Professional Documents
Culture Documents
7,8.2023
7,8.2023
4
1. SUY THOÁI ĐẤT
¢ Suy thoái đất là quá trình làm mất đi cân bằng dinh dưỡng
của đất do tác động của tự nhiên và con người.
¢ Một loại đất bị suy thoái nghĩa là bị suy giảm hoặc mất đi:
- Độ phì đất: Các chất dinh dưỡng, cấu trúc đất, thay đổi
Ph đất......
-Khả năng sản xuất: các loại cây trồng, các loại vật
nuôi.....
- Cảnh quan sinh thái: Rừng tự nhiên, rừng trồng, hệ
thống cây trồng
- Hệ sinh vật: cây – con
- Môi trường sống của con người: Cây xanh, nguồn
nước, không khí
5
HIỆN TRẠNG SUY THOÁI ĐẤT Ở VIỆT NAM
¢ Trong số 21 triệu ha đất đang được sử dụng trong canh
tác nông, lâm nghiệp ở Việt Nam, phần lớn diện tích có
hàm lượng dinh dưỡng thấp.
¢ Tổng diện tích đất đai bị thoái hoá ở Việt Nam hiện nay
đã lên tới 9,34 triệu ha.
¢ 7,85 triệu ha đang chịu tác động sa mạc hoá, thì có tới
gần 90% là đất trống, đồi trọc bị thoái hoá mạnh, đất bị đá
ong hoá
¢ Bạc màu do di chuyển cát: khoảng 0,5 triệu Ha ở đồng
bằng ven biển Miền Trung.
¢ Ngập úng, ngập lũ, lầy hóa có diện tích khoảng 1,4 triệu
ha.
¢ Ô nhiễm môi trường đất, nước, bùn do nước thải xung
quanh đô thị, các khu công nghiệp
6
NGUYÊN NHÂN SUY THOÁI ĐẤT
7
NGUYÊN NHÂN TỰ NHIÊN
8
CÁC NGUYÊN NHÂN THOÁI HOÁ TRỰC TIẾP
¢ Do phá rừng
¢ Đốn chặt quá mức thảm thực vật (chăn thả
gia súc)
¢ Luân canh cây trồng không thích hợp
¢ Sử dụng phân bón không cân đối
¢ Cạn kiệt nguồn nước... Chất lượng nước
ảnh hưởng tới tính chất của đât. (nước chứa
muối làm đất bịmặn hoá, nước tưới chứa
nhiều Na làm đất dễ bị mặn kiềm hoá…)
9
CÁC NGUYÊN NHÂN THOÁI HÓA CƠ BẢN
10
BIỂU HIỆN CỦA SUY THOÁI TN ĐẤT
¢ Độc hóa do chất thải hữu cơ, kim loại nặng … trực
tiếp (sơ cấp, thứ cấp), hoặc chất độc hại sản sinh do
bất thường MT
¢ Do động năng của gió bào mòn cuốn bay hạt nhẹ
A=RKLSCP
BIỂU HIỆN CỦA SUY THOÁI TN ĐẤT
¢ Suy thoái hệ sinh thái.
Giảm sinh vật có ích
¢ Giảm chức năng SX của đất: Giảm năng suất, chất lượng SF, Thoái
hóa giống, Giảm sức chống chịu bệnh tật, thiên tai của cây trồng,
Suy thoái HST đất, rối loạn chu trình sinh địa hóa…
¢ Mặn hóa
¢ Chua hóa
phèn hóa tự nhiên
axit hóa do CN, NN
¢ Ong hóa (dạng kết von, đá ong…) do thay đổi mực nước ngầm
trong vùng có nhiều sắt nhôm (do tự nhiên, tưới, canh tác…)
¢ Lầy hóa
¢ Hoang hóa, sa mạc hóa 13
¢ Biện pháp công trình: Kiến thiết đồng ruộng, xây dựng hạ
tầng cơ sở sản xuất nôngnghiệp: hồ chứa nước, đường
giao thông...
¢ Biện pháp thủy lợi: Hệ thống tưới và tiêu nước.
¢ Biện pháp sinh học và hữu cơ: Đa dạng hóa cây trồng -
chuyển đổi cơ cấu cây trồng,hệ thống luân canh, xen
canh, gối vụ, sử dụng cây phân xanh, cây vật liệu nông
nghiệp phủ đất, bón phân hữu cơ.
¢ Biện pháp thâm canh: Làm đất, chọn giống, kỹ thuật gieo
trồng, tưới nước, bón phân, chăm sóc và bảo vệ cây
trồng...
¢ Biện pháp kinh tế-xã hội: Đầu tư các chương trình/dự án
cải tạo đất và khắc phục sựsuy thoái đất. Xây dựng thể
chế, pháp chế cải tạo môi trường bị ô nhiễm gây suy thoái
đất.
14
¢ Quy chuẩn giới hạn kim loại nặng trong Đất (QCVN 03
MT:2015/BTNMT)
¢ QCVN 15 : 2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư
lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất
15
1.2.4.1. KHÁI NIỆM Ô NHIỄM ĐẤT
Ô nhiễm đất là sự biến đổi của các thành phần MT đất không
phù hợp với QCKT MT đất và tiêu chuẩn MT đất gây ảnh
hưởng xấu đến con người, sinh vật, và chức năng của đất
16
1.2.4.2. NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM ĐẤT
Tự nhiên: núi lửa phun trào, ngập úng, xâm nhập mặn do
thủy triều, đất vùi do cát bay, cát nhảy…
Nhân tạo: chất thải sinh hoạt, công nghiệp, giao thông và
nông nghiệp,...
¢ Khi dân số tăng lên đòi hỏi về lương thực, thực phẩm ngày
càng nhiều tăng cường khai thác tài nguyên đất, sử dụng hóa
chất và các biện pháp KT nhằm tăng cường sức SX ÔN đất.
¢ Đô thị hóa, công nghiệp hóa ÔN đất…
17
1.2.4.3. PHÂN LOẠI Ô NHIỄM ĐẤT
1- Tiếp cận ô nhiễm đất theo tác nhân gây ô nhiễm
Tác nhân vật lý Tác nhân hóa học Tác nhân sinh học
18
Tác nhân vật lý
Ô nhiễm nhiệt: do sự thải bỏ nước làm mát của NM nhiệt
điện, điện nguyên tử, cơ khí, cháy rừng, phát nương.
¢ Ảnh hưởng đến khu hệ VSV đất, làm đất chai cứng, mất
dinh dưỡng.
¢ Giảm ôxy, quá trình phân hủy kỵ khí tạo sản phẩm trung
gian độc và có mùi khó chịu.
Ô nhiễm phóng xạ: có sẵn trong lòng đất hoặc từ các trung
tâm nghiên cứu nguyên tử, phóng xạ, các bệnh viện, nhà máy
điện nguyên tử, vụ thử VKHN,..
¢ Các chất phóng xạ xâm nhập vào đất, theo chu trình dinh
dưỡng đi vào thực vật, động vật và con người.
¢ Xâm nhập vào cơ thể người, làm thay đổi cấu trúc TB, gây
các bệnh di truyền, máu, ung thư. 19
Tác nhân hóa học
¢ Gây ra bởi: chất thải CN, giao thông, chất thải sinh hoạt,
phân bón hóa học, HCBVTV, chất kích thích sinh trưởng…
Chất thải CN: 50% chất thải CN tồn tại ở thể rắn, trong
đó 15% có khả năng gây độc nguy hiểm: phóng xạ, KLN,
axit.
Hóa chất nông nghiệp: gây tác động tức thời lên HST đất,
gây chết một số loài và có thể tồn tại lâu dài trong MT.
Kim loại nặng: Hg, Cd, Pb, Ni, As, Cr, Mn, Zn, Sn – do
chất thải CN, kỹ nghệ pin, hoạt động khai khoáng, cơ
khí, giao thông, sinh hoạt, phân bón, hóa chất dùng trong
công nông nghiệp…
20
Tác nhân sinh học
Nguồn ô nhiễm: chất thải mất vệ sinh, sử dụng phân bắc
tươi, bùn ao tươi, bùn kênh dẫn chất thải SH bón trực tiếp
vào đất.
Truyền bệnh người – đất – người: trực khuẩn và nguyên
sinh động vật đường ruột như trực khuẩn tả, lỵ, thương
hàn, lỵ amip...
Truyền bệnh vật – đất – người: Bệnh xoắn khuẩn vàng da
(trâu bò, chuột), dịch hạch (chuột), than (gia súc).
Truyền bệnh đất – người: uốn ván, nấm.
21
¢ Chỉ tiêu ô nhiễm đất về mặt sinh học:
Chỉ số vệ sinh: là tỷ số giữa nitơ vô cơ và nitơ hữu cơ
của đất. Khi đất bị nhiễm bẩn thì vi sinh vật hoạt động
yếu, nitơ hữu cơ tăng và chỉ số vệ sinh giảm
Bảng: Phân loại đất theo chỉ số vệ sinh
Nguồn
Phân bón
hóa học gây ÔN Ô nhiễm dầu
đất
23
Ô NHIỄM ĐẤT DO SỬ DỤNG PHÂN BÓN HÓA HỌC
¢ Việc sử dụng phân bón hóa học ngày càng gia tăng ở Việt
Nam và trên thế giới, đã gây ra tình trạng ô nhiễm môi
trường một cách trầm trọng.
¢ Nguyên nhân:
Bón phân không cân đối và không đúng phương pháp. Bón
phân cân đối được hiểu là cung cấp cho cây trồng đúng các
chất dinh dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp,
thời gian bón hợp lý cho từng đối tượng cây trồng, đất,
mùa vụ cụ thể, đảm bảo năng suất.
24
Những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường từ phân
bón hoá học
* Phân bón và nitrat: Khi bón
phân khoáng vào đất có 5 quá
trình xảy ra:
1.Thực vật và động vật hấp thụ.
2. Đất hấp phụ chặt (cố định)
hay hấp phụ trao đổi.
3.Rửa trôi và mất dưới dạng hoà
tan thông qua việc tiêu nước.
4.Mất dưới dạng khí bay do hơi
vào khí quyển.
5.Mất dưới dạng rắn theo bề Diễn biến của nitơ khi bón vào đất
mặt do xói mòn và rửa trôi. (theo Ross, 1989)
25
Tác động của phân bón tới MT đất
¢ Phân vô cơ thuộc nhóm chua sinh lý (Urê, K2SO4,
(NH4)2SO4, KCl, super photphat còn tồn dư axit) làm chua
đất.
Làm nghèo kiệt các ion bazơ và xuất hiện nhiều độc tố
chủ yếu là Al3+ , Fe3+ , Mn2+ di động có hại cho cây trồng
đồng thời giảm hoạt tính sinh học của đất.
¢ Bón nhiều đạm và bón muộn làm tăng đáng kể hàm lượng
NO3- trong rau và tăng nguy cơ ô nhiễm.
26
Tác động của phân hóa học tới MT đất
¢ Nhiễm bẩn Nitrat:
Chỉ có khoảng 50% lượng phân đạm được cây trồng sử dụng, phần
còn lại phán tán vào MT, đặc biệt ở dạng NO3- do rất linh động
trong đất nên gây ra ÔN nitrat cho nguồn nước ngầm và nước mặt.
Một số kết quả nghiên cứu ở Israel cho thấy, khi tăng lượng phân
đạm lên 8 lần thì tích luỹ NO3- trên lớp đất mặt tăng 102 lần và các
tầng dưới (60-90cm) tăng 464 lần.
¢ Sự tích luỹ phôtpho, kali:
Một phần nhỏ phân lân khi bón vào đất (dễ hoà tan) sẽ theo dòng
chảy mất lân, phần lớn được giữ lại ở dạng khó hoà tan, liên kết
chặt với Fe, Al, Ca... + lượng nitơ dư thừa gây nên hiện tượng phú
dưỡng.
Khi bón vào đất, kali linh động hơn lân, lượng được thực vật hấp
phụ, còn tồn tại trong dung dịch đất, keo đất…K+ thay thế Ca2+ làm
27
tính bền, khả năng liên kết của keo đất giảm nên dễ bị rửa trôi.
Tác động của phân hóa học tới MT đất
¢ Việc sử dụng phân bón hóa học không tinh khiết có thể gây
ô nhiễm đất với các yếu tố như axit tự do, KLN, và các chất
độc hại khác.
Trong chế biến phân công nghiệp khoảng 60 – 80% Cd trong
đá photphat nằm lại trong thành phần của phân hóa học.
Cd, Cu, Zn, Pb có mặt trong các loại phân hóa học và sẽ bổ
sung thường xuyên vào đất SXNN.
Sử dụng phân khoáng một cách có hệ thống tạo ra xu hương
tích lũy KLN trong đất. Đặc biệt biểu hiện rõ rệt với hàm
lượng Cd trong phẫu diện đất.
28
Ô NHIỄM ĐẤT DO HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT
Khái quát về HCBVTV
¢ HCBVTV là loại hóa chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng
hợp bằng con đường công nghiệp dùng để phòng chống, hoặc
tiêu diệt những sinh vật gây hại cho mùa màng trong nông lâm
nghiệp hoặc gây bệnh cho con người.
¢ Các HCBVTV điển hình hiện nay là nhóm Clo hữu cơ, nhóm
Phôtphat hữu cơ, nhóm Nitơ (Carbamat) và nhóm Pyrethroid.
Bên cạnh đó còn có nhóm thuốc chứa KLN.
¢ Đặc điểm của thuốc BVTV rất độc với cơ thể sinh vật, tồn dư
lâu dài trong MT đất và nước, qua chuỗi thức ăn thâm nhập
vào cơ thể con người gây nhiều tai biến.
29
¢ Hiện nay, có hơn 1.000 hợp chất được chế tạo và sử dụng làm
thuốc BVTV. Các loại thông thường nhất là: thuốc trừ sâu, thuốc
trừ cỏ, và thuốc diệt nấm.
Thuốc sữa
Thuốc bột
thấm nước
Thuốc dạng
hạt
Các nhóm thuốc trừ sâu và diệt cỏ chủ yếu
Các dạng
khác
30
Độc tính của HCBVTV
¢ Độc tính là khả năng gây độc của một chất với cơ thể SV ở
một lượng nhất định của chất độc đó. Tính độc từ dư lượng
HCBVTV trong đất, nước, thực phẩm là mối đe dọa nguy
hiểm tới sinh vật và sức khỏe của con người.
¢ Độc tính của thuốc phụ thuộc vào cấu tạo phân tử, sự linh
động trong một số nhóm của phân tử thuốc và trạng thái tồn
tại của chúng (rắn, lỏng, khí), và đối tượng nó tác động.
¢ LD50 và LC50 - đặc trưng cho liều lượng (LD) và đặc trưng
cho nồng độ (LC) để làm chết 50% động vật thí nghiệm
trong 48 hoặc 96 giờ, đơn vị ppm (mg/kg thể trọng).
Nếu LD50 (LC50) = 1 thuốc rất độc; < 50 là khá độc; 50 - 500 là độc;
500 - 1000 ít độc; > 5000 coi như không độc.
31
HCBVTV với MT đất
¢ Khi phun thuốc BVTV có khoảng 50% rơi xuống đất và lôi
cuốn vào chu trình đất – cây trồng – động vật – người.
¢ Trong đất HCBVTV sẽ biến đổi và phân tán theo nhiều con
đường khác nhau. Rửa trôi bề mặt
Bay hơi
và xói mòn
Thực vật
Hấp phụ bởi các
Phân hủy hấp thụ
khoáng sét và chất
quang hóa
hữu cơ của đất
Phân hủy sinh
Chuyển hóa học
hóa học
Rửa trôi
32
Sự biến đổi của thuốc trừ sâu trong đất (Ross, 1989)
Thuốc
BVTV
Phun Không Lắng đọng và theo Cây Sâu hại
thuốc khí giáng thuỷ trồng cần diệt
33
Diễn biến thực tế của thuốc BVTV trong MT
Nguyên nhân gây ra ô nhiễm đất do HCBVTV
• Không đúng đối tượng
Sử dụng sai • Không đúng chủng loại
nguyên tắc • Không đúng nồng độ
• Không đúng cách
• Người bán không có
chứng chỉ chuyên môn
Các cơ sở vi phạm • Người bán lén lút bán
về kinh doạn và sử các loại thuốc quá
dụng hạn, phẩm chất kém
hoặc cấm sử dụng
• Kinh doanh thuốc giả
Quản lý
HCBVTV
không chặt chẽ
35
¢ Nhiều loại thuốc diệt nấm, trừ sâu là các muối KLN rất
độc, như clorua thủy ngân và các hợp chất thủy ngân hữu
cơ … khi xâm nhập vào MT đất có khả năng tồn dư lâu
dài và đi vào chuỗi thức ăn gây nên hiện tượng
phóng đại sinh học.
¢ Thay đổi điều kiện sinh thái tác động vào quần thể VSV
đất, nước, giun đất, các hệ động vật khác và thực vật làm
ảnh hưởng xấu đến HST đất.
Ví dụ: phenol và các dẫn xuất của chúng thường làm chất sát
trùng, có khả năng tan trong tế bào VSV, động vật đất làm biến
tính protein của tế bào, etanol làm đông tụ protein.
¢ HCBVTV có ảnh hưởng khác nhau đến HST đất phụ
thuộc vào loại thuốc, nồng độ, pH, độ ẩm và nhiệt độ.
36
Ô NHIỄM ĐẤT DO KIM LOẠI NẶNG
¢ Các KLN là nguồn chất độc nguy hiểm đối với HST đất,
chuỗi thức ăn và con người.
¢ Những KLN có độc tính cao nguy hiểm là: thủy ngân (Hg),
cadimi (Cd), KLN có độc tính mạnh là: asen (As), crom
(Cr), mangan (Mn), và thiếc (Sn).
¢ Trên thực tế các KLN nếu ở hàm lượng thích hợp rất cần
cho sự sinh trưởng và phát triển của thực vật, động vật và
con người, nhưng nếu chúng tích lũy nhiều trong đất thì lại
rất độc hại và có tác động xấu.
37
Kim loại nặng trong nước thải và những ảnh hưởng của chúng
đến cơ thể sống
Bi - - - <1 - 100 - - -
42
Se 0.5 - 25 - £ 0.1 1 - 17 0.2 - 2.4 <0.05 -
Te 20 - 23 - - - 0.2 - -
Giới hạn hàm lượng tổng số của một số kim loại nặng
trong một số loại đất
(mg/kg đất khô)
1. Arsen (As) 12 12 12 12 12
2. Cadimi (Cd) 2 2 5 5 10
3. Đồng (Cu) 50 70 70 100 100
4. Chì (Pb) 70 100 120 200 300
5. Kẽm (Zn) 200 200 200 300 300
QCVN 03 : 2008/BTNMT
43
Sự chuyển hóa KLN trong đất
Ở trong đất sự chuyển hoá các kim
loại từ ngưỡng không độc sang
ngưỡng độc phụ thuộc vào nhiều
yếu tố:
• Bản chất của từng KLN
• Hàm lượng (hoặc nồng độ) hiện
diện của chúng trong môi trường
đất, trong dung dịch nước trong đất.
• Phản ứng của đất (pH), CEC, và
• Các điều kiện khác như tính đa
dạng sinh học của môi trường đất,
chất tạo phức, tạo kết tủa và dạng
tồn tại. 44
Sự ô nhiễm KLN mang tính chất cục bộ, xảy ra ở
những khu công nghiệp tập trung hoặc những nơi
gia công kim loại mà việc xử lý khí thải, nước
thải và phế thải chưa được quan tâm đúng mức.
45
Ô NHIỄM ĐẤT DO CHẤT THẢI RẮN VÀ
HÓA CHẤT NGUY HẠI
¢ Chất thải rắn và hóa chất độc hại là các nguồn gây ô nhiễm
vô cùng nguy hiểm cho môi trường, nhất là môi trường đất. Từ
đó ảnh hưởng nghiêm trọng tới con người và sinh vật.
¢ Theo thống kê của Mỹ thì gần 50% diện tích rừng và đất
canh tác ở miền Nam Việt Nam đã bị rải chất độc hóa học từ 1
lần trở lên. Mỹ đã sử dụng 72 triệu lít chất diệt cỏ và làm trụi
lá, trong đó có tới 60% dioxin đã hủy diệt hàng triệu ha rừng
và đất trồng trọt, nhiễm độc nguồn nước, tổn hại đến hàng loạt
SV đồng thời để lại hậu quả lâu dài về sức khỏe con người.
46
Nguyên nhân gây ô nhiễm của CTR và hóa chất độc hại
50
Ô NHIỄM ĐẤT DO DẦU
¢ Đất bị ô nhiễm dầu sau các tai nạn trong giao thông
làm đổ dầu ra mặt đất, hoặc là từ những nơi khai thác
nằm trong lục địa, việc xả thải trái phép của các cơ sở
sản xuất dầu,…
¢ ÔN đất do dầu có ảnh hưởng lớn tới kinh tế cũng như
gây ô nhiễm nghiêm trọng và lâu dài.
¢ ÔN dầu có thể làm cho đất chết.
51
Tác hại của dầu lên MT đất
¢ Cản trở trao đổi chất của khu hệ VSV đất.
¢ Dầu thấm dần vào trong lòng đất, sẽ chiếm chỗ các mao quản,
phi mao quản, đẩy nước và không khí ra ngoài làm môi
trường đất bị giảm thiểu không khí và nước.
¢ Làm thay đổi cấu trúc, đặc tính lý học và hóa học của đất,
chúng biến các hạt keo thành “trơ” , không có khả năng hấp
phụ và trao đổi nữa, làm cho vai trò đệm, tính oxy hóa, tính
dẫn điện, dẫn nhiệt của môi trường đất thay đổi mạnh, giảm
tính dẻo và tính dính
¢ Dầu thấm qua đất đến mạch nước ngầm làm ô nhiễm nguồn
nước ngầm.
¢ Dầu là những hợp chất cao phân tử có thể tiêu diệt trực tiếp
hầu hết các thực vật, động vật, sinh vật trong đất( trừ một số
52
sinh vật có thể phân giải được dầu như corinebacterium,
pseudomonas, nấm đơn bào candida).
VẬY LÀM THẾ NÀO ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐƯỢC ĐẤT ĐÃ BỊ
Ô NHIỄM HAY CHƯA ???
¢ Dựa vào các tiêu chuẩn và quy chuẩn đối với môi trường đất:
TCVN 5300 – 1995: Phân loại ô nhiễm hóa học đất.
QCVN 03 – 2008: Về giới hạn cho phép của KLN trong
đất.
QCVN 04 – 2008: Giới hạn tối đa cho phép của dư lượng
HCBVTV trong đất khô.
QCVN 15 – 2008: Về dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật
trong đất (thay TCVN 5941 - 1995).
QCVN 45 – 2012: Về giới hạn cho phép của dioxin trong
một số loại đất. 53
3- Phân loại ô nhiễm đất theo TCVN
¢ Theo TCVN 5300 – 1995
Phân loại ÔN đất theo mức độ nhiễm bẩn:
• Có hàm lượng chất ô nhiễm vượt nồng độ giới hạn cho phép .
• Có hiệu suất sinh học thấp do tác động của nhiễm bẩn hoá chất.
Đất nhiễm • Các đặc tính cơ, lý, hoá, sinh biến đổi đáng kể, làm hàm lượng.
bẩn nặng • Các hoá chất trong cây trồng vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
• Có hàm lượng các hóa chất cao hơn nền tự nhiên, nhưng không
Đất nhiễm vượt quá nồng độ giới hạn cho phép.
bẩn nhẹ
54
1.2.4.4. ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM ĐẤT
55
1.2.4.5. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM ĐẤT
1- Đất là một HST hoàn chỉnh và có khả năng tự điều chỉnh
¢ Đất là một hệ sống, một hệ sinh thái với đầy đủ các đặc trưng của
một hệ sinh thái tự nhiên.
¢ Đất có khả năng tự điều chỉnh và tự cân bằng qua cơ chế tự làm
sạch:
Đất có tính đệm
Đất có khả năng lọc
Các VSV và SV phân huỷ chất hữu cơ, dầu mỏ thành chất dinh
dưỡng cho cây trồng, hạn chế sự phát triển của các SV gây hại.
Nước trong đất hoà tan, pha loãng nồng độ chất ÔN
Thảm thực vật che phủ có khả năng hấp thu, chuyển dạng của
chất ô nhiễm.
Đất có khả năng tự điều tiết trong hoạt động của môi trường,
56
thông qua một số cơ chế đặc biệt làm giảm ô nhiễm từ bên ngoài,
để tự làm sạch, loại trừ, và biến chất độc thành không độc.
KHẢ NĂNG TỰ LÀM SẠCH CỦA ĐẤT LÀ CÓ GIỚI HẠN
¢ Bởi cũng giống như bất kỳ hệ sinh thái tự nhiên nào trên trái đất,
thì HSTđất có giới hạn sinh thái và khả năng chịu tải nhất định.
¢ Một khi ô nhiễm vượt quá khả năng tự làm sạch thì tình trạng ô
nhiễm càng trở nên nặng nề gấp bội.
¢ Khả năng tự làm sạch của đất phụ thuộc:
Các yếu tố quyết định tới khả năng tự làm sạch của đất
57
2- Những thông tin cần biết để làm sạch ô nhiễm đất
+ Loại chất gây ô nhiễm.
+ Lượng chất gây ô nhiễm.
+ Tỷ lệ C:N của chất gây ô nhiễm.
+ Loại đất.
+ Điều kiện phát triển của khu hệ VSV đất.
+ Thời gian tồn lưu của chất ô nhiễm.
+ Nguy hiểm tức thì tới con người & môi trường.
58
3- Những biện pháp chính giảm thiểu ô nhiễm đất
¢ Quản lý và kiểm soát nguồn thải gây ô nhiễm đất.
¢ Áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp vào xử lý đất đã bị ô
nhiễm.
¢ Áp dụng các biện pháp sinh học trong xử lý đất ô nhiễm.
59
4- Kiểm soát ô nhiễm đất
61