Xu thế phát triển mạng hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam là xây dựng mạng truyền tải quang OTN cho mạng NGN dựa trên công nghệ WDM

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 12

Xu thế phát triển mạng hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam là xây dựng mạng truyền

tải quang OTN cho mạng NGN dựa trên công nghệ WDM. Những nỗ lực phi thường
về công nghệ truyền dẫn quang trong đó tập trung vào việc nghiên cứu các vấn đề
công nghệ mạng WDM trên thế giới hiện nay đang dần đáp ứng được nhu cầu phát
triển tất yếu của mạng. Có nhiều vấn đề cần phải giải quyết trong mạng OTN nhằm
ngày càng hoàn thiện đặc tính mạng. Trong các vấn đề đó, chuyển mạch quang trong
mạng OTN được coi là những hướng đi hấp dẫn nhất và rất có ý nghĩa.

Một mặt, kỹ thuật này cho phép xây dựng được mạng truyền dẫn quang linh hoạt và
bảo đảm thông suốt các lưu lượng tín hiện lớn. Mặt khác nó cho phép nâng cao tính
thông minh cho lớp quang trong khi vẫn đơn giản hoá được rất nhiều cấu trúc mạng.
Điều đó có tác động lớn tới việc xây dựng, khai thác và bảo dưỡng mạng rất có hiệu
quả sau này.

1. Khái niệm chuyển mạch quang

Về nguyên lý, một chuyển mạch thực hiện chuyển lưu lượng từ một cổng lối vào hoặc
kết nối lưu lượng trên một khối chuyển mạch tới một cổng lối ra. Hệ thống chuyển
mạch quang là một hệ thống chuyển mạch cho phép các tín hiệu bên trong các sợi cáp
quang hay các mạch quang tích hợp được chuyển mạch có lựa chọn từ một mạch này
tới một mạch khác.

Tuỳ thuộc vào kỹ thuật chuyển mạch mà các thông tin được trao đổi dưới dạng thời
gian thực (chuyển mạch kênh) hoặc dưới dạng ghép kênh thông kê (chuyển mạch gói).
Chuyển mạch kênh là một phương pháp thông tin sử dụng để thiết lập cho thông tin
giữa 2 điểm. Số liệu được truyền trên cùng một tuyến và thông tin truyền đi trong thời
gian thực. Khác với chuyển mạch kênh, chuyển mạch gói thực hiện truyền các gói số
liệu độc lập. Mỗi gói đi từ một cổng tới một cổng khác theo một đường nào đó. Các
gói không thể gửi tới nút kế tiếp khi chưa thực hiện thành công tại nút trước đó. Mỗi
nút cần có các bộ đệm để tạm thời lưu các gói. Mỗi nút trong chuyển mạch gói yêu cầu
một hệ thống quản lý để thông báo điều kiện truyền thông tin tới nút lân cận trong
trường hợp số liệu truyền bị lỗi.

2. Chuyển mạch kênh quang

Chuyển mạch kênh quang được thực hiện trong mạng quang định tuyến bước sóng
thực hiện thiết lập các bước sóng toàn quang giữa hai nút mạng. Sự thiết lập các luồng
quang bao gồm một số bước thực hiện. Những bước này bao gồm tìm ra cấu hình và
tài nguyên, định tuyến, gán bước sóng báo hiệu và đặt trước tài nguyên.

Tìm ra cấu hình và tài nguyên bao gồm phân bổ và duy trì thông tin trạng thái mạng.
Thông tin sẽ bao gồm cấu hình mạng vật lý và trạng thái liên kết của mạng. Trong
mạng định tuyến bước sóng WDM, những thông tin mày bao gồm các bước sóng có
thể sử dụng trên một tuyến đưa ra trong mạng. Một giao thức phổ biến dành cho duy
trì thông tin trạng thái tuyến trong mạng internet là giao thức đường ngắn nhất theo thứ
tự mở (OSPF - Open Shortest Path First).
Vấn đề tìm các tuyến và gán bước sóng cho luồng quang được gọi là bài toán định
tuyến và gán bước sóng (RWA- Routing and Wavelength Assignment). Các yêu cầu
kết nối có hai dạng, dạng tĩnh và dạng động.

Kỹ thuật ghép kênh phân chia theo bước sóng trong các mạng quang đã được phát
triển nhanh, nó đã đáp ứng các yêu cầu về băng tần của người sử dụng mạng. Trong
mạng định tuyến các nút truy nhập thông tin với nhau qua các kênh toàn quang, các
kênh này được xem như các luồng quang.

Hình 1. Mạng chuyển mạch kênh quang với các kết nối luồng quang

Một luồng quang được sử dụng để hỗ trợ một kết nối trong mạng định tuyến bước
sóng WDM và nó có thể liên kết các sợi quang. Trong trường hợp không sử dụng bộ
chuyển đổi bước sóng, một luồng quang chiếm cùng bước sóng trên tất cả các liên kết
sợi mà nó đi qua. Đặc tính này gọi là điều kiện ràng buộc bước sóng liên tục. Hình 1
minh hoạ một mạng định tuyến bước sóng nối các luồng quang đã được thiết lập giữa
các cặp của các nút truy nhập trên các bước sóng khác nhau. Chúng ta giả sử rằng mỗi
chuyển mạch quang được nối tới một nút truy nhập như là một nút. Khi đưa ra một tập
kết nối, bài toán thiết lập các luồng quang bằng định tuyến và gán bước sóng mỗi kết
nối được gọi là bài toán định tuyến và gán bước sóng (RWA- routing and wavelength
Assignment). Đặc trưng của các yêu cầu kết nối có thể gồm 2 loại: tĩnh và động. Với
lưu lượng tĩnh toàn bộ tập các kết nối được biết trước và bài toán khi đó thiết lập luồng
quang cho các kết nối này cấu thành toàn bộ trong khi các tài nguyên mạng tối thiểu
hoá số bước sóng hoặc số các sợi trong mạng. Với lựa chọn như vậy, nó có thể thiết
lập nhiều kết nối này cho số các bước sóng cố định đưa ra. Bài toán RWA cho lưu
lượng tĩnh gọi là bài toán thiết lập luồng quang tĩnh (SLE – Static Lightpath
Establishment). Trong trường hợp lưu lượng động, một luồng quang được thiết lập cho
mỗi yêu cầu kết nối đến và luồng quang được giải phóng sau khi một thời gian hạn
định. Đối tượng trong trường hợp lưu lượng động là để thiết lập luồng quang và gán
bước sóng theo cách tối thiểu tổng số kết nối tắc nghẽn hoặc tối đa số các kết nối được
thiết lập trong mạng tại bất cứ thời điểm nào. Bài toán này gọi là bài toán thiết lập
luồng quang động (DLE - Dynamic Lightpath Establishment).

Bài toán SLE có thể được giải như là qui hoạch tuyến tính nguyên, nó là bài toán NP-
đầy đủ. Để giải bài toán dễ dàng hơn, bài toán SLE có thể chia thành 2 bài toán nhỏ –
(1) định tuyến, (2) gán bước sóng – mỗi bài toán này giải theo những cách khác nhau .
Một số thuật toán trong đưa ra các thuật toán gần đúng để giải bài toán SLE cho các
mạng lớn và các thuật toán tô màu đồ thị được dùng để gán các bước sóng tới các
luồng quang một khi các luồng quang được định tuyến đúng. Việc giải các bài toán
thiết lập luồng quang động là khó hơn, các phương pháp heuristic thường được dùng.
Phương pháp heuristic thực hiện cho cả hai bài toán định tuyến và gán bước sóng.

3. Chuyển mạch chùm quang

Trong các mạng chuyển mạch chùm quang, các chùm dữ liệu bao gồm nhiều gói được
chuyển mạch thông qua mạng toàn quang. Một bản tin điều khiển (tiêu đề) được
truyền đi trước chùm để thiết lập cấu hình chuyển mạch trên tuyến truyền của chùm.
Các chùm dữ liệu truyền sau tiêu đề mà không cần đợi bản tin xác nhận kết nối đã
hoàn thành.

Một mạng chuyển mạch chùm quang bao gồm các nút chuyển mạch chùm quang được
liên kết với nhau qua các tuyến sợi quang. Nút mạng OBS chỉ ra như hình 2, nó có thể
hoặc các nút biên hoặc là các nút lõi.

Mỗi sợi quang có thể hỗ trợ các kênh đa bước sóng sử dụng ghép kênh WDM. Một
chuyển mạch chùm quang truyền tải một chùm từ một cổng đầu vào tới cổng đầu ra tại
đích của nó. Các sợi liên kết có thể mang nhiều bước sóng, mỗi bước sóng có thể được
xem như một kênh mang thông tin (truyền các chùm thông tin). Gói điều khiển có thể
được truyền trong băng trên cùng kênh dữ liệu hoặc trên một kênh điều khiển riêng.
Một chùm có thể mang một hay nhiều gói IP.

Hình 2. Cấu trúc mạng OBS

Tại lối vào nút biên các gói đến được kết hợp từ các đầu cuối client thành các chùm.
Các chùm được truyền toàn quang trên các bộ định tuyến lõi OBS. Lối ra nút biên trên
chùm thu về sẽ tách thành các gói và chuyển tiếp các gói tới các client đích 

Hình 3. Truyền các gói trên mạng OBS

Hình 4 minh hoạ các chức năng khác nhau trong mạng chuyển mạch chùm quang. Đầu
vào nút biên thực hiện kết hợp thành chùm, định tuyến, gán bước sóng và lập lịch cho
các chùm tại nút biên. Nút lõi thực hiện báo hiệu, lập lịch các chùm trên các liên kết
lõi và giải quyết tranh chấp. Đầu ra nút biên chủ yếu là tách các gói từ các chùm và
chuyển các gói tới lớp mạng cao hơn.

Hình 4. Sơ đồ khối chức năng của các nút OBS

Bộ định tuyến lõi bao gồm một bộ nối chéo OXC và một khối điều khiển chuyển mạch
(Switching Control Unit - SCU). Khối điều khiển chuyển mạch tạo và duy trì bảng
chuyển tiếp và thực hiện cấu hình OXC. Khi SCU nhận được một gói tiêu đề chùm nó
xác định đích của chùm và chỉ thị cho bộ định tuyến xử lý báo hiệu để tìm ra cổng ra
mong muốn. Nếu cổng ra khả dụng khi đó chùm số liệu đến, SCU cấu hình cho OXC
cho số liệu đi qua. Nếu cổng ra không khả dụng thì OXC sẽ được cấu hình phụ thuộc
trên mức độ tranh chấp bổ sung trong mạng. Tóm lại SCU thực hiện phiên dịch tiêu
đề, lập lịch, phát hiện tranh chấp, quyết định, tra cứu bảng định tuyến, điều khiển ma
trận chuyển mạch, ghi lại tiêu đề chùm và điều khiển chuyển đổi bước sóng. Trong
trường hợp một chùm số liệu đến OXC trước gói điều khiển của nó, chùm khi đó sẽ bị
mất.

Bộ định tuyến biên thực hiện các chức năng sắp xếp các gói, đệm các gói, kết hợp các
gói thành chùm, tách các gói nguyên thuỷ của nó. Kiến trúc định tuyến biên bao gồm
một khối định tuyến (Routing Module - RM), một bộ kết hợp chùm một bộ lập lịch.
Khối định tuyến lựa chọn cổng ra thích hợp cho mỗi gói và gửi mỗi gói đến khối kết
hợp chùm tương ứng. Mỗi khối kết hợp chùm thực hiện kết hợp các gói với các tiêu đề
cho bộ định tuyến lối cụ thể. Trong khối kết hợp chùm, có một hàng đợi gói riêng cho
từng lớp lưu lượng. Bộ lập lịch tạo ra một chùm theo kỹ thuật kết hợp chùm và truyền
chùm ra cổng ra mong muốn. Tại bộ định tuyến đầu ra, chùm được tách ra thanh các
gói và chuyển lên lớp mạng cao hơn.

4. Chuyển mạch gói quang

Hình 5 là một ví dụ của nút chuyển mạch gói quang cơ bản. Một nút bao gồm một
chuyển mạch quang có khả năng cấu hình dựa trên gói. Khối chuyển mạch tái cấu hình
dựa trên thông tin tiêu đề của một gói. Tiêu đề gói được xử lý bằng điện nó hoặc có
thể mang trong băng cùng gói hoặc trên một kênh điều khiển riêng. Phải mất một thời
gian để tiêu đề và chuyển mạch thiết lập, các gói có thể bị trễ bằng cách truyền qua
đường trễ sợi quang

Về nguyên tắc chuyển mạch gói toàn quang tổ chức dựa trên gói tiêu đề và điều khiển
được thực hiện trong miền quang, tuy nhiên phải trong nhiều năm nữa mới thực hiện
được. Trong thời điểm hiện nay chuyển mạch gói quang sử dụng điều khiển điện tử để
xử lý tiêu đề gói là thực tế hơn. Trong chuyển mạch gói quang tiêu đề hoặc nhãn được
đọc và so sánh với một bảng định tuyến. Tải số liệu sau đó sẽ được định tuyến tới cổng
ra tương ứng với một nhãn mới (trao đổi nhãn). Điều quan trọng là tải tin được truyền
trong suốt qua chuyển mạch.

Hình 5. Kiến trúc một chuyển mạch gói quang

Mục tiêu xây dựng mạng quang ngày nay là bổ sung khả năng thiết lập động lớp
truyền tải quang dựa trên các bộ nối chéo quang OXC (Optical Cross Connect) với
một kiến trúc và quản lý và điều khiển phù hợp. Trong tương lai gần mạng OTN sẽ có
khả năng hỗ trợ số lượng lớn dung lượng lên tới 40 Gbit/s.

Hình 6. Mạng truyền tải quang

Hình 6 biểu thị cấu trúc OTN bao gồm các OXC được nối với nhau dưới dạng mesh,
mỗi sợi sử dụng hàng trăm bước sóng, các OXC có khả năng kết nối hàng nghìn kênh
bước sóng. Như vậy OTN sẽ cung cấp luồng quang tới client như là các bộ định tuyến
IP, các phần tử mạng SONET/SDH và chuyển mạch ATM. Trên hình vẽ này chỉ ra
liên kết giữa 2 bộ định tuyến IP. Thêm vào đó một lớp điều khiển chuyển mạch cần để
thiết lập tuyến trên mạng và nó tương tác với bộ điều khiển OXC để khởi tạo chuyển
mạch trong OXC. Một kênh báo hiệu giữa các nút đảm bảo rằng mỗi OXC biết được
trạng thái tài nguyên mạng, các tuyến khả dụng...

Việc thiết lập mạng truyền tải quang động sẽ cho phép cung cấp nhanh các tuyến dung
lương cao, do vậy trong tương lai bước phát triển công nghệ cho phép cung cấp số
lượng lớn các kênh quang. Nếu được như vậy trong tương lai chỉ cần chuyển mạch
kênh quang là thoả mãn nhu cầu băng tần. Tuy nhiên không phải là như vậy do lý do
sau, ví dụ trong mạng OTN chỉ cần đưa ra tính chất hạt tại mức bước sóng và nếu
nguồn lưu lượng là chùm, dung lượng kênh được sử dụng có thể sẽ xảy ra xung đột
trên phạm vi mạng.
Trong tương lai OXC được phát triển cho mạng OTN có thể hỗ trợ cho lớp chuyển
mạch gói quang. Hình 7 mô tả mạng quang bao gồm OXC và chuyển mạch gói quang
OPS [2]

Hình 7. Chuyển mạch gói quang tại nút lõi và nút biên

Chuyển mạch gói quang sử dụng trong nút lõi, các gói được chuyển qua mạng tại
chuyển mạch ở nút lõi, ở đó tuyến được lựa chọn và tiêu đề được trao đổi. Bằng cách
này OPS sẽ tối ưu được tài nguyên mạng và tối ưu được tổng dung lượng mạng như
vậy sẽ làm giảm kích cỡ của OXC. Tạo các nút chuyển mạch biên có giao diện với cả
mạng truyền tải OTN và IP.

5. Khả năng ứng dụng cho mạng viễn thông Việt nam

Mạng viễn thông Việt Nam hiện đang trong giai đoạn chuyển đối, hướng tới mạng
NGN. Với tốc độ cơ sở hạ tầng phát triển như hiện nay, khả năng ứng dụng chuyển
mạch quang trong mạng viễn thông Việt Nam là rất lớn. Tại thời điểm hiện nay,
chuyển mạch kênh quang là hoàn toàn có thể thực hiện được. Chuyển mạch kênh
quang sẽ đóng vai trò rất lớn nâng mạng quang WDM điểm-điểm thành thế hệ mạng
quang trong định tuyến theo bước sóng DWDM. Nằm trong xu hướng phát triển mạng
truyền tải tiến tới mạng toàn quang, chuyển mạch quang sẽ tiến tới chuyển mạch gói
quang; chuyển mạch chùm quang sẽ là bước đệm cho chuyển đổi từ chuyển mạch
kênh quang sang chuyển mạch gói quang hoàn toàn.

Việc ứng dụng chuyển mạch quang cho mạng viễn thông Việt Nam trong tương lai cần
phải xây dựng với mục tiêu đáp ứng lưu lượng chuyển mạch cũng như khả năng bảo
vệ phục hồi, cụ thể là [3];

- Xây dựng một mạng chuyển mạch quang cho mạng trục và 3 mạng vùng trung tâm:
Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh.

Thiết lập các chuyển mạch quang với mục tiêu theo cấu trúc lưới (topo mesh) nhằm
phục vụ cho truyền tải lưu lượng IP/MPLS trong mạng trục (Hình 8), đồng thời sử
dụng phương án đảm bảo việc bảo vệ phục hồi dựa trên các tuyến cáp quang quốc lộ
1A, tuyến cáp quang đường Hồ Chí Minh, tuyến cáp quang quang biển (xây dựng
trong tương lai) .
Hình 8. Mạng chuyển mạch quang mạng trục mục tiêu

CHATGPT
1. Khái niệm
Chuyển mạch quang là một khái niệm trong lĩnh vực truyền thông quang, mô tả quá
trình chuyển đổi và điều khiển các tín hiệu quang để tạo ra các kết nối truyền thông
trong mạng quang. Nó bao gồm việc chuyển tiếp dữ liệu quang từ một nguồn tới điểm
đích thông qua các đường truyền quang và các thiết bị chuyển mạch quang.
Trong chuyển mạch quang, tín hiệu quang được chuyển đổi và điều khiển thông qua
các công nghệ và thiết bị như công tắc quang (optical switch), thiết bị định tuyến
quang (optical router), và hệ thống multiplexer/demultiplexer quang để tạo ra các kết
nối quang linh hoạt và hiệu quả.
Quá trình chuyển mạch quang có thể được thực hiện ở ba cấp độ khác nhau: Chuyển
mạch kênh quang (Optical Channel Switching - OCS):
 Chuyển mạch kênh quang là quá trình chuyển đổi tín hiệu quang từ một kênh
quang đầu vào sang một kênh quang đầu ra khác. Quá trình này thường xảy ra
tại mức đơn kênh và thường được sử dụng trong các mạng truyền dẫn quang
hoặc mạng truyền hình cáp quang.
 Chuyển mạch gói quang (Optical Packet Switching - OPS): Chuyển mạch gói
quang là quá trình chuyển đổi và chuyển tiếp các gói tin quang thông qua mạng.
Các gói tin quang được đóng gói và chuyển mạch dựa trên địa chỉ đích và các
thông tin điều khiển. Chuyển mạch gói quang cung cấp khả năng chia sẻ tài
nguyên linh hoạt và có thể điều chỉnh băng thông theo nhu cầu ứng dụng.
 Chuyển mạch chùm quang (Optical Burst Switching - OBS): Chuyển mạch
chùm quang là một phương pháp chuyển mạch trung gian giữa chuyển mạch
kênh quang và chuyển mạch gói quang. Nó tập trung vào việc chuyển tiếp các
chùm quang, trong đó một nhóm gói tin quang được gửi cùng nhau. Các chùm
quang được xác định bởi các thông tin điều khiển trước khi chúng được chuyển
tiếp qua mạng.
Chuyển mạch quang cung cấp khả năng truyền tải dữ liệu lớn, băng thông cao và
độ trễ thấp trong mạng quang. Nó giúp tối ưu hóa việc chuyển tiếp và phân phối dữ
liệu trong mạng, đảm bảo hiệu suất và chất lượng dịch vụ cao.
Các khái niệm chuyển mạch quang có tính ứng dụng rộng trong các mô hình mạng,
bao gồm mạng truy cập, mạng truyền hình, mạng viễn thông và mạng lõi. Bằng
cách sử dụng các thiết bị chuyển mạch quang và công nghệ tương ứng, các mạng
này có thể tận dụng tối đa khả năng truyền tải và băng thông của tín hiệu quang.
Các ưu điểm chính của chuyển mạch quang bao gồm:
Băng thông cao: Chuyển mạch quang cho phép truyền tải dữ liệu với băng thông
rất lớn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về truyền thông và dữ liệu.
Độ trễ thấp: Quá trình chuyển mạch quang xảy ra với tốc độ rất nhanh, giảm thiểu
độ trễ và đảm bảo thời gian phản hồi nhanh chóng.
Khả năng chia sẻ tài nguyên: Chuyển mạch quang cho phép chia sẻ tài nguyên
quang linh hoạt, giúp tối ưu hóa sử dụng hệ thống và tăng khả năng mở rộng của
mạng.
Độ tin cậy cao: Các thiết bị chuyển mạch quang thường được thiết kế để đảm bảo
độ tin cậy cao và khả năng chịu lỗi.
Tuy nhiên, cũng có một số nhược điểm của chuyển mạch quang, bao gồm:
Chi phí cao: Thiết bị chuyển mạch quang và cơ sở hạ tầng mạng quang có chi phí
đầu tư ban đầu cao.
Khó khăn trong việc quản lý và bảo trì: Vì mạng quang sử dụng tín hiệu quang,
việc quản lý, kiểm tra và bảo trì có thể phức tạp hơn so với mạng điện tử truyền
thống.
Hạn chế về độ dài truyền thông: Tín hiệu quang có giới hạn về khoảng cách truyền
tải hiệu quả trước khi cần sử dụng các thiết bị khuếch đại
2. Pham vi ứng dụng của chuyển mạch quang trong mô hình nào
Chuyển mạch quang có phạm vi ứng dụng rộng trong nhiều mô hình mạng, bao gồm:
Mạng truy cập:
Mạng truy cập cáp quang: Chuyển mạch quang được sử dụng để kết nối các trung tâm
truy cập cáp quang với mạng nền. Điều này cung cấp băng thông cao và độ trễ thấp
cho các thuê bao cuối.
Mạng truy cập di động: Trong mạng truy cập di động, chuyển mạch quang được sử
dụng để kết nối các trạm cơ sở và các trung tâm mạng, đảm bảo khả năng chịu tải và
chất lượng dịch vụ cao.
Mạng truyền hình:
Truyền phát truyền hình trực tiếp: Chuyển mạch quang được sử dụng để truyền phát
truyền hình trực tiếp từ nguồn sản xuất đến các trạm phát sóng truyền hình, đảm bảo
chất lượng và độ trễ thấp.
Mạng truyền hình qua sóng quang: Chuyển mạch quang được sử dụng trong hệ thống
truyền hình cáp quang hoặc IPTV để kết nối các trạm trung gian và các trạm thu phát
sóng, đảm bảo chất lượng truyền tải và sự linh hoạt trong việc cung cấp các kênh
truyền hình.
Mạng viễn thông:
Mạng viễn thông cáp quang: Chuyển mạch quang được sử dụng để kết nối các điểm
truy cập cáp quang và hệ thống trung tâm viễn thông, cung cấp dịch vụ điện thoại di
động, internet và truyền hình.
Hệ thống truyền dẫn quang: Chuyển mạch quang được sử dụng trong hệ thống truyền
dẫn quang để kết nối các trạm trung gian và định tuyến tín hiệu quang, cung cấp khả
năng truyền tải dữ liệu lớn và băng thông cao.
Mạng lõi:
Mạng lõi quang: Chuyển mạch quang được sử dụng trong mạng lõi quang để chuyển
tiếp dữ liệu giữa các nút định tuyến và cung cấp băng thông cao cho việc chia sẻ tài
nguyên và phân phối dịch vụ.
Mạng lõi truy cập: Chuyển mạch quang cũng được áp dụng trong mạng lõi truy cập,
nơi nó được sử dụng để kết nối các trung tâm dữ liệu, trung tâm điều khiển và các
điểm truy cập. Chuyển mạch quang trong mạng lõi truy cập cung cấp khả năng chuyển
tiếp gói tin nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời đảm bảo băng thông cao và độ trễ thấp
cho các dịch vụ truy cập.
Tổng quát, chuyển mạch quang có thể được áp dụng trong nhiều mô hình mạng khác
nhau, bao gồm mạng truy cập, mạng truyền hình, mạng viễn thông và mạng lõi. Việc
sử dụng chuyển mạch quang giúp cung cấp băng thông cao, độ trễ thấp và chất lượng
dịch vụ cao trong các ứng dụng truyền thông và kết nối mạng.

3. Phân loại
Chuyển mạch kênh quang, chuyển mạch gói quang và chuyển mạch chùm quang là ba
phương pháp chuyển mạch thông tin trong mạng quang.
Dưới đây là sự so sánh về ưu điểm và nhược điểm của từng phương pháp:
Chuyển mạch kênh quang:
Ưu điểm:
 Cung cấp chất lượng dịch vụ (QoS) cao và độ trễ thấp do cung cấp một kênh
truyền thông riêng biệt cho từng kết nối.
 Phù hợp cho các ứng dụng yêu cầu băng thông cao và ổn định như video trực
tiếp và truyền phát truyền hình.
 Đảm bảo an ninh cao do thông tin không được chia sẻ giữa các kênh.
Nhược điểm:
 Đòi hỏi khả năng cấu hình và quản lý phức tạp.
 Sử dụng tài nguyên mạng không hiệu quả do kênh truyền thông chỉ được sử
dụng cho một kết nối tại một thời điểm.
Chuyển mạch gói quang:
Ưu điểm:
 Sử dụng tài nguyên mạng hiệu quả hơn so với chuyển mạch kênh quang do chia
sẻ băng thông giữa các kết nối.
 Hỗ trợ các dịch vụ linh hoạt và phân phối tài nguyên linh hoạt hơn.
 Độ linh hoạt cao trong việc điều chỉnh băng thông và thay đổi mạng.
Nhược điểm:
 Độ trễ cao hơn so với chuyển mạch kênh quang do việc chia sẻ tài nguyên
truyền thông.
 Yêu cầu quá trình đóng gói và giải gói dữ liệu, làm tăng độ phức tạp và tiêu tốn
thêm tài nguyên xử lý.
Chuyển mạch chùm quang:
Ưu điểm:
 Cung cấp băng thông cao và độ trễ thấp cho nhiều kết nối cùng một lúc.
 Hỗ trợ cấu trúc mạng linh hoạt với khả năng kết nối trực tiếp và gián tiếp giữa
các nút.
 Tích hợp tốt với các công nghệ khác như Wavelength Division Multiplexing
(WDM) và Optical Cross-Connects (OXCs).
Nhược điểm:
 Đòi hỏi công nghệ phức tạp.
 Đòi hỏi chi phí cao trong việc triển khai và vận hành hệ thống chùm quang.
Chuyển mạch kênh quang:
Ưu điểm:
Cung cấp chất lượng dịch vụ (QoS) cao: Với chuyển mạch kênh quang, mỗi kết nối
được cung cấp một kênh truyền thông riêng biệt, đảm bảo chất lượng dịch vụ cao và
độ trễ thấp. Điều này rất quan trọng đối với các ứng dụng yêu cầu băng thông cao và
yêu cầu độ tin cậy, chẳng hạn như truyền phát truyền hình trực tiếp, video 4K/8K hoặc
các ứng dụng y tế trực tuyến.
An ninh cao: Vì mỗi kết nối sử dụng một kênh truyền thông riêng biệt, chuyển mạch
kênh quang đảm bảo an ninh cao cho dữ liệu. Thông tin không được chia sẻ giữa các
kênh, làm giảm nguy cơ bị tấn công hoặc đánh cắp dữ liệu.
Nhược điểm:
Quản lý phức tạp: Chuyển mạch kênh quang đòi hỏi quá trình cấu hình và quản lý
phức tạp, bao gồm cấu hình kết nối và giám sát từng kênh. Điều này có thể đòi hỏi
nguồn nhân lực chuyên gia và công nghệ quản lý phức tạp để đảm bảo hoạt động hiệu
quả của mạng.
Sử dụng tài nguyên không hiệu quả: Do mỗi kết nối sử dụng một kênh riêng biệt,
chuyển mạch kênh quang không tận dụng tài nguyên mạng một cách hiệu quả. Khi
một kênh đang sử dụng, các kênh khác không thể sử dụng tài nguyên đó, dẫn đến lãng
phí tài nguyên.
Chuyển mạch gói quang:
Ưu điểm:
Hiệu quả sử dụng tài nguyên: Chuyển mạch gói quang chia sẻ băng thông giữa các kết
nối, làm tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên mạng. Khi không có dữ liệu được truyền
qua một kết nối, tài nguyên có thể được sử dụng bởi các kết nối khác.
Linh hoạt và phân phối tài nguyên: Chuyển mạch gói quang cho phép linh hoạt điều
chỉnh băng thông và phân phối tài nguyên mạng theo nhu cầu. Các kết nối có thể được
cấp phát băng thông linh hoạt và điều chỉnh theo yêu cầu thời gian thực của các ứng
dụng.
Nhược điểm:
Độ trễ cao hơn: Do phải đóng gói và giải gói dữ liệu thành gói tin, chuyển mạch gói
quang có độ trễ cao hơn so với chuyển mạch kênh quang. Điều này có thể ảnh hưởng
đến các ứng dụng đòi hỏi độ trễ thấp như các ứng dụng trực tiếp trực tuyến hoặc trò
chơi trực tuyến.
Chuyển mạch chùm quang:
Ưu điểm:
Băng thông cao và độ trễ thấp: Chuyển mạch chùm quang cung cấp băng thông cao và
độ trễ thấp cho nhiều kết nối cùng một lúc. Điều này rất hữu ích trong việc hỗ trợ các
ứng dụng yêu cầu băng thông lớn như truyền phát video, truyền tải dữ liệu lớn và tính
toán phân tán.
Nhược điểm:
Công nghệ phức tạp: Chuyển mạch chùm quang đòi hỏi công nghệ phức tạp để tạo và
quản lý các chùm quang. Điều này có thể yêu cầu kiến thức chuyên môn và đầu tư về
hạ tầng để triển khai và vận hành hệ thống chùm quang.
Chi phí cao: Triển khai và vận hành hệ thống chùm quang có thể đòi hỏi đầu tư lớn về
thiết bị và cơ sở hạ tầng. Do đó, chi phí của chuyển mạch chùm quang có thể cao hơn
so với các phương pháp khác.
Tổng quan, việc chọn phương pháp chuyển mạch quang thích hợp phụ thuộc vào yêu
cầu cụ thể của mạng và ứng dụng. Chuyển mạch kênh quang, chuyển mạch gói quang
và chuyển mạch chùm quang có các ưu và nhược điểm riêng, và sự lựa chọn phụ thuộc
vào yêu cầu về chất lượng dịch vụ, băng thông, độ trễ.
Các phương pháp chuyển mạch quang được áp dụng trong các mô hình mạng
quang khác nhau, tùy thuộc vào yêu cầu và quy mô của mạng.
Dưới đây là một số ví dụ về việc áp dụng chúng trong một số mô hình mạng phổ biến:
Chuyển mạch kênh quang:
Mạng truyền hình: Chuyển mạch kênh quang được sử dụng để truyền phát truyền hình
trực tiếp và truyền hình qua sóng quang.
Mạng viễn thông: Áp dụng chuyển mạch kênh quang để cung cấp dịch vụ viễn thông,
bao gồm điện thoại di động, internet và truyền hình cáp quang.
Chuyển mạch gói quang:
Mạng truy cập: Chuyển mạch gói quang được sử dụng trong mạng truy cập để kết nối
các khách hàng cá nhân hoặc doanh nghiệp với mạng nền.
Mạng lõi: Trong mạng lõi, chuyển mạch gói quang được sử dụng để chuyển tiếp gói
tin giữa các bộ định tuyến và chuyển tiếp thông tin giữa các mạng con.
Chuyển mạch chùm quang:
Mạng quang phân cấp: Chuyển mạch chùm quang được sử dụng để xây dựng mạng
quang phân cấp, trong đó các chùm quang chuyển tiếp thông tin giữa các trạm chấm
dứt và trung tâm dữ liệu.
Mạng truy cập: Trong mạng truy cập, chuyển mạch chùm quang có thể được áp dụng
để kết nối các trung tâm truy cập và mạng nền, cung cấp băng thông cao và độ trễ
thấp.
Các phương pháp chuyển mạch quang có thể được kết hợp và triển khai trong các mô
hình mạng khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu và quy mô cụ thể của mạng. Việc lựa chọn
phương pháp thích hợp phụ thuộc vào yêu cầu về băng thông, độ trễ, chất lượng dịch
vụ và sự linh hoạt trong mạng.

You might also like