Professional Documents
Culture Documents
Bài 1
Bài 1
Bài 1
vách tế bào
nhân tế bào
tế bào chất
tế bào chất
nhân tế bào
vách tế bào
Hình 2.1 Tế bà o biểu bì hành tím Hình 2.2 Tế bà o biểu bì hành tím
quan sá t ở vậ t kính x10 quan sá t ở vậ t kính x40
vách tế bào
Hình 3.1 Tế bà o biểu bì hành tím Hình 3.2 Tế bà o biểu bì hành tím
quan sá t ở vậ t kính x10 quan sá t ở vậ t kính x40
2. Quan sát tế bào biểu bì lá lẻ bạn
Cách thực hiện
- Cho một giọt glycerine (hoặc nước cất) lên lame
- Dùng đầu kim mũi mác lách nhẹ và bóc lấy một lớp
mỏng biểu bì mặt dưới lá.
- Đặt lớp biểu bì chìm trong một giọt glycerine (hoặc nước cất)
- Đậy lamelle, quan sát dưới kính hiển vi
Kết quả quan sát
Thấy có vách ngăn giữa các tế bào rõ, không bào to, các hạt lục lạp và
khí khổng của lá.
khí khổng
lục lạp
lục lạp
khí khổng
Hình 7.1 Tế bà o biểu bì hà nh tím lú c bình thườ ng Hình 7.2 Hiện tượ ng co nguyên sinh quan
ở vậ t kính x40 ở vậ t kính x40
Hình 8.1 Tế bà o biểu bì hà nh tím lú c bình thườ ng Hình 8.2 Hiện tượ ng co nguyên sinh quan sát
ở vậ t kính x40 ở vậ t kính x40
Hình 8.3 Tế bà o biểu bì hành tím khi
phả n co nguyên sinh ở vậ t kính x40
Hình 9.1 Tế bà o biểu bì hà nh tím lú c bình thườ ng Hình 9.2 Hiện tượ ng co nguyên sinh quan sát
ở vậ t kính x40 ở vậ t kính x40
c.Giải thích
-Khi cho KNO3 5% vào tiêu bản, môi trường bên ngoài trở thành môi trường ưu trương so với
môi trường bên trong của tế bào khi đó nồng độ chất tan bên trong tế bào thấp hơn nồng độ
chất tan bên ngoài môi trường khiến nước từ bên trong tế bào đi ra môi trường ngoài từ đó
dẫn đến hiện tượng tế bào chất bị co lại và tách ra khỏi thành tế bào gây ra hiện tượng co
nguyên sinh ở tế bào biểu bì hành tím.
-Khi cho nước cất vào tiêu bản, môi trường bên ngoài trở thành môi trường nhược trương cho
với môi trường bên trong tế bào từ đó nồng độ chất tan bên trong tế bào cao hơn từ đó nước
di chuyển từ môi trường ngoài vào trong tế bào làm tế bào từ trạng thái co nguyên sinh trở lại
trạng thái bình thường tạo nên hiện tượng phản co nguyên sinh
2)Thí nghiệm 2: Xác định nồng độ dung dịch đẳng trương dựa trên sự biến đổi
kích thước mô
a.Trình tự thí nghiệm:
-Đổ các dung dịch CaCl2 có nồng độ khác nhau (0,02M ; 0,08M ; 0,15M ;
0,3M) vào các dĩa petri có nắp đậy và ghi số để tránh nhầm lẫn
-Cắt khoai tây thành các đoạn bằng nhau dài 3cm, rộng 1cm, dày 0,5cm. Mỗi
dung dịch ngâm 3 đoạn mẫu. Ngâm trong 45 phút.
Lấy các đoạn ra, đo lại kích thước. Xác định nồng độ dung dịch đẳng trương
b.Kết quả
Nồng độ 0,02 0,08 0,15 0,3
Trước 3;1; 3;1;0.5 3;1;0.5 3;1;0.5 3;1;0.5 3;1;0.5 3;1;0.5 3;1;0.5 3;1;0.5 3;1;0.5 3;1;0.5 3;1;0.5
ngâm 0.5
Sau 3;1;0.5 3;1;0.5 3;1;0.5 3;1;0.4 3;0.9; 3;0.9; 3;0.9; 2.9;1;0.5 2.9;0.8; 2.8;1; 2.9;0.8 2.9;0.8;0.4
ngâm 0.5 0.5 0.4 0.4 0.4 ;0.5
3)Thí nghiệm 3:
a.Trình tự thí nghiệm:
cho 2 quả trứng vào cốc thủy tinh, cho thêm dung dịch acetic acid 5% vào cốc
thủy tinh. Để qua 24h. Vớt trứng ra cân khối lượng và ghi nhận lại. Cho2 quả
trứng vào 2 cốc thủy tinh. Cho nước muối vào cốc thủy tinh 1, nước cất vào
cốc thủy tinh 2. Sau 8h, cân trọng lượng trứng và ghi nhận.
b.Kết quả
Khối lượng trứng ban Khối lượng trứng sau Khối lượng trứng Khối lượng trứng
đầu khi ngâm acetic acid trong nước muối trong nước cất
Trứng 1: 56,46g Trứng 1: 73,51 Trứng 1: 71,46g Trứng 2: 68,86g
Trứng 2: 40,35g Trứng 2: 66.41g