Professional Documents
Culture Documents
Chương 12,3 Cơ Khí
Chương 12,3 Cơ Khí
1
Chương 1: Giới thiệu và khái quát chung về đề tài
Việc áp dụng nghiên cứu lý thuyết vào thực tiễn là điều hết sức quan trọng để kiểm
nghiệm một các chính xác và đúng đắn hiệu quả của nghiên cứu đó. Dựa vào kiến thức đã
học cùng với sự nghiên cứu phát triển của em, em đã chọn “Thiết kế máy dán seal nhôm
nắp chai tự động”. Bởi lẽ như vậy trong thực tế nên các xí nghiệp, nhà máy thì khâu đóng
seal nắp chai rất quan trọng nên không thể thiếu.
1.2 Giới thiệu chung
Trong lĩnh vực sản xuất đóng gói hàng hóa dạng viên, hũ… không còn ai xa lạ với
các loại máy đóng màng seal nữa vì quả thật việc áp dụng công nghệ máy móc đã phát triển
rất nhiều trong những năm gần đây, nâng cao hiệu quả làm việc và tiết kiệm nhân công
đáng kể.
Hiện nay, máy dán màng seal đang được các doanh nghiệp ứng dụng nhiều trong
sản xuất. Sở dĩ vậy vì nó có những công dụng tuyệt vời, đáp ứng được những yêu cầu khắt
khe trong quá trình đóng gói sản phẩm. nó được sử dụng ở nhiều quốc gia và trên thế giới.
Màng seal nhôm (màng seal nhôm, seal nhôm, màng nhôm,…) được làm từ chất liệu nhôm
ghép màng nhựa PE/PET/PS và có thể ghép thêm giấy carton.
Các chất liệu hũ chai lọ khác nhau sẽ tương ứng sử dụng các chất liệu màng khác
nhau.
+ Chai hũ chất liệu nhựa thường sử dụng màng seal nhôm PE/PET
+ Chai hũ chất liệu thủy tinh thường sử dụng màng nhôm PS/VS có vân sóng.
Khách hàng lưu ý lựa chọn loại màng có kích thước đường kính thích hợp với sản
phẩm cần dán seal. Nếu sử dụng với số lượng lớn, chúng ta nên sử dụng màng seal nhôm
cắt sẵn để phù hợp với nhu cầu sử dụng và tốc độ đóng gói sản phẩm.
2
Chương 1: Giới thiệu và khái quát chung về đề tài
Hình 1.1 Màng seal dán trên miệng các loại chai khác nhau
Máy dán màng seal nhôm là thiết bị chuyên dụng để dán seal, đóng màng seal nhôm
cho chai lọ nhựa pe, hũ thuỷ tinh, các chai dầu nhớt với nhiều kích thước đường kính miệng
chai khác nhau.
Máy dán màng seal (tên tiếng Anh aluminum foil film sealing machine) có nhiều tên
gọi khác như máy đóng seal nhôm, máy ép màng nhôm,… Lớp màng nhôm được làm từ
PVC, PP, PE,…và lớp nhôm mỏng. Nên khi được ép sẽ dính chắc vào miệng của chai lọ
nhựa, hũ thuỷ tinh chứa sản phẩm. Máy dán seal được sử dụng để dán màng seal, màng
nhôm bọc đầu cho sản phẩm là các loại lọ, hộp nhằm mục đích chống ẩm, giúp bảo quản
sản phẩm được lâu hơn, chuyên nghiệp hơn. Máy ép seal hiện nay khá phổ biến và được sử
dụng ngày càng nhiều. Trên thị trường có rất nhiều mẫu mã máy dán màng seal khác nhau,
được sử dụng rộng rãi tại các cơ sở sản xuất kinh doanh từ nhỏ tới lớn. Nó được ứng dụng
nhiều cho các sản phẩm trong ngành dược phẩm, hoá chất, mỹ phẩm, thực phẩm,…
3
Chương 1: Giới thiệu và khái quát chung về đề tài
4
Chương 1: Giới thiệu và khái quát chung về đề tài
5
Chương 1: Giới thiệu và khái quát chung về đề tài
1.4 Khái quát máy dán seal nhôm nắp chai tự động
Trên thị trường hiện và các xí nghiệp nhà máy lớn, bên trong các dây chuyền sản
xuất đều sử dụng các loại máy đóng seal tự động, việc áp dụng máy móc là điều hết sức
cần thiết nâng cao hiệu quả làm việc và tiết kiệm nhân công đáng kể. Nó có thể dán nhiều
chai cùng lúc, đạt tốc độ dán nhanh nên có năng suất cao.
Máy dán màng nhôm nắp chai bao gồm các bộ phận:
+ Khung thân máy
+ Băng tải
+ Bộ hàn cảm ứng
+ Bộ phận điều khiển bao gồm núm chỉnh tốc độ, công tắc niêm phong, công tắc
điện
Bộ phận Mô tả
Được làm bằng chất liệu thép không gỉ chất
lượng cao và có độ sáng bóng, điều này
giúp máy không bị han gỉ và dễ dàng vệ
Khung thân sinh sau khi sử dụng. Khung máy được
thiết kế chắc chắn giúp chịu lực và ít rung
động khi đưa sản phẩm đi qua băng tải.
Làm bằng nhựa PVC đưa sản phẩm qua bộ
hàn nhiệt cảm ứng. Tốc độ băng tải được
điều chỉnh từ 0 đến 10 m/s tùy theo đặc tính
của mỗi sản phẩm. Băng tải có nhiệm vụ di
Băng tải chuyển các chai lọ cần ép seal. Nhờ động
cơ mạnh mẽ nên băng tải hoạt động liên
tục. Chúng ta có thể điều chỉnh tốc độ chạy
nhanh hoặc chậm để kiểm soát toàn bộ quá
trình
Được sử dụng theo nguyên lý cảm ứng điện
từ để truyền dòng điện vô bên trong lá
nhôm bên trong nắp bằng dòng điện cảm
6
Chương 1: Giới thiệu và khái quát chung về đề tài
7
Chương 1: Giới thiệu và khái quát chung về đề tài
Khi màng nhôm nóng lên đến nhiệt độ cao sẽ làm chảy lớp keo trên màng seal hoặc
chảy miệng hộp nhựa cần dán và dính lại. Với lực ép của nắp hộp và khoảng cách sát nhau,
màng nhôm và miệng hộp khi nguội sẽ được dán chặt với nhau. Cả quá trình diễn ra nhanh
chóng và đạt hiệu suất cao.
Máy dán màng seal ( nhôm ) sử dụng phù hợp cho tất cả các loại chai: PE, PVC,
HDPE, chai thủy tinh…Tuy nhiên từng loại màng phù hợp với từng loại chai cụ thể tương
ứng với nhau
8
Chương 2: Phân tích và lựa chọn phương án thiết kế
Trong đề tài này em chọn vật liệu chính để chế tạo máy là inox 304 với với khả năng
chống ăn mòn, đảm bảo tính sáng bóng cho sản phẩm, dễ tìm kiếm trên thị trường và đảm
bảo độ bền chắc cho thân máy. Ngoài ra còn có nhựa PVC và sắt không gỉ.
Hình 2.1 Máy dán màng seal nhôm cầm tay 500A
9
Chương 2: Phân tích và lựa chọn phương án thiết kế
Ưu điểm:
- Thiết kế cầm tay nhỏ gọn giúp máy dễ di chuyển và sử dụng trong nhiều vị trí
khác nhau.
- Dùng được cho các chai lọ bằng nhựa hoặc thủy tinh (nắp nhựa)
- Thuận tiện cho 1 người cầm tay để thao tác
- Thiết kế đơn giản và dễ sử dụng, người dùng có thể dễ dàng điều chỉnh các thiết
lập cần thiết.
- Công suất làm việc có thể điều chỉnh từ 800W đến 1200W
- Không giới hạn số lần dán
- Máy có đầu dán seal có thể điều chỉnh được nhiệt độ để phù hợp với các loại bao
bì khác nhau, giúp đóng gói chính xác và an toàn
Nhược điểm:
- Không thể tự cùng lúc dán nhiều chai
- Thời gian hoạt động có chế độ nghỉ, không thể hoạt dộng liên tục làm ảnh hưởng
tới máy
- Bị lỗi khi dán, dán không chặt vào miệng chai
- Nó có giới hạn về kích thước sản phẩm mà nó có thể đóng gói, do đó không thể
sử dụng cho các sản phẩm quá lớn
- Máy dán seal cần được bảo trì và vệ sinh thường xuyên để đảm bảo hiệu suất và
tuổi thọ của máy.
Thông số kỹ thuật của máy
Mã máy 500A
Kích thước (DxRxC) 340x290x130 mm
Năng suất tối đa 10 chai/phút
Đường kính miệng chai niêm phong 0 – 80 mm
Điện áp 220 V
Công suất 1000W
Khối lượng 2,5 Kg
Bảo hành 1 năm
Xuất xứ Nhập khẩu
10
Chương 2: Phân tích và lựa chọn phương án thiết kế
11
Chương 2: Phân tích và lựa chọn phương án thiết kế
- Giá thành máy khá cao, không phù hợp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, mỗi
loại máy khác nhau có giá thành từ khoảng 18 – 20 triệu
- Trọng lượng khá lớn lên đến 40kg
- Để sử dụng được máy này, cần có kiến thức kỹ thuật và kinh nghiệm để vận hành
và bảo trì.
Thông số kỹ thuật của máy
Mã máy LX - 6000
Kích thước (DxRxC) 1120x470x590 mm
Năng suất tối đa 600 chai/giờ
Đường kính miệng chai niêm phong 20 – 120 mm
Chiều cao chai lọ niêm phong 20 – 300 mm
Điện áp 220 V
Công suất 2400W
Khối lượng 40 Kg
Vật liệu Inox 304
Bảo hành 1 năm
Xuất xứ Nhập khẩu
2.2.3 Máy dán màng seal nhôm tự động KM – SA 1800A
Nguyên lý hoạt động: Máy dán seal màng nhôm tự động KM-1800 hoạt động dựa trên
nguyên lý cảm ứng điện từ phát nhiệt khi gặp kim loại. Biến đổi điện năng thành từ trường
thông qua 4 cuộn dây đồng nguyên chất. Hệ thống cảm ứng sinh nhiệt để ép dán màng
nhôm cho hũ nhựa, hoàn toàn tự động.
12
Chương 2: Phân tích và lựa chọn phương án thiết kế
13
Chương 2: Phân tích và lựa chọn phương án thiết kế
Thông số kỹ thuật:
Mã máy KM – SA1800
Kích thước (DxRxC) 1300x560x760 mm
Năng suất tối đa 500 chai/giờ
Đường kính miệng chai niêm phong 15 – 100 mm
Chiều cao chai lọ niêm phong 10 – 280 mm
Điện áp 220 V
Công suất 1,8kW
Khối lượng 45 Kg
Vật liệu Inox 304
Bảo hành 1 năm
Xuất xứ Nhập khẩu
2.3 Xác định yêu cầu kỹ thuật cho bài toán thiết kế
2.3.1 Xác định khách hàng
- Các nhà máy, khu công nghiệp, các khu chế xuất
- Trong cách doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Các tiểu thương buôn bán và khách hàng tự kinh doanh
2.3.2 Xác định yêu cầu của khách hàng
- Ít ồn
- Dễ sử dụng
- Dễ bảo trì sửa chữa
- Tuổi thọ cao, dễ thay thế phụ kiện
- Kết cấu có thẩm mỹ
- Giá thành thấp
- Năng suất cao
- Chi phí vận hành máy thấp
- Bụi gỗ thấp
- Độ chính xác
- Đa dạng mẫu mã
14
Chương 2: Phân tích và lựa chọn phương án thiết kế
Ít ồn 0,9
Dễ sử dụng 0,5
15
Chương 2: Phân tích và lựa chọn phương án thiết kế
Quan
Yêu cầu của khách hàng Thông số kỹ thuật
hệ
Từ các thông số trên và nhu cầu khách hàng em chọn máy dán màng seal tự động
LX – 6000
Có khả năng đáp ứng được các yêu cầu trên.
16
Chương 3: Tính toán thiết kế và kiểm nghiệm
17
Chương 3: Tính toán thiết kế và kiểm nghiệm
chế tự động một hệ băng chuyền phải theo yêu cầu công nghệ của đối tượng mà băng
chuyền phục vụ:
- Thứ tự khởi động các băng tải
- Có thể dừng băng tải theo yêu cầu
- Dừng lại khi gặp sự cố
Từ những phân tích trên nhóm đồ án chọn băng chuyền làm thiết bị vận chuyển sản
phẩm sau khi sản xuất, bộ điều chỉnh tốc độ động cơ, động cơ điện 2 chiều kích từ độc lập
làm thiết bị truyền chuyển động cho các băng chuyền. Bộ truyền sử dụng ở đây là bộ truyền
đai răng vì bộ truyền đai có những ưu điểm như sau: có thể truyền động giữa hai trục cách
xa nhau, làm việc êm, không gây ồn ào, tỉ số truyền ổn định, ở đây thiết bị vận tải có công
suất nhỏ và vận tốc bé nên ta sử dụng bộ truyền đai.
18
Chương 3: Tính toán thiết kế và kiểm nghiệm
Vật liệu được chuyển vào băng tải theo phễu cấp liệu, chuyển động theo mặt băng
tải và rời khỏi băng tải theo phễu đỡ vật liệu.
Các con lăn đỡ dây băng của hệ thống băng tải cả trên nhánh có tải và nhánh
không tải.
Các thiết bị căng băng sẽ giúp cho băng tải không bị trùng trong quá trình
vận chuyển hàng hóa.
19
Chương 3: Tính toán thiết kế và kiểm nghiệm
+ Hình dạng chai nhựa có miệng tròn dung tích khoảng 1000ml
20
Chương 3: Tính toán thiết kế và kiểm nghiệm
3.1.4.5 Tải trọng trên một mét chiều dài do khối lượng của các phần chuyển
động của băng
q = qvl + qb
Trong đó: qb là tải trọng trên 1 đơn vị chiều dài do khối lượng dây băng
Chiều dài tang ( đối với tang dùng cho băng tải vải cao su )
Gia tốc của chai 500 ml đối với đoạn nằm ngang của băng tải được xác định
bằng công thức :
f = 0,3: hệ số ma sát
a = 10.0,3 = 3 m/s2
21
Chương 3: Tính toán thiết kế và kiểm nghiệm
v 2 − v02 0, 62 − 0
S= = = 0, 06 (m)
2a 2.3
v0 = 0 m/s là vận tốc ban đầu của vật khi đặt vào băng tải
a = 3 m / s 2 là gia tốc của vật dưới tác dụng của lực ma sát
Q.H
No = k(c.Lg.v + 0,00015.Q. Lg ) (ct 1.18 tr15 [1])
367
c = 0,018 là hệ số các con lăn của băng tải được lắp trong ổ bi được chọn theo
bảng 1.1
Lg là hình chiếu theo phương ngang của chiều dài L phụ thuộc vào góc là góc
Lg = L cos = L = 0,8 m
22
Chương 3: Tính toán thiết kế và kiểm nghiệm
60.0
No = 1,25(0,018.0,8.0,6 + 0,00015.1020. 0,8 )
367
= 0,16 Kw
= 0,993.0,97.0,96.0,95 = 0,8584
0,16
N = 1,1. = 0, 21 kW
0,8584
23
Chương 3: Tính toán thiết kế và kiểm nghiệm
- Ở nhánh ra:
Svào P
Sra = = f .a
e f .a
e −1
385
= = 246, 79 N
2,56 − 1
24
Chương 3: Tính toán thiết kế và kiểm nghiệm
Giả sử:
𝑡1 = 22𝑠.
𝑡2 = 14𝑠.
T1 = T
T2 = 0,8T
F .v 385.0, 6
P= = = 0, 23
1000 1000
- Công suất tính toán trên trục xích tải:
2 2 2 2
T1 T2 T 0,8T
t1 + t2 .22 + .14
𝑇𝑖 2
T T =
F .v T T
∑𝑛
𝑖=1( ) .𝑡𝑖 t + t 1000 22 + 14
Pt =𝑃𝑡𝑑 = 𝑃√ ∑𝑛
𝑇
=P 1 2
𝑖=1 𝑡𝑖
12.22 + 0,82.14
385.0,6
= . 22 + 14 = 0,21 kW
1000
- Trong đó: Ptd (kW) : công suất tương đương trên trục băng tải trọng trường hợp tải trọng
thay đổi.
P (kW) : công suất lớn nhất trong các công suất tác dụng lâu dài trên trục băng tải.
Pt 0, 21
Pct = = = 0, 24(kW ) .
0,8584
25
Chương 3: Tính toán thiết kế và kiểm nghiệm
60000v 60000.0, 6
nlv = = = 32vg / ph
D .350
- Trong đó: theo Bảng 2.4, tài liệu [2] và Hình 3.25, tài liệu [2]:
Tra bảng P1.3, tính toán thiết kế hệ thống dẫn động cơ khí của Trịnh Chất - Lê Văn Uyển
tập một, trang 236. Ta chọn được động cơ như bảng bên dưới:
vg/ph
ndc 680
u= = = 21,25
nlv 32
u = u x .ubrtru ta chọn 𝑢𝑥 = 2
26
Chương 3: Tính toán thiết kế và kiểm nghiệm
u 21, 25
⇨ ubrtru = = = 10
ux 2
Vậy: 𝑢𝑏𝑟𝑡𝑟𝑢 = 10
3.1.7 Tính toán bộ truyền đai răng
Với đồ án này, em đã chọn bộ truyền đai răng. Bộ truyền đai răng làm việc
nhờ sự ăn khớp giữa đai và các răng của bánh đai. Trong đó đai răng được chế tạo
từ cao su trộn với nhựa nairit hoặc đúc từ cao supoliuretan, lớp chịu tải là dây thép,
sợi thủy tinh.
27
Chương 3: Tính toán thiết kế và kiểm nghiệm
Ưu điểm:
P 0, 25
m = 35. 3 = 35. 3 = 2,51 mm
n 680
28
Chương 3: Tính toán thiết kế và kiểm nghiệm
Tra theo bảng 4.29 [2] với m = 2.5 mm chọn số răng z1 = 16 răng
= 32 răng
- Khoảng cách trục a
amin ≤ a ≤ amax
amin = 0,5.m ( z1 + z2 ) +2.m = 0,5 . 2,5 ( 16 + 32 ) + 2 . 2,5 = 60 mm
amax = 2.m ( z1 + z2 ) = 2 . 2,5 ( 16 + 32 ) = 240 mm
Ta chọn a = 170 mm
- Số răng đai zd
2a z1 + z2 ( z2 − z1 ) 2
zd = + + ct 4.30 tr69 [2]
d 2 40a
Trong đó: p là bước đai tra theo bảng 4.27, với m =2,5 mm thì p = 7,85 mm
2.170 16 + 32 (32 − 16) 2
zd = + + = 67,35
7,85 2 40.170
29
Chương 3: Tính toán thiết kế và kiểm nghiệm
m( z2 − z1 )
1 = 1800 − 57,30.
a
2,5.(32 − 16)
= 1800 − 57,30. = 167,37 0
185,13
16.167,37 0
z0 = = 7 răng
3600
30
Chương 3: Tính toán thiết kế và kiểm nghiệm
Trong đó: Ft là lực vòng xác định theo công thức 4.9 tr54 [2]
1000.P1 1000.0, 25
Ft = = = 416, 67 N
v 0, 6
qm là khối lượng 1m đai có chiều rộng 1mm, theo bảng 4.31 tr71 [2] với
.d1.n1 .40.680
v= = = 1, 42 m/s
60000 60000
31
Chương 3: Tính toán thiết kế và kiểm nghiệm
416, 67.1
q= + 0, 0032.0, 62 = 33,33 N
12,5
Trong đó: [q0] là lực vòng riêng cho phép, theo bảng 4.31 tr74 [2] với
u = 2, z0 = 7 răng thì [q0] = 5
z0 = 6 và C z = 1
z2 32
u= = = 2 thì Cu = 1
z1 16
[q] = 5.1.1 = 5 N
q = 33,33 < [q] = 5, không thỏa điều kiện
- Lực căng ban đầu và lực tác dụng lên trục:
= (0,016...0,018) N
Chọn F0 = 0,017 N
= (416,67...500)
Fr = 450 N
32
Chương 3: Tính toán thiết kế và kiểm nghiệm
phân ra ổ trượt và ổ lăn. Chúng khác nhau về cấu tạo, lắp ghép, phạm vi sử dụng
và phương pháp tính toán thiết kế ổ.
Nhờ có ưu điểm như mô men ma sát và mô men mở máy nhỏ, ít bị nóng khi
làm việc, chăm sóc, bôi trơn đơn giản, thuận tiện sửa chữa, thay thế v.v…nên ổ lăn
được dùng ngày càng rộng rãi. Khi thiết kế máy, cơ cấu hoặc bộ phận máy, không
thiết kế ổ lăn mà chọn ổ lăn tiêu chuẩn để dùng, dựa theo hai chỉ tiêu cơ bản: khả
năng tải động C và khả năng tải tĩnh C0.
+ Trị số, chiều và đặc tính tác dụng của tải trọng.
+ Tuổi thọ cần thiết tính bằng giờ hoặc triệu vòng quay.
+ Các yêu cầu cụ thể liên quan đến kết cấu máy hoặc bộ phận máy và điều
kiện sử dụng.
+ Giá thành ổ.
+ Chọn loại ổ.
+ Trường hợp cần thiết cần kiểm tra khả năng quay
nhanh của ổ. Các loại ổ lăn:
+ Theo hướng tác dụng của tải trọng do ổ tiếp nhận, chia ra: ổ đỡ, ổ chặn, ổ
đỡ - chặn, ổ chặn – đỡ.
+ Theo số dãy con lăn: ổ lăn một dãy, 2 dãy và nhiều dãy.
33
Chương 3: Tính toán thiết kế và kiểm nghiệm
+ Theo đặc điểm kết cấu: ổ tự lựa và ổ không tự lựa, vòng trong lắp
lên mặt trụ hoặc mặt côn v.v…
Lô cuốn giấy được gắn trên trục chỉ gây ra lực hướng tâm và lực tiếp tuyến,
không gây ra lực dọc trục nên Fa=0. Ta chỉ cần sử dụng ổ bi đỡ 1 dãy cỡ siêu nhẹ
. Tra bảng chọn ổ lăn tiêu chuẩn ta chọn được: d = 10mm, D = 22mm, B = 6mm r
= 0,5mm, C = 2,62mm, Co = 1,38 KN
Với Fa = 0, tải trọng qui ước:
Q = X.V.Frktdđ=1.1.7,47.1.1=7,47N
Trong đó đối với ổ đỡ chỉ chịu lực hướng tâm X=1, V=1(vòng trong quay),kt=1
(nhiệt độ nhỏ hơn 100oC) , kđ=1 (tải trọng tĩnh), Fr phản lực lớn nhất tại ổ bi cần
phải kiểm nghiệm.
Khả năng tải trọng động:
Cd = Q.m L
60nLh 60.680.2240
L= = = 91,39 triệu vòng.
106 106
=> Cd = QE m L = 7, 47. 3 91,39 = 33, 65 N < C thỏa mãn khả năng tải động
Với Fa = 0 , Q0 = X 0 Ft = 0,6.7, 47 = 4, 48 N
34