Professional Documents
Culture Documents
Chapter7 Tanin
Chapter7 Tanin
OH
HO OH
HOOC OH OH
Acid gallic
COOH
O CO OH
OH
OH
HOOC OH OH
O CO OH
OH
O CO OH
OH
TANIN THỦY PHÂN ĐƯỢC – TANIN
PYROGALLIC
Đặc điểm:
Phần đường và không đường nối nhau theo dây nối ester nên tanin
là những pseudoglycosid.
Khi cất khô ở 180-200oC cho pyrogallol là chủ yếu.
Cho tủa bông với chì acetat 10%
Tủa xanh đen với muối sắt ba (FeCl3 5%).
Dễ tan trong nước.
Ví dụ: tanin của ngũ bội tử Âu, tanin của lá và vỏ cây Hamamelis
virginiana L., đại hoàng, cánh hoa hồng, vỏ quả và vỏ cây lựu …
TANIN NGƯNG TỤ - TANIN
PYROCATECHIC
Các tannin ngưng tụ (không bị thủy giải) được tạo thành từ phenol của
flavon và thường được gọi là flavolan, vì chúng là polymer của flavan,
ví dụ như flavan-3-ol hay flavan-3,4-diol (còn gọi là pro- hay
leucoanthocyanidin
Ngược với các tannin thủy phân, các tannin ngưng tụ không bao giờ
chứa phần đường
Một tannin ngưng tụ tiêu biểu là dimer procyanidin, trong đó các phân
tử flavan có thể được gắn them vào. Khi bị thủy giải, các tannin này
không cho ra chất nào có khối lượng phân tử thấp. Ngược lại, chúng
có khuynh hướng polymer hóa, đặc biệt là trong môi trường acid, tạo
thành các hợp chất vô định hình, thường có màu đỏ, gọi là
phlobaphen
TANIN NGƯNG TỤ - TANIN
PYROCATECHIC
Đặc điểm
Dưới tác dụng của acid hay enzym tạo chất đỏ tanin hay
phlobaphen.
Phlobaphen ít tan trong nước, là sản phẩm của sự trùng hiệp hóa
và oxi hóa. Ví dụ như ngưng tụ từ đơn vị flavan-3-ol hay flavan-3,4-
diol …
Khi cất khô cho pyrocatechin là chủ yếu (phenol có 2 nhóm OH).
Tủa xanh lá đậm với muối sắt ba.
Tủa bông với nước brôm
Khó tan trong nước so với pyrogallic.
Có trong một số dược liệu như vỏ canh ki na, quế ,,,
CHIẾT XUẤT TANIN
Tanin không tan trong dung môi kém phân cực.
Tan trong cồn loãng, tan tốt nhất trong nước nóng.
Sau khi chiết nước có thể tủa tanin bằng muối
amonisulfat.
Phân lập tanin dùng sephadex hay sắc ký cột với chất
hấp phụ là polyamid.
TÍNH CHẤT LÝ - HÓA
Tanin có vị chát, làm săn da, tan trong nước, kiềm loãng, cồn,
glycerin và aceton, hầu như không tan trong dung môi hữu cơ.
Thí nghiệm thuộc da. Lấy một miếng “da sống chế sẵn” ngâm
vào dung dịch acid hydrochloric 2% rồi rửa với nước cất, sau đó
thả vào dung dịch định thử trong 5 phút. Rửa lại với nước cất rồi
nhúng vào dung dịch sắt (II) sulfur 1%. Nếu miếng da có màu
nâu hoặc màu nâu đen là có tannin. “Da sống chế sẵn” ở đây là
một màng chế từ ruột của bò và đóng vai trò tương tự như da
chưa thuộc
TÍNH CHẤT LÝ - HÓA
Kết tủa với gelatin. Dung dịch tannin (0.5-1%) khi thêm vào
dung dịch gelatin 1% có chứa 10% natrichlorid thì sẽ có
tủa. Acid gallic và pseudotanin khác cũng làm kết tủa
gelatin nhưng với dung dịch tương đối đậm đặc
Kết tủa với phenazon. 5ml dịch chiết nước, them 0.5g
phosphat acid natri, đun nóng, để nguội, lọc. Thêm vào
dịch lọc dung dịch 2% phenazon sẽ thấy có tủa và thường
có màu
Kết tủa với các alkaloid. Tannin tạo tủa với các alkaloid
hoặc một số dẫn chất hữu cơ có chứa nitơ khác như
hexamethylenetetramine, dibazol…
TÍNH CHẤT LÝ - HÓA
Kết tủa với muối kim loại. Tannin cho tủa với các muối
kim loại nặng như chì, thủy ngân, kẽm, sắt
Với muối sắt những tannin khác nhau cho màu xanh lá hay
xanh đen với độ đậm khác nhau. Có thể dựa vào tủa với
muối sắt để xác định tannin trên vi phẫu
Phản ứng Stiasny để phân biệt 2 loại tannin thủy phân
và tannin ngưng tụ
TÍNH CHẤT LÝ - HÓA
Phản ứng Stiasny
Lấy 50 ml dung dịch tannin, thêm 10ml formol và 5ml HCl, đun
nóng
+ Tannin pyrogallic (tannin thủy phân được) không tủa
+ Tannin pyrocatechic thì có tủa
Nếu trong dung dịch có cả 2 loại tannin thì cho dư thuốc thử
(formol+HCl), đun nóng rồi đem lọc để loại tủa tannin
pyrocatechic, sau đó thêm vào dịch lọc natri acetat dư rồi thêm
muối sắt, nếu có mặt tannin pyrogallic sẽ có tủa màu xanh đen
ĐỊNH TÍNH
Phương pháp bột da
Phương pháp oxy hóa = KMnO4 với chỉ thị màu bằng
dung dịch sulfo-indigo.
Phương pháp tạo tủa với đồng acetat.
Phương pháp đo màu với thuốc thử Folin.
ĐỊNH LƯỢNG
Định lượng tannin bằng phương pháp quang phổ so
màu
Phân tích sắc ký
CÔNG DỤNG
Ở trong cây: tanin tham gia vào quá trình trao đổi chất,
quá trình oxy hóa khử, là chất polyphenol, tanin có tính
kháng khuẩn nên có vai trò bảo vệ cho cây.
Thuốc săn da, kháng khuẩn, chữa viêm ruột, tiêu chảy.
Chữa ngộ độc đường tiêu hóa (tủa với alcaloid)
Tanin có tác dụng đông máu nên dùng đắp vết thương
đề cầm máu, chữa trĩ.
NGŨ BỘ TỬ
Có 2 loại Ngũ bội tử Âu và Á.
Ngũ bội tử Âu là tổ tạo nên bởi 1 loài côn trùng cánh
màng Cynipsgallae tinctoriae khi loài côn trùng này trích
để đẻ trứng trên chồi cây Quercus lusitanica.
Ngũ bội tử Á là do loài sâu Schlechtendalia chinensis tạo
trên cây muối Rhus chinensis.
Thành phần hóa học chính: tanin 50-70%
Công dụng: chữa viêm ruột mãn tính, giải độc do ngộ
độc kim loại nặng và alcaloid.
Dùng ngoài để chữa nhiễm trùng da, vết thương chảy
máu…
Ổi
Chiêu liêu
Sim
Nguồn dược liệu để chiết tanin ở Việt
nam.