Professional Documents
Culture Documents
Bài 5
Bài 5
Bài 5
1
Năm 2016 2017 2018 2019 2020 2021
Tốc độ phát triển GDP (%) 6,8 6,9 7,1 7,3 7,7 8,7
(Nguồn số liệu: Ngân hàng phát triển Châu Á - ADB)
Dãy số biến động theo thời gian có các ý nghĩa sau:
- Cho phép chúng ta nghiên cứu xú thế biến động của hiện tượng.
- Nghiên cứu đặc điểm biến động của hiện tượng.
- Được dùng để dự đoán mức độ của hiện tượng trong tương lai.
Xét theo đặc điểm thời gian trong dãy số, có thể chia thành hai loại: dãy số thời kỳ và
dãy số thời điểm.
Dãy số thời kỳ là dãy số phản ánh mặt lượng của hiện tượng kinh tế – xã hội qua những
thời kỳ nhất định. Đặc điểm của dãy số này là các trị số có thể cộng lại được với nhau, thời kỳ
càng dài thì trị số của chỉ tiêu càng lớn.
Dãy số thời điểm là dãy số phản ánh mặt lượng của hiện tượng qua các thời điểm nhất
định.
Ví dụ 3: Giá trị hàng hoá tồn kho của doanh nghiệp A vào các ngày đầu tháng 1, 2, 3, 4
năm N như sau:
Ngày 1/1 1/2 1/3 1/4
Giá trị hàng hoá tồn kho (tỷ
500 550 580 630
đồng)
Ví dụ 4: Có tài liệu về số học sinh có mặt tại một lớp học A tại một số thời điểm như
sau:
Ngày 25/5 27/5 31/5 1/6 4/6
Số học sinh có mặt (người) 60 55 57 60 62
Do chỉ là những mức độ ở từng thời điểm nên các trị số của dãy số này không thể thực
trực tiếp cộng được với nhau, bởi vì con số cộng không có ý nghĩa kinh tế thực tiễn.
Muốn xây dựng được một dãy số thời gian khoa học và chính xác, cần chú ý bảo đảm
tính chất có thể so sánh được với nhau giữ các trị số của chỉ tiêu. Cụ thể là:
- Nội dung, phương pháp, đơn vị tình toán, phạm vi tính của các chỉ tiêu trong dãy số
trước và sau phải nhất trí.
- Khoảng cách thời gian giữa các mức độ trong dãy số nên cố gắng hoặc gần bằng nhau
(nhất là trong dãy số thời kỳ).
6.2.CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH DÃY SỐ BIẾN ĐỘNG
6.2.1. Mức độ bình quân theo thời gian
2
Mức độ bình quân theo thời gian phản ánh mức độ điển hình về chỉ tiêu kinh tế – xã
hội trong một giai đoạn nhất định.
6.2.1.1. Đối với dãy số thời kỳ: chỉ tiêu này tính khá đơn giản, ta tính theo
phương pháp số bình quân cộng giản đơn.
Công thức 7.1:
y1 + y 2 + ...y n -1 + y n
y=
n
n
yi
y= i −1
(7.1)
n
Trong đó:
+ yi (i = 1; n) là các mức độ của đãy số
+ n là số mức độ tham gia bình quân
+ y là mức độ bình quân theo thời gian
Từ ví dụ 1 ta có:
700 + 720 + 750 + 790 + 870 + 1000
̅
y = = 805 (tỷ đồng)
6
6.2.1.2. Đối với dãy số thời điểm:
+ Trường hợp dãy số thời điểm không thể trực tiếp cộng với nhau, do vậy ta phải giả
định rằng: Giữa các thời điểm sự biến động về mức độ xảy ra từ từ và phát triển theo chiều
hướng tăng hoặc giảm dần đều đặn. Như vậy trị số bình quân giữa hai thời điểm là đại biểu của
thời gian có hai thời điểm đó. Với giả thiết ấy ta đã biến một dãy số thời điểm thành một dãy
số thời kỳ.
Từ ví dụ 3 ta có:
Giá trị hàng hoá tồn kho bình quân của từng tháng được tính như sau:
500 + 550
Giá trị hàng hoá tồn kho bình quân 1
= = 525 (trđ)
ngày của tháng 1
2
550 + 580
Giá trị hàng hoá tồn kho bình quân 1
= = 565 (trđ)
ngày của tháng 2
2
580 + 630
Giá trị hàng hoá tồn kho bình quân 1
= = 605 (trđ)
ngày của tháng 3
2
3
Giá trị hàng hoá tồn kho bình quân quý I/2021 là:
500 630
+ 550 + 580 +
y = 2
Hoặc ̅ 2 = 565 (triệu đồng)
4−1
Từ đó công thức để tính mức độ bình quân theo thời gian từ dãy số thời điểm có khoảng
cách thời gian bằng nhau là:
y1 y y1 + y 2 n -1
+ y 2 + ..... + y n -1 + n + yi
y= 2 2 = 2 i=2
(7.2)
n -1 n -1
Đây là công thức bình quân theo thứ tự thời gian (7.2). Có thể coi đây là dạng đặc biệt
của công thức số bình quân số học gia quyền trong đó quyền số của mức độ đầu và mức độ
cuối cũng bằng 0,5 ( f1 = f n = 0,5 = 1 ) ; còn quyền số của các mức độ còn lại bằng 1 (
f 2 = f 3 = ... = f n -1 = 1 )
y1t1 + y 2 t 2 + ... + y n t n yi t i
y= = i =1
(7.3)
t1 + t 2 + ...t n n
ti
i =1
Trong đó:
yi : Lượng biến có trong khoảng thời gian t i
t i : Khoảng thời gian có lượng biến yi
Ta gọi công thức 7.3 là công thức số bình quân cộng gia quyền với tổng t là tổng các
quyền số (tổng số thời gian trong giai đoạn thời gian nghiên cứu).
Ví dụ 5: Có tài liệu về số công nhân của một DN trong tháng 4 năm báo cáo:
• Từ ngày 1 - 10/4, mỗi ngày có 1000 công nhân
• Từ ngày 11 - 15/4, mỗi ngày có 1060 công nhân
• Từ ngày 16 - 30/4, mỗi ngày có 1100 công nhân
Yêu cầu: Tính số công nhân bình quân của doanh nghiệp trong tháng 4 năm báo cáo?
4
Từ tài liệu trên ta có:
Thời gian Số ngày t i Số lao động yi
1/4 – 10/4 10 1000
11/4 – 15/4 5 1060
16/4 – 30/4 15 1100
∑ yi t i (1000 × 10) + (1060 × 5) + (1100 × 15)
̅
y = = = 1060 (công nhân)
∑ ti 10 + 5 + 15
Trong đó:
+ y : Lượng tăng tuyệt đối từng kỳ.
6.2.2.2. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: Là lượng tăng tuyệt đối của kỳ
nghiên cứu so với kỳ được chọn làm gốc cho mọi lần so sánh (gốc cố định này thường được
lấy là mức độ đầu tiên trong dãy số và ký hiệu là y1 ).
5
Công thức: y = yi - y1
Trong đó:
+ y : Lượng tăng tuyệt đối định gốc
+ yi : Mức độ thứ i, mức độ kỳ nghiên cứu
+ y1 : Mức độ kỳ gớc so sánh.
Theo ví dụ 1, ta có thể tính được tăng (giảm) tuyệt đối định gốc như sau:
Chỉ tiêu lượng tăng tuyệt đối định gốc có tác dụng quan trọng trong việc đánh giá sự
biến động về quy mô tuyệt đối của hiện tượng cần nghiên cứu trong một thời kỳ dài.
Giữa lượng tăng tuyệt đối từng kỳ và lượng tăng tuyệt đối của hiện tượng cần nghiên
cứu trong một thời kỳ dài.
Tổng các lượng tăng tuyệt đối từng kỳ (liên hoàn) bằng lượng tăng tuyệt đối định gốc
(tính dồn).
y = y
Hay yi − y1 = ( y 2 − y1 ) + ( y3 − y 2 ) + ... + ( yi − yi -1 )
Để thấy rõ mức độ tăng của lượng tuyệt đối hàng kỳ, người ta xác định lượng tăng tuyệt
đối bình quân.
Lượng tăng tuyệt đối bình quân có ý nghĩa khi tính toán cho các lượng tăng từng thời
kỳ.
( y 2 − y1 ) + ( y3 − y 2 ) + ... + ( yi − yi -1 ) y n − yi
y = =
n -1 n -1
Trong đó:
+ y : Lượng tăng tuyệt đối bình quân
+ y n : Mức độ cuối của dãy số.
+ y1 : Mức độ đầu tiên của dãy số.
+n – 1: Số lượng (lượng tuyệt đối tăng ( y ) từng thời kỳ)
6
Theo ví dụ 1, ta có:
yn −y1 1000−700
̅̅̅
δ = n−1 = 6−1 = 60 (tỷ đồng)
6.2.3. Tốc độ phát triển (chỉ tính cho dãy số thời kỳ)
Tốc độ phát triển là một chỉ tiêu tương đối, động thái biểu hịên sự thay đổi của hiện
tượng nghiên cứu theo thời gian. Tính bằng cách so sánh mức độ thời kỳ nghiên cứu (kỳ báo
cáo) với mức độ được chọn làm gốc để so sánh.
Trong thực tế tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà gốc của nó có thể gốc cố định. Nếu gốc
liên hoàn ta có tốc độ phát triển liên hoàn, nếu gốc cố định ta có tốc độ phát triển định gốc.
6.2.3.1. Tốc độ phát triển liên hoàn:
Là biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức độ kỳ nghiên cứu với mức độ kỳ gốc liên hoàn
(kỳ đứng liền trước đó).
Công thức:
yi
ti = (7.4)
yi -1
Trong đó:
+ t i : tốc độ phát triển liên hoàn
+ yi : Mức độ kỳ nghiên cứu
+ yi -1 : Mức độ kỳ gốc liên hoàn.
Tốc độ phát triển liên hoàn nói lên sự thay đổi về số tương đối của hiện tượng giữa hai
kỳ liền nhau.
Theo ví dụ 1, ta có thể tính được tốc độ phát triển liên hoàn qua các năm như sau:
Năm n-5 n-4 n-3 n-2 n-1 n
Giá trị sản xuất (y1) (y2) (y3) … … (yn)
(tỷ đồng) 700 720 750 790 870 1000
7
yi
Ti =
y1
Theo ví dụ 1, ta có thể tính được tốc độ phát triển định gốc của các năm:
Năm n-5 n-4 n-3 n-2 n-1 n
Giá trị sản xuất (y1) (y2) (y3) … … (yn)
(tỷ đồng) 700 720 750 790 870 1000
Giữa tốc độ phát triển định gốc và tốc độ phát triển liên hoàn có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau.
❖ Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc. Tức là:
t1 t 2 ... t i = Ti
t i = Ti (7.5)
❖ Thương của hai tốc độ phát triển định gốc kề nhau bằng tốc độ phát triển liên
hoàn của kỳ tương ứng:
Ti
= ti (7.6)
Ti -1
Tốc độ tăng liên hoàn có tác dụng đánh giá cường độ biến động của hiện tượng qua
từng thời kỳ, còn tốc độ tăng định gốc dùng đánh giá cường độ thay đổi trong cả một giai đoạn
bao giồm nhiều kỳ. Tuy nhên trong thực tế quản lý kinh tế xã hội nhiều trường hợp cần biết rõ
cường độ biến động điển hình hàng năm của cả một giai đoạn thời gian dài thì cả hai chỉ tiêu
trên đêu không đáp ứng được. Do vậy để phản ánh tốc độ tăng điển hình trong cả giai đoạn thời
gian thì ta tính tốc độ phát triển bình quân.
6.2.3.3. Tốc độ phát triển bình quân:
Tốc độ phát triển bình quân là một chỉ tiêu tương đối biểu hiện tốc độ phát triển điển
hình của hiện tượng nghiên cứu trong giai đoạn nhất định.
Để đánh giá mức độ phát triển điển hình trong giai đoạn nhất định người ta tính tốc độ
phát triển bình quân.
Công thức:
yn
t = n -1 t1 t 2 ... t n -1 = n -1 (7.7)
y1
8
Trong đó:
+ t : Tốc độ phát triển bình quân
+ t1 , t 2 ,...t n -1 : Các tốc độ phát triển liên hoàn
+ y n : Mức độ cuối cùng trong dãy số biến động
+ y1 : Mức độ đầu tiên trong dãy số biến động
+n : Số mức độ của dãy số biến động
+ n - 1 : Số mức độ phát triển liên hoàn của dãy số biến động
Chý ý:
• Nếu các mức độ yi được ký hiệu theo thứ tự yi với i = 0,1,2,...,n thì công thức
(7.7) sẽ viết dưới dạng:
yn
t = n t i = n (7.8)
y0
• Từ công thức tính tốc độ phát triển bình quân ta còn có thể suy ra công thức dự
đoán mức độ phát triển trong tương lai về một hiện tượng nào đó (suy cho mức độ ngoài dãy
số):
y = y0 ( t )0 (7.9)
Công thức (7.9) này được gọi là công thức ngoại suy dùng để dự đoán các hiện tượng
kinh tế xã hội ngoài dãy số (tương lai) và dựa trên qui luật phát triển đã xác định.
6.2.4. Tốc độ tăng (giảm) (chỉ tính cho dãy số thời kỳ)
Biểu hiện tốc độ tăng thêm (%) của thời kỳ sau so với thời kỳ trước về một chỉ tiêu kinh
tế xã hội nào đó. Xác định bằng tỷ số giữa lượng tăng tuyệt đối với mức độ của kỳ gốc so sánh.
Chỉ tiêu này có thể dùng để so sánh sự biến động của các hiện tượng khác nhau về quy mô
(một ưu điểm mà các chỉ tiêu khác không có).
Tốc độ tăng cũng được chia thành tốc độ tăng liên hoàn và tốc độ tăng định gốc.
6.2.4.1. Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn: là tỷ số so sánh giữa lượng tăng tuyệt đối
liên hoàn với mức độ kỳ gốc liên hoàn hoặc bằng tốc độ phát triển liên hoàn trừ đi 1.
Công thức:
9
y i − y i-1
ri = = ti −1 (7.10)
y i-1
Trong đó:
+ ri : Tốc độ tăng liên hoàn
+ yi : Mức kỳ nghiên cứu
10
+ t : là tốc độ phát triển bình quân.
Chú ý: Các lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân, tốc độ phát triển bình quân, tốc độ
tăng (giảm) bình quân chỉ tính cho một dãy số có cùng xu hướng phát triển (cùng tăng hoặc
cùng giảm).
Theo ví dụ 1, ta có:
Năm n-5 n-4 n-3 n-2 n-1 n
Giá trị sản (y1) (y2) (y3) … … (yn)
xuất
700 720 750 790 870 1000
(tỷ đồng)
Tốc độ phát - 720⁄ 750⁄ 790⁄ 870⁄ 1000⁄
700 700 700 700 700
triển định
1,0286 1,0714 1,1286 1,2428 1,4286
gốc (lần)
Tốc độ tăng
(giảm) liên 0,0286 0,0416 0,0533 0,1013 0,1494
-
hoàn
Tốc độ tăng (giảm) bình quân
̅̅̅
r = ̅̅̅
t − 1 = 1,0739 − 1 = 0,0739 lần
6.2.5. Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm).
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng lên là lượng tăng tuyệt đối ứng với 1% của tốc độ tăng
từng kỳ.
Công thức:
yi - yi -1 y
gi = = i -1
yi - yi -1
100 100
yi -1
Theo ví dụ 1:
Giá trị tuyệt đối 1% tăng (giảm) của năm 2018 là 3.200 : 100 = 32.
Giá trị tuyệt đối 1% tăng (giảm) của năm 2021 là 4.600 : 100 = 46.
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng lên là chỉ tiêu biểu hiện kết quả kinh tế thực tế do tốc độ
tăng lên đem lại. Chỉ tiêu này chỉ có thể tính cho tốc độ tăng lên liên hoàn, vì nếu tính cho tốc
độ tăng định gốc thì trị số của chỉ tiêu không đổi (cho các kỳ tính toán) và do vậy không có ý
nghĩa kinh tế.
11
Năm n-5 n-4 n-3 n-2 n-1 n
Giá trị sản (y1) (y2) (y3) … … (yn)
xuất
700 720 750 790 870 1000
(tỷ đồng)
Giá trị tuyệt - 700⁄ 720⁄ 750⁄ 790⁄ 870⁄
100 100 100 100 100
đối của 1%
7 7,2 7,5 7,9 8,7
tăng (giảm)
12