Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

[3T-1]

[3T-1] Tổng Khảo


hợp kết quảsát ý kiến,
khảo nhu
sát nhu cầucầu
giải của
quyếtcác
vấnbên liêncác
đề của quanbên liên quan

Tên lớp:_________ Số thứ tự nhóm: _________ Tên nhóm: __________

Phiếu này dùng tập hợp được các thông tin, ý kiến của khách hàng và các bên liên quan. Các
dữ liệu này giúp nhóm hiểu được họ mong muốn hoặc khát khao giải quyết điều gì, từ đó đề
xuất các giải pháp phù hợp cho việc giải quyết vấn đề trong tương lai.

Các thành viên Nội dung khảo sát Mức độ tham gia, đóng góp cho
nhóm (Max 10pts)
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Sinh viên
Dự án nhóm

Minh họa: Điền các hạng mục của phương pháp thu thập thông tin (Đối tượng/phương pháp/ thời gian/
địa điểm/ số lượng mẫu…). Sử dụng các sơ đồ, biểu đồ hoặc hình ảnh của kết quả khảo sát để
mô tả nhu cầu của họ về việc giải quyết vấn đề.

Hình 1: Tỷ lệ sinh viên đang là đối tượng nào sau đây


Diễn giải: Theo khảo sát bảng thống kế trên “ cho thấy có 57,5% đang là sinh viên . Tỷ lệ sinh viên ra
trường chiếm 10% và đối tượng đang đi làm chiếm 32,5%.
Hình 2: Tỷ lệ giới tính sinh viên .
Diễn giải: Trong số 40 anh chị tham gia khảo sát , đa số là sinh viên đều là nam chiếm 70%.

Hình

Hình 3: Tỷ lệ anh chị đang công tác trong lĩnh vực nào sau đây .
Diễn giải : Theo bảng thống kê trên thì cho thấy anh chị đang công tác trên lĩnh vực chứng khoán lầ 30%.
Bên cạnh đó 10% là lĩnh vực ngân hàng , còn lại là các lĩnh vực khác .

Hình 4: Tỷ lệ anh chị sau khi tốt nghiệp tìm được việc làm.
Diễn giải : Theo bảng thống kế trên cho thấy anh chị sau khi tốt nghiệp tìm được việc làm là dưới 3 tháng
chiếm khoảng 37,5% . Và sau 3 – 6 tháng chiểm khoản 25% .

Hình 5 : Tỷ lệ anh chị tìm được việc làm thông qua con đường nào .
Diễn giải : Theo bảng thống kê trên ta thấy anh chị tự tạo việc làm chiếm 30,8% , Và được người trong
gia đình giới thiệu chiếm khoảng 28,2% , ngoài ra anh chị còn lựa chọn một số phương pháp khác .

HinHÌnh

Hình 6: Tỷ lệ anh chị đang đảm nhận có phù hợp với ngành hay không
Diễn giải : Theo khảo sát trên cho thấy anh chị phù hợp với ngành được đào tạo chiếm 44,7% . Và anh
chị không phù hợp với ngành được đào tạo chiếm khoảng 34,2% .
7. Nếu không phù hợp với ngành được đào tạo tại sao
Anh/Chị lại chấp nhận công việc này ?

Mục khác
4%
Thích công việc này
Chưa tìm được công việc
14%
phù hợp
29%

Lương hiện tại phù hợp Chuyên môn chưa đáp ứng
18% yêu cầu tuyển dụng
11%

Địa điểm công việc hiện tại


phù hợp
5% Làm tạm thời trong lúc tìm được việc
phù hợp
20%

Hình 7 : Tỷ lệ anh chị không phù hợp với ngành được đào tạo
Diễn giải : Tình trạng anh chị chưa tìm được công việc phù hợp chiếm 29% . Và anh chị làm tạm thời
trong lúc tìm được việc phù hợp chiếm 20% . Ngoài ra còn một số lựa chọn phương pháp khác ,

Hình 8 : Tỷ lệ kiến thức và kỹ năng được học ở trường có hữu ích cho công việc hiện nay
Diễn giải : Kết quả khảo sát cho thấy kiến thức và kỹ năng được học ở trường hữu ích chiếm 66,7% . Số
anh chị còn lại thấy không hữu ích chiếm 17,9% .
Hình 9: Biểu đồ đánh giá về chất lượng đào tạo của nhà trường .
Diễn giải : Theo anh chị đánh giá về chất lượng đào tạo của nhà trường Tốt chiếm khoảng 45% . Và còn
lại một số đánh giá chất lượng đào tạo của trường .

Hình 10 : Bảng số liệu thống kê chương trình đào tạo có đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp và xã
hội không .
Diễn giải : Qua bản số liệu trên cho thấy chương trình đạo tạo đáp ứng “được một phần chiếm khoản
57,5% “ . Và nột số anh chị đáp ứng tốt chiếm khoảng 35% ,

Hình 11 : Bảng số liệu thống kê anh chị mong muốn tìm được công việc đúng với ngành đào tạo
Diễn giải : Qua những câu trả lời của anh chị cho biết anh chị mong muốn tìm được công việc đúng với
chuyên ngành “Có” chiếm khoảng 94,9% .
Hình 12 : Bảng số liệu thống kê những ảnh hưởng của công việc không đúng với ngành được đào tạo .
Diễn giải : Qua bảng số liệu trên cho thấy ảnh hưởng của công việc không đúng với ngành được đào tạo
gây ra “ Dễ chán nản “ chiếm khoảng 35% . Và có một số ảnh hưởng khác .

13. Theo Anh/Chị những giải pháp nào sau đây giúp sinh viên tốt
nghiệp tìm được việc làm ?

Các tổ chức tuyển dụng tham gia xây


dựng chương trình đào tạo
Các tổ chức tuyển dụng tham gia đào
tạo cùng nhà trường
Các tổ chức tuyển dụng nhận sinh viên
thực hành/thực tập
Các tổ chức tuyển dụng cam kết về việc
10% 1% 13% tuyển dụng sinh viên sau khi tốt nghiệp
Trường đại học cập nhật thông tin về
9% nhu cầu sử dụng lao động của xã hội
10%
Trường đại học phối hợp với tổ chức
9% tuyển dụng tổ chức semina cho sinh
10% viên
6% Tăng thêm thời lượng thực tập/thực tế

8% 8% Tăng thêm thời lượng thực hành/thí


nghiệm
7% 10%
Bổ sung các khóa đào tạo kỹ năng mềm
Rèn luyện các phẩm chất cá nhân
Nhà trường tạo điều kiện để sinh viên
tham gia làm thêm tại các tổ chức tuyển
dụng
Khác:

Hình 13 : Bảng số liệu thống những giải pháp nào sau đây giúp sinh viên tốt nghiệp tìm được việc làm ,
Diễn giải : Những số liệu trên cho thấy những giải pháp giúp sinh viên tìm được việc làm là “ Các số
chức tuyển dụng tham gia xây dựng chương trình đào tạo “ chiếm khoảng 13% và cò nhiều giải pháp
khác .

14. Theo Anh/Chị những giải pháp nào sẽ giúp trường đáp ứng nhu cầu của nhà
tuyển dụng lao động ?

Cần đào tạo thực tế cần thiết cho doanh nghiệp tăng thực hành và hạn chế lý thuyết
dư thừa
Học kĩ năng mềm
Cho sinh viên thực tập ngắn hạn tại môi trường của họ để nắm được điểm mạnh
yếu từ đó thay đổi hoặc nâng cao chương trình giảng dạy sao cho phù hợp với nhu
cầu của họ
Tuyên truyền
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa thực tế giúp sinh viên có thể tiếp cận và hiểu rõ
hơn về ngành nghề của bản thân và nhu cầu của nhà tuyển dụng
Tạo nhiều việc làm hơn
Cho sinh viên thực tập nhiều hơn với các công ty
Tạo cơ hội va chạm công việc
Giới thiệu những bạn sinh viên phù hợp yêu cầu của nhà tuyển dụng
Nhà trường xây nhiều cty cho sv trường sau tốt nghiệp r làm ở đó luôn
Luyện cho sinh viên thêm nhiều kỹ năng nữa
Giảm bớt những môn đại trà không thực sự cần thiết, tập trung xây dựng lại
chương trình dựa theo chuyên ngành, cập nhật thường xuyên các thông tin về nhu
cầu tuyển dụng lao động trên thị trường để nâng cao chất lượng đầu ra cho sinh
viên
Loại bỏ bớt những môn học yêu cầu nghiên cứu quá nhiều nhưng không có tính
ứng dụng cao
Giải pháp duy nhất đó là không có phải pháp nào cả
Chất lượng giảng dạy áp dụng cho mọi sinh viên

Mô tả: Phân tích các dữ liệu thu được từ điều tra, khảo sát. Kết luận về nhu cầu giải quyết vấn đề từ các
bên liên quan: Các bên liên quan có mong muốn vấn đề được giải quyết hay không? Ở mức độ nào?
Nguồn thông tin: Liệt kê tất cả nguồn thông tin đã sử dụng.
- Đối với nguồn tự khảo sát: 
Tên tác giả (nếu có), năm (nếu có). Tên bài khảo sát, <link đường dẫn tài liệu>, thời gian, địa điểm khảo sát]

You might also like