Professional Documents
Culture Documents
Cau Hoi Ôn Tập Cuoi Ky Final
Cau Hoi Ôn Tập Cuoi Ky Final
Accumulation - Q (%)
người khác đón nhận tinh thần tiết kiệm và sử dụng tài nguyên bền vững để bảo vệ môi trường
8 80
Volume - q (%)
và đảm bảo sự sống còn của con người. Học thuyết Mottainai là một trong những cách tiếp cận
đơn giản nhưng hiệu quả để giải quyết vấn đề môi trường hiện nay, đặc biệt là trong bối cảnh 7 70
môi trường đang bị suy thoái và bị đe dọa bởi các vấn đề như biến đổi khí hậu, ô nhiễm và suy 6 60
thoái đất đai.
5 50
2- Khi thiết kế vòng đời vật liệu (material life cycle), cần lưu ý yêu tố gì?
4 40
3 30
(1)
2 20
1 10
0 0
0,01 0,1 1 10 100
(3) Particle size (µm)
Để xác định giá trị D10, D50 và D90, ta cần vẽ đường thẳng song song với trục Oy qua các điểm 10%,
50% và 90% trên trục Ox. Tại các điểm giao với đường cong phân bố, vẽ các đường thẳng song song với
trục Oy để tìm giá trị tương ứng trên trục Ox.
(2) Giá trị D10: Tại điểm 10%, đường thẳng song song với trục Oy giao với đường cong phân
bố tại khoảng giá trị 1.5. Do đó, D10 là khoảng giá trị từ 1.4 đến 1.6.
Giá trị D50: Tại điểm 50%, đường thẳng song song với trục Oy giao với đường cong phân
bố tại khoảng giá trị 5.5. Do đó, D50 là khoảng giá trị từ 5.4 đến 5.6.
Giá trị D90: Tại điểm 90%, đường thẳng song song với trục Oy giao với đường cong phân
bố tại khoảng giá trị 14.5. Do đó, D90 là khoảng giá trị từ 14.4 đến 14.6.
Nhận xét: Đường cong phân bố đường màu xanh có giá trị D10, D50, D90 lần lượt nhỏ hơn so
với đường cong phân bố đường màu đỏ. Điều này cho thấy rằng đường màu đỏ có phân bố cỡ
hạt lớn hơn so với đường màu xanh.
Câu 5: Nêu khái niệm góc tiếp xúc của vật liệu (contact angle). Thế nào là bề mặt vật liệu ưa nước
(hydrophilic). kỵ nước (hydrophobic). Vẽ hình minh họa
Góc tiếp xúc (contact angle) là góc giữa bề mặt của một chất lỏng và bề mặt của vật liệu
khi chúng tiếp xúc với nhau. Góc này được tính bằng cách đo góc giữa mặt phẳng của bề mặt chất lỏng
(2) và mặt phẳng tiếp xúc với bề mặt của vật liệu.
Bề mặt vật liệu ưa nước (hydrophilic) là loại bề mặt có góc tiếp xúc nhỏ hơn 90 độ khi
chúng tiếp xúc với nước. Điều này có nghĩa là bề mặt có khả năng hút nước và nước có thể dễ dàng trải
qua bề mặt của vật liệu. Các ví dụ về vật liệu hydrophilic bao gồm gốm sứ, thủy tinh, và các loại sợi
tổng hợp.
Bề mặt vật liệu kỵ nước (hydrophobic) là loại bề mặt có góc tiếp xúc lớn hơn 90 độ khi
(1) (3) chúng tiếp xúc với nước. Điều này có nghĩa là bề mặt có khả năng đẩy nước ra khỏi bề mặt của vật liệu.
Các ví dụ về vật liệu hydrophobic bao gồm nhựa PVC, chất liệu Gore-Tex, và lá cây của các loài thực vật.
Hình minh họa cho góc tiếp xúc và các loại bề mặt của vật liệu:
.'
.' \
.' \
(4) / \
/ \
/ \
/________________\
Hình 22.1 Câu 6: Cho sơ đồ sản xuất tấm Calcium Silicate từ tro trấu (nguồn: Công ty bảo ôn JIC, An Giang).
1. Synthesis and processing 1) Mô tả sơ đồ
2. Waste 2) Phân tích quá trình tận dụng nhiệt, silica
3. Recycle / Reuse
1. Material production
2. Product manufacture
3. Product use
4. Product disposal
Câu 3: Cho đường cong phân bố kích thước của chất thải như hình dưới. Xác định
(2)???
(1)???
(3)???
1. Wax patterns (mẫu sáp): được tạo bằng cách tiêm sáp nóng chảy vào khuôn kim loại có
hình dạng mong muốn. Khi sáp nguội và đông cứng, nó có thể được lấy ra khỏi khuôn và
sử dụng như mẫu cho lớp vỏ gốm.
2. Ceramic shell (lớp vỏ gốm): đây là khuôn được tạo bằng cách phủ mẫu sáp bằng nhiều
lớp dầu đất, cho phép mỗi lớp khô và đông cứng trước khi áp dụng lớp tiếp theo. Khi
đạt độ dày vỏ mong muốn, vỏ được đun nóng để loại bỏ sáp và chuẩn bị cho quá trình
đúc.
3. Ceramic slurry (bùn gốm): đây là vật liệu được sử dụng để tạo ra lớp vỏ gốm. Đó là một
hỗn hợp của các hạt gốm mịn treo trong chất kết dính lỏng, được áp dụng lên mẫu sáp
trong nhiều lớp để xây dựng lên lớp vỏ. Dầu đất phải được công thức hóa cẩn thận để
đạt được các tính chất mong muốn của lớp vỏ gốm, chẳng hạn như độ bền, chống sốc
nhiệt và khả năng thấm khí.
Vật liệu làm khuôn thường là thép hoặc nhôm đúc, tùy thuộc vào yêu cầu của sản phẩm đúc.
Phương pháp xử lý vật liệu làm khuôn sau khi tháo bỏ được thực hiện để đảm bảo tính tuần
hoàn và kinh tế cho quá trình sản xuất. Có thể áp dụng một số phương pháp như:
Xử lý nhiệt: Sử dụng nhiệt độ cao để loại bỏ các tạp chất trên bề mặt vật liệu làm
khuôn.
Quá trình tẩy rửa hóa học: Sử dụng các hóa chất để tẩy rửa bề mặt vật liệu làm
khuôn.
Phun cát: Sử dụng phương pháp phun cát để loại bỏ lớp phủ trên bề mặt vật liệu
làm khuôn.
Mài: Sử dụng công nghệ mài bề mặt để đánh bóng và làm sạch vật liệu làm
khuôn.
Những phương pháp trên sẽ giúp tăng tuổi thọ và tính tái sử dụng của vật liệu làm khuôn, đồng
thời giảm thiểu chi phí và tác động tiêu cực đến môi trường.
Câu 8: Thế nào là thiết kế thân thiện môi trường? Thế nào là công nghệ không chất thải. Nêu ví dụ
Thiết kế thân thiện môi trường là quá trình thiết kế sản phẩm, dịch vụ hoặc quy trình sản xuất mà đảm
bảo tối đa tính bền vững và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Nó bao gồm các yếu tố như
sử dụng tài nguyên bền vững, tối đa hóa sử dụng sản phẩm, tái chế hoặc tái sử dụng sản phẩm, và đảm
bảo an toàn cho người sử dụng.
Công nghệ không chất thải là một phương pháp sản xuất hoặc quá trình sản xuất không tạo ra bất kỳ
chất thải nào. Nó tập trung vào việc tối đa hóa sử dụng tài nguyên và tái sử dụng hoặc tái chế các sản
phẩm. Thay vì tiêu hao tài nguyên tự nhiên, công nghệ không chất thải đưa ra giải pháp để sử dụng lại
các tài nguyên đã tồn tại và giảm thiểu chất thải.
Ví dụ về công nghệ không chất thải là quá trình sản xuất rượu vang trong một hệ thống đóng vỉa hè
(pavement-cellar) ở Pháp. Hệ thống này tái sử dụng nước trong quá trình sản xuất rượu và sử dụng đất
trống trên vỉa hè để làm nhà kho và nhà máy lên men. Quá trình sản xuất này không tạo ra bất kỳ chất
thải nào và đưa ra giải pháp để sử dụng lại các tài nguyên có sẵn trong môi trường để sản xuất rượu
vang.
Ví dụ về thiết kế thân thiện môi trường là bàn làm việc làm bằng gỗ tái chế hoặc gỗ từ rừng trồng. Đây
là một ví dụ về việc sử dụng tài nguyên bền vững và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Bàn
làm việc này cũng có thể được thiết kế để tái sử dụng sau khi sử dụng hoặc được phân hủy một cách
thân thiện môi trường.
Câu 9 (2 điểm): (L.O.4.1) Cho cấp phối bột thủy tinh và bụi xi măng có thành phần hóa như bảng
dưới đây.