Professional Documents
Culture Documents
BaocaoTN-VLXD-Chu Văn Tuấn Anh-21520100011
BaocaoTN-VLXD-Chu Văn Tuấn Anh-21520100011
1
Báo cáo TN Vật liệu xây dựng
THÍ NGHIỆM
XÁC ĐỊNH CÁC TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA VẬT LIỆU XÂY DỰNG
2
Báo cáo TN Vật liệu xây dựng
BÀI 1
CHẾ TẠO MẪU BÊ TÔNG – VỮA XI MĂNG
aD 5
3
Báo cáo TN Vật liệu xây dựng
aD 3,15 2,68
b. Tính liều lượng nguyên vật liệu ở trạng thái ẩm cho 1 m3 bê tông:
X1 = X = 378,25 kg
C1 = Cw = C.(1+Wc) = 579,4.(1+3%)=596,782 (kg)
Đ1 = Đw = Đ.(1+Wđ) = 1202,118.(1+2%) = 1226,16
(kg) N1 = N - (C.Wc + Đ.Wđ) = 175,57 (l)
PG1 = PG = 0
c. Kiểm tra vật liệu bằng thực nghiệm: Lấy liều lượng nguyên vật liệu để
đúc 3 mẫu bê tông (11 lít) kích thước15x15x15cm, đem nhào trộn để kiểm tra
SN, dưỡng hộ sau 28 ngày trong điều kiện chuẩn, xác định Rn lấy kết quả trung
bình→ Mác bê tông.
= 1.446
A = 0.6
X/N = 1.75
Nguyên vật liệu 1m3 bê tông 11lít bê tông Đơn vị
Xi măng = 376.25 3.77 Kg
Cát vàng = 596.782 6.042 Kg
Đá dăm = 1226.118 12.414 Kg
Nước = 173.57 1.757 Lít
Phụ gia = 0 0 Lít
4
Báo cáo TN Vật liệu xây dựng
- Nhẹ nhàng nhấc khuôn khỏi bàn dằn và xoa phẳng mặt khuôn.
5
Báo cáo TN Vật liệu xây dựng
- Hoàn tất quá trình đúc mẫu, ghi nhãn để nhận biết mẫu, dọn dẹp vệ sinh.
- Mẫu sau khi đúc xong phải được dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn (24 giờ
trong khuôn trong không khí ẩm và 27 ngày ± 8 giờ ngâm trong nước ở nhiệt
độ 27 ± 20C), sau đó được vớt ra để thử độ bền uốn và độ bền nén => mác
ximăng.
VI. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
Kết quả tính toán cấp phối bê tông mang tính chất tương đối gần đúng
Vì các thông số vật liệu trộn bê tông không giống như đã giả thiết khi tính toán cấp phối
(như độ ẩm, kích thước hạt, trọng lượng riêng…). Bên cạnh đó, sai số khi cân đo vật liệu
là điều khó tránh khỏi, tiếp đến là hao hụt vật liệu khi chế tạo bê tông, do khuôn chế tạo
bê tông không kín cũng làm chênh lệch lượng nước đáng kể so với lúc tính toán.
Chính vì những phát sinh trong quá trình thực hiện đã kể trên, có thể kết luận rằng cường
độ bê tông có thể sẽ không đạt như yêu cầu tính cấp phối.
Trong quá trình thí nghiệm, cả nhóm nhiêm túc chấp hành các nội qui của phòng
thí nghiệm và sự hướng dẫn của thầy.
HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM
6
Báo cáo TN Vật liệu xây dựng
BÀI 2
THÍ NGHIỆM THỬ ĐỘ SỤT (SN) CỦA HỖN HỢP BÊTÔNG
(Theo TCVN 3106 :1993)
I. MỤC ĐÍCH: Xác định độ sụt SN của hỗn hợp bê tông.
II. THIẾT BỊ THỬ:
- Côn thử độ sụt tiêu chuẩn : d=100, D=200, H=300mm
- Que đầm (thanh thép tròn trơn 16, dài 600mm, 2 đầu múp tròn)
- Thước lá kim loại (dài 30cm).
III. LẤY MẪU THÍ NGHIỆM:
- Hỗn hợp bêtông được trộn bằng tay.
- Khối lượng nguyên vật liệu: theo bài 1.
IV. TIẾN HÀNH THỬ:
- Đặt côn lên nền ẩm, không thấm nước.
- Đổ hỗn hợp bê tông qua phểu vào côn làm 3 lớp, chiều cao mỗi lớp khoảng 1/3
chiều cao côn.
- Dùng que chọc mỗi lớp 25 lần và chọc đều từ ngoài vào giữa, lớp sau xuyên qua
lớp trước 2-3 cm, lớp cuối vừa chọc vừa đổ.
- Xoa bằng mặt, từ từ nhấc côn lên theo phương thẳng đứng (trong khoảng 5-10s).
- Đặt côn sang bên cạnh và đo chênh lệch giữa chiều cao miệng côn và điểm cao
nhất của khối hỗn hợp (chính xác đến 0,5cm). Số liệu đo được chính là độ sụt của
hỗn hợp bê tông. (Tổng thời gian từ khi đổ hỗn hợp vào côn đến khi nhấc côn khỏi
khối hỗn hợp không quá 150s).
V. SƠ ĐỒ THÍ NGHIỆM
S=?
h
ảnh hưởng lớn đến quá trình thi công và chất lượng công trình sau này.
- Hỗn hợp có độ sụt < 1cm được coi là không có tính lưu động.
- Khi độ sụt nhỏ hơn độ sụt yêu cầu thì ta cần thêm nước, ngược lại ta sẽ thêm
xi măng, cát, đá.
HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM
8
Báo cáo TN Vật liệu xây dựng
BÀI 3
THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH GIỚI HẠN BỀN NÉN CỦA
BÊTÔNG (theo TCVN 3118 :1993)
I. MỤC ĐÍCH:
Xác định mác bê tông theo giới hạn cường độ chịu nén.
Theo TCVN 6025:1995 phân loại mác bê tông theo cường độ chịu nén như sau:
b
h
9
Báo cáo TN Vật liệu xây dựng
1
Báo cáo TN Vật liệu xây dựng
1
Báo cáo TN Vật liệu xây dựng
BÀI 6
THÍ NGHIỆM ĐỘ BỀN NÉN CỦA GẠCH ỐNG 4 LỖ
(Theo TCVN 6355-1:1998)
I. MỤC ĐÍCH:
- Xác định mác gạch theo giới hạn cường độ chịu nén của gạch 4 lỗ.
- Theo TCVN 1450:1986, gạch rỗng đất sét nung được phân thành các mác sau:
35; 50; 75; 100; 125; 150.
Các kí hiệu quy ước:
GR90-4V47-M50 (Gạch rỗng dày 90 – 4 lỗ vuông – r=47% - Mác 50)
GR90-4T20 (Gạch rỗng dày 90 – 4 lỗ tròn – r=20%)
GR90-4CN40 (Gạch rỗng dày 90 – 4 lỗ chữ nhật – r=40%)
GR60-2T15 (Gạch rỗng dày 60 – 2 lỗ tròn – r=15%)
GR200-6CN52 (Gạch rỗng dày 200 – 6 lỗ chữ nhật– r=52%).
II. NGUYÊN TẮC:
Đặt mẫu gạch lên máy nén và nén đến khi mẫu bị phá hủy. Từ lực phá hủy lớn nhất tính
cường độ chịu nén của mẫu gạch.
III. MẪU THÍ NGHIỆM:
Số lượng mẫu thử nén là 5 mẫu gạch được gia công theo TCVN 6355-1:1998
Khi thử, mẫu ở trạng thái ẩm tự nhiên b
IV. SƠ ĐỒ THÍ NGHIỆM:
1. Mặt cắt ngang 1 viên gạch
h
S1 S2 S3
Kích thước mẫu Chiều rộng sườn (mm) Diện tích chịu Lực nén phá Cường độ Mác gạch
STT (mm) nén nhỏ nhất hoại chịu nén
l b h S1 S2 S3 Fmin, (cm2) Nn (kG) Rn (kG/cm2)
1 90 82 83 10 9 10 73.8 33.37 45.217
2 91 82 84 10 9 10 74.62 35.31 47.32
3 90 83 83 10 9 10 74.7 32.71 43.788
4 90 82 83 10 8.5 10 73.8 31 42
5 91 83 83 10 8 10 75.53 72.92 96.544
Rntb =
54.974
VI. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
- Sau khi đặt mẫu gạch vào đúng vị trí trên bàn nén, tiến hành gia tải.
- Khi bị phá hủy, gạch ống 4 lỗ phá hủy dọc theo các cạnh sườn giữa các lỗ rỗng
(các lỗ rỗng làm giảm khả năng chịu nén của gạch nhưng có khả năng cách âm,
cách nhiệt tốt). Tại một giá trị tải trọng nhất định, vết nứt bắt đầu xuất hiện trên
1
Báo cáo TN Vật liệu xây dựng
các cạnh sườn, hình thành từ trên xuống dưới, vết nứt lớn dần lên, các cạnh sườn
dần dần tách rời hoàn toàn và mẫu bị phá hủy.
- Sau thí nghiệm, lấy mẫu ra thấy mẫu bị sụp xuống, nát vụn thành nhiều mảnh.
- Sau khi tính toán và xử lý số liệu, ta nhận thấy cường độ chịu nén của mẫu gạch
khá cao, chứng tỏ gạch 4 lỗ là vật liệu chịu nén tốt. Tuy nhiên, chỉ số trên cũng có
sự chênh lệch khá lớn giữa các mẫu. Cường độ chịu nén của gạch bị ảnh hưởng
bởi khuyết tật ( chiều sâu, độ sâu và số lượng vết nứt, kích thước lỗ rỗng, số lượng
vết tróc,…)ngoài ra, trong quá trình phơi sấy và nung gạch bị co ngót nên các giá
trị cường độ của các mẫu gạch thường chênh lệch tương đối lớn ( thể hiện qua
bảng kết quả thí nghiệm trên ). Do đó, có thể thấy được gạch là vật liệu không
đồng nhất.
- Nén gạch là thí nghiệm quan trọng để xác định cường độ chịu nén của gạch nhằm
phục vụ cho việc thiết kế các cấu kiện tường.
- Trong thí nghiệm này còn tồn tại hạn chế là máy nén chưa kiểm soát được
tốc độ gia tải, ta không biết được tốc độ gia tải có tuân theo tiêu chuẩn quy
định hay không.
- Sau thí nghiệm, ta thấy kết quả chứng minh: gạch 4 lỗ là vật liệu không đồng nhất
và chịu nén tốt.
HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM
1
Báo cáo TN Vật liệu xây dựng
BÀI 7
THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN UỐN CỦA GẠCH THẺ
(Theo TCVN 6355 - 2 :1998)
I. MỤC ĐÍCH: Xác định mác gạch theo giới hạn cường độ chịu uốn của gạch thẻ.
II. NGUYÊN TẮC:
- Đặt mẫu gạch lên 2 gối đỡ của phụ kiện thử uốn. Tác dụng lực lên mẫu qua gối lăn
truyền lực ở giữa mẫu thử. Từ lực phá hủy lớn nhất, tính cường độ chịu uốn của mẫu
gạch.
- Theo TCVN 1450-1986 quy định độ bền uốn và nén của gạch rỗng đất sét nung không
nhỏ hơn các trị số trong bảng sau đây:
Mác gạch Độ bền nén Độ bền uốn
(trung bình 5 mẫu) (trung bình 5 mẫu)
kG/cm2 kG/cm2
150 150 22
125 125 18
100 100 16
75 75 14
50 50 12
35 35 -
III. MẪU THÍ NGHIỆM
- Số lượng mẫu thử uốn là 5 mẫu gạch nguyên được gia công theo TCVN 6355-
2:1998.
- Khi thử, mẫu ở trạng thái ẩm tự nhiên.
IV. SƠ ĐỒ THÍ NGHIỆM
1. Mặt cắt ngang 1 viên gạch:
b
h
l0
Kích thước mẫu Đường Khối Mômen Lực uốn Mômen uốn Cường độ
STT (mm) kính lượng kháng uốn phá hoại lớn nhất chịu uốn
th 3
D (mm) mẫu Wx (cm ) N (kG) Mmax Ru (kG/cm2)
l lo b h G(kg) (kG.cm)
1 183 143 81 42 18 894 23.323 293 1047.475 44.912
1
Báo cáo TN Vật liệu xây dựng
1
Báo cáo TN Vật liệu xây dựng
BÀI 8
XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH CỦA XI MĂNG, CÁT , ĐÁ DĂM,
GẠCH, VỮA XI MĂNG, BÊ TÔNG
(Theo TCVN 7572-6 :2006; TCVN 6355-5:1998; TCVN 3115 : 1993)
I. MỤC ĐÍCH: Xác định khối lượng thể tích của các nguyên vật liệu xi măng, cát, đá
dăm, gạch, bê tông, vữa xi măng.
II. THIẾT BỊ THỬ:
- Thước lá kim loại.
- Thùng đong.
- Cân kỹ thuật.
III. SỐ LIỆU VÀ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM :
4. Bê tông:
STT Lần thử Thể tích mẫu, Khối lượng Khối lượng thể Ghi chú
mẫu Vo (lít) mẫu, G (gam) tích, o (kg/m3)
1 Lần 1 3.39 7200 2123.894
2 Lần 2 3.4 7900 2323.53
3 Lần 3 3.4 7500 2205.882
otb= 2217.769
6. Gạch xây 4 lỗ :
STT Lần thử Thể tích mẫu, Khối lượng Khối lượng thể Ghi chú
mẫu Vo (lít) mẫu, G (gam) tích, o (kg/m3)
1 Lần 1 0.55 559 1016.364
2 Lần 2 0.52 568 1092.308
3 Lần 3 0.54 562 1040.741
4 Lần 4 0.56 551 983.929
5 Lần 5 0.58 572 986.207
tb
o = 1023.91
7. Gạch xây 2 lỗ :
STT Lần thử Thể tích mẫu, Khối lượng Khối lượng thể Ghi chú
mẫu Vo (lít) mẫu, G (gam) tích, o (kg/m3)
1 Lần 1 0.63 900 1428.571
2 Lần 2 0.62 870 1403.226
3 Lần 3 0.62 890 1435.484
4 Lần 4 0.62 900 1451.613
5 Lần 5 0.62 870 1403.226
otb= 1424.424
Khối lượng thể tích của vật liệu là một trong những đặc tính kĩ thuật quan trọng của vật
liệu
Khối lượng thể tích được định nghĩa là khối lượng của 1 đơn vị thể tích vật liệu ở trạng
thái tự nhiên ( kể cả lỗ rỗng)
1
Báo cáo TN Vật liệu xây dựng
Trong đó:
G: là khối lượng mẫu thí nghiệm, bao gồm các trạng thái sau:
+ Gk – khối lượng ở trạng thái khô
+ Gw – khối lượng ở trạng thái ẩm
+ Gư – khối lượng ở trạng thái ướt
+ Gbh – khối lượng ở trạng thái bão hòa nước
Đối với bài thí nghiệm thực hiện ở đây mẫu thí nghiệm ở trạng thái ẩm tự nhiên.
Vo: là thể tích tự nhiên của vật liệu tương ứng với từng trạng thái của mẫu
- Với vật liệu có dạng hình học xác định như gạch xây 4 lỗ, gạch xây 2 lỗ: đo chính
xác kích thước rồi dùng công thức hình học tính Vo.
- Khối lượng thể tích phụ thuộc:
+ Loại vật liệu
+ Cấu tạo của vật liệu ( đặc hay rỗng )
+ Trạng thái thí nghiệm của vật liệu
+ Dự đoán một số tính chất của vật liệu như: cường độ chịu lực, độ đặc ,độ rỗng,
khả năng hút nước,...o càng tăng vật liệu càng đặc chắc, cường độ càng cao, khả
năng chống thấm tốt.
+ Tính toán trọng lượng bản thân kết cấu
+ Tính toán cấp phối bê tông và vữa