Chuong 1 - Vat Lieu Va Co Tinh Cua Vat Lieu

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 44

CHƯƠNG 1

VẬT LIỆU VÀ CƠ TÍNH CỦA VẬT LIỆU


1.1. Các khái niệm cơ bản về vật liệu chế tạo
CƠ KHÍ ỨNG DỤNG 1.1.1. Phân loại vật liệu
1.1.2. Cấu trúc của vật liệu
Khối lượng 3(3-1-0-6)
1.1.3. Các tính chất của vật liệu
1.2. Hợp kim đen
1.2.1 Gang
1.2.2 Thép carbon và thép hợp kim thấp
1.2.3 Thép hợp kim cao
1.2.4 Kỹ thuật nhiệt luyện thép
1.2.5 Kỹ thuật hoá nhiệt luyện
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 1.3. Kim loại màu và hợp kim
Bộ môn Máy và Thiết bị Công nghiệp Hóa chất 1.4. Vật liệu phi kim
1.5. Vật liệu Composite

1
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ VẬT LIỆU CHẾ TẠO 1.1.1. Phân loại vật liệu

Polyme

2
1.1.2. Cấu trúc của vật liệu kim loại

a) Cấu tạo và sự kết tinh của kim loại nguyên chất
Khác với hầu hết các vật liệu phi kim có cấu trúc vô định
hình, kim loại và hợp kim có cấu tạo tinh thể. Trong một đơn
tinh thể, các nguyên tử kim loại phân bố theo một qui luật
nhất định.

- Các nguyên tử kim loại phân bố theo một quy luật nhất
định
- Nhiều mạng tinh thể sắp xếp thành mạng không gian
- Mỗi nút mạng được coi là tâm của các nguyên tử

3
Lập phương Lục phương
đơn giản

Lập phương Hình thoi


thể tâm

Lập phương
diện tâm

4
Mỗi kim loại nguyên chất có
một đường nguội riêng Dạng ô cơ bản hoặc
thông số mạng có thể
biến đổi tuỳ theo điều
kiện bên ngoài.
Ví dụ đối với sắt Fe, trong
quá trình làm nguội,
mạng tinh thể có thể biến
đổi theo nhiều dạng thù
hình khác nhau.

5
b) Cấu tạo của hợp kim Dung dịch đặc
Để phân biệt các hợp kim, cần sử dụng các khái niệm sau: Hai hoặc nhiều nguyên tố có khả năng hoà tan vào nhau ở
trạng thái đặc gọi là dung dịch đặc. Có hai loại dung dịch đặc:
PHA là những phần tử của hợp kim có thành phần đồng
nhất ở cùng một trạng thái và ngăn cách với các pha khác
bằng bề mặt phân chia (nếu ở trạng thái rắn thì phải có sự
động nhất về cùng một kiểu mạng và thông số mạng)
Một tập hợp các pha ở trạng thái cân bằng là hệ hợp kim

NGUYÊN là một vật chất độc lập có thành phần không đổi,
tạo nên các pha của hệ. Trong một số trường hợp nguyên
cũng là các nguyên tố hoá học hoặc là hợp chất hoá học có
tính ổn định cao. Dung dịch đặc thay thế Dung dịch xen kẽ
- Thay thế các nguyên tử - Xen kẽ vào các các lỗ trống
CÁC TỔ CHỨC HỢP KIM - Hợp kim có nhiều NGUYÊN có ở nút mạng. giữa các nút mạng.
thể hình thành từ nhiều tổ chức khác nhau như: dung dịch - Có thể hoà tan vô hạn - Hoà tan có hạn
đặc, hợp chất hoá học và hỗn hợp cơ học.

6
Hợp chất hoá học

Pha được tạo nên do sự liên kết giữa các nguyên tố khác
nhau theo một tỷ lệ xác định gọi là hợp chất hoá học
Ví dụ: Hợp chất hoá học Fe3C rất ổn định

Hỗn hợp cơ học

Những nguyên tố không hoà tan vào nhau cũng không liên
kết để tạo thành hợp chất hoá học mà chỉ liên kết với nhau
bằng lực cơ học thuần tuý, thì gọi hệ hợp kim đó là hỗn hợp
cơ học. Hỗn hợp cơ học không làm thay đổi mạng nguyên
tử của các nguyên tố thành phần.

7
Các
dạng
giản đồ
hợp
kim hai
nguyên

8
1.1.3 Các tính chất của vật liệu 1.1.3.1. Một số lý tính quan trọng của vật liệu

xúc tác

9
1.1.3.2. Một số cơ tính quan trọng của vật liệu
a. Độ bền  
Độ bền  là khả năng của vật liệu chịu tác dụng của ngoại lực B C
B
mà không bị phá huỷ. Tuỳ theo dạng khác nhau của ngoại lực B
T
mà ta có các loại độ bền sau: độ bền kéo ( k); độ bền K A
uốn(u); độ bền nén (n) v.v...

 
0 0
(a) Vật liệu dẻo (b) Vật liệu ròn
Ngoại lực P(N) tác dụng trên một thanh kim loại có diện tích
tiết diện ngang F0(mm2). Khi P đạt đến một giá trị nào đó làm
thanh kim loại bị đứt sẽ ứng với độ bền kéo của vật liệu đó: * Độ bền của vật liệu phụ thuộc vào nhiệt độ làm việc

k =
P
F0
(
N / mm 2 )
Tương tự ta cũng đo được độ bền uốn và độ bền nén.

10
b. Độ cứng Độ cứng Brinell HB
Độ cứng là khả năng của vật liệu chống lại biến dạng dẻo cục - Để đo độ cứng Brinell ta dùng tải trọng P để ấn lên viên bi bằng
bộ khi có ngoại lực tác dụng thông qua vật nén. Nếu cùng một thép đã nhiệt luyện có đường kính D lên bề mặt vật liệu muốn thử.
giá trị lực nén, lõm biến dạng trên vật đo càng lớn, càng sâu
- Tuỳ theo chiều dày của mẫu thử mà chọn đường kính viên bi D =
thì độ cứng của mẫu đô càng thấp.
10mm, D=5mm hoặc D = 0,25mm, đồng thời tuỳ theo tính chất của
Brinell – HB, Rockwell – HR, Vickers - HV vật liệu mà chọn tải trọng P cho thích hợp:
+ Đối với thép và gang P = 30D2.
(Ví dụ viên bi có D = 10mm thì P = 30.102=3000KG).
+ Đối với đồng và kim loại đồng P = 10D2.
+ Đối với nhôm, babit và các hợp kim mềm khác P = 2,5D2.

Độ cứng Brinell được tính theo công thức [Kg/mm2]


HB =
P D 2 D
F= − D2 − d 2
F 2 2
trong đó F là diện tích mặt cầu của vết lõm (mm2)
D là đường kính viên bi (mm);
d là đường kính của vết lõm (mm).

11
Độ cứng Rockwell

- Độ cứng Rockwell được xác định bằng cách dùng tải trọng P
ấn lên viên bi bằng thép đã nhiệt luyện có đường kính 1/16”
tức là 1,587mm (thang B) hoặc mũi côn bằng kim cương có
góc ở đỉnh 1200 (thang C hoặc A) lên bề mặt vật liệu thử.
Trong khi thử trị số độ cứng được chỉ trực tiếp ngay bằng kim
đồng hồ.

- Viên bi thép dùng để thử những vật liệu ít cứng còn mũi côn
kim cương dùng để thử các vật liệu có độ cứng cao như thép
đã nhiệt luyện. Tải trọng thử được tác dụng hai lần: tải trọng
sơ bộ P0=10KG, sau đó đến tải trọng chính P. Đối với viên bi
thép thì P=100KG (thang B trên đồng hồ, màu đỏ); còn đối với
mũi côn kim cương thì P=60KG (xem thang A trên đồng hồ,
màu đen).

12
1.1.3.3. Một số tính chất công nghệ quan trọng 1.2. HỢP KIM ĐEN

➢ Tính đúc được đặc trưng bởi độ chảy loãng, độ co ngót và
tính thiên tích. Độ chảy loãng là khả năng điền đầy khuôn của
kim loại và hợp kim. Nếu độ chảy loãng càng cao thì tính đúc
càng tốt. Độ co ngót càng lớn thì tính đúc càng kém. Tính thiên
tích là sự không đồng nhất về thành phần hoá học của kim loại
trong các phần khác nhau của vật đúc. Thiên tích càng lớn thì
chất lượng vật đúc càng kém.
➢ Tính rèn là khả năng biến dạng vĩnh cửu của kim loại khi chịu
tác dụng của ngoại lực để tạo thành hình dạng của chi tiết mà
không bị phá huỷ. Thép có tính rèn cao khi nung nóng ở nhiệt độ
phù hợp vì khi đó tính dẻo lớn. Gang không có khả năng rèn vì
gang giòn. Đồng, chì có tính rèn tốt ngay cả ở trạng thái nguội.
➢ Tính hàn là khả năng tạo sự liên kết giữa các chi tiết hàn khi
được nung nóng cục bộ chỗ mối hàn đến trạng thái chảy hay
dẻo.

13
Xementit là hợp kim Fe-C Ostenit γ : Dung dịch đặc xen
6,67% kẽ của C trong Fe γ
Cứng, ròn, chịu mài mòn, Tại 727oC : 0,8%C
tính công nghệ kém Tại 1147oC : 2,14%C
- Pha dẻo, dai, dễ biến dạng.
Chỉ tồn tại trên 727oC
Xementit là hợp kim Fe-C - Chỉ có ý nghĩa khi gia công
6,67% rèn dập ở nhiệt độ cao
Cứng, ròn, chịu mài mòn,
tính công nghệ kém
Xementit là hợp kim Fe-C Ferit α : Dung dịch đặc xen Peclit: (Tổ chức hai pha)
6,67% kẽ của C trong Fe α Hỗn hợp cơ học: F + XeII
Cứng, ròn, chịu mài mòn, Tại 727oC hoà tan 0,02%C cùng kết tinh ở thể rắn
tính công nghệ kém Nhiệt độ hoà tan giảm tạo ra (Cùng tích Peclit)
Fe nguyên chất
- Dẻo, Mềm và Độ bền thấp

Cùng tinh Lờđờbuarit (Le)


. Hỗn hợp cơ học: γ + Xe I
. (1147oC, 4,43%C): γ và Xe
cùng kết tinh từ pha lỏng
- Độ cứng cao, Dòn , (do Xe cao)

14
1.2.1. GANG
Gang trắng
• Gang là hợp kim của sắt và cacbon, với hàm lượng cacbon - Là loại gang mà hầu hết cacbon ở dạng liên kết Fe3C. Tổ
lớn hơn 2,14% và cao nhất là 6,67%. Cũng như thép trong chức xêmentit có nhiều trong gang làm mặt gãy của nó có
gang chứa các tạp chất Si, Mn, S, P và các nguyên tố khác. màu sáng trắng nên gọi là gang trắng.
Trong gang chỉ có 0,8~0,9 % ở dạng liên kết Fe3C còn lại ở - Gang trắng rất cứng và giòn, tính cắt gọt kém, nên chỉ dùng
dạng graphite tự do để chế tạo gang rèn hoặc chế tạo các chi tiết cần tính chống
mài mòn cao như bi nghiền, trục cán.
• Do có hàm lượng cacbon cao nên đặc tính của gang là cứng
và giòn, có nhiệt độ nóng chảy thấp, dễ đúc. - Gang trắng chỉ hình thành khi có hàm lượng C, Mn... thích
hợp và với điều kiện nguội nhanh.
Theo tổ chức và cấu tạo của gang người ta chia ra: - Gang trắng không có ký hiệu riêng.

- Gang trắng - Gang xám


- Gang cầu - Gang dẻo
- Gang hợp kim

15
Gang xám Gang xám gồm 3~3,6% C. Nhiệt độ nóng chảy khoảng
- Là loại gang mà hầu hết cacbon ở dạng graphít. Nhờ có 1250~1280°C, hệ số dẫn nhiệt =25,5~32,5 W/m2,  =
graphít nên mặt gẫy có mầu xám. Gang xám có độ bền nén 7000~7200kg/m3, nhiệt dung riêng c = 543,4 J/Kg K, E =
cao, chịu mài mòn, đặc biệt là có tính đúc tốt. 1,15~1,6.105 và =0,23~0,27.
- Ký hiệu của gang xám:
+ Theo tiêu chuẩn Liên Xô: Cч21-40
+ Theo TCVN: GX21-40

- Các chữ cái chỉ loại gang xám, các nhóm số chỉ độ bền.
Trong các ký hiệu trên thì kéo=21KG/mm2, uốn=40KG/mm2.

16
Gang cầu Gang cầu

- Là loại gang có tổ chức như gang xám, nhưng graphít có - Là loại gang có tổ chức như gang xám, nhưng graphít có
dạng thu nhỏ thành hình cầu, nhờ vậy mà gang cầu có độ bền dạng thu nhỏ thành hình cầu, nhờ vậy mà gang cầu có độ bền
cao hơn gang xám nhiều, đặc biệt có độ dẻo bảo đảm. Gang cao hơn gang xám nhiều, đặc biệt có độ dẻo bảo đảm. Gang
cầu có cơ tính xấp xỉ bằng thép cacbon mác thấp. cầu có cơ tính xấp xỉ bằng thép cacbon mác thấp.
- Ký hiệu gang cầu:
+ Theo tiêu chuẩn Liên Xô: Bч 42-12
+ Theo TCVN: GC42-12
Các chữ cái chỉ loại gang cầu, các nhóm số chỉ độ bền và độ
giãn dài tương đối. Trong các ký hiệu trên thì kéo =
42KG/mm2, = 12%.
- Gang cầu dùng để chế tạo bằng phương pháp đúc các chi
tiết trung bình và lớn, hình dạng phức tạp, chịu tải trọng lớn,
chịu va đập như các loại trục khuỷu, trục cán...

17
Gang dẻo Gang hợp kim

- Là loại gang được chế tạo từ gang trắng bằng phương pháp - Gang Crom có chứa 26~36% Cr có khả năng bền ăn mòn
ủ. Gang dẻo có độ bền cao, độ dẻo lớn nhờ graphít phân huỷ với HNO3, các hợp chất chứa Cl, S. Có thể làm việc đến
từ Fe3C trong gang trắng tạo nên dạng cụm. 1200°C.

- Ký hiệu gang dẻo: - Gang có chứa 19% Cr và 9% Ni bền ăn mòn với HNO3 và có
+ Theo tiêu chuẩn Liên Xô: Kч33-8 thể làm việc ở 1000°C.
+ Theo TCVN: GZ33-8 - Gang Niken có chứa 20% Ni và 5~6% Cu, chịu kiềm ở nhiệt
độ cao, chịu được HCl và H2SO4 loãng ở nhiệt độ thường,
-Các chữ cái chỉ loại gang dẻo, các nhóm số chỉ độ bền và độ chịu mài mòn tốt.
giãn dài tương đối. Trong các ký hiệu trên thì kéo = - Gang Silic chứa khoảng 14,5~18% Si, chịu ăn mòn tốt với
33KG/mm2, = 8%. H2SO4 và HNO3 ở bất kỳ nồng độ nào, nhưng kém bền với
các axit có gốc Halogen.
- Gang dẻo thường có giá thành cao hơn vì khó đúc hơn và
thời gian ủ lâu. Chúng thường dùng để chế tạo các chi tiết
phức tạp thành mỏng.

18
1.2.2. THÉP CARBON • Thành phần tạp chất Si, Mn là những tạp chất có lợi. Khi
hàm lượng của chúng thích hợp (Mn 0,75% và Si 0,35%) có
• Thép cacbon là hợp kim của sắt và cacbon với hàm lượng khả năng khử ôxy khỏi các ôxit sắt, làm tăng độ bền, độ cứng
cacbon nhỏ hơn 2,14%. Ngoài ra trong thép cacbon còn chứa của thép. Tuy nhiên, không nên cho nhiều tạp chất loại này vì
một lượng tạp chất như Si, Mn, S, P... nó có ảnh hưởng xất đến tính công nghệ như gia công cắt
• Nhiệt độ nóng chảy khoảng 1400~1500°C, hệ số dẫn nhiệt gọt, nhiệt luyện...
=46~58 W/mK,  = 7850kg/m3, nhiệt dung riêng cp = 460 • Lưu huỳnh (S) và phôtpho (P) đặc biệt có hại cho thép
J/Kg K cacbon. Nguyên tố S sẽ làm cho thép bị giòn nóng (ở nhiệt độ
cao, những tạp chất có chứa S sẽ mềm ra gây ảnh hưởng
• Nguyên tố có ảnh hưởng lớn nhất trong thép là cacbon, chỉ đến liên kết bền vững của thép, người ta gọi là giòn nóng).
cần thay đổi một lượng rất nhỏ đã làm thay đổi nhiều đến tính Ngược lại, P lại làm thép bị phá huỷ ở trạng thái nguội nên
chất lý, hoá của thép. gọi là giòn nguội. Vì vậy, cần hạn chế S và P dưới mức
• Cùng với sự tăng hàm lượng cacbon, độ cứng và độ bền 0,03%.
tăng lên còn độ dẻo và độ dai lại giảm xuống. Sự thay đổi • Thép cacbon là vật liệu được sử dụng rộng rãi nhờ giá thành
hàm lượng cacbon đồng thời làm thay đổi cả tính công nghệ, không cao. Tuy nhiên thép cacbon có cơ tính tổng hợp không
tính đúc, tính hàn và tính rèn dập. Ví dụ, khi tăng cacbon tính cao, chỉ dùng làm các chi tiết máy chịu tải trọng nhỏ và vừa
rèn xấu đi nhưng tính đúc lại tốt hơn. trong điều kiện áp suất và nhiệt độ thấp.

19
PHÂN LOẠI THÉP CARBON c. Theo công dụng người ta chia ra:

a. Theo hàm lượng cacbon có trong thép ta chia ra: Thép cacbon thông dụng (hay còn gọi là thép thường).
- Thép cacbon thấp C < 0,25%. - Loại thép này cơ tính không cao, chỉ dùng để chế tạo các chi
- Thép cacbon trung bình C = 0,25~0,50%. tiết máy chịu tải trọng nhỏ, thường dùng trong ngành xây dựng.
- Thép cacbon cao C > 0,50%. Thép cacbon thông dụng được chia ra làm ba nhóm: A, B và C.
Nhóm A chỉ đánh giá bằng các chỉ tiêu cơ tính (độ bền, độ dẻo,
b. Theo phương pháp luyện kim người ta chia ra: độ cứng...). Nhóm B đặc trưng bằng thành phần hoá học, và
- Thép luyện trong lò chuyển thường. Thép này có chất nhóm C đặc trưng bằng cả hai chỉ tiêu cơ tính và thành phần hoá
lượng không cao, hàm lượng các nguyên tố thường kém học. Ví dụ CT31 (nhóm A); BCT31 (nhóm B); CCT31 (nhóm C).
chính xác. - Ký hiệu của thép cacbon thông dụng:
- Thép luyện trong lò Mac tanh có chất lượng cao hơn
+ Theo tiêu chuẩn Liên Xô: CT0, CT1,CT2, CT3, CT4, CT5, CT6,
trong lò chuyển. theo chỉ số hàm lượng cacbon tăng dần từ 06.
- Thép luyện trong lò điện. Thép này có chất lượng cao
hơn nhiều, khử hết tạp chất đến mức thấp nhất. + Theo TCVN 1765-75: CT31, CT33, CT34, CT38, CT42, CT51,
CT61. Trong ký hiệu này chữ CT để chỉ thép cacbon thông dụng,
chữ số tiếp theo chỉ giới hạn bền thấp nhất ứng với mỗi ký hiệu.

20
Thép cacbon kết cấu - Thép cacbon dụng cụ

- Là loại thép có hàm lượng tạp chất S, P rất nhỏ, tính năng lý - Là loại thép có hàm lượng cacbon cao (0,7~1,3%), có hàm
hoá tốt, hàm lượng cacbon chính xác và chỉ tiêu cơ tính rõ lượng tạp chất S và P thấp (< 0,025%). Thép cacbon dụng cụ
ràng. tuy có độ cứng sau nhiệt luyện cao nhưng chịu nhiệt thấp nên
chỉ dùng để làm các dụng cụ như: đục, dũa hay các loại
- Thép kết cấu cacbon dùng để chế tạo các chi tiết máy chịu khuôn, các chi tiết cần độ cứng.
tải trọng cao hơn, vật liệu loại này thường được cung cấp
dưới dạng bán thành phẩm. - Ký hiệu thép cacbon dụng cụ:
- Ký hiệu thép cacbon kết cấu:
+ Theo tiêu chuẩn Liên Xô: Y7, Y8, Y8A, Y9, ..., Y13. Chữ Y
+ Theo tiêu chuẩn Liên Xô: 08, 10, 15, 20, 25, ..., 85. chỉ thép cacbon dụng cụ, chữ số tiếp theo chỉ hàm lượng
+ Theo TCVN: C08, C10, C15, C20, C25,... , C85 trong đó cacbon tính theo phần nghìn.
chữ C chỉ thép cacbon; chữ số chỉ hàm lượng cacbon tính + Theo TCVN: CD70, CD8, CD8A, CD90,..., CD130. Chữ CD
theo phần vạn. Ví dụ thép C45 có 0,45% C. chỉ thép dụng cụ cacbon, chữ số tiếp theo chỉ hàm lượng
cacbon tính theo phần vạn.

21
1.2.3. THÉP HỢP KIM • Nhờ các nguyên tố hợp kim cho thêm mà thép hợp kim nói
chung có các đặc tính cơ bản sau:
- Cải thiện cơ tính: đó là thép hợp kim có tính nhiệt luyện tốt
• Thép hợp kim là thép cacbon có chứa một lượng thành phần
hơn thép cacbon. Trước nhiệt luyện hai loại thép cacbon và
các nguyên tố hợp kim thích hợp. Tuỳ theo hàm lượng và loại
hợp kim có cơ tính tương tự, nhưng sau nhiệt luyện và ram
nguyên tố hợp kim đưa vào mà sẽ tạo ra tính chất mới của
hợp lý thép hợp kim sẽ có cơ tính tăng lên rõ rệt.
thép. Các nguyên tố thường dùng là Mn, Si, Cr, Ni, Ti, W, Cu,
- Thép hợp kim giữ được độ bền cao hơn thép cacbon ở nhiệt
Co, Mo... Hàm lượng của chúng phải đủ đến mức có thể làm
độ cao nhờ sự tương tác của nguyên tố hợp kim trong các tổ
thay đổi cơ tính thì mới được gọi là chất cho thêm, còn dưới
chức của thép cacbon.
mức đó thì chỉ là tạp chất.
- Tạo ra những tính chất lý hoá đặc biệt: chống ăn mòn trong
các môi trường ăn mòn, có thể tạo ra thép từ tính cao hoặc
• Nhiệt độ nóng chảy khoảng 1400°C, hệ số dẫn nhiệt
không có từ tính, độ giãn nở vì nhiệt rất nhỏ.
=14~19 W/mK,  = 7900kg/m3
• Mặc dù thép hợp kim có giá thành cao hơn, nhưng nhờ các
đặc tính trên, nó được sử dụng để chế tạo các chi tiết chịu
lực, chịu nhiệt, chịu ăn mòn vì vậy nâng cao tuổi thọ của thiết
bị, giảm nhẹ khối lượng và kích thước máy.

22
PHÂN LOẠI THÉP HỢP KIM c. Phân loại theo công dụng

a. Phân loại theo thành phần hợp kim trong thép Thép hợp kim kết cấu là loại thép trên cơ sở thép cacbon kết
cấu cho thêm các nguyên tố hợp kim. Như vây thép hợp kim
- Thép hợp kim thấp có tổng lượng các nguyên tố hợp kim kết cấu có hàm lượng cacbon khoảng 0,1-0,85% và lượng
đưa vào < 2,5%. phần trăm nguyên tố hợp kim thấp.
- Thép hợp kim trung bình có tổng lượng các nguyên tố hợp
kim đưa vào từ 2,5%-10% Thép hợp kim kết cấu phải qua thấm than (thấm cacbon) rồi
- Thép hợp kim cao có tổng lượng các nguyên tố hợp kim đưa mới nhiệt luyện thì cơ tính cao.
vào >10%.
Loại thép này được dùng để chế tạo các chi tiết chịu tải trọng
b. Phân loại theo tên gọi các nguyên tố hợp kim chủ yếu cao, cần độ cứng, độ chịu mài mòn, hoặc cần tính đàn hồi
Ví dụ thép Si, thép Mn, thép Cr-Ni... cao...

23
Ký hiệu thép hợp kim kết cấu: Thép hợp kim dụng cụ là loại thép có độ cứng cao sau khi
+ Theo tiêu chuẩn Liên Xô: nhiệt luyện, khả năng chịu nhiệt và chịu mài mòn cao. Hàm
. Loại hàm lượng cacbon thấp: 15X, 20X, 20XH. lượng cacbon trong thép hợp kim dụng cụ từ 0,7-1,4%, các
. Loại hàm lượng cacbon trung bình: 40X, 40X, 35XC. nguyên tố hợp kim cho vào là Cr, W, Si và Mn.
. Loại hàm lượng cacbon cao: 50C2, 65, 65C2.
+ Theo TCVN: - Thép hợp kim dụng cụ có tính nhiệt luyện tốt, sau nhiệt luyện
. Loại hàm lượng cacbon thấp: 15Cr, 20Cr, 20CrNi. độ cứng đạt 60~62HRC.
. Loại hàm lượng cacbon trung bình: 40Cr, 40CrMn,
35CrMnSi. - Ký hiệu thép hợp kim dụng cụ:
. Loại hàm lượng cacbon cao: 50Si2, 65Mn, 65Si2. + Theo tiêu chuẩn Liên Xô: 9XC, X12, ШX15.
Các ký hiệu trên chữ số đầu tiên chỉ hàm lượng cacbon tính + Theo TCVN: 90CrSi, 100Cr1,2, OL100Cr1,5.
theo phần vạn, các chữ chỉ nguyên tố hợp kim có trong thép,
nếu hàm lượng các nguyên tố này <1% thì không cần ghi kèm
theo chỉ số hàm lượng, còn nếu hàm lượng nguyên tố hợp
kim >1% thì ghi kèm theo chỉ số hàm lượng. Ví dụ 12XN3A
(12CrNi3A), số 3 chỉ 3% Ni, chữ A thể hiện loại thép tốt.

24
Thép gió là một dạng thép hợp kim đặc biệt dùng để làm dụng d. Thép hợp kim đặc biệt
cụ cắt gọt và các chi tiết máy có yêu cầu cao.
Thép không gỉ là loại thép có khả năng chống lại môi trường
Trong tổ chức của thép gió gồm các nguyên tố C(0,7-1,4%), ăn mòn hoá học và ăn mòn điện hoá.
Cr(3,8-4,4%), W(8,5-19%), V(12,6%) và một lượng nhỏ Mo
hay Co. Trong thép không gỉ, hàm lượng Cr khá cao (> 12%), ngoài ra
còn có một hàm lượng nguyên tố Ni hay Ti.
Ký hiệu thép gió:
+ Theo tiêu chuẩn Liên Xô: P9, P18, P95, P182... chữ P là ký Ký hiệu thép không gỉ:
hiệu cho chữ dao cắt theo Liên Xô. + Theo tiêu chuẩn Liên Xô: 12X13, 20X13, 30X13, 12X18H9,
+ Theo TVCN: 90W9V2, 75W18V, 140W9V5, 90W18V2. 12X18H9T.
+ Theo TCVN: 12Cr13, 20Cr13, 30Cr13, 12Cr18Ni9,
12Cr18Ni9Ti.

25
Austenitic là loại thép không gỉ thông dụng nhất. Thuộc dòng này có thể
kể ra các mác thép SUS 301, 304, 304L, 316, 316L, 321, 310s… Loại
này có chứa 17~25% Cr , 8~20% Ni và Mn và C 0.08% max. Thành phần
như vậy tạo ra cho loại thép này có khả năng chịu ăn mòn cao trong
phạm vi nhiệt độ khá rộng, không bị nhiễm từ, mềm dẻo, dễ uốn, dễ hàn.
- Ferritic là loại thép không gỉ có tính chất cơ lý tương tự thép mềm,
nhưng có khả năng chịu ăn mòn cao hơn thép mềm (thép đen), bị nhiễm
từ. Thuộc dòng này có thể kể ra các mác thép SUS 430, 410, 409,… Loại
này có chứa khoảng >17% Chrom. được sử dụng để làm đồ gia dụng,
nồi hơi, máy giặt, các kiến trúc trong nhà …
- Austenitic-Ferritic (Duplex) Đây là loại thép có tính chất “ở giữa” loại
Ferritic và Austenitic có tên gọi chung là DUPLEX. Thuộc dòng này có
thể kể ra LDX 2101, SAF 2304, 2205, 253MA. Loại thép duplex có chứa
thành phần Nickel ít hơn nhiều so với loại Austenitic. DUPLEX có đặc
tính tiêu biểu là độ bền chịu lực cao và độ mềm dẻo. Do nickel khan hiếm
thì dòng DUPLEX được ứng dụng để thay thế cho một số mác thép thuộc
dòng thép Austenitic như SUS 304, 304L, 316, 316L, 310s…
- Martensitic Loại này chứa khoảng 2% C và 11% đến 13% Chrom, có độ
bền chịu lực và độ cứng tốt, chịu ăn mòn ở mức độ tương đối. Được sử
dụng nhiều để chế tạo cánh tuabin, lưỡi dao.

26
Thép bền nóng là loại thép làm việc ở nhiệt độ cao mà độ bền
không giảm, không bị ôxi hoá bề mặt.
Thép bền nóng có các loại với mức độ chịu nhiệt khác nhau.
+ Loại 12XM (12CrMo), 4X9C2 (04Cr9Si2) chịu được nhiệt độ
3005000C.
+ Loại X18N12 (10Cr18Ni12), 4X14H14B2M
(04Cr14Ni4W2Mo) chịu được nhiệt độ từ 5007000C.
+Thép bền nóng Cr-Ni (X20N80, X15N60) chịu được nhiệt độ
cao hơn 8000oC, nhưng loại này thường có độ bền thấp nên
chỉ dùng để chế tạo chi tiết ít chịu lực như các loại dây dẫn,
điện trở.

Thép từ tính là loại thép có khả năng khử từ cao. Có thể dùng
thép dụng cụ cacbon được hợp kim hoá một lượng từ 23%Cr
để tạo ra thép từ tính.

27
Hợp kim cứng Người ta thường dùng hai nhóm hợp kim cứng sau đây:

-Bằng phương pháp chế tạo đặc biệt người ta đã tạo ra hợp + Nhóm một cacbit: WC + Co gọi tắt theo Liên Xô là nhóm BK.
kim cứng từ các cacbit (cacbit vonfram, cacbit titan, cacbit Nhóm này gồm các ký hiệu BK2, BK3, BK4, BK8, BK10, ...,
tantan) cùng với một lượng coban làm chất kết dính. BK25. Con số sau chữ BK chỉ phần trăm hàm lượng Co, còn
lại là phần trăm hàm lượng WC. Ví dụ BK8 có 8%Co và
- Hợp kim cứng là loại vật liệu điển hình với độ cứng nóng rất 92%WC. Nhóm này có độ dẻo thích hợp với gia công vật liệu
cao (800~10000C). Vì vậy hợp kim này được dùng phổ biến giòn, làm các khuôn kéo, khuôn ép.
làm các dụng cụ cắt gọt kim loại và phi kim loại có độ cứng
cao. Đặc biệt hợp kim cứng không cần nhiệt luyện vẫn đạt độ + Nhóm hai cacbit: WC + TiC + Co gọi tắt theo Liên Xô là
cứng từ 8592 HRC. nhóm TK. Nhóm này gồm các ký hiệu sau: T30K4, T15K6,
T14K8, T5K10.
Ví dụ T15K6 có 15%Ti, 6%Co và 79%WC.
Nhóm này có độ dẻo thấp hơn nhóm BK

28
1.2.4. KỸ THUẬT NHIỆT LUYỆN THÉP 1.2.4.2 Các phương pháp nhiệt luyện kim loại

1.2.4.1. Khái niệm về nhiệt luyện kim loại a. Ủ


- Nhiệt luyện kim loại là quá trình làm thay đổi tính chất của kim
loại bằng cách nung nóng nó tới một nhiệt độ nhất định, giữ ở - Ủ là quá trình đốt nóng vật phẩm thép lên tới nhiệt độ nhất
nhiệt độ đó một thời gian và sau đó làm nguội theo một chế độ định phù hợp với từng loại thép, giữ ở nhiệt độ đó một thời
nhất định, nhờ đó mà thay đổi được tính chất của kim loại theo ý gian, sau đó làm nguội rất chậm trong vài tiếng đồng hồ
muốn . Tác dụng của quá trình gia công nhiệt là làm thay đổi cấu (thường tiến hành làm nguội trong lò). Sau khi ủ có thể khử
tạo mạng tinh thể bên trong của kim loại khiến cho những tính được những ứng lực dư ở bên trong của kim loại do việc làm
chất của nó như độ cứng, độ bền, tính dẻo, tính dai cũng thay nguội không đều trước đó gây ra, làm giảm độ cứng, làm tăng
đổi. tính dẻo, tính dai của kim loại.
-Khi nhiệt luyện, các kim loại có mức độ thay đổi tính chất khác
nhau. Một số kim loại hầu như không thay đổi tính chất khi nhiệt - Ủ là một phương pháp quan trọng và cần thiết vì trong các
luyện, một số thay đổi rất ít, một số khác lại thay đổi nhiều hơn. quá trình đúc, cán và rèn, việc làm nguội các vật phẩm bằng
- Loại thép ít cacbon (chứa dưới 0,3%) ít thay đổi khi nhiệt luyện, thép thường không được đều ở các chiều dày của kim loại
loại thép cacbon trung bình thay đổi tính chất khá rõ rệt, còn loại nên bề mặt của các vật phẩm đó thường cứng hơn và gây
thép dụng cụ thì thay đổi tính chất rõ rệt nhất khi nhiệt luyện. khó khăn cho việc gia công bằng cắt gọt.

29
b. Thường hoá c. Tôi

- Thường hoá khác ủ ở chỗ vật phẩm thép sau khi được nung - Tôi là quá trình nung nóng vật phẩm thép lên tới nhiệt độ
nóng thì được làm nguội tự nhiên (để nguội ở ngoài trời), thời nhất định tương ứng với từng loại thép, giữ ở nhiệt độ đó một
gian để nguội cũng nhanh hơn so với khi ủ. Nhiệt độ nung thời gian để ổn định cấu trúc của kim loại và sau đó làm nguội
nóng vật phẩm khi thường hoá cũng giống như nhiệt độ nung đột ngột trong môi trường tương ứng với từng loại thép. Sau
nóng vật phẩm khi ủ. Sau khi thường hóa, thép cũng có cấu khi tôi thép rất cứng và bền nhưng độ dai của nó bị giảm
trúc đồng nhất và hạt nhỏ như sau khi ủ nhưng độ bền, độ dai xuống, ứng lực dư của thép tăng lên và thép trở nên giòn.
có phần cao hơn khi ủ. - Muốn giảm ứng lực dư bên trong và giảm tính giòn của thép
- Vì thường hoá đòi hỏi ít thời gian hơn ủ nên người ta sau khi tôi phải tiến hành ram.
thường dùng nó thay cho ủ đối với thép cacbon thấp và trung - Nhiều chi tiết quan trọng bằng thép được tôi để nâng cao cơ
bình. Một số loại thép hợp kim sau khi gia công áp lực (cán, tính đáp ứng yêu cầu sử dụng.
rèn, dập) cũng được thường hoá để cải thiện cấu trúc.
- Nhiệt độ nung nóng của thép phụ thuộc vào thành phần hoá
- So với ủ thường hoá là phương pháp kinh tế hơn vì không
học của nó.
đòi hỏi phải làm nguội trong lò.

30
- Vật cần tôi được nung nóng trong lò điện, lò than hay lò
muối. Thời gian giữ nhiệt của vật cần tôi có thể từ vài phút
đến nửa giờ tuỳ theo chiều dày của vật được tôi.
- Tiếp sau đó vật cần tôi được nhúng vào môi trường làm
nguội có thể là nước, dầu hoặc dung dịch muối. Tốc độ làm
nguội có y nghĩa quyết định của quá trình tôi. Vật tôi càng cần
độ cứng cao bao nhiêu thì tốc độ làm nguội càng nhanh bấy
nhiêu. Môi trường có khả năng làm nguội nhanh nhất là dung
dịch nước muối 10%, sau đó đến nước ở nhiệt độ thường và
cuối cùng là dầu.
- Nếu theo yêu cầu, vật phẩm chỉ cần có bề mặt cứng, còn
bên trong lại cần độ dẻo dai thì dùng phương pháp tôi bề mặt.
Muốn đạt được như vậy có thể đốt nóng vật bằng đèn xì hoặc
bằng dòng điện cao tần. Phương pháp này cho phép điều
Biểu đồ thay đổi nhiệt độ nung nóng các loại thép khi tôi chỉnh dễ dàng chiều sâu lớp tôi, giữ được nhiệt độ đều, năng
xuất cao và dễ dàng cơ khí hoá, tự động hoá toàn bộ quy
trình công nghệ.

31
d. Ram
- Ram ở nhiệt độ thấp giảm bớt được ứng lực dư bên trong
của vật, nâng cao độ dai đồng thời hầu như không làm giảm
- Sau khi tôi, ứng lực dư bên trong của thép tăng lên nên thép
độ cứng của kim loại, do đó thường được dùng cho các dụng
bị giòn. Để cải thiện tính chất của thép và nâng cao tuổi thọ
cụ cắt gọt kim loại: khoan, phay, calip, chày, cối.
của thép, cần phải khử hoặc giảm ứng lực dư bên trong đó.
Muốn vậy, sau khi tôi, vật lại được nung nóng lần nữa đến - Ram ở nhiệt độ trung bình làm giảm ứng lực dư bên trong
nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ tôi từ 150~6800C, giữ ở nhiệt độ của vật tôi nhiều hơn so với ram ở nhiệt độ thấp nhưng độ
đó một thời gian và để nguội. Phương pháp nhiệt luyện như cứng và độ bền của kim loại cũng bị giảm xuống. Phương
vậy gọi là ram. Trong thực tế thường dùng ba cách ram sau: pháp ram này thường dùng để nhiệt luyện lò xo.
- Ram ở nhiệt độ thấp (nung nóng đến nhiệt độ 150~3000C). - Ram ở nhiệt độ cao khử được gần hết ứng lực dư bên trong
- Ram ở nhiệt độ trung bình (nung nóng đến nhiệt độ và nâng cao độ bền độ dai của kim loại. Hầu hết tất cả các chi
300~4500C). tiết máy quan trọng đều được ram theo phương pháp này.

- Ram ở nhiệt độ cao (nung nóng đến nhiệt độ 500~6800C).

32
1.2.5. KỸ THUẬT HOÁ NHIỆT LUYỆN THÉP - Rất nhiều sản phẩm có yêu cầu tính năng bề mặt khác với tính
năng của các phần bên trong. Ví dụ, răng của bánh răng trong
1.2.5.1 Khái niệm về hoá nhiệt luyện kim loại quá trình làm việc bị ma sát nhiều nên yêu cầu phải cứng, nhưng
ngược lại phần thân của răng lại không yêu cầu độ cứng cao mà
- Hoá nhiệt luyện là phương pháp gia công nhiệt có thể làm phải có độ dẻo dai cao để không bị gãy vỡ khi va chạm.
thay đổi không những chỉ cấu tạo của kim loại mà còn cả - Một ví dụ khác, nếu sản phẩm làm việc trong môi trường nước
thành phần hóa học của lớp bề mặt kim loại. Điều khác nhau biển hoặc axit hoặc kiềm thì bề mặt của nó phải có tính chống ăn
cơ bản giữa phương pháp hoá nhiệt luyện và các phương mòn cao. Muốn nâng cao tính chống ăn mòn, lớp bề mặt đó cần
pháp nhiệt luyện thông thường là ở các phương pháp nhiệt phải có một thành phần hoá học nhất định, trong khi đó phần bên
luyện thông thường thì sự thay đổi tính chất của kim loại chỉ trong của sản phẩm không tiếp xúc với môi trường ăn mòn nên
dựa vào sự thay đổi về cấu tạo, còn thành phần hoá học thì chỉ cần có thành phần hoá học thông thường.
vẫn không thay đổi. - Muốn thay đổi thành phần hoá học của lớp bề mặt cần phải
tăng cường cho nó những nguyên tố cần thiết bằng cách cho bề
- Nhờ phương pháp hoá nhiệt luyện mà ở các lớp kim loại mặt đó tiếp xúc với môi trường có nhiều lượng nguyên tố cần bổ
khác nhau có các thành phần hoá học khác nhau, do đó tính sung. Sau một thời gian tiếp xúc ở nhiệt độ cao, các nguyên tố
chất của chúng cũng khác nhau. cần bổ sung sẽ khuyếch tán vào bề mặt của sản phẩm với một
chiều sâu nhất định.

33
1.2.5.2. Các phương pháp hoá nhiệt luyện kim loại b. Thấm nitơ

a. Thấm cacbon - Là quá trình tăng cường thêm nitơ vào lớp bề mặt của sản
- Là quá trình tăng cường thêm cacbon vào lớp bề mặt của phẩm bằng thép để lớp bề mặt đó có độ cứng cao và tính
sản phẩm bằng thép. Thấm cacbon được dùng cho những vật chống ăn mòn với một chiều sâu thấm không lớn lắm (0,1-
phẩm hay bị va đập và ma sát nhiều trong quá trình làm việc. 0,5mm). Thấm nitơ được dùng cho các chi tiết bằng thép hợp
Những sản phẩm đó cần có bề mặt làm việc cứng nhưng kim (chứa nhôm, crôm, môlipđen...) hay bị va đập và ma sát
phần lõi cần độ dẻo dai. Thép dùng để thấm cacbon là loại nhiều trong quá trình làm việc và dùng cho các chi tiết bằng
thép ít cacbon (0,12~0,25%C), do đó mà sau khi thấm cacbon thép cacbon không cần độ cứng bề mặt cao nhưng lại cần
xong lớp bề mặt sẽ trở thành thép nhiều cacbon (hàm lượng tính chống ăn mòn bề mặt cao.
cacbon tăng tới 0,9~1,0%C), có đủ độ cứng cần thiết trong khi - Khi thấm nitơ, sản phẩm được nung nóng tới nhiệt độ
đó bên trong sản phẩm vẫn là thép ít cacbon nên mềm và dai. 500~6000C trong lò kín có khí amôniăc (NH3) đi qua. Ở nhiệt
độ đó, NH3 phân huỷ thành nitơ và hyđrô. Nitơ khuyếch tán
- Khi thấm cacbon, sản phẩm được nung nóng tới nhiệt độ vào mặt kim loại còn hyđrô thì theo với khí amôniăc chưa
850~9500C và giữ một thời gian lâu trong môi trường có chứa phân huỷ đi ra ngoài.
nhiều cacbon (ở thể rắn, thể lỏng hoặc thể khí) để cacbon
khuyếch tán vào kim loại với chiều sâu từ 0,52 mm.

34
c. Thấm cacbon và nitơ (xyanua) d. Thấm kim loại

- Là quá trình tăng cường cả cacbon và nitơ vào lớp bề mặt - Là quá trình tăng cường các nguyên tố nhôm, crôm, silic, bo,
của sản phẩm bằng thép để nâng cao độ cứng, tính chống berili... vào lớp bề mặt của sản phẩm bằng thép để làm cho
mòn và giới hạn mỏi của lớp bề mặt. Chiều sâu lớp thấm thép có thêm những tính năng tốt như chịu nhiệt, chống gỉ,
cacbon và nitơ thường không lớn (0,1~0,2mm). Thấm cacbon chống mài mòn... Trong một số trường hợp có thể dùng thép
và nitơ có hiệu quả nhất đối với những chi tiết cỡ nhỏ và trung chống kim loại để thay cho những thép hợp kim cao cấp,
bình. hiếm.

- Thấm cacbon và nitơ, có thể tiến hành trong môi trường rắn - Thấm kim loại được tiến hành bằng cách nung nóng sản
dưới nhiệt độ 540~5600C; hoặc trong môi trường lỏng với phẩm thép đến nhiệt độ nhất định và giữ sản phẩm ở vị trí tiếp
nhiệt độ khác nhau (thấp: 550~6000C, trung bình: 800~8500C, xúc với một trong các nguyên tố nêu trên, các nguyên tố này
cao: 900~9500C); hoặc trong môi trường khí với nhiệt độ có thể ở dạng rắn, lỏng hoặc khí. Nhờ vậy các nguyên tố kim
khoảng 850~9300C. loại sẽ khuyếch tán vào bề mặt sản phẩm.

35
1.3. KIM LOẠI MÀU VÀ HỢP KIM 1.3.2 Nhôm:
- Nhôm dùng chế tạo TB hóa chất có độ tinh khiết đến 99,7%,
có tính dẫn nhiệt rất tốt = 218 W/mK,  = 2700 kg/m3, nhiệt độ
1.3.1 Đồng: nóng chảy 657°C. Chịu ăn mòn tốt đối với HNO3 đậm đặc,
- Đồng đỏ có độ tinh khiết đến 99,7%, có tính dẫn nhiệt rất tốt H3PO4, CH3COOH, Khí Cl và HCl khô, nhưng không bền với
= 387 W/mK,  = 8900 kg/m3, nhiệt độ nóng chảy 1083°C, hệ dung dịch kiềm đậm đặc HCOOH, dung dịch HCl và HF.
số dãn dài 16,5.10-6 1/K. Có tính bề và tính dẻo ngay ở nhiệt - Trên bề mặt của nhôm có một lớp ôxit nhôm luôn tự hình
độ lạnh sâu. Chịu ăn mòn tốt đối với dung dịch kiềm, axit thành do tác dụng với không khí ở nhiệt độ thường để bảo vệ
H2SO4 có nồng độ đến 50% ở nhiệt độ đến 60°C chống ăn mòn. Người ta còn dùng cách ôxi hoá bề mặt nhôm
- Đồng thanh gồm đồng thanh thiếc (dùng làm bạc đỡ) chịu bằng các phương pháp điện hoá hoặc hoá học để tạo nên lớp
được H2SO4 loãng nhưng ko chịu được HNO3; đồng thanh ôxit bảo vệ vững chắc trong môi trường không khí và một số
nhôm (đúc vỏ, cánh bơm, bánh vít); và đồng thanh silic (làm lo môi trường khác.
so, khi va cham không tạo tia lửa, chống cháy nổ) - Nhôm hợp kim có sức bền cao hơn, dễ chế tạo. Nhôm hợp
- Đồng thau có chứa 20~55% kẽm, = 105~116 W/mK,  = kim có thể dùng trong việc chế tạo thiết bị truyền nhiệt, thiết bị
8500 kg/m3, nhiệt độ nóng chảy 910°C: Bền ăn mòn hóa học lạnh sâu. Một số hợp kim của nhôm với Mg có độ bền cao, rất
tốt hơn đồng đỏ, có tính bền và dẻo tốt ở nhiệt độ thấp. nhẹ thích hợp cho ngành hàng không.

36
- Nhôm nguyên chất sau khi luyện có màu sáng trắng và được 1.3.3 Niken:
chia ra theo ba nhóm: - Niken là vật liệu có độ bền cơ, bền nhiệt và bền ăn mòn rất
+ Loại tinh khiết: ký hiệu A999 nghĩa là có 99,999%Al. cao, có tính gia công tốt, tuy nhiên giá thành cao. Niken chịu
+ Loại có độ sạch cao: có các ký hiệu A995, A99, A97 được kiềm nóng chảy, chịu ăn mòn đối với các axit hữu cơ. Hệ
và A95 nghĩa là có 99,995 %Al. số dẫn nhiệt = 58 W/mK,  = 8800 kg/m3, nhiệt độ nóng chảy
+ Loại nhôm kỹ thuật: có các ký hiệu A85, A8, A7,..., A0 1452°C.
nghĩa là có từ 99,85; 99,80; ...; 99,00%Al. - Niken sử dụng trong công nghiệp hóa chất thường dưới dạng
hợp kim với đồng hoặc với Molipden có cơ tính và khả năng
- Có hai loại hợp kim nhôm: hợp kim nhôm đúc và hợp kim chịu ăn mòn rất tốt.
nhôm gia công áp lực được. - Niken được dùng để chế tạo dây niken, các ấm niken, và các
- Để nâng cao cơ tính của nhôm có thể nhiệt luyện nhôm đúc ở bán thành phẩm khác gia công bằng áp lực để sản xuất các
nhiệt độ 520~5400C và hoá già ở 170~1900C trong nhiều giờ. hợp kim cơ bản là niken, đồng, nhôm, thép hợp kim, gang và
- Hợp kim nhôm gia công áp lực được sản xuất dưới dạng tấm để mạ niken.
mỏng, băng dài, các thỏi định hình dây nhôm và ống. Hợp kim
nhôm này có thể rèn, dập, cán ép hoặc gia công bằng các hình
thức gia công áp lực khác.

37
1.3.4 Titan:
- Titan là vật liệu có độ bền như thép nhưng nhẹ bằng một
nửa, đắt gấp 10 lần thép. Có thể chống được sự ăn mòn của
HNO3 sôi, nước cường toan. Không bền với H2SO4 40%. Hệ
số dẫn nhiệt = 16,2 W/mK,  = 4506 kg/m3, nhiệt độ nóng
chảy 1680°C.

1.3.5 Tantalum (Ta)


- Tantan là vật liệu có độ bền và nhiệt độ nóng chảy rất cao,
đắt gấp 100 lần so với thép. Có thể chống được sự ăn mòn
của HNO3 sôi, nước cường toan , axit H3PO4 85% ở trên
100°C. Không bền với kiềm Hệ số dẫn nhiệt = 54,3 W/mK,  =
16690 kg/m3, nhiệt độ nóng chảy 3290°C.

38
1.3.6 Chì: 1.3.8 Magiê và hợp kim của magiê
- Chì chịu ăn mòn với H2SO4 loãng và các muối của nó,
thường dùng để bọc lót các ống dẫn và bể chứa, thường được - Magiê được sử dụng rất nhiều trong các hợp kim. Magiê có
pha thêm 10% antimon để tăng độ cứng. Chì cũng thích hợp độ bền riêng cao hơn cả thép kết cấu, gang và hợp kim nhôm.
để làm đệm bít kín cho các mặt bích và hộp đệm. Hệ số dẫn - Hợp kim magiê trong trạng thái nóng dễ rèn, dập, cán và gia
nhiệt = 34,8 W/mK,  = 11350 kg/m3, nhiệt độ nóng chảy công cắt gọt.
327°C. - Hợp kim magiê dùng tốt cho các chi tiết chịu uốn khi làm việc,
1.3.7. Kẽm và hợp kim của kẽm nó không bị nhiễm từ và không bị toé lửa khi va chạm mạnh
Trong môi trường không khí ẩm, bề mặt ngoài của kẽm tạo nên hoặc ma sát. Hợp kim magiê dễ hàn đặc biệt là hàn hồ quang
lớp ôxit bảo vệ, do đó người ta phủ kẽm lên bề mặt các kim acgông.
loại để chống bị ăn mòn. Một số tính chất chung của magiê
Một số tính chất vật lý chung của kẽm - Khối lượng riêng (99,99%Mg) ở 200C (g/cm3) 1,738
- Khối lượng riêng của kẽm ở 200C (g/cm3) 9,053 - Hệ số giãn dài (20~100 C)
0 25,5
- Nhiệt độ nóng chảy (0C) 420 - Điện trở suất (.mm2/m) 0,047
- Nhiệt độ sôi (0C) 907
- Nhiệt độ nóng chảy (99,99%Mg) (0C) 650
- Nhiệt độ sôi (0C) 1107

39
1.4. VẬT LIỆU PHI KIM 1.4.2. Chất dẻo
- Chất dẻo là do các hợp chất hữu cơ cao phân tử. Sản phẩm
làm bằng chất dẻo có thể chế tạo bằng các phương pháp
1.4.1 Vật liệu vô cơ: khác nhau như ép, đúc, gia công cắt gọt... đặc điểm của đa
số các loại chất dẻo là nhẹ, độ cách điện, cách nhiệt và tính
- Amiăng (asbestos) là một nhóm các sợi khoáng, dùng phổ chống ăn mòn cao, có khả năng chông rung, có hệ số ma sát
biến trong công nghiệp hóa chất để làm vòng đệm cho mặt lớn, có hình dáng bề ngoài đẹp.
bích, bít kín trong các hộp đệm, dùng sản xuất vả chịu axit và - Chất dẻo thường được kết hợp với một số chất độn như vải,
chịu nhiệt đế 500°C giấy, gỗ, bột gỗ, sợi thuỷ tinh, sợi amiăng, sợi dệt và chất kết
- Thủy tinh thạch anh có khả năng chịu ăn mòn cao (trừ HF), dính.
hệ số dãn nở nhiệt thấp và khả năng chịu nhiệt độ cao tốt. - Những chất dẻo thường dùng trong ngành cơ khí là téctôlít,
- Thủy tinh chịu nhiệt (bổ xung nguyên tố Bo), có thể chịu nhiệt giêtinác, lignôphôn, plêxiglat, bakêlít...
và chịu ăn mòn tốt, thường dùng làm ống thủy, kính quan sát.
- Gốm chịu axit, bê tông và vữa đặc biệt
- Graphite có khả năng chịu ăn mòn đối với các loại axit, bền
kiềm ở nhiệt độ cao

40
Téctôlít là loại chất dẻo có chất độn bằng vải có độ bền cao, tính - Tính chất của một số polymer
chống mài mòn cao và tính cách tốt. Nó được dùng để làm bánh
răng, ống lót ổ trục, bạc...
Giêtinác là loại chất dẻo có chất độn bằng giấy có cơ tính kém
téctôlít nhưng tính cách điện cao hơn, giá rẻ. Nó được dùng để làm
vật liệu cách điện kể cả đối với điện cao áp.
Lignôphôn là loại chất dẻo có chất độn bằng gỗ và được dùng để
làm các vòng đệm, ống lót ổ trục.
Plêxiglat (thuỷ tinh hữu cơ) được dùng rộng tãi trong ngành hàng
không và ngành ôtô để làm cửa kính, chế tạo khí cụ kỹ thuật và
dân dụng.
Bakêlít (ký hiệu PF = Phnoplat) là loại chất dẻo nhiệt cứng thường
được chế tạo dưới dạng bán thành phẩm (tấm, thanh, ống...) dùng
để chế tạo các chi tiết có dộ bền và chịu nhiệt.
- Các chất dẻo không chịu nhiệt như PE (polylene) dùng trong công
nghiệp thực phẩm; PVC (polyclorua de nyl.) dùng để chế tạo ống
PTEF, PFA, FEP &EF 2,2 260
nước; PS (polystylene) dùng để chế tạo dụng cụ gia đình; PA (poly
amid) để chế tạo chi tiết như bánh răng, lót trục.

41
2.4.3 Vật liệu hữu cơ khác 1.5. VẬT LIỆU COMPOSITE
- Gỗ là vật liệu nhẹ, rẻ tiền bền đối với dung dịch axit và kiềm 1.5.1 Khái niệm chung
loãng, không thể làm việc ở nhiệt độ cao. Có thể dùng làm
cánh khuấy, vật liệu độn trong tháp hấp thụ, cách nhiệt - Vật liệu composite là sự kết hợp của hai hay nhiều vật liệu
thành phần, không tan lẫn vào nhau, tạo nên vật liệu mới có
- Cao su bao gồm cao su tự nhiên và nhân tạo. Cao su chịu ăn cấu trúc và cơ tính khác với các vật liệu thành phần. Vật liệu
mòn của các axit như H2SiF6, HCOOH, HF đến 50%, H2SO4 composite gồm hai phần chính:
đến 50%, HCl và H3PO4 đến 85%, dung dịch kiềm.., nhưng
không bền với H2SO4 đậm đặc, H2O2 và HNO3. Thích hợp để + Vật liệu cốt là pha phân tán, có thể ở dạng sợi, vải dệt
làm đệm kín, bọc lót đường ống và thiết bị. hoặc không dệt, dạng hạt
- Cao su là loại vật liệu có tính dẻo cao (độ giãn dài khi kéo đạt + Vật liệu nền là pha liên tục, có thể la polymer, gốm,
tới 700~800%), khả năng giảm chấn động tốt và cách điện, kim loại
cách âm cao. Cao su được dùng làm săm lốp, ống dẫn, các - Thông thường vật liệu composite là vật liệu dị hướng, cách
phần tử đàn hồi của khớp trục, đai truyền, vòng đệm, sản tính toán khác với các vật liệu đẳng hướng truyền thống.
phẩm cách điện... Khi lượng lưu huỳnh trong cao su cao (tới - Sự phá hủy của vật liệu composite thường do mất liên kết
45%) ta có được êbônít là một loại vật liệu có tính cách điện rất giữa vật liệu cốt và vật liệu nền.
cao và bền trước những tác dụng hoá học.

42
1.5.2 Phương pháp gia công
- Đúc khuôn dưới áp lực, hoặc đúc ly tâm
- Phun ép nhiều lớp
- Dán ép nhiều lớp
- Quấn sợi hoặc băng sợi

43
44

You might also like