Professional Documents
Culture Documents
Học chữ Hán cơ bản
Học chữ Hán cơ bản
thể bạn đã là người am tường chữ Hán. Tuy nhiên vẫn có một số các bạn
khác mong muốn có một kiến thức căn bản về Hán tự cũng như biết sơ qua về ý
nghĩa, lịch sử, đặc điểm v.v. của chữ Hán. Bài giới thiệu sau sẽ cung cấp một số
kiến thức cơ bản về chữ Hán cho những người mới bắt đầu làm quen với thứ chữ
này. Với các kiến thức này bạn có thể biết cách tra một từ điển chữ Hán như thế
nào từ đó có thể đi chuyên sâu hơn về chữ Hán.
Như đã nói ở trên đây không phải là một giáo trình toàn thư học chữ Hán. Tuy
nhiên các bài học này sẽ cung cấp cho các bạn kiến thức khá đầy đủ về Nét và
Bộ thủ, giúp bạn có một cơ sở vững chắc cho việc học sau này. Mỗi bài học sẽ
bao gồm nhiều thí dụ về Hán tự được minh họa bằng các hình vẽ khá rõ ràng,
bạn không cần phải cài đặt font chữ CJK vẫn có thể sử dụng được.
Trước hết, chữ viết Trung Quốc là chữ biểu ý chứ không phải là chữ biểu âm
(tức là viết dựa theo âm). Chữ Việt (quốc ngữ) là một thí dụ về chữ biểu âm.
Trước đây, chúng ta đã chuyển từ hệ thống chữ viết Hán Nôm sang Latin một
cách dễ dàng. Khi đọc một văn bản Latin hoá của tiếng phổ thông Trung Quốc
thì người ta chỉ có thể phỏng đoán ý nghĩa của chúng mà thôi. Vấn đề là ở chỗ
đối với tiếng Trung Quốc cổ, phần lớn gồm các từ đơn âm tiết, khi phát triển dần
sang tiếng Trung Quốc hiện đại thì các từ đa âm tiết ngày càng trở nên thông
dụng. Tuy nhiên phần lớn số từ trong Hán ngữ hiện đại là song âm tiết, mà 2 âm
tiết dành cho một từ là quá ít để có thể hiểu được nghĩa của từ. Do đó khó lòng
có thể đổi chữ tượng hình của Trung Quốc sang chữ kiểu chữ biểu âm.
Khi người ta nói chuyện bằng tiếng bạch thoại, các trở ngại này được giải quyết
nhờ vào ngữ cảnh và việc sử dụng 5 thanh âm khác nhau, tuy nhiên nếu có một
âm nào đó đứng đơn độc thì sẽ dễ bị hiểu sai ngay.
Chữ tượng hình làm cho ý nghĩa từ ngữ được rõ ràng, không thể nào bị nhầm lẫn
được. Đó là lý do tại sao các nước lân cận Trung Quốc như Hàn Quốc, Nhật Bản
vẫn còn sử dụng chữ Hán.
Ví dụ: 3 chữ sau hoàn toàn khác nhau (giữa), (đồng hồ), (trung thành)
nhưng cùng được viết dưới dạng phiên âm là zhong. Do đó, nếu chỉ sử dụng chữ
Latin hoá, khi đọc chữ zhong ta sẽ không biết đó là chữ gì trong ba chữ nêu trên.
Chữ chuyển âm (chữ Latin hoá)
Như đã nêu ở trên thì chẳng lẽ việc chuyển âm là vô bổ? Thật ra thì nó là một
phương pháp nhanh nhất để nhớ âm của chữ Hán. Đây là cách mà người phương
Tây đặt ra để họ học tiếng Trung Quốc cho dễ hơn. Người bản xứ Trung Quốc có
vẻ "khó chịu" đối với loại chữ phiên âm này nhưng những người ngoài Trung
Quốc thì có vẻ thích nó và sử dụng rất phổ biến. Ngoài hệ Pinyin (âm phổ thông)
ra, còn có một hệ thống chữ phiên âm khác nữa gọi là Wade-Giles.
hsien xian
ts'ao cao
Có hệ thống khác tương tự như Wade Giles được sử dụng ở Pháp và hệ thống
Chú Âm Tự Mẫu Chinese Phonetic Script ( zhuyin zimu), sử dụng
những ký tự đặc biệt.Ở đây chúng ta chỉ sử dụng hệ thống Pinyin.
Xem ví dụ sau:
Trong các bài học sau chúng ta chỉ học chữ Giản thể ( jianti zi).
2. Hai loại nét còn lại có nhiều biến thể khác nhau. Cái thứ nhất là móc với 5
dạng như sau:
4. Các nét bút kết hợp không theo chuẩn cơ bản. Bao gồm các dạng nét như sau:
nét đứng kết hợp với bình câu và như trong chữ
shupinggou
móc
[sổ bình câu]
ye (cũng) [dã]
Nếu đem so sánh các chữ Hán với các từ trong những ngôn ngữ sử dụng
alphabet thì các nét bút đại khái giống như các mẫu tự. Học tập nét bút là mấu
chốt để tiến tới việc nhớ mặt chữ. Một điều quan trọng nữa là chữ Hán không
những cần sự chính xác mà còn cần sự hài hoà, cân đối. Bạn cần phải luyện nét
bút nhiều lần (với bút lông hoặc không có thì sử dụng bút thường) để quen dần
với chúng.
Sự phối hợp nét bút trong một chữ Hán phải tuân theo qui luật nhất định, các bạn
sẽ tìm hiểu trong bài tiếp sau.
Khi không có nét bao phủ ở trên đầu của chữ Hán thì nét được bao phải
được viết trước:
4. Nét đứng ở giữa viết trước nét đứng hai bên hoặc ở dưới.
Chữ Hán Cách viết như sau:
shui (nước) [thuỷ]
Nhưng:
Nếu nét đứng xuyên qua các nét khác thì nét đứng ở giữa phải được viết
sau:
Qui luật chung là: Trên trước Dưới sau, Trái trước Phải sau. Qui luật này rất dễ
nhớ, nó được áp dụng ngay cả cho những người Tây học chữ Hán. Các trường
hợp khác cần có các bài tập cụ thể. Ngay từ đầu bạn phải học cách viết cơ bản
cho thật chính xác nếu không sau này bạn sẽ luôn mắc phải những lỗi viết chữ và
rất khó sửa chữa.
Theo truyền thống, Hán ngữ có 214 bộ thủ, các từ / tự điển giản thể hiện nay sắp
xếp non 200 bộ; Tuy nhiên bạn sẽ dễ dàng nhớ được những bộ thủ chính. Trong
các bài học sau chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn 60 bộ thủ, mỗi bộ thủ sẽ kèm
theo 3 thí dụ minh hoạ với các từ kết hợp hoặc ghi chú về cách sử dụng.
Bộ thủ
Chữ
gốc -- --
Âm phổ
bing tou yan dao ren
thông
Nghĩa nước đá -- lời nói dao người
Ví dụ jing
leng thủ đô xiu
shuo dao
lạnh [lãnh] [kinh] nghỉ ngơi
nói [thuyết] đến [đáo]
bing di [hưu]
qing jian
băng [băng] vua [đế]
xi thỉnh gươm [kiếm] fo
yu kan
thực tập [tập] xuan Phật
khó hiểu ngữ in [san] xian
[huyền]
Tiên
Kết hợp
lengyin shuo hua
daolai xiuxi
nước uống Beijing nói chuyện
tới [đáo lai] nghỉ ngơi
lạnh [lãnh ẩm] Bắc Kinh [thuyết thoại]
[hưu tức]
jianbing
bingdong huangdi qing wen
chuôi kiếm fojing
đông lạnh hoàng đế cho hỏi [thỉnh
[kiếm bính] kinh Phật
[băng đống] vấn]
[phật kinh]
xuanmiao
yuekan
xiguan huyền yuyan in hàng tháng xiannu
thói quen [tập diệu ngôn ngữ [nguyệt san] Tiên nữ
quán] [ngữ ngôn]
#1 Bộ băng có cũng tên là "hai chấm thuỷ"; nó thường xuất hiện trong những
chữ liên quan đến nước đá hay sự lạnh lẽo. Vị trí của nó ở bên trái của chữ.
#3 Bộ ngôn thường nằm bên trái chữ. Xuất hiện trong những chữ có liên quan
đến lời nói.
#4 Dạng nguyên gốc của bộ đao cũng là một bộ; thường thì nó nằm bên dưới,
xem chữ "phân" bên dưới. Chữ "tranh" là dạng thứ 3 của bộ đao (= tức là ク).
(Tân Hoa Tự điển của Bắc Kinh xếp “tranh” vào bộ đao, từ điển Từ Vị của Đài
Loan xếp nó vào bộ quyết. Chữ phồn thể của nó thuộc bộ trảo.)
fen chia ra [phân]
Bộ thủ
Chữ
--
gốc
Âm phổ
er shui xin guang mian
thông
Nghĩa tai nước tim rộng mái che
gong
yangmặt guai miao
jiu cung điện
trời [dương] lạ [quái] miếu thờ
tửu [rượu] [cung]
xian hui [miếu]
you ke
Ví dụ giới hạn [hạn] tiếc nuối chuang
dầu [du] khách
dui [hối] giường [sàng]
sha bao
nhóm, đội kuai ting
cát [sa] quí giá
[đội] gấp [khoái] toà án [đình]
[báu]
taiyang
mặt trời [thái baijiu qiguai
dương] rượu trắng kỳ quái [kỳ simiao
[bạch tửu] quái] nơi thờ tự [tự huanggong
Kết xiandu miếu] hoàng
hợp giới hạn [hạn youhua huihen cung
độ] tranh sơn hối hận [hối chuangdan
dầu [du hoạ] hận] tấm ra giường keqi
duizhang [sàng đan] khách khí
trưởng nhóm dousha kuaile
[đội trưởng] đậu sa sung sướng jiating lingbao
[khoái lạc] gia đình linh báu
#6 Bộ thủ "nhĩ" có thể đứng bên trái hoặc bên phải chữ.
#7 Bộ thủ này gọi là "ba chấm thuỷ", tượng trưng cho nước chảy và đứng ở bên
trái chữ. Chữ gốc của nó cũng là một bộ thủ, trong ví dụ sau bộ thủ đứng bên
dưới chữ, tuy nhiên vị trí này không cố định.
quan dòng suối [tuyền]
#8 Chữ gốc của bộ tâm cũng là một bộ, nó luôn đứng bên dưới chữ, xem ví dụ
sau:
si ý nghĩ [tư]
#10 Bộ thủ này được gọi là "cái mái che" nó luôn nằm ở bên trên chữ. Chữ có
chứa bộ miên luôn có ý nghĩa liên qua đến căn nhà.
Bộ thủ
Chữ
--
gốc
Âm phổ
men zou tu cao da
thông
Nghĩa cửa đi đất cỏ lớn
jin
di
cao tai
jiankhoảng đi vào đất đai [địa]
[tiến] cỏ [thảo] to lớn [thái]
trống [gian] ta
hua kua
wen tháp thờ
Ví dụ yuan bông hoa khoa trương
hỏi [vấn] [tháp]
xa [viễn] [hoa] [khoa]
xian qiang
mi ping mei
nhàn hạ [nhàn] bức tường
ngu lầm táo [bình] đẹp [mỹ]
[tường]
[mê]
caoshu
shijian jinbu difang chữ viết thảo taitai
thời gian tiến bộ địa phương [thảo thư] bà [thái thái]
#12 Chữ gốc của bộ Sước cũng là một bộ thủ. Xem ví dụ sau:
chao vượt quá [siêu]
#13 Chữ gốc của bộ Thổ cũng là một bộ thủ. Thường thì nó đứng dưới chữ:
chen bụi [trần]
#14 Bộ Thảo dạng này luôn nằm trên chữ. Chữ có chữ bộ Thảo liên quan đến
"cây cỏ".
Bộ thủ
Chữ gốc -- --
Âm phổ
shou kou wei shan chi
thông
Nghĩa tay miệng bao quanh núi bước trái
dao
guo
dađánh jiao hòn đảo hang
nước [quốc]
[tả] gọi [khiếu] [đảo] đi [hành]
tu
zhua tan ling hen
Ví dụ vẽ [đồ]
bấu [trảo] ta thán [thán] dãy núi rất [ngận]
quan [lĩnh]
ti ting de
vòng feng
nâng lên nghe [thính] đức
[khuyên]
[đề] đỉnh [phong]
dakai jiaohan
mở ra [đả kêu la [khiếu guoji daoyu
khai] hảm] quốc tế đảo [đảo tự] yinhang
ngân hàng
Kết hợp shanling
zhuazhu tanci ditu
bắt [trảo thán từ địa đồ dãy núi [sơn hen duo
trụ] lĩnh] rất nhiều
[ngận đa]
tingzhong quanzi
tigao người nghe vòng tròn shanfeng daode
đề cao [thính chúng] [khuyên tử] đỉnh núi [sơn đạo đức
phong]
#16 Chữ gốc của bộ Thủ cũng là một bộ thủ. Nó thường nằm bên dưới hoặc bên
trái chữ:
na nắm [nã]
#17 Thường thì bộ Khẩu không đứng bên trái chữ. Xem các ví dụ sau:
ming tên [danh]
Bài học trước Trở về trang đầu tiên Bài học kế
Bộ thủ
Chữ gốc
Âm phổ
shi shi quan nu zi
thông
Nghĩa xác chết thức ăn chó đàn bà đứa nhỏ
sun
nai
weiđuôi fan gou cháu [tôn]
sữa [nãi]
[vĩ] cơm [phạn] chó [cẩu] gu
fu
ju jiao mao cô đơn
Ví dụ đàn bà
ở [cư] bánh bao [giảo] mèo [miêu] [cô]
[phụ]
zhan e zhu hai
gu
kéo dài đói [ngạ] heo [trư] đứa nhỏ
cô dì [cô]
[triển] [hài]
#23 Chữ gốc của bộ Cẩu cũng là một bộ thủ, xét ví dụ sau:
ku khóc [khốc]
#25 Không phải lúc nào bộ Tử cũng ở bên trái chữ, xét ví dụ sau:
xiao hiếu
Bài học trước Trở về trang đầu tiên Bài học kế
Bộ thủ
Chữ gốc
Âm phổ
ma si huo fang hu
thông
cửa 1 cánh,
Nghĩa ngựa tơ lụa lửa vuông
nhà cửa
fang
lie jian
hong thả ra
quthúc mạnh bạo bả vai [kiên]
màu đỏ [phóng]
ngựa [khu] [liệt] fang
[hồng] lu
tuo re căn phòng
Ví dụ zhi
đi chơi xa
lạc đà [đà] nóng [nhiệt] [phòng]
giấy [chỉ] [lữ]
pian zhao bian
xi zu
lừa bịp [biển] chiếu rọi phẳng dẹt
nhỏ nhặt [tế] bộ tộc
[chiếu] [biển]
[tộc]
jianbang
quzhu kouhong menglie jiefang bả vai [kiên
đuổi đi [khu son môi mãnh liệt giải phóng bảng]
trục] [khẩu hồng] [mãnh liệt]
Kết hợp tuobei zhipai renao luyou fangzu
lưng lạc đà chơi bài (bài) náo nhiệt đi du lịch thuê
[đà bối] [chỉ bài] [nhiệt náo] [lữ du] phòng[phòng
tô]
qipian zixi zhaoxiang minzu
lừa bịp [khi kỹ lưỡng [tử chụp hình dân tộc biandan
biển] tế] [chiếu tướng] [dân tộc] đòn gánh
[biển đảm]
#26 Bộ Mã có khi ở bên dưới chữ có khi ở bên trái chữ, xem ví dụ sau:
#28 Chữ gốc của bộ Hoả cũng là một bộ, nằm bên trái chữ, xem ví dụ sau:
deng đèn [đăng]
Bài học trước Trở về trang đầu tiên Bài học kế
Bộ thủ
Chữ gốc
Âm phổ
shi yu mu che ri
thông
thần đất, tỏ
Nghĩa ngọc cây xe mặt trời, ngày
rõ
wang lin
shi
linghi lễ vua rừng [lâm] lun
thời gian
[lễ] [vương] song bánh xe [luân]
[thời]
shen zhu zhuan
Ví dụ tùng, thông ming
thần thánh hạt châu [tùng] quay [chuyển]
sáng [minh]
[thần] [châu] tao liang
wan
zu qiu
cây đào cỗ xe [lượng]
chiều [vãn]
tổ tiên [tổ] hình cầu [đào]
[cầu]
linmu
limao wangguo rừng cây guanglun xiaoshi
lễ phép [lễ vương [lâm mộc] hào quang giờ [tiểu thời]
mạo] quốc [quang luân]
Kết hợp
shenhua zhenzhu songshu zhuanhua mingbai
thần thoại trân châu cây thông chuyển hoá rõ ràng [minh
[tùng thụ] bạch]
zuguo wangqiu san liang qiche
tổ quốc tennis taohua ba cỗ xe [tam wanshang
[võng cầu] hoa đào lượng khí xa] chiều tối [vãn
[đào hoa] thượng]
#31 Chữ gốc của bộ này cũng là một bộ, vị trí bên dưới chữ:
jin cấm cản [cấm]
#35 Bộ Nhật không phải lúc nào cũng ở bên trái chữ:
xing ngôi sao [tinh]
Bài học trước Trở về trang đầu tiên Bài học kế
Bộ thủ
Chữ
--
gốc
Âm
phổ bei jian niu sui, zhi yue - rou
thông
đi chậm,
Nghĩa vỏ sò thấy trâu trăng - thịt
đuổi theo
wu
fugánh guan shou
xem đồ/con vật gan
vác [phụ] nhận [thu]
[quan] [vật] gan [can]
yuan di
gui mu peng
Ví dụ thành viên kẻ địch
qui định chăn nuôi bạn [bằng]
[viên] [địch]
[qui] [mục] tui
cai jiao
jue te cái chân [thối]
tiền tài [tài] dạy [giáo]
nhận biết đặc biệt [đặc]
[giác]
Trở về trang đầu tiên Bài học kế
Bài học trước
Bộ thủ
Chữ gốc --
Âm phổ
qian ni yi shi mu
thông
Nghĩa thiếu nợ bệnh áo quần đá mắt
cithứ bing
bu sha mei
bậc [thứ] bệnh
vá, hàn [bổ] cát [sa] lông mày
huan ji [mi]
xiu ying
Ví dụ vui mừng bệnh tật yan
tay áo [tụ] cứng [ngạnh]
[hoan] [tật]
ku bi mắt [nhãn]
kuan teng
shui
cái quần ngọc bích
khoản tiền đau đớn
[khố] [bích] ngủ [thuỵ]
[khoản] [đông]
Bài học trước Trở về trang đầu tiên Bài học kế
Bộ thủ
Chữ gốc
Âm phổ
tian jin he niao yang
thông
Nghĩa cánh đồng vàng lúa chim dê
yang
ji nuôi nấng
zhen si
dianđiện con gà [kê] [dưỡng]
kim [châm] riêng [tư]
bei ya xian
qian zhong
Ví dụ chuẩn bị con quạ mến thích
tiền loại [chủng]
[bị] [nha] [tiện]
guo qiu
liu ya qun
cái nồi [oa] mùa thu [thu]
ở lại [lưu] con vịt [áp] đám đông
[quần]
Bài học trước Trở về trang đầu tiên Bài học kế
Bộ thủ
Chữ gốc
Âm phổ
mi zhou chong zhu yu
thông
Nghĩa gạo thuyền côn trùng tre lông vũ
hang fu chi
wen
fenphấn tàu, đi tàu muỗi [văn]
ấn tín, bùa cánh chim
[hàng] [phù] [sí]
cu feng
ban bi weng
Ví dụ to, thô [thô] ong [phong]
loại, giống cây viết ông
tang [ban] die [bút] fan
đường (sugar) chuan bươm bướm zhu chuyển
[điệp]
thuyền xây [trúc] [phiên]
Bài học trước Trở về trang đầu tiên Bài học kế
Bộ thủ
Chữ gốc
Âm phổ
zu yu yu gu gui
thông
Nghĩa chân mưa cá xương quỉ
hai
lu bộ xương kui
xue
paochạy đần, chậm [hài] đứng đầu
tuyết
[bào] [lỗ] sui [khôi]
lei
lu xian tuỷ hun
Ví dụ sấm [lôi]
đường đi [lộ] tươi [tiên] (xương) linh hồn
xu [tuỷ] [hồn]
tiao e
nhu cầu du mo
nhảy [khiêu] cá sấu
[nhu]
[ngạc] sọ, đầu lâu con ma [ma]
[độc]
paoxie xiaxue
giày để chạy bộ tuyết rơi [hạ Lu Xun haigu
[bào hài] tuyết] Lỗ Tấn hài cốt kuishou
đứng đầu
lubiao leiting xianhuo [khôi thủ]
Kết hợp jisui
mốc đường [lộ sấm vang hàng tươi tuỷ sống
tiêu] [lôi đình] [tiên hoá] [tích tuỷ] hunpo
hồn phách
tiaozao xuyao eyu dulou
bọ chét [khiêu cần dùng cá sấu [ngạc đầu lâu moli
tảo] [nhu yếu] ngư] [độc lâu] ma lực
Bài học trước Trở về trang đầu tiên
Nhưng:
1. Đây là chữ cần tra:
2. Hãy tìm bộ thủ của nó, đó
là :
3. Bộ thủ này chỉ có một nét.
Bạn tìm trong bảng tra bộ thủ,
thường có sẵn trong từ điển.
Theo quyển từ điển sử dụng ở
hình bên là bộ thủ đánh số
thứ 4:
5. Trong bảng tra, tìm bộ thủ
thứ 4 cộng với 3 nét
6. Đó là chữ nằm ở trang 610
(hình bên):
Tra theo phương pháp này đôi khi cũng gặp khó khăn, đó là việc bạn phải tìm ra
đâu là bộ thủ của chữ :
4. Tứ giác hiệu mã
Phương pháp cuối cùng này rất khó.
Theo phương pháp này ta có các dạng
nét bút khác nhau được gán số từ 0 đến
9: