Professional Documents
Culture Documents
Phương Pháp Top Base
Phương Pháp Top Base
Phương Pháp Top Base
org
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 4
* Tính cấp thiết của đề tài: ......................................................................... 4
* Mục đích nghiên cứu: ............................................................................. 4
* Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................... 4
* Nội dung và phương pháp nghiên cứu: ................................................... 5
* Lịch sử hình thành và phát triển: ............................................................ 5
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ............................................... 6
Chương 1: Giới thiệu chung Top-Base ........................................................... 7
1.1. Lời nói đầu [15]: .................................................................................. 7
1.2. Hình dạng và kích thước của Top-Block [15]: ..................................... 8
1.3. Phương pháp thi công: ....................................................................... 10
1.4. Tính ưu việt và phạm vi ứng dụng của phương pháp Top-Base [15]: . 11
1.4.1. Tính ưu việt của phương pháp Top-base: .................................... 11
1.4.2. Phạm vi ứng dụng của phương pháp Top-base:........................... 11
1.5. Đặc điểm cơ lý của phương pháp Top-base [15]: ............................... 12
1.6. Công tác đào đất: ............................................................................... 18
1.7. Công tác lắp đặt Top-block: ............................................................... 19
1.8. Đổ bêtông tại chỗ: ............................................................................. 21
1.9. Chèn đá dăm: ..................................................................................... 22
1.10. Liên kết khoá đỉnh các khối phễu: ................................................... 23
1.11. Cách xử lý một vài tình huống trong quá trình thi công Top-base: ... 25
1.11.1. Chèn đá dăm chưa đạt yêu cầu (do lượng đá dăm chưa đủ)....... 25
www.vietcons.org
1.11.2. Khi đặt Top base trên nền đất rất yếu: ....................................... 26
1.11.3. Trường hợp hố móng quá sâu: .................................................. 26
1.11.4. Trường hợp đặt Top-base trên các độ cao khác nhau: ............... 26
1.11.5. Trường hợp đặt Top-base trên nền đất đắp ................................ 27
1.12. Nghiệm thu thi công Top-base: ........................................................ 27
1.13. Một số ví dụ thực hành xây dựng [15]: ............................................ 28
1.14. Các điểm cần lưu ý: ......................................................................... 30
1.15. Những tiêu chuẩn kĩ thuật chung và các quy trình thử tải [15]: ........ 31
1.15.1. Hình dáng, kích thước và chất lượng của sản phẩm Topbase .... 31
1.15.2. Quy trình thử tải nén nền Top-base: .......................................... 31
Chương 2: Thiết kế Top-Base ...................................................................... 34
2.1. Khái quát [15]:................................................................................... 34
2.1.1. Tổng quan về phương pháp:........................................................ 34
2.1.2. Đặc điểm của Top-base:.............................................................. 36
2.1.3 Phạm vi áp dụng Top-base:.......................................................... 36
2.2. Các nguyên tắc [15]: .......................................................................... 37
2.2.1. Mục đích gia cố nền. ................................................................... 37
2.2.2. Cơ chế gia cố nền đất. ................................................................. 42
2.3. Nguyên lý thiết kế [15]: ..................................................................... 46
2.3.1. Lựa chọn phương pháp: ............................................................. 46
2.3.2. Tính toán thiết kế: ....................................................................... 48
2.4. Các đặc tính kĩ thuật của sản phẩm và vật liệu [15]: .......................... 58
2.5 Phương pháp phần tử hữu hạn trong phân tích Top-Base:................... 60
2.5.1 Phần tử khối: ............................................................................... 60
www.vietcons.org
Chương 1:
Bảng 1 .............................................................................................................33
Hình 1.1.............................................................................................................8
Hình 1.2. Kích thước và hình dạng chuẩn của Top-Block................................8
Hình 1.3. Mặt cắt Top-Base..............................................................................9
Hình 1.4. Mặt bằng Top-Base...........................................................................9
Hình 1.5. Phương pháp thi công......................................................................10
Hình 1.6...........................................................................................................11
Hình 1.7...........................................................................................................12
Hình 1.8. Đặc tính của Top-base.....................................................................12
Hình 1.9. Bánh xích dạng Top-shape của máy ủi............................................12
Hình 1.10.........................................................................................................13
Hình 1.11. Phân phối cường độ của các loại móng khác nhau sau khi lún dài hạn..14
Hình 1.12.........................................................................................................14
Hình 1.13.........................................................................................................15
Hình 1.14. Biểu đồ Tải trọn Độ lún các loại móng.........................................16
Hình 1.15. Ứng suất dưới đất Móng Top-Base...............................................16
Hình 1.16. Phân bố ứng suất Móng Top-Base................................................16
Hình 1.17. Biến dạng ngang của Móng Top-Base..........................................16
Hình 1.18. Chuyển vị ngang dưới Móng Top-Base........................................17
Hình 1.19. Khả năng chịu tải và Độ lún của các loại Móng............................17
Hình 1.20.........................................................................................................18
Hình 1.21.........................................................................................................19
Hình 1.22.........................................................................................................20
Hình 1.23.........................................................................................................21
www.vietcons.org
Hình 1.24.........................................................................................................22
Hình 1.25.........................................................................................................23
Hình 1.26.........................................................................................................25
Hình 1.27.........................................................................................................30
Hình 1.28.Cấu tạo Top-Block.........................................................................31
Hình 1.29. Thí nghiệm thử tải ở công trường đã xây dựng xong....................32
Hình 1.30. Thí nghiệm thử tải ở công trường chưa xây dựng........................32
Hình 1.31.........................................................................................................33
Chương 2:
Bảng 2.1. Kết quả thử trong phòng thí nghiệm...............................................38
Bảng 2.2. Các tiêu chuẩn ứng dụng phổ biến của phương pháp móng Top-base..50
Bảng 2.3. .........................................................................................................54
Bảng 2.4. hệ số khả năng chịu tải của nền đất ban đầu và Top-base..............55
Bảng 2.5: Các tham số của mô hình Mohr-Coulomb......................................66
Hình 2.1. Top-block bê tông và Top-base.......................................................34
Hình 2.2. Tên các bộ phận của móng top-base................................................35
Hình 2.3. Các loại móng thử lún trong thời gian dài.......................................39
Hình 2.4. Đồ thị quan hệ độ lún – thời gian....................................................39
Hình 2.5. Kết quả thí nghiệm lún trong phòng thí nghiệm..............................40
Hình 2.6. Kết quả thí nghiệm cho đất hóa lỏng trong thí nghiệm lún dài hạn..40
Hình 2.7. Các đường cong tải – lún(thử tải tại công trường)..........................43
Hình 2. 8. Các đường cong tải - lún (trong phòng thí nghiệm).......................43
Hình 2.9. Phân bố ứng suất sau khi lún dài hạn..............................................43
Hình 2.10. Sơ đồ phân bố biến dạng ngang.....................................................44
Hình 2.11. Sơ đồ khối chấp nhận phương pháp Top-base..............................46
Hình 2.12.........................................................................................................53
Hình 2.13. Độ rộng tác dụng hiệu quả và hệ số k1 dưới tải lệch tâm..............54
www.vietcons.org
Hình 2.14. Phương pháp lựa chọn hệ số K2 (đất sét, Top-block 500)...........54
Hình 2.15. Biểu đồ hệ số khả năng chịu tải của Top-Base..............................55
Hình 2.16. Phương pháp tính toán độ lún........................................................56
Hình 2.17. Khối bê tông dạng phễu dùng trong đất liền.................................58
Hình 2.18.........................................................................................................59
Hình 2.19: Phần tử bốn mặt (trái), lăng trục (giữa), và phần tử sáu mặt (phải)...60
Hình 2.20: Hệ tọa độ tự nhiên của phần tử sáu mặt........................................62
Hình 2.21: Tiêu chuẩn dẻo Mohr-Coulomb ...................................................64
Hình 2.22: Tiêu chuẩn phá hoại Mohr-Coulomb trong không gian ứng suất chính...65
Hình 2.23: Xác định góc ma sát trong và lực dính đơn vị...............................67
Hình 2.24: Xác định góc giãn nở....................................................................67
Chương 3:
Bảng 3.1: Những công trình đã áp dụng trên thực tế tại Việt Nam.................71
Bảng 3.2: Bảng chỉ tiêu cơ lý các lớp đất dưới đáy móng..............................72
Bảng 3.3: Đặc trưng của loại nền 1.................................................................77
Bảng 3.4: Đặc trưng của loại nền 2.................................................................77
Bảng 3.5: Đặc trưng của loại nền 3.................................................................77
Hình 3.1. Quan hệ tải trọng - độ lún (từ thí nghiệm mô hình)........................70
Hình 3.2: Mô phỏng thí nghiệm nén hiện trường bằng bàn nén.....................73
Hình 3.3: Chuyển vị của hệ khi có gia cố Top-Base.......................................74
Hình 3.4: Chuyển vị của hệ khi không gia cố Top-Base.................................75
Hình 3.5: Mô hình tính toán............................................................................78
Hình 3.6: Sự gia tăng ứng suất lệch với đất nền loại 1....................................79
Hình 3.7: Sự gia tăng ứng suất lệch với đất nền loại 2....................................79
Hình 3.8: Sự gia tăng ứng suất lệch với đất nền loại 3....................................80
Hình 3.9: Độ lệch chuyển vị giữa đỉnh và đáy móng đất nền 2......................80
www.vietcons.org
4
MỞ ĐẦU
* Tính cấp thiết của đề tài:
Công nghiệp xây dựng Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhằm
đáp ứng yêu cầu của đất nước trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Thực tiễn đó thúc đẩy sự sáng tạo và áp dụng các công nghệ xây dựng mới
đồng thời phải luôn cố gắng cải tiến các công nghệ xây dựng hiện có để phù
hợp hơn với yêu cầu mới.
Trong những năm gần đây, các công nghệ, phương pháp xử lý nền đất mới đã
được đưa vào áp dụng rộng rãi ở Việt Nam. Nhưng hầu hết các công nghệ này
chỉ mới chú trọng tới những công trình cao tầng có tải trọng lớn.
Với sự quan tâm đặc biệt tới những công trình thấp tầng có tải trọng trung
bình, trên nền đất yếu, tới môi trường tôi đã tìm hiểu và tiếp cận với Phương
pháp TOP-BASE (TOP-BASE Method). Trong phạm vi đề tài này, tôi xin
giới thiệu Phương pháp TOP-BASE cũng như sự nghiên cứu và ứng dụng nó
trong điều kiện địa chất ở Việt Nam.
* Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu về công nghệ xử lý nền bằng Top-Base và ứng dụng của nó trong
điều kiện địa chất ở Việt Nam.
Qua đó để thấy được sự hiệu quả khi sử dụng công nghệ Top-Base.
* Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu tính toán và ứng dụng nền Top-Base trong điều kiện địa chất ở
Việt Nam.
Tuy nhiên, do không có điều kiện thực hiện thí nghiệm xác định khả năng
chịu tải của Top-Base nên sẽ được thực hiện bằng phương pháp lý thuyết kết
hợp với tài liệu nén tính của một số công trình thực tế do công ty đã thi công.
www.vietcons.org
5
cho việc đúc sẵn trong nhà máy, top-block được đổ ngay tại hiện trường với
những khuôn nhựa được làm từ rác thải tái chế. Những cải tiến này góp phần
giảm giá thành cũng như rút ngắn thời gian thi công và xử lý được một phần
chất thải rắn khó phân huỷ.
Năm 1995, Bộ giao thông xây dựng Hàn Quốc đã kiểm định và cho phép áp
dụng rộng rãi Phương pháp TOP-BASE trên toàn lãnh thổ Hàn Quốc.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Phương pháp TOP-BASE có ưu điểm nổi trội trên ba phương diện sau đây:
- Khắc phục hiện tượng lún không đều, giảm tối đa tác hại của chấn động
(động đất, dư chấn khác..)
- Thời gian thi công nhanh, giá thành hợp lý.
- Thân thiện với môi trường
www.vietcons.org
7
135
500
t = 5 mm
200 50 50 200
500
Một khái niệm mới của phương pháp Top-base đổ bê tông tại chỗ là sử dụng
các thanh thép nối các Top-block với nhau tạo thành nhóm các Top-block (nối
tại vị trí giao giữa phần trụ nón và phần cọc), đổ bê tông vào phễu nhựa, rải
đá dăm đầm chặt, lắp dựng cốt thép nối phía trên, v.v…, phần trụ nón nghiêng
với phương ngang 450 có tác dụng phân phối lại ứng suất của tải trọng, và
phần mũi vát được thiết kế đặc biệt để ngăn cản biến dạng ngang của Top-
block.
Bước 1: Nối các phễu nhựa thành khối Bước 2: Lắp đặt các khối phễu nhựa
Bước 5: Lắp đặt các thanh thép nối phía trên Bước 6: Hoàn thành Móng
Top-base
Hình 1.5. Phương pháp thi công, [18]
www.vietcons.org
11
1.4. Tính ưu việt và phạm vi ứng dụng của phương pháp Top-Base [15]:
1.4.1. Tính ưu việt của phương pháp Top-base:
- Đảm bảo an toàn cho tải trọng đặt trên nền
đất yếu.
- Giảm độ lún tổng thể và lún lệch của công
trình, đồng thời tăng khả năng chịu tải của
nền ban đầu.
- Hoàn toàn loại bỏ được ảnh hưởng xấu đến
việc xây dựng do tiếng ồn và chấn động gây
ra. Hình 1.6. [15]
- Có khả năng thi công ở nơi chật hẹp ngay cả trong công trình đã xây dựng.
- Thi công tiện lợi không cần thiết bị đặc biệt.
- Giảm thời gian thi công và giá thành xây dựng.
- Thân thiện với môi trường.
Hình 1.8. Đặc tính của Top-base, [15] Hình 1.9. Bánh xích dạng
Top-shape của máy ủi, [15]
(Hình 1.8) là biểu đồ đặc tính của Top-base: phần trụ nón của Top-
block được đặt trong lớp vật liệu rời rạc (đá dăm) nằm trên nền đất yếu, phần
cọc của Top-block cũng được đặt trong phần địa tầng tương tự, và phần cốt
www.vietcons.org
13
thép phía trên và phía dưới có tác dụng nối các Top-block thành nhóm; vì vậy
phương pháp móng Top-base trở thành hệ kết cấu móng cứng linh hoạt.
móng trên nền Top-base ổn định hơn. Thực tế, Top-base làm tăng từ 1,5 ÷ 2,5
lần khả năng chịu tải của nền và làm giảm 1/2 ÷ 1/4 lần độ lún so với nền đất
ban đầu.
Top-base không chỉ có tác dụng phân phối đều tải trọng tác dụng và độ lún,
nó còn làm giảm cường độ tải trọng truyền qua lớp Top-base do sự phân phối
lại ứng suất, vì vậy tải trọng tác dụng sẽ không gây ảnh hưởng đến lớp đất ở
dưới sâu.
Hình 1.11. Phân phối cường độ của các loại móng khác nhau sau khi
lún dài hạn, [15]
Hình 1.16. Phân bố ứng suất Hình 1.17. Biến dạng ngang của
Móng Top-Base, [15] Móng Top-Base, [15]
www.vietcons.org
17
Hình 1.19. Khả năng chịu tải và Độ lún của các loại Móng, [15]
www.vietcons.org
18
Topbase là một phương pháp gia cố nền đất rất hiệu quả, cần được thực hiện
theo trình tự dưới đây:
Dưới đây quy định một số yêu cầu cụ thể cho công tác thi công Top-base:
1.6. Công tác đào đất:
Đất sẽ được đào đến độ sâu thiết kế, nếu hố đào sâu trên 1m phải dự kiến biện
pháp bảo vệ thành hố đào và thoát nước hố đào để bảo đảm điều kiện thi công.
Hình 1.20.
www.vietcons.org
19
Hình 1.21.
Trường hợp đáy hố đào ở trên mực nước ngầm (không bị ngập nước) và là lớp
đất rời rạc, cần tiến hành làm ẩm và đầm nén làm chặt lớp đất đáy hố móng,
trải vải địa kỹ thuật trước khi lắp đặt phễu nhựa hoặc Top-block đúc sẵn.
Trường hợp đáy hố móng khô ráo và là đất dính có R>0,5kg/cm2 thì chỉ cần
làm phẳng đáy hố móng, rải lớp vải địa kỹ thuật rồi lắp đặt phễu nhựa hoặc
Top-block đúc sẵn,
Nếu đất tại đáy hố móng quá yếu ( R< 0,3 kg/cm2 ) phải trải lớp đá mạt hoặc
đá dăm dày tối thiểu 100mm trên diện tích bố trí Top-base trước khi tiến hành
lắp đặt.
Hình 1.22.[18]
Lưới cốt thép định vị cho trường hợp sử dụng Top-block là lưới thép thanh có
khoảng cách 500 x 500mm với đường kính thanh thép 10mm. Cũng có thể
chế tạo lưới thép này bằng hàn hồ quang điện ngay tại công trường, song cần
hàn thêm một thanh chéo vào mỗi ô vuông 500 x 500mm để làm khung định
vị phần cọc của Top-block.
Phần thẳng đứng có dạng cọc của Top-block (chân phễu) phải được chôn
hoặc đóng vào nền đất theo phương thẳng đứng vào ô có hình tam giác trên
lưới thép định vị (nếu dùng Top-block đúc sẵn).
Khi sử dụng Top-base theo phương pháp đúc bêtông tại chỗ trong các phễu
nhựa sẽ định vị các phễu nhựa bằng cách luồn các thanh thép Ø10 qua lỗ
khoan sẵn ở nơi tiếp giáp giữa phần cọc và phần côn của phễu nhựa. Nếu việc
chôn/đóng chặt các Top-block gặp khó khăn do nền quá cứng, có thể phải tạo
lỗ có đường kính bằng đường kính chân phễu để đút chân phễu vào đó. Các
phương pháp để tạo lỗ để đút chân phễu có thể là phương pháp dùng trụ gỗ
tròn có đường kính bằng đường kính chân phễu đóng vào nền rồi rút lên, hoặc
dùng máy khoan đứng cầm tay.
www.vietcons.org
21
Hình 1.23.
1.8. Đổ bêtông tại chỗ:
Hiện nay thường dùng Top-base với phương pháp đổ bêtông tại chỗ trong các
phễu nhựa (Phương pháp do Công ty TBS Hàn Quốc đề xuất năm 2000) hơn
là lắp dựng các khối Top-block bằng bêtông đúc sẵn (phương pháp của Nhật
đề xuất từ 1980) do các ưu điểm về sự linh hoạt và thuận tiện trong thi công,
không bị phụ thuộc thiết bị cơ giới, và khả năng hạn chế tai nạn lao động của
nó so với lắp đặt các Top-block bằng bê tông rất dễ đổ lại nặng trên 80kg/cái.
Về cường độ, bêtông đổ trong phễu nhựa chỉ cần mac R= 100 kg/cm2, nếu
khối lượng thi công nhỏ có thể trộn bê tông bằng máy trộn mini theo cấp phối
để đạt mác bê tông này.
Khi khối lượng thi công Top-base lớn, việc vận chuyển bê tông sau trộn đến
chỗ đổ vào phễu rất tốn nhân công, năng suất thấp, nếu không có cẩu phục vụ.
Tiền thuê cẩu phục vụ đổ bê tông sẽ đắt hơn so với dùng máy bơm bêtông. Để
bơm được bê tông vào phễu nhựa cần sử dụng bêtông mác 200. Vậy trường
hợp này sử dụng mác bê tông 200 đổ vào phễu là do yêu cầu công nghệ bơm
bê tông, là yêu cầu của biện pháp thi công, không phải do yêu cầu chịu lực
của Top-base.
www.vietcons.org
22
Để đầm chặt bêtông trong phễu nhựa có thể sử dụng đầm rung nếu là bêtông
trộn máy có độ sụt thấp, hoặc chỉ đầm bằng xẻng rất đơn giản nếu sử dụng
bêtông bơm có độ sụt lớn.
Hình 1.24.
1.9. Chèn đá dăm:
Tiến hành chèn và đầm đá dăm (kích thước đá 1-2cm) lấp đầy khoảng trống
giữa các khối bê tông hình phễu sau khi đúc bêtông ít nhất 24 giờ.
Đầm rung đá dăm đó chốn vào khoảng trống giữa các khối phễu là khâu quyết
định chất lượng kết cấu top base, đây là công đoạn quan trọng nhất trong
phương pháp thi công móng Top-base. Theo đó, cần phải tiến hành cẩn thận
và tỉ mỉ công tác chèn đá dăm và đầm rung đá dăm.
Trước hết, đổ đầy đá dăm trờn mặt các khối Top-block rồi dùng xẻng gạt đá
dăm chèn dần lấp đầy vào các khe trống giữa các phễu bê tông trong lúc đó
đồng thời tiến hành đầm rung.
Công tác đầm đá dăm có thể thực hiện bằng cách dùng cọc thép, thanh thép
chọc thủ công nếu khối lượng Top-base nhỏ.
Với khối lượng Top-base lớn chủ yếu dùng phương pháp đầm rung với loại
đầm dùi có động cơ ( dùng trong đầm bêtông ). Cần phải tiến hành công tác
www.vietcons.org
23
đầm rung để đảm bảo có được một kết cấu nền móng vững chắc có độ chặt
của đá dăm là tối đa, không để sót bất kỳ khoảng trống nào dưới phần côn của
phễu. Thực hiện yêu cầu này bằng cách thay đổi hướng của quả đầm trong
quá trình đầm rung. Để có thể làm tăng độ chặt của khối đá dăm, nên làm tăng
mật độ khối đá dăm này bằng cách phối trộn thêm một tỷ lệ nhỏ loại đá kích
thước nhỏ hơn (0,5-1 cm) trong lúc đầm rung trên toàn bộ diện tích móng thi
công bằng đá dăm kích thước 1-2 cm, ( nếu điều kiện thi công cho phép ).
Hình 1.25.[18]
1.10. Liên kết khoá đỉnh các khối phễu:
Đặt các thanh cốt thép Φ12 trên đỉnh khối Top-base tạo thành lưới thép liên
kết, khi đổ bêtông móng, hoặc lớp bê tông khoá đỉnh khối phễu xong, các lưới
thép này cùng với kết cấu bê tông có tác dụng khoá chặt đỉnh các khối Top-
block, bắt chúng chịu lực đồng thời, theo đúng sơ đồ tính toán.
Để lắp đặt các thanh thép này, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp sau
đây:
Phương pháp 1:
Trong trường hợp thi công lớp bê tông kết cấu móng trực tiếp lên mặt của lớp
phễu Top-base:
www.vietcons.org
24
Cách này vừa tiết kiệm vật liệu, nhân công vừa tiết kiệm thời gian, và độ sâu
đào móng, chiều dày Top-base, nhưng chỉ thực hiện được nếu cùng một nhà
thầu thi công Top-base và kết cấu móng.
Buộc các thanh thép định vị Φ12mm theo 2 phương, cách nhau 500mm, lưới
thép thanh này được liên kết với móc thép của phễu bê tông tạo thành một
mạng lưới liên kết. Do vậy khi bê tông kết cấu móng được thi công sẽ gắn
chặt với phần đỉnh Top-block tạo thành một kết cấu thống nhất rất vững chắc.
Trước khi đúc bê tông móng cần điều chỉnh độ cao khối Top-block và làm
công tác vệ sinh bề mặt các Top-block.
Phương pháp 2:
Trường hợp tổ đội thi công Top-base độc lập với nhà thầu thi công phần
móng bê tông phía trên lớp Top-base.
Nếu không có sự phối hợp của hai nhà thầu Top-base và thi công kết cấu
móng, thì phần thi công gia cố nền Top-base cần là một sản phẩm hoàn chỉnh
để nghiệm thu độc lập như các sản phẩm khác. Như vậy phải tốn thêm bêtông,
chiều dày (và chiều sâu hố đào), nhưng trong thực tế phương pháp này thường
được sử dụng nhiều hơn.
Trên bề mặt của các khối Top-block, qua móc neo đặt sẵn, liên kết các thanh
thép Ø12 cách nhau 500 mm theo cả hai phương, rồi làm sạch bề mặt các khối
Top-block và đổ lớp bêtông mác 200 dày 100mm để toàn khối hoá toàn bộ
các Top-block này với nhau như một khối thống nhất. Sau đó bàn giao mặt
bằng cho nhà thầu thi công kết cấu móng.
www.vietcons.org
25
Hình 1.26.[18]
1.11. Cách xử lý một vài tình huống trong quá trình thi công Top-base:
1.11.1. Chèn đá dăm chưa đạt yêu cầu (do lượng đá dăm chưa đủ)
Để tránh trường hợp này, việc đầm rung đá dăm cần thực hiện khi lượng đá
dăm phải thừa để lấp các khoảng trống và cần tiến hành công tác đầm rung
một cách cẩn thận. Nếu lượng đá dăm chưa đủ có thể xảy ra lỗ rỗng tại khu
vực xung quanh phần đáy hình côn của phễu bê tông. Do vậy, khi tiến hành
đầm rung phải tiến hành đầm đều theo 4 hướng từ mỗi khe chèn đá dăm và
lượng đá dăm phải đủ độ dư để dễ dàng lấp đầy các lỗ trống.
www.vietcons.org
26
1.11.2. Khi đặt Top base trên nền đất rất yếu:
Khi lắp đặt các phễu bê tông trực tiếp trên nền đất yếu (R< 0,3 kg/cm2) mà
không rải đá dăm trên nền đất yếu này, độ ổn định của các phễu bê tông tại
phần đế có thể không được tốt và công tác đổ chèn đá dăm và đầm rung có
thể rất khó thực hiện được. Để ngăn chặn điều đó xảy ra, cần tiến hành chèn
đá dăm ngay sau khi đó lắp đặt Top-block hoặc tiến hành đầm nén càng sớm
và càng đều càng tốt ngay sau khi lắp đặt Top-block tại phần cuối hoặc giữa
dãy block (nếu đầm từ hai đầu vào giữa) nhằm cố định vị trí của các phễu bê
tông.
1.11.3. Trường hợp hố móng quá sâu:
Cần có biện pháp bảo vệ thành hố móng như đóng cừ thép, làm cọc
barrete…trước khi tiến hành đào đất hố móng.
Biện pháp bảo vệ thành hố phải được thiết kế và thẩm tra phê duyệt trước khi
tiến hành đào đất.
1.11.4. Trường hợp đặt Top-base trên các độ cao khác nhau:
Khi sử dụng Top-base, hầu hết trường hợp đều bố trí Top-base ngay sát dưới
móng nông, nên có thể xảy ra tình huống Top-base sẽ được bố trớ tại các độ
cao khác nhau.
Tốt nhất nên thi công Top-base ở chỗ sâu trước, thi công Top-base ở chỗ
nông hơn sau.
Trong trường hợp đặc biệt phải thi công cuốn chiều không làm phần Top-base
ở chỗ sâu trước thì cần để chừa lại không ít hơn 4 hàng phễu về mỗi phía
xung quanh hố đào sâu. Chỉ thi công phần Top-base chừa lại này sau khi thi
công cả Top-base và kết cấu ngầm này vượt trên cao độ của phần Top-base đó
chừa lại.
www.vietcons.org
27
+ Việc chèn đầy và đầm rung đá dăm được cho là đạt yêu cầu khi
không xuất hiện độ lún sụt đá dăm đã chèn khi có va đập mạnh với lưới thép
hoặc trực tiếp trên mặt đá dăm v.v…
+ Sau khi xác nhận rằng việc chèn đá dăm và đầm rung là đạt yêu cầu,
phải đảm bảo rằng bề mặt bên trên của lớp đá dăm chèn giữa các phễu Top-
base là hoàn toàn ngang bằng với bề mặt các phễu bê tông.
Đối với công tác thi công đào đất, phương tiện bảo vệ hố móng dùng cọc ván
thép, và việc thi công móng Top-base và móng hình hộp được tiến hành thuận
tiện lắp đặt toàn bộ các phễu bê tông trên một hàng ngang bề mặt đáy của
móng hộp được sử dụng, do vậy mặt cắt ngang và nhật ký khảo sát về trong
trường hợp này đựoc minh hoạ trong hình 1.27 [Fig 9.24].
(Thi công xây dựng -3) Thi công móng xây dựng cho 1 toà nhà 3 tầng (hình
1.27 [Fig 9.25])
Kết cấu móng gia cường cho toà nhà 3 tầng đã đề cập ở trên được thiết kế tại
vị trí dùng để xây nhà ở trên vùng đất trồng trọt. Độ sâu của nền gia cố là 17m
do vậy việc sử dụng móng cọc phải được xem xét lại trên phương diện thiết
kế, nhưng móng Top-base lại được chấp thuận sử dụng vì rất kinh tế và vì nó
là một phương pháp cải thiện nền đất rất hiệu quả.
Mặt cắt ngang của toà nhà và nhật ký khảo sát đất được minh hoạ trong hình
1.27 [Fig 9.25].
Nền đất tự nhiên ban đầu là sét bùn có giá trị N=0~3 lên tới 5m về độ sâu với
sự gia tăng lượng bùn N = 4~15 tại các độ sâu lớn hơn.
www.vietcons.org
30
1.15. Những tiêu chuẩn kĩ thuật chung và các quy trình thử tải [15]:
1.15.1. Hình dáng, kích thước và chất lượng của sản phẩm Topbase
- Hình dáng và kích thước của khối Top-
vßng thÐp
base phải là các sản phẩm bê tông đúc tại phÇn trô nãn
Ø10
50
chỗ như mô tả tại hình 1. phÇn trô nãn
200
- Chất lượng của các khối bê tông Top- 135
500
base đúc tại chỗ sẽ được đảm bảo với bê phÇn cäc khu«n nhùa tæng hîp
200
t = 5 mm
50
dùng bơm) theo TCVN.
200 50 50 200
phải bảo đảm lớn hơn 60kg/cm2. Hình 1.28.Cấu tạo Top-Block
- Các thanh thép gia cường ở đỉnh và thanh thép định vị ở phía dưới của Top-
base phải là các thanh thép xây dựng có đường kính Φ=12mm.
- Kích thước của cốt liệu cho chèn khe giữa các Top-block phải là đá dăm
đường kính Φ < 25mm.
1.15.2. Quy trình thử tải nén nền Top-base:
Tiến hành thử tải bàn nén nhằm xác định khả năng chịu tải của nền đất ban
đầu hoặc của nền đã gia cố bằng Top-base và nhằm xem xét về độ an toàn của
móng.
Thử tải được tiến hành bằng cách chất tải trọng lên bàn nén đặt trực tiếp nền
đất cần thử nghiệm và đo độ lún của nền trong quá trình tăng, giảm tải trọng.
Việc thử tải được tiến hành thông qua một tấm bàn nén đặt trực tiếp trên nền
Top-base, do vậy kích thước của bàn nén phải được chọn sao cho phù hợp
thiết kế của Top-base và mức tải trọng áp dụng. Đối với Top-base đường kính
Φ500 nên dùng bàn nén có đường kính là Φ30-50cm ( nếu thiết kế 1 lớp Top-
base chịu tải) hay 1.0mx1.0m (nếu thiết kế 2 lớp Top-base chịu tải).
www.vietcons.org
32
Các phương pháp thử tải phải dựa trên các quy định về thử tải theo tiêu chuẩn
Hiệp hội Địa kĩ thuật của Nhật Bản (JSF-T25-80) hoặc các tiêu chuẩn công
nghiệp Hàn Quốc (KSF2444).
Điều kiện của hiện trường thử tải bao gồm:
(a) Tại một phần của nền sau khi đã hoàn thành gia cố bằng Top-base và
(b) Khi đã hoàn thành xong việc lắp đặt topbase nhưng chưa tiến hành khoá
đỉnh các khối Top-block, chưa thi công xây dựng kết cấu móng bên trên.
Quá trình thử tải sử dụng bàn nén như đã minh hoạ trong hình 4 và 5.
Hình 1.29. Thí nghiệm thử tải ở công Hình 1.30. Thí nghiệm thử tải ở công
trường đã xây dựng xong, [15] trường chưa xây dựng, [15]
Để tham khảo, vui lòng xem kết quả việc kiểm tra khả năng chịu tải của móng
Top-base được tiến hành tại Chungdam –dong Daewoo do Viện nghiên cứu kĩ
thuật Daewoo tiến hành dưới đây.
www.vietcons.org
33
PBT - 1 10.50 t/m2 27.60 14.29 mm 13.80 t/m2 > 10.50 t/m2
t/m2 O.K
PBT - 2 10.50 t/m2 28.00 14.62 mm 14.00 t/m2 > 10.50 t/m2
t/m2 O.K
www.vietcons.org
34
Trình tự thực hiện như sau: đặt các thanh cốt thép định vị dạng lưới kết hợp
với định vị các khối bê tông trên bề mặt nền đất cần gia cố, đặt khối bê tông
dạng phễu vào đúng vị trí đã xác định tại lưới thép sao cho các khối bê tông
này ghép sát và song song nhau. Buộc các thanh cốt thép kết nối trên móc
www.vietcons.org
35
thanh cốt thép đã có để nối các khối bê tông lại tạo thành lưới thép ở phía trên
đỉnh các khối bêtông. Khoảng không gian giữa các khối bê tông được đổ đầy
đá dăm và sau đó được đầm chặt.
Mặt cắt ngang và tên của từng bộ phận của Top-base được chỉ dẫn trong hình 2.2.
Bảng 2.1. Kết quả thử trong phòng thí nghiệm, [15]
Bùn (%) 58 41
Gs 2.579 2.538
Giá trị N 0 0
Hình 2.3. Các loại móng thử lún trong thời gian dài, [15]
Hình 2.5. Kết quả thí nghiệm lún trong phòng thí nghiệm
(không bao gồm lún tức thời), [15]
Hình 2.6. Kết quả thí nghiệm cho đất hóa lỏng
trong thí nghiệm lún dài hạn, [15]
Trong trường hợp móng Top-base, khi thử trong phòng thí nghiệm, độ lún dài
hạn giảm 1/2 lần so với móng gia cố bằng đá dăm. Điều này cũng được xác
nhận bởi FEM (Phương pháp phần tử hữu hạn) sử dụng mã phân tích cố kết
đàn hồi/chảy/dẻo. Rõ ràng, thực tế này chỉ ra rằng móng Top-base có tác dụng
cải tạo giảm độ lún dài hạn.
www.vietcons.org
41
Bên cạnh đó, móng Top-base cũng có hiệu quả trong nền bị hoá lỏng.
Căn cứ theo thực tế đó là không có hư hại nào do động đất gây ra cho các
ngôi nhà sử dụng móng Top-base trong thời gian xảy ra động đất tại trận
động đất xảy ra tại phía đông tỉnh Chiba vào tháng 12/1987, các hiệu ứng trên
nền đất hoá lỏng bắt đầu được xem xét thử trong phòng thí nghiệm.
Kết quả đo độ lún bằng cách áp dụng 2 loại tải như 150kgf và 75kgf tương
ứng với tải trọng của toà nhà và gia tốc đầm rung 250gal cho hai 2 loại móng
như móng đá dăm và móng top-base trên nền đất cát tiêu chuẩn Toyoura được
đầm đến 50% mật độ tương đối được chỉ ra trong hình 2.6.
Trong khi móng đá dăm lún sâu 32cm do hiện tượng hoá lỏng thì móng Top-
base chỉ lún 4,3cm mà không có hiện tượng hoá lỏng.
Hiệu ứng giảm độ lún này cũng có tác dụng trong trường hợp sử dụng móng
Top-base nằm dưới các khối bê tông chắn sóng ở vùng ven biển. Hiện tượng
lún sâu hơn 3m đã xảy ra chỉ trong một năm khi đặt các khối bê tông chắn
sóng tại bờ biển Shiraoi trên đường quốc lộ số 36 ở Hokkaido, và hầu hết các
khối bê tông bị chìm trong cát mặc dù sau đó đã được chồng lên thêm hơn 3
lần nữa.
Vào năm 1987, sau hai năm thi công người ta quyết định nâng các khối bê
tông đã chôn lên, lắp đặt Top-base đường kính 2m và đặt lại các khối bê tông
chắn sóng lên trên nền Top-base, đến nay độ lún chỉ khoảng 3cm. Trong
trường hợp này sử dụng Top-base và không sử dụng Top-base đã có sự khác
biệt rất lớn mặc dù được thi công đồng thời và tại cùng một địa điểm.
2.2.1.2 Tác dụng tăng khả năng chịu lực:
Top base làm tăng khả năng chịu lực của nền đất yếu đã được kiểm tra bằng
cách thử tải bàn nén tại công trường và thử tải bàn nén trên thùng chứa đất lớn
tại phòng thí nghiệm.
www.vietcons.org
42
Các cuộc thử tải tại công trường được tiến hành bằng cách sử dụng Top block
như trong hình 2.3 trên nền đất yếu nhiều tàn tích hữu cơ (Bảng 2.1) giống
với địa chất tại công trường đang quan trắc độ lún dài hạn.
Bên cạnh đó, đối với việc thử tải trong phòng thí nghiệm, việc thử tải giống
như thử độ lún dài hạn trong phòng thí nghiệm trong thùng đất lớn có chiều
rộng 20cm, dài 1,8m và sâu 72cm đã được tiến hành.
Kết quả thử tải tại công trường được nêu ra lần lượt trong Hình 2.7 và kết quả
thử tải trong phòng thí nghiệm được nêu ra trong hình 2.8 .
Trong hình 2.7, đối với việc thử tải tại công trường, nền Top-base có khả
năng chịu lực gấp 1,5 lần lớn hơn nền đất ban đầu có cùng độ lún và việc thử
trong phòng thí nghiệm cũng cho kết quả tương tự.
Các tác dụng cải tạo như giảm độ lún có thể hi vọng tăng khoảng 50% khả
năng chịu lực so với nền đất ban đầu.
Trường hợp tải trọng đặt lệch tâm lên móng cũng được kiểm tra. Trong
trường hợp độ lệch tâm bằng B/6 tính từ tâm chiều rộng của móng B, Top-
block 1 lớp có khả năng chịu tải gấp 2 lần so với nền đất ban đầu và Top-
block 2 lớp có khả năng chịu tải gấp 3 lần so với nền đất ban đầu.
Do đó, Top-base được công nhận cũng mang lại hiệu quả cho tải lệch tâm.
Các đường đồng ứng suất trong hình vẽ phân bố ứng suất theo chiều sâu có
được bằng cách đặt và đo ứng suất tại các senso chôn sẵn theo chiều sâu được
vẽ trong hình 2.9.
Hình 2.7. Các đường cong tải – lún Hình2. 8. Các đường cong tải - lún
(thử tải tại công trường), [15] (trong phòng thí nghiệm), [15]
Hình 2.9. Phân bố ứng suất sau khi lún dài hạn, [15]
Ứng suất đặt lên nền ban đầu là 2,5kgf/cm2, vì thế các đường ứng suất cân
bằng là 3kgf/cm2 hoặc cao hơn, biểu thị ứng suất tăng do độ lún cố kết.
Hình 2.9 (a) là trường hợp nền đất được đặt các tấm móng bê tông lên trên và
người ta nghĩ rằng tập trung ứng suất chỉ xuất hiện dưới phần đầu của tấm
truyền tải khi các tấm này được đặt trên nền đất sét và độ lún tăng do xảy ra
www.vietcons.org
44
biến dạng ngang, vì thế điều này được kiểm tra cùng với phân phối ứng suất
với kết quả thay đổi.
Ngược lại, Top-base trong hình 2.9 (c) là kết cấu cứng gồm các khối phễu có
tác dụng triệt tiêu phần tải ngang, vì thế phân phối ứng suất lớn hơn ở hai đầu
và phân bố ứng suất gần như đồng đều. Trong hình 2.9 (d), khi có hai lớp
Top-base, phân bố ứng suất phân bố đều hơn nữa và ứng suất tăng đồng đều.
Từ những nhận xét này, có thể nhận thấy rằng Top-base có tác dụng hạn chế
biến dạng ngang.
Nghiên cứu áp lực lỗ rỗng được tạo ra trên nền đất ban đầu với thử nghiệm
trong phòng thí nghiệm, có thể nói rằng không xảy ra áp suất lỗ rỗng dưới nền
móng Top-base.
Top-base lại tạo ra áp suất lỗ rỗng thấp và không xảy ra hiện tượng hoá lỏng.
Nhận thấy rằng nền cát cũng cho kết quả tương tự.
Biến dạng ngang thay đổi theo kết quả phân tích theo phương pháp phần tử
hữu hạn bằng phân tích đàn hồi/chảy/dẻo. Đã xét hiệu ứng giãn nở, hiện
tượng cố kết bên ngoài và hiệu ứng cố kết thứ cấp. Hình 2.10 chỉ ra kết quả
phân tích, xác định dạng phân bố biến dạng ngang. Từ hình 2.10, có thể thấy
rằng Top-base ngăn chặn hiện tượng biến dạng ngang, và do đó, độ lún bề
mặt nhỏ hơn 1/2 lần.
Khả năng chịu lực của nền đất thay đổi phụ thuộc vào hai loại phá hoại là phá
hoại do trượt cục bộ hoặc phá hoại do trượt sâu. Tuy nhiên, trong trường hợp
xảy ra biến dạng ngang, khả năng chịu lực của nền trở thành khả năng chịu
lực của phá hoại do trượt cục bộ. Có thể thấy rằng móng trên Top-base ngăn
chặn việc sinh ra phá hoại do trượt cục bộ bằng cách ngăn chặn biến dạng
ngang. Công thức tính khả năng chịu lực của Terzaghi thực hiện tính toán
bằng cách giảm hệ số khả năng chịu lực xuống 2/3 trong trường hợp phá hoại
do trượt cục bộ. Và đối với đất sét, khả năng chịu lực của phá hoại do trượt
sâu lớn hơn 1,5 lần so với phá hoại do trượt cục bộ. Kết quả trong hình 2.7 và
2.8 thể hiện các thử nghiệm tải trọng cho thấy trong khi nền đất nguyên dạng
bị phá hoại do trượt cục bộ thì Top-base dẫn đến phá hoại do trượt sâu, do đó
có khả năng chịu lực lớn hơn.
Từ các kết quả trên, việc tạo ra kết cấu nền bằng cách đầm chặt đá dăm đã
được đổ đầy giữa các khối Top-block, đá dăm có tác dụng truyền tải đều
xuống đất yếu giảm tập trung ứng suất. Do kết cấu nền Top base nên phân bố
ứng suất trong nền đất trở thành phân bố đều và hơn nữa, sức chống ma sát
xuất hiện trong đá dăm, phần cọc của Top base có tác dụng ngăn chặn biến
dạng ngang của nền xung quanh.
www.vietcons.org
46
Giống như trên, hiệu ứng đồng vận giữa các Top-block và đá dăm giúp cải
thiện nền xung quanh và có hiệu ứng giảm độ lún và tăng khả năng chịu lực.
Từ việc đánh giá kết quả thi công trước đây và các đặc điểm của phương pháp
này, sử dụng Top-base có hiệu quả hơn so với các phương pháp khác trong
các trường hợp sau :
1) Khi cần giảm tổng độ lún và độ lún không đều có thể xảy ra thậm chí
khi tải trọng kết cấu không vượt khả năng chịu lực cho phép của nền
đất.
2) Trường hợp muốn tránh áp dụng móng cọc và các phương pháp gia cố
nền khác do các yếu tố như hiệu quả kinh tế v.v. do tải trọng từ kết cấu
móng vượt quá khả năng chịu lực cho phép của nền nguyên dạng (trong
trường hợp này, một độ lún nhỏ là không thể tránh được nhưng có thể
điều chỉnh để đạt được mục đích bằng cách mở rộng diện tích áp dụng
Top-base).
3) Trường hợp không thể sử dụng thiết bị thi công lớn tại công trường do
điều kiện địa hình hay giao thông hạn chế, khi việc gia cố nền là cần
thiết (phương pháp Top-base là phương pháp thi công sử dụng các công
cụ đơn giản để không bị giới hạn bởi địa hình và các điều kiện xung
quanh).
4) Trường hợp tìm kiếm cách gia cố nền đồng thời quan tâm các hiệu ứng
chống rung và chống động đất cho móng.
5) Trường hợp muốn giảm độ lún và biến dạng do tải trọng kết cấu không
vượt quá khả năng chịu lực cho phép của nền quá nhiều trừ tải lún lệch
tâm.
6) Trường hợp muốn tìm kiếm cách gia cố móng cũng như ngăn chặn hiện
tượng hoá lỏng với móng nền trong đó có xét đến hiện tượng hoá lỏng
do động đất.
www.vietcons.org
48
N ≤ 5 150
N = 6; 7 cu 5 (tf/m2)
2.3.2.2 Tính toán khả năng chịu lực của nền ban đầu:
Khả năng chịu lực của nền ban đầu sẽ được tính toán theo công thức tính toán
đối với khả năng chịu lực, được coi như là hướng dẫn thiết kế kết cấu. Tuy
nhiên, nếu không có phần hướng dẫn hoặc tiêu chí như trên thì có thể tính
được khả năng chịu lực bằng công thức tính toán khả năng chịu lực của
Terzaghi. Trong trường hợp này, dạng phá hoại của nền đất yếu chưa gia cố là
phá hoại do trượt cục bộ, công thức tính toán khả năng chịu lực xét đến phá
hoại do trượt cục bộ được sử dụng để tính toán khả năng chịu lực của nền ban
đầu.
Ngoài ra, tải trọng tác dụng lên nền có thể là tải trọng ngang, tải trọng lệch
tâm hoặc tải trọng lệch tâm xiên, vì thế trong các trường hợp này, khả năng
chịu lực xét đến độ lệch tâm và độ nghiêng có thể không tính được.
www.vietcons.org
50
2.3.2.3.1 Phương pháp thiết kế sử dụng tra bảng tiêu chuẩn áp dụng Top-base:
Tiêu chuẩn áp dụng phổ biến được nêu trong Bảng 2.2 đối với từng kết cấu để
được sử dụng như là thiết kế tiêu chuẩn phụ thuộc vào các loại nền và kích cỡ
tải thiết kế, vì thế phương pháp thiết kế sẽ được sử dụng theo bảng này.
Trên thực tế, có nhiều trường hợp không có đủ dữ liệu khảo sát nền trong thiết
kế kết cấu xây dựng, vì thế công tác xây dựng với quy mô tương đối nhỏ chỉ
sử dụng kết quả thí nghiệm độ xuyên tiêu chuẩn.
Cân nhắc tình huống trên, Bảng 2.2 dùng khi chỉ có giá trị N.
Trong bản thiết kế sử dụng bảng này, kích thước và số lượng lớp Top-block
phải được xác định cùng với kích thước của tải áp dụng và giá trị N của nền.
Trên thực tế, việc đặt các khối Top-block sẽ được xác định bằng cách quy
định đặt thừa ít nhất một nửa khối Top-block đối với đáy móng.
Bảng 2.2. Các tiêu chuẩn ứng dụng phổ biến của phương pháp móng Top-
base, [15]
Tường Đất 2≤N<4 Loại Loại Loại Loại 500 Loại 500
*
chắn sét (2≤Cu<4 330 500 500 (1~2 (2 lớp)
www.vietcons.org
51
tf/m2) lớp)
Loại
N≥4 (Cu≥4 Loại 500 Loại 500
- - 330, Loại 500
ft/m2) (1~2 lớp) (2 lớp)
500
Loại
2≤N<5 Loại Loại Loại 500 Loại 500
330, Loại 500
500 500 (1~2 lớp) (2 lớp)
500
Loại
Cát Loại Loại Loại 500 Loại 500
5≤N<9 330, Loại 500
330 330 (1~2 lớp) (2 lớp)
500
Loại
N≥9 - - Loại 500 Loại 500 Loại 500
330
2≤N<3
Đất sét (2≤Cu<3 tf/m2) Loại 330 Loại 500 Loại 500 Loại 500
Hộp,
N≥3 (Cu≥3 Loại 330,
kênh hở - Loại 330 Loại 500
ft/m2) 500
Loại 330,
N<5 Loại 500 Loại 500 Loại 500
500
Cát
5≤N<9 Loại 330,
Loại 330 Loại 330 Loại 500
500
www.vietcons.org
52
Chú ý:1) Đối với loại ø 330 và ø 500, tham khảo hình 9.15
2) * dấu yêu cầu cần tổng hợp riêng một cách chi tiết
3) Khi tải lệch tâm đạt cực biên hoặc xảy ra lún sâu, cần phải tổng hợp riêng
một cách chi tiết.
2.3.2.3.3 Tính toán khả năng chịu lực cho phép của Top-base:
Khả năng chịu lực cho phép của Top-base qka tính được bằng công thức sau.
Trong đó:
qka: khả năng chịu lực cho phép (tf/m2)
Fs: Hệ số an toàn (thông thường là 3, động đất: 2)
K1: Hệ số xác định hiệu ứng phân bố ứng suất của Top-base tính từ
công thức sau
www.vietcons.org
53
(a) (b)
Hình 2.14. Phương pháp lựa chọn hệ số K2 (đất sét, Top-block 500)
www.vietcons.org
55
Bảng 2.4. [15] hệ số khả năng chịu tải của nền đất ban đầu và Top-base
www.vietcons.org
56
đáng kể. Do vậy, độ lún tại phần đó được cho là chỉ bằng 1 nửa độ lún
đã tính toán mà thôi.
d. Độ sâu của các lớp đất có ảnh hưởng tới độ lún khoảng 1,5 lần tải trọng
áp dụng cho chiều rộng nhưng việc sử dụng các hiệu quả Top-base chỉ
tuỳ thuộc vào độ sâu và chiều rộng áp dụng trọng tải tương tự mà thôi
vì có hiệu ứng phân bố ứng suất (hình 2.9) do vậy độ sâu để xem xét độ
lún còn tuỳ thuộc vào độ sâu và chiều rộng áp dụng tải trọng tương tự.
e. Số lượng để phân chia các lớp đất ra làm các lớp đất có cùng độ cao và
chiều rộng áp dụng tải trọng như nhau, để tính toán được tổng độ lún
cho mỗi lớp đất có thể coi là độ lún sau cùng của lớp móng Top-base.
f. Khi tiêu chuẩn thiết kế cho cấu trúc để có thể thiết kế tính toán một
công thức xác định độ lún. Khi phạm vi ứng dụng tải trọng là tải trọng
hữu hạn theo các hướng dài mà không cần tiêu chuẩn nào, đạt được độ
căng theo chiều thẳng đứng với những công thức sau, để phân chia mỗi
lớp dựa trên xem xét độ lún 3 chiều và tính toán độ lún sử dụng độ biến
dạng này.
εzi = (1/E)(1-2vK0)∆бzi (2.3)
Trong đó:
Εzi : Độ dãn theo chiều thẳng đứng của lớp “i”
E: Mô đun đàn hồi của đất bên dưới lớp Top-base
v: Tỉ số Poison
K0: Hệ số áp lực đất tĩnh
∆бzi: Mức áp suất gia tăng trung bình của lớp “i” (được tính theo
a, b)
Tuy nhiên, mô đun đàn hồi của đất E được dự tính với công thức sau dùng hệ
số nén mv đạt được từ dữ liệu thử nghiệm độ cố kết tiêu chuẩn
www.vietcons.org
58
E = (1+v)(1-2v)/((1-v)mv) (2.4)
Tuy nhiên, khi có thể đạt được các dữ liệu đo lường của giá trị N, ta có thể
xác định được giá trị của E nhờ vào giá trị N đã biết.
Có thể tính được độ lún của lớp Si sử dụng công thức sau:
Si = εzi x H (2.5)
2.4. Các đặc tính kĩ thuật của sản phẩm và vật liệu [15]:
Các kích thước hình dáng và các đặc tính kĩ thuật của các khối bê tông dạng
phễu được gia công bao gồm 2 loại ( loại Φ300 và Φ500) được minh hoạ
trong Hình 2.17 cho mục đích sử dụng trong khu vực đất liền. Trong khi đó
các khối bê tông dạng phễu sử dụng trong nền móng của các tường đê chắn
sóng ở bờ biển bao gồm loại Φ2000 như đã minh hoạ trong Hình 2.18 là 1
loại phễu bê tông sử dụng phổ biến.
Hình 2.17. Khối bê tông dạng phễu dùng trong đất liền, [15]
www.vietcons.org
59
Chân đế của phễu bê tông trong hình 2.17 được chế tạo sẵn có liên kết với tai
móc lưới thép bên trên, được chế tạo bằng một phương pháp để gắn nó vào
trong 1 khung đã được thiết kế sẵn và sau đó đổ bê tông chưa trộn vào.
Độ bền nén của bê tông được mô tả bên trên là 180kgf/cm2 trong quá trình
vận chuyển. Và bề ngoài khối bê tông thành phẩm phải không có các khuyết
tật như nứt vỡ, biến dạng, hư hại …v.v.
Quy cách kĩ thuật của các thanh lưới thép liên kết của các thanh lưới thép
định vị được sử dụng để cố định các phễu bê tông và để tạo ra một hệ thống
nền móng liên kết với nhau như dưới đây:
Loại khối bê tông dạng phễu quy cách Φ 330 : đường kính 10mm
Loại khối bê tông dạng phễu quy cách Φ 500 : đường kính 13mm.
www.vietcons.org
60
Và cốt liệu được sử dụng như là đá dăm để chèn móng dự định là loại đá dăm
băm nhỏ (C-40) hoặc đá dăm đã điều chỉnh kích thước hạt (M40), các kích
thước hạt này có kích thước trong phạm vi như mô tả trong bảng 2.4.
2.5 Phương pháp phần tử hữu hạn trong phân tích Top-Base:
2.5.1 Phần tử khối:
Phần tử khối là phần tử ba chiều dùng để mô hình hóa kết cấu hoặc các
môi trường ba chiều liên tục. Trong các bài toán về địa kỹ thuật, các phần
khối được dùng để mô hình hóa đất nền. Thông thường có ba dạng phần tử
hữu hạn tiêu chuẩn: phần tử bốn mặt, phần tử lăng trụ, và phần tử sáu mặt
tương ứng có 4, 6, và 8 điểm nút như trong hình 2.19.
5
8
4 6 7
4
5 6
3 2 4 3
1 3
2 1 1 2
Hình 2.19: Phần tử bốn mặt (trái), lăng trục (giữa), và phần tử sáu mặt (phải)
Ma trân độ cứng của phần tử sáu mặt được xây dựng theo dạng phần tử
đẳng tham số. Tọa độ của một điểm trong phần tử được xấp xỉ như sau:
www.vietcons.org
61
n n n n
Với vật liệu đàn hồi đẳng hướng, quan hệ ứng suất- biến dạng được viết
là:
1 0 0 0
1 0 0 0
x x
1 0 0 0
y y
z E 1 2 0 0 z
(2.8)
xy 1 1 2
2
xy
yz sym.
1 2 0 yz
2
zx
1 2 zx
2
Các thành phần biến dạng được xác định theo vi phân các thành phần
chuyển vị theo các trục x, y, và z như sau:
u x N1 N n
x 0 0 ... 0 0
x x
u y N1 N n
0 0 ... 0 0 u x1
x y y y
u y1
y u z N1 N n
0 0 ... 0 0 u z1
z z z z
u
N n N n
... (2.9)
xy u x y N1 N1
0 ... 0 u xn
yz y x y x y x
u
zx u y u z 0 N1 N1 N n N n yn
... 0
z y z y z y u zn
u z u x N1 N1 N n N n
0 ... 0
x z z x z x
Dưới dạng thu gọn, biểu thức 2.9 được viết là:
B (2.10)
www.vietcons.org
62
Hàm dạng của phần tử sáu mặt (tám điểm nút) được viết như sau:
1 1 1
N1 1 1 1 ; N 2 1 1 1 ; N3 1 1 1 ;
8 8 8
1 1 1
N4 1 1 1 ; N5 1 1 1 ; N6 1 1 1 ;
8 8 8
1 1
N7 1 1 1 ; N8 1 1 1 (2.11)
8 8
8
7
5 6
4 3
1 2
Đạo hàm của hàm dạng tương ứng theo và được viết theo đạo hàm của
hàm hợp như sau:
Ni x y z Ni
x
Ni x x x Ni
(2.12)
y
Ni x x x Ni
z
www.vietcons.org
63
N i N i
x
i
N N i
J
1
(2.13)
y
N i N i
z
x y z N1 N 2 N8
x1
.
y1 z1
x x x N1 N 2 N8 x2 y2 z2
J (2.14)
.
.
.
.
x x x N1 N 2 N8 x8 y8 z8
.
Ma trận độ cứng của phần tử khối được viết theo phương trình tổng
quát như sau:
1 1 1
K B E B dV h B E B J d d d
e T T
(2.15)
1 1 1
Sử dụng phương pháp tích phân số, ma trận độ cứng được viết lại là:
1 1 1 n n n
K e h B E B J d d d h B E B J WW
T T
i jWk (2.16)
1 1 1 i 1 j 1 k 1
việc dự tính biến dạng của nền. Tuy nhiên, trong việc dự tính sức chịu tải như
sức chịu tải của cọc thì mô hình này có thể dự tính khá tốt.
Sự phá hoại xuất hiện khi trạng thái ứng suất tiếp, , và ứng suất pháp,
, trên bất kỳ mặt phẳng nào đó của vật liệu thoả mãn phương trình sau
(Chen and Mizuno, 1990) [16]:
tan c 0 (2.17)
1 3
2sin 2c cos
3
1-sin 1-sin
E
1
Tiêu chuẩn phá hoại đầy đủ Mohr-Coulomb có dạng hình côn lục giác
trong không gian ứng suất chính như trong hình 2.22. Ứng suất chính liên hệ
với ứng suất bất biến theo những công thức sau:
2 2 2
1 3 J 2 sin sin 2 J 2 cos (2.19)
3 3 3
www.vietcons.org
65
2 2 2 I1 2 2I
1 3 J 2 sin sin J 2 sin 1 (2.20)
3 3 3 3 3 3
Tiêu chuẩn phá hoại viết theo ứng suất bất biến như sau (Smith and
Griffiths, 1997) [17]:
I1 J
f1 sin 2 sin sin J 2 cos c cos (2.21)
3 3
Ðo n
g ch gia
g
ên «n
§- t kh
mÆ
Hình 2.22: Tiêu chuẩn phá hoại Mohr-Coulomb trong không gian
ứng suất chính [17]
Hàm thế năng biến dạng dẻo có cùng dạng với hàm dẻo được định
nghĩa cho mô hình Mohr-Coulomb bằng cách thay thế góc ma sát trong, ,
bằng góc giãn nở, , vào hàm dẻo. Hàm thế năng biến dạng dẻo được cho
theo công thức:
I1 J
g sin 2 sin sin J 2 cos c cos (2.22)
3 3
www.vietcons.org
66
Tham số Mô tả
Hệ số Poisson
Góc giãn nở
Tham số cường độ, c và , có thể xác định từ số liệu thí nghiệm nén
ba trục. Số liệu có thể được vẽ như trong hình 2.23. Mối liên hệ giữa góc
nghiêng của đường xấp xỉ và tung độ của điểm giao giữa đường xấp xỉ và trục
đứng được thể hiện theo công thức:
Hình 2.23: Xác định góc ma sát trong và lực dính đơn vị
Góc giãn nở của cát phụ thuộc vào độ chặt và góc ma sát trong. Góc
giãn nở có thể xác định một cách xấp xỉ từ đường cong biến dạng trong thí
nghiệm nén ba trục như trong hình 2.24.
v
1-sin
2sin
1
3.1 Đánh giá điều kiện áp dụng Top-base tại Việt Nam:
3.1.1 Điều kiện địa chất tại các thành phố lớn ở Việt Nam
Hà Nội nằm trên vùng châu thổ rộng lớn của Sông Hồng. Sông Hồng là
một đơn vị địa mạo trải rộng đến 15.000 km2. Địa hình của khu vực này khá
bằng phẳng, nhưng những dãy núi có độ cao trung bình lại nằm ở phía Đông và
phía Bắc để bao quanh vùng châu thổ. Biên thứ ba, phân định ranh giới phần nổi
lên của vùng châu thổ là Biển Đông.
Như được quan sát thấy tại các khu vực châu thổ khác trên thế giới, các
lớp trầm tích lấp đầy chịu sự phân tách theo thành phần hạt phụ thuộc vào vị trí
của nó trong vùng châu thổ. Lớp trầm tích lâu đời nhất có vị trí gần núi và chúng
chủ yếu được hình thành bởi lớp trầm tích cát, sỏi. Ngược lại, chất liệu sét là
chiếm ưu thế tại các lớp trầm tích trẻ và gần với các trầm tích biển. Sự phân bổ
này được thể hiện rõ ràng tại khu vực của dự án.
Tại khu vực trầm tích của châu thổ thường thấy sự thay đổi theo chiều
ngang do sự khác nhau về năng lượng trầm lắng. Trình tự phân tầng điển hình
được hình thành bởi các tầng cát xen kẽ với các lớp đất sét pha. Phần địa tầng cát
được tạo thành từ sự trầm lắng với năng lượng ở mức trung bình/cao liên quan
đến cấu tạo châu thổ trước đó, trong khi đó thì các lớp trầm tích pha sét lại được
tạo thành từ trầm tích. Trình tự sắp xếp địa tầng điển hình này đã được quan sát
thấy trong thời gian khảo sát trong những năm gần đây trên địa bàn Hà Nội. Vì
vậy, sự phân tầng sẽ là như sau:
Lớp đất phủ nhân tạo với độ dày và các đặc tính cơ học rất không
đồng nhất. Các khảo sát cho thấy độ dày của lớp này thay đổi từ 1 m
đến 6 m;
www.vietcons.org
69
Tầng sét pha và lẫn bột nhìn chung có các thông số cơ học yếu. Những
tầng này được quan sát ở độ sâu 10m đến 25m. Hơn nửa những tầng
này có thể có hàm lượng hữu cơ lớn;
Các lớp cát pha có thể bao gồm cả một số thành phần hạt mịn như sét
và đất bột. Độ sâu của đỉnh lớp cát nằm trong khoảng từ 10m đến 25m
và độ sâu của đáy lớp cát nằm trong khoảng từ 30m đến 45m. Độ chặt
của những tầng cát này ở mức trung bình;
Các tầng sỏi cuội rất chặt (giá trị xuyên tiêu chuẩn Nspt > 50). Đỉnh
của tầng sỏi cuội nằm trong độ sâu từ khoảng 30m đến 45 m.
Hình 3.1. Quan hệ tải trọng - độ lún (từ thí nghiệm mô hình)
Đối với các loại nhà thấp tầng (dưới 30m), ngay cả trên nền đất khá yếu
như tại Hải Phòng, Thanh Hóa v.v vẫn có thể sử dụng Top base để thay thế
hoàn toàn cọc chịu lực.
Đối với nhà không quá cao: các công trình trên 10 tầng (thấp hơn 50m),
và móng đặt vào nền đất có sức chịu tải trung bình và yếu, độ lún cố kết của
móng có thể lên đến hàng chục cm, thời gian kết thúc lún kéo dài vài năm, vì
vậy chúng ta không nên sử dụng giải pháp móng top-base thuần túy.
www.vietcons.org
71
Đối với nhà tương đối cao (trên 50m, hoặc có yêu cầu đặc biệt nghiêm
ngặt về quản lý độ lún của công trình) chúng ta vẫn sử dụng hệ móng & cọc
kết hợp nhưng với sơ đồ là cọc chống (cọc không lún) lúc này hệ cọc sẽ tham
gia chịu lực cùng với móng nhưng sức chịu tải của cọc sẽ được tính toán đúng
theo cọc chịu lực của tiêu chuẩn TCVN.
Bảng 3.1: Những công trình đã áp dụng trên thực tế tại Việt Nam
27 tầng, ba tầng
Tòa nhà 97 Thành Phố chờ Giấy
hầm, diện tích 8-10/2009
Láng Hạ Hà Nội phép XD
hầm 2400m2
60 A Trường
Tòa nhà Trụ 16 tầng, hai tầng
Sơn Thành
sở Phía Nam hầm, diện tích 4-6/2010 7-9/2010
Phố Hồ Chí
Cty Hà Đô hầm 1200m2
Minh
Trường học
Linh Đàm –
Bill Gate
Hà Nội
School
3.2 Phân tích thí nghiệm Top-Base theo phương pháp phần tử hữu hạn:
- Tính toán với địa chất của công trình “Tòa nhà South Building – 60A đường
Trường Sơn, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh”
Bảng 3.2: Bảng chỉ tiêu cơ lý các lớp đất dưới đáy móng
Mô hình tính toán Topbase: Thí nghiệm được mô hình hóa bằng phần
mềm SSI3D (hình 3.2) sử dụng mô hình nền Mohr-Coulomb cho đất nền. Kết
quả tính chuyển vị lớn nhất dưới tải trọng 5 kg/cm2 là 1.4 mm khi có nền Top-
Base (hình 3.3), trường hợp không có gia cố bằng Topbase thì chuyển vị là
6.4 mm (hình 3.4).
Hình 3.2: Mô phỏng thí nghiệm nén hiện trường bằng bàn nén
www.vietcons.org
74
Nền đất sử dụng để tính toán bao gồm ba loại có các đặc trưng thể
hiện trong bảng 3.3, 3.4 và 3.5.
Các kết quả tính toán được thể hiện bao gồm chuyển vị tại tâm và
đáy của Top-Base, ứng suất tại biên và tâm của Top-Base, vùng chảy dẻo
dưới đáy Top-Base.
Kết quả phân tích về ứng suất dưới đáy móng Top-Base cho thấy
phù hợp với kết quả thực nghiệm là sức chịu tải của đất nền dưới đáy
Top-Base tăng lên. So sánh ứng suất cho hai trường hợp có gia cố Top-
Base và không gia cố Top-Base cho thấy ứng suất theo phương đứng
không khác nhau đáng kể nhưng ứng suất lệch khi nền không có Top-Base
thì lớn hơn trường hợp nền có Top-Base khá nhiều. Với mức tải trọng
10T/m2, với đất nền ở trạng thái dẻo mềm, tỷ số ứng suất lệch của hai
trường hợp là 1,2 (hình 3.6) và đối với đất nền ở trạng thái dẻo cứng là
1,6 (hình 3.7 và 3.8). Ứng suất lệch có vai trò quan trọng trong việc đánh
giá sức chịu tải của đất nền. Trong trường hợp này, sức chịu tải của đất
nền tăng lên đáng kể khi nền có Top-Base do độ lệch ứng suất nhỏ hơn
khi nền không có Top-Base.
Kết quả phân tích về chuyển vị cho thấy chuyển vị chênh lệch tải
tâm Top-Base giữa bề mặt và đáy Top-Base là không đáng kể trong khi đó
chuyển vị này chênh lệch là khá lớn trong điều kiện tương tự khi nền
không có Top-Base (hình 3.9). Chuyển vị bề mặt lớp đất nền (dưới đáy
Top-Base) giữa hai trường hợp là tương đối giống nhau. Điều này cho
thấy hiệu quả giảm lún cho nền đất xảy ra chủ yếu trong phạm vi lớp vật
liệu chèn chứa Top-Base.
www.vietcons.org
77
Hệ số Poisson - 0,3
Hệ số Poisson - 0,3
Hệ số Poisson - 0,3
Áp lực (T/m 2)
5
0
0 -0.5 -1 -1.5 -2 -2.5 -3 -3.5
2
Ứng Suất Lệch (T/m )
Hình 3.6: Sự gia tăng ứng suất lệch với đất nền loại 1
12
10
8
Áp lực (T/m 2)
0
0 -2 -4 -6 -8 -10
Hình 3.7: Sự gia tăng ứng suất lệch với đất nền loại 2
www.vietcons.org
80
12
10
Áp lực (T/m 2)
6
0
0 -1 -2 -3 -4 -5 -6 -7 -8 -9
2
Ứng Suất Lệch (T/m )
Hình 3.8: Sự gia tăng ứng suất lệch với đất nền loại 3
0.002
0
0 2 4 6 8 10 12
-0.002
Độ lệch chuyển vị (m)
-0.004
-0.006
-0.008
-0.01
-0.012
-0.014
-0.016
Áp lực (T/m 2)
Hình 3.9: Độ lệch chuyển vị giữa đỉnh và đáy móng đất nền 2
www.vietcons.org
81
Tiếng Việt
1. PGS.TS Nguyễn Ngọc Bích (2004), Lý thuyết và bài tập thực hành địa
kỹ thuật công trình, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
2. Trần Thanh Giám (2008), Phương pháp TOP-BASE, Tài liệu dịch từ
bản tiếng Hàn Quốc.
3. GS.TS Vũ Công Ngữ, TS. Nguyễn Văn Dũng (2006), Giáo trình Cơ
học đất, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
4. GS.TS Vũ Công Ngữ, Nguyễn Văn Thông (2005), Bài tập Cơ học đất,
Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
5. GS.TS Vũ Công Ngữ (1998), Thiết kế và tính toán Móng nông, Trường
Đại Học Xây Dựng, Hà Nội .
6. NguyÔn V¨n Qu¶ng, NguyÔn H÷u Kh¸ng, U«ng §×nh ChÊt (2005), NÒn vµ
mãng c¸c c«ng tr×nh d©n dông – c«ng nghiÖp, Nhµ xuÊt b¶n X©y dùng, Hµ
Néi
7. NguyÔn V¨n Qu¶ng, NguyÔn H÷u Kh¸ng (1996), H-íng dÉn ®å ¸n nÒn vµ
mãng, Nhµ xuÊt b¶n X©y dùng, Hµ Néi.
8. Th.s Phan Hồng Quân (2007), Giáo trình Cơ học đất, Nhà xuất bản
giáo dục, Hà Nội.
9. Th.s Phan Hồng Quân (2007), Giáo trình Nền và Móng, Nhà xuất bản
giáo dục, Hà Nội.
10. §oµn ThÕ T-êng, Lª ThuËn §¨ng (2004), ThÝ nghiÖm ®Êt vµ nÒn mãng
c«ng tr×nh, Nhµ xuÊt b¶n Giao th«ng vËn t¶i, Hµ Néi.
11. Tiªu chuÈn x©y dùng 45 (1978), Tiªu chuÈn thiÕt kÕ nÒn nhµ vµ c«ng tr×nh,
Nhµ xuÊt b¶n X©y dùng, Hµ Néi.
www.vietcons.org
83
12. Tiªu chuÈn x©y dùng 40 (1987), KÕt cÊu x©y dùng vµ nÒn, Nhµ xuÊt b¶n
X©y dùng, Hµ Néi.
13. Whitlow.R. (1996), C¬ häc ®Êt (b¶n dÞch), Nhµ xuÊt b¶n Gi¸o dôc, Hµ
Néi.
Tiếng Anh
14. Arai, K., Onishi, Y., Horita, M., and Iasukawa, I. (1987), Measurement
and Interpretation of Loading Test of Top Block on Soft Ground, The
Proceeding of 2nd International Symposium on Field Measurement in
Geomechanics.
15. Banseok Top-Base Co., Ltd (2007), In-Place Top-Base Method.
16. Chen, W. F. and Mizuno, E. (1990), Nonlinear Analysis in Soil
Mechanics. Theory and Implementation, Developments in Geotechnical
Engineering 53, Elsevier.
17. Smith, I. M. and Griffiths, D. V. (1997), Programming The Finite
Element Method, John Wiley & Sons, Third Edition
Internet
18. http://bs-top.com