Professional Documents
Culture Documents
TIỂU LUẬN BHĐKKN - banin
TIỂU LUẬN BHĐKKN - banin
TIỂU LUẬN BHĐKKN - banin
LỜI CẢM ƠN
Trong gần 4 năm học tập tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông, sinh viên
chúng em đã nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của Thầy Cô giáo trong Học viện.
Đặc biệt, sinh viên nghành Kỹ Thuật Điện Tử Truyền Thông chúng em đã được tìm
hiểu, nghiên cứu, học hỏi, tiếp thu nhiều kiến thức dưới sự hướng dẫn tận tâm của Thầy
Cô.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất tới các Thầy Cô giáo của
Học Viện nói chung và các Thầy Cô giáo trong khoa Kỹ Thuật Điện Tử Truyền Thông
nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và những kinh nghiệm quý báu
trong suốt hơn bốn năm học vừa qua.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Phạm Anh Thư, cô đã nhiệt tình chỉ
dạy cho chúng em những kiến thức cần thiết của môn học. Tuy đã cố gắng nhưng do
kiến thức còn hạn chế nên bài tiều luận vẫn còn nhiều thiếu sót, hy vọng được cô góp ý
và bổ sung để chúng em rút kinh nghiệm và hoàn thiện bài tiểu luận của mình một cách
tốt nhất.
Cuối cùng, em xin kính chúc Cô và gia đình dồi dào sức khoẻ, thành công trong
sự nghiệp cao quý!
MỤC LỤC
2
Bài tập nhóm Báo hiệu và điều khiển kết nối
3
Bài tập nhóm Báo hiệu và điều khiển kết nối
4
Bài tập nhóm Báo hiệu và điều khiển kết nối
5
Bài tập nhóm Báo hiệu và điều khiển kết nối
6
Bài tập nhóm Báo hiệu và điều khiển kết nối
SIGTRAN là một tập các tiêu chuẩn mới do IETF đưa ra nhằm cung cấp một mô
hình kiến trúc để truyền tải báo hiệu số 7 qua mạng IP. Kiến trúc giao thức SIGTRAN
được định nghĩa gồm ba thành phần chính (Hình 1.3):
Giao thức Internet chuẩn hóa bao gồm các giao thức tiêu chuẩn trong bộ giao thức
TCP/IP.
7
Bài tập nhóm Báo hiệu và điều khiển kết nối
Giao thức truyền tải báo hiệu chung: Giao thức hỗ trợ một tập hợp chung của các
chức năng truyền tải báo hiệu tin cậy. Đặc biệt, SCTP là một giao thức truyền tải
mới do IETF đưa ra.
Giao thức tương thích: Hỗ trợ các hàm nguyên thủy xác định được yêu cầu bởi
một giao thức ứng dụng báo hiệu riêng. Một vài giao thức phân lớp tương thích
mới được định nghĩa bởi IETF RFC 2960 như: M2PA (MTP2-User peer-to-peer
adaptation), M2UA (MTP2-User adaptation), SUA (SCCP-User adaptation) và
IUA (ISDN User adaptation).
Như chúng ta đã biết, giao thức truyền tải dữ liệu tin cậy chính đi kèm giao thức
IP thường là TCP. Tuy nhiên, do TCP ra đời đã khá lâu và được thiết kế theo kiểu giao
thức hướng gói nên TCP cũng gặp một số hạn chế khi sử dụng cho những ứng dụng
mới. Với số lượng ứng dụng mới đang tăng lên ngày càng nhiều hiện nay đã cho thấy
TCP có quá nhiều hạn chế. Các vấn đề giới hạn của TCP thể hiện gồm:
Cơ chế tin cậy: TCP cung cấp cả hai kiểu chuyển giao dữ liệu là cơ chế hỏi đáp và
cơ chế tuần tự. Một vài ứng dụng yêu cầu chuyển giao thông tin tin cậy mà không
cần duy trì thứ tự gói tin, trong khi một số khác lại yêu cầu đáp ứng cả về thứ tự
của gói dữ liệu. Đối với TCP, cả hai trường hợp này đều gặp phải hiện tượng
“nghẽn đầu dòng” gây nên các trễ không cần thiết.
Vấn đề thời gian thực: Cơ chế hỏi đáp trong TCP yêu cầu có một độ trễ để xác
nhận gói tin, điều này làm cho TCP không đáp ứng được các ứng dụng thời gian
thực.
Các vấn đề bảo mật: TCP rất dễ bị tấn công do cơ chế bảo mật trong TCP không
cao.
Những giới hạn đề cập trên đây của TCP là rất đáng phải quan tâm khi muốn truyền
báo hiệu số 7 qua mạng IP và do đó, đây là một động lực trực tiếp cho sự ra đời của giao
thức SCTP – một giao thức truyền tải mới của SIGTRAN. SCTP không chỉ giải quyết
được vấn đề truyền tải báo hiệu trong SIGTRAN mà còn có khả năng đáp ứng cho nhiều
ứng dụng khác.
8
Bài tập nhóm Báo hiệu và điều khiển kết nối
9
Bài tập nhóm Báo hiệu và điều khiển kết nối
Hợp thức hóa gói tin: Trường Tag là bắt buộc và 32 bit của trường CheckSum nằm
trong tiêu đề của SCTP.
Quản lý tuyến: Chức năng quản lý tuyến SCTP chọn địa chỉ truyền tải đích cho
mỗi gói tin SCTP đầu ra trên cơ sở chỉ dẫn của người dùng SCTP và trạng thái
hiện thời của các địa chỉ đích hiện tại.
10
Bài tập nhóm Báo hiệu và điều khiển kết nối
Trường số cổng nguồn (Source Port Number) (16 bit): đây là số cổng của đầu gửi
của SCTP. Nó có thể được sử dụng bởi đầu thu kết hợp với địa chỉ IP nguồn, địa
chỉ cổng đích và địa chỉ IP đích phù hợp để xác định liên kết mà gói tin được
truyền.
Trường số cổng đích (Destination Port Number) (16 bit): đây là địa chỉ mà gói tin
được xác định để gửi đến. Phía nhận gói sẽ sử dụng số cổng này để tách các gói
tin SCTP tới đầu cuối/ứng dụng phù hợp.
Thẻ kiểm tra (Verification) (32 bit): phía đầu cuối nhận gói tin này sử dụng Thẻ
kiểm tra để kiểm tra tính hợp lệ của gói tin SCTP. Khi truyền thì giá trị của Thẻ
kiểm tra này phải được đặt thành giá trị của Thẻ khởi tạo nhận được từ đầu cuối
ngang hang trong quá trình thiết lập liên kết, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt
đối với các chunk INIT, SHUTDOWN-COMPLETE, ABORT.
Trường CheckSum: 32 bit. Chứa tổng kiểm tra của gói tin SCTP. SCTP sử dụng
thuật toán Adler-32 để tính toán tổng kiểm tra.
11
Bài tập nhóm Báo hiệu và điều khiển kết nối
CHƯƠNG 3: CÁC GIAO THỨC THÍCH ỨNG TRUYỀN TẢI BÁO HIỆU
SỐ 7 TRONG SIGTRAN
Trong quá trình xây dựng mạng NGN với xu thế tích hợp giữa mạng chuyển mạch
kênh hiện tại với mạng IP, việc kết hợp giữa mạng báo hiệu SS7 hiện tại và mạng trên
cơ sở giao thức IP, sử dụng IP để truyền tải các bản tin báo hiệu số 7 ngày càng trở nên
quan trọng. Triển khai được một kiến trúc kết hợp như vậy sẽ cho phép các nhà khai
thác mạng lợi dụng được những ưu điểm của các thiết bị IP trong môi trường của SS7,
tránh được việc thay thế mạng báo hiệu hiện tại cũng như giảm chi phí đầu tư mới, đồng
thời cũng giải quyết được các vấn đề đang xuất hiện cùng với sự gia tăng rất nhanh của
các mạng SS7 như dung lượng kênh và chia tải. Việc chuẩn hoá một bộ giao thức để
truyền tải báo hiệu SS7 qua mạng IP đã được nhóm làm việc SIGTRAN của IETF triển
khai. Để việc truyền tải báo hiệu số 7 qua mạng IP (SS7oIP) được thành công thì một
vấn đề rất quan trọng là SIGTRAN phải cho phép báo hiệu tin cậy và với hiệu năng cao
hơn mạng SS7 hiện tại.
3.1 Tổng quan về hệ thống SS7 nguyên thủy
Hệ thống SS7 được cấu trúc theo dạng mô-đun và giống với mô hình tham chiếu
OSI nhưng chỉ có 4 lớp: Ba lớp thấp 1, 2, 3 tạo thành phần chuyển tải bản tin MTP
(Message Transport Part). Lớp 4 chứa các thành phần UP (User Part) cho người dùng.
Vì vậy kiến trúc hệ thống báo hiệu SS7 có thể chia thành 2 phần chính (hình 3.2):
Phần truyền tải bản tin MTP.
Phần người dùng UP.
MTP là hệ thống vận chuyển chung để truyền các bản tin báo hiệu giữa hai điểm
báo hiệu SP (Signalling Point). MTP truyền các bản tin báo hiệu giữa các phần người
dùng UP khác nhau và hoàn toàn độc lập với nội dung các bản tin được truyền. MTP
chịu trách nhiệm chuyển chính xác bản tin từ một UP này tới một UP khác. Điều này có
nghĩa là bản tin báo hiệu được chuyển sẽ được kiểm tra chính xác trước khi chuyển cho
UP. Phần người sử dụng thực chất là một số định nghĩa phần người sử dụng khác nhau
tuỳ thuộc vào kiểu sử dụng của hệ thống báo hiệu. UP là phần tạo ra và phân tích bản
tin báo hiệu. Chúng sử dụng MTP để chuyển thông tin báo hiệu đến một UP khác cùng
loại. Hiện đang tồn tại một số UP trên mạng lưới: TUP (Telephone User Part): phần
người sử dụng cho mạng thoại; DUP (Data User Part): phần người sử dụng cho mạng
số liệu; ISUP (ISDN User Part): phần người sử dụng cho mạng ISDN, MTUP (Mobile
Telephone User Part): phần người sử dụng cho mạng điện thoại di động.
12
Bài tập nhóm Báo hiệu và điều khiển kết nối
o TUP: Được dùng để thiết lập và giải phóng một cuộc điện thoại truyền
thống.
o ISUP: Thiết lập và giải phóng một kết nối ISDN
o SCCP: Phần điều khiển kết nối báo hiệu, cung cấp 2 chức năng chính
mà các lớp MTP không cung cấp.
SIGTRAN là giải pháp để phối hợp hoạt động giữa môi trường mạng báo hiệu số
7 và mạng IP. Để làm được việc đó, SIGTRAN đã định nghĩa một loạt các giao thức
mới nằm ở phân lớp thích ứng để hỗ trợ truyền tải các giao thức báo hiệu SS7 qua mạng
IP sử dụng giao thức truyền dẫn điều khiển luồng SCTP (hình 3.2). Chúng ta sẽ tìm hiểu
về các giao thức phân lớp thích ứng đó, cụ thể: M2UA, M2PA, SUA, và M3UA.
14
Bài tập nhóm Báo hiệu và điều khiển kết nối
Hình 3.4 Vai trò và vị trí của M2PA trong mạng toàn IP
Hình 3.3 mô tả một điểm báo hiệu SS7 kết nối thông qua một SG, được trang bị
hỗ trợ cho cả mạng SS7 và IP, kết nối đến một điểm báo hiệu IP. Hình 3.4 là một ví dụ
khác, trong đó MTP3 được thích ứng với lớp SCTP nhờ sử dụng M2PA trong kiến trúc
toàn IP.
Ở đây, các điểm báo hiệu IP MTP3 sử dụng lớp M2PA bên dưới nó thay cho
MTP2. Giao tiếp giữa hai lớp – MTP3 hoặc M2PA được định nghĩa bởi cùng các hàm
nguyên thuỷ như trong giao tiếp MTP3/MTP2. M2PA thực hiện các chức năng tương tự
như MTP2.
15
Bài tập nhóm Báo hiệu và điều khiển kết nối
các hàm nguyên thủy tương ứng được định nghĩa giữa các tầng. Truyền thông
MTP3/MTP2 được định nghĩa là các bản tin M2UA và gửi qua kết nối IP.
3.2.3 So sánh M2PA và M2UA
Các hàm nguyên thủy Điểm báo hiệu xử lý các Điểm báo hiệu IP truyền
hàm nguyên thủy MTP3 tải các hàm nguyên thủy
đến MTP2 MTP3 đến MTP2 đến SG
của MTP2 để xử lý
(thông qua chức năng
phối hợp hoạt động)
Kiểu liên kết Kết nối điểm báo hiệu IP Kết nối điểm báo hiệu IP
với SG là liên kết báo hiệu và SG không phải là kết
SS7 nối báo hiệu số 7. Nó là
mở rộng của MTP2 đến
một node từ xa
17
Bài tập nhóm Báo hiệu và điều khiển kết nối
Các tầng cao hơn SG có các tầng SS7 cao SG không có tầng SS7
hơn như SCCP,… cao hơn vì nó không có
MTP3
Quản lý Các thủ tục quản lý dựa Sử dụng các thủ tục quản
vào MTP3 lý của M2UA
18
Bài tập nhóm Báo hiệu và điều khiển kết nối
19
Bài tập nhóm Báo hiệu và điều khiển kết nối
Hình 3.7 mô tả một SG chứa một thực thể của tầng giao thức SS7 SCCP thực hiện
chức năng biên dịch tiêu đề toàn cục SCCP (GTT) đối với các bản tin đánh địa chỉ đến
SG SCCP. Nếu kết quả của GTT cho một mã điểm SS7 đích (DPC) hoặc DPC/địa chỉ
số phân hệ (SSN) của một SCCP đồng mức đặt trong miền IP, kết quả là yêu cầu gửi
đến M3UA để định tuyến ra ngoài đến IP đích sử dụng các dịch vụ của tầng SCTP/IP.
Hình 3.8 là ví dụ trong mạng toàn IP, các bản tin SCCP được trao đổi trực tiếp
giữa hai điểm báo hiệu IP bằng các thực thể giao thức người dùng SCCP như RANAP
hoặc TCAP. Ở đây không có kết nối với mạng SS7 do đó không quan tâm đến thông tin
quản lý trạng thái mạng MTP3 cho SCCP và các giao thức người dùng SCCP.
Hình 3.8 Vai trò và vị trí của M3UA trong kiến trúc toàn IP
20
Bài tập nhóm Báo hiệu và điều khiển kết nối
Quản lý các liên hệ truyền tải SCTP giữa các SG và một hay nhiều nút báo hiệu
IP.
Phân phối các node báo hiệu IP.
Báo cáo kịp thời các thay đổi về trạng thái cho phần quản lý.
Trong kiến trúc này, các tầng SUA và SCCP giao tiếp trong SG. Nhu cầu của
chúng là phối hợp giữa các tầng SCCP và SUA để cung cấp ranh giới chuyển giao các
bản tin người dùng và bản tin quản lý. Đối với bản tin đến ASP, có hai trường hợp:
SG là điểm đầu cuối: Trong trường hợp này, các bản tin SCCP phi kết nối được
định tuyến theo mã điểm và SSN. Phân hệ xác định bởi SSN và phía ngoài mạng
SS7 được xem như thuộc SG. Điều này nghĩa là nhìn từ điểm SS7, người dùng
SCCP được đặt tại SG.
SG là điểm chuyển tiếp: Một GTT phải được thực hiện tại SG trước khi có thể xác
định được đích của bản tin. Vị trí thực tế của người dùng SCCP không liên quan
đến mạng SS7.
Trong kiến trúc toàn IP có thể dùng cho một giao thức sử dụng các dịch vụ truyền
tải của SCCP trong một mạng toàn IP. Điều này cho phép các mạng phát triển linh động
hơn, đặc biệt là khi không cần tương tác giữa các báo hiệu hiện thời. Hình 3.13 mô tả
trường hợp này.
Hình 3.9 Vai trò và vị trí của SUA trong kiến trúc toàn IP
21
Bài tập nhóm Báo hiệu và điều khiển kết nối
Độ phức tạp trong triển M3UA cần các dịch vụ Ít nhất có một giao thức
khai SCCP. tầng trên. Giảm độ phức
tạp của nút mạng (trong
triển khai cũng như trong
quản lý), do đó, giảm chi
phí.
22
Bài tập nhóm Báo hiệu và điều khiển kết nối
Về mặt định tuyến Trong M3UA, các bản tin SUA cho phép mạng IP
được điều khiển từ mà định tuyến bản tin theo
điểm đến mã điểm. thông tin trường tiêu đề
toàn cục.
Về mặt địa chỉ Để sử dụng M3UA, mỗi Sử dụng SUA, mỗi nút IP
nút IP cần được gán cả mã không cần có mã điểm.
điểm và địa chỉ IP.
Các dịch vụ ISUP Có hỗ trợ. Không thể hỗ trợ được.
23
Bài tập nhóm Báo hiệu và điều khiển kết nối
24