Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 18

Nhóm Câu hỏi Câu trả lời

1 1. 2 loại enzyme này có thể tác Có thể sử dụng cả hai loại enzyme
động cùng lúc với nhau PelAh và PslGh để tác động cùng
không? Hay chỉ có thể sử lúc trong một thí nghiệm. Tuy nhiên,
dụng 1 loại enzyme cho 1 thí điều này phụ thuộc vào mục đích
nghiệm thôi? của thí nghiệm. Nếu mục tiêu của thí
nghiệm là nghiên cứu cơ chế hoạt
động của mỗi loại enzyme và ảnh
hưởng của chúng đến quá trình sinh
học, thì việc sử dụng từng loại
enzyme riêng lẻ sẽ giúp điều chỉnh
chính xác và kết quả được nghiên
cứu sẽ minh bạch hơn. Tuy nhiên,
nếu mục đích của thí nghiệm là
nghiên cứu tác động của các enzyme
đến quá trình sinh học tổng thể, việc
sử dụng cả hai loại enzyme PelAh và
PslGh cùng lúc có thể cho kết quả
tốt hơn.
2. 2 loại enzyme này có tác 2 enzym này chuyên phân hủy các
dụng lên biofilms như thế liên kết glycosid trong các đường
nào? Khác nhau ra sao ở 2 loại polysaccharide, là thành phần chính
enzyme  của các màng sinh học . Từ đó, giúp
phá vỡ cấu trúc của màng sinh học.
Khác nhau 2 enzyme ở cấu trúc và
mô hình hoạt động của chúng:
+PelAh là một polysaccharase có độ
phân cực cao, trực tiếp tác động vào
các glycan trong ma trận biofilm.
Enzyme này tạo ra phân tử gluco-
oligosaccharide và giúp giảm độ
nhớt của ma trận, khiến biofilm bị
phân tán và phá vỡ.
+ PslGh là một hydrolase, tác động
trên các liên kết glycosidic trong
polysaccharide ở một cách khác.
Phân huỷ những liên kết này dẫn đến
giảm độ kết dính giữa các tế bào và
ma trận, từ đó phá vỡ biofilm.
3. Tiêu diệt bạch cầu hay tăng Tăng cường khả năng tiêu diệt bạch
cường khả năng tiêu diệt bạch cầu qua trung gian miễn dịch
cầu?
4. Sau khi sử dụng enzyme, có Việc sử dụng enzyme PelAh và
thể duy trì trong bao lâu để PslGh để xử lý biofilm có thể giảm
kháng sinh tác dụng mà không đáng kể sự kháng cự của
bị khôi phục màng? P.aeruginosa đối với kháng sinh
colistin. Tuy nhiên, việc đảm bảo
hiệu quả kéo dài mà không bị khôi
phục lại màng biofilm sau khi tiếp
xúc với enzyme và colistin phụ
thuộc nhiều vào nhiều yếu tố, chẳng
hạn như đặc tính của biofilm, khả
năng tiếp cận của Enzyme và
colistin đến màng, nồng độ enzyme
và colistin sử dụng và thời gian tiếp
xúc. 
2 Khi kiểm tra hiệu quả của việc Việc kết hợp điều trị bằng glycoside
kết hợp điều trị bằng glycoside hydrolase (chẳng hạn như enzyme
hydrolase với nồng độ colistin PelGh và PslGh) với nồng độ
dưới mức ức chế thì nó sẽ ảnh colistin dưới mức ức chế có thể làm
hưỏng như thế nào đối với độ giảm độ nhạy cảm của Pseudomonas
nhạy cảm với kháng sinh? aeruginosa đối với kháng sinh.
3 1. Tại sao màng sinh học gây Vì biofilm bao gồm một tập hợp các
khó khăn trong điều trị tế bào vi khuẩn khác nhau, liên kết
P.arruginosa? với nhau bằng một ma trận polymer,
có thể bảo vệ chúng khỏi sự tác động
của các yếu tố môi trường, chẳng
hạn như kháng sinh và hệ thống
miễn dịch.
Các tế bào vi khuẩn trong biofilm có
thể khác nhau về đặc tính sinh
trưởng, kháng thuốc và hàm lượng
protein. Điều này khiến cho P.
aeruginosa trong biofilm trở nên khó
khăn để xử lý bằng các phương pháp
điều trị truyền thống. Thêm vào đó,
màng sinh học bảo vệ P. aeruginosa
khỏi sự tấn công của các hệ thống
miễn dịch, làm cho việc phát hiện và
tiêu diệt nó trở nên khó khăn hơn.
2. Tại sao lại sử dụng màng PA14 và PAO1 được sử dụng để sản
sinh học PA14 và PAO1? xuất màng sinh học do chúng có khả
năng tạo ra nhiều enzyme và protein
cần thiết để sản xuất màng sinh học.
Màng sinh học được sản xuất từ
PA14 và PAO1 có tính chất đa dạng
và có thể được sử dụng trong nhiều
ứng dụng khác nhau như làm màng
bảo vệ cho các vết thương, tạo màng
lọc trong ngành công nghiệp và sản
xuất các vật liệu tiên tiến khác
3.Cơ chế xúc tác thủy phân Khi được sử dụng, enzyme hydolase
exopolysaccharide trong phá glycoside sẽ tác động vào các liên
vỡ biofilm kết glucosidic trong cấu trúc của
EPS. Thông qua quá trình thủy phân,
các liên kết này sẽ bị phá vỡ và EPS
sẽ không còn mang tính nhớt và bảo
vệ cho biofilm. Kết quả là cấu trúc
của biofilm bị phá huỷ và vi khuẩn
trơ ra với moi trường thì ta có thể dễ
dàng sử dụng kháng sinh hay các chất
ức chế tác động trực tiếp đến vi khuẩn.
4 1. eDNA có vai trò gì trong eDNA được sinh ra từ các vi khuẩn
quá trình hình thành màng sinh ra trong quá trình sinh trưởng
biofilm? và đóng góp vào cấu trúc màng sinh
học bằng cách tạo ra các liên kết với
các loại vi khuẩn khác. eDNA tạo ra
một hệ thống mạng lưới trong màng
sinh học giúp kết nối các tế bào với
nhau và tạo nên một mạng lưới đủ
vững chắc để tăng cường sự kết dính
giữa các vi khuẩn.
2. Việc tác động lên cấu trúc Có thể có nguy cơ vỡ và phóng thích
biofilm của P.aeruginosa có mầm bệnh khác đang phát triển sau
gây vỡ và phóng thích mầm khi tác động lên cấu trúc biofilm của
bệnh khác đang phát triển P. aeruginosa.
không?
Khi biofilm được phá vỡ, các vi
khuẩn trong biofilm sẽ bị giải phóng
và trở nên dễ dàng tiếp xúc với các
chất kháng khuẩn, kháng thể miễn
dịch hoặc các mầm bệnh khác. Nếu
cơ chế bảo vệ của cơ thể không đủ
để ngăn chặn sự xâm nhập của các
mầm bệnh khác, thì việc phá vỡ
biofilm có thể gây ra sự lây nhiễm
hoặc tái phát các bệnh khác đang
phát triển. Đây là một trong những
rủi ro khi sử dụng các phương pháp
phá hủy biofilm để điều trị nhiễm
trùng.
3. Western blot là phương Chỗ này nhóm có sai xót nên xét
pháp phát hiện protein bằng cơ nghiệm khả năng sống của tế bào
chế kháng nguyên-kháng thể, nguyên bào sợi IMR-90 bằng thuốc
vậy phương pháp này đánh giá thử PrestoBlue mới đúng.
khả năng di động của tế bào
bằng cách nào?
6 1. Làm sao để xác định sự phá Màng sinh học (biofilm) được hình
vỡ màng biofilm là xác định thành bởi các tế bào vi khuẩn gắn
được sự giảm sinh khối? vào các bề mặt và bao phủ chúng.
Sự phá vỡ màng sinh học có thể
được xác định bằng cách đánh giá sự
giảm sinh khối của vi khuẩn trong
màng sinh học. Việc này có thể đo
bằng nhiều phương pháp khác nhau
như:
Đo độ kết dính: Đo lượng vi khuẩn
bị rơi ra khỏi màng sinh học bằng
cách lắng đọng và cân chúng.
Đo độ hấp thụ: Đánh giá khả năng
hấp thụ các chất dinh dưỡng của vi
khuẩn để đánh giá tốc độ sinh trưởng
của chúng.
Đo độ phân biệt màu: Sử dụng các
chất làm mất màu sinh khối của vi
khuẩn và đánh giá độ phân biệt màu
để đo lượng sinh khối tồn tại.
Các phương pháp trên có thể được
sử dụng độc lập hoặc kết hợp với
nhau để xác định sự phá vỡ màng
sinh học và giảm sinh khối của vi
khuẩn trong màng
2. LWR có ý nghĩa gì trong sự LWR là viết tắt của Length-to-Width
sống sót của tế bào? Ratio, nghĩa là tỉ lệ chiều dài đến
chiều rộng của một tế bào. Trong sự
sống sót của tế bào, LWR là một chỉ
số quan trọng để mô tả hình dạng và
chức năng của tế bào và có thể được
sử dụng để đánh giá và dự đoán các
tình trạng khác nhau của tế bào trong
sự sống sót của chúng (LWR có thể
ảnh hưởng đến khả năng di chuyển,
khả năng gắn kết, khả năng phản
ứng hóa học và khả năng tiếp nhận
chất dinh dưỡng của tế bào, một
LWR không bình thường có thể cho
thấy tế bào đang bị ảnh hưởng bởi
các tác nhân bên ngoài, chẳng hạn
như stress môi trường, nhiễm khuẩn
hoặc các bệnh lý khác).
8 1. Sau khi biofilm bị thủy Việc tái tạo lại biofilm sau khi nó bị
phân thì mất bao lâu để vi thủy phân phụ thuộc vào nhiều yếu
khuẩn tái tạo lại? tố khác nhau, bao gồm loại vi khuẩn,
điều kiện môi trường, phương pháp
phá vỡ màng sinh học. Trong môi
trường ổn định và giàu dinh dưỡng,
vi khuẩn có thể tái tạo lại biofilm
nhanh chóng chỉ trong vòng vài giờ
hoặc vài ngày sau khi màng sinh học
bị phá vỡ. Tuy nhiên, trong môi
trường khắc nghiệt hoặc nghèo dinh
dưỡng, quá trình tái tạo lại biofilm
có thể mất nhiều hơn vài ngày hoặc
thậm chí trong vài tuần.
2. Các cơ chế của vi khuẩn để Trong bài không có đề cập đến các
ngăn ngừa biofilm bị phá vỡ? cơ chế của vi khuẩn để ngăn ngừa
màng sinh học bị phá vỡ, bài đã đề
cập đến sử dụng các enzyme
hydrolase glycosidase được sử dụng
để phá vỡ màng sinh học của vi
khuẩn Pseudomonas aeruginosa.

3. Digitonin là gì? Digitonin là một loại glycoside


triterpenoid có tính chất bề mặt hoạt
động được sử dụng để thử nghiệm
không gây độc tế bào trong thí
nghiệm để phá vỡ sinh học. 
4. Phương pháp đo mật độ Để đo lượng vi khuẩn trong một
CFU? mẫu, phương pháp thông thường là
đo mật độ CFU (colony forming
unit). Đây là phương pháp đo lượng
vi khuẩn dựa trên khả năng của
chúng để hình thành và phát triển
thành các đơn vị sống độc lập trên
môi trường dinh dưỡng thích hợp.
9 1. Kiểm tra enzyme PelAh  và Kiểm tra enzyme PelAh  và PslGh
PslGh có ảnh hưởng đến tế có ảnh hưởng đến tế bào động vật có
bào động vật có vú là cụ thể là vú là cụ thể là: Tế bào nguyên bào
tế bào nào? Vì sao phải lựa sợi phổi người. Theo nhóm mình
chọn thí nghiệm trên tế bào nghĩ lựa chọn tế nào này là vì nó phù
ấy? hợp với thí nghiệm cũng như mục
đích nghiên cứu của tác giả.
2. Xúc tác đặc hiệu cho " Xúc tác đặc hiệu cho
exopolysaccharide" là gì? Vì exopolysaccharide là enzyme
sao khi tăng nồng độ enzyme hydrolase glycosidase, đây là một
hydrolase thì phát triện hiệu loại enzyme có khả năng phân hủy
quả xúc tác (nguyên lý, cơ chế các liên kết glycosid trong cấu trúc
hoạt động của enzyme)  của exopolysaccharide (EPS), giúp
giảm tốc độ dày và phá vỡ sinh học
của vi khuẩn. Các loại enzyme
hydrolase glycosidase có thể được
sử dụng để phá vỡ EPS của
Pseudomonas aeruginosa, một loài
vi khuẩn thường gây ra nhiều bệnh
nhiễm trùng ở người, nhưng cũng có
thể được sử dụng để xử lý sinh học
của các loài vi khuẩn khác. 
Khi tăng nhiệt độ enzyme hydrolase
glycosidase, hiệu quả xúc tác được
cải thiện tốt do đặc tính của enzyme.
Enzyme hydrolase glycosidase hoạt
động như một tác nhân xúc tác cho
quá trình phân hủy EPS trong quá
trình sinh học của vi khuẩn. Cơ chế
hoạt động của enzyme là phá hủy
liên kết glycosid trong cấu trúc của
EPS, hoặc giảm lượng và độ dày của
EPS, làm cho vi khuẩn bên trong
nhanh chóng bị tấn công và bị tiêu
diệt.
Enzyme hydrolase glucosidase là
enzyme đặc hiệu cho EPS, do đó,
khi tăng nhiệt độ enzyme, lượng
enzyme có khả năng tương tác với
EPS sẽ tăng lên, dẫn đến tăng hiệu
quả tác động. Tuy nhiên, vì enzyme
có thể bị tiêu diệt hoặc đánh mất
hoạt tính trong môi trường không
thuận lợi, vì vậy cần sử dụng
enzyme với nhiệt độ thích hợp để
đảm bảo hiệu quả của quá trình phân
hủy EPS.
3. Tại sao sử dụng kháng sinh Trong việc kiểm tra độ nhạy cảm của
colistin để test độ nhạy cảm enzyme hydrolase glycoside, colistin
của enzyme hydrolase được sử dụng như một chất chống
glycoside? Đối với các kháng bệnh để kiểm tra khả năng kháng
sinh khác có sử dụng được thuốc của vi khuẩn. Do colistin là
không? một kháng sinh mạnh và được sử
dụng khi các kháng sinh khác không
còn hiệu quả, nên việc sử dụng nó
trong các thử nghiệm về độ nhạy
cảm của các enzyme hydrolase
glycoside là rất hợp lý.

Tuy nhiên, đối với các kháng sinh


khác, việc sử dụng chúng để kiểm
tra độ nhạy cảm của enzyme
hydrolase glycoside có thể  không
phù hợp lắm, vì chúng có cơ chế tác
động khác nhau. 
10 1. Glycoside hydrolase được Các enzyme hydrolases glycoside
lấy từ đâu? được tạo ra từ tinh chế Pel và Psl từ
chủng PAO1 P. aeruginosa. Cụ thể:
Để thu được PslGh, trừ đoạn xuyên
màng dự đoán của nó,   PCR sử
dụng đoạn mồi để bao gồm dư lượng
axit amin 31–442. Cắt tại các vị trí
giới hạn NdeI và HindIII  gen này
được nối vào vectơ biểu hiện
pET28a (Novagen) mã hóa đầu N-
terminal His. gây đột biến để tạo ra
các biến thể E165Q và E276Q bằng
cách sử dụng bộ công cụ
QuikChange® Lightning theo giao
thức quy định (Công nghệ Agilent).
Các cấu trúc được tạo ra đã được xác
minh bằng cách giải trình tự được
thực hiện bởi ACGT DNA
Technologies Corp (Toronto,
Canada).
khuếch đại pelA từ DNA bộ gen
bằng phản ứng chuỗi polymerase .
Các vị trí hạn chế NdeI và XhoI
được giới thiệu đã được gạch chân
và mỗi gen được nối vào vectơ biểu
hiện pET28a (Novagen) mã hóa một
thẻ polyhistidine ở đầu N.  tạo ra các
biến thể protein, bằng cách sử dụng
QuikChange Lightning Kit theo giao
thức quy định (Công nghệ Agilent).
Các cấu trúc được tạo đã được xác
minh bằng cách giải trình tự do
ACGT DNA Technologies
Corporation thực hiện.
2. Nếu lượng glycoside Một cách để giảm lượng enzym dư
hydrolase bị dư thừa thì xử lý thừa là thêm những ống nghiệm
như thế nào? Có chất nào phân chứa chất ức chế enzym vào hệ
hủy được không? thống. Các ức chế enzym có thể là
chất hòa tan trong nước, chẳng hạn
như muối sulfat, hoặc các chất đóng
vai trò như chất chelat, chẳng hạn
như EDTA. Các chất này sẽ ức chế
hoạt động của enzym và giảm lượng
enzym dư thừa trong hệ thống.
Nếu không thể giảm lượng enzym
dư thừa, các chất hoạt động tương tự
có thể được thêm vào để phân hủy
các đường bị tác động bởi enzym dư
thừa. Các chất này có thể là enzym
thứ hai hay các chất hoạt động tương
tự có tác dụng đối với đường được
phân hủy bởi GH, chẳng hạn như
xylan hoặc cellulose
3. Việc tăng cường hoạt tính Việc tăng cường hoạt tính kháng
kháng sinh của glycoside sinh của glycoside hydrolase có thể
hydrolase có thể dẫn đến việc gây ra kháng kháng sinh hoạt động
kháng sinh hoạt động quá mức quá mức nếu enzyme này được sử
không? dụng quá định mức hoặc không đúng
cách.

Khi tăng cường hoạt tính kháng sinh


của glycoside hydrolase, enzyme
này có khả năng hủy diệt tế bào vi
khuẩn và thuốc kháng sinh một cách
nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, nếu sử
dụng quá liều hoặc không đúng
cách, vi khuẩn có thể phát triển trở
kháng enzyme này hoặc các kháng
sinh khác, dẫn đến kháng sinh hoạt
quá mức.

Do đó, việc tăng cường hoạt tính


kháng sinh của glycoside hydrolase
cần phải được thực hiện cẩn thận và
đúng cách, phù hợp với liều lượng
và thời gian sử dụng để tránh các tác
động phụ và giảm nguy cơ kháng
kháng sinh hoạt động quá mức định
mức.

11 1. Các biến thể ở đây là như Các biến thể được đề cập đến là các
thế nào? Mục đích biến thể ở biến thể của Pseudomonas
các thí nghiệm (Thí nghiệm aeruginosa, thường được tạo ra
xúc tác thủy phân biofilm) thông qua kỹ năng. thuật đột biến
gen để cải thiện hoặc tối ưu hóa tính
chất sinh học của vi khuẩn, như khả
năng sinh tổng hợp exopolysacarit
hoặc khả năng hủy hoại
exopolysacarit.
Mục đích của các biến thể trong thí
nghiệm cảm xúc tác động thủy phân
màng sinh học là để nghiên cứu vai
trò của các hydrolase glycoside
trong việc phân hủy
exopolysaccharide và phá vỡ màng
sinh học của Pseudomonas
aeruginosa. Các biến thể này thường
được sử dụng để kiểm tra hiệu quả
của enzyme trong quá trình giải
phóng chất nền khỏi màng sinh học
ma trận và làm giảm khả năng phát
triển của vi khuẩn.
2. Ý nghĩa của các điểm trắng Kí hiệu thể hiện nồng độ của các
(trong biểu đồ) ở thí nghiệm biến thể là PslGh E165Q/E276Q
kiểm tra sự phá vỡ sinh khối màu đỏ và PelAh E218A màu xanh
màng sinh học (theo nhóm dương tương ứng trên biểu đồ
hiểu là hình 2B?)
3. Ở thí nghiệm kiểm tra sự Xử lý ngoại sinh ở đây là xử lý với 2
phá vỡ sinh khối màng sinh enzyme GH 
học bằng cách xử lý ngoại Điều này có nghĩa là khi PelA h và
sinh của từng glycoside biến PslG h được sử dụng, chúng sẽ giúp
thể? Vậy xử lý ngoại sinh ở thủy phân exopolysacarit, gây ra sự
đây là gì? phá vỡ màng sinh học đã được tạo
ra.
4. Tại sao lại thử nghiệm với Do colistin ở từ ngưỡng ức chế
colistin ở dưới ngưỡng ức (≤0,06–16 μg/mL) sẽ thể hiện hoạt
chế? tính của mình mạnh nên việc so sánh
với nhóm đối chứng là không thể (do
có sự khác biệt rõ rệt), nên sử dụng
colistin dưới múc ức chế nhằm mục
đích không ra sự chênh lệch đáng kể
giữ cột điều trị bằng colistin và cột
No antibiotics.
13 1. Enzyme glycoside Các enzyme hydrolases glycoside
hydrolases được sử dụng trong được tạo ra từ tinh chế Pel và Psl từ
nghiên cứu có nguồn gốc từ chủng PAO1 P. aeruginosa. Cụ thể:
đâu? Để thu được PslGh, trừ đoạn xuyên
màng dự đoán của nó,   PCR sử
dụng đoạn mồi để bao gồm dư lượng
axit amin 31–442. Cắt tại các vị trí
giới hạn NdeI và HindIII  gen này
được nối vào vectơ biểu hiện
pET28a (Novagen) mã hóa đầu N-
terminal His. gây đột biến để tạo ra
các biến thể E165Q và E276Q bằng
cách sử dụng bộ công cụ
QuikChange® Lightning theo giao
thức quy định (Công nghệ Agilent).
Các cấu trúc được tạo ra đã được xác
minh bằng cách giải trình tự được
thực hiện bởi ACGT DNA
Technologies Corp (Toronto,
Canada).
khuếch đại pelA từ DNA bộ gen
bằng phản ứng chuỗi polymerase .
Các vị trí hạn chế NdeI và XhoI
được giới thiệu đã được gạch chân
và mỗi gen được nối vào vectơ biểu
hiện pET28a (Novagen) mã hóa một
thẻ polyhistidine ở đầu N.  tạo ra các
biến thể protein, bằng cách sử dụng
QuikChange Lightning Kit theo giao
thức quy định (Công nghệ Agilent).
Các cấu trúc được tạo đã được xác
minh bằng cách giải trình tự do
ACGT DNA Technologies
Corporation thực hiện.
2. Kết quả nghiên cứu này có Đối với riêng các họ enzyme
thể áp dụng trên các loại vi hydrolases glycoside sinh tổng hợp
khuẩn khác không? màng, là chiến lược được nghiên cứu
nhiều trên các vi khuẩn và nấm
ngoài Pseudomonas aeruginosa còn
ứng dụng trên Staphylococcus
aureus, mầm bệnh nấm Aspergillus
fumigatus,..
3. Chiến lược này được sử Rồi, thực tế các chiến lược sử dụng
dụng rộng rãi trên thực tế enzyme tác động tới
chưa? exopolysaccharide sử dụng rộng rãi
và hiệu quả hơn trong đó các
enzyme hydrolase glycoside là phổ
biến hơn cả
14 1. Cơ chế nhuộm huỳnh quang Các lectin có nhãn huỳnh quang được
lectins? áp dụng trong nghiên cứu về sự hình
thành màng sinh học và thành phần của
(fluorescence-labeled màng sinh học nhờ sự gắn kết của lectin
lectins) với dư lượng đường có trong
polysaccharid, Lectin gắn kết với cao
phân tử ngoại bào đồng thời lectin được
dán nhãn huỳnh quang và sử dụng kính
hiển vi quét laser đồng tiêu để phát hiện
mục tiêu là màng sinh học 
2. Đánh giá khả năng di động Đánh giá khả năng di động của tế
của tế bào như thế nào? bào bằng thuốc thử PrestoBlue. 
PrestoBlue là một chất chỉ thị khả
năng tồn tại của tế bào nhanh, sử
dụng khả năng khử của các tế bào
sống để chuyển đổi resazurin thành
phân tử huỳnh quang, resorufin.
Phân tích có thể được đánh giá định
lượng trên đầu đọc vi bản dựa trên
độ hấp thụ hoặc huỳnh quang; trong
khi phân tích định tính có thể được
đánh giá bằng sự thay đổi màu trực
quan của dung dịch, biểu thị cho các
tế bào hoạt động trao đổi chất. Các
tế bào khả thi liên tục chuyển đổi
resazurin thành resorufin, do đó tạo
ra thước đo định lượng về khả năng
tồn tại và khả năng gây độc tế bào.

3. Tại sao PelAh + PslGh xúc Chưa hiểu câu hỏi.


tác cho sự phá vỡ màng lại ít
hiệu quả hơn so với các class
còn lại
15 1. Tại sao kết quả phân tích đồ
Tương tự ở cả 2 môi trường là serum
thị serum free lại so sánh free và 10% FBS đều so sánh với
digitonin với PelAh mà bên nhóm các tế bào xử lý bởi digitonin
10% FBS lại không? và kết quả cho thấy có sự khác biệt
rõ rệt ở hai nhóm tế bào xử lý bởi
enzyme so với digitonin (0% cell
viability).
2. Cơ chế tương thích của Hydrolase glycoside phá vỡ màng
hydrolase glycoside với thuốc biofilm, sau đó colistin có thể tiếp
kháng sinh? cận và tiêu diệt tế bào vi khuẩn.
Colistin thuộc nhóm polymysin, hoạt
động bằng cách phá vỡ màng tế bào
chất, sau đó thường dẫn đến chết tế
bào vi khuẩn.

3. Thí nghiệm xét độ nhạy với Mục tiêu của thí nghiệm là đánh giá
kháng sinh, colistin ức chế hiệu quả phá vỡ màng biofilm của
biofilm bằng cách ức chế quá enzyme hydrolase glycoside có ảnh
trình tổng hợp biofilm hay là hưởng gì đến hiệu quả điều trị kháng
phá vỡ nó? sinh hay không. Cho nên thí nghiệm
này sẽ phá vỡ màng biofilm thông
qua 2 enzyme trên, colistin lúc này
mới thể hiện hoạt tính kháng khuẩn
của mình. 
Colistin là một loại kháng sinh được
sử dụng như phương pháp điều trị
cuối cùng đối với các bệnh nhiễm
trùng gram âm đa kháng thuốc.
Colistin thuộc nhóm polymysin, hoạt
động bằng cách phá vỡ màng tế bào
chất, sau đó thường dẫn đến chết tế
bào vi khuẩn.
Ở hình A: enzyme xúc tác phá vỡ.
Ở hình B: enzyme vừa xúc tác phá
vỡ vừa ngăn chặn sự hình thành tiếp
màng biofilm nên mang lại hiệu quả
điều trị cao hơn.
16 1. Cơ sở nào thử nghiệm trên Các chủng P. aeruginosa lâm sàng
4 class này? có thể được chia thành bốn loại (4
class) khác nhau trên cơ sở sự phụ
thuộc của chúng vào
exopolysaccharide Pel và Psl để hình
thành màng sinh học.
2. Hydrolase glycoside có tác Như thí nghiệm đã trình bày về tác
động tới con người hay động của các enzyme này lên tế bào
không? động vật có vú (tế bào nguyên sợi
phổi người). Kết luận ở đây là không
gây ảnh hưởng, không can thiệp vào
hình thái và khả năng sống sót của tế
bào động vật có vú.
18 1. Điều kiện môi trường như Mỗi loài vi sinh vật có điều kiện để
thế nào thì thúc đẩy sự hình hình thành biofilm khác nhau. Các
thành biofilm? yếu tố môi trường nhất định có thể
thúc đẩy sự hình thành biofilm của P.
aeruginosa bao gồm:
Độ ẩm cao
pH: P. aeruginosa có thể sinh trưởng
tốt ở môi trường có pH trung bình
đến kiềm, khoảng từ 7,0 đến 9,0.
Nhiệt độ: P. aeruginosa có thể sinh
trưởng tốt ở nhiệt độ từ 25 đến 37 độ
C, với nhiệt độ tối ưu là khoảng 37
độ C. Nhiệt độ cao hơn hoặc thấp
hơn sẽ làm giảm khả năng hình
thành biofilm của P. aeruginosa.
Dinh dưỡng: P. aeruginosa là một vi
khuẩn đa chức năng và có thể sử
dụng nhiều loại chất dinh dưỡng để
sinh trưởng, bao gồm các đường
carbon và các nguồn nitơ và
phospho. Sự hiện diện của các chất
dinh dưỡng này sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho vi khuẩn để sinh
trưởng và hình thành biofilm.
Tóm lại, môi trường ẩm ướt, pH
kiềm hoặc trung tính, nhiệt độ tương
đối ấm và sự hiện diện của các chất
dinh dưỡng là các yếu tố có thể thúc
đẩy sự hình thành biofilm của P.
aeruginosa. 
2. Enzyme glycoside các enzyme glycoside hydrolase
hydrolase được thu nhận từ được thu nhận từ các dòng tái tổ hợp
nguồn nào?  của P.aeruginosa PA01 chỉ khác
nhau ở các gen mã hóa cho từng loại
enzyme. 
 enzyme PelAh: L-arabinose–
inducible P.aeruginosa PA01
DwspF Dpsl PBADpel
 enzyme PslGh: L-arabinose–
inducible P.aeruginosa PA01
DpelF PBADpsl

3.Glycoside hydrolase phá  Enzyme Pel có khả năng phân


màng như thế nào?  hủy liên kết ß-1,4 giữa các
đường N-acetyl-D-
galactosamin và D-mannose
trên màng sinh học của
Pseudomonas aeruginosa
 Enzyme Psl có khả năng phân
hủy liên kết ß-1,6 giữa các
đường D-mannose trên màng
sinh học
19 1. tại sao lại chọn Pseudomonas aeruginosa là một loại
P.aeruginosa vi khuẩn có tính đa dạng sinh học và
có khả năng gây bệnh trên người,
đồng thời có nhiều ứng dụng trong
lĩnh vực sinh học và công nghệ sinh
học. Việc lựa chọn P. aeruginosa làm
đối tượng nghiên cứu theo nhóm có
thể là do:
Tính đa dạng sinh học: P. aeruginosa
là một trong những loại vi khuẩn có
tính đa dạng sinh học, có khả năng
chuyển hóa nhiều loại carbon và
chất oxy hóa. Việc nghiên cứu quá
trình chuyển đổi này giúp hiểu thêm
về cơ chế sinh tồn và phát triển của
vi khuẩn trong môi trường khác
nhau.

Khả năng sinh sống trong môi


trường khắc nghiệt: P. aeruginosa có
khả năng sống và sinh sản trong môi
trường có mức độ ô nhiễm cao,
chứng tỏ khả năng thích nghi và
chống lại áp lực môi trường cao, gây
hại cho sức khỏe con người người.

Sự điều hòa kháng sinh: P.


aeruginosa không chỉ sản sinh ra các
enzyme giúp vi kháng kháng một số
loại kháng sinh thông thường, mà
còn rất khó điều trị vì chúng có khả
năng phát triển nhanh hơn trong điều
kiện kháng sinh.

Ứng dụng trong công nghệ sinh học:


P. aeruginosa được sử dụng để sản
xuất các enzyme và protein có giá trị
kinh tế, như lipase và protease. Nó
còn được sử dụng để sản xuất sợi xơ
tre, một loại vật liệu sinh học thân
thiện được sử dụng trong các ứng
dụng xử lý nước thải và làm giảm sự
đóng kín của cát trong quá trình
khoan dầu.
2. Kiểm tra sự phá vỡ sinh - PelAh E218A (biến thể của
khối màng phụ thuộc vào PelAh): một dạng enzyme PelAh đã
nồng độ từng glycoside được thay đổi gen để thay đổi axit
hydrolase và biến thể. Biến thể amin tại vị trí 218 từ glutamic acid
đó là biến thể nào? Các biến (E) thành alanine (A). Thay đổi này
thể có đặc điểm gì? Tại sao có thể ảnh hưởng đến cấu trúc và
PelAh hiệu quả hơn PslGh? hoạt tính của enzyme PelAh, dẫn
đến việc nó không còn hoạt động
như dạng hoạt động ban đầu của nó.
- PslGh E165Q/E276Q: một dạng
enzyme PslGh được tạo ra bằng cách
thay đổi gen để thay đổi hai vị trí
axit amin trong cấu trúc của enzyme.
Cụ thể là thay đổi từ glutamic acid
(E) thành glutamine (Q) tại vị trí 165
và vị trí 276 của enzyme PslGh.
Thay đổi này có thể ảnh hưởng đến
cấu trúc của enzyme và làm giảm
hoặc thay đổi hoạt tính của nó
- Hoạt tính xúc tác phá vỡ màng sinh
học của các enzyme theo nồng độ
trong bài nghiên cứu này không
đánh giá rằng PelAh hoạt động hiệu
quả hơn PslGh mặc dù bài báo có
đưa ra các chỉ số EC50 của từng loại
enzyme. Do quá trình khảo sát sự
phá vỡ màng theo nồng độ thực hiện
trên màng sinh học phụ thuộc 1 cơ
chất với enzyme đặc hiệu của nó mà
không khảo sát 1 màng sinh học nhất
định với đồng thời cả 2 loại enzyme.
Tức chỉ khảo sát hoạt tính phá vỡ
của PelAh trên màng sinh học có cơ
chất chủ yếu là Pel, và PslGh phá vỡ
màng sinh học có cơ chất chủ yếu là
Psl. Nhưng theo một số thông tin,
một trong những lý do cho rầng
enzyme Pel có khả năng thủy phân
màng sinh học tốt hơn so với Psl là
vì  enzyme Pel được biết đến là một
enzyme chuyên về thủy phân các
polysaccharide tổng hợp từ glycan
của các biofilm. Enzyme Pel có khả
năng phá hủy các liên kết β-1,4 của
glycan, một thành phần chính của
biofilm, từ đó giảm độ dày của màng
sinh học.

Ngoài ra, enzyme Pel cũng có khả


năng liên kết với các phân tử
substrat tốt hơn và có độ ổn định cao
hơn so với enzyme Psl, cho phép nó
hoạt động tốt hơn trong điều kiện
khắc nghiệt, bao gồm các nồng độ
enzyme cao hơn (nhưng điều này
còn phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt
độ, thành phần môi trường thủy
phân, pH..)

20 1.  Biến thể PelAh có gì khác


với PslGh? biến thể PelAh E218A: được tạo
thành do sự đột biến làm thay thế
acid amin thứ 218 từ Glutamic acid
thành Alanine làm thay đổi cấu trúc
active site của enzyme làm ảnh
hưởng đến khả năng nhận diện cơ
chất Pel trong màng sinh học. 

PslGh là enzyme hoạt động mà cơ


chất của nó là Psl chứ không phải Pel
nên không có khả năng phá vỡ màng
sinh học với thành phần chủ yếu là
Pel. 

2. Nghiệm thức xử lý enzyme Bằng cách so sánh hoạt tính của


PelAh bị bất hoạt có vai trò PelAh được xử lý với hoạt tính của
gì? nghiệm thức PelAh E218A bị bất
hoạt, chúng ta có thể đánh giá được
tác động của các điều kiện xử lý đến
hoạt tính của enzyme Pel. Kết quả
này sẽ giúp các nhà nghiên cứu có
thể nghiên cứu tác động của các thay
đổi cụ thể lên hoạt tính của enzyme
và đưa ra các khuyến nghị để tối ưu
hóa hiệu suất của quá trình thủy
phân màng sinh học.
21 1. Hai enzyme tác động lên điều kiện hoạt động của hai enzyme
màng sinh học khác nhau, điều này là khác nhau tùy thuộc vào môi
kiện hoạt động (pH, nhiệt độ, trường, điều kiện thực nghiệm và
thời gian) có giống nhau hay mục tiêu của nghiên cứu cụ thể mà
khác nhau như thế nào?  các nhà nghiên cứu sẽ phân tích để
đưa ra điều kiện hoạt động tối ưu
cho 2 loại enzyme này. Ở nghiệm
thức khảo sát hoạt tính xúc tác phá
vỡ màng sinh học, nhóm nghiên cứu
này bổ sung 2 loại enzyme vào từng
loại màng sinh học đã được ủ trước
đó trong 24 giờ, thời gian phản ứng
chỉ có 60 phút và ở nhiệt độ 25 độ C
thì thu được nồng độ EC50 của từng
loại enzyme là khác  nhau, chứng tỏ
điều kiện hoạt động của chúng là
khác nhau. Một số nghiên cứu khác
cho thấy:
 Đối với enzyme Pel, pH tối ưu
để hoạt động là khoảng 7,
nhiệt độ là 37 độ C và thời
gian phản ứng tối ưu là
khoảng 60 phút
 Đối với enzyme Psl, pH tối ưu
để hoạt động là khoảng 6,
nhiệt độ là 25 độ C và thời
gian phản ứng tối ưu là
khoảng 120 phút.
2. Bằng cách nào hydrolase có Đã trả lời ở câu hỏi số 2, nhóm 15.
thể tương thích với thuốc
kháng sinh?

You might also like