Chương IV

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 24

§ Khái niệm

- Theo Francis Perkin (1994), phân tích lợi ích chi phí là sự mở rộng của phân tích tài chính.
Phân tích lợi ích- kinh tế được thực hiện chủ yếu bởi các chính phủ và các tổ chức quốc tế nhằm
xác định liệu các dự án và các chính sách cụ thể nào đó có cải thiện được phúc lợi cộng đồng
hay không và do đó có nên thực hiện nó hay không.
- Theo Boardman, Vining, Greenberg, Weimer (2011), phân tích lợi ích chi phí là phương pháp
đánh giá chính sách có lượng hóa bằng tiền tất cả các kết quả mà chính sách mang lại cho các
thành viên trong xã hội. Thuật ngữ chính sách và dự án có thể được thay thế cho nhau. Hay khái
quát hơn, phân tích lợi ích chi phí áp dụng cho các chính sách, các chương trình, dự án, các điều
luật hoặc các can thiệp khác của chính phủ. Tổng giá trị mà chính sách mang lại được đo lường
bằng lợi ích xã hội ròng (hay lợi ích ròng). Lợi ích xã hội ròng được tính bằng Lợi ích xã hội trừ
đi chi phí xã hội.
§ Sự cần thiết

- Tại các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển – nơi có các dự án đầu tư công xuất
hiện dày đặc.
- Phân tích lợi ích chi phí có thể dùng để đi đến quyết định xem có nên tiến hành các dự án đã
triển khai hay không hay hiện tại có nên cho triển khai các dự án được đề xuất hay không.
- Phân tích lợi ích chi phí cũng được dùng để đưa ra quyết định lựa chọn giữa hai hay nhiều các
dự án loại trừ lẫn nhau. Người ta tiến hành phân tích lợi ích-chi phí thông qua việc gắn giá trị
tiền tệ cho mỗi một đầu vào cũng như đầu ra của dự án. Sau đó so sánh các giá trị của các đầu
vào và các đầu ra. Cơ bản mà nói, nếu lợi ích dự án đem lại có giá trị lớn hơn chi phí mà nó
tiêu tốn, dự án đó sẽ được coi là đáng giá và nên được thực hiện.
- Cũng có thể dùng phân tích lợi ích chi phí để đánh giá mức độ nhạy cảm của các đầu ra trong
dự án đối với rủi ro và bất trắc.
§ Bước 1: Xác định các dự án tiềm năng để đầu tư: VD: Mở rộng sản xuất thì cũng sẽ có nhiều cách
để thực hiện

§ Bước 2: Đánh giá kết quả đầu ra tại từng dự án và những đầu vào cần có để đạt được đầu ra mong
muốn.

§ Bước 3: Xác định chi phí cho đầu vào và xác định giá bán ra, lợi nhuận sẽ như thế nào đối với từng

dự án

§ Bước 4: Xác định dự án có lợi nhuận tốt nhất dành cho doanh nghiệp

Lưu ý: Phải tính đến yếu tố thời gian và chi phí cơ hội trong quá trình tính toán
§ 3 bước phân tích dự án đầu tư công
• Bước 1: Liệt kê tất cả các chi phí và lợi ích của dự án được đánh giá (bao gồm yếu tố hữu hình và vô
hình)

• Bước 2: Đánh giá giá trị lợi ích và chi phí dưới dạng tiền tệ

• Bước 3: Đánh giá dự án có lợi hay không?


§ Xét trường dự
án: Xây dựng
đường cao tốc
§ Chi phí:

- 1 triệu túi nhựa đường

- 1 triệu giờ lao động của công nhân xây dựng (500 công nhân và 2000h làm việc/ công nhân)

- $10 mil/ năm trong tương lai cho chi phí bảo trì

§ Lợi ích:

- Tiết kiệm thời gian đi lại cho cả người tiêu dùng và sản xuất: 500.000h/ năm

- An toàn hơn nên dẫn đến mỗi năm cứu sống được thêm 5 mạng sống
§ Cash-flow accounting: An accounting method that calculates costs solely by adding up what

the government pays for inputs to a project and calculates benefits solely by adding up income
or government revenues generated by the project.

§ Opportunity cost: The social marginal cost of any resource is the value of that resource in its

next best use.

§ Social Marginal Cost = Opportunity cost: the cost to society of employing any input is

determined not by its cash costs, but by the next best use to which society could put that input.
§ Cash-flow accounting: An accounting method that calculates costs solely by adding up what

the government pays for inputs to a project and calculates benefits solely by adding up income
or government revenues generated by the project.

§ Opportunity cost: The social marginal cost of any resource is the value of that resource in its

next best use.

§ Social Marginal Cost = Opportunity cost: the cost to society of employing any input is

determined not by its cash costs, but by the next best use to which society could put that input.
§ Chi phí túi nhựa đường

- Perfectly competitive market: Thay vì sử dụng trong dự án thì có thể bán ra thị trường => Opp

cost = Market price.

+ Giả sử giá của túi nhựa đường là 100$/ túi => Chi phí của 1mill túi nhựa đường là $100 mill.

- Imperfect market: Giả sử thị trường này là độc quyền => Chi phí của 1mill túi nhựa đường là

marginal cost của túi nhựa đường.


§ Chi phí nhân công

- Perfectly competitive market: Giá thị trường = Opp cost. Giả sử giá sử dụng lao động trên thị
trường là 1h = $10 => Cost = $ 10 mill

- Imperfect market:

+ Giả sử nhân công xây dựng được trả $20/ h trong khi các công việc khác là $10/h

ÞCost vẫn là $10 mill

+ Rent: Payments to resource deliverers that exceed those necessary to employ the resource.
§ Chi phí bảo trì

- PDV: A dollar next year is worth 1 + r times less than a dollar now because the dollar could

earn r% interest if invested.

- Social discount rate: The appropriate value of r to use in computing PDV for social

investments. The next best use for any money by the government is its use in the hands of the
private sector.

- SDR = 7% (the Office of Management and Budget (OMB))


§ Lợi ích về tiết kiệm thời gian:

- Cho nhà sản xuất

Tiết kiệm thời gian vận chuyển => Tăng sản lượng sản xuất => SS dịch chuyển
qua phải => Thặng dư cho cả xã hội tăng
§ Lợi ích về tiết kiệm thời gian:

PP1: Market – based measure: Wage

- Giả sử thị trường lao động là cạnh tranh hoàn hảo và cho phép mỗi cá nhân nhận được mức

tiền công theo giờ cho mỗi giờ họ làm thêm tại công ty.

- Chi phí cơ hội cho thời gian tiết kiệm được là để đi làm thêm tại công ty.

- Mức lương trung bình cho người lao động ở Hoa Kỳ là $22.7/ h năm 2014
§ Lợi ích về tiết kiệm thời gian:

PP1: Market – based measure: Wage: Một số vấn đề

- Các cá nhân không thể tự do đánh đổi thời gian rảnh rỗi và thời gian làm việc; công việc có thể

đi kèm với những hạn chế về giờ

- Có thể có các khía cạnh phi tiền tệ của công việc


§ Lợi ích về tiết kiệm thời gian:

PP2: Survey-Based Measures: Contigent Valuation

- Hỏi đánh giá của từng cá nhân

- Vấn đề (Peter Diamond and Jerry Hausman, 1994)

+ Isolation of issues matters.

+ Order of issues matters.

+ The “embedding effect” matters


§ Lợi ích về tiết kiệm thời gian:

PP3: Using Revealed Preference

- Revealed preference: letting the actions of individuals reveal their valuation.

- Vấn đề:

+ Khó để xây dựng các lựa chọn có sự giống nhau tuyệt đối để so sánh.

+ Có các yếu tố khác tác động vào


§ Lợi ích về cứu được 5 mạng sống/ năm:

PP1: Market – based measure: Wage


Thời gian kiếm thu nhập
- Life’s value is the present discounted value of the lifetime stream of earnings.

- Vấn đề: using wages to value life doesn’t value any time that isn’t spent working

- Keeler (2001) calculated that a worker under 50 will spend 10 to 20% of her future hours working, so that,
assuming she values leisure time at her wage rate, the value of her life is about 5 to 10 times her future lifetime
earnings. Using data on employment, wages, and mortality rates, Keeler calculates that the average 20-year-old
female will have future earnings of $642,000 (net present value in 2015 dollars) but will value her life at $4.066
million (in 2015 dollars). Men have slightly higher values because of higher earnings, while older people have
lower values because they have fewer hours of life remaining.
§ Lợi ích về cứu được 5 mạng sống/ năm:

PP2: Contingent Valuation Ask about the valuation of things that change the probabality of dying

PP3: Revealed Preference

- Compensating differentials: Additional (or reduced) wage payments to workers to compensate them
for the nega- tive (or positive) amenities of a job, such as increased risk of mortality (or a nicer
office).

- The consensus from this revealed preference approach, as summarized by the renowned expert in
the field, Kip Viscusi of Harvard University, is that the value of life is roughly $9.6 million.
§ Lợi ích về cứu được 5 mạng sống/ năm:

PP3: Revealed Preference – Nhược điểm

- Too strong information assumption

- Individuals are not well prepared to evaluate these trade-offs

- The need to control for other associated attributes of products or jobs. Còn phụ thuộc vào môi trường làm việc và tình trạng
sức khỏe ( phần bù rủi ro còn phản ánh nhiều yếu tố
khác nhau ngoài mạng sống)
- Differences in the value of life
- Chiết khấu lợi ích dưới dạng tiền tệ:

+ Nhiều dự án có chi phí chủ yếu là trước mắt và lợi ích chủ yếu là lâu dài. Vd: Thuế phác thải

Þ Để xác định được tỷ lệ chiêt khấu rất khó

Þ Các dự án dài hạn mang lại lợi ích không chỉ cho thế hệ trả chi phí mà còn cho các thế hệ tương lai

- Cost – effectiveness analysis: for projects that have unmea- surable benefits, or are viewed as
desirable regardless of the level of benefits, we can compute only their costs and choose the most
cost-effective project.
BƯỚC 3: ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN CÓ LỢI HAY KHÔNG?
§ Common Counting Mistakes:
- Counting secondary benefits: If the government improves a
highway, there may be an increase in commerce activity along
the highway. One might be tempted to count this as a benefit of
the project, but this new road may be taking away from
commercial activity elsewhere.What matters in determining the
benefits is only the total rise in social surplus from the new
activity (the net increase in surplus-increasing trades that
results from the improved highway).
- Counting labor as a benefit: In arguing for projects such as this
MỘT SỐ VẤN ĐỀ highway improvement, politicians often talk about the jobs
VỚI VIỆC PHÂN created by the project as a benefit. But wages are part of a
project’s costs, not its benefits. If the project lowers
TÍCH LỢI ÍCH – unemployment, this lowers the opportunity cost of the workers,
CHI PHÍ DỰ ÁN but it does not convert these costs to benefits.
ĐẦU TƯ CÔNG - Double-counting benefits: Public projects often lead to asset-
value increases. For example, the fact that consumers save time
driving to work when the highway is improved could lead to
higher values for houses farther away from the city. When
considering the value of this highway improvement, some may
count both the reduction in travel times and the increase in the
value of houses as a benefit. Because the rise in house values
results from the reduction in travel time, however, both should
not be counted as benefits.
§ Redistributional issues
§ Uncertainty

You might also like