án  Phù hợp với
việc tổ chức dạy học ở nhà trường phổ thông.
+ Tài chính: Dự án học tập này không đòi hỏi kinh phí tài chính nên phù hợp cho việc
triển khai ở các địa phương, nhà trường với nhiều điều kiện thực tế khác nhau.
Cách thức tổ chức:
+ Chuẩn bị:
 Hình thức dự án là: HS cả lớp cùng tổ chức và tham gia vào buổi sinh hoạt câu lạc
bộ văn học của lớp với chủ đề: “Truyện Kiều với bạn đọc ngày nay”. GV cần lưu ý khi tổ
chức dạy học dựa trên dự án không có nghĩa là cắt bỏ hết những giờ học kiến thức trên
lớp có liên quan dự án học tập. Tùy vào nội dung, cách thức tổ chức dự án học tập mà GV
vẫn cần thiết tổ chức dạy học các nội dung kiến thức có liên quan đến dự án học tập vào
những giờ học chính thức trên lớp vì nếu không được hướng dẫn tìm hiểu kiến thức thì
HS sẽ không có đủ kiến thức nền để thực hiện dự án. Tuy nhiên việc tổ chức dạy học các
nội dung lí thuyết cũng cần được tiến hành trên tinh thần hướng dẫn HS chủ động phát
hiện kiến thức và có thể kết hợp với việc hướng dẫn HS thực hành, vận dụng lí thuyết vào
việc giải quyết nhiệm vụ mà dự án học tập đã thiết kế.
 Chia nhóm cho HS

+ Nhóm 1: Đóng vai nhóm ban tổ chức (10 người), thực hiện 4 sản phẩm sau:
Xây dựng CT buổi sinh hoạt câu lạc bộ (sản phẩm phụ)
Xây dựng bộ câu hỏi đáp cho trò chơi hái hoa dân chủ (sản phẩm chính)
Viết bài giới thiệu về lí do tổ chức buổi sinh hoạt và chủ đề của buổi sinh hoạt (sản
phẩm chính)
Cử đại diện làm MC dẫn dắt buổi sinh hoạt (sản phẩm phụ)
+ Nhóm 2, 3,4: Đóng vai nhóm thành viên của câu lạc bộ (Mỗi nhóm 10 HS), mỗi
nhóm thực hiện 3 sản phẩm sau:
Soạn 4 câu hỏi và đáp án gửi cho ban tổ chức; đó là những câu hỏi, đáp án liên
quan đến Truyện Kiều và một số đoạn trích được GV đề xuất + Trả lời các câu hỏi trong

77
trò chơi hái hoa dân chủ (sản phẩm chính)
Bốc thăm đoạn trích (trong Truyện Kiều) để thuyết trình (sản phẩm chính)
Powerpoint/ video clip hoặc số liệu điều tra về Truyện Kiều với bạn đọc ngày nay
(sản phẩm phụ)
 Giao nhiệm vụ:
Nhóm thành viên của câu lạc bộ:
 HS phỏng vấn những người xung quanh mình để lấy thông tin về sự hiểu biết, tình
cảm, thái độ, sự quan tâm đến Truyện Kiều và thiết kế thành bài trình chiếu với chủ đề
"Truyện Kiều với bạn đọc ngày nay"
 Các nhóm thành viên sẽ viết các bài thuyết trình về một số đoạn trích trong truyện
Kiều, những đoạn trích này có thể do GV đề xuất để HS lựa chọn.
 Các nhóm thành viên tìm hiểu kiến thức về Truyện Kiều để chuẩn bị cho trò chơi
hái hoa dân chủ.
Nhóm ban tổ chức buổi sinh hoạt: Tìm ý tưởng và lập kế hoạch tổ chức buổi sinh hoạt
câu lạc bộ, xây dựng bộ câu hỏi đáp cho trò chơi hái hoa dân chủ, viết bài giới thiệu về lí
do tổ chức buổi sinh hoạt và chủ đề của buổi sinh hoạt, tìm MC dẫn dắt buổi sinh hoạt.
 Cùng với HS thống nhất tiêu chí đánh giá.
 Hướng dẫn các nhóm HS lập kế hoạch thực hiện dự án.
+ Thực hiện dự án: HS làm việc theo nhóm trong thời gian 3 tuần dưới sự đôn đốc,
nhắc nhở và kiểm tra tiến độ dự án của GV.
+ Báo cáo kết quả: Nhóm ban tổ chức tổ chức buổi sinh hoạt câu lạc bộ, các nhóm
thành viên lần lượt trình bày.
+ Đánh giá dự án: Đánh giá theo tiêu chí đã thống nhất. GV đánh giá thái độ, tinh
thần thực hiện dự án; tháo gỡ khó khăn vướng mắc, rút kinh nghiệm cho dự án sau.
Như vậy, sau hoạt động dạy học dựa trên dự án, GV tạo cơ hội để HS chủ động kiến
tạo tri thức, hình thành kĩ năng và vận dụng tổng hòa các yếu tố đó để hoàn thành các sản
phẩm học tập của dự án. Sự thể hiện việc đạt được các YCCĐ do dự án học tập đề ra qua
hình thức thực hiện các sản phẩm học tập được trình bày cụ thể như sau:
Sự thể hiện qua hình thức thực hiện
Các YCCĐ do dự án đề ra
các sản phẩm học tập cụ thể
Phân tích và đánh giá được chủ - Xây dựng bộ câu hỏi đáp cho trò chơi hái hoa dân chủ
đề, tư tưởng, thông điệp mà VB - Soạn 4 câu hỏi và đáp án gửi cho ban tổ chức có liên quan
muốn gửi đến người đọc thông đến Truyện Kiều và một số đoạn trích được GV đề xuất
qua hình thức nghệ thuật của - Tham gia trả lời các câu hỏi trong trò chơi hái hoa dân chủ
VB (sản phẩm chính)

78
- Thuyết trình về một số đoạn trích trong Truyện Kiều
Nhận biết và phân tích được - Xây dựng bộ câu hỏi đáp cho trò chơi hái hoa dân chủ
một số yếu tố của truyện thơ - Soạn 4 câu hỏi và đáp án gửi cho ban tổ chức có liên quan
Nôm như: cốt truyện, nhân vật, đến Truyện Kiều và một số đoạn trích được GV đề xuất
người kể chuyện, độc thoại nội - Tham gia trả lời các câu hỏi trong trò chơi hái hoa dân chủ
tâm, bút pháp miêu tả ngôn (sản phẩm chính)
ngữ,… - Thuyết trình về một số đoạn trích trong Truyện Kiều
Vận dụng được những hiểu biết - Soạn 4 câu hỏi và đáp án gửi cho ban tổ chức có liên quan
về tác giả Nguyễn Du để đọc đến Truyện Kiều và một số đoạn trích được GV đề xuất
hiểu một số tác phẩm của tác - Tham gia trả lời các câu hỏi trong trò chơi hái hoa dân chủ
giả này (sản phẩm chính)
- Thuyết trình về một số đoạn trích trong Truyện Kiều
Vận dụng được kinh nghiệm - Soạn 4 câu hỏi và đáp án gửi cho ban tổ chức có liên quan
đọc, trải nghiệm về cuộc sống đến Truyện Kiều và một số đoạn trích được GV đề xuất
và hiểu biết về lịch sử văn học - Tham gia trả lời các câu hỏi trong trò chơi hái hoa dân chủ
Việt Nam để nhận xét, đánh giá (sản phẩm chính)
VB văn học - Thuyết trình về một số đoạn trích trong Truyện Kiều
Phân tích được ý nghĩa hay tác - Viết bài giới thiệu về lí do tổ chức buổi sinh hoạt và chủ đề
động của VB văn học trong việc của buổi sinh hoạt
làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm, - Thuyết trình về một số đoạn trích trong Truyện Kiều
cách nhìn và cách thưởng thức, - Soạn 4 câu hỏi và đáp án gửi cho ban tổ chức có liên quan
đánh giá của cá nhân đối với đến Truyện Kiều và một số đoạn trích được GV đề xuất
văn học và cuộc sống

2.2.2. Dạy học hợp tác


Dạy học hợp tác đã được giới thiệu ở Nội dung 1. Nội dung 2 sẽ trình bày một số định
hướng sử dụng dạy học hợp tác để hình thành, phát triển PC, NL cho HS trong môn Ngữ
văn, đồng thời cung cấp ví dụ minh hoạ cụ thể để làm rõ cách thức sử dụng dạy học hợp
tác trong môn Ngữ văn.
2.2.2.1. Định hướng sử dụng

Sử dụng dạy học hợp tác trong môn Ngữ văn không chỉ tạo điều kiện phát triển NL
giao tiếp và hợp tác cho HS mà còn đem đến cho HS nhiều cơ hội để hình thành và phát
triển NL đặc thù. Dạy học Ngữ văn là dạy đọc, viết, nghe và nói. Với dạy đọc, quá trình
đọc văn bản là một quá trình tương tác. Vì thế, GV phải tổ chức môi trường phù hợp để
HS tương tác, chia sẻ với nhau, từ đó phát triển được NL văn học và cả NL ngôn ngữ. Với
dạy nói và nghe thì việc tổ chức học tập hợp tác cũng phù hợp để HS có cơ hội chia sẻ,
luyện nói và nghe, từ đó phát triển NL ngôn ngữ và NL văn học.
Khi sử dụng dạy học hợp tác, GV cần xác định rõ tại sao HS cần hợp tác làm việc và
nên hợp tác làm việc theo hình thức nào. Vì thế, GV cần lưu ý:

79
- Dạy học hợp tác nên dùng để tổ chức những nhiệm vụ học tập phức tạp, đòi hỏiphải
huy động kiến thức, kinh nghiệm của nhiều HShoặc là một vấn đề mà HS cần tranh luận,
thảo luận.
- Trong dạy học hợp tác, khi giao nhiệm vụ cho HS, GV cần có những giải thích,
hướng dẫn rõ ràng để đảm bảo các nhóm hiểu đúng nhiệm vụ cần thực hiện. Nhiệm vụ
được giao phải phù hợp và cần huy động sự tham gia của mọi thành viên, tạo sự tương tác
giữa các thành viên.
- Cách đánh giá trong dạy học hợp tác phải cụ thể, rõ ràng, làm sao vừa ghi nhận được
sự cố gắng của mỗi cá nhân trong nhóm, vừa thấy được sự đóng góp, ảnh hưởng mỗi
thành viên trong kết quả chung của nhóm.
- Các mức độ của dạy học hợp tác:
+ Mức độ cộng tác: GV vẫn giữ quyền kiểm soát tiến trình dạy học và nội dung dạy
học. Các nhóm học tập được tổ chức để hoàn thành những nhiệm vụ học tập mà GV đề ra,
tìm kiếm câu trả lời cho những đáp án mà GV đã định trước.
+ Mức độ hợp tác: GV trao quyền chủ động cho HS, HS được tham gia và quyết định
cách thức, tiến trình học tập. GV chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn khi cần thiết.
- Trong môn Ngữ văn, dạy học hợp tác có thể thực hiện ở một số hình thức như sau:
thảo luận nhóm, seminar, nhóm văn chương, câu lạc bộ sách.
+ Thảo luận nhóm được xem là hình thức cơ bản và đơn giản nhất trong dạy học hợp
tác. Để hoạt động nhóm diễn ra hiệu quả thì GV cần lưu ý: (1) Chia nhóm vừa đủ nhỏ (4-
5 thành viên/ nhóm) để có thể hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian ngắn và đảm bảo mọi
thành viên đều có thể đóng góp ý kiến; (2) Thời gian thảo luận đủ dài để các thành viên
được trình bày ý kiến; (3) Nội dung thảo luận nên chọn lọc để đảm bảo cần đến sự trao
đổi, hợp tác của nhiều người; (4) Không gian thảo luận cần đảm bảo cho các thành viên
có thể nhìn và nghe thấy nhau; (5) Nhiệm vụ của mỗi thành viên cần rõ ràng để tránh ỷ lại
vào thành viên khác. Ở mức độ cộng tác, HS được giao sẵn chủ đề nội dung thảo luận; ở
mức độ hợp tác, HS tự đề xuất vấn đề thảo luận và tiến hành thảo luận.
Ví dụ: Trong dạy kĩ năng viết, đối với bước chuẩn bị trước khi viết, GV có thể sử
dụng dạy học hợp tác, giao nhiệm vụ cho nhóm HS thảo luận để từ VB mẫu sẽ phân tích,
rút ra đặc điểm của VB cần viết, HS có thể làm việc theo nhóm khoảng 4 HS/ nhóm. Hình
thức dạy học theo nhóm 2 HS (theo cặp) cũng có thể vận dụng khi hướng dẫn HS xem lại,
chỉnh sửa và rút kinh nghiệm bài làm của nhau.
+ Seminar là hình thức trong đó GV là người tổ chức cho HS trình bày, thảo luận và
báo cáo về một chủ đề nhất định nhằm tìm kiếm, phát hiện, khơi sâu một kiến thức nào
đó. Chủ đề thảo luận có thể được nêu ra bởi GV hoặc HS. Có hai loại seminar: (1) yêu cầu
cá nhân tất cả HS đều phải chuẩn bị (áp dụng với lớp ít HS); (2) yêu cầu HS chuẩn bị theo
nhóm. So với thảo luận nhóm, hình thức này yêu cầu cao về trình độ và NL của người học
hơn. Ở mức độ cộng tác, GV giao đề tài, hướng dẫn HS cách thức hiện và GV là người tổ
chức seminar. Ở mức độ hợp tác, HS tự phát hiện và đề xuất vấn đề; chuẩn bị bài báo cáo

80
và tổ chức seminar; GV chỉ là người hỗ trợ khi cần thiết. Hình thức này đặc biệt phù hợp
với dạy kĩ năng nói và nghe ở cấp THPT.
Ví dụ: Hình thức seminar có thể được vận dụng trong dạy nói và nghe để tổ chức cho
HS lớp 12 tranh luận về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước.
+ Nhóm văn chương là hình thức các nhóm nhỏ chọn đọc một quyển sách, một câu
chuyện, một bài thơ,… và thảo luận về nó. Có thể coi đây là một hình thức của dạy học
hợp tác nhưng chỉ chuyên dùng trong dạy đọc VB. Với hình thức này, khi tham gia vào
nhóm văn chương, HS được phân vào các vai khác nhau như: người liên hệ, kết nối;
người tìm phần quan trọng; người hỏi; người vẽ minh hoạ; người tổng kết, tóm tắt; người
tìm hiểu thông tin nền về VB; người tìm những từ ngữ có ý nghĩa đặc biệt trong VB;
người phê bình. Sau khi cho HS thời gian đọc VB và ghi chép phản hồi theo vai, GV nên
tổ chức cho HS trình bày ý kiến trong nhóm và trước lớp. Hình thức này nếu được thực
hiện thường xuyên thì có thể đạt đến mức độ hợp tác thực sự.
+ Câu lạc bộ sách cũng là hình thức chuyên dùng trong dạy đọc VB, đặc biệt phù hợp
với các lớp HS có trình độ khá, giỏi; trong đó, HS được chọn VB để đọc, sau đó thực hiện
các bài tập nhật kí đọc sách. Một số bài tập nhật kí đọc sách thường được coi là phổ biến
như: vẽ một hình ảnh về VB đã đọc; miêu tả kĩ hơn về một nhân vật nào đó theo quan
điểm cá nhân; tìm từ hay, từ mới trong VB; viết suy nghĩ về một nhân vật; viết những liên
tưởng, suy nghĩ về bản thân sau khi đọc VB; viết lại các ví dụ về những nghệ thuật và thủ
pháp đặc biệt mà tác giả thể hiện trong VB; vẽ sơ đồ trình tự các sự kiện hoặc nội dung
trong VB; ghi lại số trang có nội dung đặc sắc và giải thích lí do tại sao lại cho rằng
đoạn đó thú vị; viết về những điểm hay và những điểm hạn chế của VB; viết cách giải
thích của bản thân về thông điệp của VB. Hình thức này có thể kết hợp với hình thức
seminar để tăng hiệu quả học tập.
2.2.2.2. Ví dụ minh hoạ

Lớp dạy: lớp 10


Phần: Đọc
Kiểu VB: VB thông tin tổng hợp (thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm)
Ngữ liệu chọn: Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!
Hoạt động sử dụng PP: Hoạt động Luyện tập.
Mục tiêu hoạt động: Hướng đến các YCCĐ: Phân tích và đánh giá được thông tin
cơ bản của VB, cách đặt nhan đề của tác giả; Nhận biết được dạng VB thông tin tổng
hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm; Nhận biết và phân tích được sự kết hợp
giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để biểu
đạt nội dung VB một cách sinh động, hiệu quả; Nêu được ý nghĩa hay tác động của VB
thông tin đã đọc đối với bản thân.
Lí do chọn sử dụng dạy học hợp tác:
+ Dạy học hợp tác phù hợp với dạy đọc để phát triển NL đọc VB cho HS.

81
+ Cơ sở vật chất: Phòng học có đủ không gian để cho HS hợp tác làm việc theo
nhóm nhỏ.
+ Nhiệm vụ học tập: Đây là nhiệm vụ mang tính khái quát, từ VB Hãy bảo vệ rùa
Trung Bộ trước khi quá muộn!, HS phải khái quát được đặc điểm nội dung và hình thức
của VB thông tin tổng hợp nên khá khó và cần sự hợp tác làm việc của các HS. Hoạt động
này cũng là hoạt động trọng tâm, giúp HS biết cách đọc VB thông tin tổng hợp; nên
cần thiết sử dụng các PP mà HS phải tham gia thực hiện để có thể tự khám phá, hiểu sâu,
nhớ lâu.
+ Thời gian: 20 phút, đủ để HS hợp tác làm việc theo cặp.
Cách thức tổ chức:
+ Tổ chức cho HS làm việc theo cặp; sử dụng kết hợp với kĩ thuật sơ đồ tư duy nhằm
giúp HS thảo luận và vẽ được sơ đồ tư duy tóm tắt đặc điểm nội dung và hình thức của
VB thông tin.
+ Chuẩn bị:
 GV chuẩn bị yêu cầu vẽ sơ đồ tóm tắt và hệ thống câu hỏi cho HS trả lời.
 GV chuẩn bị giấy A4 và rubric đánh giá kết quả
+ Giao nhiệm vụ:
 GV nêu yêu cầu: Vẽ sơ đồ tóm tắt đặc điểm nội dung và hình thức của VB thông tin
thông qua một ngữ liệu cụ thể là "Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!", trong
đó cần chỉ rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng các yếu tố hình thức đối với việc biểu đạt nội
dung của VB.
 GV phát giấy A4 và yêu cầu HS chia cặp để vẽ sơ đồ tư duy.
 GV câu hỏi và yêu cầu HS trả lời miệng:
Từ việc đọc VB trên, em hãy rút ra:
 Đặc điểm của VB thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm.
 Bài học khi đọc VB thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm.
+ Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc theo cặp để vẽ sơ đồ tóm tắt.
+ Trình bày kết quả:
 GV yêu cầu một số cặp trình bày sơ đồ tư duy và nhận xét.
 GV gọi bất kì 1, 2 HS để trả lời câu hỏi.
+ Đánh giá:
 GV nhận xét, hướng dẫn HS chốt về đặc điểm nội dung và hình thức của VB:

82
 Đặc điểm nội dung: Cung cấp thông tin đầy đủ và rõ ràng về đặc điểm, nguy cơ
tuyệt chủng, nguyên nhân dẫn đến nguy cơ và biện pháp bảo tồn loài rùa Trung bộ; tác
động sâu sắc vào nhận thức của người đọc về vấn đề được nêu trong VB.
 Đặc điểm hình thức: Kết hợp hiệu quả phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để
biểu đạt nội dung VB sinh động, hiệu quả; lồng ghép yếu tố biểu cảm với phương thức
thuyết minh giúp tăng cường hiệu quả tiếp nhận VB.
 GV nhận xét, hướng dẫn HS chốt về cách đọc VB thuyết minh có lồng ghép yếu
tố biểu cảm
 Khi đọc cần chú ý nhan đề, đề mục hoặc tiểu mục, từ khóa in đậm để nắm bắt
những nội dung chính của VB.
 Quan sát kĩ tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ, ... để tăng cường khả năng tiếp nhận thông
tin.
 Chú ý những yếu tố biểu cảm được sử dụng trong VB như ngôn từ, dấu câu để
nhận biết thái độ, tình cảm của tác giả.

Nội dung Mức đánh giá


yêu cầu
(1) (2) (3)
- Phần thông tin: HS chỉ nêu - Phần thông tin: HS nêu - Phần thông tin: HS
được một đặc điểm của VB đúng hai đặc điểm của nêu đúng ba đặc điểm
thuyết minh có lồng ghép yếu VB thuyết minh có lồng của VB thuyết minh có
tố biểu cảm. ghép yếu tố biểu cảm. lồng ghép yếu tố biểu
Sơ đồ tư
- Phần hình thức: Sơ đồ chỉ có - Phần hình thức: Sơ đồ cảm.
duy
nhánh chính. có nhánh chính và các - Phần hình thức: Sơ
nhánh phụ nhưng sắp xếp đồ có nhánh chính và
chưa hợp lí. các nhánh phụ được
sắp xếp hợp lí.
HS không trả lời được hai câu HS trả lời đúng một câu HS trả lời đúng hai
Trả lời câu
hỏi. hỏi hoặc trả lời đúng hai câu hỏi một cách sâu
hỏi
câu hỏi nhưng sơ lược. sắc.

Như vậy, thay vì thuyết giảng như truyền thống, thông qua việc sử dụng dạy học hợp
tác kết hợp với kĩ thuật sơ đồ tư duy như trên, GV đã tổ chức hoạt động để HS tham gia
chủ động và phát triển NL phân tích và đánh giá được thông tin cơ bản của VB, cách đặt
nhan đề của tác giả; nhận biết được dạng VB thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng
ghép yếu tố biểu cảm; nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện giao tiếp
ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để biểu đạt nội dung VB một cách
sinh động, hiệu quả; nêu được ý nghĩa hay tác động của VB thông tin đã đọc đối với
bản thân.

83
2.2.3. Dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề đã được giới thiệu ở Nội dung 1. Vì vậy, ở phần này sẽ tập
trung trình bày một số định hướng sử dụng dạy học giải quyết vấn đề trong môn Ngữ văn
để hình thành, phát triển PC, NL cho HS, đồng thời cung cấp ví dụ minh hoạ cụ thể để
làm rõ cách thức sử dụng dạy học giải quyết vấn đề trong môn Ngữ văn.
2.2.3.1. Định hướng sử dụng

- Trong môn Ngữ văn, dạy học giải quyết vấn đề có thể được sử dụng để dạy cả đọc,
viết, nói và nghe, Tiếng Việt. Khi tham gia giải quyết vấn đề, HS có cơ hội để phát triển
những NL chung như NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tự chủ và tự học nếu các
em tự lực tham gia và lập kế hoạch giải quyết vấn đề. Ngoài ra, nếu dạy học giải quyết
vấn đề được tổ chức kết hợp với dạy học hợp tác thì HS sẽ có thêm cơ hội để phát triển
NL giao tiếp và hợp tác. Còn về NL đặc thù, trong quá trình tham gia giải quyết vấn đề
của môn Ngữ văn, HS sẽ được phát triển NL ngôn ngữ và NL văn học.
- Trong môn Ngữ văn, GV có thể dựa vào thể mạnh đặc thù của bộ môn để sử dụng
dạy học giải quyết vấn đề. Chẳng hạn như GV có thể khai thác tính chặt chẽ, sự uyển
chuyển linh hoạt của lập luận trong nói – viết; tính đa nghĩa của hình tượng và ngôn từ
nghệ thuật trong tiếp nhận VB; nội dung VB và sự khác nhau về tầm đón nhận giữa
những bạn đọc – HS khác nhau;... để phát hiện và thiết kế những tình huống có vấn đề sao
cho phù hợp.
- Việc sử dụng dạy học giải quyết vấn đề trong môn Ngữ văn nên tuân thủ theo một
số yêu cầu sau:
+ Không nên sử dụng một cách gượng ép mà chỉ nên dùng khi phù hợp và mang lại
hiệu quả cao nhất.
+ Tình huống có vấn đề là điều kiện tiên quyết, nếu chưa tạo được tình huống có vấn
đề thì việc triển khai sẽ khó mang lại hiệu quả. Có nhiều loại tình huống có vấn đề phù
hợp với môn Ngữ văn như tình huống nghịch lí, tình huống lựa chọn, tình huống tìm
nguyên nhân, tình huống bác bỏ, tình huống giả định…
+ Thời điểm sử dụng linh hoạt (có thể sử dụng trong giai đoạn khám phá kiến thức
mới hoặc giai đoạn luyện tập, vận dụng, mở rộng).
+ Sử dụng chuỗi các hoạt động học hoặc hệ thống câu hỏi có tầng bậc, càng về sau
hoạt động học/ câu hỏi càng có tác dụng hé mở những điều cần thiết trong việc giải quyết
vấn đề.
+ Chuỗi các hoạt động học hoặc hệ thống câu hỏi cần gợi lên mâu thuẫn giữa cái đã
biết và cái chưa biết, hướng về vấn đề cần giải quyết.
+ Nên sử dụng kết hợp với các PP, KTDH khác để mang lại hiệu quả cao nhất.
2.2.3.2. Ví dụ minh họa

Lớp dạy: lớp 11

84
Phần: Đọc
Thể loại: truyện ngắn hiện đại
Ngữ liệu chọn: Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)
Hoạt động sử dụng PP: Hoạt động luyện tập
Mục tiêu hoạt động: Hướng đến YCCĐ Phân tích được tình huống trong học tập,
trong cuộc sống; Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện ngắn hiện đại
như: không gian, thời gian, câu chuyện, nhân vật.
Lí do chọn sử dụng dạy học giải quyết vấn đề:
+ Việc sử dụng dạy học giải quyết vấn đề ở hoạt động này là phù hợp với trình độ
nhận thức của HS. Đến giai đoạn này của bài học, HS đã có những hiểu biết cơ bản về
truyện ngắn Chữ người tử tù. Vì vậy, GV có cơ sở đã thiết kế tình huống có vấn đề để tạo
hứng thú tìm hiểu cho HS ở hoạt động này của bài học.
+ Trong tình huống này của bài học, dạy học giải quyết vấn đề được sử dụng kết hợp
với PP đàm thoại gợi mở để thiết kế hệ thống câu hỏi gợi mở, hướng dẫn HS giải quyết
vấn đề.
+ Thời gian: 15 phút, đủ để HS suy nghĩ và giải quyết tình huống có vấn đề do GV
đặt ra.
Cách thức tổ chức hoạt động: GV có thể tổ chức hoạt động dạy học này theo các
bước sau:
* Bước 1: Nhận biết vấn đề
Đặt vấn đề: Vì sao có thể nói rằng hành động, lời nói của viên quản ngục sau cảnh
cho chữ vừa bất ngờ vừa hợp lí?
Loại tình huống: Tình huống tìm nguyên nhân
Đảm bảo 3 nguyên tắc:
+ Xuất phát từ một mâu thuẫn giữa tri thức cũ và tri thức mới

Tri thức cũ Tri thức mới

- Nhân vật Huấn Cao viết tặng viên quản ngục bức châm và cho lời Sự bất ngờ và hợp
khuyên. lí trong hành
- Nhân vật viên quản ngục khóc, vái Huấn Cao một vái và nói: “Kẻ mê động, lời nói của
muôi này xin bái lĩnh”. viên quản ngục
- Cảnh cho chữ được tái hiện như một cảnh huống đặc biệt, nhiều ý nghĩa. sau cảnh cho chữ.
 Nguyên nhân
có nhận định ấy.

+ Tạo được hứng thú cho HS: có tri thức mở rộng để hiểu thêm VB

85
+ Gắn với mục đích và nội dung dạy học (nêu ở YCCĐ), vừa sức với HS
* Bước 2: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
HS đề xuất giả thuyết và phương án giải quyết vấn đề. Nếu HS gặp khó khăn, GV có
thể hỗ trợ HS lập kế hoạch giải quyết vấn đề bằng cách đưa ra hệ thống câu hỏi hướng
dẫn như sau:
+ Là một người mê chữ đẹp và kính trọng người tài, theo em, nhân vật viên quản
ngục nên có phản ứng như thế nào sau khi nhận được chữ?
+ Theo tình tiết được tác giả trần thuật ở cuối truyện, nhân vật viên quản ngục đã có
lời nói, hành động gì sau khi nhận được chữ?
+ Theo em, vì sao nhân vật viên quản ngục lại có lời nói, hành động như vậy?
+ Từ những điều trên, em có thể nhận xét gì về lời nói, hành động của viên quản ngục
sau khi nhận được chữ?
* Bước 3: Thực hiện kế hoạch
HS tiến hành trả lời các câu hỏi gợi ý, từ đó rút ra được nguyên nhân:
+ Hành động, lời nói của viên quản ngục sau khi nhận được chữ và lời khuyên của
Huấn Cao rất bất ngờ (thay vì vui sướng mừng rỡ là sự cảm động thấm thía, biết ơn sâu
sắc).
+ Phản ứng này xuất phát từ ý nghĩa cao quý của những điều mà nhân vật viên quản
ngục nhận được từ Huấn Cao: bức châm – bức lụa ghi lại những lời răn về đạo lí và lời
khuyên đều có tác dụng hướng thiện, khẳng định giá trị của cái đẹp (tài hoa, nhân cách)
trong sự đối lập gay gắt cùng cái xấu, cái ác.
+ VB khép lại ở cảnh nhân vật viên quản ngục khóc, vái lại và nói lời tạ ơn Huấn
Cao, tuy bất ngờ nhưng hợp lí vì phù hợp với mục đích xây dựng nhân vật của tác giả/
chủ đề của truyện.
* Bước 4: Kiểm tra, đánh giá và kết luận
GV đánh giá theo các mức độ sau
Mức đánh giá
Nội dung yêu cầu
(1) (2) (3)
Câu hỏi HS nêu đúng HS nêu đúng HS nêu đúng được ba nguyên nhân.
được nguyên được hai nguyên Khuyến khích HS sáng tạo, chấp
nhân đầu tiên. nhân đầu. nhận các ý nghĩa mới hợp lí.

GV cũng chấp nhận nếu HS có những sáng tạo vượt ngoài đáp án của mình.
Như vậy, với việc sử dụng dạy học giải quyến vấn đề ở hoạt động này, GV đã tạo cơ
hội để HS thông qua việc giải quyết vấn đề sẽ có biểu hiện của NL Phân tích được tình
huống trong học tập, trong cuộc sống và Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của
truyện ngắn hiện đại như: không gian, thời gian, câu chuyện, nhân vật.

86
2.2.4. Phương pháp đàm thoại gợi mở
2.2.4.1. Khái niệm

PP đàm thoại gợi mở "là cách thức GV đặt ra một hệ thống câu hỏi, tổ chức cho HS
trả lời, có thể trao đổi qua lại, tranh luận với nhau và với GV, qua đó HS lĩnh hội được tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo"14.
"Theo quan điểm dạy học phát triển NL, PP này không chỉ nhằm hướng tới giúp HS
tiếp nhận các tri thức mà chủ yếu hướng tới rèn luyện kĩ năng, thái độ, sự vận dụng tổng
hợp các tri thức, kĩ năng, thái độ vào giải quyết nhiệm vụ trong thực tiễn cuộc sống và
học tập của HS. Để khuyến khích sự tìm tòi, khám phá của HS, mục đích của hệ thống CH
không chỉ dẫn dắt HS mà còn khuyến khích các em tự đặt CH trong quá trình học tập."15.
Điều đó có nghĩa là trong quá trình dạy học phát triển PC, NL cho HS, khi sử dụng PP
này không chỉ GV nêu câu hỏi để HS giải quyết mà HS cũng được khuyến khích đặt câu
hỏi cho GV, cho chính mình và các HS khác.
2.2.4.2. Cách tiến hành

- GV có thể dựa vào tính chất nhận thức, khả năng thực hành, vận dụng của HS mà
chia câu hỏi thành các loại sau: câu hỏi yêu cầu tái hiện kiến thức, kinh nghiệm; câu hỏi
yêu cầu giải thích, minh họa; câu hỏi yêu cầu tìm tòi, phát hiện; câu hỏi yêu cầu thực
hành, vận dụng. Hệ thống câu hỏi của GV giữ vai trò định hướng hoạt động nhận thức và
khả năng thực hành, vận dụng của HS.
- Quy trình tổ chức hoạt động đàm thoại có thể được thực hiện như sau:
+ Bước 1: GV đặt ra một câu hỏi chính.
+ Bước 2: GV tổ chức cho HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Tùy tình hình HS trả lời,
GV có thể đưa thêm những câu hỏi gợi ý, liên quan đến câu hỏi chính rồi hướng dẫn HS
trả lời lần lượt từng câu hỏi gợi ý. HS sau bổ sung và hoàn chỉnh thêm câu trả lời của HS
trước. Ở bước này, việc thu thập thông tin để trả lời cho mỗi câu hỏi có thể được cân nhắc
thực hiện bằng hình thức đàm thoại giữa GV - HS hay đàm thoại giữa HS - HS.
+ Bước 3: Khi các câu trả lời đã bao gồm đúng và đủ thông tin trả lời cho câu hỏi
chính thì GV nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động của HS và kết luận.
2.2.4.3. Định hướng sử dụng

- Mặc dù đây là một PPDH đã phổ biến từ lâu nhưng không thể phủ nhận những ưu
điểm của nó trong quá trình dạy học, chẳng hạn như phát huy được tính tích cực của
người học trong quá trình trả lời câu hỏi; tạo không khí sinh động, sôi nổi cho lớp học
hoặc giúp GV và HS thu được thông tin phản hồi về quá trình học tập để kịp thời điều
chỉnh hoạt động dạy và học. Những ưu điểm ấy lại càng được thể hiện nhiều hơn trong

14
Trần Thị Hương (Chủ biên). (2017). Giáo dục học đại cương (Tái bản lần 3, có sửa chữa, bổ sung). NXB ĐHSP
TP.HCM, tr.117.
15
Nguyễn Thị Hồng Vân (Chủ biên). (2018). Dạy học môn Ngữ văn cấp trung học cơ sở theo hướng phát triển năng
lực học sinh. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 48.

87
giờ học môn Ngữ văn, đặc biệt là giờ đọc hiểu VB vì đó vốn dĩ là những cuộc đối thoại,
thương lượng giữa bạn đọc – HS với VB, với GV và với những HS khác. Do vậy, đây là
PPDH phù hợp để tạo cơ hội cho HS phát triển các NL chung như NL tự chủ và tự học,
NL giao tiếp, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo và những NL đặc thù như NL ngôn ngữ
và NL văn học thông qua việc hỏi và trả lời những câu hỏi liên quan đến quá trình tiếp
nhận và tạo lập VB văn học.
- Tùy theo nội dung dạy học, tình hình lớp học mà GV có thể tổ chức hoạt động đàm
thoại cho HS theo 1 trong 3 phương án sau. Sự khác nhau ở từng phương án thể hiện ở
mức độ chủ động của HS khi tham gia vào hoạt động:
+ GV đặt ra hệ thống nhiều câu hỏi riêng rẽ rồi yêu cầu HS trả lời từng câu. Nguồn
thông tin cho cả lớp sẽ là tổ hợp cho các câu hỏi với các câu trả lời tương ứng.
+ GV đặt ra một câu hỏi chính kèm những câu hỏi gợi ý, liên quan đến câu hỏi chính
rồi hướng dẫn HS trả lời lần lượt từng câu hỏi bộ phận để giải quyết câu hỏi chính, đến
khi thu thập đủ thông tin để giải quyết câu hỏi chính thì GV hướng dẫn HS rút ra kết luận
về vấn đề.
+ GV đặt ra câu hỏi chính kèm theo gợi ý để tổ chức cho HS tranh luận tương đối tự
do với sự chú ý đến các quy tắc giao tiếp trong tranh luận. Kết thúc hoạt động, GV nhận
xét, đưa ra kết luận hoặc hướng dẫn HS rút ra kết luận với tư cách là trọng tài khoa học.
- Một số lưu ý với GV khi thiết kế câu hỏi trong hoạt động đàm thoại gợi mở:
+ Thiết kế câu hỏi nên ứng với các mục tiêu học tập cụ thể của bài học.
+ Câu hỏi cần phù hợp với kiến thức và kinh nghiệm vốn có của HS.
+ Nên sắp xếp câu hỏi theo mức độ nhận thức từ đơn giản đến phức tạp.
+ Để kích thích việc phát triển tư duy sáng tạo ở người học, cần hạn chế câu hỏi đóng
(câu hỏi "có…không", câu hỏi chỉ cho 01 đáp án duy nhất), tăng cường sử dụng câu hỏi
mở; thực hiện phối hợp đan xen các câu hỏi tái hiện với câu hỏi giải thích, minh họa, câu
hỏi tìm tòi, phát hiện, câu hỏi thực hành, vận dụng. Trong đó câu hỏi thực hành, vận dụng
cần được xem là mục đích cuối cùng của bài học, tăng cường sử dụng loại câu hỏi này để
đặt HS vào tình huống nhằm giúp HS suy nghĩ, vận dụng những gì đã học để mở rộng
kiến thức, tìm kiếm phương án giải quyết với những vấn đề tương tự.
+ Kết hợp giữa câu hỏi của GV với câu hỏi của HS, khuyến khích HS đặt những loại
câu hỏi như câu hỏi giải thích, minh họa, câu hỏi phát hiện về kiến thức/ quy trình thực
hiện các kĩ năng trong quá trình thực hành, vận dụng.
+ Khi sử dụng câu hỏi để dạy học đọc hiểu VB, cần lưu ý việc sử dụng câu hỏi không
chỉ hướng dẫn HS giải mã và kiến tạo nghĩa cho VB mà qua hệ thống câu hỏi được sử
dụng, GV cần giúp HS hình dung được cách thức đọc một kiểu loại VB nhất định theo
đặc trưng loại thể. Vì vậy, đối với bài học đọc hiểu, cần có: 1) Loại câu hỏi dùng để
hướng dẫn HS tiếp cận với VB thuộc một thể loại cụ thể, để từ đó, HS có thể dùng kiểu
câu hỏi này để đọc hiểu các VB khác cùng thể loại; 2) Loại câu hỏi gợi mở hướng dẫn HS
hiểu nội dung của một VB cụ thể.

88
+ Tránh thiết kế câu hỏi mà nội dung trả lời đã được "mớm sẵn", "cài sẵn" trong câu
hỏi.
- Một số lưu ý với GV để tổ chức hoạt động đàm thoại thành công:
+ Sau khi nêu câu hỏi cho HS, cần cho HS thời gian hợp lí để suy nghĩ và tìm kiếm câu
trả lời.
+ Khi HS trả lời xong, yêu cầu những HS khác nhận xét, bổ sung, sửa chữa câu trả lời
của bạn để thu hút sự tập trung lắng nghe của cả lớp trong hoạt động đàm thoại với tinh
thần phê phán, có sự phản biện.
+ Khi HS trả lời, GV cần lắng nghe. Đối với nội dung trả lời của HS, GV cần có sự
nhận xét, đánh giá cụ thể, ghi nhận sự nỗ lực và kết quả đạt được của HS. Với những HS
trả lời sai hoặc chưa đầy đủ, thiếu chính xác, GV cần bình tĩnh, tránh vội vàng cắt ngang
lời của HS khi không thật cần thiết, tránh đưa ra những nhận xét có tính chất tiêu cực, phủ
nhận sự nỗ lực của các em. Trong những trường hợp ấy, GV nên gạn lọc những gì các em
đã làm được để khích lệ HS và gợi mở, dẫn dắt thêm để HS tiếp tục suy nghĩ.
+ Khi phản hồi câu trả lời của HS, GV cần tập trung vào điều chỉnh, bổ sung câu trả
lời của các em, giúp HS hệ thống hóa lại kiến thức, kĩ năng thu được từ hoạt động học tập.
Chú ý nhận xét cả nội dung trả lời và cách thức diễn đạt câu trả lời của HS để rèn luyện
NL ngôn ngữ và NL tư duy cho HS.
+ Phối hợp với các PPDH khác và sử dụng câu hỏi đa dạng về hình thức thể hiện (câu
hỏi, phiếu học tập…).
2.2.4.4. Điều kiện sử dụng

Để có thể sử dụng PP đàm thoại gợi mở theo hướng phát triển được PC, NL cho HS,
GV cần lưu ý các điều kiện sau:
- Thời gian phù hợp: Vì việc tổ chức đàm thoại gợi mở sẽ tốn thời gian nên trước khi
sử dụng GV cần tính toán sao cho có đủ thời gian tổ chức hoạt động để HS suy nghĩ, trả
lời, trao đổi, đặt câu hỏi cho GV và các HS khác trong lớp nếu có.
- Trình độ HS: Trình độ HS cũng là một trong những điều kiện để GV quyết định sử
dụng PP này ở mức độ nào. Các câu hỏi được thiết kế phải phù hợp để tạo cơ hội cho tất
cả HS trong lớp học cùng tham gia vào việc trả lời câu hỏi, tránh việc biến đàm thoại
thành cuộc đối thoại giữa GV và một vài HS khá. Tri thức nền của HS cũng cần phù hợp
với nội dung mà GV đưa ra để đàm thoại, trao đổi.
2.2.4.5. Ví dụ minh hoạ

Lớp dạy: lớp 10


Phần: Đọc
Kiểu VB: VB thông tin tổng hợp (thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm)
Ngữ liệu chọn: Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!
Hoạt động sử dụng PP: Hoạt động khám phá kiến thức

89
Mục tiêu hoạt động: Hướng đến YCCĐ: Nhận biết được dạng VB thông tin tổng
hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm
Lí do chọn sử dụng PP đàm thoại gợi mở:
+ Ở hoạt động trước đó, GV đã sử dụng dạy học hợp tác kết hợp với phiếu học tập; vì
vậy, ở hoạt động này, GV lựa chọn PP đàm thoại gợi mở để thay đổi không khí lớp học,
tạo động lực học tập cho HS.
+ Nhiệm vụ học tập ở hoạt động này vừa sức với trình độ HS và có sự kế thừa từ nội
dung dạy học của hoạt động khám phá kiến thức 1 (Tìm hiểu nhan đề và nội dung của
VB) và hoạt động khám phá kiến thức 2 (Tìm hiểu các phương tiện phi ngôn ngữ và việc
sử dụng kết hợp với phương tiện ngôn ngữ trong VB). Dựa trên những gì đã tìm hiểu ở
những hoạt động trước đó, đến hoạt động này HS có thể đưa ra những nhận xét về mục
đích tạo lập VB, trên cơ sở đó nhận ra phương thức biểu đạt chính và hỗ trợ của VB. Do
vậy, có thể nói nhiệm vụ học tập ở hoạt động này đã được chuẩn bị đầy đủ cả về mặt dữ
liệu lẫn mức độ nhận thức từ những hoạt động trước đó. Vì thế, việc sử dụng PP đàm
thoại gợi mở ở hoạt động dạy học này là phù hợp vì sẽ không tốn nhiều thời gian.
+ Thời gian: 10 phút, đủ để HS suy nghĩ, trao đổi và tìm ra câu trả lời.
Cách thức tổ chức hoạt động
+ Sử dụng PP đàm thoại gợi mở theo hình thức dạy học cá nhân, có thể kết hợp với
PP trực quan (trình chiếu VB trong quá trình nêu câu hỏi).
+ Chuẩn bị:
 GV chuẩn bị câu hỏi chính: Em hãy xác định phương thức biểu đạt chính và
phương thức biểu đạt hỗ trợ được sử dụng trong VB. Từ đó cho biết ý nghĩa của sự lồng
ghép này trong việc biểu đạt nội dung của VB.
 GV chuẩn bị các câu hỏi gợi mở giúp HS xác định được các phương thức biểu đạt
sử dụng trong VB:
 Dựa vào nội dung chính đã tìm hiểu, em hãy cho biết mục đích tạo lập của VB này.
 Với nội dung và mục đích tạo lập ấy, các tác giả đã dùng phương thức biểu đạt
chính nào?
 Bên cạnh phương thức biểu đạt chính ấy, còn có phương thức biểu đạt hỗ trợ nào
khác? Nếu có, em hãy chỉ ra những chỗ/ căn cứ để em xác định phương thức biểu đạt hỗ
trợ ấy?
 Theo em, việc sử dụng lồng ghép thêm PT biểu đạt hỗ trợ giúp ích gì trong việc
biểu đạt nội dung của VB?
 Từ việc phân tích trên, em rút ra kết luận gì về việc lựa chọn và sử dụng các
phương thức biểu đạt khi tạo lập VB?

90
 GV chuẩn bị rubric đánh giá kết quả.
+ Giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi chính (có thể kết hợp trình chiếu) và gọi HS trả
lời, tùy tình hình cụ thể để đưa ra những câu hỏi gợi mở phù hợp.
+ Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ, giơ tay phát biểu để trả lời câu hỏi của GV.
+ Trình bày kết quả: GV gọi bất kì 1 – 2 HS trả lời câu hỏi. GV tổ chức cho các HS
khác nhận xét, hướng dẫn HS chốt ý:
 Phương thức biểu đạt chính của VB là thuyết minh vì VB chủ yếu nhằm cung cấp
thông tin liên quan đến loài rùa Trung bộ.
 VB thuyết minh này có sử dụng lồng ghép yếu tố biểu cảm thể hiện qua việc: bộc
lộ thái độ của tác giả thông qua cách đặt nhan đề là một lời kêu gọi và sử dụng dấu chấm
cảm; đoạn hội thoại giữa rùa Trung bộ và khủng long.
 VB này thuộc dạng VB thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu
cảm. Việc lồng ghép yếu tố biểu cảm có tác dụng làm tăng tính chất biểu cảm và hấp dẫn
cho VB thông tin và giúp nhận biết thái độ, tình cảm của tác giả thể hiện thông qua VB.
+ Đánh giá: GV nhận xét trực tiếp câu trả lời của HS.
Nội dung Mức đánh giá
yêu cầu (1) (2) (3)
HS không trả lời HS trả lời đúng một câu hỏi hoặc HS trả lời đúng hai
Trả lời câu hỏi được hai câu hỏi trả lời đúng hai câu hỏi chính câu hỏi chính một
chính. nhưng sơ lược. cách sâu sắc.

Qua việc sử dụng PP đàm thoại, gợi mở, GV tổ chức hoạt động để HS chủ động tham
gia vào việc hình thành, phát triển NL Nhận biết được dạng VB thông tin tổng hợp: thuyết
minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm.
2.2.5. Phương pháp đóng vai
2.2.5.1. Khái niệm

"Đóng vai là một PPDH trong đó người học thực hiện những tình huống hành động
được mô phỏng (theo các vai) về một chủ đề gắn với thực tiễn, thường mang tính chất trò
chơi, trong đó các tình huống, các vấn đề hoặc xung đột được thể hiện. Đóng vai nhằm
phát triển NL hành động thông qua sự trải nghiệm của chính bản thân người học và
thông qua thông tin phản hồi từ người quan sát."16
Tóm lại, PP đóng vai là PPDH mà ở đó người học sẽ hóa thân vào một vai "giả định"
trong một tình huống hành động cụ thể để hành động, trình bày suy nghĩ, cảm nhận từ chỗ
đứng, góc nhìn của vai mà họ đảm nhận.

16
Nguyễn Văn Cường - Bernd Meier. (2014). Lí luận dạy học hiện đại – Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và
phương pháp dạy học. NXB Đại học Sư phạm, tr.142.

91
Trong môn Ngữ văn, PP đóng vai được thực hiện theo một số hình thức hoạt động
sau: vào vai một nhân vật kể lại câu chuyện đã học; chuyển thể một VB văn học thành
kịch bản sân khấu; vào vai để xử lí một tình huống giao tiếp giả định; trình bày một vấn
đề, một ý kiến (ở cả dạng viết và nói) từ các góc nhìn khác nhau.
2.2.5.2. Cách tiến hành

- Bước 1: GV lựa chọn tình huống và cung cấp thông tin về vai diễn:
+ GV xác định đề tài, lựa chọn (các) tình huống và (các) vai. Cần phân tích những đặc
điểm của HS và môi trường học để xây dựng tình huống sao cho sát với thực tế, phù hợp
với hứng thú và khả năng của HS. HS có thể cùng với GV lựa chọn tình huống mô phỏng.
+ GV thông tin cho HS về đề tài, tình huống và (các) vai, quy định rõ thời gian chuẩn
bị, thời gian thực hiện của mỗi vai, xác định mục đích thực hiện.
- Bước 2: HS làm quen và tập đóng vai:
+ HS làm quen với tình huống và (các) vai được đảm nhận: GV giải thích rõ hơn về
(các) vai cho HS. GV tổ chức cho HS tự phân vai nếu hoạt động theo nhóm, tự chọn vai
nếu nhiều vai, chủ yếu dựa trên nguyên tắc tự nguyện. HS làm quen với vai của mình, có
thể sử dụng thẻ mô tả vai; thảo luận về tính cách, cách thức thể hiện của (các) vai..
+ HS tập đóng vai.
+ HS (đặc biệt là những HS/ nhóm HS không tham gia đóng vai) được hướng dẫn để
xác định các tiêu chí quan sát và và nhận nhiệm vụ quan sát, nhận xét, góp ý cho (những)
vai diễn
- Bước 3: HS đóng vai:
HS diễn vai do mình đảm nhận và những HS khác không trực tiếp tham gia đóng vai
sẽ thực hiện việc quan sát.
- Bước 4: GV và HS thảo luận, đánh giá và rút ra kết luận:
+ HS tự tách mình ra khỏi vai diễn, tự đánh giá về kết quả trình diễn của bản thân, về
vai diễn và cảm nhận của mình.
+ Người quan sát nhận xét về tiến trình đóng vai.
+ Toàn lớp thảo luận, đánh giá về hoạt động đóng vai.
+ Rút ra kinh nghiệm, kiến thức, thông điệp từ hoạt động.
2.2.5.3. Định hướng sử dụng

Trong môn Ngữ văn, PP đóng vai tạo cơ hội để HS tham gia vào những tình huống
hành động, qua đó hình thành PC, NL, trong đó có những NL chung như NL giao tiếp và
hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo; và những NL đặc thù như NL ngôn ngữ (rèn
luyện việc sử dụng ngôn ngữ hiệu quả ứng với từng vai diễn) và NL văn học (thông qua
các hoạt động đóng vai). Khi sử dụng PP này, GV nên lưu ý:

92
- Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề giáo dục (chủ đề bài học), phù hợp
với lứa tuổi, trình độ HS và điều kiện, hoàn cảnh lớp học.
- Tình huống nên để mở, không cho trước “kịch bản”, lời thoại (trừ trường hợp chủ ý
muốn dùng lời thoại sẵn).
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm/ cá nhân HS chuẩn bị.
- Nên khích lệ cả những HS nhút nhát cùng tham gia, GV không làm thay mà có thể
hướng dẫn, gợi ý nếu HS chưa thực hiện được.
- Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trò chơi đóng vai (nếu
có điều kiện).
- Trong quá trình tổ chức cho HS đóng vai, không chỉ HS đảm nhận các vai diễn mới
trải nghiệm học tập, mà GV nên tổ chức hoạt động để những HS không thực hiện đóng
vai vẫn có thể tham gia tích cực vào hoạt động học tập để phát triển PC, NL. Ví dụ như tổ
chức cho HS thảo luận về vai diễn, về các phương án giải quyết tình huống của vai diễn,
về tiến trình và kết quả của hoạt động.
- Sau hoạt động đóng vai của HS, GV cần tổ chức thêm hoạt động để HS hệ thống lại
những tri thức đã tìm hiểu.
2.2.5.4. Điều kiện sử dụng

Để có thể sử dụng PP đóng vai theo hướng phát triển được PC, NL cho HS, GV cần
lưu ý các điều kiện sau:
- Thời gian phù hợp: Vì việc tổ chức đóng vai sẽ tốn thời gian nên trước khi muốn sử
dụng GV cần tính toán sao cho có đủ thời gian cho HS chuẩn bị và thực hiện việc đóng
vai. Tình huống đóng vai nên là tình huống ngắn để tránh làm mất thời gian của lớp học.
- Nội dung dạy học: Việc lựa chọn được nội dung dạy học phù hợp để đóng vai cũng
là một trong những điều kiện quan trọng để tạo nên hiệu quả cho hoạt động. Không phải
nội dung học tập nào cũng có thể được tổ chức dạy bằng PP đóng vai. Vì vậy, GV cần cân
nhắc nội dung phù hợp với PPDH này.
2.2.5.5. Ví dụ minh hoạ

Lớp dạy: lớp 10


Phần: Đọc
Kiểu VB: VB thông tin tổng hợp (Thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm)
Ngữ liệu chọn: Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!
Hoạt động sử dụng PP: Hoạt động vận dụng
Mục tiêu hoạt động: Hướng đến các YCCĐ cần đạt sau:
+ Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên;

93
+ Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích
được một số giải pháp giải quyết vấn đề;
+ Phân tích và đánh giá được thông tin cơ bản của VB.
Lí do chọn sử dụng PP đóng vai:
+ Các hoạt động dạy học trước đó đã sử dụng những PP dạy học khác; vì vậy ở hoạt
động vận dụng, GV có thể sử dụng PP đóng vai để thay đổi không khí học tập, tạo hứng
thú cho HS.
+ Nội dung dạy học: Đây là nội dung dạy học mang tính vận dụng. Từ việc hiểu nội
dung VB thông tin tổng hợp Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!, HS sẽ thể
hiện được NL vận dụng thông tin đọc được từ VB trên cơ sở phân tích và đánh giá thông
tin để viết kịch bản lời thoại và lựa chọn cách thức thể hiện cho vai diễn. Đồng thời, thông
qua hoạt động dạy học này, HS cũng hình thành được một biểu hiện cụ thể của NL giải
quyết vấn đề và thể hiện được thái độ trong việc vận động người khác tham gia vào các
hoạt động bảo vệ thiên nhiên. Do vậy, nội dung dạy học này phù hợp với việc sử dụng PP
đóng vai.
+ Thời gian: 10 phút, đủ để HS làm việc theo nhóm.
Cách thức tổ chức hoạt động:
+ Sử dụng PP đóng vai kết hợp với dạy học hợp tác.
+ Chuẩn bị:
 GV thiết kế tình huống và vai "giả định": Dựa trên những gì đọc được từ VB, em
hãy đóng vai "rùa Trung Bộ" và "khủng long" để viết tiếp đoạn đối thoại giữa hai nhân
vật trên theo hình ảnh mô tả ở góc phải của VB.
 GV chuẩn bị rubric đánh giá kết quả hoạt động.
+ Giao nhiệm vụ: (Bước 1: GV lựa chọn tình huống và cung cấp thông tin về vai diễn)
GV cung cấp thông tin, vai "giả định" cho HS: HS đóng vai "rùa Trung Bộ" và
"khủng long" để viết tiếp đoạn đối thoại giữa hai nhân vật ấy dựa trên những gì đã đọc
được từ VB. GV xác định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian thực hiện hoạt động và mục
đích thực hiện.
+ Thực hiện nhiệm vụ: (Bước 2: HS làm quen và tập đóng vai)
. HS hợp tác làm việc theo nhóm để làm quen với tình huống và vai được đảm nhận: GV có
thể mô tả rõ hơn về vai diễn, tổ chức cho HS tự phân vai, thảo luận về cách thức thể hiện vai.
. HS luyện tập đóng vai.
. Các nhóm được hướng dẫn để xác định các tiêu chí quan sát vai diễn và nhận nhiệm
vụ quan sát, nhận xét, đánh giá cho các vai diễn.
+ Trình bày kết quả: (Bước 3: HS đóng vai) HS diễn vai do mình đảm nhận và
những HS khác không trực tiếp tham gia đóng vai sẽ thực hiện việc quan sát.

94
+ Đánh giá: (Bước 4: GV và HS thảo luận, đánh giá và rút ra kết luận) HS tự đánh
giá và đánh giá lẫn nhau về kết quả trình diễn của mình. Trên cơ sở đó, GV hướng dẫn HS
rút ra các kiến thức, thông điệp về VB. GV nhận xét, đánh giá dựa trên rubric đã chuẩn bị.
Như vậy, thông qua việc sử dụng PP đóng vai kết hợp với dạy học hợp tác, GV tổ
chức hoạt động để HS chủ động tham gia và qua đó phát triển PC yêu nước, NL giải quyết
vấn đề, NL phân tích và đánh giá được thông tin cơ bản của VB.
2.2.6. Phương pháp dạy viết dựa trên tiến trình
2.2.6.1. Khái niệm

Dạy viết dựa trên tiến trình là PP “tổ chức hoạt động dạy viết dựa trên các bước của
quá trình tạo lập VB và các hoạt động tư duy xảy ra trong tiến trình đó.”.17
PP dạy viết dựa trên tiến trình không tập trung vào sản phẩm cuối cùng là bài viết
hoàn chỉnh của HS, mà chú trọng vào các hoạt động của HS trong từng bước của quy
trình viết. Theo đó, HS được trải nghiệm toàn bộ quá trình hoàn thành một VB, học hỏi,
rút kinh nghiệm để hình thành các kĩ năng cần thiết ở từng bước.
2.2.6.2. Cách tiến hành

Để sử dụng PP dạy viết dựa trên tiến trình, GV tiến hành như sau:
- Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung dạy viết.
- Bước 2: Chuẩn bị
+ GV xây dựng các hoạt động hướng dẫn HS viết theo từng bước của quy trình viết:
chuẩn bị trước khi viết; tìm ý và lập dàn ý; viết bài; xem lại, chỉnh sửa và rút kinh
nghiệm.
+ GV thiết kế các công cụ dạy học cần thiết như: hệ thống câu hỏi, các phiếu học tập
cho từng hoạt động, tiêu chí đánh giá hoạt động của HS ở mỗi bước trong quy trình, bảng
tiêu chí đánh giá bài viết,…
- Bước 3: Hướng dẫn HS viết theo quy trình
+ GV nêu đề bài và tổ chức hoạt động học để hướng dẫn HS viết theo từng bước của
quy trình viết.
+ HS lần lượt thưc hiện các hoạt động theo từng bước của quy trình viết.
- Bước 4: Trình bày sản phẩm học tập và đánh giá:
+ HS trình bày sản phẩm học tập: GV lựa chọn tổ chức hình thức trình bày sao cho
phù hợp với điều kiện dạy học, ví dụ như: tất cả HS nộp bài viết cho GV tại lớp/ sau khi
hoàn thành ở nhà; GV thu ngẫu nhiên một số bài; GV yêu cầu 1-2 HS trình bày trước
lớp… Sản phẩm của HS cần được hiểu một cách linh hoạt, có thể là sản phẩm cụ thể của

17
Nguyễn Thị Hồng Nam và Trần Nguyên Hương Thảo. (2017). Dạy tạo lập văn bản dựa trên tiến trình- những bài
học kinh nghiệm cho dạy tạo lập văn bản ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh, Tập 14, Số 4b (2017), tr. 119.

95
một giai đoạn trong tiến trình viết, chẳng hạn như một dàn ý, một đoạn văn hoặc một bài
văn hoàn chỉnh.
+ GV tiến hành đánh giá thường xuyên và phản hồi kịp thời trong suốt các hoạt động.
2.2.6.3. Định hướng sử dụng

GV sử dụng PP dạy viết dựa trên tiến trình trong các hoạt động thực hành viết đoạn
hoặc viết trọn vẹn một bài viết. Tuỳ vào yêu cầu của bài tập thực hành mà GV điều chỉnh
hệ thống câu hỏi hướng dẫn trong từng bước, cũng như tiêu chí đánh giá bài viết.
Để có thể sử dụng PP dạy viết dựa trên tiến trình theo hướng phát triển được PC, NL
cho HS, GV cần lưu ý như sau:
- Về tổ chức thực hiện: GV cần đảm bảo ở mỗi bước trong quy trình viết HS đều được
hướng dẫn một cách chi tiết, cụ thể.
- Về thời gian: GV cần linh hoạt, không nhất thiết yêu cầu HS thực hiện tất cả các
bước trên lớp. HS có thể được hướng dẫn viết bài tại lớp sau đó xem lại, chỉnh sửa ở nhà,
GV kiểm tra, đánh giá vào tiết học sau đó.
- Về đánh giá: Cần đảm bảo các sản phẩm của HS đều có tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ
ràng. Tiêu chí đánh giá là công cụ giúp GV phản hồi bài viết và HS tự kiểm tra, đánh giá
bài viết của mình.
2.2.6.4. Điều kiện sử dụng

PP dạy viết dựa trên tiến trình cần có thời gian phù hợp để thực hiện. Vì vậy, GV cần
cân nhắc để phân phối đủ thời gian cho phần dạy viết thì mới có thể dùng PP này.
2.2.6.5. Ví dụ minh hoạ

Lớp dạy: lớp 11


Phần: Viết
Thể loại: Truyện ngắn
Ngữ liệu chọn: Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)
Hoạt động sử dụng PP: Hoạt động thực hành viết theo quy trình.
Mục tiêu hoạt động: Hướng đến YCCĐ: Viết được VB nghị luận về một tác phẩm
văn học.
Lí do lựa chọn sử dụng PP dạy viết dựa trên tiến trình:
+ Nhiệm vụ học tập: Đây là hoạt động thực hành, có tính chất tổng hợp; HS phải triển
khai bài văn theo từng bước trong tiến trình viết.
+ Thời gian: linh hoạt; HS có thể làm ở lớp hoặc ở nhà.
Cách thức tổ chức hoạt động: Sử dụng PP dạy viết dựa trên tiến trình kết hợp với
kĩ thuật bảng 4 ô vuông, HS làm việc cá nhân.

96
+ Chuẩn bị: (Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung dạy viết + Bước 2: Chuẩn bị)
 GV xác định đề bài để hướng dẫn HS thực hành viết theo quy trình: Em hãy chọn
một đoạn trích trong VB “Chữ người tử tù” và viết một bài văn nghị luận (khoảng 400
chữ) thể hiện những suy nghĩ của bản thân về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích ấy.
 GV xây dựng các hoạt động học và thiết kế các công cụ cần thiết để hướng dẫn
HS thực hành viết theo quy trình, cụ thể như sau:
Để hướng dẫn HS chuẩn bị trước khi viết, GV yêu cầu HS hoàn thành các câu hỏi như sau:

Phiếu học tập


Câu hỏi hướng dẫn chuẩn bị trước khi viết VB nghị luận
(Nghị luận về nội dung và nghệ thuật của một đoạn trích trong tác phẩm văn học)

1. Em viết bài văn nghị luận này để làm gì?


2. Em sẽ chọn đoạn nào trong VB? Trình bày lí do của sự lựa chọn đó.
3. Ai sẽ có thể đọc bài văn của em?
4. Em sẽ dùng thao tác lập luận nào để thuyết phục mọi người đồng tình với những ý
kiến của em về đoạn trích mà em chọn?
5. Ngoài tài liệu chính là đoạn trích, em còn có thể tìm thêm tài liệu cho bài văn của
mình từ những nguồn nào?
Để hướng dẫn HS lập dàn ý, GV chuẩn bị kĩ bảng bốn ô vuông (xem ví dụ trình bày
ở kĩ thuật bảng bốn ô vuông)
Để hướng dẫn HS viết bài, tự xem lại và chỉnh sửa, GV cung cấp cho HS bảng câu
hỏi hướng dẫn HS tự kiểm tra bài văn nghị luận.

Phiếu học tập


Câu hỏi hướng dẫn tự kiểm tra VB nghị luận
Đọc lại bài văn của em, tự kiểm tra bằng cách tự trả lời các câu hỏi sau đây; sau đó
tiến hành chỉnh sửa bài văn (nếu cần).
1. Bài văn có trình bày luận đề một cách rõ ràng và ấn tượng không?
2. Bài văn có đảm bảo các yêu cầu sau đây không?
- Có đầy đủ 3 phần.
- Mở bài nêu được luận đề rõ ràng và thể hiện được quan điểm chính của bản thân.
- Thân bài bao gồm hệ thống các luận điểm, luận cứ được trình bày hợp lí, luôn duy
trì được việc hướng đến người đọc.
- Kết bài khẳng định một cách mạnh mẽ quan điểm của bản thân về vấn đề.

97
3. Hệ thống luận điểm có thuyết phục không? Có được trình bày hợp lí chưa?
4. Hệ thống luận cứ cho mỗi luận điểm có đầy đủ chưa? Các lí lẽ và dẫn chứng có
được trình bày một cách hợp lí thông qua các thao tác lập luận không?
5. Các từ ngữ để dẫn dắt và lập luận có được sử dụng hợp lí không?
6. Bài văn có được phân đoạn hợp lí chưa? Mỗi đoạn trong bài đều có ý chính và các
ý phụ làm rõ ý chính không?
7. Em muốn bổ sung thêm luận điểm cho bài văn hay luận cứ cho luận điểm nào
không? Tại sao?
8. Những câu văn/ đoạn văn nào trong bài em có thể bỏ bớt? Tại sao?
9. Bài văn của em có lỗi chính tả, viết câu không? Nếu có, hãy sửa lại cho đúng.
+ Giao nhiệm vụ: (Bước 3: Hướng dẫn HS viết theo quy trình) GV nêu đề bài và
cung cấp các câu hỏi và phiếu học tập để hướng dẫn HS viết theo quy trình.
+ Thực hiện nhiệm vụ: (Bước 3: Hướng dẫn HS viết theo quy trình) HS lần lượt
thực hiện từng bước của quy trình viết, trả lời các câu hỏi và hoàn thành các phiếu học tập
của GV.
+ Trình bày kết quả: (Bước 4: Trình bày sản phẩm học tập và đánh giá) GV gọi 1-
2 HS trình bày kết quả viết bài; bao gồm cả dàn ý và bài viết hoàn chỉnh.
+ Đánh giá: (Bước 4: Trình bày sản phẩm học tập và đánh giá) Dựa trên phản hồi
của các HS và câu hỏi hướng dẫn kiểm tra bài viết, GV đánh giá kết quả bài làm của HS
và hướng dẫn HS những gì cần điều chỉnh, bổ sung.
Như vậy, thông qua việc sử dụng PP dạy viết dựa trên tiến trình, GV tổ chức hoạt
động để HS chủ động tham gia vào từng bước trong quy trình viết; qua đó phát triển NL
Viết được VB nghị luận về một tác phẩm văn học.
2.2.7. Phương pháp dạy theo mẫu
2.2.7.1. Khái niệm

PP dạy theo mẫu là cách thức GV cung cấp một ngữ liệu để làm mẫu, tổ chức cho HS
phân tích ngữ liệu để hình thành một kiến thức mới hoặc để minh hoạ cho một kiến thức
đã biết.18 Ở mức độ cao hơn, GV có thể yêu cầu HS mô phỏng mẫu để tạo ra một sản
phẩm ngôn ngữ tương tự như mẫu.
Đây là PP thường được dùng trong dạy tiếng Việt, viết, nói và nghe. Trong dạy học
đọc hiểu, GV cũng có thể sử dụng PP này để dạy kĩ thuật, chiến thuật đọc cho HS.
2.2.7.2. Cách tiến hành

Để sử dụng PP này, GV tiến hành như sau:

18
Theo Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán. (2010). Phương pháp dạy học Tiếng Việt. (Tái bản lần thứ 13).
NXB Giáo dục Việt Nam, tr. 205-208.

98
- Bước 1: Xác định mục đích sử dụng PP dạy theo mẫu.
- Bước 2: Lựa chọn mẫu và cách trình bày mẫu/ cách cung cấp mẫu cho HS
+ Về lựa chọn mẫu: Mẫu trong dạy tiếng Việt rất đa dạng, có thể là âm tiết, từ, cụm
từ, câu, đoạn,… Mẫu trong dạy viết cần được hiểu một cách linh hoạt, không chỉ là đoạn
văn, bài văn, mà còn có thể là một dàn ý. Mẫu dùng để dạy nói và nghe có thể ở dạng VB,
audio hay video. Nếu mẫu ở dạng audio hoặc video thì cần được đảm bảo về chất lượng
hình ảnh, âm thanh.
+ Về lựa chọn cách trình bày mẫu/ cách cung cấp mẫu cho HS: Việc lựa chọn này tuỳ
thuộc vào mục đích dạy học, phương tiện dạy học, độ dài của mẫu. Trong dạy tiếng Việt
và dạy viết, GV có thể trình bày mẫu bằng cách trình chiếu, có thể in và phát mẫu đến
từng nhóm hoặc từng cá nhân HS. Nếu mẫu là VB có trong SGK thì yêu cầu HS đọc trực
tiếp trong sách. Trong dạy nói và nghe, GV có thể trình bày mẫu bằng cách trình chiếu
cho HS nghe và quan sát, mở và phát audio hoặc video cho HS nghe, có thể in và phát
phần lời trong audio hoặc video cho từng nhóm hoặc từng cá nhân HS.
- Bước 3: Xây dựng hệ thống câu hỏi/ phiếu học tập hướng dẫn HS phân tích
mẫu theo định hướng của bài học
- Bước 4: Hướng dẫn HS phân tích mẫu theo định hướng của bài học
+ Tổ chức cho HS đọc và trả lời các câu hỏi/ hoàn thành phiếu học tập để phân tích
mẫu.
+ Hướng dẫn HS rút ra những kết luận quan trọng từ việc phân tích mẫu.
- Bước 5: Hướng dẫn HS mô phỏng mẫu, tạo ra một sản phẩm mới tương tự như
mẫu.
- Bước 6: Trình bày và nhận xét, đánh giá sản phẩm ngôn ngữ mới.
2.2.7.3. Định hướng sử dụng

Việc vận dụng PP dạy theo mẫu thường được thể hiện ở hai mức độ:
- Mức độ 1: Phân tích mẫu
Phân tích mẫu thường được vận dụng để hình thành một kiến thức mới hoặc minh hoạ
cho một kiến thức đã học. Ở mức độ phân tích mẫu, GV thực hiện các thao tác từ bước 1
đến bước 4 (đã trình bày ở trên). Có thể gọi tên mức độ này một cách ngắn gọn là PP phân
tích mẫu.
Trong dạy tiếng Việt, việc phân tích mẫu được sử dụng để hình thành cho HS một
kiến thức ngôn ngữ mới.
Trong dạy viết GV sử dụng PP phân tích mẫu nhằm hình thành cho HS kiến thức về
đặc điểm của một kiểu VB, hoặc để minh hoạ cho việc tạo lập một kiểu VB nào đó.
Trong dạy nói và nghe PP này được sử dụng nhằm minh hoạ cho HS về một hình thức
trình bày nào đó, từ đó hướng dẫn HS rút ra quy trình thực hiện.
PP này nên được sử dụng kết hợp với PP đàm thoại gợi mở để đạt hiệu quả cao nhất.
- Mức độ 2: Thực hành theo mẫu

99
Với mức độ này, GV cần hướng dẫn HS mô phỏng mẫu để tạo ra một sản phẩm ngôn
ngữ có những đặc điểm, cấu trúc tương tự như mẫu. GV thực hiện đầy đủ các thao tác từ
bước 1 đến bước 6 (đã trình bày ở trên), trọng tâm là bước 5 và bước 6.
Có thể gọi đây là PP thực hành theo mẫu. PP này được dùng chủ yếu trong hoạt động
thực hành của dạy tiếng Việt, viết, nói và nghe.
2.2.7.4. Điều kiện sử dụng

- Việc lựa chọn mẫu cần bảo đảm một số tiêu chí như: có nội dung phù hợp với kiến
thức HS cần tìm hiểu; phù hợp với độ tuổi HS; có dung lượng phù hợp với thời gian dạy
học; đảm bảo tính tư tưởng, thẩm mĩ; đảm bảo tính điển hình.
- Mẫu phải được cung cấp cụ thể. HS phải được trực tiếp đọc/ nghe/ quan sát mẫu.
- Cần có thời gian phù hợp để hướng dẫn HS phân tích mẫu bằng cách nêu các câu
hỏi cho HS.
2.2.7.5. Ví dụ minh hoạ

* Ví dụ 1:
- Lớp dạy: lớp 10
- Phần: Nói và nghe
- Kiểu VB: VB thông tin tổng hợp
- Ngữ liệu chọn: Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!
- Hoạt động sử dụng PP phân tích mẫu: Hoạt động thực hành (Chuẩn bị trước khi nói).
- Mục tiêu hoạt động: Hướng đến YCCĐ: Biết thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử
dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
- Lí do sử dụng PP dạy theo mẫu (mức độ thực hành theo mẫu):
+ Nhiệm vụ học tập phù hợp: Đây là hoạt động được thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị
trước khi nói. Trong hoạt động này, HS củng cố kiến thức về phương tiện phi ngôn ngữ
và việc sử dụng kết hợp với phương tiện ngôn ngữ trong một VB thông tin tổng hợp. Như
vậy, VB Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn! (HS đã đọc) được xem như VB
mẫu mà từ đó, cùng với các câu hỏi hướng dẫn phân tích mẫu của GV, HS vừa nhớ lại
những kiến thức về phương tiện phi ngôn ngữ đã học trong phần đọc, vừa rút ra tác dụng
và cách sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với các phương tiện giao tiếp phi ngôn
ngữ trong bài thuyết trình.
+ Thời gian học tập phù hợp: Thời gian dành cho hoạt động này là 15 phút, phù hợp
để HS xem lại VB, trả lời các câu hỏi phân tích mẫu và rút ra tác dụng và cách sử dụng
kết hợp phương tiện ngôn ngữ với các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong bài thuyết
trình.
- Tổ chức hoạt động:
+ GV sử dụng PP dạy theo mẫu kết hợp với dạy học hợp tác.

100
+ Chuẩn bị: (Bước 1: Xác định mục đích sử dụng PP dạy theo mẫu + Bước 2: Lựa
chọn mẫu và cách trình bày mẫu/ cách cung cấp mẫu cho HS + Bước 3: Xây dựng hệ
thống câu hỏi hướng dẫn HS phân tích mẫu theo định hướng của bài học)
. Mẫu được chọn để phân tích ở đây là VB Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá
muộn!
. GV chuẩn bị câu hỏi hướng dẫn HS phân tích mẫu:
Những phương tiện phi ngôn ngữ nào có thể được sử dụng kết hợp trong bài thuyết
trình?
Việc sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ có vai trò như thế nào trong việc trình
bày thông tin của bài thuyết trình?
Việc sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ có ý
nghĩa như thế nào đối với việc thuyết trình?
Quan sát cách trình bày các phương tiện phi ngôn ngữ, rút ra những lưu ý cần
thiết khi sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ trong bài
thuyết trình.
. GV chuẩn bị đề tài để hướng dẫn HS thuyết trình về một vấn đề xã hội.
Em hãy thuyết trình về vấn đề sau đây:
1. Thực trạng của việc phân loại rác thải trong thành phố hiện nay và các giải
pháp cho thực trạng này.
2. Trong khi thuyết trình, em cần sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và
phương tiện phi ngôn ngữ.
+ Giao nhiệm vụ: (Bước 4: Hướng dẫn HS phân tích mẫu theo định hướng của
bài học)
. GV giao đề tài thuyết trình.
. GV chia nhóm, hướng dẫn HS chuẩn bị trước khi thuyết trình, gồm: phân tích mẫu
và lập dàn ý cho bài thuyết trình. Đối với việc phân tích mẫu, GV yêu cầu HS đọc lại VB
Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn! và thảo luận, trả lời các câu hỏi hướng dẫn
phân tích mẫu.
+ Thực hiện nhiệm vụ: (Bước 4: Hướng dẫn HS phân tích mẫu theo định hướng
của bài học) HS làm việc theo nhóm, ghi chép lại kết quả thảo luận của nhóm.
+ Trình bày kết quả: GV mời 1-2 nhóm trình bày ý kiến trước lớp; các nhóm còn lại
lắng nghe.
+ Đánh giá:
. GV mời một số nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến.
. GV nhận xét chung.

101
. GV hướng dẫn HS rút ra tác dụng và cách sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ
với các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong bài thuyết trình. Cụ thể như sau:
 Các phương tiện phi ngôn ngữ có thể được sử dụng trong bài thuyết trình là: hình
ảnh, sơ đồ, bản đồ…
 Các phương tiện phi ngôn ngữ này được sử dụng nhằm tăng cường tính trực quan
và tính hấp dẫn cho các thông tin trong bài thuyết trình.
 Trong khi thuyết trình, sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi
ngôn ngữ giúp người nghe có thể kết hợp nghe và nhìn, dễ hình dung vấn đề; làm cho việc
thuyết trình trở nên sinh động, hiệu quả.
 Khi sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ (hình ảnh, sơ đồ, bản đồ) trong bài
thuyết trình cần lưu ý: kích cỡ phù hợp, độ phân giải đủ lớn để nhìn rõ, cần có chú thích
rõ ràng, số lượng phù hợp (phương tiện ngôn ngữ là chính, phương tiện phi ngôn ngữ là
phương tiện hỗ trợ).
Như vậy, với việc dùng PP phân tích mẫu, GV đã tổ chức để HS rút ra tác dụng và
cách sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
trong bài thuyết trình; góp phẩn hướng đến YCCĐ: Biết thuyết trình về một vấn đề xã hội
có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
*Ví dụ 2:
Lớp dạy: lớp 10
Phần: Tiếng Việt
Ngữ liệu chọn: Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn! (sử dụng ngữ liệu
dạy đọc để dạy tiếng Việt)
Hoạt động sử dụng PP: Khám phá kiến thức
Mục tiêu hoạt động: Hướng đến YCCĐ Nhận biết và giải thích được tác dụng của
việc sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, sơ đồ trong VB thông tin.
(Đơn vị kiến thức tiếng Việt cần dạy thông qua bài học này là: Phương tiện giao tiếp phi
ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ,…)
Lí do lựa chọn sử dụng PP dạy theo mẫu (mức độ phân tích mẫu):
+ Nhiệm vụ học tập phù hợp: đây là hoạt động hướng dẫn HS khám phá một đơn vị
kiến thức hoàn toàn mới với HS, việc hướng dẫn HS phân tích ngữ liệu mẫu giúp HS
bước đầu nhận diện và giải thích được tác dụng của các loại phương tiện giao tiếp phi
ngôn ngữ. GV có thể kết hợp với dạy học hợp tác (hình thức cặp đôi) để tăng tính hiệu
quả cho PP.
+ Thời gian phù hợp: Vì nội dung VB Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!,
HS đã được học trước đó nên về cơ bản, các em sẽ dễ dàng và thuận lợi trong việc trả lời
các câu hỏi hướng dẫn phân tích mẫu. Do đó, trên thực tế, hoạt động này có thể được triển
khai trong khoảng thời gian 10 phút là hợp lí.

102
Cách thức tổ chức
+ Chuẩn bị: Chuẩn bị: (Bước 1: Xác định mục đích sử dụng PP dạy theo mẫu + Bước
2: Lựa chọn mẫu và cách trình bày mẫu/ cách cung cấp mẫu cho HS + Bước 3: Xây dựng
hệ thống câu hỏi hướng dẫn HS phân tích mẫu theo định hướng của bài học)
 Mẫu được chọn ở đây là VB có chứa một số loại phương tiện phi ngôn ngữ mà HS
cần tìm hiểu (trong trường hợp này, GV sử dụng tích hợp với ngữ liệu của giờ học đọc).
GV có thể chuẩn bị thêm một số mẫu ngữ liệu khác tương tự để minh họa bổ sung
 GV chuẩn bị câu hỏi/ phiếu học tập để hướng dẫn HS phân tích mẫu, tìm hiểu về
các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong VB:
 Trong VB Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!, bên cạnh phương tiện
ngôn ngữ được sử dụng để cung cấp thông tin, em còn nhận thấy tác giả sử dụng thêm
những loại phương tiện biểu đạt nào khác nữa? Hãy chỉ ra sự thể hiện của các phương
tiện đó trong VB.
 Để gọi tên các loại phương tiện ấy, theo em, chúng ta có thể dùng những thuật ngữ
nào trong số những thuật ngữ sau: hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ? Hãy giải thích lí do
lựa chọn của em.
 Dựa vào VB Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!, em hãy lí giải ý
nghĩa của việc sử dụng từng loại phương tiện mà em đã xác định được ở trên. Từ đó, khái
quát về tác dụng của những loại phương tiện biểu đạt như vậy trong VB thông tin.
 Đó là những phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ. Vậy, từ sự phân tích ở trên, em
hiểu thế nào là phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ?
+ Giao nhiệm vụ: (Bước 4: Hướng dẫn HS phân tích mẫu theo định hướng của
bài học) GV chia nhóm, yêu cầu HS đọc lại VB Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi
quá muộn! và thảo luận, trả lời các câu hỏi hướng dẫn phân tích mẫu.
+ Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận theo cặp để trả lời các câu hỏi hướng dẫn
+ Trình bày kết quả: HS trình bày kết quả, rút ra được đặc điểm và tác dụng của các
phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
+ Đánh giá: GV đánh giá, nhận xét
Như vậy, với việc sử dụng PP dạy học theo mẫu (mức độ phân tích mẫu), GV đã tổ
chức hoạt động để HS chủ động tham gia vào quá trình nhận diện và khám phá các đặc
điểm của kiến thức mới trong một mẫu cụ thể. Qua việc thực hiện thành công hoạt động
này, HS sẽ phát triển NL ngôn ngữ, cụ thể là nhận biết và giải thích được tác dụng của
việc sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, sơ đồ trong VB thông tin.
* Ví dụ 3:
Lớp dạy: lớp 10
Phần: Tiếng Việt

103
Ngữ liệu chọn: Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn! (sử dụng ngữ liệu
dạy đọc để dạy tiếng Việt)
Hoạt động sử dụng PP: Vận dụng
Mục tiêu hoạt động: Hướng đến YCCĐ Nhận biết và giải thích được tác dụng của
việc sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, sơ đồ trong VB thông tin.
Lí do chọn sử dụng PP dạy theo mẫu (mức độ thực hành theo mẫu):
+ Nhiệm vụ học tập phù hợp: đây là hoạt động nối tiếp hoạt động phân tích mẫu để
hướng dẫn HS vận dụng được những đặc điểm về hình thức và chức năng,… của đơn vị
kiến thức mới (các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ) (đã được trình bày ở ví dụ 2) vào
việc tạo lập VB tương tự. GV có thể kết hợp với dạy học hợp tác (hình thức cặp đôi) để
tăng tính hiệu quả cho PP.
+ Thời gian phù hợp: Về cơ bản, hoạt động vận dụng này có thể được tổ chức thực
hiện tại lớp hoặc ở nhà tùy theo điều kiện thời gian thực tế của lớp học. Vì vậy, GV có thể
linh hoạt về vấn đề thời gian tổ chức hoạt động
Cách thức tổ chức: GV sử dụng PP thực hành theo mẫu ngay sau khi đã sử dụng
PP phân tích mẫu theo cách trình bày ở ví dụ 2. GV có thể kết hợp với dạy học hợp tác để
tăng tính hiệu quả của PP. Do đó, các bước từ 1 đến 4 đã được thực hiện ở ví dụ trên, đến
đây chúng tôi chỉ mô tả phần hướng dẫn tổ chức hoạt động bắt đầu từ phần thực hành theo
mẫu, tức là từ bước 5 đến 6
+ Chuẩn bị:
GV chuẩn bị một số đề tài tương tự như ngữ liệu mẫu đã đọc và cho HS được tự do
lựa chọn để viết một VB (khoảng 100 – 150 chữ) trong đó có sử dụng ít nhất 01 phương
tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để biểu đạt thông tin.
+ Giao nhiệm vụ: (Bước 5: Hướng dẫn HS mô phỏng mẫu, tạo ra một sản phẩm
mới tương tự như mẫu) GV yêu cầu HS quan sát mẫu vừa mới được phân tích trước đó
để thực hành tạo lập VB có sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ đáp ứng được nội
dung kiến thức đã được hình thành ở hoạt động khám phá kiến thức.
+ Thực hiện nhiệm vụ: (Bước 5: Hướng dẫn HS mô phỏng mẫu, tạo ra một sản
phẩm mới tương tự như mẫu) HS thực hiện thảo luận theo cặp để hoàn thành sản phẩm
học tập.
+ Trình bày kết quả: (Bước 6: Trình bày và nhận xét, đánh giá sản phẩm ngôn
ngữ mới) GV có thể sử dụng kĩ thuật phòng tranh để yêu cầu HS trưng bày sản phẩm học
tập (có thể ở góc học tập/ bảng tin học tập của lớp nếu đây là hoạt động về nhà) và mời 1-
2 cặp HS trình bày kết quả trước lớp.
+ Đánh giá: (Bước 6: Trình bày và nhận xét, đánh giá sản phẩm ngôn ngữ mới)
GV đánh giá, nhận xét sản phẩm của HS, đặc biệt là hiệu quả sử dụng phương tiện phi
ngôn ngữ trong VB.

104
Như vậy, với việc sử dụng PP dạy học theo mẫu (mức độ thực hành theo mẫu), GV đã
tổ chức hoạt động để HS chủ động tham gia vào quá trình vận dụng các đặc điểm của kiến
thức mới vào việc xây dựng được sản phẩm ngôn ngữ. Qua việc thực hiện thành công
hoạt động này, HS sẽ phát triển NL ngôn ngữ, cụ thể là sử dụng các phương tiện giao tiếp
phi ngôn ngữ: hình ảnh, sơ đồ trong VB thông tin.
2.2.8. Kĩ thuật khăn trải bàn
Kĩ thuật khăn trải bàn là cách thức tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác, kết
hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. HS sử dụng giấy khổ lớn để ghi nhận ý kiến cá
nhân và ý kiến thống nhất chung của nhóm vào các phần được bố trí như khăn trải bàn.

Hình 2.1. “Khăn trải bàn” dành cho nhóm 4 người


Trong dạy học Ngữ văn, kĩ thuật khăn trải bàn có thể được sử dụng kết hợp với DH
hợp tác nhằm tạo sự tương tác giữa các HS với nhau. Khi thực hiện kĩ thuật này, HS có
thể hợp tác giải quyết những vấn đề trong quá trình đọc hiểu văn bản; phân tích đặc trưng
kiểu bài viết , thảo luận các bước của quy trình viết; tìm kiếm, trao đổi về các ý tưởng
trước khi trình bày, nói về một vấn đề cụ thể;…
2.2.8.1. Cách tiến hành

- HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy khổ
lớn.
- HS chia tờ giấy thành các phần, bao gồm một phần trung tâm và các phần xung
quanh có số lượng bằng với số thành viên trong nhóm.
- Mỗi thành viên ngồi vào vị trí tương ứng với phần xung quanh.
- Mỗi thành viên làm việc độc lập, suy nghĩ và viết các ý tưởng về nhiệm vụ được
giao vào ô của mình trong thời gian quy định.
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất
câu trả lời. Đại diện nhóm ghi các ý tưởng được thống nhất vào phần trung tâm của “khăn
trải bàn”.

105
Lưu ý: Trong trường hợp không có giấy khổ lớn, GV có thể yêu cầu HS làm phần của
cá nhân vào vở của mình và thống nhất phần thảo luận chung ghi vào 1 trang vở hay 1 tở
giấy A4. Như vậy, quan trọng là HS được làm việc cá nhân và sau đó có phần trao đổi,
thảo luận thống nhất ý kiến chung. Việc ghi chép trên giấy khổ lớn hay trong vở do GV
quyết định tùy tình hình lớp học.
2.2.8.2. Ưu điểm và hạn chế

a. Ưu điểm
- Thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
trong quá trình học tập theo nhóm.
- Huy động được trí tuệ tập thể của nhóm trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ.
- Có công cụ để ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân và thảo luận nhóm.
b. Hạn chế
- Đòi hỏi về không gian lớp học và đồ dùng dạy học phù hợp (giấy khổ lớn, bút
lông…) khi tổ chức hoạt động.
- Đòi hỏi thời gian phù hợp để HS làm việc cá nhân và thống nhất ý kiến trong nhóm.
2.2.8.3. Ví dụ minh hoạ

Lớp dạy: lớp 10


Phần: Đọc
Kiểu VB: VB thông tin tổng hợp (Thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm)
Ngữ liệu chọn: Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!
Hoạt động sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn: Hoạt động khám phá kiến thức (Tìm hiểu
các phương tiện phi ngôn ngữ và việc sử dụng sự kết hợp với phương tiện ngôn ngữ trong
VB)
Mục tiêu hoạt động: Hướng đến YCCĐ: Nhận biết và phân tích được sự kết hợp
giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để biểu
đạt nội dung VB một cách sinh động, hiệu quả.
Lí do chọn sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn:
+ Kĩ thuật khăn trải bàn được sử dụng kết hợp với dạy học hợp tác là phù hợp.
+ Nội dung dạy học: Vấn đề tìm hiểu các phương tiện phi ngôn ngữ và việc sử dụng
sự kết hợp với phương tiện ngôn ngữ trong VB là một nội dung dạy học khó và cần sự hợp
tác làm việc của các HS. Hơn nữa, đây cũng là nội dung dạy học có thể tạo ra nhiều ý kiến
khác nhau giữa các HS. Vì vậy, việc sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn ở nội dung dạy học
này là phù hợp khi HS được vừa làm việc cá nhân, vừa làm việc nhóm để trao đổi, thảo
luận đưa ra những ý kiến thống nhất về sự thể hiện của các phương tiện phi ngôn ngữ và
việc sử dụng kết hợp với phương tiện ngôn ngữ trong VB

106
Tổ chức hoạt động
+ GV chuẩn bị hệ thống câu hỏi hướng dẫn HS tìm hiểu các phương tiện phi ngôn
ngữ và việc sử dụng kết hợp với phương tiện ngôn ngữ trong VB.
+ GV chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm khoảng 4 HS.
+ GV nêu câu hỏi cho các nhóm:
 Chỉ ra các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong VB.
 Theo em, các phương tiện phi ngôn ngữ này có vai trò như thế nào trong việc
trình bày thông tin của VB?
 Việc sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ có ý
nghĩa như thế nào đối với việc biểu đạt nội dung của VB?
+ Trên giấy do GV phát, HS vẽ hình khăn trải bàn, trình bày ý kiến cá nhân, thảo
luận và trình bày ý kiến nhóm
+ HS thuyết trình kết quả làm việc của nhóm mình trước lớp, các nhóm khác nêu câu
hỏi (nếu có)
+ GV nhận xét chốt ý về nội dung thuyết trình của các nhóm.
Như vậy, qua việc sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn, HS có cơ hội được trình bày những
hiểu biết về sự thể hiện của các phương tiện phi ngôn ngữ và việc sử dụng sự kết hợp với
phương tiện ngôn ngữ trong VB; trên cơ sở đó cùng nhau trao đổi, thảo luận để đi đến
những kết luận cuối cùng về vấn đề học tập; từ đó đạt được YCCĐ.
2.2.9. Kĩ thuật sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm hay giản đồ ý) là một hình thức trình
bày thông tin trực quan. Thông tin được sắp theo thứ tự ưu tiên và biểu diễn bằng các từ
khoá, hình ảnh… Thông thường, chủ đề hoặc ý tưởng chính được đặt ở giữa, các nội dung
hoặc ý triển khai được sắp xếp vào các nhánh chính và nhánh phụ xung quanh. Có thể vẽ
sơ đồ tư duy trên giấy, bảng hoặc thực hiện trên máy tính19

19
Theo Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier. (2010). Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường
trung học. Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông (Loan no1979-VIE).

107
Hình 2.2. Một ví dụ về sơ đồ tư duy
Trong dạy học Ngữ văn, kĩ thuật sơ đồ tư duy thường sử dụng kết hợp với DH hợp tác,
PP đàm thoại gợi mở, DH giải quyết vấn đề, DH dựa trên dự án để HS trình bày tóm tắt
kết quả học tập của cá nhân hoặc nhóm.
2.2.9.1. Cách tiến hành

- Chuẩn bị phương tiện và các nội dung liên quan:


+ Đối với sơ đồ tư duy trên giấy: bút lông (nếu có 5 màu là tốt nhất), giấy khổ lớn,
keo dính... Tuy nhiên, nếu không có bút lông và giấy khổ lớn, GV cũng có thể cho HS vẽ
bằng bút bi thường trong trang vở. Sau đó, GV có thể chụp để chiếu lên cho cả lớp xem.
Nếu không có máy chiếu thì GV có thể linh hoạt truyền tay và thuyết minh, mô tả về sản
phẩm của nhóm hoặc khi nhóm trình bày, GV sẽ vẽ lại trên bảng để các HS khác cùng
thấy.
+ Đối với sơ đồ tư duy trên máy tính: có thể sử dụng một số phần mềm chuyên dụng
như iMindMap, Edraw Mind Map, Xmind… Ngoài ra, có thể sử dụng một số ứng dụng
trực tuyến như Mindmup (mindmup.com), Coggle (coggle.it)…
+ Ngoài ra, cần chuẩn bị trước tên chủ đề, từ khoá và các biểu tượng (icon) để có thể
khai thác chủ động và hiệu quả.
- Vẽ sơ đồ tư duy:
+ Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
+ Vẽ các nhánh chính từ chủ đề trung tâm. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm,
phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Nên sử dụng từ khoá và viết bằng chữ in hoa. Có
thể dùng các biểu tượng để mô tả thuật ngữ, từ khoá để gây hiệu ứng chú ý và ghi nhớ.
+ Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ, viết tiếp những nội dung thuộc nhánh
chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
+ Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo cho đến hết.

108
- Trong dạy học Ngữ văn, có thể sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong nhiều tình huống
khác nhau.
+ GV chuẩn bị sơ đồ tư duy và tổ chức cho HS tìm hiểu bài giảng theo trình tự các
nhánh nội dung trong sơ đồ tư duy do GV thiết kế. GV cũng có thể yêu cầu HS hoàn
thành các nội dung còn khuyết hoặc triển khai thêm dựa trên sơ đồ tư duy do GV cung
cấp.
+ GV yêu cầu HS thiết kế sơ đồ tư duy để tóm tắt nội dung, ôn tập bài học; trình bày
kết quả thảo luận, nghiên cứu của nhóm hoặc cá nhân; trình bày tổng quan một vấn đề;
thu thập sắp xếp ý tưởng; ghi chú bài học,…
2.2.9.2. Ưu điểm và hạn chế

a. Ưu điểm
- Kích thích sự sáng tạo và tăng hiệu quả tư duy vì sơ đồ tư duy là một công cụ ghi
nhận, và sắp xếp các ý tưởng, nội dung một cách nhanh chóng, đa chiều và logic.
- Dễ dàng bổ sung, phát triển, sắp xếp lại, cấu trúc lại các nội dung.
- Tăng khả năng ghi nhớ thông tin khi nội dung được trình bày dưới dạng từ khoá và hình
ảnh.
- HS có cơ hội luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng; nâng cao khả năng khái quát,
tóm tắt, ghi nhớ tiêu điểm.
b. Hạn chế
Kĩ thuật này cần nhiều thời gian để thực hiện. Đồng thời, GV cũng thường phải chuẩn
bị một số phương tiện dạy học phù hợp như giấy khổ lớn, bút nhiều màu,…. Nếu dùng
phương tiện công nghệ thông tin để thực hiện thì phải đảm bảo GV hiểu rõ cách dùng các
phương tiện công nghệ thông tin đó. Do vậy, không phải GV nào, lúc nào cũng có thể sử
dụng được kĩ thuật này.
2.2.9.3. Ví dụ minh họa

Lớp dạy: lớp 10


Phần: Đọc
Kiểu VB: VB thông tin tổng hợp (thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm)
Ngữ liệu chọn: Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!
Hoạt động sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy: Hoạt động luyện tập
Mục tiêu hoạt động: Hướng đến YCCĐ: Phân tích và đánh giá được thông tin cơ
bản của VB, cách đặt nhan đề của tác giả; Nhận biết được dạng VB thông tin tổng hợp:
thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm; Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa
phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để biểu đạt nội
dung VB một cách sinh động, hiệu quả.
Lí do chọn sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy:

109
+ Kĩ thuật sơ đồ tư duy được sử dụng kết hợp với dạy học hợp tác là phù hợp vì sơ đồ tư
duy được xem là sản phẩm học tập để đánh giá kết quả hợp tác giữa các thành viên trong nhóm.
+ Nội dung dạy học: Đây là nội dung dạy học ở hoạt động luyện tập nên đòi hỏi HS
phải biết hệ thống hóa và tóm tắt các kiến thức từ những hoạt động học trước đó. Trong
trường hợp này, HS phải hệ thống hóa và tóm tắt được những đặc điểm của VB thông tin
tổng hợp thông qua một ngữ liệu cụ thể (VB là "Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá
muộn!" ). Dựa trên sơ đồ tư duy, GV có thể đánh giá được các YCCĐ đã đặt ra. Vì vậy,
việc sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy ở nội dung dạy học này là phù hợp.
+ Thời gian: 15 phút, đủ để HS thực hiện hoạt động.
Tổ chức hoạt động
+ GV phát giấy A4 và yêu cầu HS chia cặp để vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt đặc điểm nội
dung và hình thức của VB thông tin thông qua một ngữ liệu cụ thể là "Hãy bảo vệ rùa
Trung Bộ trước khi quá muộn!", trong đó cần chỉ rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng các
yếu tố hình thức đối với việc biểu đạt nội dung của VB.
+ HS làm việc theo cặp để vẽ sơ đồ tư duy.
+ GV quan sát, nhắc nhở HS về quy tắc trình bày của sơ đồ tư duy (nét đậm để thể
hiện ý chính, nét nhạt dần thể hiện các ý phụ).
+ GV gọi từ 1 – 2 nhóm HS trình bày kết quả và tổ chức cho các nhóm nhận xét lẫn nhau.
+ GV bổ sung, GV lưu ý HS về cách trình bày sơ đồ tư duy.
Như vậy, có thể thấy với việc tổ chức dạy học bằng kĩ thuật sơ đồ tư duy, HS có cơ
hội để thể hiện được NL Nhận biết được chủ đề của VB và Nhận biết được một số yếu tố
của truyện truyền thuyết như: cốt truyện, nhân vật thông qua việc tạo lập sơ đồ tư duy để
tóm tắt những vấn đề nổi bật về đặc điểm của VB thông tin tổng hợp thể hiện qua ngữ liệu
Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!.
2.2.10. Kĩ thuật phòng tranh
Kĩ thuật phòng tranh là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong đó các kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập của HS được trưng bày như một phòng triển lãm tranh. Khái niệm
"tranh" ở đây có thể được hiểu là sản phẩm học tập trực quan của HS. Trong giờ học Ngữ
văn, tùy nội dung học tập, điều kiện học tập, sản phẩm "tranh" có thể được thực hiện bằng
hình thức tranh vẽ thể hiện sự hình dung/ tưởng tượng của HS về một nội dung học tập
hoặc sơ đồ, bảng biểu để tóm tắt kết quả học tập,... thậm chí có thể là các câu, cụm từ
ngắn, đoạn viết ngắn, dàn ý. HS di chuyển, quan sát các sản phẩm của HS khác, đặt câu
hỏi và nêu nhận xét hoặc ý kiến góp ý. Sau đó, GV tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ học tập của cá nhân hoặc nhóm.
2.2.10.1. Cách tiến hành

- GV giao nhiệm vụ học tập cho cá nhân hoặc nhóm. Có thể thiết kế nhiều nhiệm vụ
khác nhau đủ cho các nhóm hoặc có thể lặp lại các nhiệm vụ ở các nhóm khác nhau.

110
- HS thực hiện nhiệm vụ và trưng bày các sản phẩm học tập như một phòng triển lãm
tranh.
- HS di chuyển xung quanh lớp học tham quan phòng tranh. Trong quá trình “xem
triễn lãm”, HS đưa ra các ý kiến phản hồi hoặc bổ sung cho các sản phẩm.
- HS quay trở lại vị trí ban đầu, tổng hợp ý kiến đóng góp và hoàn thành nhiệm vụ
học tập của cá nhân hoặc nhóm.
- GV tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân hoặc nhóm.
- Lưu ý: Nếu thời gian của tiết học cho phép và sản phẩm học tập cần phải được trưng
bày, nhận xét, đánh giá ngay trong các hoạt động của tiết học thì GV tùy thuộc vào thời
gian của tiết học để tổ chức các hoạt động xem tranh và nhận xét, đánh giá tranh của các
nhóm. Tuy nhiên với một số hoạt động có thể thực hiện sau thời gian của tiết học như
hoạt động Mở rộng, GV có thể tổ chức cho HS triển lãm tranh ở một không gian cụ thể
nào đó của góc lớp chẳng hạn như góc học tập, bản tin học tập của lớp và vẫn có thể yêu
cầu HS thực hiện nhiệm vụ nhận xét, đánh giá về tranh của các nhóm theo các rubric do
GV thiết kế. Để tăng hiệu quả, GV có thể sử dụng kết hợp kĩ thuật phòng tranh với kĩ
thuật 3x3 hoặc 3-2-1 để yêu cầu HS khi đi xem tranh thì phải ghi lại ý kiến, nhận xét, câu
hỏi của mình, chuẩn bị cho phần thảo luận sau đó.
2.2.10.2. Ưu điểm và hạn chế

a. Ưu điểm
- HS có cơ hội học hỏi lẫn nhau và ghi nhớ sâu kiến thức bài học.
- HS được phát triển kĩ năng quan sát và phân tích, giải quyết vấn đề.
- HS có cơ hội rèn luyện năng lực sáng tạo trong việc trình bày sản phẩm học tập.
b. Hạn chế
- Phòng học cần có không gian phù hợp để HS trưng bày sản phẩm học tập và di
chuyển theo mô hình mong muốn.
- Tốn nhiều thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ học tập.
2.2.10.3. Ví dụ minh họa

Lớp dạy: lớp 10


Phần: Đọc
Kiểu VB: VB thông tin tổng hợp (Thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm)
Ngữ liệu chọn: Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!
Hoạt động sử dụng kĩ thuật phòng tranh: Hoạt động luyện tập
Mục tiêu hoạt động: Hướng đến YCCĐ: Phân tích và đánh giá được thông tin cơ
bản của VB, cách đặt nhan đề của tác giả; Nhận biết được dạng VB thông tin tổng hợp:

111
thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm; Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa
phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để biểu đạt nội
dung VB một cách sinh động, hiệu quả.
Lí do chọn sử dụng kĩ thuật phòng tranh:
+ Kĩ thuật phòng tranh được sử dụng kết hợp với Dạy học hợp tác là phù hợp. Tranh
dùng để trưng bày ở hoạt động này là sơ đồ tư duy của các nhóm.
+ Cơ sở vật chất: Phòng học có không gian phù hợp để HS trưng bày sản phẩm học
tập và thuận lợi cho HS trong việc di chuyển để xem tranh.
+ Thời gian: Với hoạt động này trong KHDH, GV có thể tùy vào điều kiện thời gian
và đặc điểm đối tượng HS (HS quen hay chưa quen với việc vẽ sơ đồ tư duy; thời gian HS
hoàn thành sơ đồ tư duy nhanh hay chậm) để quyết định có sử dụng kĩ thuật phòng tranh
kết hợp với dạy học hợp tác hay không.
 Nếu đủ thời gian, GV có thể cân nhắc sử dụng kĩ thuật phòng tranh để HS trưng
bày sản phẩm sơ đồ tư duy của các nhóm và nhận xét, đánh giá, rút ra nội dung học tập
cần thiết.
 Nếu không đủ thời gian, GV có thể cân nhắc sử dụng kĩ thuật khác để HS trưng
bày, báo cáo sản phẩm học tập. Ví dụ như trong trường hợp của chúng tôi, GV vẫn tổ
chức cho HS treo tranh lên tường xung quanh lớp và chỉ nhận xét, đánh giá một số sản
phẩm tiêu biểu. Các nhóm quan sát và tự điều chỉnh sản phẩm của nhóm mình và vẽ lại sơ
đồ tư duy có cấu tạo hợp lí vào vở sau khi tiết học kết thúc, xem như đó là một hình thức
của việc củng cố nội dung học tập.
Tổ chức hoạt động
+ GV giao nhiệm vụ: từ việc đọc hiểu VB, HS vẽ sơ đồ tóm tắt đặc điểm nội dung và
hình thức của VB thông tin thông qua một ngữ liệu cụ thể là "Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ
trước khi quá muộn!", trong đó cần chỉ rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng các yếu tố hình
thức đối với việc biểu đạt nội dung của VB.
+ HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian quy định và trưng bày tranh (sơ đồ tư duy).
+ Các nhóm HS lần lượt tham quan sản phẩm của nhau trong thời gian quy định, trao
đổi với nhóm thực hiện (đưa ra các ý kiến phản hồi hoặc bổ sung cho các sản phẩm), ghi
chú lại những ý tưởng học được (cả những thắc mắc chưa được giải đáp). Trong trường
hợp lớp học chật, không phù hợp để HS di chuyển tham quan tranh nhưng tranh là các sơ
đồ tư duy vẽ lớn, HS có thể quan sát từ xa thì có thể không cần tổ chức cho HS di chuyển
xem tranh mà chỉ quan sát từ xa.
+ Các nhóm về vị trí học tập, tổng hợp ý kiến đánh giá sau khi tham quan phòng tranh
+ GV đánh giá hoạt động: GV có thể tổ chức cho HS nhận xét từng tranh hoặc nếu
không có thời gian thì chỉ nhận xét chung trên một tranh, từ đó yêu cầu các nhóm còn lại
tự nhận xét, rút kinh nghiệm về sản phẩm tranh của mình.

112
Như vậy, với việc sử dụng kĩ thuật phòng tranh, sau quá trình tham gia quan sát, nhận
xét, đánh giá về các tranh được triển lãm, HS không chỉ có cơ hội làm việc với nhau để
tạo ra sản phẩm mà còn được tham quan, nhận xét lẫn nhau dưới sự tổ chức của GV. Từ
đó, HS đạt được các YCCĐ của hoạt động.
2.2.11. Kĩ thuật KWL
Kĩ thuật KWL (Know - Want - Learn) là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong
đó bắt đầu bằng việc HS sử dụng bảng KWL để viết tất cả những điều đã biết và muốn
biết liên quan đến vấn đề, chủ đề học tập. Trong và sau quá trình học tập, HS sẽ tự trả lời
về những câu hỏi muốn biết và ghi nhận lại những điều đã học vào bảng.
Bảng KWL

K W L

Liệt kê những điều em Liệt kê những điều em Liệt kê những điều em đã học được
đã biết về… muốn biết thêm về… về…

Trong môn Ngữ văn, kĩ thuật KWL đặc biệt phù hợp để khơi gợi, kích hoạt kiến thức
nền. Vì vậy, GV có thể sử dụng kĩ thuật này ở giai đoạn trước khi đọc ở giờ học đọc, hoặc
ở những giờ học sinh tìm hiểu về đặc điểm của các kiểu văn bản khi học viết hoặc cách
thức trình bày một vấn đề cụ thể khi học nói và nghe.
2.2.11.1. Cách tiến hành

- Sau khi giới thiệu tổng quan và mục tiêu của vấn đề, chủ đề, GV yêu cầu HS điền
những điều đã biết về vấn đề, chủ đề đó vào cột K của bảng. Ví dụ trong dạy đọc, GV có
thể định hướng HS điền những thông tin đã biết như: tác giả, nhân vật, thể loại, bối cảnh
lịch sử, đề tài, chủ đề,… Trong dạy viết, GV có thể gợi ý HS điền những điều em đã biết
về kiểu loại văn bản, cách thức viết, chủ đề,…
- GV khuyến khích HS suy nghĩ và viết vào cột W những điều các em muốn tìm hiểu
thêm về vấn đề, chủ đề, thể loại,... ấy.
- Trong và sau quá trình học tập, HS điền vào cột L những điều vừa học được.
- Cuối cùng, HS sẽ so sánh với những điều đã ghi tại cột K và cột W để kiểm chứng
tính chính xác của những điều đã biết (cột K), mức độ đáp ứng nhu cầu của những điều
muốn biết (cột W) ban đầu.
- Để HS tiện lưu giữ bài ghi, GV có thể thay việc kẻ bảng KWL trên giấy bằng việc
cho HS ghi vào vở theo hàng ngang. HS sẽ ghi phần K trước, rồi đến phần W. Phần cuối
là phần L sẽ được HS ghi chép trong và sau quá trình học tập.
2.2.11.2. Ưu điểm và hạn chế

a. Ưu điểm
- Tạo điều kiện cho HS phát triển NL tự chủ và tự học.

113
- Giúp HS kích hoạt kiến thức nền liên quan đến nội dung sẽ học.
- Với việc ghi vào phần W, HS cũng bước đầu xác định được mục tiêu học tập. Từ
đó, tạo hứng thú học tập cho HS khi những điều HS cần học liên quan trực tiếp đến nhu
cầu nhận thức của các em.
- Giúp GV đánh giá và HS tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt động
học tập kế tiếp.
b. Hạn chế
HS có thể gặp khó khăn khi diễn đạt điều các em đã biết, muốn biết một cách rõ ràng
và chính xác.
Kĩ thuật này cũng có thể gây tốn thời gian. Vì vậy, GV cũng nên cân nhắc cho HS
làm trước cột K, W ở nhà hay làm trên lớp.
* Một số lưu ý khi sử dụng
- Cần lưu trữ cẩn thận bảng KWL vì sau khi hoàn thành cột K và cột W, có thể phải
mất thêm một khoảng thời gian mới có thể thực hiện tiếp các cột còn lại (cột L và cột H).
Có thể khắc phục bằng cách không kẻ phiếu mà ghi vào vở như đã nói ở trên.
- GV có thể thêm cột H vào bảng nhằm khuyến khích HS ghi lại những dự định tiếp
tục tìm hiểu các nội dung liên quan đến vấn đề, chủ đề vừa học.

Bảng KWLH

K W L H

Liệt kê những điều Liệt kê những điều Liệt kê những Các em sẽ tiếp tục
em đã biết về… em muốn biết thêm điều em đã học tìm hiểu như thế
về… được về… nào?

2.2.11.3. Ví dụ minh hoạ

Lớp dạy: lớp 10


Phần: Đọc
Kiểu VB: VB thông tin tổng hợp (thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm)
Ngữ liệu chọn: Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!
Hoạt động sử dụng kĩ thuật KWL: Hoạt động Khởi động
Mục tiêu hoạt động: Hướng đến YCCĐ Biết thu thập và làm rõ các thông tin có
liên quan đến vấn đề.
Lí do chọn sử dụng kĩ thuật KWL:
+ Kĩ thuật KWL được sử dụng trong dạy đọc là phù hợp vì như đã nêu trong phần
định hướng lựa chọn và sử dụng PP, KTDH ở mục 2.1.3, kĩ thuật này có thể dùng kết hợp

114
với một số PP, KTDH để dạy đọc cho HS. Kĩ thuật KWL được thực hiện theo hình thức
cá nhân nhằm kích hoạt kiến thức nền tức là những gì HS đã biết liên quan đến nội dung
sắp học, đồng thời xây dựng mục đích đọc, tạo hứng thú đọc cho HS. Vì vậy, kĩ thuật này
phù hợp với mục tiêu của hoạt động khởi động.
+ Thời gian thực hiện hoạt động: 15 phút, đủ để HS hoàn thành cột K và W trên phiếu.
Nếu không có thời gian trên lớp, GV cho HS chuẩn bị phần K và W tại nhà, vì vậy thời
gian cũng phù hợp để HS trao đổi, thảo luận các ý của cột K và W tại lớp.
Tổ chức hoạt động:
+ GV kích hoạt kiến thức nền của cách đọc loại VB thông tin bằng cách yêu cầu HS
đọc lướt VB và hoàn thành phiếu K-W-L:
K W L
(Những điều em đã biết (Những điều em muốn biết thêm (Những điều em đã học được
liên quan đến VB) về VB) về VB)
Gợi ý: Gợi ý:
- Kinh nghiệm khi đọc loại - Cách thức nhận diện dạng VB
VB này (cách trình bày thông tin tổng hợp: thuyết minh có
thông tin, những điểm cần lồng ghép yếu tố biểu cảm?
chú ý khi đọc,…) - Cách đọc VB thuyết minh có
lồng ghép yếu tố biểu cảm?
Nếu tổ chức cho HS chuẩn bị cột K và W ở nhà từ tiết học trước, GV có thể phát
phiếu KWL cho HS và hướng dẫn các em thực hiện phần L và W tại nhà. Trong phiếu
GV đã có sẵn một số câu hỏi gợi ý cho phần K và W.
+ HS hoàn thành phiếu KWL và chia sẻ kinh nghiệm về cách đọc VB thông tin. Nếu
HS đã làm trước ở nhà thì trong hoạt động khởi động đầu giờ học, GV tổ chức cho HS
trao đổi về nội dung của cột K và W trên phiếu KWL đã chuẩn bị sẵn.
+ GV có thể sử dụng thêm câu hỏi gợi mở để dẫn dắt và hướng HS nêu các điều em
đã biết, muốn biết về tác phẩm và các kiến thức nền cần kích hoạt, ghi nhận các ý kiến
một cách hệ thống trên bảng phụ để làm cơ sở đánh giá sự hiểu biết cũng như nhu cầu của
HS trước khi vào phần khám phá kiến thức mới.
+ GV nhận xét, hướng dẫn HS chốt lại những điều cần lưu ý khi đọc loại VB thông tin.
Như vậy, với việc sử dụng kĩ thuật KWL như trên, GV đã đạt được 2 mục tiêu của
hoạt động khởi động là kích hoạt kiến thức nền liên quan đến nội dung học của HS và tạo
sự hứng thú, xây dựng mục đích học cho HS (qua việc giúp các em xác định các em muốn
biết gì về văn bản và loại VB thông tin tổng hợp).

115
2.2.12. Kĩ thuật bảng bốn ô vuông
Kĩ thuật này thường được dùng trọng dạy viết, để hướng dẫn HS lập dàn ý cho đoạn
văn hoặc bài văn. HS có thể làm việc cá nhân hoặc theo nhóm20.
2.2.12.1. Cách tiến hành

GV giao đề bài.
GV chuẩn bị sẵn phiếu học tập dạng bốn ô vuông như hình vẽ hoặc yêu cầu HS tự
vẽ các ô vào trong vở.

Hình 2.3. Bảng bốn ô vuông


HS viết ngắn gọn nội dung chính của VB vào ô hình chữ nhật ở giữa.
HS viết mỗi ý chính vào một ô vuông xung quanh; viết các ý phụ bên dưới ý chính;
các ý phụ và ý chính được phân biệt bằng màu sắc hoặc kiểu chữ.
2.2.12.2. Ưu điểm và hạn chế

a. Ưu điểm
- HS xác định được các phần trong bố cục của VB sẽ viết; có ý thức phân biệt ý chính
và ý phụ trong từng phần.
- HS trình bày được dàn ý một cách ngắn gọn.
- So với kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật bảng 4 ô vuông có cách sử dụng đơn giản hơn,
phù hợp với đối tượng HS chưa quen vẽ sơ đồ tư duy. Bảng bốn ô vuông có hình thức đơn
giản, HS có thể tự vẽ nhanh trên các khổ giấy, viết bằng các loại bút bi, bút chì thông
dụng. Vì thế, sử dụng kĩ thuật này cũng giúp tiết kiệm học liệu.
b. Hạn chế:

20
Theo Bartholomae, M., Sekyra, S,. & Sibigtroth, K. (2011). Bringing 4-Square Writing to Life. Teaching and
Learning Company.

116
Nội dung viết trong từng ô phải ngắn gọn đòi hỏi HS phải biết cách tóm lược ý, chọn
được từ ngữ quan trọng để viết.
2.2.12.3. Ví dụ minh họa

Lớp dạy: lớp 11


Phần: Viết
Thể loại: Truyện ngắn
Ngữ liệu chọn: Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)
Hoạt động sử dụng PP: Thực hành viết theo quy trình (Bước tìm ý và lập dàn ý).
Mục tiêu hoạt động: Hướng đến YCCĐ: Viết được VB nghị luận về một tác phẩm
văn học.
Lí do sử dụng kĩ thuật bảng bốn ô vuông:
Như đã nêu trong phần định hướng lựa chọn và sử dụng PP, KTDH ở mục 2.1.3, kĩ
thuật bảng bốn ô vuông có thể dùng kết hợp với một số PP, KTDH để dạy viết cho HS.
Trong trường hợp cụ thể này thì đây là nhiệm vụ đòi hỏi HS phải xác định rõ các luận
điểm, luận cứ trong một VB nghị luận. Bảng bốn ô vuông, với các ô vuông được sắp xếp
liên tiếp, bao quanh ô chứa chủ đề bài văn; giúp HS xây dựng được một hệ thống các luận
điểm, luận cứ một cách logic; tránh bị trùng lặp.
Tổ chức hoạt động: GV sử dụng kĩ thuật bảng bốn ô vuông.
+ GV ra đề viết: Em hãy chọn một đoạn trích trong VB “Chữ người tử tù” và viết một
bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) thể hiện những suy nghĩ của bản thân về nội dung và
nghệ thuật của đoạn trích ấy.
+ GV hướng dẫn sử dụng bảng bốn ô vuông ở bước tìm ý và lập dàn ý:
 Phát phiếu học tập có bốn ô vuông hoặc yêu cầu HS tự vẽ vào vở.
 Hướng dẫn HS viết luận đề (đã được xác định trong bước chuẩn bị trước khi viết)
vào ô vuông ở giữa; dùng bút màu đỏ viết các luận điểm vào các ô vuông xung quanh;
dùng bút màu xanh lần lượt viết một cách ngắn gọn (viết cụm từ/ câu ngắn) các luận cứ
vào các ô tương ứng (viết bên dưới luận điểm).
 Nhận xét sản phẩm của HS hoặc hướng dẫn HS kiểm tra, nhận xét sản phẩm của
nhau.
 Hướng dẫn HS điều chỉnh, hoàn thành dàn ý với hình thức bảng bốn ô vuông.
Như vậy, với việc dùng kĩ thuật bảng bốn ô vuông, GV đã tổ chức để HS tự thực hiện
sản phẩm và góp ý, nhận xét sản phẩm của nhau từ đó hoàn thành bước tìm ý và lập dàn ý
để hướng đến YCCĐ: Viết được VB nghị luận về một tác phẩm văn học.

117
Trên đây là một số PP, KTDH thường được sử dụng trong dạy học Ngữ văn nhằm
hình thành, phát triển PC, NL cho HS. Ngoài những PP, KTDH nêu trên, trong quá trình
dạy học Ngữ văn, nhằm hình thành và phát triển NL cho người học, GV có thể lựa chọn
và sử dụng thêm một số PP, KTDH quen thuộc khác như PP thực hành, PP thuyết trình,
PP trực quan, PP trò chơi, dạy học theo trạm,… và nhiều KTDH khác như KT công não,
KT 3-2-1…
CÂU HỎI, BÀI TẬP
1. Đọc CT GDPT môn Ngữ văn, lựa chọn một nội dung cụ thể trong một lớp ở cấp
THPT, phân tích mối quan hệ giữa nội dung đó với YCCĐ và PP, KTDH; trình bày dưới
dạng bảng ma trận.
2. Trình bày tóm tắt những định hướng về việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH phát
triển PC, NL HS trong môn Ngữ văn.
3. Nêu những PP, KTDH có thể dùng trong dạy đọc. Thiết kế một hoạt động dạy học
cụ thể trong dạy đọc có sử dụng PP, KTDH để phát triển PC, NL HS.
4. Nêu những PP, KTDH có thể dùng trong dạy Viết. Thiết kế một hoạt động dạy học
cụ thể trong dạy viết có sử dụng PP, KTDH để phát triển PC, NL HS.
5. Nêu những PP, KTDH có thể dùng trong dạy Nói và Nghe. Thiết kế một hoạt động
dạy học cụ thể trong dạy nói và nghe có sử dụng PP, KTDH để phát triển PC, NL HS.
6. Nêu những PP, KTDH có thể dùng trong dạy tiếng Việt. Thiết kế một hoạt động
dạy học cụ thể trong dạy học tiếng Việt có sử dụng PP, KTDH để phát triển PC, NL HS.

118
NỘI DUNG 3. LỰA CHỌN, SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT
DẠY HỌC TRONG MÔN NGỮ VĂN
3.1. Chiến lược dạy học, giáo dục chủ đề/ bài học
Theo Từ điển Tiếng Việt 21, “Chiến lược: Phương châm và kế hoạch có tính chất toàn
cục, xác định mục tiêu chủ yếu và sự sắp xếp lực lượng trong suốt cả một thời kì của cuộc
đấu tranh xã hội …”.
Trong giáo dục, trên bình diện chung có thể hiểu chiến lược dạy học, giáo dục của
GV bao gồm quan điểm về dạy học, giáo dục và kế hoạch tổng quát về phối hợp, vận
dụng phù hợp các biện pháp, phương tiện, điều kiện… nhằm định hướng thực hiện, hoàn
thành các mục tiêu dạy học, giáo dục cụ thể phù hợp với bối cảnh. Chiến lược dạy học
không chỉ phụ thuộc vào quan điểm giáo dục mà còn tùy theo đối tượng, mục tiêu, kế
hoạch của hoạt động dạy học, sở trường của bản thân … Dựa trên những cơ sở nhất định,
GV cần xây dựng chiến lược dạy học, giáo dục chung bao hàm các chiến lược dạy học,
giáo dục phù hợp với từng giai đoạn, thích ứng với bối cảnh.
Đơn cử như “Chiến lược dạy học của giáo viên nhằm phát triển tư duy cho học sinh
phổ thông” 22, các tác giả đã xây dựng theo đó các chiến lược cho từng giai đoạn cụ thể để
phát triển năng lực tư duy cho học sinh phổ thông, bao gồm:
- Chiến lược 1. Nhấn mạnh nhiệm vụ học tập của HS;
- Chiến lược 2. Sử dụng các câu hỏi mở;
- Chiến lược 3. Chờ đợi sự trả lời của HS và chấp nhận sự đa dạng trong trả lời;
- Chiến lược 4. Khuyến khích sự phản hồi từ HS;
- Chiến lược 5. Không đưa ra những ý kiến hay đánh giá, đồng thời không nhắc lại
câu trả lời của HS;
- Chiến lược 6. Yêu cầu HS suy nghĩ/tư duy về quá trình tư duy của chính bản thân”.
Từ đây, có thể nhận thấy chiến lược dạy học, giáo dục mang ý nghĩa khái quát nhưng
lại đảm bảo tính cụ thể để có thể thực hiện, hoàn thành các mục tiêu dạy học, giáo dục
một cách hiệu quả nhất. Trong chiến lược dạy học, giáo dục, bao gồm mục tiêu kỳ vọng,
hành động cần thực hiện dựa trên sự phân tích các đặc điểm và điều kiện có liên quan
được thực thi bởi giáo viên nhằm phát triển HS.
Như vậy, chiến lược dạy học, giáo dục là kế hoạch tổng quát thể hiện sự cân nhắc, lựa
chọn và sắp xếp các biện pháp để đạt được mục tiêu dạy học, giáo dục một cách hiệu quả
dựa trên sự đánh giá về bối cảnh, giai đoạn định hướng thực hiện cùng sự chủ động, năng
lực của giáo viên.
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được triển khai căn cứ trên hệ thống các quan
điểm đổi mới về giáo dục phổ thông nhất là quan điểm phát triển phẩm chất, năng lực HS.

21
Hoàng Phê. (2016). Từ điển tiếng Việt. NXB Hồng Đức, tr, 98.
22
Đỗ Ngọc Miên, (2012). Chiến lược dạy học của giáo viên nhằm phát triển tư duy cho học sinh phổ thông. Tạp chí
Giáo dục, số 281 (kì 1-3/2012).

119
Vì vậy, GV phải có những chiến lược dạy học, giáo dục phù hợp với quan điểm, các yêu
cầu của sự đổi mới trong giáo dục phổ thông hướng đến phát triển phẩm chất, năng lực
của từng HS, nhóm HS một cách tích cực và chủ động nhất. Trong đó, khi tiếp cận
Chương trình giáo dục phổ thông 2018, GV cần xác định và xây dựng chiến lược khái
quát và các chiến lược cụ thể về dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực thông
qua các chủ đề so với các chiến lược dạy học tiếp cận nội dung trước đây. Hơn thế nữa,
GV lựa chọn và sắp xếp các biện pháp để đạt được mục tiêu dạy học, giáo dục trong chiến
lược dạy học, giáo dục của mình để không chỉ tập thể HS, nhóm HS mà từng HS đều có
cơ hội tốt nhất có thể để hình thành, phát triển các PC, NL đã được quy định trong chương
trình. Đây chính là ý nghĩa đặc biệt của việc xây dựng chiến lược dạy học, giáo dục của
người GV khi triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Tài liệu này tập trung vào vấn đề xây dựng chiến lược dạy học, giáo dục của giáo viên
trong việc triển khai dạy học, giáo dục theo chủ đề như một trọng điểm của dạy học, giáo
dục phát triển PC, NL trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Theo đó, chiến lược
dạy học, giáo dục chủ đề có thể hiểu là xuất phát trên cơ sở nhận thức đầy đủ về dạy học,
giáo dục lấy người học làm trung tâm cùng với lí thuyết, nguyên tắc chung của dạy học
phát triển PC, NL, giáo viên sẽ có kế hoạch định hướng được cách thức vận dụng triển
khai việc lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học, giáo dục chủ đề nhằm đáp ứng mục
tiêu, yêu cầu cần đạt cụ thể với định hướng mở của Chương trình giáo dục phổ thông
2018. Kế hoạch đó cũng phải xét đến sự phù hợp với bối cảnh giáo dục bao gồm điều kiện
nhà trường, đội ngũ giáo viên, đối tượng học sinh, đặc điểm vùng miền và những điều
kiện cơ sở vật chất có liên quan nhằm bảo đảm cho sự tiến bộ cả về PC, NL của HS, đáp
ứng yêu cầu dạy học phân hoá.
Với chiến lược dạy học, giáo dục, một trong những vấn đề quan trọng được xem là
tiêu điểm để kế hoạch tổng quát được thực thi nhằm đạt được mục tiêu dạy học, giáo dục
đó chính là PP, KTDH cần được người GV sử dụng. Bởi đây chính là yếu tố được xem là
kết quả của sự phân tích, cân nhắc, lựa chọn khoa học dựa trên sự đánh giá xác thực về
bối cảnh. Vì thế, lựa chọn, xây dựng được các chiến lược dạy học hiệu quả phù hợp với
đối tượng học sinh THCS/THPT thực chất không thể tách rời với việc lựa chọn, sử dụng
các PP, KTDH hiệu quả.
Để lựa chọn và triển khai các chiến lược dạy học, giáo dục phù hợp, GV cần căn cứ
trên các cơ sở chủ yếu sau đây:
(1) Quan điểm xây dựng CT tổng thể và CT môn học;
(2) Mục tiêu của CT môn học, Hoạt động giáo dục;
(3) Đặc điểm của các PP, KTDH;
(4) Tiềm năng, triển vọng của HS và khả năng thực thiết kế, thực thi của GV;
(5) Bối cảnh giáo dục, các yếu tố tác động đến hoạt động dạy học, giáo dục…
Việc xây dựng chiến lược dạy học, giáo dục đòi hỏi GV phải nắm vững các cơ sở lí
thuyết và thực tiễn như trên, đồng thời có năng lực vận dụng linh hoạt và phù hợp các PP,
KTDH. Trong đó, khởi đầu quan trọng nhất là khả năng đánh giá bối cảnh, phân tích các

120
điều kiện, thách thức và dự báo được các diễn tiến của hoạt động dạy học, giáo dục, từ đó
phác thảo được các kịch bản sư phạm hiệu quả dựa trên triển vọng phát triển PC, NL của
từng HS cũng như sự tương tác giữa các HS với nhau trong hoạt động dạy học, giáo dục.
Tóm lại, để lựa chọn, xây dựng được các chiến lược dạy học, giáo dục hiệu quả phù
hợp với đối tượng HS THCS/THPT, mỗi GV phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đánh giá được khả năng, tiềm lực và phác thảo được triển vọng phát triển của mỗi
HS.
- Đánh giá được bối cảnh, phân tích các điều kiện, thách thức ảnh hưởng, tác động
đến hoạt động dạy học, giáo dục HS.
- Định hướng, thiết kế và dự báo được các diễn tiến của hoạt động dạy học, giáo dục
HS.
- Xây dựng được các kịch bản sư phạm hiệu quả dựa trên triển vọng phát triển PC,
NL của từng HS, nhóm HS, tập thể HS với chuỗi hoạt động học phù hợp.
- Lựa chọn được các biện pháp, phương tiện, điều kiện… nhằm định hướng thực hiện,
hoàn thành các mục tiêu dạy học, giáo dục cụ thể phù hợp với bối cảnh trong đó quan
trọng nhất là lựa chọn, sử dụng các PP, KTDH tích cực có ưu thế trong việc phát triển PC,
NL của HS.
- Đánh giá được sự phát triển PC, NL của HS, từ đó đánh giá được tính phù hợp, hiệu
quả của chiến lược dạy học, giáo dục đã xây dựng và đề xuất cải tiến.
Như vậy, việc xây dựng chiến lược dạy học, giáo dục về thực chất không thể tách rời
các cơ sở khoa học của việc phân tích bối cảnh, đánh giá các biểu hiện về năng lực cũng
như tiềm lực phát triển của HS, tự đánh giá năng lực thực thi chiến lược dạy học, giáo dục
của người GV, trên cơ sở đó tiến hành lựa chọn các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy
học phù hợp, hiệu quả hướng đến mục tiêu phát triển HS một cách tối ưu.
Việc lựa chọn phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học phù hợp là hoạt động quan
trọng để cụ thể hóa chiến lược dạy học, giáo dục của người GV, góp phần xác nhận tính
đúng đắn, sự hợp lí của chiến lược dạy học mà GV đã xác định. Các mục từ 3.2 đến 3.4
dưới đây sẽ tập trung định hướng để GV nghiên cứu nhằm tiến hành lựa chọn các phương
pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp.
3.2. Cơ sở lựa chọn, sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh trong môn Ngữ văn
CT GDPT 2018 được xây dựng nhằm bảo đảm phát triển PC, NL người học. Theo
đó, CT phổ thông giúp HS làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức,
kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và
đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực
vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
CT GDPT 2018 được xây dựng theo hướng mở. Theo đó, CT chỉ bảo đảm định hướng
thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với HS toàn quốc còn lại thì

121
“trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ
sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng
giáo dục và điều kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục, góp phần bảo đảm kết nối hoạt
động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội.”23. Cụ thể là CT “chỉ quy định
những nguyên tắc, định hướng chung về YCCĐ về PC, NL của HS, nội dung giáo dục,
PP giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều
kiện cho tác giả SGK và GV phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện CT.”.24
Như vậy, GV cần nắm rõ các quan điểm xây dựng CT như trên để hiểu được vai trò,
quyền hạn, cũng như nhiệm vụ của mình trong việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH nhằm
phát triển PC, NL HS trong môn Ngữ văn. Ngoài ra, việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH để
phát triển PC, NL HS trong môn Ngữ văn cũng cần được thực hiện dựa trên những cơ sở
sau:
- Mục tiêu dạy học:
Lí luận dạy học đã chỉ rõ việc lựa chọn PP, KTDH phải bám sát mục tiêu giáo dục đã
xác định cho HS. Nếu PP, KTDH không giúp HS đạt được những yêu cầu này thì không
thể coi đó là PP, KTDH phù hợp.
Đặc biệt đối với CT GDPT môn Ngữ văn 2018, mục tiêu cuối cùng không phải là
trang bị kiến thức mà là phát triển PC, NL cho HS. Các mục tiêu này đã được cụ thể hóa
thành các YCCĐ trong CT. Vì vậy, việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH cần hướng đến
việc tăng cường các yêu cầu giải quyết vấn đề, vận dụng tổng hợp, yêu cầu thực hành,
sáng tạo gắn với các tình huống thực tiễn...
Ví dụ, mục tiêu dạy viết của bậc THPT có yêu cầu Viết được bản nội quy hoặc bản
hướng dẫn ở nơi công cộng. Theo đó, để dạy học, PP, KTDH phải hướng đến việc giúp
HS phân tích bài mẫu, phác thảo nội dung dự kiến của bản nội quy hoặc bản hướng dẫn;
dự kiến hình thức trình bày bản nội quy hoặc bản hướng dẫn – những vấn đề phục vụ trực
tiếp cho mục tiêu trên. Như vậy, GV có thể sử dụng những PP, KTDH như dạy học hợp
tác (sử dụng phiếu học tập nhóm cho các yêu cầu phân tích bài mẫu, dự kiến nội dung bản
nội quy hoặc bản hướng dẫn, lập dàn ý...), đàm thoại gợi mở (sử dụng hệ thống bài tập/
câu hỏi hướng dẫn HS tìm hiểu bài mẫu, phác thảo nội dung, dự kiến hình thức trình
bày...) và thuyết trình (HS thuyết minh bằng sơ đồ tư duy về dàn ý của bản nội quy) để
dạy học.
Đặc điểm nội dung dạy học:
Cũng như mối quan hệ giữa mục tiêu, YCCĐ với PP, KTDH, sự thống nhất giữa PP,
KTDH với nội dung dạy học cũng chi phối việc lựa chọn, phối hợp và sử dụng PP,
KTDH. Trong môn Ngữ văn có nhiều dạng nội dung dạy học rất phong phú, đa dạng,
phức tạp. Do vậy, GV cần lưu ý để lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho phù hợp.

23
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể. Hà Nội, tr.5-6.
24
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể. Hà Nội, tr. 6.

122
Chẳng hạn, để phát triển NL đọc hiểu VB, cụ thể là nhận biết và phân tích được cốt
truyện của truyện thần thoại cho HS, GV có thể giao bài tập/ câu hỏi soạn bài/ phiếu học
tập cá nhân để HS về nhà hoặc làm tại lớp với yêu cầu hướng đến nhận diện các sự kiện
và trình tự, mối liên quan của các sự kiện trong VB. GV cũng có thể sử dụng câu hỏi
trong quá trình dạy học tại lớp để HS trao đổi về những vấn đề trên. Nhưng với nội dung
dạy về lỗi dùng từ và cách sửa thì GV lại nên dùng PP dạy theo mẫu (cụ thể là phân tích
mẫu) để HS nhận diện được những lỗi sai thường gặp và cách chữa.
Đặc điểm của PP, KTDH:
Mỗi PP, KTDH đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định trong việc phát triển PC,
NL cho HS. Vì vậy, trước khi lựa chọn, GV cần phải hiểu rõ các đặc điểm của từng PP,
KTDH xem PP, KTDH đó có phù hợp để phát triển các PC, NL theo YCCĐ cho HS hay
không. Đôi khi việc PP, KTDH không phát huy tác dụng như mong muốn là vì GV sử
dụng chưa đúng cách. Do đó, GV cũng cần hiểu thật kĩ về từng PP, KTDH mình muốn sử
dụng để đảm bảo sử dụng đúng cách. Ngoài ra, như ở Nội dung 2 đã trình bày, mỗi PP,
KTDH cần có những điều kiện cụ thể thì mới có thể áp dụng hiệu quả. Do đó, GV cũng
cần cân nhắc xem giờ dạy của mình có hội đủ các điều kiện để cho phép mình sử dụng
được PP, KTDH đó hay không. Bên cạnh đó, vì mỗi PP, KTDH đều có những ưu điểm và
hạn chế nhất định nên GV cần biết chọn lựa phối hợp linh hoạt các PP, KTDH để đạt
được mục tiêu dạy học đã đề ra.
Một số cơ sở khác:
+ Cơ sở vật chất của nhà trường: Việc lựa chọn PP, KTDH phù hợp với cơ sở vật
chất của nhà trường là điều vô cùng quan trọng. Nhất là với những PP, KTDH có yêu cầu
về điều kiện cơ sở vật chất.
+ Đặc điểm đối tượng HS: Việc sử dụng PP, KTDH của GV ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng tiếp nhận của HS. Do vậy, việc lựa chọn PP, KTDH buộc phải cân nhắc đến đặc
điểm của đối tượng HS. Với những HS có khả năng tự học, thích học và biết chọn lọc
những nội dung học tập, năng động, sáng tạo, tích cực hợp tác với GV trong các hoạt
động học ...thì GV có thể lựa chọn các PP, KTDH chú trọng cho HS tự nghiên cứu, phát
hiện và tự giải quyết vấn đề. Với những HS thiếu sự tập trung cho việc học tập, thường
học tập một cách thụ động, hoặc một bộ phận HS có thể có biểu hiện tự ái, tự ti, mặc cảm
vì tiếp thu chậm, khả năng nhận thức hạn chế ... thì trong quá trình dạy học GV cần chú ý
sử dụng PP đàm thoại gợi mở và nên có những trợ giúp riêng để các em tăng dần sự tự tin.
Trong quá trình dạy học, để HS cảm thấy gần gũi, hứng thú khi học tập, GV nên khai thác
các vấn đề thực tiễn của địa phương, những vấn đề xã hội đang quan tâm ở trong nước
hoặc trên thế giới. Điều này sẽ góp phần tạo hứng thú cho HS, giúp các em thấy được ý
nghĩa của các vấn đề mình được học ở nhà trường phổ thông.
+ NL của GV: Thực tế cho thấy việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học chính là một hoạt động nhằm tạo cơ hội cho GV nâng cao NL chuyên
môn, kĩ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các PP, KTDH

123
thông qua việc dự giờ, trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp... Tuy nhiên, khi lựa chọn và
sử dụng PP, KTDH thì GV nên bắt đầu bằng những PP, KTDH mình đã hiểu rõ, biết cách
sử dụng. Trước khi lựa chọn một PP, KTDH mới, GV nên đầu tư tìm hiểu để đảm bảo
mình hiểu đúng cách thực hiện. GV không nên cố gắng dùng những PP, KTDH mình
chưa rõ hay không cảm thấy tự tin, phù hợp vì đôi khi việc sử dụng PP, KTDH không
hiệu quả không phải do bản thân PP, KTDH đó có vấn đề mà chỉ là do cách sử dụng chưa
đúng.
Chẳng hạn DH dựa trên dự án hiện nay đang được GV sử dụng khá phổ biến. Đây là
cách dạy học thông qua việc tạo điều kiện cho HS đóng một hay nhiều vai trò để giải
quyết một số vấn đề trong một hoạt động (mà ta gọi là dự án) mô phỏng những hoạt động
có thật của xã hội. Những hoạt động này giúp HS thấy kiến thức cần học có ý nghĩa thực
tế. Ngoài việc thực hành ngay kiến thức đã học, các em còn có điều kiện rèn nhiều kĩ
năng: Hoạt động nhóm, giao tiếp, biết đặt mục tiêu, ra quyết định, giải quyết vấn đề...
Tuy vậy hạn chế của DH dựa trên dự án là nội dung dạy học phải gắn với thực tiễn (mà
không phải nội dung nào trong CT học cũng có thể gắn với thực tiễn), mất nhiều thời
gian, đòi hỏi tính chủ động cao của HS, đòi hỏi GV phải là người nắm chắc vấn đề, biết
cách tổ chức hoạt động và linh hoạt theo tình huống thực tế,… Vì vậy, GV cần phải rất
cân nhắc khi muốn sử dụng DH dựa trên dự án trong lớp học của mình.
3.3. Quy trình lựa chọn, sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học bài học
3.3.1. Xác định mục tiêu dạy học
Khi dạy học thì GV cần phải xác định được mục tiêu dạy học. Mục tiêu dạy học được
xác định như sau:
Căn cứ vào CT GDPT môn Ngữ văn, cụ thể là phần mô tả chi tiết các YCCĐ của
cấp lớp mà GV đang dạy, GV sẽ xác định các YCCĐ tương ứng với bài học sẽ dạy. Ví dụ
GV định dạy bài về VB thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm ở
lớp 10 thì sẽ chọn các YCCĐ liên quan đến kiểu VB này.
GV xác định ngữ liệu phù hợp để có thể khai thác, dạy các YCCĐ ở trên. Ví dụ
như để dạy các YCCĐ về VB thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu
cảm ở lớp 10 thì GV có thể chọn ngữ liệu là VB Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá
muộn!.
Dựa trên các YCCĐ đã xác định và ngữ liệu đã chọn, GV sẽ xác định các NL
chung và PC chủ yếu có liên quan, có thể khai thác trên ngữ liệu đã chọn.
Những đánh giá của GV về PC, NL của HS cũng như các kiến thức nền liên quan
đến bài học mà các em đã có sẵn cũng rất quan trọng vì dựa trên các đánh giá này mà GV
có thể điều chỉnh tăng mức độ các YCCĐ của bài học. Lưu ý là các YCCĐ của CT quy
định là mức tối thiểu theo mặt bằng chung nhưng đối với từng lớp cụ thể GV có thể xác
định ở mức cao hơn (thường là vậy) hoặc cũng có thể thấp hơn (nếu HS trong lớp của GV

124
đang dạy chưa đat trình độ như quy định trong CT). Với những trường hợp thấp hơn thì
GV cần có chiến lược dạy học để đến cuối năm các HS có thể đạt mức theo quy định.
Thời lượng cho bài học cũng có thể là một căn cứ để GV tính toán chọn những
YCCĐ nào cho bài học, nhất là với những YCCĐ có thể được dạy lặp đi lặp lại ở nhiều
bài thì GV cần tính toán thời lượng để sắp xếp bài nào sẽ dạy chính còn bài nào sẽ là hỗ
trợ luyện tập, bổ sung.
Sau các bước trên, GV sẽ xác định được mục tiêu dạy học cho bài học cụ thể.
3.3.2. Lựa chọn và xây dựng nội dung dạy học
Sau khi đã xác định được mục tiêu dạy học thì GV cần lựa chọn nội dung dạy học để
đáp ứng mục tiêu đã xác định. Tài liệu CTGDPT môn Ngữ văn cũng đã có quy định
những nội dung dạy học tương ứng với các YCCĐ. Ví dụ, tương ứng với các YCCĐ về
VB thông tin tổng hợp thì cũng có các nội dung dạy học về kiểu VB thông tin này trong
CT lớp 10. Tuy nhiên, CT được xây dựng theo hướng mở nên các nội dung dạy học được
quy định trong CT mang tính khái quát, không chi tiết. Vì thế, GV sẽ cần chủ động vừa
căn cứ vào các nội dung khái quát đó vừa căn cứ vào các YCCĐ liên quan để xây dựng
nội dung dạy học cụ thể, chi tiết. Ngữ liệu được chọn cần đảm bảo phù hợp để khai thác
được đầy đủ các nội dung này.
Ví dụ, với việc dạy bài VB thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu
cảm ở lớp 10, GV có thể dựa trên các YCCĐ về kiểu VB thông tin tổng hợp đã quy định
trong CT như: Biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò của
chúng trong việc thể hiện thông tin chính của VB; Phân tích và đánh giá được thông tin
cơ bản của VB, cách đặt nhan đề của tác giả.; Nhận biết được dạng VB thông tin tổng
hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm; Nhận biết và phân tích được sự kết hợp
giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để biểu
đạt nội dung VB một cách sinh động, hiệu quả; Nêu được ý nghĩa hay tác động của VB
thông tin đã đọc đối với bản thân. Đồng thời dựa vào các nội dung dạy học kiểu VB
thông tin cũng đã quy định trong CT gồm: sự kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ và
phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ; sự kết hợp các phương thức biểu đạt; cách đưa tin và
quan điểm của người viết,... Từ đó, GV sẽ có thể xây dựng được các nội dung dạy học chi
tiết như:
1. Tìm hiểu nhan đề và nội dung của VB
2. Tìm hiểu các phương tiện phi ngôn ngữ và việc sử dụng kết hợp với phương tiện
ngôn ngữ trong VB
3. Tìm hiểu các phương thức biểu đạt sử dụng trong VB
4. Tìm hiểu đặc điểm nội dung và hình thức của VB thông tin tổng hợp: thuyết minh
có lồng ghép yếu tố biểu cảm, từ đó nhận xét cách đọc kiểu VB thông tin này.
5. Liên hệ để đánh giá tác động của VB đối với bản thân

125
6. Luyện tập tích hợp đọc và viết: Thiết kế một VB thuyết minh có lồng ghép yếu tố
biểu cảm dưới dạng poster (bài tập về nhà) để mở rộng kiến thức và củng cố kĩ năng
Phần xác định mục tiêu cũng như lựa chọn và xây dựng nội dung dạy học sẽ được
trình bày chi tiết thêm ở Mô đun 4.
3.3.3. Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật và phương tiện dạy học
Sau khi GV đã xác định mục tiêu cũng như lựa chọn và xây dựng được nội dung dạy
học, GV sẽ cần lựa chọn PP, KTDH phù hợp để có thể tổ chức dạy học đạt các yêu cầu
trên. Việc lựa chọn các PP, KTDH phụ thuộc vào các cơ sở lựa chọn như đã trình bày ở
mục 3.2 ở trên. GV có thể tham khảo thêm nội dung 2 để lựa chọn được các PP, KTDH
phù hợp cho việc dạy đọc, dạy viết, dạy nói và nghe hay dạy tiếng Việt.
Ứng với các PP, KTDH đã được lựa chọn, GV sẽ xác định được các thiết bị, phương
tiện dạy học cần dùng. GV có thể sử dụng bảng sau để thể hiện mối liên hệ giữa mục tiêu
– nội dung – PP, KTDH – phương tiện dạy học trong một bài dạy cụ thể.
Mục tiêu Nội dung PP, KTDH Phương tiện dạy học

Ví dụ, dưới đây là bảng thể hiện mối liên hệ giữa mục tiêu – nội dung – PP/KHDH –
phương tiện dạy học ứng với một nội dung dạy học của bài dạy về VB thông tin tổng hợp:
thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm ở lớp 10.
Mục tiêu Nội dung PP, KTDH Phương tiện dạy học
Nhận biết và phân - Các phương tiện phi Dạy học hợp tác Phiếu học tập
tích được sự kết hợp ngôn ngữ thường được sử Kĩ thuật khăn trải
giữa phương tiện dụng trong VB thông tin bàn
giao tiếp ngôn ngữ tổng hợp là: hình ảnh, sơ
và các phương tiện đồ, bản đồ.
giao tiếp phi ngôn - Vai trò của phương tiện
ngữ để biểu đạt nội phi ngôn ngữ: tăng cường
dung VB một cách tính trực quan và tính hấp
sinh động, hiệu quả dẫn cho VB.
- Ý nghĩa của việc sử
dụng kết hợp:
+ tăng hiệu quả biểu đạt
thông tin, tác động vào
tình cảm người đọc
+ biểu đạt nội dung VB
một cách sinh động, hiệu
quả.

3.3.4. Thiết kế chuỗi hoạt động học


Tiến trình dạy học bài học được tổ chức thành các hoạt động học của HS để có thể
thực hiện ở trên lớp và ở nhà. Mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động

126
trong tiến trình dạy học. Thông thường, việc dạy học một bài học bao gồm các hoạt động
chính như sau:
Hoạt động khởi động, khơi gợi, bổ sung kiến thức nền
Hoạt động khám phá kiến thức mới
Hoạt động luyện tập
Hoạt động vận dụng
Hoạt động mở rộng
Trong đó, một vài hoạt động cũng có thể được gộp lại cho gọn. Ví dụ hoạt động vận
dụng có thể gộp chung vào hoạt động luyện tập hoặc cũng có thể gộp chung với hoạt động
mở rộng.
Hoạt động 1: Khởi động, khơi gợi kiến thức nền
Mục đích của hoạt động này là giúp cho HS có hứng thú tham gia học tập và kích
hoạt các tri thức nền sẵn có, giúp HS chuẩn bị tốt cho việc học tiếp theo. Ở hoạt động này,
GV khởi động bài học bằng nhiệm vụ, tình huống nhận thức thực tiễn, các KTDH phù
hợp để HS huy động kiến thức, kinh nghiệm đã có để xác định vấn đề chính cần giải
quyết, thiết lập được quan hệ giữa kiến thức đã có với kiến thức, kĩ năng mới, chưa biết
để định hướng tìm tòi, khám phá. Với môn Ngữ văn, GV có thể cho HS xem tranh, xem
phim, nghe truyện hay dùng các tình huống/câu hỏi/nhiệm vụ gần gũi với kinh nghiệm
sống của các em. Ví dụ, với bài học về VB thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép
yếu tố biểu cảm khai thác trên ngữ liệu “Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!”,
GV có thể khởi động bằng việc cho HS trao đổi về những điều các em đã biết về VB
thông tin tổng hợp và những điều muốn thêm về VB thông tin tổng hợp: thuyết minh có
lồng ghép yếu tố biểu cảm. Qua đó, GV nêu thêm các câu hỏi hỗ trợ dựa trên quy luật
vùng phát triển gần nhất của Vygotsky để hướng các em xác định mục tiêu của bài học.
Hoạt động 2: Khám phá kiến thức mới
Tùy theo mức độ phức tạp của kiến thức và thời gian phân bổ cho hoạt động này mà
GV có thể tổ chức thành một chuỗi các hoạt động nhỏ sử dụng những PP, KTDH khác
nhau với sự hỗ trợ của các kênh thông tin khác nhau (kênh chữ, kênh hình, kênh âm
thanh). Cần lưu ý là trong hoạt động này, GV luôn phải căn cứ vào YCCĐ về PC, NL đã
xác định ở trên để tổ chức chuỗi các hoạt động phù hợp. Không có hoạt động nào mà
không hướng đến việc giúp HS hình thành, phát triển các PC, NL đã xác định. GV cũng
lưu ý việc đánh giá quá trình trong quá trình tổ chức hoạt động để đảm bảo thu thập được
các thông tin phản hồi từ HS và có những bổ sung, điều chỉnh phù hợp.
Ví dụ, khi dạy về VB thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm ở
lớp 10 qua ngữ liệu đọc Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!, với mục tiêu giúp
HS Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các
phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để biểu đạt nội dung VB một cách sinh động, hiệu quả

127
, GV có thể dùng hình thức dạy học hợp tác để cho HS thảo luận trong nhóm nhỏ, sử dụng
kĩ thuật Khăn trải bàn để thực hiện nhiệm vụ được giao trong Phiếu học tập sau:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Nhiệm vụ: Đọc lại toàn bộ VB “Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!”,
trả lời các câu hỏi sau đây:
1. Chỉ ra các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong VB.
2. Theo em, các phương tiện phi ngôn ngữ này có vai trò như thế nào trong việc trình
bày thông tin của VB?
3. Việc sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ có ý
nghĩa như thế nào đối với việc biểu đạt nội dung của VB?
Việc chọn hình thức Dạy học hợp tác để HS thảo luận và trình bày kết quả thảo luật
bằng kĩ thuật Khăn trải bàn sẽ tạo điều kiện cho HS tự đọc VB và khám phá kiến thức, từ
đó biết cách chỉ ra và phân tích sự kết hợp giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các
phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong VB thông tin tổng hợp nói chung và VB thông
tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm.
Hoạt động 3: Luyện tập
Trong hoạt động này, GV tổ chức luyện tập bằng cách cho HS trả lời các câu hỏi,
thực hiện các bài tập, trò chơi… Qua đó, HS luyện tập để giải quyết các vấn đề yêu cầu
kết nối, sắp xếp, khái quát lại các kiến thức, kĩ năng đã học, giúp các em hiểu và nhớ sâu
hơn.
Ví dụ, khi dạy về VB thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm
qua ngữ liệu đọc “Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!”, với mục tiêu tổng kết
những vấn đề trọng tâm của tác phẩm, hướng đến khắc sâu YCCĐ là Nhận biết được
dạng VB thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm và Nhận biết và
phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao
tiếp phi ngôn ngữ để biểu đạt nội dung VB một cách sinh động, hiệu quả, GV có thể sử
dụng dạy học hợp tác và kĩ thuật Sơ đồ tư duy. Lựa chọn này phù hợp với HS lớp 10, tạo
điều kiện cho các em hợp tác trao đổi tổng kết lại những điều đã được khám phá về bài
học trước đó, chốt lại một cách ngắn gọn và hình ảnh để cô đọng, dễ nhớ, dễ hiểu. Nội
dung cần chốt cũng gọn, phù hợp với việc sử dụng Sơ đồ tư duy.
Hoạt động 4: Vận dụng
Trong hoạt động này, GV tổ chức cho HS vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để
giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đòi hỏi vận dụng cao. HS có thể thực hiện hoạt động
này trên lớp, ngoài lớp, ở nhà hoặc cộng đồng. Tùy theo tính chất, GV cũng có thể lồng
ghép hoạt động vận dụng vào hoạt động luyện tập ở trên hay hoạt động mở rộng. Ví dụ
với bài dạy VB thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm qua ngữ

128
liệu đọc Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn, GV có thể liên hệ với thực tế đời
sống để làm rõ thêm thông tin chính và thông điệp được gửi gắm qua VB, làm cho HS
cảm thấy gần gũi hơn và thấy rõ ý nghĩa, tác động của VB đối với bản thân bằng cách nêu
một câu hỏi giả định: Nếu em là một nhà tài trợ được kêu gọi ủng hộ quỹ bảo vệ rùa
Trung bộ thì theo em VB này có cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết và đáng tin cậy để em
quyết định ủng hộ hay không? Vì sao?
Hệ thống câu hỏi gợi mở có thể bao gồm:
(1) VB này có cung cấp đầy đủ thông tin về loài rùa Trung Bộ ở Việt Nam chưa? (đặc
điểm, nguy cơ tuyệt chủng, nguyên nhân, biện pháp bảo tồn,…)
(2) VB đưa ra lời kêu gọi gì?
(3) VB có đưa ra được những bằng chứng đáng tin cậy về những tổ chức, cơ quan có
uy tín đang tham gia vào dự án bảo tồn loài rùa Trung bộ không? Đó là những bằng
chứng gì?
Dạy học đàm thoại gợi mở được chọn sử dụng trong trường hợp này là phù hợp, đáp
ứng mục tiêu vừa giúp HS biết cách thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn
đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề và biết cách phân
tích sự kết hợp giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn
ngữ để đưa ra quyết định.
Hoạt động 5: Mở rộng
Trong hoạt động này, GV khuyến khích HS tiếp tục tìm hiểu thêm để mở rộng kiến
thức, nhằm giúp HS hiểu rằng ngoài kiến thức về VB đã học trong nhà trường còn rất
nhiều điều cần phải tiếp tục học hỏi, khám phá. Để thực hiện hoạt động này, GV có thể
giao cho HS những nhiệm vụ nhằm mở rộng kiến thức và cung cấp cho HS nguồn sách và
tài liệu tham khảo để HS tìm đọc thêm hoặc hướng dẫn các em cách tìm đọc những nguồn
tài liệu khác; yêu cầu HS tạo lập VB thông tin tổng hợp tương tự VB đã đọc.
Ví dụ với bài dạy VB thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm
qua ngữ liệu đọc Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!, GV có thể yêu cầu HS
thực hiện nhiệm vụ cá nhân ở nhà:
Thiết kế một VB thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm dưới hình thức poster kêu
gọi bảo tồn một loài động vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam hiện nay.
Hoạt động này giúp HS có ý thức tích cực, chủ động vận động người khác tham gia
các hoạt động bảo vệ thiên nhiên và củng cố thêm kiến thức của HS về cách đọc VB
thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm cũng như kĩ năng tạo lập
VB tương tự như VB vừa đọc.
Như vậy, tiến trình tổ chức hoạt động dạy học phải được thiết kế khoa học theo hướng
tiếp cận, hình thành và phát triển PC, NL HS. Các PP, KTDH được sử dụng cần phải
đúng cách, hướng đến giúp HS đạt YCCĐ đặt ra. Để đạt được điều này, mỗi hoạt động
dạy học cần phải được thiết kế đảm bảo các yêu cầu sau:

129
Có mục tiêu rõ ràng. Mục tiêu này là các YCCĐ của bài học đã xác định ở phần trên.
Có dự kiến thời gian thực hiện đảm bảo tính khả thi của hoạt động.
Có mô tả rõ các hướng dẫn của GV và các hoạt động học của HS, đảm bảo có sự
tương tác giữa GV - HS, HS - HS.
Có nguồn học liệu, thiết bị, phương tiện mà GV, HS sử dụng để thực hiện hoạt động.
Có sản phẩm cụ thể.
Có cách thức/công cụ đánh giá mức độ đạt được mục tiêu của hoạt động.
Cách trình bày tiến trình hoạt động có thể linh hoạt theo nhiều cách nhưng cần đảm
bảo thể hiện rõ các yêu cầu trên. Ví dụ, có thể trình bày các hoạt động học như dưới đây:

Hoạt động 1: [Tên hoạt động] (Thời gian dự kiến)


1. Mục tiêu:
Liệt kê các mục tiêu của hoạt động học. Trong đó, các mục tiêu của hoạt động học
này phải thuộc các mục tiêu đã đặt ra cho bài học.
2. Tổ chức hoạt động
Liệt kê rõ các hướng dẫn, câu lệnh GV đặt ra cho HS. Nêu rõ nguồn học liệu, phương
tiện dạy học sẽ sử dụng. Thường bao gồm các bước:
GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS thực hiện nhiệm vụ học tập
HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS và GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Trong đó: GV cần dự kiến sản phẩm học tập của HS và cách đánh giá. Đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập (thông qua các sản phẩm học tập) chính là đánh giá mức
độ HS đáp ứng mục tiêu của hoạt động học.
Ví dụ
Khi dạy về VB thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm ở lớp
10 qua ngữ liệu đọc Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!, với mục tiêu tổng kết
những vấn đề trọng tâm của tác phẩm, hướng đến khắc sâu YCCĐ là Nhận biết được
dạng VB thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm và Nhận biết và
phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao
tiếp phi ngôn ngữ để biểu đạt nội dung VB một cách sinh động, hiệu quả, GV có thể thiết
kế hoạt động Luyện tập như sau:
Hoạt động luyện tập: Tóm tắt đặc điểm nội dung và hình thức của VB thông tin tổng
hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm (15p)

130
1. Mục tiêu: Hướng đến YCCĐ Nhận biết được dạng VB thông tin tổng hợp: thuyết
minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm; Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa phương
tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để biểu đạt nội dung
VB một cách sinh động, hiệu quả
2. Tổ chức hoạt động:
Chuẩn bị
+ GV chuẩn bị yêu cầu vẽ sơ đồ tóm tắt và hệ thống câu hỏi cho HS trả lời.
+ GV chuẩn bị giấy A4
GV chuẩn bị rubric đánh giá kết quả
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV nêu yêu cầu: Vẽ sơ đồ tóm tắt đặc điểm nội dung và hình thức của VB thông tin
thông qua một ngữ liệu cụ thể là "Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!", trong
đó cần chỉ rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng các yếu tố hình thức đối với việc biểu đạt nội
dung của VB.
GV phát giấy A4 và yêu cầu HS chia cặp để vẽ sơ đồ tư duy.
Thực hiện nhiệm vụ học tập:
+ HS tổng hợp phần tìm hiểu về đặc điểm nội dung và hình thức của VB và thể hiện
bằng sơ đồ tư duy
+ GV quan sát, nhắc nhở HS về quy tắc trình bày của sơ đồ tư duy (nét đậm để thể
hiện ý chính, nét nhạt dần thể hiện các ý phụ, cách dùng từ khóa, hình ảnh…)
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
+ GV yêu cầu một số cặp trình bày sơ đồ tư duy và nhận xét.
+ GV chốt ý đặc điểm nội dung và hình thức của VB thông tin tổng hợp: thuyết minh
có lồng ghép yếu tố biểu cảm (nội dung của sơ đồ tư duy)
 Mục đích chính nhằm cung cấp thông tin khách quan về đối tượng, trực tiếp hoặc
gián tiếp bộc lộ thái độ, tình cảm của tác giả về vấn đề được nêu trong VB để tác động
đến nhận thức của người đọc.
 Phương thức biểu đạt chính là thuyết minh, yếu tố biểu cảm được lồng ghép để
tăng tính biểu cảm cho VB.
 Có sự kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ như hình
ảnh, sơ đồ, bản đồ, bảng biểu,… để tăng cường tính trực quan, đa dạng hóa các hình thức
cung cấp thông tin để hấp dẫn người đọc.
Đánh giá kết quả học tập
Dựa trên rubric dưới đây, GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả
làm việc theo cặp của mình.

131
Mức đánh giá
Nội dung đánh giá
(1) (2) (3)
HS chỉ nêu được một HS nêu đúng hai đặc HS nêu đúng ba đặc điểm
đặc điểm của VB điểm của VB thuyết của VB thuyết minh có
Phần thông tin
thuyết minh có lồng minh có lồng ghép lồng ghép yếu tố biểu
ghép yếu tố biểu cảm. yếu tố biểu cảm. cảm.
Sơ đồ chỉ có nhánh Sơ đồ có nhánh Sơ đồ có nhánh chính và
chính. chính và các nhánh các nhánh phụ được sắp
Phần hình thức
phụ nhưng sắp xếp xếp hợp lí.
chưa hợp lí.

3.4. Đánh giá việc lựa chọn, sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học cho một bài học
trong môn Ngữ văn
Có thể đánh giá hoạt động dạy học phát triển PC, NL HS dựa trên tiêu chí đánh giá
bài học 25 được đề cập trong công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH (về việc hướng dẫn sinh
hoạt chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt
động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng). Các
tiêu chí này được dùng đề đánh giá bài học khi triển khai sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học, từ khâu xây dựng KHDH và tài liệu dạy học, thực hiện – dự giờ, đến
khâu cuối là đánh giá bài học sau dự giờ và cải tiến bài học.
Nội dung Tiêu chí
Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và PPDH
được sử dụng.
Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt
1. Kế hoạch
được của mỗi nhiệm vụ học tập.
và tài liệu
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các
dạy học
hoạt động học của HS.
Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt
động học của HS.
Mức độ sinh động, hấp dẫn HS của PP và hình thức chuyển giao nhiệm vụ
học tập.
2. Tổ chức Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của HS.
hoạt động Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích HS hợp
học cho HS tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ hiệu quả hoạt động của GV trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá
kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của HS.
3. Hoạt động Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả HS
của HS trong lớp.

25
Với tài liệu này, thuật ngữ “đánh giá bài học” theo CV 5555/BGDĐT-GDTrH có thể được coi là đánh giá việc
thiết kế, triển khai “KHDH”.

132
Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của HS trong việc thực hiện
các nhiệm vụ học tập.
Mức độ tham gia tích cực của HS trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của HS.

Trong đó, để đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH được trình bày trong một
KHDH cụ thể, cần tập trung vào 4 tiêu chí trong nội dung 1.
(1) Tiêu chí 1: Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung
và PPDH được sử dụng.
Chuỗi hoạt động học của HS bao gồm nhiều hoạt động học cụ thể được xây dựng một
cách tuần tự nhằm đạt được mục tiêu dạy học đã được xác định trong KHDH, bao gồm cả
mục tiêu về NL đặc thù cũng như PC chủ yếu và NL chung. Thông thường, hoạt động học
được thiết kế dựa trên nền tảng về PPDH và cần đảm bảo các đặc trưng của PP đó. Điều
quan trọng là các PP phải có sự đáp ứng tốt đối với mục tiêu dạy học và nội dung dạy học
bài học.
Để đánh giá sự lựa chọn các PP, KTDH trong chuỗi hoạt động học, có thể đặt ra một
số câu hỏi để xem xét sự phù hợp của PP, KTDH trong chuỗi hoạt động học như sau:
 Mục tiêu dạy học bài học có được mô tả rõ ràng không?
 Các hoạt động học có mục tiêu cụ thể không? Các mục tiêu của hoạt động học có
phải là thành phần của các mục tiêu dạy học bài học không?
 Các hoạt động học có đáp ứng nội dung dạy học không?
 Các PP, KTDH có được lựa chọn phù hợp với nội dung dạy học và mục tiêu của
từng hoạt động học và mục tiêu dạy học bài học không?
Ví dụ ở bài dạy về thể loại VB thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố
biểu cảm qua ngữ liệu đọc Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn! ở lớp 10, khi
GV dạy nội dung Tìm hiểu các phương tiện phi ngôn ngữ và việc sử dụng kết hợp với
phương tiện ngôn ngữ trong VB nhằm mục tiêu giúp HS Nhận biết và phân tích được sự
kết hợp giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
để biểu đạt nội dung VB một cách sinh động, hiệu quả, nếu GV dùng PP thuyết trình
(thuyết giảng) thì có thể phù hợp với nội dung nhưng sẽ không phù hợp mục tiêu vì HS
chỉ nghe GV thuyết giảng sẽ khó phát triển NL Nhận biết và phân tích được sự kết hợp
giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ. Trong
trường hợp này, nếu GV dùng Dạy học hợp tác để HS tự chỉ ra các phương tiện phi ngôn
ngữ được sử dụng trong VB và vai trò của các phương tiện phi ngôn ngữ trong việc trình
bày thông tin của VB và thảo luận trao đổi, phân tích để rút ra ý nghĩa của việc sử dụng
kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ đối với việc biểu đạt nội dung
của VB thì sẽ phù hợp hơn.

133
Tiêu chí 2: Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm
cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập
Tiêu chí này nhấn mạnh về việc vận dụng các KTDH, là những phương thức để tổ
chức hiệu quả mỗi hoạt động học, trong đó HS thực hiện các nhiệm vụ học tập cụ thể.
Cần lưu ý mỗi hoạt động học cần có mục tiêu dạy học cụ thể, rõ ràng. Thông qua các kĩ
thuật dạy học GV áp dụng, HS chủ động, tích cực tham gia hoạt động để hoàn thành sản
phẩm học tập. Các sản phẩm học tập này có thể là câu trả lời, bài kiểm tra, nhật kí học
tập, phiếu học tập, bảng kết quả thảo luận nhóm, sơ đồ, … Sản phẩm học tập được lựa
chọn trên cơ sở đáp ứng đúng mục tiêu dạy học và phù hợp với nội dung, PP, KTDH.
Có thể đặt ra một số câu hỏi để xác định sự phù hợp của PP, KTDH cho mỗi hoạt
động học như sau:

 Mục tiêu hoạt động học có được mô tả rõ ràng không?


 Yêu cầu về sản phẩm học tập có được mô tả rõ ràng và phù hợp với mục tiêu của
hoạt động học không?
 Phương thức hoàn thành sản phẩm trong nhiệm vụ học tập có được mô tả rõ ràng,
phù hợp và hiệu quả đối với sản phẩm học tập không?
 Phương thức hoàn thành sản phẩm trong nhiệm vụ học tập có được mô tả rõ ràng
và phù hợp với các đối tượng HS không?
Cũng với ví dụ trên, khi GV sử dụng Dạy học hợp tác thì GV sẽ phải mô tả tường
minh, rõ ràng cách thức sử dụng PP và sản phẩm học tập được tạo ra. Chẳng hạn GV có
thể xác định sẽ sử dụng Dạy học hợp tác kết hợp với kĩ thuật Khăn trải bàn nhằm giúp
HS thảo luận và tạo được sản phẩm là một khăn trải bàn thể hiện câu trả lời cho 3 câu
hỏi hướng dẫn HS tìm hiểu các phương tiện phi ngôn ngữ và và việc sử dụng kết hợp với
phương tiện ngôn ngữ trong VB. Cách thức tổ chức cần chi tiết, ví dụ:
Chuẩn bị: GV chia mỗi nhóm có khoảng từ 4-6 HS, phân công công việc cho các
thành viên nhóm để đảm bảo mọi HS đều có cơ hội tham gia; chuẩn bị giấy A1, rubric
đánh giá kết quả.
Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu các nhóm HS đọc lại toàn bộ VB
“Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!”, trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập
số 2.
Thực hiện nhiệm vụ học: HS hợp tác làm việc theo nhóm, dùng kĩ thuật Khăn trải
bàn. Trong khi các nhóm làm việc, GV quan sát, hỗ trợ khuyến khích các HS chưa chủ
động tham gia và gợi ý cho HS cách tìm câu trả lời (nếu cần).
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: GV gọi từ 1 – 2 nhóm HS trình bày kết
qủa; tổ chức cho các nhóm nhận xét lẫn nhau; bổ sung, chốt các ý.

134
Đánh giá hoạt động học của HS: Dựa trên các góp ý, GV hướng dẫn các nhóm
còn lại tự nhận xét sản phẩm của nhóm mình và tự rút ra những gì cần điều chỉnh, bổ sung
cho tốt hơn.
Tiêu chí 3: Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ
chức các hoạt động học của HS.
Tiêu chí này nhấn mạnh việc lựa chọn và sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học và
học liệu trong hoạt động học. Cần áp dụng các KTDH tích cực để HS sử dụng phương
tiện, học liệu một cách hiệu quả để hoàn thành sản phẩm học tập.
Có thể đặt ra một số câu hỏi sau để xem xét sự phù hợp của thiết bị dạy học phù hợp
với PP, KTDH đã lựa chọn như sau:

 Thiết bị dạy học và học liệu có phù hợp với sản phẩm học tập không?
 Thiết bị dạy học và học liệu có phù hợp với cách thức HS hoạt động không?
 Việc sử dụng thiết bị dạy học và học liệu có được mô tả cụ thể, rõ ràng và phù hợp
với kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng không?
Ví dụ, khi dạy nội dung Tìm hiểu các phương tiện phi ngôn ngữ và việc sử dụng kết
hợp với phương tiện ngôn ngữ trong VB nhằm mục tiêu giúp HS Nhận biết và phân tích
được sự kết hợp giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi
ngôn ngữ để biểu đạt nội dung VB một cách sinh động, hiệu quả như đã nêu ở trên, GV đã
sử dụng phiếu học tập như sau:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Nhiệm vụ: Đọc lại toàn bộ VB Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!, trả lời
các câu hỏi sau đây:
1. Chỉ ra các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong VB.
2. Theo em, các phương tiện phi ngôn ngữ này có vai trò như thế nào trong việc trình
bày thông tin của VB?
3. Việc sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ có ý
nghĩa như thế nào đối với việc biểu đạt nội dung của VB?
Việc GV thiết kế nhiệm vụ học tập trên phiếu học tập như trên cho HS hợp tác thảo
luận thực hiện có thể đánh giá là phù hợp vì nhiệm vụ học tập này có 3 câu hỏi yêu cầu trả
lời theo độ khó tăng dần: từ chỉ ra, phân tích đến đánh giá khiến HS không thể ghi nhớ
nếu GV chỉ giao nhiệm vụ bằng lời.
Tuy nhiên, nếu lớp học có máy chiếu, thì nếu GV không in phiếu học tập mà chỉ
chiếu nội dung phiếu học tập lên bảng (vì các nhóm thực hiện nhiệm vụ như nhau) sẽ
được coi là phù hợp hơn. Trong trường hợp không có máy chiếu, sau khi giao nhiệm vụ
bằng lời, GV cũng có thể ghi lại trên bảng để HS tiện theo dõi. Việc này sẽ là phù hợp nếu

135
nội dung nhiệm vụ không quá dài và GV có thể ghi nhanh xong để còn đủ thời gian cho
HS thực hiện nhiệm vụ.
Tiêu chí 4: Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ
chức hoạt động học của HS.
Tiêu chí này nhấn mạnh về phương án kiểm tra đánh giá trong mỗi hoạt động học của
tiến trình dạy học. Các công cụ đánh giá cần phù hợp với PP, KTDH đã lựa chọn, không
chỉ là các công cụ đánh giá sản phẩm học tập ở cuối hoạt động học, mà còn các tiêu chí
đánh giá sự tham gia hoạt động của HS, bao gồm cả đánh giá về mức độ đạt được về
phẩm chất và năng lực đã đặt ra trong mục tiêu.
Có thể đặt ra một số câu hỏi để xác định sự phù hợp của phương án kiểm tra đánh giá
như sau:

 Phương thức đánh giá sản phẩm học tập có được mô tả không?
 Phương án kiểm tra đánh giá hoạt động học tập và sản phẩm học tập có được mô tả
rõ, bao gồm các tiêu chí cần đạt không?
 Phương án kiểm tra đánh giá có phù hợp với sản phẩm học tập thông qua các hoạt
động học có vận dụng PP, KTDH đã lựa chọn không?
Ví dụ với hoạt động hợp tác để thực hiện sản phẩm là khăn trải bàn nhằm mục tiêu
giúp HS Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và
các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để biểu đạt nội dung VB một cách sinh động, hiệu
quả như đã nêu ở trên, nếu GV không có phương án đánh giá nêu trong KHDH thì chưa
đạt. Nếu phương án đánh giá chỉ là đánh giá hoạt động của HS thì cũng chưa hợp lí. Nếu
chỉ nói chung chung là đánh giá sản phẩm HS thì cũng chưa hợp lí. Trong trường hợp cụ
thể này, GV cần xây dựng rubric đánh giá sản phẩm của HS mà cụ thể ở đây là khăn trải
bàn HS tạo ra sau quá trình thảo luận. Trong rubric cần có các mức độ cụ thể. Ví dụ
như sau:
Mức đánh giá
(1) (2) (3)
HS không trả lời được 3/3 HS trả lời đúng 2/3 câu hỏi của PHT HS trả lời đúng và đầy đủ
câu hỏi của PHT. hoặc trả lời đúng 3/3 câu hỏi nhưng 3/3 câu hỏi của PHT.
nội dung trả lời sơ lược. Khuyến khích các cách trả
lời sáng tạo ngoài đáp án.

Ngoài việc đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH thể hiện trong KHDH, GV
cũng cần lưu ý đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH thể hiện trong quá trình tổ
chức dạy học trên lớp. GV có thể vận dụng 8 tiêu chí còn lại trong bảng tiêu chí được giới
thiệu trong công văn 5555/BGDĐT-GDTrH, trong đó nhấn mạnh sự tích cực, chủ động
sáng tạo và hiệu quả của HS, việc sử dụng phù hợp các PP, KTDH chuyển giao nhiệm vụ,
theo dõi, hỗ trợ, đánh giá HS phù hợp. Có thể sử dụng một số câu hỏi cần đặt ra khi đánh
giá về tính hiệu quả của việc sử dụng PP, KTDH trong hoạt động học như sau:

136
Hoạt động học của HS Hoạt động của GV
 Có phải tất cả HS đều tiếp nhận đầy đủ và  Phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm
sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập? vụ học tập có hấp dẫn không?
 HS có tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp  GV có theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời
tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học những khó khăn của HS?
tập?  GV có phương án hỗ trợ và khuyến khích HS
 HS có tích cực trình bày, trao đổi, thảo trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ không?
luận
 GV có tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả
 Kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của hoạt động và quá trình thảo luận của HS hiệu quả
HS có chính xác và phù hợp? không?
Như vậy, có thể đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một bài học cụ thể
thông qua 12 tiêu chí của Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH. Việc đảm bảo đánh giá đầy đủ
theo các tiêu chí sẽ giúp GV nhận thức phù hợp trong việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH,
từ đó có những sự lựa chọn chính xác, sử dụng hiệu quả hơn các PP, KTDH nhằm phát
triển PC, NL HS.
CÂU HỎI, BÀI TẬP
1. Trình bày các cơ sở để lựa chọn, sử dụng PP, KTDH phát triển PC, NL HS trong
môn Ngữ văn.
2. Trình bày quy trình lựa chọn, sử dụng PP, KTDH phát triển PC, NL HS trong một
bài học của môn Ngữ văn.
3. Nêu và giải thích các tiêu chí đánh giá việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH cho một
bài học cụ thể trong môn Ngữ văn.
4. Phân tích cách lựa chọn, sử dụng PP, KTDH để đáp ứng các YCCĐ cụ thể trong
KHDH minh hoạ.
5. Thực hành lựa chọn, sử dụng PP, KTDH để thiết kế một hoạt động dạy học đáp
ứng một (hoặc một số) YCCĐ trong một bài học cụ thể.

137
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. KẾ HOẠCH DẠY HỌC MINH HOẠ
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Bài học: Văn bản thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm
(Ngữ liệu: Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!)
Lớp 10
Thời lượng: 3 tiết.
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC

TT MỤC TIÊU MÃ HOÁ

Năng lực đặc thù (Đọc)

Biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò của
1 Đ1
chúng trong việc thể hiện thông tin chính của VB.

Phân tích và đánh giá được thông tin cơ bản của VB, cách đặt nhan đề của
2 Đ2
tác giả.

Nhận biết được dạng VB thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép
3 Đ3
yếu tố biểu cảm.

Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện giao tiếp ngôn
4 ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để biểu đạt nội dung VB Đ4
một cách sinh động, hiệu quả.

5 Nêu được ý nghĩa hay tác động của VB thông tin đã đọc đối với bản thân. Đ5

Năng lực chung

6 NL giao tiếp và hợp tác GT-HT

7 NL giải quyết vấn đề GQ-ST

Phẩm chất chủ yếu

Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia các hoạt động bảo vệ
8 YN
thiên nhiên.

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH


1. Giáo viên
Thiết kế phiếu KWL
Thiết kế các phiếu học tập
Các rubric đánh giá sản phẩm của HS

138
Hình ảnh liên quan đến vấn đề một số loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt
Nam và/hoặc trên thế giới
2. Học sinh: Thực hiện phiếu KWL
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. TIẾN TRÌNH

Nội dung dạy Phương án


Hoạt động học Mục tiêu PP, KTDH
học trọng tâm đánh giá

Huy động, kích Đàm thoại gợi mở GV sử dụng rubric


hoạt kiến thức, Phiếu KWL đánh giá phiếu
trải nghiệm nền KWL của HS
Hoạt động 1.
của HS có liên
Khởi động GQ-ST
quan đến đề tài
(Thời gian: 15 phút)
của VB và cách
đọc loại VB
thông tin

1. Tìm hiểu nhan Đàm thoại gợi mở GV nhận xét trực


đề và nội dung Dạy học hợp tác tiếp câu trả lời
của VB (Thảo luận nhóm, của HS
2. Tìm hiểu các cặp đôi) GV sử dụng rubric
phương tiện phi Thuyết trình đánh giá sản phẩm
Hoạt động 2. GT-HT; ngôn ngữ và việc Trực quan học tập của HS.
Khám phá GD-ST; Đ1; sử dụng kết hợp Kĩ thuật khăn GV đánh giá thái
kiến thức Đ2; Đ3; Đ4 với phương tiện trải bàn độ hợp tác của
(Thời gian: 90 phút) ngôn ngữ trong HS bằng PP quan
VB sát
3. Tìm hiểu các
phương thức biểu
đạt sử dụng trong
VB

1. Tóm tắt giá trị Dạy học hợp tác GV nhận xét trực
nội dung và hình (Thảo luận cặp tiếp câu trả lời
Đ1; Đ2; thức của VB đôi) của HS
Hoạt động 3. Đ4; Đ5 2. Đánh giá tác Đàm thoại gợi mở GV sử dụng rubric
Luyện tập động của VB đối Kĩ thuật sơ đồ tư đánh giá sơ đồ tư
(Thời gian: 15 phút) với bản thân duy duy của HS.
GV đánh giá thái
độ hợp tác của HS
bằng PP quan sát

Hoạt động 4. YN; GQ-ST Trả lời câu hỏi Thuyết trình GV nhận xét trực
Vận dụng đánh giá giá trị Đàm thoại gợi mở tiếp câu trả lời

139
(Thời gian: 10 phút) của thông tin và của HS
cách tổ chức thông
tin trong VB

Thiết kế VB thuyết Thuyết trình GV sử dụng rubric


minh có lồng ghép để đánh giá poster
Hoạt động 5.
YN; Đ3; Đ4 yếu tố biểu cảm của HS
Mở rộng
dưới hình thức
(Thời gian: 5 phút)
poster kêu gọi
hành động

B. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC


Hoạt động 1. KHỞI ĐỘNG (15p)
Hoạt động 2. KHÁM PHÁ KIẾN THỨC (90p)
2.1. Hoạt động khám phá kiến thức 1: TÌM HIỂU NHAN ĐỀ VÀ NỘI DUNG
CỦA VĂN BẢN (60p)
2.2. Hoạt động khám phá kiến thức 2: TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG TIỆN PHI
NGÔN NGỮ VÀ VIỆC SỬ DỤNG SỰ KẾT HỢP VỚI PHƯƠNG TIỆN NGÔN
NGỮ TRONG VĂN BẢN (20p)
2.2.1. Mục tiêu: Hướng đến YCCĐ Đ4 (Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa
phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để biểu đạt nội
dung VB một cách sinh động, hiệu quả).
2.2.2. Nội dung: Tìm hiểu các phương tiện phi ngôn ngữ và việc sử dụng kết hợp với
phương tiện ngôn ngữ trong VB
2.2.3. Sản phẩm: Khăn trải bàn
2.2.4. Tổ chức hoạt động học
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV phát PHT số 2 để HS làm việc nhóm (sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn)
GV trình chiếu nội dung phiếu học tập.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2


Nhiệm vụ: Đọc lại toàn bộ VB “Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!”,
trả lời các câu hỏi sau đây:
1. Chỉ ra các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong VB.
2. Theo em, các phương tiện phi ngôn ngữ này có vai trò như thế nào trong việc trình
bày thông tin của VB?
3. Việc sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ có ý
nghĩa như thế nào đối với việc biểu đạt nội dung của VB?

140
*Thực hiện nhiệm vụ học tập:
Nhóm HS thực hiện các nội dung trong PHT theo hình thức khăn trải bàn.
*Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV mời các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
GV trình chiếu VB.
GV nhận xét, hướng dẫn HS chốt các ý như sau:
+ Các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong VB là: hình ảnh, sơ đồ, bản đồ.
+ Các phương tiện phi ngôn ngữ này được sử dụng nhằm tăng cường tính trực quan
và tính hấp dẫn cho VB.
+ Phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng kết hợp với ngôn ngữ để tăng hiệu quả
biểu đạt thông tin, giúp người đọc dễ hình dung vấn đề; tác động mạnh vào tình cảm của
người đọc; biểu đạt nội dung VB một cách sinh động, hiệu quả.
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV dùng rubric 2 để đánh giá.
2.3. Hoạt động khám phá kiến thức 3: TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU
ĐẠT SỬ DỤNG TRONG VĂN BẢN (10p)
2.3.1. Mục tiêu: Hướng đến YCCĐ Đ3 (Nhận biết được dạng VB thông tin tổng hợp:
thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm).
2.3.2. Nội dung: Các phương thức biểu đạt sử dụng trong VB
2.3.3. Sản phẩm: Câu trả lời miệng
2.3.4. Tổ chức hoạt động học
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV nêu câu hỏi: Em hãy xác định phương thức biểu đạt chính và phương thức
biểu đạt hỗ trợ được sử dụng trong VB. Từ đó cho biết ý nghĩa của sự lồng ghép này
trong việc biểu đạt nội dung của VB.
GV chuẩn bị các câu hỏi gợi mở giúp HS xác định được các phương thức biểu đạt
sử dụng trong VB:
+ Dựa vào nội dung chính đã tìm hiểu, em hãy cho biết mục đích tạo lập của VB này.
+ Với nội dung và mục đích tạo lập ấy, các tác giả đã dùng phương thức biểu đạt
chính nào?
+ Bên cạnh phương thức biểu đạt chính ấy, còn có phương thức biểu đạt hỗ trợ nào
khác? Nếu có, em hãy chỉ ra những chỗ/ căn cứ để em xác định phương thức biểu đạt hỗ
trợ ấy.

141
+ Theo em, việc sử dụng lồng ghép thêm phương thức biểu đạt hỗ trợ giúp ích gì
trong việc biểu đạt nội dung của VB?
+ Từ việc phân tích trên, em rút ra kết luận gì về việc lựa chọn và sử dụng các
phương thức biểu đạt khi tạo lập VB?
GV trình chiếu VB trước lớp.
GV yêu cầu HS phát biểu
*Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS suy nghĩ câu hỏi, tìm phương án trả lời.
*Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi bất kì 1, 2 HS trả lời câu hỏi.
GV nhận xét, hướng dẫn HS chốt ý:
+ Phương thức biểu đạt chính của VB là thuyết minh vì VB chủ yếu nhằm cung cấp
thông tin liên quan đến loài rùa Trung bộ.
+ VB thuyết minh này có sử dụng lồng ghép yếu tố biểu cảm thể hiện qua việc: bộc lộ
thái độ của tác giả thông qua cách đặt nhan đề là một lời kêu gọi và sử dụng dấu chấm
cảm; đoạn hội thoại giữa rùa Trung bộ và khủng long,...
+ VB này thuộc dạng VB thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu
cảm. Việc lồng ghép yếu tố biểu cảm có tác dụng làm tăng tính chất biểu cảm và hấp
dẫn cho VB thông tin và giúp nhận biết thái độ, tình cảm của tác giả thể hiện thông
qua VB.
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: GV nhận xét trực tiếp câu trả lời của HS.
Hoạt động 3. LUYỆN TẬP (15p)
1. Mục tiêu: Hướng đến YCCĐ: Đ2 (Phân tích và đánh giá được thông tin cơ bản của
VB, cách đặt nhan đề của tác giả.); Đ3 (Nhận biết được dạng VB thông tin tổng hợp:
thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm.); Đ4 (Nhận biết và phân tích được sự kết hợp
giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để biểu
đạt nội dung VB một cách sinh động, hiệu quả.); Đ5 (Nêu được ý nghĩa hay tác động của
VB thông tin đã đọc đối với bản thân).
2. Nội dung:
Tóm tắt giá trị nội dung và hình thức của VB
Đánh giá tác động của VB đối với bản thân
3. Sản phẩm: Sơ đồ tư duy
4. Tổ chức hoạt động học
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

142
 GV nêu yêu cầu: Vẽ sơ đồ tóm tắt đặc điểm nội dung và hình thức của VB
thông tin thông qua một ngữ liệu cụ thể là "Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá
muộn!", trong đó cần chỉ rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng các yếu tố hình thức đối
với việc biểu đạt nội dung của VB.
 GV phát giấy A4 và yêu cầu HS chia cặp để vẽ sơ đồ tư duy.
GV nêu câu hỏi và yêu cầu HS trả lời miệng:
Từ việc đọc VB trên, em hãy rút ra:
o Đặc điểm của VB thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm.
o Bài học khi đọc VB thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS làm việc theo cặp để vẽ sơ đồ tóm tắt.
*Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu một số cặp trình bày sơ đồ tư duy và nhận xét.
GV gọi bất kì 1, 2 HS để trả lời câu hỏi.
GV nhận xét, hướng dẫn HS chốt ý đặc điểm nội dung và hình thức của VB:
+ Đặc điểm nội dung: Cung cấp thông tin đầy đủ và rõ ràng về đặc điểm, nguy cơ
tuyệt chủng, nguyên nhân dẫn đến nguy cơ và biện pháp bảo tồn loài rùa Trung bộ; tác
động sâu sắc vào nhận thức của người đọc về vấn đề được nêu trong VB.
+ Đặc điểm hình thức: kết hợp hiệu quả phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để
biểu đạt nội dung VB sinh động, hiệu quả; lồng ghép yếu tố biểu cảm với phương thức
thuyết minh giúp tăng cường hiệu quả tiếp nhận VB.
GV gợi ý đặc điểm của VB thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm (nội dung
của sơ đồ tư duy):
+ Mục đích chính nhằm cung cấp thông tin khách quan về đối tượng, trực tiếp hoặc
gián tiếp bộc lộ thái độ, tình cảm của tác giả về vấn đề được nêu trong VB để tác động
đến nhận thức của người đọc.
+ Phương thức biểu đạt chính là thuyết minh, yếu tố biểu cảm được lồng ghép để
tăng tính biểu cảm cho VB.
+ Có sự kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ như hình
ảnh, sơ đồ, bản đồ, bảng biểu,… để tăng cường tính trực quan, đa dạng hóa các hình thức
cung cấp thông tin để hấp dẫn người đọc.
GV nhận xét, hướng dẫn HS chốt câu trả lời về cách đọc VB thuyết minh có lồng
ghép yếu tố biểu cảm
+ Khi đọc cần chú ý nhan đề, đề mục hoặc tiểu mục, từ khóa in đậm để nắm bắt
những nội dung chính của VB.
+ Quan sát kĩ tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ, ... để tăng cường khả năng tiếp nhận thông tin.

143
+ Chú ý những yếu tố biểu cảm được sử dụng trong VB như ngôn từ, dấu câu để
nhận biết thái độ, tình cảm của tác giả.
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV dùng rubric 3 để đánh giá.
Hoạt động 4. VẬN DỤNG (10p)
Hoạt động 5. MỞ RỘNG (5p)
IV. HỒ SƠ DẠY HỌC
A. NỘI DUNG DẠY HỌC
VĂN BẢN THÔNG TIN TỔNG HỢP: thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm
(Ngữ liệu đọc: Hãy bảo vệ rùa Trung bộ trước khi quá muộn!)
1. CÁC PHƯƠNG TIỆN PHI NGÔN NGỮ VÀ VIỆC SỬ DỤNG KẾT HỢP VỚI
PHƯƠNG TIỆN NGÔN NGỮ TRONG VĂN BẢN
Các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong VB là: hình ảnh, sơ đồ, bản đồ
 Tác dụng: tăng tính trực quan, hấp dẫn cho VB.
=> Phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng kết hợp với ngôn ngữ để biểu đạt nội
dung VB một cách sinh động, hiệu quả; giúp người đọc dễ hình dung vấn đề; tác động
mạnh vào tình cảm của người đọc.
2. TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT SỬ DỤNG TRONG VĂN BẢN
Phương thức biểu đạt chính của VB này là thuyết minh
VB thuyết minh này có sử dụng lồng ghép yếu tố biểu cảm
=> VB này thuộc dạng VB thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm.
Tác dụng của việc lồng ghép yếu tố biểu cảm: tăng tính biểu cảm và hấp dẫn cho
VB thông tin, giúp nhận biết thái độ, tình cảm của tác giả.
3. ĐẶC ĐIỂM NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA VBTT TỔNG HỢP: THUYẾT
MINH CÓ LỒNG GHÉP YẾU TỐ BIỂU CẢM
Đặc điểm nội dung: cung cấp thông tin khách quan về đối tượng, trực tiếp hoặc
gián tiếp bộc lộ thái độ, tình cảm của tác giả về vấn đề được nêu trong VB để tác động
đến nhận thức của người đọc.
Đặc điểm hình thức: kết hợp hiệu quả phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để
biểu đạt nội dung VB thêm trực quan sinh động, hiệu quả; lồng ghép yếu tố biểu cảm với
phương thức thuyết minh giúp tăng cường hiệu quả tiếp nhận VB.
 Cách đọc VB thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu cảm
o Chú ý nhan đề, đề mục hoặc tiểu mục, từ khóa in đậm để nắm bắt những nội dung
chính của VB.
o Quan sát kĩ tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ, ... để tăng cường khả năng tiếp nhận thông tin.

144
o Chú ý những yếu tố biểu cảm được sử dụng trong VB như ngôn từ, dấu câu để
nhận biết thái độ, tình cảm của tác giả.
B. CÁC HỒ SƠ KHÁC
Phiếu học tập

PHIẾU HỌC TẬP


Nhiệm vụ: Đọc lại toàn bộ VB “Hãy bảo vệ rùa Trung Bộ trước khi quá muộn!”, trả
lời các câu hỏi sau đây:
1. Chỉ ra các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong VB.
2. Theo em, các phương tiện phi ngôn ngữ này có vai trò như thế nào trong việc trình
bày thông tin của VB?
3. Việc sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ có ý
nghĩa như thế nào đối với việc biểu đạt nội dung của VB?
Rubric đánh giá các hoạt động
Rubric 2:
Mức đánh giá
(1) (2) (3)
HS trả lời được HS trả lời đúng 2/3 câu hỏi của HS trả lời đúng và đầy đủ 3/3 câu hỏi
1/3 câu hỏi của PHT hoặc trả lời đúng 3/3 câu hỏi của PHT.
PHT. nhưng nội dung trả lời sơ lược. (Khuyến khích các cách trả lời sáng tạo
ngoài đáp án)
Rubric 3:
Mức đánh giá
Nội dung yêu cầu
(1) (2) (3)
- Phần thông tin: - Phần thông tin: HS - Phần thông tin: HS nêu đúng
HS chỉ nêu được nêu đúng hai đặc ba đặc điểm của VB thuyết
một đặc điểm của điểm của VB thuyết minh có lồng ghép yếu tố biểu
VB thuyết minh có minh có lồng ghép cảm.
Sơ đồ tư duy lồng ghép yếu tố yếu tố biểu cảm. - Phần hình thức: Sơ đồ có
biểu cảm. - Phần hình thức: Sơ nhánh chính và các nhánh phụ
- Phần hình thức: đồ có nhánh chính và được sắp xếp hợp lí.
Sơ đồ chỉ có nhánh các nhánh phụ nhưng
chính. sắp xếp chưa hợp lí.
HS không trả lời HS trả lời đúng một HS trả lời đúng hai câu hỏi
được hai câu hỏi. câu hỏi hoặc trả lời một cách sâu sắc.
Trả lời câu hỏi
đúng hai câu hỏi
nhưng sơ lược.
Ngữ liệu đọc:

145
146
PHỤ LỤC 2. KẾ HOẠCH HỖ TRỢ ĐỒNG NGHIỆP
A. Mục tiêu
…., (… %) (điền số lượng và tỷ lệ %) GVPT/ /tổng số GVPT thuộc cụm trường được
phân công hoàn thành nhiệm vụ phát triển nghề nghiệp thường xuyên năm 2020, mô đun
Sử dụng phương pháp dạy học , giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung
học phổ thông.
B. Hoạt động
Thời Người phối hợp
gian (Giảng viên sư
thực phạm, Hiệu
TT Hoạt động Kết quả cần đạt
hiện trưởng, Tổ
(Từ… trưởng chuyên
đến… môn…)
Chuẩn bị học tập: …. (điền số lượng, tỷ lệ)
Hỗ trợ đồng nghiệp hoàn đồng nghiệp hoàn thiện
thiện thông tin đăng ký tự thông tin đăng ký tự học
học trên hệ thống công nghệ trên Hệ thống công nghệ
thông tin thông tin, truy cập học liệu
1
Lập danh sách GVPT đại trà Mô đun … trên Hệ thống
được phân công phụ trách công nghệ thông tin thành
công.
Danh sách GVPT đại trà
được phân công hỗ trợ
Triển khai học tập:
2. Hỗ trợ đồng nghiệp tự học
Mô đun 2
Hỗ trợ Trên hệ thống học …(Số lượng, tỉ lệ) GVPT
tập: Thảo luận, góp ý, bài đại trà được phân công phụ
tập, nhắc hoàn thành BT trách tham gia các hoạt
2.1. cuối khỏa, khảo sát, trao đổi động thảo luận, trao đổi.
với giảng viên sư phạm
(Ghi rõ tên hoạt động, có
thể chèn thêm các dòng phụ)
Hỗ trợ trực tiếp: sinh hoạt …(Số lượng, tỉ lệ) GVPT
chuyên môn/cụm trường,… đại trà được phân công phụ
2.2.
(Ghi rõ tên hoạt động, có trách tham gia các hoạt
thể chèn thêm các dòng phụ) động thảo luận, trao đổi.
Đánh giá kết quả học tập:\ … (điền số lượng, tỷ lệ)
Chấm bài tập cuối khóa GVPT đại trà được phân
3
Xác nhận đồng nghiệp hoàn công phụ trách hoàn thành
thành Mô đun 1 trên hệ Mô đun 1 (Đạt)

147
thống LMS

….ngày tháng năm


HIỆU TRƯỞNG DUYỆT NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH
(Ký tên, đóng dấu) (Ký và ghi rõ họ tên)

DANH SÁCH GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG ĐƯỢC HỖ TRỢ TỰ HỌC MÔ ĐUN 2

Họ và tên giáo viên phổ thông cốt cán…………………………………….


Chức vụ/ môn học phụ trách:…………………….……………….
Cơ sở giáo dục đang công tác ……………………………………..

sở
Công Môn
Họ Dân tộc giáo
Năm tác tại Chức học Cấp Quận/ Điện Ghi
TT và Nữ thiểu số dục Email
sinh vùng vụ phụ học Huyện thoại chú
tên (DTTS) đang
khó trách
công
tác
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)
1

Ghi chú: Danh sách GVPT đại trà sẽ được bổ sung, điều chỉnh hàng năm theo thực tế
địa phương

148
PHỤ LỤC 3. KHUNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Bài học: ……………….
Thời lượng: …………… tiết

I. MỤC TIÊU DẠY HỌC

TT MỤC TIÊU MÃ HOÁ


Năng lực đặc thù

Năng lực chung

Phẩm chất chủ yếu

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH


1. Giáo viên
2. Học sinh
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. TIẾN TRÌNH

Nội dung dạy Phương án


Hoạt động học Mục tiêu PP, KTDH
học trọng tâm đánh giá

Khởi động

Hoạt động 1. ….
(Tên hoạt động)
(Thời gian: ….)

Hoạt động 2. …
(Tên hoạt động)

149
(Thời gian:…..)

Hoạt động 3. ….
(Tên hoạt động)
(Thời gian: ….)

B. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC


Hoạt động 1. (Tên hoạt động) (Thời gian dự kiến)
1. Mục tiêu
2. Nội dung
3. Sản phẩm
4. Tổ chức hoạt động
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
*Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Hoạt động 2. (Tên hoạt động) (Thời gian dự kiến)
1. Mục tiêu
2. Nội dung
3. Sản phẩm
4. Tổ chức hoạt động học
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
*Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Hoạt động 3. (Tên hoạt động) (Thời gian dự kiến)
1. Mục tiêu
2. Nội dung
3. Sản phẩm
4. Tổ chức hoạt động học
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
*Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

150
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
IV. HỒ SƠ DẠY HỌC
A. NỘI DUNG DẠY HỌC
B. CÁC HỒ SƠ KHÁC
Các phiếu học tập, rubric đánh giá …

151
ĐÁNH GIÁ KHOÁ HỌC
1. Nhiệm vụ và yêu cầu bài thu hoạch học viên thực hiện sau khóa tập huấn
Bài tập 1. Lựa chọn và xây dựng nội dung, PP, KTDH cho một bài học trong môn
Ngữ văn. Thể hiện thông qua một KHDH cụ thể.
Bài tập 2. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp là GV đại trà dạy môn Ngữ văn ở
trường THPT về học tập mô đun "Sử dụng phương pháp dạy học, giáo dục phát triển năng
lực, phẩm chất học sinh trung học phổ thông môn Ngữ văn".
2. Phương pháp đánh giá bài thu hoạch sau khóa tập huấn
HV nộp sản phẩm là KHDH và kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp trên hệ thống học tập
trực tuyến.
BCV đánh giá cho điểm và nhận xét về KHDH và kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp mà
HV đã nộp.
3. Đánh giá kết quả tập huấn
Đánh giá quá trình thông qua các sản phẩm hoạt động của HV trong quá trình
tập huấn.
Đánh giá kết quả thông qua bài thu hoạch mà HV cần hoàn thiện sau khóa
tập huấn.

152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán. (2010). Phương pháp dạy học Tiếng Việt.
(Tái bản lần thứ 13). NXB Giáo dục Việt Nam.
Bartholomae, M., Sekyra, S,. & Sibigtroth, K. (2011). Bringing 4-Square Writing to Life.
Teaching and Learning Company.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2014). Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH về hướng dẫn sinh
hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh
giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm
giáo dục thường xuyên qua mạng. Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông- Chương trình tổng
thể, Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. Hà Nội.
Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier. (2010). Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp
dạy học ở trường trung học. Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông
(Loan no1979- VIE).
Trần Thị Hương (Chủ biên). (2017). Giáo dục học đại cương. (Tái bản lần 3, có sửa chữa,
bổ sung). NXB Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Vũ Xuân Hùng. (2012). Dạy học hiện đại và nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên,
NXB Lao động xã hội.
Trần Quốc Khánh. (2012). Cơ sở của việc lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp, Tạp
chí Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, số 290, kỳ 2, tháng 7/2012.
Bernd Meier – Nguyễn Văn Cường. (2014). Lí luận dạy học hiện đại – Cơ sở đổi mới mục
tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. NXB Đại học Sư phạm.
Đỗ Ngọc Miên. (2012). Chiến lược dạy học của giáo viên nhằm phát triển tư duy cho học
sinh phổ thông. Tạp chí giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, số 281 (kì 1-3/2012).
Nguyễn Thị Hồng Nam (Chủ biên), Dương Thị Hồng Hiếu. (2017). Giáo trình Phương
pháp dạy đọc văn bản. (Tái bản lần thứ nhất có sửa chữa, bổ sung). NXB Đại học
Cần Thơ.
Nguyễn Thị Hồng Nam và Trần Nguyên Hương Thảo. (2017). Dạy tạo lập văn bản dựa
trên tiến trình- những bài học kinh nghiệm cho dạy tạo lập văn bản ở Việt Nam. Tạp
chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 14, Số 4b
(2017), tr. 116-126.
Đào Thị Oanh. (2007). Vấn đề nhân cách trong tâm lí học ngày nay, NXB Giáo dục.
Hoàng Phê. (2016). Từ điển tiếng Việt. NXB Hồng Đức.

153
Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Kim Hồng, Nguyễn Thị Diễm My. (2017). Phương pháp dạy
học phát triển năng lực học sinh phổ thông, NXB Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh.
Huỳnh Văn Sơn, Lê Thị Hân, Trần Thị Thu Mai, Nguyễn Thị Uyên Thy. (2018). Giáo
trình Tâm lí học đại cương, NXB Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Hồng Vân. (Chủ biên) (2018). Dạy học môn Ngữ văn cấp trung học cơ sở
theo hướng phát triển năng lực học sinh. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

154

You might also like