Professional Documents
Culture Documents
KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG
KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG
Môi trường (Environment) là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất
bao quanh có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của sinh vật.
MT sống của con người – MT nhân văn (Human Environment) là tổng hợp các
điều kiện vật lý, hóa học, kinh tế, xã hội bao quanh và có ảnh hưởng tới sự sống và
phát triển của từng cá nhân và những cộng đồng con người.
Khí quyển, thủy quyển, thạch quyển tồn tại truớc khi sự sống xuất hiện trên trái
đất, nhưng chỉ khi các cơ thể sống xuất hiện mới gọi chung là MT. Có nghĩa chỉ có
cơ thể sống mới có MT.
MT sống này luôn tồn tại sự tương tác giữa các thành phần vô sinh và hữu sinh.
Đối với sinh vật nói chung và con người nói riêng thì môi trường sống gồm có năm
chức năng cơ bản sau:
Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh vật
Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất
của con người.
Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và
sản xuất.
Giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật.
Môi trường có chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Phát triển là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần cho con người
bằng hoạt động tạo ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng
văn hóa. Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả loài người trong quá trình
sống.
Hệ sinh thái là gì ?
Hệ sinh thái là một hệ thống bao gồm các quần xã (cơ thể sống) và các môi trường
sống của chúng (các thành phần vô sinh)
Ví dụ: Hồ, khúc sông, khu rừng, khu đô thị,.. Gồm các sinh vật và môi trường sống
của chúng được coi là hệ sinh thái,…
Đa dạng sinh học (Biodiversity): Là sự phồn thịnh của sự sống trên Trái đất, là hàng
triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là
những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường.
Tài nguyên (resources): là tất cả mọi dạng vật chất hữu dụng cho con người và sinh
vật, đó là một phần của mt cần thiết cho sự sống.
Các dạng vật chất có trong mt nhưng không hữu dụng, hoặc ngược lại, có thể gây tác
hại cho sự sống thì không được gọi là tài nguyên.
Tài nguyên có thể được phân loại theo tài nguyên thiên nhiên gằn liền với các yếu tố
thiên nhiên và tài nguyên con người gắn liền với các nhân tố con người và xã hội.
Trong việc sử dụng cụ thể, có thể chia ra tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên
khí hậu, tài nguyên sinh vật, tài nguyên lao động…
Theo khả năng tái tạo, tài nguyên được phân thành 2 loại:
Tài nguyên tái tạo được là những tài nguyên dựa vào nguồn năng lượng được cung cấp
hầu như là liên tục và vô tận từ vũ trụ vào trái đất, dựa vào trật tự thiên nhiên, nguồn
thông tin vật lý và sinh học đã hình thành và tiếp tục hình thành và tiếp tục tồn tại sinh
sôi, nảy nở và chỉ mất đi khi không còn nguồn năng lượng và thông tin nói trên.
VD: Năng lượng của mặt trời, nước, gió, tài nguyên sinh vật,…
Tài nguyên không tái tạo được tồn tại một cách hữu hạn, sẽ mất đi hoặc hoàn toàn bị
biến đổi không còn giữ được tính chất ban đầu sau quá trình sử dụng.
VD: Các loại tài nguyên do quá trình địa chất tạo nên như khoáng sản, dầu mỏ, các
thông tin di truyền cho đời sau bị mai một,…
Phát triển bền vững (Sustainable development): Là sự phát triển làm thỏa mãn các nhu
cầu hiện tại nhưng không hạn chế tiềm năng để đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ
tương lai.
Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên, duy trìcân bằng sinh thái và phát triển
bền vững.
Hoạt động bảo vệ mt (environmental protection activities) là hoạt động giữ cho mt
trong lành, sạch đẹp
Phòng ngừa, hạn chế tác động xấu với mt, ứng phó sự cố mt;
Khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện mt;
Khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tn thiên nhiên; bảo vệ đdsh.
Dự báo những tác động môi trường của dự án có thể xảy ra.
Tìm kiếm cách làm giảm các tác hại không chấp nhận được và tạo dựng dự án sao cho
phù hợp với môi trường tại địa phương.
Trình bày cho những người ra quyết định về các dự báo này và các khả năng khắc
phục.
Quan trắc môi trường là mọt hệ thống theo dõi quan trắc phân tích liên tục các nhân tố,
các chỉ tiêu môi trường trong một khoảng thời gian và không gian đã được định sẵn
với các mục đích, yêu cầu đặt ra.
Quan trắc và đánh giá chất lượng môi trường là một trong những công tác quan trọng
nhất để kiểm soát chất lượng môi trường và tìm ra giải pháp cải thiện và bảo vệ môi
trường và tài nguyên thiên nhiên.
Ô nhiễm môi trường là sự làm bẩn hay thoái hóa môi trường sống.
Sự phóng thích các chất thải ra môi trường vượt mức cho phép.
Chất thải ở dạng rắn (Chất thải rắn hay còn gọi là rác).
Nguồn nước được coi là ô nhiễm khi thành phần và tính chất lý hóa sinh học của nước
bị thay đổi, không bảo đảm chất lượng của nguồn cung cấp và yêu cầu khác.
Màu
Độđục
Môi trường không khí bị coi là ô nhiễm khi các thành phần bị biến đổi khác với trạng
thái bình thường.
Chất gây ô nhiễm là chất có trong khí quyển ở nồng độ cao hơn nồng độ bình thường
của nó trong không khí hoặc chất đó thường không có trong không khí.
SO2
NOx
CO
CH4
CFC
Tiếng ồn phát sinh từ hoạt động giao thông, công nghiệp, xây dựng vượt tiêu chuẩn
cho phép.
Quá trình đốt nhiên liệu (xăng, dầu, than đá) hay quá trình làm nguội trong hoạt động
sản xuất công nghiệp.
Quá trình đốt nhiên liệu trong hoạt động giao thông.
Các vụ sử dụng hay thử bom nguyên tử, vũ khí hạt nhân.
Sử dụng đồng vị phóng xạ trong điều trị bệnh và nghiên cứu khoa học.
Hoạt động sản xuất Hoạt động sinh hoạt: Hoạt động sản xuất
công nghiệp: nông nghiệp:
Nước thải sinh hoạt
Nước thải công nghiệp Dư lượng bảo vệ thực
Các chất thải rắn
Các chất thải rắn vật
Chất thải rắn (còn gọi là rác) là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt,
hoạt động sản xuất của con người và động vật.
Khu dân cư
Cơ quan, công sở
Công nghiệp
Các loại rác có khả năng tái chế: bao nylon, plastic, cao su, lon, giấy, phế liệu kim loại,
thủy tinh,...
Giải pháp quản lý - Luật bảo vệ môi trường/Nâng cao nhận thức môi trường.
Điều kiện vệ sinh khi xả nước thải vào nguồn nước mặt
Cấp nước tuần hoàn và sử dụng lại nước thải trong các cơ sở sản xuất
Thiết kế thi công các công trình xử lý và chế biến nước thải, rác thải (Ví dụ xử lý cuối
đường ống);
Lựa chọn các công nghệ sản xuất hợp lý tiết kiệm và hạn chế nguồn xả (Áp dụng công
nghệ sản xuất sạch hơn, phân loại rác tại nguồn);
Sử dụng hợp lý và có quy hoạch các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Tái sử dụng
Dễ áp dụng các biện pháp xử lý tiếp theo như chôn lấp, đốt, ủ để sản xuất phân
compost hay tái chế.
Tiết kiệm từ việc tái sử dụng hay tiền thu từ bán phế liệu, bán phân compost.
Góp phần nâng cao nhận thức và trình độ phát triển của cộng đồng.
Lãng phí nguồn nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ tốt.
Không tận dụng phế liệu có thể tái sinh , tái chế.
Tốn đất và kinh phí đầu tư xây dựng bãi chôn lấp.
Tốn nhiều chi phí khi giải quyết các vấn đề tại bãi chôn lấp.
Gây mất mỹ quan đô thị (bươi, lượm bao ny lon, lon nhựa, nhôm,…).
Ô nhiễm không khí: SX công nghiệp xi mạ, tiện, dệt đốt phế liệu, nấu ăn, giao thông…
Rác thải,
Ô nhiễm tiếng ồn: Quán café, karaoke,sx công nghiệp, còi xe,
Tệ nạn xã hội: mại dâm, ma túy, say rượu quậy phá, …
Ô nhiễm không khí: SX công nghiệp xi mạ, tiện, dệt đốt phế liệu, nấu ăn, giao thông…
Rác thải,
Ô nhiễm tiếng ồn: Vận động mở nhạc vừa phải, cách âm, …