Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 2

1.

Mô tả cơn đau quặn của chuột:


+Tác dụng giảm đau của thuốc được đánh giá dựa vào việc giảm tần suất quằn quại. Các biểu
hiện của quằn quại bụng ở chuột được thấy cong của lưng, duỗi chân sau và co thắt cơ bụng

2. Giải thích cơ chế giảm đau của Diclofenac:


Cơ chế tác dụng của Diclofenac là ức chế hoạt tính của Cyclooxygenase, nhờ đó làm giảm đáng
kể sự tạo thành prostaglandin, prostacyclin và thromboxan - là những chất trung gian của quá
trình viêm. Diclofenac cũng có tác dụng điều hòa con đường lipoxygenase và sự kết tập tiểu cầu.

3.Nêu ứng dụng lâm sàng của Diclofenac:


 Điều trị dài ngày các triệu chứng trong bệnh viêm khớp mạn tính, thoái hóa khớp, viêm đa
khớp dạng thấp và viêm khớp đốt sống,...

 Điều trị ngắn hạn trong các trường hợp viêm đau cấp tính như viêm bao hoạt dịch, đau bụng
kinh và đau sau chấn thương hoặc phẫu thuật,...

4. Kể tên 4 mô hình thử tác dụng giảm đau:


1. Mô hình dược lý nghiên cứu giảm đau ngoại vi
Writhing test (thử nghiệm gây đau quặn)
Nguyên tắc: Thử nghiệm đau quặn là một phương pháp hóa học được sử dụng để gây đau có
nguồn gốc ngoại vi bằng cách tiêm các nguyên tắc gây kích ứng như phenylquinone, axit axetic
ở chuột. Các thuốc chứng dương có thể là indomethacin (10mg/kg), aspirin 200mg/kg hoặc
diclofenac 20mg/kg. Nhóm chứng sinh học có thể dùng dung môi là nước muối sinh lý 10mg/kg
hoặc hỗn hợp dung môi gồm nước cất, propylenglycol, tween 80 (10mg/kg) .
2. Mô hình dược lý nghiên cứu giảm đau trung ương
Hot plate method (phương pháp đĩa nhiệt)
Nguyên tắc: Khi các loài gặm nhấm được đặt trên bề mặt nóng, ban đầu chúng sẽ cho thấy các
tác động khó chịu của kích thích nhiệt bằng cách liếm bàn chân và cuối cùng, bằng cách nỗ lực
thoát khỏi môi trường như ngảy hoặc liếm chân sau. Thử nghiệm tấm nóng Eddy và Leimbach
(1953) là đưa chuột vào một khối hình trụ phần dưới là một tấm kim loại được nung nóng bằng
nhiệt điện hoặc chất lỏng sôi [2].
Đưa chuột lên mâm nóng luôn duy trì ở nhiệt độ 56°C. Thời gian phản ứng với kích thích nhiệt
được tính từ lúc đặt chuột lên mâm nóng đến khi chuột có phản xạ liếm chân sau. Loại bỏ những
chuột có phản xạ quá nhanh (trước 8 giây) hoặc quá chậm (sau 30 giây). So sánh thời gian phản
ứng với kích thích nhiệt trước và sau khi uống thuốc thử và so sánh giữa các lô chuột với nhau.
3. Mô hình gây sưng tai chuột bằng dầu croton( một chất lỏng nhớt thu được từ hạt của cây Ba
Đậu):
+ Bôi dầu croton vào tai Phải của chuột. Xác định độ sưng bằng trọng lượng tai chuột. So sánh
mức độ viêm giữa các nhóm dùng thuốc và nhóm đối chứng.
4.Mô hình gây phù chân chuột bằng Carrageenin(thuốc giảm dịch dạ dày):
+Tiêm dung dịch Carrageenin 1% vào dưới da gan bàn chân phải của chuột. Đo thể tích chân
chuột, xác định mức độ phù chân chuột. So sánh độ tăng thể tích trung bình chân chuột giữa
nhóm dùng thuốc và nhóm đối chứng
5.Mô hình gây u hạt bằng Amiant:
+Cấy hạt Amiant đã tiệt trùng vào da gáy của chuột. Sau khi cấy u hạt, chuột được
uống nước cất hoặc thuốc thử trong vòng 6 ngày liên tục. Ngày 7, bóc tách khối u
hạt, sấy khô ở nhiệt độ 56°C trong18 giờ. Cân trọng lượng u hạt sau khi đã được sấy
khô
6. Electrical stimulation of the tai (kích thích điện vào đuôi)
+Nguyên tắc: Phương pháp thử nghiệm này để thử nghiệm tác dụng giảm đau bằng các kích
thích (thường sử dụng là cơ học, nhiệt, điện và hóa chất) áp dụng cho đuôi của chuột, được biết
đến nhạy cảm với bất kỳ kích thích nào. Khi động vật phản ứng bằng cách rít lên, điều này được
coi là một dấu hiệu cho thấy các kích thích gây đau.
Đưa chuột tiếp xúc với nguồn bức xạ nhiệt. Khoảng cách đo được xác định giống nhau cho mọi
chuột là 2-3cm tính từ đầu mút đuôi chuột. Khi xuất hiện phản xạ vẫy đuôi, máy đo tự động xác
định thời gian phản ứng của chuột với nguồn nhiệt.

You might also like