Lớp Triết 01CLC - Nhóm 2

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 27

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.

HCM

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ



MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

TIỂU LUẬN

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ

NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN PHỔ BIẾN TRONG PHÉP BIỆN CHỨNG


DUY VẬT VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI
VIỆT NAM TOÀN DIỆN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.

GVHD: TS. Nguyễn Thị Quyết

THỰC HIỆN: Nhóm 02. Thứ 4,6 tiết 1-4

Mã lớp học: LLCT130105_20_3_01CLC

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 8 năm 2021


DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ III, NĂM HỌC 2020-2021
Nhóm 02 (Lớp thứ 4,6, tiết 1-5)
Đề tài: Nguyên lý về mối liên phổ biến trong phép biện chứng duy vật và ý nghĩa
của nó đối với phát triển con người Việt Nam toàn diện trong giai đoạn hiện nay.

Tiến độ hoàn thành


STT Họ và tên MSSV (%)

1 Lê Thành Duy 19149029 100%

2 Nguyễn Văn Hoàng 19149122 100%

3 Huỳnh Hải Đăng 19149105 100%

4 Phạm Dương Quí 19149173 100%

5 Bùi Quốc Huy 19149127 100%

6 Vưu Khải Quang 19149015 100%

7 Lê Ngọc Phương Giang 19116006 100%

8 Nguyễn Lê Thành Duy 19149009 100%

Ghi chú:
− Tỷ lệ % = 100%
− Trưởng nhóm: Lê Thành Duy
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
Điểm:
………………………………………………………………………………………..
Kí tên

TS. Nguyễn Thị Quyết


LỜI CẢM ƠN

Thực tế luôn cho thấy, sự thành công nào cũng đều gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ của những người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó là ít hay nhiều, trực tiếp hay
gián. Trong thời gian khoảng một tháng học tập với cô. Dù quá trình học online không thể
tránh khỏi thiếu sót và thời gian học tập cũng gấp rút . Nhưng với những kiến thức lý luận
đã được cô truyền đạt, nhóm em đã tiếp thu được những kiến thức cơ bản về Triết học. Biết
được “Triết học là sự suy ngẫm của con người về chính bản thân mình, là sự truy tầm chân
lý, là một hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về bản thân con
người và vị trí, vai trò của con người trong thế giới”.

Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài tiểu luận, khó tránh
khỏi sai sót, rất mong cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực
tiễn còn hạn chế nên bài tiểu luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, nhóm em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp cô để chúng em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn
thành tốt hơn những bài tiểu luận khác sắp tới.

Một lần nữa, nhóm chúng em xin cảm ơn Cô vì đã giảng dạy và trang bị kiến thức
cần thiết để phục vụ cho môn học cũng như làm hành trang cho cuộc sống của chúng em
sau này.
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1

2. Phương Pháp nghiên cứu............................................................................................ 2

3. Mục tiêu ...................................................................................................................... 3

PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................. 4

CHƯƠNG 1: NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN PHỔ BIẾN TRONG PHÉP BIỆN


CHỨNG DUY VẬT ........................................................................................................ 4

1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 4

1.2. Nội dung của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến.............................................. 5

1.3. Tính chất của mối liên hệ phổ biến .................................................................. 6

1.3.1. Tính khách quan............................................................................................ 6

1.3.3. Tính phong phú, đa dạng .............................................................................. 7

1.4. Ý nghĩa của phương pháp luận ........................................................................ 8

1.4.1. Quan điểm toàn diện ..................................................................................... 8

1.4.2. Quan điểm lịch sử - cụ thể .......................................................................... 11

CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN PHỔ BIẾN TRONG


PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT
NAM TOÀN DIỆN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. ........................................... 12

2.1. Quan điểm phát triển con người toàn diện ................................................... 12

2.1.1. Quan điểm của C.Mác về phát triển con người một cách toàn diện ........... 12

2.1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển con người toàn diện
trong công cuộc đổi mới đất nước ............................................................................ 12
2.2. Sự vận dụng, phát triển nguyên lý về mối liên hệ phổ biến trong phép biện
chứng duy vật đối với phát triển con người toàn diện trong tư tưởng Hồ Chí
Minh. ........................................................................................................................... 13

2.3. Thực trạng và một số vấn đề đặt ra trong phát triển con người ở Việt Nam
hiện nay ....................................................................................................................... 13

2.3.1. Thực trạng phát triển con người ở Việt Nam hiện nay ............................... 13

2.3.2. Một số vấn đề đặt ra trong phát triển con người ở Việt Nam hiện nay ...... 14

2.4. Phương hướng và giải pháp phát triển con người Việt Nam ...................... 15

2.4.1. Phương hướng phát triển con người Việt Nam hiện nay ............................ 16

2.4.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển con người Việt Nam hiện nay... 16

KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 19

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 21


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong lịch sử nhân loại tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc và
bản chất của con người. Có thể nói vấn đề con người là một trong những vấn đề quan
trọng nhất của thế giới từ trước tới nay. Đó là vấn đề mà luôn được các nhà khoa học,
các nhà nghiên cứu phân tích một cách sâu sắc nhất. Không những thế trong nhiều đề
tài khoa học của xã hội xưa và nay thì đề tài con người là một trung tâm được các nhà
nghiên cứu cổ đại đặc biệt chú ý.

Con người thì luôn tiến bộ theo thời gian. Theo từng thời kì phát triển của lịch
sử thì con người cũng không ngừng tiến bộ phần lớn là nhờ vào mối liên hệ phổ biến
trong phép biện chứng duy vật.

Chúng ta đang sống trong một mạng lưới sự sống rộng lớn. Giống như một mạng
nhện, càng có nhiều mối liên hệ thì mạng lưới càng bền vững. Trên con đường hướng
đến xây dựng và phát triển con người Việt Nam toàn diện về mọi mặt trong giai đoạn
hiện nay, nhất là trong thời kì hội nhập. Thì việc tiếp thu tinh hoa kinh tế-văn hóa của
nhân loại là một điều cần thiết và cấp bách. Trong xu thế toàn cầu hoá quốc tế hoá hiện
nay, các quốc gia trên thế giới ở mức độ này hay mức độ khác đều tuỳ thuộc lẫn nhau,
có quan hệ qua lại với nhau. Vì thế nước nào đóng cửa với thế giới là đi ngược lại xu
thế của thời đại và khó tránh khỏi bị rơi vào lạc hậu, trái lại mở cửa hội nhập quốc tế
tuy có phải trả giá nhất định song đó là yêu cầu tất yếu hướng tới sự phát triển của mỗi
nước, mỗi quốc gia.

Mặt khác, phát triển toàn diện một cách bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong
quá trình phát triển của mọi quốc gia dân tộc nói chung và Việt Nam nói riêng, đó là
quá trình kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội
và bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã
hội, nhằm tạo dựng những con người Việt Nam phát triển toàn diện. Để hướng đến một
xã hội ổn định, văn minh và hạnh phúc ở cả hiện tại và trong tương lai xa của đất nước.
1
Để giải quyết những vấn đề trên, đòi hỏi phải có quan điểm, đường lối đúng đắn,
phù hợp trên cơ sở lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng,
trong đó quán triệt và vận dụng một cách sáng tạo quan điểm về sự phát triển của phép
biện chứng duy vật là yêu cầu có tính nguyên tắc, đảm bảo định hướng quá trình phát
triển kinh tế một cách hiệu quả, nhanh và bền vững. Phép biện chứng duy vật của chủ
nghĩa Mác - Lênin khẳng định rằng, thế giới vật chất tồn tại khách quan, các sự vật và
hiện tượng luôn luôn vận động và biến đổi, chuyển hóa lẫn nhau, cái cũ mất đi, cái mới
ra đời. Do các sự vật và hiện tượng trong thế giới luôn có sự vận động, biến đổi thường
xuyên, nên tư duy con người cũng phải luôn luôn đổi mới để theo kịp sự vận động, biến
đổi đó, như Ph.Ăngghen đã viết trong tác phẩm Chống Đuy rinh: “Phép biện chứng…
là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên,
của xã hội loài người và của tư duy”, “là chìa khóa để giúp con người nhận thức và
chinh phục thế giới”. Xuất phát từ những lý do trên, nhóm chúng em lựa chọn đề tài
“Nguyên lý về mối liên phổ biến trong phép biện chứng duy vật và ý nghĩa của nó đối
với phát triển con người Việt Nam toàn diện trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài Tiểu
luận.

2. Phương Pháp nghiên cứu

Vận dụng các phương pháp phân loại được sử dụng trong phân loại các tính chất
của mối liên hệ phổ biến (tính khách quan, phổ biến, phong phú và đa dạng); phương
pháp mở rộng: liên hệ thực tế.

Đồng thời vận dụng quan điểm toàn diện kết hợp phân tích, chứng minh (phân
tích và chứng minh mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa của nó đối với sự phát triển).

2
3. Mục tiêu

Mục tiêu nghiên cứu trong đề tài này là phân tích, làm rõ “Nguyên lý về mối liên
phổ biến trong phép biện chứng duy vật” từ đó vận dụng “ ý nghĩa của nó” đối với sự
phát triển của con người trong từng lĩnh vực trong xã hội, thực trạng, một số vấn đề
được đặt ra và phương hướng, giải pháp nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam.

3
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN PHỔ BIẾN TRONG PHÉP BIỆN


CHỨNG DUY VẬT
Nguyên lý là những khởi điểm (điểm xuất phát đầu tiên) hay những luận điểm cơ
bản nhất có tính chất tổng quát của một học thuyết chi phối vận hành của tất cả các đối
tượng thuộc lĩnh vực quan tâm 1 cứu của nó. Theo nghĩa đó, nguyên lý triết học là những
luận điểm định đề khái quát nhất được hình thành nhờ sự quan sát, trải nghiệm của nhiều
thế hệ người trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy, rồi đến lượt mình chúng lại làm
COS, tiền đề cho những suy lý tiếp theo rút ra những nguyên tắc, quy luật, quy tắc, phương
pháp... phục vụ cho các hoạt động nhận thức và utant thực tiễn của con người.

Mỗi nguyên lý, quy luật trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin
không chỉ là sự giải thích đúng đắn về tính biện chứng của thế giới mà còn là phương pháp
luận khoa học của việc nhận thức và cải tạo thế giới. Trên cơ sở khái quát các mối liên hệ
phổ biến và sự phát triển, những quy luật phổ biến của các quá trình vận động, phát triển
của tất thảy mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy, phép biện chứng duy
vật của chủ nghĩa Mác – Lênin cung cấp những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất
cho quá trình nhận thức thế giới và cải tạo thế giới, đó không chỉ là nguyên tắc phương
pháp luận khách quan mà còn là phương pháp luận toàn diện, phát triển, lịch sử - cụ thể,
phương pháp luận phân tích mâu thuẫn nhằm tìm ra nguồn gốc, động lực cơ bản của các
quá trình vận động, phát triển. Với tư cách đó, phép biện chứng duy vật chính là công cụ
khoa học vĩ đại để giai cấp cách mạng nhận thức và cải tạo thế giới. 1

1.1. Khái niệm

“Liên hệ” là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất
định làm đối tượng kia thay đổi.
“Mối liên hệ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc quy định và ảnh

1
Bộ GD&ĐT, Giáo trình "Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa MacLênin", Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2010
4
hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với
nhau

Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, “mối liên hệ phổ biến” là khái niệm chỉ sự
quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các
mặt của một sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.

1.2. Nội dung của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật, hiện tượng
khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa
các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
Nguyên lý này biểu hiện thông qua 06 cặp phạm trù cơ bản.

Theo chủ nghĩa Mác -Lênin thì các sự vật hiện tượng trong thế giới chỉ biểu hiện sự
tồn tại của mình thông qua sự vận động, sự tác động qua lại lẫn nhau. Bản chất tính quy
luật của sự vật, hiện tượng cũng chỉ bộc lộ thông qua sự tác động qua lại giữa các mặt của
bản thân chúng hay sự tác động của chúng đối với sự vật, hiện tượng khác. Đồng thời cũng
qua đó phê phán cách xem xét của các nhà siêu hình học.

QUAN ĐIỂM SIÊU HÌNH QUAN ĐIỂM BIỆN CHỨNG


Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau
quan đều tồn tại biệt lập, tách rời nhau, vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ, quy định và
không quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu có chuyển hóa lẫn nhau.
thì chỉ là những quan hệ bề ngoài, ngẫu
nhiên.

5
Làm điều kiện tiền đề, quy Giữa các sự
định lẫn nhau vật, hiện tượng

Mối liên
Tác động qua lại
hệ Giữa các mặt
của sự vật,
Chuyển hóa lẫn nhau hiện tượng

Mối liên hệ phổ biến: Khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở các đối
tượng vật chất, mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa các đối tượng tinh thần và giữa chúng
với đối tượng vật chất sinh ra chúng.

Ví dụ: Giữa cung và cầu (hàng hoá, dịch vụ) trên thị trường luôn luôn diễn ra quá trình:
cung và cầu quy định lẫn nhau; cung và cầu tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, chuyển hoá lẫn
nhau, từ đó tạo nên quá trình vận động, phát triển không ngừng của cả cung và cầu. Đó
chính là những nội dung cơ bản khi phân tích về mối quan hệ biện chứng giữa cung và cầu.

1.3. Tính chất của mối liên hệ phổ biến


1.3.1. Tính khách quan

Trong thế giới vật chất, các sự vật, hiện tượng luôn có mối liên hệ với nhau, dù nhiều
dù ít. Điều này là khách quan, không lệ thuộc vào việc con người có nhận thức được các
mối liên hệ hay không.

Sở dĩ mối liên hệ có tính khách quan là do thế giới vật chất có tính khách quan. Các
dạng vật chất (bao gồm sự vật, hiện tượng) dù có vô vàn, vô kể, nhưng thống nhất với nhau
ở tính vật chất. Có điểm chung ở tính vật chất tức là chúng có mối liên hệ với nhau về mặt
bản chất một cách khách quan.

6
Ví dụ:

+ Trong khi tranh cãi về việc giải quyết một bài toán. Hai người đều có những
cách làm riêng. Và nhất là hai người này đều cho rằng các làm của mình mới là cách
làm chính xác nhất. Nếu như với những người trong cuộc, bạn sẽ không thể đánh giá
được ai hơn ai trong cuộc tranh cãi này. Vì vậy, để tính chất khách quan được thực
hiện triệt để, bạn nên nhờ một người đứng ngoài cuộc tranh luận để có thể đưa ra
được những đánh giá, nhận xét một cách thật chi tiết. Điều quan trọng nhất, người
đứng ngoài cuộc tranh luận này không được phép thiên vị cho bất cứ ai. Chỉ khi
không thiên vụ cho ai thì ý kiến đánh giá đó mới được coi là ý kiến có tính khách
quan trong đó.
+ Khi đưa ra một giải pháp để giải quyết cho một vấn đề nằm ngoài khả năng
của bạn. Đây có thể coi là một sự thật khách quan.
+ Việc so sánh về khả năng của 2 người với nhau hoặc khả năng của con người
với những khả năng khác. Điều này cũng cần người đánh giá phải giữ được thái độ
tỉnh táo, không thiên vị để đưa ra lời nhận xét một cách công tâm nhất.
1.3.2. Tính phổ biến

Những mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng thuộc riêng lĩnh vực tự nhiên. Cũng
có những mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng thuộc tự nhiên với các sự vật, hiện tượng
thuộc lĩnh vực xã hội. Lại có những mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng tự nhiên với
các hiện tượng thuộc lĩnh vực tư duy (hay tinh thần).

Ví dụ: Mỗi cơ thể sống là một hệ thống cấu trúc tạo nên khả năng tự trao đổi chất
với môi trường, nhờ đó mà nó tồn tại, phát triển; đồng thời bản thân môi trường sống cũng
là một hệ thống được tạo thành từ nhiều yếu tố lớp, phân hệ trực tiếp và gián tiếp…

1.3.3. Tính phong phú, đa dạng

Tính đa dạng, nhiều loại của sự liên hệ do tính đa dạng trong sự tồn tại, vận động
và phát triển của chính các sự vật, hiện tượng quy định.

7
Các loại liên hệ khác nhau có vai trò khác nhau đối với sự vận động, phát triển của
các sự vật, hiện tượng.

Các loại liên hệ khác nhau có thể chuyển hóa cho nhau, là do ta thay đổi phạm vi
xem xét, phân loại hoặc do kết quả vận động khách quan của chính sự vật, hiện tượng.

Phép biện chứng duy vật tập trung nghiên cứu những mối liên hệ chung nhất trong
thế giới khách quan, mang tính phổ biến.

Ví dụ:

+ Mặt trời mọc hướng đông lặn hướng tây là một chân lý không do nhận thức chúng
ta quyết định. Người định ra được sự việc trên chỉ là định ra một nguyên lý mà thôi
+ Về không gian, trước đây anh ta là con nhà giàu, nhưng hiện nay anh ta là người
nghèo. Vì vậy trước đây anh ta là người tốt nhưng hiện nay anh ta trở thành kẻ
trộm cắp.
1.4. Ý nghĩa của phương pháp luận

Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của các sự vật, hiện tượng, chúng
ta rút ra quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử – cụ thể trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn.

1.4.1. Quan điểm toàn diện

Quán triệt quan điểm toàn diện, chúng ta phải xem xét sự vật, hiện tượng như sau:

Trong nhận thức, trong học tập:

+ Một là, xem xét các mối quan hệ bên trong của sự vật, hiện tượng.

Tức là xem xét những mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các tuộc
tính khác nhau của chính sự vật, hiện tượng đó.

+ Hai là, xem xét các mối quan hệ bên ngoài của sự vật, hiện tượng.

8
Tức là, xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật, hiện tượng
đó với các sự vật, hiện tượng khác, kể cả trực tiếp và gián tiếp.

+ Ba là, xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ với nhu cầu thực tiễn.

Ứng với mỗi con người, mỗi thời đại và trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, con
người bao giờ cũng chỉ phản ánh được một số hữu hạn những mối liên hệ. Do đó, trí thức
đạt được về sự vật, hiện tượng chỉ là tương đối, không trọn vẹn, đầy đủ.

Ý thức được điều này sẽ giúp ta tránh được tuyệt đối hóa những tri thức đã có, tránh
xem đó là những chân lý luôn luôn đúng. Để nhận thức được sự vật, chúng ta phải nghiên
cứu tất cả những mối liên hệ.

+ Bốn là, tuyệt đối tránh quan điểm phiến diện khi xem xét sự vật, hiện tượng.

Phiến diện tức là chỉ chú ý đến một hoặc một số ít những mối quan hệ. Cũng có
nghĩa là xem xét nhiều mối liên hệ nhưng đều là những mối liên hệ không bản chất, thứ
yếu… Đó cũng là cách cào bằng những thuộc tính, những tính quy định trong bản thân mỗi
sự vật.

Quan điểm toàn diện đòi hỏi ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ
đến chỗ khái quát để rút ra cái bản chất, cái quan trọng nhất của sự vật, hiện tượng. Điều
này không đồng nhất với cách xem xét dàn trải, liệt kê.

Trong hoạt động thực tiễn:

Quan điểm toàn diện đòi hỏi, để cải tạo được sự vật, chúng ta phải dùng hoạt động
thực tiễn để biến đổi những mối liên hệ nội tại của sự vật và những mối liên hệ qua lại giữa
sự vật đó với những sự vật khác.

Để đạt được mục đích đó, ta phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp, phương tiện
khác nhau để tác động nhằm làm thay đổi những mối liên hệ tương ứng.

Quan điểm toàn diện cũng đòi hỏi chúng ta phải kết hợp chặt chẽ giữ “chính sách
dàn đều” và “chính sách có trọng điểm”.

9
Ví dụ: Như trong thực tiễn xây dựng, triển khai chính sách Đổi Mới, Đảng Cộng sản
Việt Nam vừa coi trọng đổi mới toàn diện về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…, vừa nhấn
mạnh đổi mới kinh tế là trọng tâm.

Từ việc nghiên cứu quan điểm biện chứng về mối liên hệ phổ biến của sự vật hiện
tượng, triết học Mác – Lênin rút ra quan điểm toàn diện trong nhận thức. Vì bất cứ sự vật,
hiện tượng nào trên thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác
và mối liên hệ rất đa dạng, phong phú, do đó khi nhận thức về sự vật, hiện tượng, chúng ta
phải có quan điểm toàn diện, tránh quan điểm phiến diện chỉ xét sự vật, hiện tượng ở một
mối liên hệ đã vội vàng kết luận về bản chất hay về tính quy luật của nó.

Quan điểm toàn diện đòi hỏi để có được nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tượng,
một mặt chúng ta phải xem xét nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố,
các thuộc tính khác nhau của chính sự vật, hiện tượng đó. Mặt khác, chúng ta phải xem xét
nó trong mối liên hệ với các sự vật khác (kể cả trực tiếp và gián tiếp). Đề cập đến 2 nội
dung này, Lênin viết “muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên
cứu tất cả các mặt, các mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp của sự vật đó”.

Đồng thời quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mối liên hệ,
phải biết chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối
liên hệ tất nhiên…để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm
đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động của bản thân. Đương nhiên, trong nhận thức và
hành động, chúng ta cũng cần lưu ý tới sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mối liên hệ ở
những điều kiện nhất định.

Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào sự vật, chúng
ta vừa phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó, vừa phải chú ý tới những mối liên
hệ giữa sự vật ấy với các sự vật khác. Từ đó ta phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp,
các phương tiện khác nhau để tác động vào sự vật nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.

10
Hơn thế nữa, quan điểm toàn diện đòi hỏi, để nhận thức được sự vật cần phải xem
xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Ứng với mỗi con người, mỗi
thời đại và trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, con người bao giờ cũng chỉ phản ánh
được một số lượng hữu hạn những mối liên hệ. Bởi vậy, tri thức đạt được về sự vật cũng
chỉ là tương đối, không đầy đủ trọn vẹn. Ý thức được điều này, chúng ta mới tránh được
việc tuyệt đối hóa những tri thức đã có về sự vật và tránh xem nó là những chân lí bất biến,
tuyệt đối không thể bổ sung, không thể phát triển. Để nhận thức được sự vật, cần phải
nghiên cứu tất cả các mối liên hệ, cần thiết phải xem xét tất cả mọi mặt để đề phòng cho
chúng ta khỏi phạm sai lầm và sự cứng nhắc.

Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện không chỉ ở chỗ nó chú ý tới
nhiều mặt, nhiều mối liên hệ. Việc chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ vẫn có thể là
phiến diện nếu chúng ta đánh giá ngang nhau những thuộc tính, những quy định khác nhau
của sự vật được thể hiện trong những mối liên hệ khác nhau đó. Quan điểm toàn diện chân
thực đòi hỏi chúng ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đến chỗ
khái quát để rút ra cái bản chất chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hay hiện tượng
đó.

1.4.2. Quan điểm lịch sử - cụ thể

Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không – thời gian nhất định và mang dấu
ấn của không – thời gian. Do đó, ta nhất thiết phải quán triệt quan điểm lịch sử – cụ thể khi
xem xét, giải quyết mọi vấn đề do thực tiễn đặt ra.

Nội dung cốt lõi của quan điểm này là chúng ta phải chú ý đúng mức đến hoàn cảnh
lịch sử – cụ thể đã làm phát sinh vấn đề đó, tới bối cảnh hiện thực, cả khách quan và chủ
quan, của sự ra đời và phát triển của vấn đề.

Nếu không quán triệt quan điểm lịch sử – cụ thể, cái mà chúng ta coi là chân lý sẽ
trở nên sai lầm. Vì chân lý cũng phải có giới hạn tồn tại, có không – thời gian của nó

11
CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN PHỔ BIẾN TRONG
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT
NAM TOÀN DIỆN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
2.1. Quan điểm phát triển con người toàn diện
2.1.1. Quan điểm của C.Mác về phát triển con người một cách toàn diện

Với C.Mác, phát triển con người là khắc phục tình trạng “tha hóa” của con người,
phát triển toàn diện, hài hòa mọi khả năng, năng lực, năng khiếu và phẩm giá con người,
phát triển cá tính và sự phong phú của con người, phát triển một cách tự do, đầy đủ và làm
chủ để con người được giải phóng, được tự do phát triển và thực sự trở thành con người tự
do. Với quan niệm như vậy về phát triển con người, C.Mác đã đi đến một quan điểm nhất
quán về phát triển con người. Đó là: phát triển con người một cách toàn diện, gắn liền với
phát triển kinh tế - xã hội, vì mục tiêu giải phóng con người, thông qua lao động sản xuất
và hoạt động thực tiễn của con người.

2.1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển con người toàn diện
trong công cuộc đổi mới đất nước

Mục tiêu của sự nghiệp cách mạng mà Đảng ta xác định là con người được giải
phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh 14 phúc, phát triển toàn diện.
Con người là chủ thể của xã hội và của mọi hoạt động, đồng thời thông qua hoạt động thực
tiễn, thúc đẩy xã hội phát triển và là tiền đề để tự giải phóng cho mình và toàn xã hội.

Cốt lõi của phát triển con người toàn diện, theo quan điểm của Đảng ta, được thể
hiện: Thứ nhất, về mặt thể lực. Đây là yếu tố đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động của
con người. Thứ hai, về mặt trí lực. Đây là yếu tố đóng vai trò cơ sở nền tảng và là bộ phận
quan trọng của đời sống tinh thần, là yếu tố đóng vai trò quyết định nhất đối với chất lượng
con người. Thứ ba, phát triển đời sống văn hoá tinh thần, phát triển các quyền cơ bản với
tư cách thước đo sự tiến bộ xã hội.

12
2.2. Sự vận dụng, phát triển nguyên lý về mối liên hệ phổ biến trong phép biện
chứng duy vật đối với phát triển con người toàn diện trong tư tưởng Hồ Chí
Minh

Theo Hồ Chí Minh, để một đất nước phát triển thì điều kiện đầu tiên là đất nước đó
phải được độc lập, tự do. Có độc lập, tự do thì vấn đề quyết định để bảo đảm cho dân tộc,
quốc gia đó phát triển là việc xác định con đường đúng đắn của cách mạng. Người xem xã
hội chủ nghĩa là một chế độ xã hội ưu đẳng nhất trong tiến trình lịch sử. Trên cơ sở lý luận
ấy, Người đã chủ trương xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân, với tinh thần, phải
làm cho người dân được “ăn no, mặc ấm” rồi mới đến “học hành tiến bộ”.

Theo Người, xã hội phát triển đều quy tụ ở vấn đề con người. Mục tiêu phát triển
của xã hội nhân văn là đáp ứng mọi khát vọng chính đáng của con người, tạo điều kiện cho
con người ngày càng phát triển toàn diện.

Từ đó, Hồ Chí Minh đề cập đến vấn đề phát triển con người trên một số phương diện
cụ thể: Thứ nhất, phát triển con người về phương diện thể lực, trí lực và đời sống tinh thần.
Thứ hai, phát triển con người với tư cách là mục tiêu, động lực của cách mạng Việt Nam.

2.3. Thực trạng và một số vấn đề đặt ra trong phát triển con người ở Việt Nam hiện
nay
2.3.1. Thực trạng phát triển con người ở Việt Nam hiện nay

Sau hơn 25 năm đổi mới, phát triển con người ở nước ta theo quan điểm này của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực, song vẫn có những bất cập,
được thể hiện trên một số phương diện, như:

Về y tế, chính sách y tế ngày càng được quan tâm. Đầu tư cho y tế trong những năm
qua ở mức cao là tiền đề thực hiện chiến lược chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Bên cạnh
những thành tựu, còn một số tồn tại, như suy dinh dưỡng ở trẻ em, chất lượng khám chữa
bệnh, y đức của đội ngũ y tế...là những vấn đề tồn tại trong thời gian dài mà chưa có giải
pháp khắc phục triệt để.

13
Về giáo dục - đào tạo có nhiều chuyển biến tích cực. Quan điểm về giáo dục của
Đảng ta ngày càng được cụ thể hóa trong từng chính sách, góp phần nâng cao trình độ dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất của hệ thống giáo dục
còn yếu kém, công tác quản lý chất lượng, bình đẳng giữa các vùng, miền, bình đẳng
giới...chưa có giải pháp kịp thời đã ảnh hưởng đến sự phát triển nói chung của xã hội.

Về thu nhập, việc làm và mức sống của nhân dân, đến nay thu nhập của nước ta đạt
ngưỡng trung bình của thế giới. Phát triển kinh tế - xã hội vùng sâu, vùng xa có sự chuyển
biến theo hướng sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, kết quả xóa đỏi giảm nghèo chưa thực sự
vững chắc, các chương trình kinh tế, chính sách đầu tư ở các vùng, miền đặc thù hiệu quả
thấp, chưa có chiến lược kinh tế nhằm phát huy lợi thế giữa các vùng, miền nên chưa thu
hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, miền trên cả nước.

Cùng với những nhận thức mới về xây dựng chủ nghĩa xã hội, quyền con người và
các quyền cơ bản của công dân được quan tâm. Tuy nhiên, xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong thời gian vừa qua còn chậm. Nhận thức về xây dựng nhà
nước pháp quyền còn nhiều hạn chế đã ảnh hưởng tới quá trình dân chủ hóa đời sống xã
hội.

2.3.2. Một số vấn đề đặt ra trong phát triển con người ở Việt Nam hiện nay

2.3.1.1. Mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội

Trong quá trình phát triển kinh tế, phải đặt tăng trưởng kinh tế không chỉ đặt trong
quan hệ với văn hóa, mà còn cần xem xét trong quan hệ với tiến bộ và công bằng xã hội.
Tiến bộ và công bằng xã hội vừa là tiền đề, động lực, vừa là thành quả của tăng trưởng. Từ
đó, quán triệt thật sâu sắc quan điểm phát triển trong từng bước, từng chính sách phát triển
và trong nhận thức của toàn xã hội, trong từng quan điểm phát triển.

2.3.1.2. Mâu thuẫn giữa phát triển hiện tại với bảo đảm sự bền vững cho tương lai

Phát triển thiếu tôn trọng quy luật môi sinh, môi trường dẫn đến mất cân bằng sinh
thái, nảy sinh thiên tai, cạn kiệt tài nguyên...là nguyên nhân chính của tình trạng đói nghèo,

14
lạc hậu. Tăng trưởng, phát triển kinh tế phải đặt trong chiến lược phát triển dài hạn gắn với
sự phát triển bền vững.

2.3.1.3. Mâu thuẫn giữa những mặt trái của kinh tế thị trường với việc bảo tồn, phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc và các “giá trị người”

Phát triển kinh tế thị trường góp phần tạo cơ sở vật chất đầy đủ cho sự phát triển con
người, nhưng cũng tác động đến các giá trị xã hội. Từ thực tế đó, đặt ra một nhu cầu và
cũng là thách thức - đó là phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải
gắn với việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, những giá trị truyền thống và các
“giá trị người”.

2.3.1.4. Mâu thuẫn giữa hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ với việc phát huy dân chủ trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội

Xây dựng, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi và là
yêu cầu tất yếu phải hoàn thiện hệ thống pháp luật. Tuy nhiên, những năm vừa qua, hệ
thống pháp luật không đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất lượng đã ảnh hưởng
trực tiếp tới quá trình dân chủ hóa xã hội.

2.3.1.5. Mâu thuẫn giữa mục tiêu, chất lượng đào tạo với yêu cầu phát triển con người toàn
diện

Để phát triển kinh tế bền vững nói riêng và tiến bộ xã hội nói chung, cần thiết phải
xây dựng quan điểm đúng đắn về giáo dục với việc xác định trọng tâm giáo dục toàn diện
con người là nền tảng để phát triển trình độ chuyên môn. Đổi mới giáo dục cần coi trọng
giáo dục đạo đức, nhân cách, lý tưởng chứ không chỉ thuần túy coi trọng tri thức khoa học.2

2.4. Phương hướng và giải pháp phát triển con người Việt Nam

2
Nguyễn Văn Sơn (2008), “Toàn cầu hóa với vấn đề phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Phát
triển nhân lực, (5), tr. 53 - 57.

15
2.4.1. Phương hướng phát triển con người Việt Nam hiện nay

Phát triển con người Việt Nam giàu tính nhân văn trên cơ sở phát huy giá trị văn
hóa, truyền thống và lịch sử dân tộc :

Xuất phát từ truyền thống lịch sử, từ những giá trị góp phần tạo nên động lực
mạnh mẽ trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước, phát triển con người Việt Nam
hiện nay cần gắn với các phẩm chất, như:

Thứ nhất, giàu lòng yêu nước và truyền thống đoàn kết, ý thức độc lập dân tộc,
tự chủ, tự cường để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa;

Thứ hai, phát triển con người Việt Nam trên cơ sở coi trọng các giá trị đạo đức,
tinh thần, nhân đạo, nhân nghĩa, lòng nhân ái, giàu tính nhân văn;

Thứ ba, phát triển năng lực tự hoàn thiện, giao tiếp, ứng xử, khả năng thích ứng,
tổ chức và quản lý hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa học như một yêu cầu của thực
tiễn.

Phát triển con người Việt Nam gắn với việc cải thiện thể chất, phát triển trí lực và
nhân cách, xây dựng mối quan hệ hài hòa giữa con người với môi trường tự nhiên
và xã hội :

Nâng cao thể trạng con người Việt Nam phải được coi là mục tiêu ưu tiên trong
chiến lược phát triển. Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý, đổi mới hệ thống chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân, phát triển cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu rèn luyện thân thể và
cải thiện môi trường góp phần phát triển hài hòa, toàn diện con người Việt Nam. Cùng
với phát triển thể chất, phải đảm bảo phát triển giá trị tinh thần, nâng cao trình độ dân
trí, coi trọng và hoàn thiện các giá trị xã hội, xây dựng lý tưởng xã hội chủ nghĩa, nâng
cao năng lực trí tuệ, đạo đức, ý thức công dân, xây dựng mối quan hệ hài hòa giữa con
người với môi trường tự nhiên và xã hội.

2.4.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển con người Việt Nam hiện nay

Phát triển kinh tế - xã hội bền vững với tư cách cơ sở nền tảng để phát triển con người
16
Tăng trưởng kinh tế cả chiều rộng và chiều sâu, rút ngắn khoảng cách với các nước,
tạo nguồn lực phát triển các lĩnh vực xã hội, mở rộng hệ thống an sinh xã hội, thực hiện
công bằng, tiến bộ xã hội. Mặt khác, nâng 18 cao chất lượng tăng trưởng, tăng hiệu suất sử
dụng vốn, tạo ra giá trị gia tăng cao và khả năng tích lũy của nền kinh tế góp phần tái đầu
tư nền sản xuất của xã hội.

Tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển văn hoá nhằm mục tiêu thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội. Cùng với coi trọng kinh tế, cần xây dựng, bồi dưỡng, hình thành nhân
sinh quan nhân văn góp phần giải phóng năng lực cá nhân, năng lực xã hội để giải phóng
con người, giải phóng xã hội.

Gắn tăng trưởng kinh tế với xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội để con người có điều kiện phát triển bình đẳng:

Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm ưu tiên cho
ổn định kinh tế vĩ mô. Trong đó, chống lạm phát là giải pháp ưu tiên hàng đầu. Bên cạnh
đó, chúng ta cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng, chính sách xã hội và đẩy
mạnh công tác xoá đói giảm nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo tự “giải phóng” mình
khỏi đói nghèo, lạc hậu.

Cùng với việc đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, xây dựng chiến lược quốc
gia về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai nhằm ứng phó với những bất ổn do thiên tai gây
ra, góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững. Rà soát, cập nhật và điều chỉnh khung pháp lý
về quản lý thiên tai và ban hành chính sách cứu trợ thiên tai cho từng vùng, từng khu vực.

Phát triển văn hóa - xã hội với tư cách tiền đề cho sự phát triển con người về mặt tinh
thần :

Xây dựng và phát triển nền văn hóa tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để lấy đó làm
động lực phát triển kinh tế - xã hội bền vững, phát triển con người Việt Nam về chính trị,
tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo…là nhân tố thúc đẩy quá trình tự hoàn
thiện nhân cách. Trong quá trình phát triển, cần ban hành “chính sách kinh tế trong văn
hóa”, gắn văn hóa với kinh tế, khai thác tiềm năng kinh tế hỗ trợ cho phát triển văn hóa;
17
bảo đảm cho văn hóa thể hiện rõ trong các hoạt động kinh tế, đồng thời thúc đẩy các hoạt
động kinh tế tạo điều kiện cho sự nghiệp phát triển văn hóa.

Hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống pháp luật, nâng cao ý
thức pháp luật - cơ sở mở rộng dân chủ nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển con người
với tư cách công dân xã hội:

Thứ nhất, tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách trong quan hệ giữa các chủ thể pháp
luật, từng bước làm thay đổi tâm lý pháp luật của nhân dân trong quan hệ pháp luật.

Thứ hai, đẩy mạnh và đa dạng hoá các hoạt động tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng
cao ý thức pháp luật trong đời sống xã hội.

Thứ ba, nâng cao năng lực, trình độ pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức và
những người thực thi pháp luật; Thứ tư, đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa - cơ sở cho việc phát huy quyền tự do, dân chủ và quyền con
người.

Đổi mới và phát triển giáo dục - đào tạo vì mục tiêu phát triển con người toàn diện:

Thứ nhất, đẩy mạnh quá trình xã hội hoá giáo dục - đào tạo một cách toàn diện, xây
dựng xã hội học tập là động lực cho sự phát triển giáo dục - đào tạo. Đẩy mạnh tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức trong toàn xã hội về những quan điểm, chủ trương, định hướng
của Đảng về giáo dục - đào tạo và mô hình giáo dục - đào tạo của xã hội.

Thứ hai, tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục, đào
tạo. Cùng với đổi mới về cơ chế tài chính, cần phải xem xét lại mối quan hệ giữa người học
và các cơ sở giáo dục, đào tạo. Xác định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên về việc
đóng góp nguồn tài chính và quyền lợi của người học.

Thứ ba, xây dựng hệ thống chính sách ưu đãi nhằm đẩy mạnh giáo dục, đào tạo ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

18
KẾT LUẬN

Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật,
hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật,
hiện tượng của thế giới. Trong đó, những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ ở
mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, đó là mối liên hệ giữa các mặt đối lập, lượng và chất,
khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng, bản chất và hiện tượng…

Trên thực tế, mối liên hệ biểu hiện rất phong phú, đa dạng; cùng một sự vật, hiện
tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau chi phối. Đồng thời, có một mối liên hệ nào đó có
thể chi phối được nhiều sự vật, hiện tượng. Bên cạnh mối liên hệ phổ biến, căn cứ vào tính
chất, đặc trưng của từng mối liên hệ, có thể phân loại thành các mối liên hệ sau: mối liên
hệ bên trong và bên ngoài, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp, mối liên hệ chủ yếu và thứ
yếu, mối liên hệ cơ bản và không cơ bản, mối liên hệ cụ thể, mối liên hệ chung… Mỗi loại
mối liên hệ nêu ra trên đây có vai trò khác nhau đối với sự vận động và phát triển của sự
vật; chẳng hạn, mối liên hệ bên trong là sự tác động qua lại, sự quy định, sự chuyển hoá lẫn
nhau giữa các yếu tố, các thuộc tính, các mặt trong một sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ này
giữa vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó. Còn mối
liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau, không giữ vai tò quyết
định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Nó thường phải thông
qua mối liên hệ bên trong mới có thể tác động đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của
sự vật, hiện tượng.

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện, quan
điểm lịch sử - cụ thể.

Trong sự nghiệp xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về mọi mặt,
Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đổi mới toàn diện các lĩnh vực của đời sống xã hội (kinh
tế, chính trị, văn hoá, giáo dục…), mà trước hết là đổi mới tư duy lý luận, tư duy chính trị
về CNXH. Cụ thể, về xã hội: giải quyết tốt mối liên hệ giữa công nhân, nông dân và trí thức
tạo thành mối liên hệ công nông trí thức. Về chính trị: đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới

19
hệ thống, chức năng, tránh chồng chéo, tạo sự đồng bộ giữa đảng và nhà nước. Về tư tưởng:
với ba bộ phận chủ yếu: văn hóa, giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ. Nó phải có mối
liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó giáo dục đào tạo được coi là quốc sách hàng
đầu.

Đảng và nhà nước đã vận dụng nguyên lý về mối liên phổ biến trong phép biện
chứng duy vật đối với phát triển con người việt nam toàn diện trong giai đoạn hiện nay như:

Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh ở nước ta là một cuộc cách
mạng - “cách mạng con người”. Phát triển con người toàn diện cần xác định phương hướng
cụ thể nhằm từng bước cụ thể hóa các quan điểm về phát triển con người trên từng lĩnh vực.

Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với sự phát triển con người về nhân cách, trí tuệ,
tình cảm, niềm vui và hạnh phúc để mỗi người, mỗi gia đình và cả cộng đồng dân tộc cùng
phát triển. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, không thể không lưu
ý tới lời cảnh tỉnh của C.Mác về nguy cơ tha hóa con người. Phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa phải gắn với cội nguồn dân tộc, với giá trị truyền thống mới
tránh khỏi “nguy cơ tha hóa”.

Coi trọng cả chất và lượng của tăng trưởng, tạo điều kiện để phát huy “giá trị người”.
Phát triển nhanh, bền vững lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản đã nói
lên rằng, sự phát triển của con người là nền tảng của chủ nghĩa nhân đạo hiện thực, là giá
trị tuyệt đối, là mục đích của sự phát triển và tiến bộ xã hội, là động lực quyết định sự phát
triển bền vững.

Để phát triển con người toàn diện, tiến tới giải phóng con người cần phải xây dựng
đồng bộ hệ thống các giải pháp, mỗi giải pháp đều có những giá trị riêng. Con người chỉ có
thể phát triển khi và chỉ khi chúng ta nhận thức đúng vị trí, vai trò và ý nghĩa của các giải
pháp và nhận thức được rằng, phát triển con người đóng vai trò cốt lõi trong chiến lược
phát triển, khi đó mới có thể giải phóng nội lực, tranh thủ ngoại lực để phát triển đất nước.

20
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Bộ GD&ĐT, Giáo trình "Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa MacLênin", Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010.
[2]. Nguyễn Văn Sơn (2007), “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế tri thức”, Tạp chí Triết
học, (9), tr. 61 - 66.
[3]. Nguyễn Văn Sơn (2008), “Toàn cầu hóa với vấn đề phát triển nguồn nhân lực của Việt
Nam hiện nay”, Tạp chí Phát triển nhân lực, (5), tr. 53 - 57.
[4]. Triết học và đối tượng nghiên cứu của Triết học . Truy cập ngày 30/07/2021. Đường
dẫn: https://hoc360.net/triet-hoc-va-doi-tuong-nghien-cuu-cua-triet-hoc/
[5]. Quan điểm toàn diện của chủ nghĩa Mác – Lênin và vận dụng quan điểm toàn diện.
Truy cập ngày 25/07/2021. Đường dẫn: https://luatduonggia.vn/quan-diem-toan-dien-
cua-chu-nghia-mac-le-nin-va-van-dung-quan-diem-toan-dien-de-danh-gia-co-che-
kinh-te-ke-hoach-hoa-tap-trung/
[6]. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp luận. Truy cập ngày
28/07/2021. Đường dẫn: https://8910x.com/nguyen-ly-moi-lien-he-pho-bien-nguyen/

21

You might also like