Professional Documents
Culture Documents
Ôn tập LTTCTT1
Ôn tập LTTCTT1
- Quyền hạn của cổ đông: các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường chính là những người sở hữu công ty
-> có quyền trước hết đối với TS, phân chia TS, thu nhập của công ty
+ Đại hội cổ đông được tổ chức ít nhất 1 năm 1 lần
+ Có 2 phương pháp bỏ phiếu:
Bỏ phiếu theo đa số: là việc cổ đông có thể dùng mỗi lá phiếu để bầu cử 1 người quản lý, các
chức năng sẽ được bầu riêng rẽ
Bỏ phiếu gộp: 1 cổ đông có thể dồn toan bộ số phiếu có trong tay về 1 số ứng cử viên được ưa
chuộng
- Giấy đảm bảo: người sở hữu giấy đảm bảo có thể mua một số lượng cổ phiếu thường được quy định
trước với giá cả và thời gian xác định
- Trái phiếu chuyển đổi: loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi thành 1 số lượng nhất định các cổ
phiếu thường. Nếu giá của cổ phiếu tăng lên thì người giữ trái phiếu có thể có lợi nhuận cao
c. Nguồn vốn nội bộ
- Tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là con đường tốt vì công ty phát huy được nguồn lực, giảm bớt sự
phụ thuộc vào bên ngoài
- Giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với sự tài trợ của nguồn vốn nội bộ -> khuyến khích các
cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong ngắn hạn
- Chính sách phân phối cổ tức của công ty cổ phần cần lưu ý:
+ Tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ
+ Mức chia lãi trên 1 cổ phiếu những năm trước
+ Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định thị giá cổ phiếu
+ Hiệu quả tái đầu tư từ nguồn lợi nhuận để lại
4.2.2 Nguồn vốn vay
a. Vốn tín dụng ngân hàng
- Nguồn vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất
- Phân loại:
+ Theo thời hạn:
Vay dài hạn: 5 năm trở lên
Vay trung hạn: 1 – 5 năm
Vay ngắn hạn: dưới 1 năm
+ Theo tính chất và mục đích sử dụng
Vay đầu tư TS cố định
Vay vốn lưu động
Vay để phục vụ dự án
- Hạn chế:
+ Điều kiện tín dụng: các NHTM khi cho DN vay vốn luôn phải đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế rủi ro
tín dụng thông qua 1 hệ thống các biện pháp: phân tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin liên
quan đến dự án đầu tư, kế hoạch SXKD của DN vay vốn,…
+ Các điều kiện bảo đảm tiền vay: Khi DN đi vay vốn, NHTM thường yêu cầu DN phải có các bảo đảm tín
dụng như TS thế chấp
+ Sự kiểm soát của NH cho vay: 1 khi DN vay vốn NH thì phải chịu sự kiểm soát của NH về mục đích và
tình hình sử dụng vốn vay
+ Lãi suất vay vốn: phản ánh chi phí sử dụng vốn. Nếu lãi suất cho vay quá cao thì DN phải gánh chi phí
lớn -> giảm thu nhập DN
+ Tín dụng ngân hàng: là nguồn tài trợ quan trọng của các DN, đặc biệt đối với nhu cầu chi trả ngắn hạn
- Một số loại vay ngắn hạn phổ biến:
+ Cho vay thẳng theo món:
VD: DN vay 100tr, thời hạn 5 năm, lãi suất 10% năm, số dư bù yêu cầu 10%.
Tổng số lãi DN phải trả 10%*100=10 triệu
Số tiền DN sử dụng 90 triệu -> Chi phí vốn vay 10/90 = 11.1% năm
+ Cho vay luân chuyển: khoản vay ngắn hạn mà NH cho phép DN tiếp tục gia hạn thêm kỳ tiếp theo trước
khi kỳ trước kết thúc. Lãi vay được trả vào mỗi cuối kỳ với mức lãi suất xác định từ đầu kỳ
+ Cho vay thấu chi: DN dự tính trong thời gian tới khoản chi trả phát sinh vượt quá số dư tiền gửi sec của
DN trong NH. NH đồng ý cho DN phát hành séc vượt quá số dư với số tiền thỏa thuận trong thời gian
nhất định. Chi phí DN phải chịu gồm:
Chi phí cố định trên tổng số tiền đề nghị vượt quá số dư tiền
Lãi vay trên khoản mà DN thực sử dụng trong hạn mức cho phép
+ Cho vay theo khung
- Các quy định chung của NH VN đối với các khách hàng:
+ Kinh doanh hợp pháp, có đăng ký KD, KD đúng ngành hàng được phép
+ Vốn vay có mục đích rõ ràng, NH có thể kiểm tra được mục đích sử dụng vốn
+ Có TS thế chấp, cầm cố. TS phải đầy đủ giấy tờ sở hữu hợp pháp theo quy định, thế chấp có công
chứng
+ DN phải có tài khoản tại NH
b. Nguồn vốn tín dụng thương mại
- Nguồn vốn tín dụng thương mại là 1 phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng, linh hoạt trong kinh doanh, tạo
khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh 1 cách lâu bền
- Phân loại:
+ Tín dụng thương mại tự do: là tín dụng được chấp nhận trong khoảng thời gian được hưởng chiết khấu
+ Tín dụng thương mại có chi phí: là tín dụng ngoài tín dụng thương mại tự do với chi phí đúng bằng %
chiết khấu cho phép
- Đặc điểm:
+ Tín dụng thương mại vốn cho vay dưới dạng hàng hóa hay 1 bộ phận của vốn sản xuất chuẩn bị chuyển
hóa thành tiền, chưa phải tiền nhàn rỗi
+ Chủ nợ và con nợ đều là các DN trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa
+ Khối lượng tín dụng phụ thuộc vào tổng giá trị khối lượng hàng hóa được mua bán chịu
- Ưu điểm:
+ Đẩy nhanh quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, rút ngắn chu kỳ sản xuất
+ Tham gia vào quá trình điều tiết vốn giữa các DN 1 cách trực tiếp
+ Giảm khối lượng tiền mặt lưu thông, giảm chi phí lưu thông xã hội
- Nhược điểm
+ Quy mô: lượng giá trị cho vay bị hạn chết, giới hạn trong khả năng vốn hàng hóa mà DN có
+ Thời gian: ngắn thường dưới 1 năm
+ Điều kiện kinh doanh, chu kỳ sản xuất: thời gian DN muốn bán chịu không phù hợp với nhu cầu của DN
cần mua chịu thì tín dụng không xảy ra
+ Phạm vi: bị hạn chế, chỉ xảy ra với các DN quen biết và tin tưởng nhau
+ Sự phù hợp: được cấp dưới hình thức hàng hóa, tín dụng thương mại chỉ xảy ra khi các DN mua bán
chịu có nhu cầu đúng hàng hóa cần để sản xuất
c. Nguồn vốn phát hành trái phiếu
- Trái phiếu: là các giấy tờ vay nợ dài hạn và trung hạn, bao gồm trái phiếu chính phủ và trái phiếu công
ty, là chứng nhận ghi nợ
- Thời hạn phổ biến: 1, 3, 5, 10 năm, rất ít công ty phát hành 20 năm
- Tính hấp dẫn của trái phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
+ Lãi suất của trái phiếu
+ Kỳ hạn của trái phiếu
+ Uy tín tài chính của công ty và mức độ rủi ro
- Trái phiếu có lãi suất thay đổi: loại có lãi suất thay đổi phụ thuộc vào 1 số yếu tố quan trọng
VD: Lãi suất LIBOR, lãi suất cơ bản do NHTW quy định
+ Nhược điểm: không biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu -> khó khăn lập kế hoạch tài chính,
việc quản lý trái phiếu tốn nhiều thời gian hơn
- Trái phiếu có thể thu hồi: công ty có thể thu mua lại vào 1 thời gian, giá cả được quy định ngay khi phát
hành
+ Ưu điểm:
Có thể được sử dụng như 1 cách điều chỉnh lượng vốn sử dụng, khi k cần thiết có thể mua lại các
trái phiếu -> giảm số vốn vay
Có thể thay trái phiếu này bằng 1 nguồn tài chính khác bằng cách mua lại các trái phiếu đó
- Phân loại:
Tiêu chí Đặc điểm
Theo tổ chức phát Trái phiếu công ty: do các công ty phát hành để vay từ công chúng, phục vụ
hành mục đích kinh doanh
Trái phiếu chính phủ: là loại vay nợ của chính phủ để phục vụ cho các chi tiêu
của chính phủ như: xây dựng công trình công cộng, trả chi phí công cộng
khác,…
Trái phiếu địa phương: do chính quyền địa phương phát hành để huy động vốn
cho các công trình đầu tư phát triển của địa phương
Theo phương thức Trái phiếu coupon trả lãi định kỳ cổ định cho người nắm giữ
trả lãi Trái phiếu chiết khấu không trả lãi mà chỉ hoàn trả toàn bộ giá trị khi đến hạn
cho người nắm giữ, người mua chỉ phải trả giá chiết khấu trên mệnh giá khi
mua
Trái phiếu có lãi suất thả nổi trả lãi điều chỉnh định kỳ căn cứ theo 1 mức lãi
suất thị trường nào đó
4.3 Tài sản cố định của doanh nghiệp
- Khái niệm: TSCD là những TS có thời hạn sử dụng dài được DN mua về để sử dụng trong hoạt động
SXKD
- Đặc điểm:
+ Thời gian sử dụng: TS phải có thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm/ 1 kì SXKD và đem lại lợi ích cho DN
+ Mục tiêu sử dụng: dùng cho mục đích SXKD mà không để bán lại
+ Giá trị: TS phải có giá trị lớn, giá trị này có thể được quy định và thay đổi theo thời gian
- Cơ cấu TSCD:
Tài sản hữu hình Tài sản vô hình Các nguồn lực tự nhiên
- Là các TS tồn tại về mặt vật lý - Là các TS được dùng cho HĐKD - Là các nguồn lực được khai
như đất, nhà, máy móc thiết nhưng không có sự tồn tại thác từ tự nhiên đưa dần vào
bị vật lý cụ thể dự trữ như dầu mỏ, các
+ TS nhà xưởng có khấu hao, là + Mẫu mã, bản quyền, danh khoáng sản
những TS có thời gian sử tiếng,…
dụng hạn chế: nhà, thiết bị
văn phòng,…
+ Đất đai, là TS duy nhất không
có khấu hao
- Khấu hao TSCD:
Khái niệm - Là quá trình phân bổ giá trị/ chi phí của các TSCD cho các giai đoạn mà TS phục vụ SXKD
của doanh nghiệp
Quá trình Hao mòn hữu hình Hao mòn vô hình
hao mòn - Là sự suy giảm giá trị TSCD do sự hao - Là sự mất giá tương đối và tuyệt đối của
mòn, xuống cấp về mặt hiện vật gây ra, TSCD do tiến bộ KHKT, thị hiếu hoặc 1
có thể quan sát, nhận biết số nhân tố khác, không trực tiếp biểu
- Hao mòn phụ thuộc vào điều kiện hoạt hiện qua bề ngoài của máy móc
động, cường độ khai thác, chế độ vận
hành, bảo dưỡng, tuổi thọ,…
Các phương Khấu hao đều Khấu hao nhanh
pháp - Giá trị khấu hao chia đều cho các năm - Những năm đầu tiên được tính khấu hao
khấu hao Nguyên giá nhiều hơn những năm tiếp theo
phổ biến Mức KH tbnăm=
Thời gian trích khấu hao + Mức trích KH năm = Giá trị còn lại *tỉ lệ
KH nhanh
+ Tỉ lệ KH nhanh = tỉ lệ KH theo pp bình
quân*Hệ số điều chỉnh
4.4 Tài sản lưu động của doanh nghiệp
- Khả năng chuyển đổi/ tính linh động của 1 TS phản ánh mức độ dễ hay khó để chuyển đổi TS thành tiền
- Cơ cấu TSLD
+ Tài sản bằng tiền: TM, TGNH, Séc, Tiền trong thanh toán
+ Vàng bạc, đá quý và kim khí quý
+ Các tài sản tương đương với tiền
+ Chi phí trả trước
+ Các khoản phải thu
+ Tiền đặt cọc
+ Hàng hóa vật tư
+ Các chi phí chờ phân bổ
Chú ý
Thuê tài chính - PP tài trợ trung và dài hạn
- Ưu điểm: tránh được rủi ro do sở hữu tài sản, tính linh hoạt/
quyền hủy bỏ hợp đồng thuê, tính kịp thời, lợi ích về thuế
Thứ tự rủi ro đối với nhà đầu tư - Trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường, và tăng dần theo
(tăng dần) thứ tự được thanh toán
Thứ tự rủi ro đối với DN (tăng - Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu
dần)
- Đặc điểm:
+ Huy động vốn và cho vay đều được thực hiện dưới hình thức tiền tệ
+ Các ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian trong quá trình huy động và cho vay
+ Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với sự vận động và phát
triển của quá trình tái sản xuất xã hội
- Vai trò:
+ Đối với nền kinh tế: giúp các chủ thể có cơ hôi đạt được mục đích của mình (vay/ cho vay), tăng hiệu
quả trong sử dụng vốn, thúc đẩy phát triển kinh tế
+ Đối với ngân hàng: mang lại ngày càng nhiều lợi nhuận
+ Đối với khách hàng: giúp các nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh doanh, DN có vốn để mở
rộng SX, các cá nhân có đủ khả năng tài chính để trang trải các khoản chi tiêu nâng cao chất lượng
cuộc sống
5.2.2 Tín dụng thương mại
- Khái niệm: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng thông qua việc mua bán chịu hàng hóa giữa các
DN hoặc các nhà SXKD
- Đặc điểm:
+ Đối tượng của tín dụng thương mại: hàng hóa – vốn cho vay
+ Người đi vay – người mua chịu, con nợ và người cho vay – người bán chịu, chủ nợ đều là các DN trực
tiếp tham gia vào quá trình SX và lưu thông hàng hóa
+ Khối lượng áp dụng thường nhỏ, thời gian áp dụng ngắn vì đây là hình thức tín dụng dựa vào việc mua
bán chịu hàng hóa
- Công cụ của tín dụng thương mại: thương phiếu
Đặc điểm của thương phiếu
- Tính trừu tượng: trên thương phiếu không ghi cụ thể nguyên nhân phát sinh nợ, chỉ ghi thông tin về
số tiền, thời hạn phải trả
- Tính bắt buộc: quy định người trả tiền phải thanh toán đúng hạn, không được phép từ chối hay trì
hoãn vì bất cứ lý do gì
- Tính lưu thông: là phương tiện thanh toán thay cho tiền trong thời gian hiệu lực và mệnh giá thương
phiếu
Phân loại
- Trên cơ sở người lập:
+ Hối phiếu: do người bán chịu lập, yêu cầu người mua chịu trả số tiền nợ vào 1 thời gian, 1 địa điểm
cụ thể
+ Lệnh phiếu: do người mua chịu lập, cam kết trả 1 số tiền xác định trong 1 thời gian, 1 địa điểm nhất
định
- Trên cơ sở phương thức chuyển nhượng:
+ Thương phiếu vô danh: không ghi tên người thụ hưởng
+ Thương phiếu đích danh: ghi tên người thụ hưởng
+ Thương phiếu ký danh: ghi tên người thụ hưởng và có quyền chuyển nhượng
- Vai trò:
+ Tiết kiệm chi phí và lưu thông tiền tệ
+ Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hóa
+ Khuyến khích sản xuất kinh doanh
5.2.3 Tín dụng Nhà nước
- Khái niệm: Tín dụng Nhà nước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các tầng lớp dân cư hoặc các tổ
chức kinh tế, xã hội trong và ngoài nước thông qua hình thức phát hành trái phiếu hay tín phiếu
- Đặc điểm:
+ Được Nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán
+ Hoạt động tín dụng Nhà nước không vì mục tiêu lợi nhuận
+ Đối tượng cho vay vốn tín dụng Nhà nước được quy định, chỉ định theo từng thời kỳ
+ Lãi suất cho vay tín dụng Nhà nước là ưu đãi do Nhà nước quy định
+ Tín dụng Nhà nước rủi ro hơn tín dụng ngân hàng do tín dụng là cho vay theo chỉ đinh, thời gian cho
vay dài -> chịu tác động diễn biến khó lường theo thời gian: MT pháp lý, khủng hoảng, thị trường tài
chính tiền tệ,…)
- Vai trò:
+ Là công cụ tài chính trực tiếp tham gia điều hành kinh tế vĩ mô
+ Thực hiện chính sách kinh tế gắn với an sinh xã hội, an ninh quốc phòng
+ Phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại
5.2.4 Cho thuê tài chính
- Khái niệm: Cho thuê tài chính là hoạt động cung cấp các sản phẩm cho thuê đối với khách hàng
- Đặc điểm:
+ Người thuê không phải bỏ vốn mua sắm thiết bị ban đầu mà chỉ bỏ tiền thuê TS trong 1 khoảng thời
gian xác định
+ Là 1 hoạt động tín dụng trung dài hạn trên cơ sở hợp đồng thuê TS giữa bên cho thuê và khách hàng
thuê. Thường là máy móc thiết bị, các động sản khác
+ Bên cho thuê và đi thuê phải thực hiện các cam kết theo hợp đồng quỵ định cụ thể
+ Giá trị các TS cho thuê thường lớn, bên đi thuê không phải thế chấp tài sản -> là hình thức được nhiều
DN lớn lựa chọn
- Phân loại:
+ Cho thuê tài chính hai bên: 2 bên cho thuê và đi thuê gặp và thương thảo hợp đồng trực tiếp, theo
định kỳ, bên đi thuê sẽ thanh toán tiền thuê
+ Mua và cho thuê lại: là hình thức tài trợ mà trong đó công ty cho thuê tài chính mua lại TS của DN với
thỏa thuận DN thuê lại đúng TS đó để SXKD
+ Cho thuê giáp lưng: là hình thức tài trợ trong đó được sự thỏa thuận của bên cho thuê: bên thuê thứ
nhất thuê TS từ bên cho thuê, sau đó cho bên thuê thứ hai thuê lại
5.3 Tổng quan về lãi suất
5.3.1 Bản chất của lãi suất
- Karl Marx: “Lợi tức là một phần của giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản xuất phải trả cho nhà tư bản
tiền tệ vì việc đã sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định”
- Các nhà kinh tế học về lượng cầu tài sản: “Lãi suất là cơ sở để xác định chi phí cơ hội của việc nắm giữ
tiền”
- Ngân hàng thế giới: “Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của tiền lãi so với tiền vốn”
- Các nhà kinh tế học hiện đại: “Lãi suất là giá cả cho vay, là chi phí về việc sử dụng vốn và những dịch vụ
tài chính khác”
5.3.2 Vai trò của lãi suất
- Quản lý kinh tế vĩ mô:
+ Thông qua lãi suất để thực hiện điều chỉnh lượng cung ứng tiền, từ đó tác động đến sự tăng giảm sản
lượng để thực hiện điều tiết nền kinh tế (ổn định lạm phát, công ăn việc làm và phát triển sản xuất).
+ Tác động tới tổng cung và tổng cầu thông qua tác động tới HĐKD của DN, đến tiêu dùng và tiết kiệm
của dân cư
+ Công cụ điều hòa cung cầu ngoại tệ, góp phần cân bằng cán cân thanh toán quốc tế
+ Thực hiện điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu khu vực nhằm đảm bảo sự thích ứng của nền kinh tế với
nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế
- Quản lý kinh tế vi mô
+ Công cụ thực hiện các hoạt động của các trung gian tài chính trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh để
đảm bảo tính tự chủ tài chính của các tổ chức này, tạo ra nguồn lực tài chính để các tổ chức này tồn
tại và phát triển
+ Tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp và đời sống của dân cư
5.3.3 Một số loại lãi suất trên thị trường
- Lãi suất cơ bản
- Lãi suất tiền gửi
- Lãi suất tiền cho vay
- Lãi suất chiết khấu
- Lãi suất tái chiết khấu
- Lãi suất tái cấp vốn
- Lãi suất liên ngân hàng
5.4 Đo lường lãi suất
5.4.1 Lãi suất đơn
- Là phương pháp tính lãi trong đó tiền lãi trong mỗi kỳ chỉ tính trên khoản tiền gốc cho vay ban đầu
- Công thức tổng quát: SI =Po× i× n
SI: số tiền lãi đơn
P0: khoản tiền gốc cho vay tại thời điểm 0
i: lãi đơn trong 1 thời kỳ
n: số thời kỳ vay
5.4.2 Lãi suất kép/ lãi suất gộp
- Tiền lãi của kỳ trước được nhập vào vốn gốc để làm cơ sở tính lãi cho kỳ tiếp theo
- Công thức tổng quát: FVn=Po×(1+i)n
FVn: số tiền thu được sau n thời kỳ
P0: số tiền cho vay ban đầu
i: lãi suất tính theo lãi kép
n: số thời kỳ vay
5.4.3 Lãi suất hoàn vốn
- Lãi suất mà các nhà đầu tư được nhận khi mua và nắm giữ 1 chứng khoản cho đến ngày đáo hạn, được
tính trên số vốn mà họ đã cho vay/ đầu tư, không tính trên mệnh giá của khoản tiền cho vay
- Là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của tiền thanh toán nhận được từ 1 khoản tín dụng với giá trị
hiện tại của khoản tín dụng đó
FVn
- Công thức tổng quát: PV =
(1+i)n
PV: giá trị hiện tại của khoản tín dụng
FVn: giá trị tương lai sẽ được thanh toán của khoản tín dụng
n: thời hạn tín dụng
i: lãi suất hoàn vốn
- Ví dụ: 1 nhà đầu tư mua 1 trái phiếu kỳ hạn 5 năm, mệnh giá 100.000d, lãi suất trả hàng năm là 10% với
mức lãi suất hoàn vốn i = 11.36% thì giá trái phiếu là:
10000 10000 10000 10000 100000+10000
P=PV = + + + + =95000
( 1+0.1 ) ( 1+0.1 ) ( 1+0.1 ) ( 1+0.1 )4
1 2 3
( 1+0.1 )5
5.5 Một số phân biệt về lãi suất
- Lãi suất danh nghĩa là lãi suất nêu lên trong các hợp đồng vay vốn/ trong thuộc tính 1 số loại chứng
khoán như trái phiếu
VD: món vay đơn trị giá 100 tr kỳ hạn 1 năm, lãi suất 10%/ năm -> 10% là lãi suất danh nghĩa
- Lãi suất thực là lãi suất tính dưới dạng hiện vật, do vậy phản ánh chính xác hơn chi phí thực của việc
vay mượn
- Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa ( in), lãi suất thực (ir) và tỷ lệ lạm phát (dự tính) ( π )
e
- Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm của số thu nhập của người có vốn trên tổng số vốn đã được sử dụng
(đầu tư hoặc cho vay)
Pt +1−Pt +C
+ Công thức: R= × 100 %
Pt
Pt +1: Giá bán của tài sản vào thời điểm cuối kì
Pt : Giá mua tài sản ở thời điểm đầu kỳ
C : Thu nhập bằng tiền mà tài sản đem lại trong thời gian nắm giữ
- Một số lãi suất trong hoạt động ngân hàng:
+ Lãi suất tiền gửi: i tg =i cb +i i
+ Lãi suất cho vay: i cv=i tg + X
i tg: lãi suất tiền gửi
i cb: lãi suất cơ bản ngân hàng trả cho từng loại tiền gửi khác nhau
i cv : lãi suất cho vay
X : chi phí nghiệp vụ ngân hàng
+ Lãi suất liên ngân hàng: Sibor, Libor, Pibor, Vnibor
5.6 Mô hình cung – cầu vốn vay tác động đến sự thay đổi lãi suất
- Xác định cung cầu vốn vay:
+ Cung vốn có được chủ yếu từ tiết kiệm của các hộ gia đình, tỷ lệ thuận với lãi suất -> đường cung vốn
đi lên về bên phải đồ thị
+ Cầu vốn có được từ nhu cầu vay vốn của DN, chính phủ, các hộ gia đình, tỷ lệ nghịch với lãi suất ->
đường cầu vốn đi xuống về bên phải
+ Giao điểm giữa cung vốn và cầu vốn xác định lãi suất cân bằng thị trường
- Mối quan hệ giữa mô hình cung cầu trái phiếu và mô hình cung cầu vốn vay được sử dụng để giải thích
sự biến động của lãi suất:
+ Các yếu tố làm dịch chuyển đường cung vốn vay: thu nhập của cải, LN kỳ vọng của trái phiếu so với
các TS khác, rủi ro của trái phiếu/ khoản vay, tính thanh khoản của trái phiếu/ khoản vay
+ Các yếu tố dịch chuyển đường cầu vốn vay: khả năng sinh lời của các cơ hội đầu tư, tỷ lệ lạm phát dự
tính, hoạt động của chính phủ
CHƯƠNG 6: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
Những
trung
gian tài
chính
- Căn cứ vào quá trình phát hành và lưu thông công cụ tài chính
+ Thị trường cấp 1/ sơ cấp: mua bán các chứng khoán phát hành lần đầu -> tạo lập hàng hóa, là cơ sở
hoạt động cho thị trường cấp 2, giá chứng khoản ở thị trường này là cơ sở tham chiếu cho thị trường
cấp 2
+ Thị trường cấp 2/ thứ cấp: mua bán những chứng khoán đã phát hành (ck cũ) -> tạo điều kiện dễ dàng
để bán những chứng khoán nhằm thu tiền mặt (tính lỏng cao hơn), xác định giá cho thị trường cấp 1
Khác biệt giữa 2 thị trường:
+ TT cấp 1: làm gia tăng vốn cho nền kinh tế
+ TT cấp 2: chỉ bảo đảm khả năng chuyển đổi quyền sở hữu của những người nắm giữ chứng khoán
- Quá trình NHTW cung cấp tiền dự trữ cho hệ thống NHTM
+ Cho các NHTM vay tiền: NHTW tăng tiền cho vay chiết khấu -> dữ trữ NHTM tăng
+ Mua chứng khoán từ hệ thống NHTM: NHTW mua chứng khoán -> dự trữ của hệ thống NHTM tăng
8.3 Chính sách tiền tệ quốc gia
- Khái niệm: Là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao
gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ số lạm phát, quyết định về sử dụng
các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra
- Mục tiêu:
Mục tiêu Phân loại Đặc điểm
Mục tiêu cuối cùng Là mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế
Mục tiêu ổn định - Ổn định giá trị đồng tiền:
+ Là mục tiêu hàng đầu của cs tiền tệ
+ Là yếu tố quan trọng quyết định sự ổn định
kinh tế
- Ổn định giá cả:
+ P tăng -> tình trạng khó khăn trong cuộc sống
của 1 bộ phận người lao động, mất ổn định kinh
tế, xã hội
+ P tăng -> lạm phát, tạo tâm lý đầu cơ, tích trữ
hàng hóa
- Ổn định lãi suất:
+ Lãi suất biến động –> thu nhập, tiêu dùng cá
nhân bị ảnh hưởng -> áp lực sụt giảm LN DN ->
mất cân đối giữa tích lũy vs tiêu dùng -> ảnh
hưởng đến chứng khoán, NHTM, hoạt động thị
trường mở,… -> điều hành vs quản lý kinh tế khó
khăn, kinh tế chậm phát triển
- Ổn định tỷ giá:
+ Là điều kiện để các quốc gia có thể thực hiện
các hoạt động thương mại quốc tế và tín dụng
quốc tế
+ Biến động tỷ giá -> mất ổn định giá cả, gtri đồng
nội tệ, gtri của các TS bằng ngoại tệ, các hoạt
động xuất – nhập khẩu,…
- Ổn định thị trường tài chính:
Mục tiêu tăng trưởng - Tạo việc làm:
+ Thất nghiệp cao -> GDP giảm
- Tăng trưởng kinh tế: luôn gắn vs mục tiêu tạo
việc làm:
+ MS tăng -> lãi suất giảm -> I tăng, mở rộng kinh
doanh -> u giảm, E tăng -> Y (sản lượng) tăng,
GDP tăng -> tăng trưởng kinh tế
Quan hệ giữa các mục tiêu - Lâu dài: các mục tiêu chính sách có mối quan hệ
chặt chẽ, hỗ trợ, thúc đẩy nhau
- Ngắn hạn: có thể xảy ra xung đột giữa các mục
tiêu:
VD:
+Khi nền kinh tế lạm phát cao, mục tiêu tăng
trưởng và việc làm đầy đủ cần chấp nhận hy sinh
+ Khi nền kinh tế suy thoai, mục tiêu tăng trưởng
cần đặt lên hàng đầu
Mục tiêu trung gian Bao gồm các chỉ tiêu được NHTW lựa chọn để đạt được mục tiêu cuối cùng của
chính sách tiền tệ:
- Khối lượng cung ứng tiền tệ: M1, M2, M3
- Lãi suất thị trường
Yêu cầu cần có của mục tiêu trung gian:
- Mục tiêu phải đảm bảo được đo lường 1 cách chính xác, nhanh chóng
- Mục tiêu có thể kiểm soát được, điều chỉnh để phù hợp với định hướng và
hiệu quả của chính sách tiền tệ
Mục tiêu hoạt - Là chỉ tiêu được NHTW lựa chọn, sử dụng các công cụ điều tiết nhằm thay đổi
động mục tiêu trung gian từ đó tác động đến mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền
tệ
- Các mục tiêu:
+ Dự trữ của NHTM
+ Lãi suất ngắn hạn trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Yêu cầu cần có cua mục tiêu hoạt động:
- Phải đo lường nhằm hạn chế suy diễn thiếu chính xác làm sai lệch dấu hiệu
chính sách tiền tệ
- Có mối quan hệ chặt chẽ và ổn định vs các mục tiêu trung gian được lựa chọn
8.4 Công cụ của chính sách tiền tệ
8.4.1 Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc
Khái niệm Là công cụ mà bằng việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc (r d ), NHTW sẽ làm
thay đổi MS
Cơ chế tác động lên MS - r d tăng -> tỷ lệ cho vay giảm -> L giảm -> D giảm -> MS giảm
- r d tăng -> mm giảm -> MS giảm
- r d giảm -> L tăng -> D tăng -> MS tăng
Công thức tổng quát Tiền dự trữ ban đầu
Tiền gửi mới được tạo ra=
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
C
1+
D
m m=
ER C
rd + +
D D
Trong đó mm: số nhân tiền
r d : tỷ lệ dự trữ bắt buộc
C : tiền mặt
D : tổng tiền gửi có thể phát hành séc
ER : tổng số tiền dự trữ quá mức
L: khoản tiền cho vay
Ưu điểm - Tác động nhanh chóng đến MS
- Đảm bảo khả năng thanh toán cho NHTM
- Tăng cường quyền lực của NHTW
Nhược điểm - Gây khó khăn cho các NHTM trong hoạch định chiến lược kinh doanh
- Tác động quá “nhạy cảm”đến MS
- Tốn kém chi phí quản lý