Professional Documents
Culture Documents
Thiết kế cầu BTCT slide bai giang - 3.2
Thiết kế cầu BTCT slide bai giang - 3.2
Lớp : 64DCCD07
Hệ : Đại học
Chuyên ngành : CNKT Xây dựng Cầu đường bộ
Người thực hiện : Nguyễn Quang Huy
Hà Nội-.05/2016
1
05/03/2019
Hình 2.3: Ví dụ mặt cắt ngang cầu dầm bản lắp ghép liên kết
bằng khóa chống cắt và bản bê tông cốt thép đổ tại chỗ
P P
- Các tấm bản đúc sẵn được vận chuyển và lắp ráp tại hiện trường. Các kối lắp ráp được liên kết
với nhau thông qua các mối nối chốt chịu cắt. Trên hình 3.14 giới thiệu kết cấu nhịp cầu bản lắp
ghép. Chiều dài kết cấu nhịp 6000 mm, nhịp tính toán 5800 mm chiều rộng cầu 10000 mm, chiều
cao bản 300 mm. Toàn cầu được chia thành 5 khối đúc sẵn, mỗi khối có chiều rộng 1980 mm.
Các khối lắp ghép được liên kết với nhau bằng các mối nối chịu cắt (hình 3.15).
+ Các dạng mặt cắt ngang
5cm 6cm 5cm
1,0m
7cm 6cm 6cm 6cm 7cm
2,0cm 2cm
2
05/03/2019
Loại mối nối này chỉ cho phép truyền được lực cắt chứ không truyền được lực dọc và mô men,
Cốt thép lò xo bố trí ở giữa mối nối để tăng khả năng liên kết
5cm
5cm d = 3~5mm
50cm
100cm 100cm
3
05/03/2019
Hình 3.16: Các tiết diện ngang cầu dầm giản đơn bêtông cốt thép lắp ghép.
Để tăng cường độ cứng ngang , thường thay tiết diện I bằng tiết diện T cánh hẹp. Tiết diện T cánh
hẹp có các ưu khuyết điểm giữa dầm I và dầm T.
Đối với kết cấu nhịp dầm bê tông cốt thép dầm T thường lắp ghép không có dầm ngang thể hiện
trên hình 3.17a. Kết cấu này được thiết kế cho các nhịp 10m, 12,5m và 15m với khổ cầu 11m và
14m áp dụng trên quốc lộ 18. Chiều cao dầm H lấy trong khoảng 1/14 - 1/15 nhịp, chiều rộng
khối lắp ghép 1600 – 1800mm, khoảng cách giữa hai dầm chủ 1900 - 2000mm. Các khối đúc sẵn
được liên kết với nhau thông qua mối nối ướt rộng 300mm. Chiều dày bản 2200mm, trên cùng
phủ một lớp bê tông nhựa dày 75mm. Cốt thép dầm chủ là thép có gờ hợp kim thấp. Dùng bê
tông 28 Mpa. Kết cấu không dầm ngang thuận lợi cho công tác chế tạo, thường được dùng nhiều
trong các cầu ở Mỹ và Liên Xô cũ. Trong các cầu ở Nhật thường dùng kết cấu có dầm ngang.
b) a)
15100 12350
550 14000 550 550 11250 550
2000 1500 3500 3500 1500 2000 3000 3500 3500 1250
250 300
75
75
800
800
H
H
220
900 1900 1900 1900 1900 1900 1900 1900 900 925 2100 2100 2100 2100 2100 925
Hình 3.17: Kết cấu nhịp cầu dầm bê tông cốt thép lắp ghép tiết diện T
có mối nối ướt áp dụng trên quốc lộ 18
4
05/03/2019
+Ví dụ về bố trí cốt thép trong dầm BTCT thường, tiết diện T
Dưới đây là bố trí cốt thép của dầm BTCT thường tiết diện dầm T có chiều dài nhịp 15m,
chiều cao dầm được lấy bằng 1/15 chiều dài nhịp bằng 1000mm và chiều rộng khối lắp ghép
1800mm, chiều dày bản 200mm. Theo thứ tự hình thể hiện bố trí lưới cốt thép bản mặt cầu
(hình 3.18a), bố trí cốt thép theo dọc sườn (hình 3.18b), và theo tiết diện ngang tại gối và tại
măt cắt A-A (hình 3.18c), đồng thời cũng thể hiện cách bố trí cốt thép tại các vị trí có dầm
ngang
Hình 3.18a: Ví dụ về bố trí cốt thép trong bản mặt cầu BTCT thường tiết diện T
+ Đối với cốt thép chủ của dầm BTCT thường lắp ghép về cơ bản các nguyên tắc bố trí cốt thép
phải đảm bảo cốt thép càng xa trục trung hòa càng tốt:
- Bố trí cốt thép tập trung ở vùng chịu kéo (hình 3.18c)
- Bố trí cốt thép ở miền chịu nén để tăng cường khả năng chịu nén cho bê tông tại vùng chịu nén.
- Hạn chế sự nở ngang và tăng khả năng chịu nén.
- Chống co ngót của bê tông
Và ngoài ra phải đảm bảo cho quá trình đổ bê tông đúc dầm được thuận lợi.
5
05/03/2019
Sáng 4/6, sử dụng công nghệ lắp hẫng cân bằng lần đầu áp dụng tại Việt Nam, các
đốt dầm (mỗi đốt nặng 42 tấn) của tuyến metro Bến Thành - Suối Tiên được lắp
đặt.
6
05/03/2019
Cầu bản, cầu dầm có sườn lắp ghép bằng BTCT dự ứng lực.
1. Đặc điểm của bê tông dự ứng lực
Khuynh hướng tăng chiều dài kết cấu nhịp cầu bê tông cốt thép dẫn tới ý tưởng sử dụng vật liệu
cường độ cao, trong đó cường độ bê tông có thể tới cấp 40 – 60 MPa hoặc hơn, cốt thép cường
độ cao có thể đạt 1800 - 1900 MPa. Sử dụng vật liệu cường độ cao có lợi về mặt kinh tế, vì có
thể giảm khối lượng vật liệu, hạ giá thành riêng (giá thành trên đơn vị cường độ vật liệu). Tuy
nhiên để đạt được cường độ cao trong cốt thép thì trong bê tông thường xuất hiện các vết nứt,
làm gỉ cốt thép, giảm tuổi thọ công trình. Để bê tông không bị nứt khi chịu kéo thì có thể dùng
cốt thép tạo lực nén trước cho phần bê tông chịu kéo. Bê tông đuợc ép trước tạo độ chặt, độ
kín nước và kín khí độc, do đó tăng tuổi thọ của kết cấu, đặc biệt tuổi thọ chịu mỏi.
Như vậy kết cấu bê tông dự ứng lực có thể triệt tiêu được ứng suất kéo trong bê tông, ngăn
ngừa các vết nứt và sử dụng được bê tông và cốt thép cường độ cao, giảm trọng lượng bản thân
và tăng chiều dài nhịp. Bê tông dự ứng lực làm tăng độ cứng của kết cấu chịu uốn, vì tiết diện
làm việc như một tiết diện nguyên gồm tất cả các loại vật liệu cấu thành tiết diện, trong khi đó
với dầm bê tông cốt thép, phần bê tông chịu kéo không tham gia làm việc nhưng tham gia vào
tải trọng cần gánh chịu.
Sử dụng vật liệu cường độ cao và tăng độ cứng của dầm cho phép giảm chiều cao kiến trúc cầu,
giảm trọng lượng bản thân, vượt được các nhịp lớn hơn và có chỉ tiêu kinh tế tốt hơn so với kết
cấu bê tông cốt thép. Hiện nay, chiều dài nhịp hệ dầm giản đơn bê tông dự ứng lực có thể đạt
70m.
7
05/03/2019
- Kết cấu dự ứng lực thường được chế tạo trong công xưởng bằng bê tông cường độ cao với các
trang thiết bị hiện đại dưới sự kiểm soát chặt chẽ. Đặc biệt đối với các nhịp dài thì có thể áp dụng
phương pháp phân khối ngang, hoặc công nghệ thi công hẫng.
- Có thể bố trí cốt thép dự ứng lực xiên để giảm lực cắt trong vách, do đó có thể chọn vách mỏng
hơn, ít đai hơn dẫn tới trọng lượng bản thân nhỏ hơn, làm giảm giá thành vận chuyển, lao lắp và
đẩy nhanh tốc độ thi công.
- Cũng như bê tông, chất lượng bê tông dự ứng lực phụ thuộc vào nhiều yếu tố như xi măng, cốt
liệu, lượng nước, độ chặt, chế độ đầm nén, bảo dưỡng, thời gian và môi trường làm việc. Tất cả
các yếu tố trên làm cho bê tông kém đồng nhất, đặc biệt chất lượng bê tông dự ứng lực phụ thuộc
vào trình độ của cán bộ kỹ thuật và công nhân trong chế tạo và giám sát.
- Bê tông dự ứng lực cũng chịu ảnh hưởng của từ biến, co ngót và độ chùng cốt thép.
2. Các sơ đồ đặt cáp dự ứng lực
a) Sơ đồ kéo thẳng
- Để triệt tiêu ứng suất kéo fx ở thớ dưới cùng của các mặt cắt dầm, có thể dùng cốt thép DƯL
đặt thẳng dọc ở phía dưới dầm. (Hình 3.16)
8
05/03/2019
N d N d .e N d N d .e
f dduoi y duoi ( 0 nén) f dtren ytren ( 0 kéo)
F J F J
- Thông thường phải chọn trị số Nd sao cho ở thớ dưới không xuất hiện ứng suất kéo tổng
cộng. Biểu đồ ứng suất trong trường hợp này được vẽ ở hình 3.20, nó thay đổi từ f 0 x
duoi
- Cáp dự ứng lực kép thẳng thường nằm ngoài lõi của mặt cắt, do vậy tác dụng của dự ứng
lực sẽ làm xuất hiện các ứng suất kéo ở thớ trên của các mặt cắt.
Hình 3.20: Biểu đồ ứng suất dầm khi kéo dự ứng lực theo sơ đồ thẳng
- Biểu đồ ứng suất thớ trên cùng được vẽ ở hình 3.20b. Như vậy nếu chỉ có cốt thép dự ứng lực
đặt thẳng ở phía dưới dầm thì không thể tránh được sự xuất hiện ứng suất kéo tại các thớ trên
cùng của các mặt cắt gần gối. Chính vì vậy mà ngoài cốt thép dự ứng lực đặt ở dưới dầm, người
ta còn bố trí cốt thép dự ứng lực phía trên dầm, số lượng khoảng 10% đến 20% so với phía dưới.
9
05/03/2019
- Dùng cốt thép dự ứng lực đặt thẳng còn giảm được ứng suất kéo chủ, công thức tính toán
ứng suất kéo chủ là
2
fx fy fx fy
f kc 2
2
2
Trong đó : fx, fy là các ứng suất pháp trong các mặt phẳng thẳng đứng và mặt phẳng nằm ngang
tại điểm cần xét của dầm.
+ Trong công thức trên, để fkc triệt tiêu thì cần tạo ra dự ứng lực nén cả hướng dọc trục dầm
và hướng thẳng đứng vuông góc với trục dầm.
+ Nếu chúng ta tìm cách làm cho fx= fy =τ thì fkc =0
Như vậy trong loại dầm có cốt thép dự ứng lực đặt thẳng, chỉ có thể giảm nhỏ ứng suất kéo
chủ sao cho bé hơn cường độ tính toán Rkc của bêtông chứ không thể triệt tiêu hoàn toàn nó
được.
b) Sơ đồ kéo cáp dự ứng lực theo biểu đồ cong:
- Với sơ đồ cong, ta có thể điều chỉnh trị số ứng suất kéo fx , fkc một cách có hiệu quả hơn so
với sơ đồ cốt thép dự ứng lực đặt thẳng
Hình 3.21: Biểu đồ ứng suất dầm khi kéo dự ứng lực theo sơ đồ cong
- Khi đó trong dầm xuất hiện các dự ứng lực:
+ Dự ứng lực dọc trục dầm : Ndl = Nd . cosαx
+ Dự ứng lực cắt : Qd = Nd . sinαx
+ Momen do dự ứng lực : Md = Nd . ex
Trong đó : αx góc giữa hướng cốt thép dự ứng lực cong và trục dầm tại mặt cắt được xét
ex độ lệch tâm của lực dọc trục Nd đối với trục quán tính chính của mặt cắt, ex
thay đổi dọc theo chiều dài dầm
10
05/03/2019
- Biểu đồ ứng suất của các thớ biên được vẽ trên hình 3.21. Do cốt thép được đặt cong nên
giảm được trị số lực cắt, ứng suất tiếp cũng như ứng suất kéo chủ.
- Không có ứng suất kéo tổng cộng ở thớ trên cùng và thớ dưới cùng của mọi mặt cắt, còn ứng
suất nén tổng cộng có trị số không lớn.
- Do cốt thép dự ứng lực được đặt theo sơ đồ đường cong mà giảm được trị số lực cắt và giảm
được ứng suất tiếp cũng như ứng suất kéo chủ.
- Trị số lực cắt truyền cho bêtông trong trường hợp này được xác định như hiệu số của lực cắt
do ngoại tải Qo và lực cắt Qd xuất hiện do cốt thép dự ứng lực đặt cong phân bố với cường độ qx
.
Q = Qo – Qd = Qo - Nd . sinαx
- Trong trường hợp vừa trình bày, có thể đặt cốt thép theo sơ đồ thẳng và cong đồng thời : Nếu
thay đổi trị số lực kéo căng cốt thép cũng như thay đổi độ lệch tâm của lực đó với trọng tâm của
tiết diện dầm, ta có thể điều chỉnh được ứng suất tại các mặt cắt thẳng đứng và mặt cắt nghiêng
sao cho đảm bảo được tính chống nứt cho dầm.
3. Các loại kết cấu bê tông dự ứng lực
a) Kết cấu căng trước
Kết cấu căng trước được thực hiện trên nguyên tắc căng trước trên bệ cố định hoặc trên ván
khuôn thép đủ chịu lực căng, đặt cốt thép thường và đổ bê tông dầm. Sau khi bê tông đã khô
cứng mới cắt cốt thép để truyền trực tiếp lực căng vào kết cấu.
Cốt thép căng trước thường được căng theo sơ đồ thẳng hoạc sơ đồ cong kiểu gấp khúc, hình
3.22 giới thiệu phương pháp chế tạo dầm dự ứng lực căng trước trên bệ căng.
BÖ c¨ng
ô chuyÓn híng
Neo ngÇm
Hình 3.22: Phương pháp chế tạo dầm dự ứng lực căng trước trên bệ căng
Kết cấu dầm bê tông cốt thép dự ứng lực có cốt thép căng trước có các đặc điểm sau:
Ưu điểm:
- Các khối đúc sẵn có thể hoàn thiện trong công xưởng hoặc các trung tâm sản xuất dầm.
- Mỗi phiến dầm đuợc chế tạo sẵn hoàn thiện theo chiều dọc cầu, không phân đoạn theo chiều
ngang.
- Dính bám tốt giữa cốt thép và bê tông.
- Có khả năng chế tạo nhiều dầm với chỉ một lần căng cốt thép.
- Kích thước tiết diện có thể nhỏ hơn do không cần đặt ống ghen.
Nhược điểm của kết cấu căng truớc:
- Ảnh hưởng của từ biến và co ngót lớn hơn.
- Phải có bệ căng và vận chuyển các khối đúc sẵn kích thước và trọng lượng lớn.
- Chiều dài nhịp bị hạn chế do điều kiện vận chuyển và cẩu lắp.
Cầu bê tông dự ứng lực căng trước thường được sử dụng cho các nhịp nhỏ và trung với các nhịp
10, 12.5 , 15, 18, 30m, trường hợp đặc biệt có thể đạt chiều dài nhịp tới 40m hoặc hơn, nếu
điều kiện vận chuyển cho phép. Cốt thép cho kết cấu căng trước thường dùng có cường độ tới
1800 MPa. Bê tông có thể dùng cấp 35 – 40 MPa.
Dầm dự ứng lực căng trước có chỉ tiêu kinh tế tốt nên có thể được sử dụng rộng rãi ở nước ta.
Tiết diện ngang của dầm căng trước và căng sau cũng dựa trên nguyên tắc chung về vận chuyển
và lắp ráp tức là thường dùng tiết diện T đơn, T kép, tiết diện I, tiết diện Super T và bản rỗng.
11
05/03/2019
Đối với kết cấu kéo trước thường dùng cốt thép sợi đường kính D = 3 - 5mm gọi là cốt thép dây
đàn, hoặc các tao cáp xoắn ốc 7 sợi, đường kính 12,7mm, 15,2mm. Cốt thép dây đàn có đường
kính nhỏ, các tao cáp xoắn ốc và thanh thép có gờ do có độ nhám mặt lớn nên thông thường lực
dính bám và ma sát với bê tông đủ làm neo giữ cho cốt thép không bị trượt trên bê tông khi
truyền lực căng, nên gọi là cốt thép tự neo. Trường hợp đặc biệt nếu dùng các bó cốt thép lớn
thì phải thiết kế các neo đặc biệt chôn trong bê tông.
Cường độ chịu nén của bê tông dự ứng lực không đuợc thấp hơn 28 MPa và không lớn hơn 70
MPa. Với ưu thế có thể chế tạo hàng loạt, vận chuyển và lao lắp dễ dàng, cầu bê tông dự ứng
lực căng trước thường được sử dụng cho các nhịp nhỏ và trung. Với các nhịp 10m, 12,5m và
18m có thể dùng cốt thép dây đàn đường kính 3 - 5mm, hoặc tao cáp 7 sợi đường kính 12,7mm
hoặc 15,2mm, cường độ tới 1800 MPa. Bê tông có thể dùng cấp 35 - 40 MPa.
Để đảm bảo chất lượng bê tông và đẩy nhanh tốc độ xây dựng, tránh tăng chi phí về công tác đà
giáo ván khuôn, nâng cao chất lượng công trình, ở các địa phương có điều kiện vận chuyển
không phức tạp thì thường dùng kết cấu lắp ghép.
Hình 3.23 giới thiệu các loại tiết diện thường gặp trong các dầm căng trước, trong đó hình 3.23
a, 3.23 b có dạng tiết diện T kép và khối dầm 3T, dùng cho các nhịp nhỏ (8 - 25m). Mối nối ướt
chỉ chịu cắt dọc theo bản mặt cầu. Hình 3.23 c thể hiện tiết diện T đơn chỉ có mối nối khô nối ở
dầm ngang, bản làm việc như bản hẫng. Hình 3.23 d giới thiệu tiết diện T đơn có mối nối ướt ở
bản mặt cầu, dưới tác dụng của hoạt tải và tĩnh tải phần II, bản làm việc như dầm bản kê trên
các dầm chủ. Loại kết cấu này có thể dùng cho các nhịp tới 40m. Hình 3.23 e thể hiện tiết diện I
bán lắp ghép đang sử dụng phổ biến ở nước ta cho các nhịp từ 20 đến 33m. Hình3.24 g giới
thiệu mặt cắt ngang của dầm tiết diện Super T căng trước bán lắp ghép nhịp 40m được áp dụng
vào cầu dẫn Mỹ Thuận. Loại hình kết cấu này đang được sử dụng rộng rãi ở nước ta do có các
chỉ tiêu kinh tế, thẩm mỹ tốt.
Hình 3.23: Các loại tiết diện ngang cầu bê tông dự ứng lực căng trước
a,b) Tiết diện T kép; c) Tiết diện T mối nối khô; d) Tiết diện T mối nối ướt;
e) Tiết diện I bán lắp ghép; g) Tiết diện super T bán lắp ghép
12
05/03/2019
Hình 3.24 giới thiệu cầu bản lắp ghép bê tông dự ứng lực của cầu Bảy Nhạo – Tp. Hồ Chí Minh.
Cầu gồm một nhịp giản đơn bê tông dự ứng lực căng trước nhịp 24m. chiều rộng cầu 12 m cho
hai làn xe chạy và lề đường người đi rộng 0.75m. Tiết diện ngang gồm 12 tấm bản rỗng bê tông
dự ứng lực đúc sẵn căng trước, mỗi tấm cao 900mm rộng 990mm, có hai lỗ tròn rộng, đường
kính 300 mm.
Hình 3.24a: Mặt cắt ngang cầu bản rỗng lắp ghép (cầu Bảy Nhạo – Tp. Hồ Chí Minh)
Hình 3.24b: Bố trí cốt thép DƯL dầm bản rỗng lắp ghép (cầu Bảy Nhạo – Tp. Hồ Chí Minh)
13
05/03/2019
Hình 3.24c: Bố trí cốt thép thường dầm bản rỗng lắp ghép (cầu Bảy Nhạo – Tp. Hồ Chí Minh)
Dầm Super T:
Với mong muốn chế tạo một loại dầm mới có giá thành thấp hơn các dầm tiêu chuẩn, áp dụng
cho miền chiều dài nhịp trung bình, có thể dễ dàng sản xuất và vận chuyển, và chỉ sử dụng một
bộ khuôn đúc cho các chiều dài nhịp, Ban Công Trình Cầu lớn thuộc Cục đường bộ bang Victoria
- Auxtralia đó nghiên cứu cải tiến loại dầm chữ U chuẩn và kết hợp với đặc điểm của dầm T để
cho ra đời loại dầm có tiết diện dạng hộp và với bản mặt cầu đổ bê tông tại chỗ - gọi là dầm
Super-T.
Dầm được định hình hoá với các chiều cao từ 750mm đến 1750mm cho các nhịp từ 20 đến
36m. Sau khi các kỹ sư tư vấn lẫn kỹ sư của Vic.Road chấp nhận, chiếc dầm đầu tiên đó được
đúc trong vòng 6 tháng và chiếc cầu đầu tiên được hoàn thành trong vòng 12 tháng.
Dầm Super- T có bốn dạng chiều dày tiêu chuẩn của dầm tương ứng với chiều dài dầm, điều này
tương tự như đối với các dầm bê tông dự ứng lực định hình của Auxtralia. Sơ đồ trình bày ở
Bảng 1 .
Bảng 1: Sơ đồ dầm Super T
Loại Dầm T1 T2 T3 T4
14
05/03/2019
Ở Việt Nam, lần đầu tiên dầm Super-T được đưa vào áp dụng cho cho phần cầu dẫn của dự án
cầu Mỹ Thuận là một trong các dự án cầu hiện đại nhất nước ta. Chiều dài của dầm Super-T
được phát triển thành L=40m và đặc biệt là đầu dầm làm khấc để che phần nhô ra của xà mũ
trụ, tạo mỹ quan đẹp cho tổng thể toàn bộ công trình. Hơn nữa, phần các nhịp chính của cầu Mỹ
Thuận là dạng kết cấu cầu dây văng dầm BTCT DƯL hiện đại, khẩu độ lớn nên sự lựa chọn dầm
Super-T cho phần cầu dẫn là hoàn toàn hợp lý. Ngày nay dầm Super-T đã trở thành loại kết cấu
phổ biến và được sử dụng rộng rãi ở các vùng miền khác nhau.
Dầm Super-T kế thừa những ưu điểm sẵn có của dầm bê tông dự ứng lực đúc sẵn. Ngoài ra, dầm
Super-T có nhiều ưu điểm trong việc chế tạo và thi công, nó có giá thành chế tạo cạnh tranh với
các loại dầm khác như dầm T, dầm I khi được sử dụng rộng rãi. Nó cũng đang được sự chú ý của
các nhà sản suất và đang được nghiên cứu phát triển. Đến nay, dầm Super-T đang được ứng
dụng rất thành công ở nhiều nước và đã chứng minh được hiệu quả kinh tế kỹ thuật.
Hình 3.25a : Các nhịp dầm Super-T dài 42m Hình 3.25b: Bệ đúc dầm Super-T
Đặc điểm cấu tạo của dầm Super T, minh hoạ ở hình 3.26 a,b có thể tổng kết như sau:
- Chiều rộng bản cánh có thể thay đổi từ 1120mm đến 2500mm để phù hợp chiều rộng cầu và
chiều cong tuyến. Chiều rộng này có thể lên tới 3000mm đối với đường người đi bộ.
- Chiều dày bản cánh ít nhất là 75mm. Chiều dày sườn tối thiểu là 90mm.
- Sợi cáp dự ứng lực thẳng.
- Các dầm được đặt lên các gối có cao độ khác nhau tuỳ theo dốc ngang của bản mặt cầu.
- Chiều dày bản phía trên có kích thước tối thiểu là 140mm với 2 lớp cốt thép.
- Chỉ có các dầm ngang tại đầu dầm khi bố trí các khe co giãn để giảm chiều dày của bản xuống
dưới 140mm.
- Bản mặt cầu có thể liên tục tại trụ để bỏ qua khe co giãn. Dầm liên tục được hoàn thành phía
trên trụ theo cách tương tự như đối với các dầm khác.
Kết cấu bê tông dự ứng lực của dầm Super-T thể hiện những ưu điểm sau:
- Cải thiện điều kiện làm việc: Giảm độ võng khi chịu tải, tăng mô men kháng nứt.
- Sử dụng hiệu quả vật liệu cường độ cao.
- Tăng cường độ chống cắt và xoắn.
- Tăng khả năng chịu mỏi và phục hồi độ võng sau khi nứt.
Dầm Super-T sử dụng phương pháp căng trước, các cáp thép cường độ cao được căng trước khi
đổ bê tông và lực căng truyền vào bê tông qua sự dính bám.
Dầm Super-T có các tao cáp dự ứng lực đặt thẳng, trong đó một số bó cáp được cách ly với bê
tông ở 2 đầu dầm nhằm giảm bớt trị số dự ứng suất kéo ở thớ trên của đoạn dầm gần gối. Tuỳ
thuộc vào ý đồ thiết kế, yêu cầu cảnh quan khu vực xây dựng cầu mà 2 đầu dầm có thể được
làm khấc và kê lên xà mũ dạng chữ T ngược để tạo nên tổng thể kiến trúc hài hòa. Các vách
ngang dầy 150mm bố trí với khoảng cách khoảng 12m để tăng độ ổn định trong quá trình cẩu
lắp. Phần trên dầm để hở sẽ được đậy lại bằng các bản bê tông đúc sẵn khi bắt đầu thi công bản
mặt cầu. Nhịp có thể được liên tục hoá thông qua bản liên tục nhiệt thay thế khe co giãn thông
15
05/03/2019
Hình 3.26b: Bố trí cốt thép dầm Super-T (cầu Thanh An – đường Hồ Chí Minh)
16
05/03/2019
Hình 3.27a: Mặt cắt ngang cầu dầm I33m BTCT DUL căng trước
đúc sẵn (cầu Tiến Lợi – Bình Thuận)
17
05/03/2019
Hình 3.27c: Bố trí cốt thép thường dầm I33m BTCT DƯL căng trước đúc sẵn (cầu Tiến
Lợi – Bình Thuận)
18
05/03/2019
Về nguyên lý cấu tạo tiết diện, kết cấu căng sau cũng giống như kết cấu căng trước, tức là các
tiết diện của kết cấu căng trước cũng có thể áp dụng cho kết căng sau, nhưng cần chú ý các đặc
điểm sau:
- Kết cấu căng sau có thể chế tạo và căng cốt thép ngay tại công trường, tránh được việc vận
chuyển các khối lớn nên có thể chế tạo các nhịp dài hơn.
- Kết cấu căng sau có thể thực hiện phương pháp phân khối theo chiều ngang và dọc các khối
nhỏ có chế tạo trong các trung tâm công nghệ cao sau đó vận chuyển tới công trường lắp ghép
thành các khối lớn và đưa vào vị trí.
- Kết cấu căng sau có thể thực hiện đói với kết cấu đổ tại chỗ trên giàn giáo.
- Kết cấu căng sau có thể thực hiện đối với kết cấu thi công phân đoạn (đúc hẫng, lắp hẫng đúc
đẩy, lắp trên đà giáo treo).
- Trong kết cấu căng sau không dùng được cốt thép tự neo , bó cốt thép thường lớn hơn và hai
đầu bao giờ cũng có các neo.
- Kết cấu căng sau có thể là có dính bám (nếu ống gen có bơm vữa), hoặc không dính bám (nếu
không bơm vữa ống gen).
- Kết cấu căng sau có thể thực hiện căng trong hoặc căng ngoài thích hợp cho kết cấu mới hoặc
sửa chữa, tăng cường kết cấu cũ.
- Tuỳ theo đặc điểm chế tạo và thi công khi thiết kế có thể có một vài điểm khác nhau.
Kết cấu căng sau là kết cấu bê tông dự ứng lực, trong đó dầm được chế tạo trước, có đặt ống
ghen trong kết cấu để sau khi bê tông khô cứng luồn cáp và tuỳ vào bê tông để căng cốt thép
Các dầm BTCT dự ứng lực kéo sau thuộc kiểu dầm giản đơn có thể được chế tạo nguyên đủ
chiều dài hoặc chế tạo từng đốt rồi ghép lại nhờ cốt thép dự ứng lực dọc cho đủ chiều dài dầm.
Nói chung các dầm nguyên dài có chất lượng tốt hơn và tuổi thọ cao hơn các dầm nhiều đốt lắp
ghép.
Chiều dài nhịp dầm có thể từ 12 m đến 33 m, cá biệt đến 42m. Dạng mặt cắt bao gồm có chứ I
và chữ T, có tiết diện cũng tương tự dầm BTCT thường nhưng có phần bầu dầm phình to ra đủ
để chứa các cốt thép dự ứng lực. Dầm có thể có hoặc không có dầm ngang.
Dưới đây là đặc điểm kết cấu của cầu dầm giản đơn tiết diện T, I DƯL căng sau:
Dầm BTCT DƯL căng sau tiết diện T
Các kích thước khác của tiết diện dầm T, ta có thể tham khảo theo kinh nghiệm thiết
kế ở bảng dưới đây.
Bảng 2: Lựa các kích thước tiết diện dầm dọcChiềutrong cầu ddầm
dài toàn dầm(L ) T m 18,0 21,0 24,0 33,0
Nhịp tính toán(Ltt) m 17.40 20.40 23.40 32,2
Cự ly tim các dầm chủ(S) m 0,9 – 2,5
Bề dày bản mặt cầu(hc) m 0,175 – 0,25
Cự ly tim trụ theo chiều dọc
m 18.05 21.05 24.05 33,05
cầu(chiều dài nhịp cầu – Ln)
Chiều cao(h) m 1.10 1.20 1.20 1,4-1,7
Bề dày sườn dầm(s) tại giữa
m 0.19 -0,2 0,2-0,3
dầm
Bề rộng sườn dầm tại gối m 0.19-0,25 0.38-0,5 0,4 -0,7
Bề rộng đáy dầm, bầu dầm(b1) m 0.19-0,25 0.38-0,5 0,4 -0,7
Chiều cao phần vút (h1, h3) và
m 0,1 – 0,3
chiều rộng phần vút (b2 , b3)
Chiều dày bản mặt cầu(hc) m 0,175 -0,20
Chiều cao bầu dầm(h4)(nếu có) m 0,2 -0,5
19
05/03/2019
Hình 3.29: Tiết diện dầm T tại vị trí giữa nhịp và trên mố trụ
a)Tiết diện giữa nhịp dầm b)Tiết diện dầm trên mố trụ
m 42,0
Bảng 3: Lựa các kích Chiều
thước tiếtd)diện dầm dọc trong
dài dầm(L cầu
21,0 dầm I
24,0 33,0
Nhịp tính toán(Ltt) m 20,6 23,4 32.2 41,2
Chiều cao dầm(h) m 1.45 1.6 1.65 1,7-1,8
Chiều rộng đáy(b1) m 0.6 0.65 0.65 0,70
Chiều rộng (b2) m 0.6 0.65 0.65 0,70
Chiều rộng (b3) m 0.50 0.55 0.55 0,60
Chiều rộng sườn dầm giữa nhịp(s) m 0.2 0.2 0.2 0,2
Chiều rộng sườn dầm ở gối (s) m 0,3 0,3 0,3 0,3-0,4
20
05/03/2019
Hình 3.31: Tiết diện dầm I tại vị trí giữa nhịp và trên mố trụ
a)Tiết diện giữa nhịp dầm
b)Tiết diện dầm trên mố trụ
Dưới đây là ví dụ cầu Ông Kho tỉnh Đồng Tháp với sơ đồ nhịp Cầu gồm 03 nhịp. Mặt cắt ngang
gồm 5 dầm BTCT DUL căng sau tiết diện chữ I; khoảng cách giữa các dầm chủ là 2.4m. Dầm dọc
chủ cao 1.65m và có chiều cao không thay đổi, liên kết giữa hai dầm chủ liên tiếp bằng 05 dầm
ngang đổ tại chỗ bằng BTCT 30Mpa.
Hình 3.33: Bố trí cốt thép dự ứng lực trong dầm I 33m (sử dụng 5 bó 12.7mm), cầu Ông
Kho (Đồng Tháp)
21
05/03/2019
Dầm ngang đối với hệ kết cấu nhịp giản đơn lắp ghép BTCT DƯL căng sau I,T
Dầm ngang thường bố trí trong hệ kết cấu nhịp dạng I, T.
Đối với các loại cầu dầm giản đơn I, T, ở hai đầu dầm nhất thiết phải có dầm ngang để đảm bảo
ổn định ngang và tăng cường cho dải bản biên của mặt cầu. Nếu đặt dầm ngang trung gian thì ít
nhất phải có một chiếc tại giữa nhịp, các dầm còn lại phân bố đều với khoảng cách từ dn = 3,0-
8,0m theo chiều dọc cầu. Các dầm ngang trung gian làm cho kết cấu làm việc không gian tốt
hơn, phân bố tải trọng tốt hơn. Trong cầu lắp ghép, dầm ngang có thể đúc sẵn hoặc đúc tại chỗ.
Trên cơ cở đó xác định được số lượng dầm ngang trên kết cấu nhịp cầu.
Dầm ngang đảm bảo độ cứng ngang, cùng với dầm chủ tạo độ cứng chống xoắn. Một vài trường
hợp dầm ngang còn có tác dụng đỡ bản mặt cầu, khi bản làm việc theo hai phương, hoặc chỉ
làm việc theo phương dọc khi kê trên dầm ngang. Như vậy dầm ngang có tác dụng tốt về khả
năng chịu tải của cầu, nhưng trong kết cấu lắp ghép, khi chế tạo các khối, dầm ngang gây phức
tạp cho việc tháo lắp ván khuôn, do đó có thể dùng kết cấu không dầm ngang trung gian, trong
đó độ cứng ngang chỉ do bản mặt cầu đảm nhiệm, kết cấu cầu không dầm ngang đảm bảo chế
tạo đơn giản, nhưng sự phân bố nội lực theo phương ngang kém so với kết cấu có dầm ngang. Ở
nước ta hiện nay thường dùng dầm lắp ghép tiết diện T, I có bố trí cốt thép chờ để đúc dầm
ngang tại chỗ. Dầm ngang thường có tiết diện chữ nhật, kích thước hn x bn. Chiều rộng dầm
ngang bn =0,2 -0,4(m).
Chiều cao dầm ngang (hn) đặt ở đầu dầm dọc trên mố, trụ cầu thường chọn bằng chiều cao dầm
chủ(h) trừ đi chiều dày bản mặt cầu BTCT(hc), để khi vận chuyển, lắp đặt ổn định hơn.
Các dầm ngang trung gian thì chiều cao khoảng 2/3 chiều cao dầm chủ không tính chiều dày bản
mặt cầu BTCT (hc) là đủ để phân bố tải trọng. Dầm ngang tại phần trung gian nhịp cầu
Hình 3.35: Dầm ngang tại gối trên trụ cầu dầm
I
22
05/03/2019
23