Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 22

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

-------***-------

BÀI TẬP NHÓM MÔN: KINH TẾ THƯƠNG MẠI

ĐỀ BÀI: THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT


NAM VÀ GIẢI PHÁP

Nhóm: 3
Lớp tín chỉ: KTQT CLC 63B

GVHD: TS Lê Thùy Dương


...............................................................................

HÀ NỘI, NĂM 2022


THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM VÀ
GIẢI PHÁP

I) NHỮNG THÀNH TỰU CỦA TMQT VIỆT NAM...................................................1

1. Trong 35 năm đổi mới (1986 - 2021).......................................................................1

2. Trong Năm 2022......................................................................................................4

II) THỰC TRẠNG TMQT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY................................................6

1. Tình hình xuất khẩu.................................................................................................7

2. Tình hình nhập khẩu................................................................................................9

3. Bối cảnh mới và những vấn đề đặt ra đối với thương mại Việt Nam.....................11

III) Giải Pháp.................................................................................................................13

1. Thách thức.............................................................................................................13

2. Giải pháp................................................................................................................ 14

a. Tăng cường quảng bá và giới thiệu thương hiệu của Việt Nam trên thị trường
quốc tế.......................................................................................................................14
b. Nâng cao năng lực sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam bằng cách đầu tư
vào công nghệ và đào tạo nhân lực............................................................................15
c. Tăng cường hợp tác với các đối tác quốc tế và xây dựng các thỏa thuận thương
mại tự do để giảm các rào cản thương mại................................................................16
d. Nâng cao chất lượng và độ tin cậy của sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam, đồng
thời đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn của các thị trường xuất khẩu......17
e. Thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghệ cao, tạo ra giá trị gia tăng và
tăng cường sự đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu........................................................18
f. Xây dựng hệ thống hỗ trợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp tăng cường
năng lực sản xuất và khả năng tiếp cận thị trường quốc tế........................................19
NỘI DUNG

I) NHỮNG THÀNH TỰU CỦA TMQT VIỆT NAM

1. Trong 35 năm đổi mới (1986 - 2021)

Trong suốt 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới và mở cửa, Việt Nam đã đạt tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao. Việt Nam là một trong số ít nước có tốc độ tăng trưởng dương
trước đại dịch Covid-19.

- Giai đoạn đầu Đổi mới (1986 - 1990), mức tăng trưởng GDP bình quân hàng năm
chỉ đạt 4,4%.

- Trong các giai đoạn tiếp theo, tỷ lệ này được cải thiện đáng kể: giai đoạn 1991-
1995, GDP bình quân tăng 8,2% năm;

- Giai đoạn 1996 - 2000 tốc độ tăng GDP tăng 7%;

- Giai đoạn 2001- 2010 GDP tăng bình quân 7,26%;

- Giai đoạn 2011 - 2015 tốc độ tăng trưởng GDP giảm nhẹ còn 6% năm, (giảm
nhưng vẫn ổn định);

- Giai đoạn 2016 - 2019 mức tăng GDP đạt 6,8%, (đã có dấu hiệu phát triển trở lại)

- Năm 2020 do ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19, mức tăng GDP chỉ đạt
2,91% năm nhưng vẫn nằm trong số ít các quốc gia có mức tăng trưởng cao nhất
thế giới.

- Quy mô nền kinh tế được mở rộng đáng kể, năm 2020, quy mô nền kinh tế Việt
Nam đạt khoảng 343 tỷ USD và GDP bình quân đầu người đạt 3.521 USD.

1
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát
triển. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện phù hợp
với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa. Môi
trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện, thông thoáng, công khai , minh bạch, thuận
lợi hơn cho sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế nhiều thành phần hình thành và phát triển,
các thành phần kinh tế đều có đóng góp tích cực vào phát triển đất nước.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Công nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành kinh tế quốc dân,
đóng góp khoảng 28,2% vào năm 2020; trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của đất

2
nước, góp phần đưa Việt Nam lên vị trí thứ 19 trong số các quốc gia xuất khẩu lớn
nhất thế giới vào năm 2019.
- Ngành nông nghiệp Việt Nam không chỉ đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia
mà còn xuất khẩu được nhiều mặt hàng nông sản giá trị cao. Trong 10 năm (2009 -
2019) tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành nông nghiệp đạt trung bình đạt trung
bình 2,61% năm, tốc độ tăng giá trị sản xuất đạt 3,64%, đóng góp đáng kể vào
tăng trưởng GDP của cả nước.
- Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản liên tục tăng, năm 2020 đạt 41 tỷ USD.
Ngành dịch vụ có những bước phát triển vượt bậc, chất lượng và khả năng cạnh
tranh ngày càng cao.
- Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP đạt 42% trong năm 2019. Tốc độ tăng trưởng
ngành dịch vụ luôn đạt trên 6% năm.

Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, đóng góp
tích cực vào tăng trưởng kinh tế. Việt Nam đã và đang trở thành một trong những nền
kinh tế hội nhập toàn diện nhất thế giới qua các cấp độ (song phương, đa phương, khu
vực) và theo các hình thức, khuôn khổ khác nhau, đối tác chiến lược, hiệp định (thương
mại, đầu tư, môi trường), diễn đàn (APEC, ASEM..), tổ chức quốc tế (Ngân hàng thế
giới, Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng phát triển Châu Á), trong đó, việc trở thành thành
viện WTO là sự kiện quan trọng nhất đánh dấu một mốc mới trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, mở ra một giai đoạn mới: nền kinh tế Việt Nam hội
nhập sâu và toàn diện hơn vào nền kinh tế thế giới. Trong 10 năm trở lại đây, thị trường
xuất khẩu được mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa. Việt Nam đã xuất khẩu
hàng hóa đến 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của
Việt Nam; tiếp đến là Trung Quốc; các nước EU, ASEAN, Hàn Quốc, Nhật Bản... Quá
trình hội nhập đã góp phần cải cách toàn diện nền kinh tế Việt Nam và có đóng góp lớn
cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là mở rộng đầu tư nước ngoài và
tăng trưởng xuất khẩu.Việt Nam được đánh giá là nước phát triển đầy tiềm năng, có nền
chính trị ổn định, có thị trường với gần 100 triệu dân với thu nhập ngày càng tăng, lực

3
lượng lao động dồi dào với cơ cấu dân số vàng và chất lượng nguồn lao động có trình độ
công nghệ cao được cải thiện, có không gian phát triển rộng mở với 13 FTA đã ký kết có
hiệu lực. Sau 35 năm mở cửa, hội nhập và cải cách môi trường kinh doanh, Việt Nam đã
trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Trong giai đoạn 2005-2018,
vốn FDI đăng ký đạt gần 360 tỷ USD, năm 2017 đạt 38,2 tỷ USD, năm 2020 đạt 28,53 tỷ
USD

2. Trong Năm 2022

Năm 2022 là năm hết sức khó khăn đối với kinh tế Việt Nam.
- Đại dịch Covid19 đã tàn phá nặng nề mọi mặt kinh tế - xã hội trong năm 2020-
2021.

- Đến năm 2022 lại diễn ra sự biến động phức tạp của tình hình địa chính trị trên thế
giới đặc biệt là sau khi chiến tranh Nga-Ukraine nổ ra đã làm xáo trộn nền kinh tế
toàn cầu, giá nguyên vật liệu, năng lượng tăng cao, nhiều chuỗi cung ứng toàn cầu
bị đứt gãy, thị trường thế giới bị thu hẹp, nhiều nền kinh tế lớn rơi vào suy thoái…

 Khó khăn chồng chất khó khăn

Tuy nhiên, với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự điều hành quyết liệt và linh
hoạt của Chính phủ, nền kinh tế Việt Nam vẫn đứng vững, không những vậy, nhiều chỉ
tiêu phát triển kinh tế xã hội trong năm 2022 vẫn đạt, thậm chí vượt mức đã đề ra.

- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt kỷ lục mới: 732 tỷ USD, tăng khoảng
10% so với năm 2021:

+ Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2022 ước đạt 371,85 tỷ USD, tăng
10,6% so với năm trước.

+ Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 360,65 tỷ USD, tăng 8,4% so với
năm trước.

+ Về thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2022, Hoa Kỳ là thị trường
xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 109,1 tỷ USD.

4
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch
ước đạt 119,3 tỷ USD. Trong năm 2022, xuất siêu sang EU ước đạt 31,8 tỷ
USD, tăng 36,8% so với năm trước; nhập siêu từ Trung Quốc 60,9 tỷ USD,
tăng 11,5%; nhập siêu từ Hàn Quốc 38,3 tỷ USD, tăng 11,5%; nhập siêu từ
ASEAN 13,6 tỷ USD, tăng 10,6%.

+ Tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục tăng từ
85,5% năm 2021 lên hơn 86% năm 2022.

+ Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2022 tăng khoảng
21%, vượt mục tiêu kế hoạch của ngành (mục tiêu đặt ra tăng 8%).

- Hoạt động xúc tiến thương mại: với nòng cốt là Chương trình cấp quốc gia về
xúc tiến thương mại được Bộ Công Thương phê duyệt gồm hơn 100 đề án xúc tiến
thương mại với tổng kinh phí Nhà nước hỗ trợ là 136 tỷ đồng.

(Chương trình tập trung vào các hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại
thương và phát triển thị trường trong nước theo hướng đa dạng hóa phương thức
xúc tiến thương mại, tăng cường các hoạt động mang tính liên kết vùng, miền như
các hoạt động tổ chức hội chợ triển lãm cấp vùng, tổ chức các chương trình kết nối
giữa nhà cung ứng với các nhà xuất khẩu, tổ chức xúc tiến thương mại cấp vùng
do Bộ Công Thương điều phối, hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch luân
phiên tổ chức các đề án cấp vùng cụ thể).

- Phát triển thương mại điện tử: quy mô thị trường thương mại điện tử bán lẻ Việt
Nam ước đạt 16,4 tỷ USD, chiếm 7,5% doanh thu hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
của cả nước. Với tốc độ tăng trưởng 20%/năm, Việt Nam được eMarketer xếp vào
nhóm 5 quốc gia có tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử hàng đầu thế giới.
(Trong năm 2022, Bộ Công Thương đã phối hợp với các địa phương tổ chức nhiều
chương trình kết nối thương mại điện tử. Chương trình đã hỗ trợ hàng nghìn lượt
doanh nghiệp tiếp cận phương thức phân phối hàng hoá trên thương mại điện tử và
tạo thói quen mua sắm qua thương mại điện tử đối với người tiêu dùng.)

5
- Phòng vệ thương mại: Công tác phòng vệ thương mại đạt kết quả nổi bật, góp
phần bảo vệ sản xuất và thị trường trong nước.

Bộ Công Thương đã chủ động triển khai có hiệu quả các biện pháp phòng vệ
thương mại để thiết lập môi trường cạnh tranh công bằng và bảo vệ lợi ích chính
đáng của các ngành sản xuất trong nước.

- Thị trường trong nước: Thị trường trong nước phục hồi mạnh mẽ, tăng trưởng
cao, vượt gấp 2,7 lần so với kế hoạch của ngành, đáp ứng cơ bản hàng hóa thiết
yếu cho người dân, góp phần kiểm soát lạm phát trong bối cảnh nhu cầu hàng hóa
phục hồi mạnh sau đại dịch Covid-19 và thị trường thế giới có biến động lớn,
nhiều quốc gia đối mặt với lạm phát tăng cao.

II) THỰC TRẠNG TMQT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Liên tục trong những tháng đầu năm, cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt hoặc
thặng dư rất thấp. Tuy nhiên, kể từ tháng 7/2022 trở lại đây, cán cân thương mại hàng hóa
thặng dư ngày càng tăng. Nếu như 6 tháng đầu năm, cả nước xuất siêu 742 triệu USD thì
sau 7 tháng, mức xuất siêu là 1,1 tỷ USD, 8 tháng xuất siêu 3,9 tỷ USD, 9 tháng xuất siêu
7,1 tỷ USD vào sau 10 tháng thì xuất siêu đạt 9,4 tỷ USD. Xuất siêu tăng mạnh chủ yếu
do xuất khẩu tăng cao hơn nhập khẩu. Tính chung 10 tháng năm 2022, tổng kim ngạch
xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 616,24 tỷ USD, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước,
trong đó xuất khẩu tăng 15,9%; nhập khẩu tăng 12,2%. Cán cân thương mại hàng hóa
tiếp tục duy trì xuất siêu góp phần tích cực cho cán cân thanh toán, ổn định tỷ giá và ổn
định các chỉ số kinh tế vĩ mô khác của nền kinh tế.

6
Kim ngạch xuất nhập khẩu 10 tháng năm 2022

1. Tình hình xuất khẩu

- Mười tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 312,82 tỷ USD,
tăng 15,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt
80,36 tỷ USD, tăng 13,4%, chiếm 25,7% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 232,46 tỷ USD, tăng 16,8%, chiếm
74,3%. Trong 10 tháng năm 2022 có 32 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1
tỷ USD, chiếm 92,8% tổng kim ngạch xuất khẩu (có 06 mặt hàng xuất khẩu trên
10 tỷ USD, chiếm 64,1%).
- Các sản phẩm điện tử, nhất là điện thoại di động, góp phần lớn nhất vào tổng giá
trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. 10 tháng năm 2022, nhóm hàng sản phẩm
điện thoại các loại và linh kiện ước đạt 50,1 tỷ USD, tăng 7,6% so với cùng kỳ
năm trước. Nhóm hàng điện tử, máy tính và linh kiện ước đạt 46,6 tỷ USD, tăng
14%. Việt Nam đang mở rộng chuỗi cung ứng, tham gia mạnh mẽ hơn vào chuỗi
giá trị, thay vì chỉ lắp ráp điện thoại di động như trước đây.
- Ngành dệt may, giày dép, vốn cần nhiều lao động, cũng đang có xu hướng khởi
sắc. Trong những tháng đã qua của năm 2022, hoạt động sản xuất của các doanh
nghiệp may mặc, giày dép Việt Nam tiếp tục tăng trưởng mạnh. Tổng giá trị kim

7
ngạch xuất khẩu dệt, may trong 10 tháng ước đạt 31,8 tỷ USD, tăng 21,9%. Nhóm
hàng giày dép ước đạt 20 tỷ USD, tăng mạnh 40,9%.
- Ngoài ra, Việt Nam hiện đang là một trong những nước xuất khẩu sản phẩm gỗ
lớn nhất thế giới. Các doanh nghiệp gỗ của Việt Nam cũng đã nhận được một số
lượng lớn đơn đặt hàng trong năm 2022. Tính đến hết tháng 10/2022, tổng giá trị
kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ ước đạt 13,5 tỷ USD, tăng 11,4% so
với cùng kỳ năm trước.

- Về thị trường xuất khẩu trong 8 tháng đầu năm, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam với kim ngạch hơn 77 tỷ USD, chiếm 30,5% tổng kim ngạch
xuất khẩu. Trong đó, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị, dụng cụ
phụ tùng với trị giá gần 13,2 tỷ USD, chiếm 17,13% kim ngạch và hàng dệt, may
với trị giá 12,88 tỷ USD, chiếm 16,73% kim ngạch. Thị trường xuất khẩu lớn thứ
2 của Việt Nam là Trung Quốc với kim ngạch 35,63 tỷ USD, chiếm 14,11% tổng
kim ngạch xuất khẩu. Đây cũng là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam ở châu

8
Á. Trong đó, điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng được xuất khẩu nhiều
nhất với trị giá gần 9 tỷ USD.

2. Tình hình nhập khẩu

- Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa 10 tháng năm 2022 ước đạt 303,42 tỷ USD, tăng
12,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 105,28
tỷ USD, tăng 12,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 198,14 tỷ USD, tăng
12%. Trong 10 tháng năm 2022 có 44 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ
USD, chiếm tỷ trọng 93% tổng kim ngạch nhập khẩu (có 04 mặt hàng nhập khẩu
trên 10 tỷ USD, chiếm 52,7%). Trong đó, nhóm hàng điện tử, máy tính và linh
kiện ước đạt 70,5 tỷ USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm trước. Nhóm hàng sản
phẩm điện thoại các loại và linh kiện ước đạt 17,7 tỷ USD, tăng 5,2%.

Về thị trường nhập khẩu, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt
Nam với trị giá 81,75 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm, chiếm 33,08% tổng kim ngạch

9
nhập khẩu. Trong đó, 2 mặt hàng có trị giá nhập khẩu lớn nhất là máy vi tính, sản phẩm
điện tử và linh kiện với 16,66 tỷ USD và máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng với 16,63
tỷ USD.

Xếp thứ 2 là Hàn Quốc với trị giá nhập khẩu đạt 43,42 tỷ USD, chiếm 17,57%
tổng kim ngạch nhập khẩu trong 8 tháng đầu năm. Mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều
nhất từ thị trường này là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với tổng trị giá đạt
2,25 tỷ USD trong tháng 8 và 16,56 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm.

Thị trường nhập khẩu lớn thứ 3 là Đài Loan (Trung Quốc) với kim ngạch 16,1 tỷ
USD. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện vẫn là mặt hàng nhập khẩu nhiều nhất
với trị giá 7,82 tỷ USD.

- Để đạt được những kết quả tốt trong phục hồi kinh tế, khôi phục sản xuất, đẩy
mạnh xuất khẩu thời gian qua, có hai nguyên nhân cơ bản đó là việc Việt Nam đã
sớm kiểm soát được đại dịch Covid-19 và xác định đúng thời điểm để mở cửa nền
kinh tế nên tranh thủ được thị trường thế giới khan hiếm về hàng hóa và tranh thủ
cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu.
- Tính đến hết tháng 10/2022, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đã đạt
616,24 tỷ USD. Như vậy chỉ còn hơn 50 tỷ USD nữa là bằng số của cả năm 2021,
đồng thời xuất siêu ghi nhận 9,4 tỷ USD, với 32 mặt hàng đạt kim ngạch xuất
khẩu trên 1 tỷ USD, tăng trưởng tập trung ở mặt hàng Việt Nam có thế mạnh và
khai thác tốt các FTA. Một số mặt hàng tranh thủ được giá cao để đẩy mạnh xuất
khẩu phải kể đến như: hóa chất, sản phẩm chất dẻo, phân bón, thép… Các doanh
nghiệp đang khai thác rất hiệu quả lợi thế từ các FTA để đẩy mạnh xuất khẩu, thị
trường truyền thống được khai thác triệt để và mở thêm các thị trường mới.

Nhận xét: Xuất khẩu tăng trưởng cao, xuất siêu ấn tượng nhưng chưa thật sự bền
vững do còn thiếu sự cân đối về cơ cấu thị trường, cơ cấu hàng hoá xuất khẩu và cơ cấu
chủ thể xuất khẩu. Cụ thể, xuất khẩu vẫn phụ thuộc vào khu vực FDI (chiếm 74,3%), tốc
độ đa dạng hóa thị trường ở một số sản phẩm còn chậm nên chưa có khả năng đáp ứng
các yêu cầu về tiêu chuẩn, chất lượng của các thị trường và các ưu đãi thuế quan từ các
10
FTA đã ký kết. Ví dụ như mặt hàng rau quả, 10 tháng năm 2022, xuất khẩu rau quả của
Việt Nam chỉ đạt 2,8 tỷ USD, giảm 6,5% so với cùng kỳ. Dù xuất khẩu rau quả sang
nhiều thị trường như: Mỹ, Nhật Bản, EU… tăng mạnh, nhưng do thị trường Trung Quốc
giảm mạnh nhập khẩu đã kéo kim ngạch xuất khẩu toàn ngành rau quả đi xuống.

3. Bối cảnh mới và những vấn đề đặt ra đối với thương mại Việt Nam

Hiện nay, chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch và xung đột thương mại trên thế giới ngày càng
gia tăng. Hội nhập kinh tế quốc tế đang làm thay đổi cách nghĩ, cách làm thương mại lâu
nay.

- Lĩnh vực phân phối và bán lẻ tại Việt Nam hiện vẫn còn nhiều tiềm năng, do quy
mô dân số lớn, cơ cấu dân số trẻ; tầng lớp “trung lưu” đang phát triển mạnh, chi
tiêu hộ gia đình tăng trung bình 10,5%/năm, trong khi tỷ lệ bao phủ của hệ thống
bán lẻ hiện đại thấp hơn nhiều nước trong khu vực. Thương mại nội địa chưa khai
thác hết tiềm năng của khu vực thị trường mới nổi. Dung lượng của thị trường
trong nước còn thấp, mới xấp xỉ 1/2 lần so với thị trường xuất khẩu và khoảng 1/4
so với thị trường xuất, nhập khẩu.

- Sự xuất hiện của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong
lĩnh vực thương mại đã tạo ra áp lực cho các chủ thể bán lẻ trong nước, vốn bị hạn
chế về tiềm lực tài chính, kinh nghiệm và công nghệ,... Các doanh nghiệp Việt
Nam gặp nhiều khó khăn trong việc thỏa thuận để đưa hàng hóa vào bán tại các cơ
sở phân phối vì mức chiết khấu.

- Chuỗi cung ứng hàng hóa trong hoạt động thương mại gặp nhiều khó khăn. Việc
hỗ trợ tiêu thụ nông sản đã mang lại những kết quả bước đầu. Tuy nhiên, câu
chuyện liên kết 4 nhà (nhà nông, nhà khoa học, Nhà nước và nhà kinh doanh) vẫn
chưa tạo được những đột phá và chuyển biến mạnh mẽ, khiến nông sản Việt Nam
nhiều khi vẫn rơi vào tình trạng phải “giải cứu”.

- Thời gian qua, tuy kết cấu hạ tầng phục vụ logistics ở nước ta được quan tâm đầu
tư, nâng cấp nhưng còn thiếu tính kết nối và chưa đáp ứng được yêu cầu. Chi phí

11
logistics vẫn ở mức cao, chiếm hơn 20% tổng GDP quốc gia, cao hơn nhiều so với
chi phí logistics trung bình trên thế giới (11% - 12% GDP).

- Nhìn toàn cảnh, thị trường nông thôn, đặc biệt là khu vực miền núi vẫn là một thị
trường có sức mua bình quân đầu người khá thấp, mang tính phân tán. Quy luật lợi
nhuận sẽ thúc đẩy việc tập trung mạng lưới ở các nơi giao lưu thuận tiện, kết quả
là thị trường nông thôn đang có khuynh hướng bị khu vực hóa với một số vùng hết
sức khó khăn, có nơi thậm chí chưa có những tiền đề cần thiết cho kinh tế hàng
hóa.

- Hạ tầng thương mại, như chợ đầu mối, kho hàng hóa... cũng chưa theo kịp nhu
cầu. Việc kêu gọi và thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại còn
nhiều hạn chế. Chính sách ưu đãi đầu tư (thuế, đất đai, tín dụng...) để phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng thương mại nói chung và ngành phân phối bán lẻ nói riêng
còn nhiều bất cập. Các chợ truyền thống và cửa hàng tạp hóa với nguồn lực hạn
chế, khả năng tiếp cận công nghệ thấp, thiếu cả công cụ và kinh nghiệm, rất dễ bị
“chèn ép”.

- Nhìn tổng quát, còn quá ít những doanh nghiệp và hệ thống phân phối đủ mạnh, có
khả năng tài chính, mạng lưới kinh doanh, nhân lực, công nghệ quản lý và điều
hành phù hợp với xu thế hiện đại hóa và chuyên nghiệp hóa. Sự phát triển của hệ
thống phân phối trong nước vẫn chủ yếu theo bề rộng, thiếu sự liên kết, hợp tác,
ổn định...

- Tại Việt Nam, thương mại điện tử đang dần trở thành hình thức kinh doanh phổ
cập. Tuy nhiên, những dịch vụ và tiện ích của TMĐT Việt Nam mới chỉ đáp ứng
nhu cầu mua sắm tối thiểu, vẫn còn một khoảng cách lớn so với nhiều quốc gia.
Bên cạnh đó, tỷ lệ hàng Việt Nam trên các sàn TMĐT vẫn thấp. Việc “lép vế” trên
kênh mua sắm trực tuyến, khiến các doanh nghiệp trong nước có nguy cơ đánh
mất cơ hội phát triển.

12
- Chúng ta chưa có chiến lược xuất khẩu bền vững cho từng thị trường. Tính gia
công của sản xuất, tính đại lý của thương mại ở nước ta còn rất lớn. Lợi thế cạnh
tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam chủ yếu vẫn dựa trên giá cả, chứ chưa dựa trên
giá trị. Xuất khẩu nông sản theo hình thức trao đổi thương mại biên giới (tiểu
ngạch) vẫn chiếm tỷ trọng cao.

- Quá trình chuyển dịch cơ cấu thị trường nhìn chung diễn ra tương đối tốt trong
những năm gần đây, tuy nhiên, sự chuyển dịch này chưa được định hướng trên
một tầm nhìn dài hạn. Chính vì vậy, nó đã nhanh chóng bộc lộ những điểm yếu,
khó có thể phát triển bền vững và duy trì tốc độ tăng trưởng cao cũng như khả
năng “len chân” vào các thị trường ngách.

- Một số mặt hàng nông sản chưa đáp ứng được những yêu cầu của thị trường Mỹ,
EU, Nhật Bản,... do sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún, hàm lượng công nghệ thấp.
Bên cạnh đó, các khâu sản xuất, chế biến, tiêu thụ, lưu thông chưa có sự gắn kết
chặt chẽ, khiến nguy cơ đứt gãy rất dễ xảy ra.

- Nhập khẩu đã có chuyển biến theo hướng ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật
tư đầu vào. Tuy nhiên, trong cơ cấu nhập khẩu, máy móc thiết bị, dụng cụ phụ
tùng còn chiếm tỷ trọng thấp, phần lớn vẫn là công nghệ trung gian, công nghệ
trung bình nên chưa tạo được động lực mạnh mẽ làm thay đổi cơ cấu xuất khẩu.
Giá nhập khẩu của một số mặt hàng tăng khá cao, tác động tiêu cực đến cán cân
tổng thể, thị trường ngoại hối, tỷ giá thương mại...

- Xúc tiến thương mại được gia tăng, khởi sắc, tuy nhiên, vẫn chưa thực sự gắn kết
với quá trình sản xuất.

III) Giải Pháp

1. Thách thức

Thương mại quốc tế Việt Nam đang phát triển và có tiềm năng lớn, tuy nhiên vẫn còn
đối mặt với một số thách thức.

13
Một số thực trạng của thương mại quốc tế Việt Nam bao gồm:

- Phụ thuộc vào thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ, Trung Quốc, châu Âu và Nhật
Bản.

- Các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam khó cạnh tranh với các nước khác do chi
phí vận chuyển và phí nhập khẩu cao

- Sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng hóa chế tạo đơn giản, còn
các sản phẩm công nghệ cao và giá trị gia tăng cao vẫn còn kém.

- Năng lực sản xuất của doanh nghiệp Việt Nam còn thấp, đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.

- Hạn chế về các quy định về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm và môi
trường làm hạn chế tiếp cận thị trường quốc tế cho các sản phẩm của Việt Nam.

2. Giải pháp

Để thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế của Việt Nam, có một số giải pháp mà
chính phủ và các doanh nghiệp có thể thực hiện, bao gồm:

a. Tăng cường quảng bá và giới thiệu thương hiệu của Việt Nam trên thị trường quốc
tế.

Với vai trò mở đường, xúc tác, quảng bá, vận động, tiếp thu, kết hợp chặt chẽ với hoạt
động ngoại giao đa dạng, phong phú đã và đang góp phần nâng cao tầm vóc, vị thế đất
nước, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân thế giới trong công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội.
- Một là, xây dựng chiến lược tổng thể, toàn diện mang tầm quốc gia về
quảng bá hình ảnh Việt Nam ra thế giới, phù hợp với từng giai đoạn, thời
kỳ phát triển của đất nước, có sự phối hợp, liên thông giữa các vùng, miền,
khu vực, địa phương, các ngành, lĩnh vực, với sự tham gia của nhiều thành
phần trong xã hội.

14
- Hai là, định vị hình ảnh Việt Nam, thấy rõ ta đang ở đâu trên bản đồ
thương hiệu thế giới. Xây dựng, quảng bá hình ảnh quốc gia, thì phải có sức
hút, nét độc đáo, đặc trưng nổi bật.
- Ba là, xây dựng hệ giá trị chuẩn mực, những hình tượng đẹp, nhân cách
điển hình của con người Việt Nam, nhất là trong bối cảnh chúng ta đang
bước vào thời kỳ hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng.
- Bốn là, tăng cường hợp tác, giao lưu văn hóa với các hình thức đa dạng,
phong phú, thẩm thấu đến mọi lĩnh vực của đời sống.
- Năm là, xã hội hóa các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, lồng ghép các nội
dung quảng bá hình ảnh đất nước vào các hoạt động chính trị, kinh tế, văn
hóa...

b. Nâng cao năng lực sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam bằng cách đầu tư vào
công nghệ và đào tạo nhân lực.

Nâng cao năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp sẽ giúp nâng cao năng lực
công nghệ từ đó giúp doanh nghiệp tăng khả năng áp dụng những thành tựu khoa học
công nghệ mới vào trong sản xuất , từ đó tăng khả năng đổi mới công nghệ trong doanh
nghiệp.
Đào tạo nhân lực:

- Một là, tăng cường nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của nhân
lực chất lượng cao trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
- Hai là, tích cực đổi mới, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về xây
dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Ba là, xây dựng và hoàn thiện chiến lược tổng thể phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao trong thời kỳ mới.
- Bốn là, đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện, đồng bộ giáo dục - đào tạo.

Đầu tư hiệu quả vào công nghệ:

- Tìm hiểu và phân tích kỹ thuật mới: Các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu và
phân tích kỹ thuật mới để cải tiến quy trình sản xuất, tăng năng suất và

15
nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc áp dụng công nghệ mới sẽ giúp doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng cường hiệu quả sản xuất và tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
- Tìm kiếm các nguồn tài chính đầu tư vào công nghệ: Các doanh nghiệp cần
tìm kiếm các nguồn tài chính đầu tư vào công nghệ, bao gồm cả vốn vay và
vốn đầu tư. Các chương trình hỗ trợ tài chính của nhà nước, các ngân hàng
và các tổ chức tài chính khác cũng có thể giúp các doanh nghiệp tiếp cận
được nguồn tài chính để đầu tư vào công nghệ.
- Thúc đẩy hợp tác giữa các doanh nghiệp: Hợp tác giữa các doanh nghiệp
trong cùng ngành cũng như các ngành khác có thể giúp chia sẻ kinh nghiệm
và kiến thức về công nghệ, đồng thời tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp
hợp tác và phát triển sản phẩm mới.
- Đào tạo nhân lực: Đào tạo nhân lực là một yếu tố rất quan trọng để các
doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ. Các chương trình đào tạo và phát triển
kỹ năng cho nhân viên có thể giúp tăng cường năng lực sản xuất của doanh
nghiệp, đồng thời giúp cải thiện hiệu suất làm việc của nhân viên.
- Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển: Các doanh nghiệp cần đầu tư vào
nghiên cứu và phát triển để tạo ra các sản phẩm mới và nâng cao chất lượng
sản phẩm. Việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sẽ giúp các doanh
nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường, đồng thời tạo ra giá
trị gia tăng cho doanh nghiệp và ngành kinh tế nói chung.

c. Tăng cường hợp tác với các đối tác quốc tế và xây dựng các thỏa thuận thương
mại tự do để giảm các rào cản thương mại

Để tăng cường hợp tác với các đối tác quốc tế và giảm các rào cản thương mại, các
giải pháp sau có thể được áp dụng:

- Xây dựng các thỏa thuận thương mại tự do (FTA): Việc ký kết các thỏa
thuận thương mại tự do giữa Việt Nam và các quốc gia khác có thể giảm
bớt các rào cản thương mại, tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam
16
tiếp cận thị trường quốc tế và tăng cường hợp tác với các đối tác quốc tế.
Hiện nay, Việt Nam đã ký kết nhiều FTA với các quốc gia trên thế giới, bao
gồm TPP, EVFTA, RCEP,....
- Tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước: Hợp tác
giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước là một cách tốt để tăng cường
hợp tác với các đối tác quốc tế và giảm các rào cản thương mại. Các doanh
nghiệp có thể hợp tác để tìm ra các giải pháp chung cho các thách thức mà
họ đang đối mặt, cùng chia sẻ các kinh nghiệm và kiến thức về thị trường
và kỹ thuật, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại: Các doanh nghiệp cần tăng
cường công tác xúc tiến thương mại để tiếp cận các thị trường mới và tăng
cường hợp tác với các đối tác quốc tế. Việc tham gia các triển lãm, hội chợ
thương mại và các sự kiện quốc tế là một cách tốt để quảng bá sản phẩm và
thúc đẩy hợp tác kinh tế với các đối tác quốc tế.

d. Nâng cao chất lượng và độ tin cậy của sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam, đồng
thời đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn của các thị trường xuất khẩu

- Doanh nghiệp với chất lượng sản phẩm/dịch vụ tốt sẽ có tỷ lệ khách


hàng quay lại cao bởi họ hiểu và tin vào giá trị của doanh nghiệp thông
qua sản phẩm/dịch vụ mà họ đã từng sử dụng.
- Chất lượng sản phẩm/dịch vụ của một doanh nghiệp cũng là yếu tố khiến
các nhà đầu tư xem xét liệu doanh nghiệp này có đáng để họ rót vốn hay
không. Các nhà đầu tư thường rất thận trọng, họ không chỉ xem các báo
cáo về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn chú ý đến các
yếu tố khác như chất lượng sản phẩm/dịch vụ, mô hình kinh doanh, năng
lực sản xuất, năng lực dẫn dắt và quản lý của ban lãnh đạo…

17
- Các bước để nâng cao chất lượng và độ tin cậy:

e. Thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghệ cao, tạo ra giá trị gia tăng và tăng
cường sự đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu

Để thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghệ cao và tăng cường sự đa dạng
hoá sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam, cần thực hiện một số cách thức sau:

- Nghiên cứu và phát triển công nghệ mới: Việc nghiên cứu và phát triển
công nghệ mới là yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của các ngành
công nghệ cao. Các chính sách hỗ trợ nghiên cứu và phát triển, bao gồm cả
hỗ trợ tài chính và kết nối giữa các doanh nghiệp và viện nghiên cứu, có thể
được triển khai để đẩy mạnh việc phát triển công nghệ mới.
- Tăng cường đào tạo và phát triển nhân lực: Nhân lực chất lượng cao là yếu
tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghệ cao. Các
chính sách hỗ trợ đào tạo và phát triển nhân lực có thể được triển khai để
đào tạo nhân lực có chuyên môn cao và kỹ năng tốt, đáp ứng nhu cầu của
các ngành công nghệ cao.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp hoạt động
trong các ngành công nghệ cao cần được tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển. Các chính sách hỗ trợ tài chính, giảm thuế, giảm phí và hỗ trợ các
18
hoạt động tiếp thị có thể được áp dụng để tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp.
- Tăng cường hợp tác và kết nối: Các doanh nghiệp hoạt động trong các
ngành công nghệ cao cần được kết nối và hợp tác với nhau để tạo ra giá trị
gia tăng và đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu. Các chính sách hỗ trợ kết nối
giữa các doanh nghiệp, bao gồm cả hỗ trợ đối tác, đầu tư và thương mại có
thể được triển khai để đẩy mạnh hợp tác và kết nối giữa các doanh nghiệp.
- Xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp và ứng dụng công nghệ cao: Các chương
trình hỗ trợ khởi nghiệp và phát triển ứng dụng công nghệ cao có thể được
xây dựng để khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp và phát triển các
sản phẩm công nghệ cao.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng và môi trường đầu tư: Cơ sở hạ tầng và môi trường
đầu tư tốt sẽ giúp thu hút các nhà đầu tư và các doanh nghiệp phát triển sản
phẩm công nghệ cao. Việc đầu tư vào các công trình hạ tầng cần thiết, cùng
với việc đẩy mạnh các chương trình đầu tư công, cũng như các chính sách
thuế và hỗ trợ đầu tư, sẽ giúp tăng cường sự phát triển của các ngành công
nghệ cao tại Việt Nam.

f. Xây dựng hệ thống hỗ trợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp tăng cường
năng lực sản xuất và khả năng tiếp cận thị trường quốc tế

Để xây dựng hệ thống hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVN), cần có sự
phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương để triển khai các chính sách, giải pháp và hỗ
trợ thích hợp. Sau đây là một số cách thức có thể được áp dụng:

- Cung cấp thông tin về thị trường quốc tế: Để tiếp cận được thị trường quốc
tế, DNVN cần phải hiểu rõ về các quy định, tiêu chuẩn, thị trường tiêu thụ
và cơ hội thương mại. Các cơ quan chức năng cần cung cấp cho DNVN các
thông tin này thông qua các hội thảo, tư vấn và các chương trình đào tạo.
- Tăng cường năng lực sản xuất: DNVN cần được hỗ trợ để nâng cao năng
lực sản xuất, bao gồm cả việc nâng cao trình độ công nghệ và quản lý sản
19
xuất. Các chương trình đào tạo và hỗ trợ tài chính có thể được cung cấp để
giúp DNVN nâng cao năng lực sản xuất.
- Hỗ trợ tài chính: Để tiếp cận thị trường quốc tế, DNVN cần đầu tư vào các
hoạt động nghiên cứu, phát triển và quảng cáo sản phẩm. Các chương trình
hỗ trợ tài chính có thể được cung cấp để giúp DNVN tiếp cận nguồn vốn và
hỗ trợ cho các hoạt động này.
- Thúc đẩy kết nối giữa các doanh nghiệp: Các chương trình kết nối doanh
nghiệp có thể được tổ chức để giúp DNVN tìm kiếm đối tác, nhà cung cấp
và khách hàng. Điều này có thể giúp DNVN mở rộng thị trường và tiếp cận
các cơ hội thương mại mới.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng: Để tăng cường khả năng tiếp cận thị trường quốc
tế, cần đầu tư vào các cơ sở hạ tầng vận chuyển và thông tin. Các chương
trình đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng có thể được triển khai để giúp DN
VN tiếp cận các thị trường quốc tế.

20

You might also like