Professional Documents
Culture Documents
STT54 - ME2030 - Lê Hoàng Long - 20205973
STT54 - ME2030 - Lê Hoàng Long - 20205973
TRƯỜNG CƠ KHÍ
Bộ môn Hàn & Công nghệ kim loại
-----o0o-----
Hà Nội 12/2021
MỤC LỤC
- Mặt bích thép: loại mặt bích phổ biến nhất hiện nay, được sử dụng hầu
hết trong mọi lĩnh vực công nghiệp như hệ thống khí nén hay hệ thống
HVAC
3
- Mặt bích đồng, gang và một số các mặt bích gia công từ vật liệu khác ít
được sử dụng đại trà, chỉ trong những trường hợp riêng biệt do giá thành
tương đối cao.
- Mặt bích nhựa: Được sử dụng với các đường ống cấp nước sạch hoặc hóa
chất ăn mòn không cao, môi trường nhiễm mặn, phèn. Tuy nhiên khả năng
chịu nhiệt kém.
3. Phân
loại theo chức năng
- Mặt bích rỗng: Là tên gọi của mặt bích có lỗ hổng tròn ở giữa, có nhiệm
vụ để kết nối các đường ống với vật tư ngành nước.
4
- Mặt bích mù – Bind Flange (BF): Là tên gọi của mặt bích không có lỗ ở
giữa, sử dụng để bịt chặn tạm thời các đầu ống, có thể tháo lắp dễ dàng.
- Mặt bích ren - Threaded Flange (TF): Là tên gọi của mặt bích có lỗ ren ở
giữa, kết nối các đường ống nhỏ bằng cách xoáy ren. Mặt bích ren được dùng
trong trường hợp thực hiện việc hàn nối mặt bích không khả thi, dễ cháy, gãy
đứt mối nối. Do đó ghép ren gia công dễ dàng và hiệu quả hơn cả.
5
- Mặt bích hàn cổ - Welding Neck Flange (WN): Là tên gọi của mặt bích
rỗng nhưng được gia công chế tạo thêm phần cổ bằng cách rèn, nên không
dày bằng mặt bích cùng size nhưng lại khá chắc chắn (hình bên dưới). Cổ này
sẽ được hàn vát mép vào đầu ống nên chỉ được sử dụng trong những trường
hợp đặc biệt có sử dụng công nghệ siêu âm, chụp chiếu kiểm tra chất lượng
hỗ trợ.
- Mặt bích hàn bọc đúc - Socket Weld Flange (SW): Là tên gọi của mặt
bích có mối ghép hàn nhô lên ở một phía, phía còn lại có bọc đúc chặn đường
ống. Vị trí này được gắn kết với những đường ống có size nhỏ nhưng áp lực
lớn. Do vậy, ống được đưa vào nằm sâu bên trong mặt bích rồi rút từ từ cách
phần bọc đúc khoảng 1/16”. Mối hàn điền đầy tiếp xúc bên ngoài giữa mặt
bích với thân ống.
6
- Mặt bích hàn trượt - Slip-on Flange (SO):Là tên gọi của mặt bích hàn
bọc đúc nhưng không có bọc đúc và đường kính trong mặt bích lớn hơn
đường kính ống một chút nhằm trượt dễ dàng trên ống.
- Mặt bích lỏng - Lap Joint Flange (LJ): Là tên gọi của mặt bích sử dụng
kèm 1 đoạn ống ngắn Stub End hỗ trợ. Đoạn ống này được hàn trực tiếp với
đầu ống và được giữ cố định bởi mặt bích. Do cấu tạo như vậy nên mặt bích
lỏng chỉ được gắn kết với đường ống ngắn có áp thấp không quan trọng
nhằm tiết kiệm chi phí vận hành, lắp ráp.
7
III. Ứng dụng của mặt bích
Việc nghiên cứu chế tạo ra mặt bích giúp cho quá trình lắp ráp, thi công,
thay thế trở nên vô cùng tiện dụng và ngày càng được ứng dụng rộng rãi.
Hiện tại mặt bích đã trở thành một thiết bị, chi tiết không thể thay thế
trong quá trình thi công các công trình, nhà máy có sử dụng đường ống.
Vì những đặc điểm dễ dàng lắp đặt, vận hành, điều chỉnh và bảo dưỡng
nên mặt bích được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực công nghiệp: đường
ống cấp thoát nước, xí nghiệp, nhà máy, công trình xây dựng tòa nhà cao
tầng, lĩnh vực dầu khí, hóa chất, khí nén.
8
CHƯƠNG II: VẬT LIỆU CHẾ TẠO VÀ CÁC ĐẶC
TÍNH CƠ BẢN CỦA VẬT LIỆU
I.Thép Cacbon
Vật liệu được chọn để gia công chi tiết là thép C45:
9
dẻo của thép cacbon càng cao. Hàm lượng cacbon trong thép tăng lên cũng
làm cho thép tăng độ cứng, tăng thêm độ bền nhưng cũng làm giảm tính dễ
uốn và giảm tính hàn. Hàm lượng carbon trong thép tăng lên cũng kéo theo
làm giảm nhiệt độ nóng chảy của thép.
Chúng được phân loại như sau:
- Thép mềm (ít cacbon): Lượng cacbon trong khoảng 0,05–0,29% (Ví dụ
theo tiêu chẩn AISI có thép 1018). Thép mềm có độ bền kéo vừa phải, nhưng
lại khá rẻ tiền và dễ cán, rèn; Thép mềm sử dụng nhiều trong xây dựng, cán
tấm, rèn phôi...
- Thép cacbon trung bình: Lượng cacbon trong khoảng 0,30–0,59% (Ví dụ
theo tiêu chuẩn AISI có thép 1040). Có sự cân bằng giữa độ mềm và độ bền
và có khả chống bào mòn tốt; phạm vi ứng dụng rộng rãi, là các thép định
hình cũng như các chi tiết máy, cơ khí.
- Thép cacbon cao: Lượng cacbon trong khoảng 0,6–0,99%. Rất bền vững,
sử dụng để sản xuất nhíp, lò xo, kéo thành sợi dây thép chịu cường độ lớn.
- Thép cacbon đặc biệt cao: Lượng cacbon trong khoảng 1,0–2,0%. Thép
này khi tôi sẽ đạt được độ cứng rất cao. Dùng trong các việc dân dụng: dao
cắt, trục xe hoặc đầu búa. Phần lớn thép này với hàm lượng 1,2%C được sử
dụng trong công nghệ luyện kim bột và luôn được xếp loại vào với thép
cacbon có hợp kim cao.
II. Thép không rỉ
11
* Công đoạn vật liệu chế tạo chi tiết.
Ưu điểm: mặt bích được chế tạo bằng thép carbon nên có độ bền cao, rất bền
trong điều kiện làm việc tải trọng tĩnh.
Nhược điểm: kém bền trong điều kiện làm việc tải trọng động, khả năng chịu
va đập giới hạn.
12
+Đặc điểm hình dạng: dạng bạc, hình dạng, cấu tạo đơn giản.
+Vật liệu: Thép C45
Dựa vào đặc điểm CTGC và phân tích các loại phôi thì công nghệ đúc là
lựa chọn hợp lý nhất.
Bạc đỡ có hình dáng dạng tròn xoay, nếu ta chế tạo phôi bằng phương
pháp dập thể tích thì có thể có được cơ tính rất cao. Tuy nhiên, vật liệu để chế
tạo bạc đỡ là gang xám GX15-32 nên ta không thể dùng phương pháp dập để
chế tạo phôi. Phương pháp tạo phôi hợp lý nhất là phôi đúc bởi nó cho một số
ưu điểm đặc biệt quan trọng mà phương pháp khác không có được:
· Phôi không bị nứt, vỡ khi chế tạo.
· Sản xuất linh hoạt nên giá thành rẻ.
· Giá thành tạo khuôn rẻ.
· Ngoài ra, nếu chọn được phương pháp đúc hợp lý sẽ cho vật đúc cơ tính
cũng rất cao.
Bên cạnh đó, nó có một số nhược điểm:
· Lượng dư lớn.
· Độ chính xác của phôi không cao.
· Năng suất thấp.
· Phôi dễ mắc khuyết tật.
Tuỳ thuộc vào loại khuôn, mẫu, phương pháp rót ta có thể dùng nhiều
phương pháp đúc khác nhau và có các đặc điểm khác nhau. Ta có thể xét các
đặc điểm của chúng như sau
1.1 Đúc trong khuôn cát
Đúc trong khuôn cát là dạng đúc phổ biến. Khuôn cát là loại khuôn đúc
một lần (chỉ đúc một lần rồi phá khuôn). Vật đúc tạo hình trong khuôn cát có
độ chính xác thấp, độ bóng bề mặt kém, lượng dư lớn. Thích hợp với vật đúc
phức tạp, khối lượng lớn. Không thích hợp cho sản xuất hàng loạt lớn và hàng
khối.
Phương pháp đúc trong khuôn cát khó cơ khí hoá và tự động hoá.
1.2 Đúc trong khuôn kim loại
Đúc trong khuôn kim loại có thể thực hiện việc điền đầy kim loại theo nhiều
cách:
13
- Rót tự do: Thích hợp cho sản xuất hàng loạt lớn, vật đúc nhỏ, trung bình,
cấu tạo đơn giản. Vật đúc có cơ tính cao, dùng đúc các vật liệu khác nhau.
Tuy nhiên hạn chế đúc gang xám.
- Điền đày kim loại đưới áp lực: Sản xuất hàng loạt lớn, hàng khối. Vật đúc
nhỏ, đơn giản. Đúc vật đúc yêu cầu chất lượng cao, thích hợp cho cả vật liệu
có nhiệt độ nóng chảy thấp.
- Định vị vào mặt đầu 1 hạn chế 3 bậc tự do, mặt lỗ f55 hạn chế 2 bậc tự do.
- Kẹp chặt bằng đai ốc.
- Chọn máy: Máy khoan cần 2H53, có công suất động cơ N = 3Kw.
Nguyên công 6: Khoan và tarô lỗ M6.
- Phương pháp gia công: Khoan, tarô trên máy khoan cần bằng mũi khoan
và mũi tarô.
- Định vị vào mặt đầu 2 hạn chế 3 bậc tự do
16
- Kẹp chặt bằng đai ốc.
- Chọn máy: Máy khoan cần 2H53, có công suất động cơ N = 3Kw.
Nguyên công 7: Kiểm tra.
Ø Độ đồng tâm giữa f62 và f55 không quá 0,1mm.
- Dụng cụ: đồng hồ so với độ chính xác 0,01mm.
- Chi tiết được gá trên bạc lắp trên trục gá.
Ø Độ vuông góc giữa mặt đầu A và đường tâm lỗ f55.
- Dụng cụ: đồng hồ so với độ chính xác 0,01mm.
- Chi tiết được gá trên bạc lắp trên trục gá
18
- Hiệu quả trong việc kiểm tra và điều chỉnh
Nhược điểm :
Ứng suất tập trung ở các mối ren lớn làm cho độ bền sản kém, Trong thời
gian dài các mối ren có thể bị hỏng và gây rò rỉ.
19