Giáo Trình - Điện Động Cơ

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 117

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

GIÁO TRÌNH
HỆ THỐNG ĐIỆN ĐỘNG CƠ

MÔN HỌC/MÔ ĐUN : MĐ32


NGÀNH/NGHỀ : CÔNG NGHỆ Ô TÔ
TRÌNH ĐỘ : CAO ĐẲNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐCĐ-ĐT


ngày…….tháng….năm ................... của Trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội)
(Fonst chữ Times New Roman cỡ chữ 14 chữ thường in nghiêng)

Hà Nội, năm 2020


Khoa Động Lực

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN


Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

Điện Động Cơ 1
Khoa Động Lực

LỜI GIỚI THIỆU


Trên thị trường Việt Nam hiện nay có rất nhiều loại, nhiều kiểu xe ô to.
Sự đa rạng về chủng loại, đặc biệt là tính hiện đại về kết cấu, mức độ tự động
hóa của hệ thống điện động cơ trên ô tô hiện đại đang là nhu cầu cần tìm hiểu
và làm quen của nhiều người, nhiều đối tượng.
Cuốn sách này giới thiệu về những nội dung của hệ thống điện động cơ
trên ô tô, vì thực tế khả năng tuổi thọ của ô tô phụ thuộc rất nhiều vào tính
năng làm việc và độ bền của hệ thống điện động cơ.
Nhìn chung sự khác biệt của những ô tô mới, hiện đại so với những ô tô
truyền thống của thế hệ trước, ta thấy:; ngoài việc người ta đã thay thế nhiều
chi tiết trên xe để đảm bảo chúng có tính bền vững, gọn nhẹ, khả năng và độ
tin cậy cao trong quá trình khai thác vận hành.
Sự cải tiến dáng chú ý nhất trong hệ thống điện động cơ ô tô hiện đại là
người ta đã vận dụng được thành quả mới của ngành điện tử, cụ thể là đưa
linh kiện bán dẫn và vi mạch vào hệ thống điện động cơ để thay thế cho các
thiết bị cơ khí và điện tử, nên những ô tô hiện đại đã đạt được rất nhiều đặc
tính ưu việt như: mức độ tự động hóa cao, tối ưu hóa trong quá trình làm việc,
nâng cao hiệu suât, hạn chế mức độ phát thải độc hại ra môi trường …
Các thiết bị điện và hệ thống điều khiển tự động trên ô tô hiện đại thực
hiện các chức năng có quan hệ mật thiết và tác động ràng buộc lần nhau. Các
thiết bị lắp trên ô tô ngày càng hiện đại, tiện dụng đối với người sử dụng thì
hệ thống điều khiển ngày càng phức tạp, thông minh và đa dạng hơn.
Do sách được biên soạn làm giáo trình giảng dạy Modun Hệ thống điện
động cơ cho sinh viên nghề công nghệ ô tô. Hệ Cao đẳng nghề, nên nooin
dung chỉ tập trung giới thiệu về cấu tạo, nguyên lý làm việc, hư hỏng và
phương pháp kiểm tra sửa chữa đối với hệ thống điện động cơ.
Để phục vụ cho sinh viện học nghề và thợ sủa chữa ô tô những kiến
thức cơ bản cả về lý thuyết và thực hành bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện
động cơ. Với mong muốc giáo trình được biện soạn, nội dung giáo trình bao
gồm bốn bài:
Bài 1. Tổng quan về hệ thống điện động cơ trên ôtô
Bài 2: Hệ thống cung cấp điện
Bài 3: Hệ thống khởi động
Bài 4: Hệ thống đánh lửa
Kiến thức giáo được biện soạn theo khung chương trình của nhà Trường,
giáo trình được sắp xếp logic từ nhiệm vụ, nguyên lý làm việc, hư hỏng và
phương pháp kiểm tra sủa chữa. Do đó người đọc có thể hiểu một cách dền dàng

Điện Động Cơ 2
Khoa Động Lực

Mặc dù chúng tôi đã cố gắng nhiều trong quá trình biên soạn, song chắc
chắn không tránh khỏi các thiếu sót cũng như đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người
học cũng như bạ đọc, mong các bạn đồng nghiệp và độc giả góp ý, đóng góp để
sửa đổi để giáo trình được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày....tháng… năm 20..


Tham gia biên soạn
1. Chủ biên
2……………………………………
3…………………………………….

Điện Động Cơ 3
Khoa Động Lực

MỤC LỤC

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ....................................................................................... 1


LỜI GIỚI THIỆU ....................................................................................................... 2
Bài 1. Tổng quan về hệ thống điện động cơ trên ôtô ................................................. 6
Bài 2: Hệ thống cung cấp điện ................................................................................. 22
Bài 4: Hệ thống đánh lửa .......................................................................................... 75

Điện Động Cơ 4
Khoa Động Lực

GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN


Tên môn học/mô đun: HỆ THỐNG ĐIỆN ĐỘNG CƠ
Mã môn học/mô đun: MĐ 32
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:
- Vị trí: Có thể bố trí dạy sau các môn học cơ sở và MĐ 25, MĐ 26, MĐ 27,
MĐ 28, MĐ 29, MĐ 30
- Tính chất: Là mô đun chuyên ngành công nghệ ô tô trang bị cho người học
kiến thức, kỹ năng về hệ thống điện thân động cơ trên ô tô.
- Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:
Mục tiêu của môn học/mô đun:
- Về kiến thức:
+ Trình bày đầy đủ các nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống điện động

+ Giải thích được sơ đồ và nguyên lý làm việc chung của các mạch điện
trong hệ thống điện động cơ trên ôtô
+ Trình bày được cấu tạo, hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của các bộ phận
trong hệ thống điện động cơ trên ôtô
- Về kỹ năng:
+ Xác định được chính xác các vị trí hư hỏng trong hệ thống điện động
cơ trên ôtô
+ Tháo lắp, kiểm tra và bảo dưỡng, sửa chữa các chi tiết, bộ phận đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật
+ Sử dụng được các dụng cụ, thiết bị kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa
đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm, tổ chức sản xuất và có
trách nhiệm với nội dung công việc đã thực hiện.
+ Xây dựng, thực hiện phương án kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa các bộ
phận trong hệ thống điện thân xe đảm bảo đúng kỹ thuật, an toàn và vệ sinh
công nghiệp
+ Chấp hành đúng quy trình, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật trong nghề công
nghệ ô tô
Nội dung của môn học/mô đun:

Điện Động Cơ 5
Khoa Động Lực

Bài 1. Tổng quan về hệ thống điện động cơ trên ôtô

Mục tiêu
- Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại các hệ thống điện động cơ
trên ôtô
- Giải thích được sơ đồ và nguyên lý làm việc chung của các hệ thống điện
động cơ trên ôtô
- Giải thích được các ký hiệu trong sơ đồ mạch hệ thống điện động cơ
- Trình bày được phương pháp đọc bản vẽ sơ đồ mạch hệ thống điện
động cơ
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ôtô
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên
Nội dung chi tiết bài 1:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại các hệ thống điện cơ bản trên ôtô
1.1. Nhiệm vụ
a. Hệ thống cung cấp điện
Máy phát điện xoay chiều là nguồn năng lượng chính trên ôtô. Nó có nhiệm
vụ cung cấp điện cho các phụ tải và nạp điện cho ắc quy trên ôtô. Nguồn điện
phải bảo đảm một hiệu điện thế ổn định ở mọi chế độ phụ tải và thích ứng với
mọi điều kiện môi trường làm việc.
b. Hệ thống khởi động
Động cơ ô tô phải dựa vào lực bên ngoài để khởi động. Tốc độ quay tối
thiểu của động cơ phải đảm bảo cho hoà khí được nén đến nhiệt độ dễ bén
lửa, dễ cháy hoặc dễ tự cháy để sinh công.
Để thực hiện việc làm quay trục khuỷu động cơ với số vòng quay cần
thiết ở chế độ khởi động, trên động cơ có bố trí hệ thống khởi động.
c. Hệ thống đánh lửa
Biến dòng điện một chiều hạ áp ( U1 = 6  12 vôn ) thành xung điện cao
áp (U2 = 12.000  40.000 vôn hoặc cao hơn ) tạo ra tia lửa điện trên bugi để
đốt cháy hoà khí trong xi lanh theo đúng trình tự làm việc của động cơ
1.2. Yêu cầu
a. Hệ thống cung cấp điện
Máy phát phải luôn tạo ra một hiệu điện thế ổn định (13,8V – 14,2V
đối với hệ thống điện 14V) trong mọi chế độ làm việc của phụ tải.
Máy phát phải có cấu trúc và kích thước nhỏ gọn, trọng lượng nhỏ, giá
thành thấp và tuổi thọ cao.

Điện Động Cơ 6
Khoa Động Lực

Máy phát cũng phải có độ bền cao trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm
lớn, có thể làm việc ở những vùng có nhiều bụi bẩn, dầu nhớt và độ rung động
lớn. Việc duy tu và bảo dưỡng càng ít càng tốt.
b. Hệ thống khởi động
- Đảm bảo truyền cho trục khuỷu số vòng quay cần thiết đủ để nổ máy.
+ Đối với động cơ điezen số vòng quay là: 230  300 vòng/phút.
+ Đối với động cơ xăng là: 60  80 vòng/phút.
Tự động ngắt truyền động ngược từ động cơ đến bộ phận dẫn động khi
động cơ đã nổ máy.
- Khởi động thuận tiện đơn giản, làm việc tin cậy chắc chắn
c.Hệ thống đánh lửa
- Tạo ra điện áp đủ lớn (U2 = 12.000  40.000 V) từ nguồn hạ áp một
chiều để bugi phóng tia lửa điện.
- Tia lửa điện cao thế phóng ra giữa hai cực của bugi trong điều kiện áp
suất và nhiệt độ cao phải đủ mạnh để đốt cháy hỗn hợp khi khởi động cũng
như mọi chế độ làm việc của động cơ.
- Thời điểm đánh lửa phải ứng với góc đánh lửa sớm hợp lý nhất ở mọi
chế độ làm việc của động cơ và đảm bảo đúng thứ tự làm việc theo quy định
của động cơ.
1.3. Phân loại
a. Hệ thống cung cấp điện
Được chia làm 2 loại: Máy phát điện một chiều và máy phát điện xoay chiều
b. Hệ thống khởi động
Theo nguyên tắc truyền động chia thành các loại:
* Khởi động bằng tay
Đây là phương pháp khởi động đơn giản nhất. Ở đầu trục khuỷu động cơ
có bắt một ecu có hình dạng đặc biệt (Ecu răng sói). Khi khởi động dùng tay
quay (maniven) quay trục tiếp trục khuỷu động cơ.
Phương pháp khởi động này thường dùng cho các động cơ nhỏ (máy kéo
bông sen, máy bơm nước...) hoặc sử dụng đối với động cơ có hệ thống khởi
động bằng động cơ điện trong trường hợp động cơ điện bị hỏng.
* Khởi động bằng khí nén
Trong phương pháp khởi động bằng khí nén có hai cách: hoặc khí nén có
áp suất cao được dẫn trực tiếp vào xi lanh động cơ để quay trục khuỷu hoặc
dùng động cơ chạy bằng khí nén để kéo trục khuỷu của động cơ chính.
Phương pháp này có ưu điểm là tạo ra lực khởi động lớn, khởi động
nhanh. Nhưng nhược điểm là kết cấu phức tạp, cồng kềnh. Thường dùng cho
các động cơ có công suất lớn, động cơ tàu thuỷ.

Điện Động Cơ 7
Khoa Động Lực

* Khởi động bằng động cơ phụ


Trong phương pháp này sử dụng một động cơ xăng 2 kỳ hoặc 4 kỳ, số xi
lanh từ 1 đến 2. Khi khởi động động cơ, ban đầu khởi động động cơ phụ sau
đó đóng truyền động giữa động cơ phụ và động cơ chính. Khi động cơ chính
làm việc thì cắt truyền động từ động cơ phụ rồi tắt máy động cơ phụ.
Phương pháp có ưu điểm là làm việc được ở mọi chế độ thời gian khởi
động không hạn chế. Nhưng nhựoc điểm là cồng kềnh, trọng lượng lớn, thao
tác khởi động phức tạp. Thường sử dụng trên các động cơ điezen của máy
kéo, máy ủi...
* Khởi động bằng động cơ điện
Phương pháp khởi động này sử dụng một động cơ điện một chiều để kéo
động cơ cần khởi động. Hệ thống khởi động được bố trí nhỏ gọn, dễ khởi
động. Nhưng phải sử dụng nguồn điện là ác quy có dung lượng lớn. Loại này
dùng chủ yếu cho động cơ ôtô.
c. Hệ thống đánh lửa
Theo cấu tạo và nguyên lý làm việc hệ thống đánh lửa được chia thành
các loại sau:
- Hệ thống đánh lửa thường ( kiểu tiếp điểm rung cơ khí )
- Hệ thống đánh lửa kiểu bán dẫn có tiếp điểm.
- Hệ thống đánh lửa bán dẫn không tiếp điểm.
- Hệ thống đánh lửa kiểu điện dung.
- Hệ thống đánh lửa kiểu manhêto.
- Hệ thống đánh lửa theo chương trình:
+ Hệ thống đánh lửa có bộ chia điện
+ Hệ thống đánh lửa không có bộ chia điện
1.3.1. Hệ thống cung cấp điện

Điện Động Cơ 8
Khoa Động Lực

1.3.2. Hệ thống khởi động

Điện Động Cơ 9
Khoa Động Lực

1.3.3. Hệ thống đánh lửa (động cơ xăng)

Điện Động Cơ 10
Khoa Động Lực

Điện Động Cơ 11
Khoa Động Lực

2. Các thiết bị nguồn và giắc


2.1. Các ký hiệu quy ước trong sơ đồ mạch điện
2.2.1. Thiết bị dây dẫn, cầu chì, rơle
a. Cầu chì :
* Cấu tạo và ký hiệu :
- Gồm 3 phần chính : Vỏ, cực và phần nóng chảy.
- Có một số loại cầu chì cơ bản: lọai dẹt, loại hộp, loại thanh nối

Điện Động Cơ 12
Khoa Động Lực

Hình 1: Cấu tạo cầu chì Hình 2: Một số loại cầu chì

- Ký hiệu :
* Cách đọc giá trị tải cực đại :
- Gía trị dòng điện cực đại cho phép được ghi trên vỏ cầu chì,ví dụ:
10,15,20,30A...
- Nhận biết bằng màu vỏ theo bảng 1.5 dưới đây :
Khả năng chịu tải (A) Màu vỏ
5 Màu vàng nâu
7.5 Màu nâu
10 Màu đỏ
15 Màu xanh da trời
20 Màu vàng
25 Màu trắng
30 Màu xanh lá

+ Đối với cầu chì loại thanh theo bảng 1.6 dưới đây:
Khả năng chịu tải (A) Màu vỏ
30 Màu hồng
40 Màu xanh lá
50 Màu đỏ
60 Màu vàng
80 Màu đen
100 Màu xanh da trời
* Cầu chì tự nhảy:
Hay còn gọi là cầu chì nhiệt,rơle nhiệt-Circuit breaker,là một cầu chì
với một thanh lưỡng kim thay cho phần nóng chảy.Khi dòng điện chạy qua
thanh lưỡng kim đạt tới một giá trị tới hạn,thanh sẽ cong lên và mở tiếp
điểm,ngắt dòng điện.
Điện Động Cơ 13
Khoa Động Lực

Có hai loại : loại đặt lại thường và loại đặt lại tự động

Hình 3: Cầu chì tự nhảy


Ký hiệu trên sơ đồ mạch :
Loại đặt lại thường : Loại đặt lại tự động :

b. Rơ le điện từ :
Là một linh kiện điện từ dùng để đóng mở các tiếp điểm trong mạch
điện bằng lực điện từ của cuộn dây nam châm điện.

Hình 4: Rơle điện từ


- Rơle thường mở : rơle luôn mở tiếp điểm khi không có dòng điện chạy
qua cuộn dây :

Hình 5: rơ le thường mở

Điện Động Cơ 14
Khoa Động Lực

- Rơle thường đóng : rơle luôn đóng tiếp điểm khi không có dòng điện
chạy qua cuộn dây :

Hình 6: Rơle thường đóng


- Rơle kiểu hỗn hợp : gồm nhiều rơle đơn thường đóng và thường mở

Hình 7: Rơle kiểu hỗn hợp


Một số loại rơle điện từ (bảng 1):
Stt Loại Sơ đồ mạch Sơ đồ chân giắc Màu vỏ

1 1T Đen

2 1M Xanh biển
hoặc xanh lá

3 1M Xanh biển

Điện Động Cơ 15
Khoa Động Lực

4 2M Nâu

5 1M-1B Xám

2.2.2. Giắc cắm, giắc nối, điểm nối mát, điểm chia...
- Giắc dùng để kết nối các linh kiện điện với nguồn hoặc giữa các
nguồn. Có nhiều hình dáng khác nhau như hình chữ nhật, hình vuông, tròn…
và có từ 1 đến 21 chân giắc. Tuỳ theo hình dáng chân giắc mà ta có giắc đực
và giắc cái.

Hình 8: Giắc đực và giắc cái


- Ký hiệu trên sơ đồ mạch : Giắc được ký hiệu bởi “CN” và các thông số đi
kèm.
Ví dụ : CN – M29 (X4) trong đó : CN - giắc
M29 – Số thứ tự của giắc này trên sơ đồ
mạch.
X – Kiểu giắc
4 – Số chân giắc

Điện Động Cơ 16
Khoa Động Lực

2.2.3. Các chữ viết tắt, quy ước mầu dây


Bảng 1:Ký hiệu màu dây hệ châu âu
Màu Ký hiệu Đường dẫn
Nâu Rt Từ accu
Trắng/ Đen Ws/ Sw Công tắc đèn đầu
Trắng Ws Đèn pha (chiếu xa)
Vàng Ge Đèn cốt chiếu gần
Xám Gr Đèn kích thước và báo rẽ chính
Xám / đen Gr/Sw Đèn kích thước trái
Xám / đỏ Gr/Rt Đèn kích thước
Đen / vàng Sw/Ge Đánh lửa
Đen / trắng / xanh lá Sw/ Ws/ Gn Đèn báo rẽ
Đen / trắng Sw/ Ws báo rẽ trái
Đen / xanh lá Sw/ Gn báo rẽ phải
Xanh lá nhạt LGn Âm bô bin
Nâu Br Mát
Đen / đỏ Sw/ Rt Đèn phanh

Bảng 2: Ký hiệu đầu dây hệ châu âu


1 Âm bô bin
4 Dây cao áp
15 Dương công tắc máy
30 Dương Accu
431 Mát
49 Ngõ vào cực chớp
49a Ngõ ra cực chớp
50 Điều khiển đề
53 Gạt nước
54 Đèn phanh
55 Đèn sương mù
56 Đèn pha
56a Đèn cốt
56b Báo sạc
58 Đèn kích thước
61 Báo sạc
85,86 Cuộn dây rơ le
87 Tiếp điểm rơ le

Điện Động Cơ 17
Khoa Động Lực

Bảng 3: Độ sụ áp tối đa trên dây dẫn kể cả mối nối


Hệ thống (12V) Độ sụt áp (V) Sụt áp tối đa (V)
Hệ thống chiếu sáng 0.1 0.6
Hệ thống cung cấp điện 0.3 0.6
Hệ thống khởi động 1.5 1.9
Hệ thống đánh lửa 0.4 0.7
các hệ thống khác 0.5 1.0
Nhìn chung, độ sụt áp cho phép trên đường dây thường nhỏ hơn 10%
điện áp định mức. đối với hệ thống điện 24 V thì các giá trị trong bảng 3 là
nhân đôi.
Tiết diện kích thước dây dẫn được tính bởi công thức

I . .l
S
U
Trong đó
U - độ sụt áp cho phé trên đường dây trong bảng 3
I - Cường đọ dòng điện chạy trong dây tính bằng Ampere là tỷ
số công xuất phụ tải điện và hiệu điện thế định mức.
 - 0.0178 . mm2/m điện trở xuất của đồng.
S - Tiết diện dây dẫn .
l - chiều dài dây dẫn.
Từ công thức trên, ta có thể tính toán để chon tiết diện dây dẫn nếu biết
công xuất phụ tải điên mà dây dẫn cần nối và đọ sụt áp cho phép trên dây.
Để có độ uốn tốt và bền, dây dẫn trên được bện bởi các sọi đồng có kích
thước nhỏ. Các cõ dây điện sủ dụng trên ô tô được giớ thiệu trong bảng 4.

Bảng 4: các cỡ dây điện và nợi sử dụng


Cỡ dây:
Tiết diện Dòng điện
Số dây/ đường Ứng dụng
(mm2) liên tục (A)
kính
9/ 0.30 0.6 5.75 Đèn kích thước/ đèn đuôi
14/ 0.25 0.7 6.00 Radio, CD, đèn trần
14/ 0.3 1.0 8.75 HT đánh lủa
28/ 0.3 2.0 17.50 Đèn đàu, xông kính

Điện Động Cơ 18
Khoa Động Lực

Cỡ dây:
Tiết diện Dòng điện
Số dây/ đường Ứng dụng
(mm2) liên tục (A)
kính
65/ 0.3 5.9 45.00 Dây cấp điện chính
120/ 0.3 8.5 60.00 Dây sạc
61/ 0.90 39.0 700.00 Dây đề

Bối dây:
Dây điện trong xe được gộp lại thành bối dây. Các bối dây được quấn
nhiều lớp bảo vệ, cuối cùng là băng keo. Tren nhiều các loại xe, bối dây có
thể đặt trong ống nhựa PVC. Ở những xe đời cũ, bối dây điện trong xe chỉ
gồm vài chục sợi. Ngày nay do sự phát triển như vũ bão của hệ thống điện và
điện tử ô tô, bối dây có thể có hơn 1000 sợi.
Khi đấu dây hệ thống điện ô tô, ngoài quy luật về màu, cần tuân thủ các
quy tắc sau đây:
- Chiều dài giữa các điểm nối càng ngắn càng tốt.
- Các mối nối giữa các đầu dây phải hàn.
- Số mối nối càng ít càng tốt.
- Dây ở đọng cơ phải được cách nhiệt.
- Bảo vệ bằng cao su những chõ băng qua khung xe.
2.2. Phương pháp đọc bản vẽ mạch điện
* Phân tích mạch:
- Trong một mạch điện bao giờ cũng có nguồn dương (+) và nguồn âm (-),
các tín hiệu đầu vào, tín hiệu điều khiển, thiết bị điều khiển và thiết bị chấp
hành.
a. Nguồn điện:
- Nguồn điện trên xe du lịch thường có 2 loại sau:
Nguồn trực tiếp từ bình điện (Hot all time hoặc B+).
+ Nguồn cung cấp cho thiết bị giải trí ACC.
+ Nguồn cung cấp cho các thiết bị phục vụ cho động cơ, hộp số: IG1 hoặc
“Hot in On or Start.
+ Nguồn cung cấp cho các thiết bị khác: IG ON hoặc Hot in On – Nguồn
này sẽ bị ngắt khi khởi động máy để tập trung nguồn điện máy đề.
+Nguồn cung cấp cho một số loại cảm biến được ECU hạ xuống 5 Volt.

Điện Động Cơ 19
Khoa Động Lực

- Ổ khóa: Nóng khi bật on (tức là có dương khi bật on ổ khóa IG). Hot at
all times: Nóng toàn thời gian (tức là có dương trực tiếp BATT). Xem hình
màu đỏ ở dưới
- Hộp nguồn:
+ Hộp Fuse and relay box: nó chỉ là 1 hộp bình thường chứa cầu chì và
gắn các relay, nó chỉ là dạng dây điện với các mạch đồng bình thường.
+ Hộp Junction box thì nó cũng có cầu chì rờ le, nhưng nhiều khi nó còn
xử lý tín hiệu bên trong hộp đó nữa (như đường truyền can, v.v...). Hộp
Junction box nó có nhiều dạng khác nhau và chức năng cũng khác
nhau: E/G Junction box, I/P Junction box, v.v...
+ Hộp Smart Junction box: giống hộp Junction box, cũng có cầu chì rờ le. Nó
cũng xử lý tín hiệu bên trong hộp đó nữa (như đường truyền can, v.v...) nhưng
nó thông minh hơn Hộp Junction box.
b. Các tín hiệu đầu vào:
- Tín hiệu từ các cảm biến.
- Tín hiệu phản hồi từ các thiết bị chấp hành.
- Tín hiệu từ các loại công tắc.
c. Các tín hiệu điều khiển – đường truyền dữ liệu:
- Tín hiệu gửi trực tiếp đến thiết bị chấp hành, tín hiệu này có thể là
Dương (+) hoặc Âm (-) 12 V.
- Tín hiệu gửi dưới dạng mã hoá tới các hộp điều khiển khác trước khi
tới các thiết bị chấp hành, tín hiệu này có thể truyền qua đường CAN BUS,
LIN, K hoặc tín hiệu quang điện qua cáp quang hoặc các phương tiện truyền
dữ liệu khác
d. Rắc nối - đầu nối - mối nối:
- Dạng khác:
+ Số 1 là vị trí nằm ở "hộp rờ le/cầu chì số 1"
+ Dấu mũi tên là rắc đực
+ Dấu ô van là rắc cái
+ Lưu ý là dấu ô van khác với dấu hình tròn ở chỗ:
* Dấu ô van: rắc nối vào hộp rờ le/cầu chì
* Dấu tròn: rắc nối vào chi tiết (tức là chi tiết nào đó mà không phải là hộp

rơle/cầu chì, ví dụ như đèn, công tắc, rắc bự chung, v.v...)


- Dạng khác : Rắc nối vào chi tiết và kí hiệu tắt (để vẽ sơ đồ khỏi chật
nên phải kí hiệu tắt) (Toyota)
+ Hình dưới là gồm 2 rắc cái trên dưới, cùng cắm vào 1 rắc đực ở giữa

Điện Động Cơ 20
Khoa Động Lực

+ A là kí hiệu của J4 và B là kí hiệu của J5 (J4 và J5 là tên của 2 rắc cái,


xem góc hình bên phải). Hai rắc J4 và J5 đều cùng cắm vào 1 rắc đực ở giữa,
J4 thì là rắc ở trên còn J5 là rắc ở phía dưới
+ Số 4 - 2 - 3 - 1 là tên số của từng dây, rắc cái trên. Số 3 - 5 - 6 là tên số
của từng dây, rắc cái dưới
+ Thường thì J là viết tắt của Junction Connector (Junction Connector ---
-> rắc nối 3)
* Dấu ô van: rắc nối vào hộp rờ le/cầu chì
* Dấu tròn: rắc nối vào chi tiết (tức là chi tiết nào đó mà không phải là hộp rờ
le/cầu chì, ví dụ như đèn, công tắc, rắc bự chung, v.v...)
3. Tháo và lắp các cụm chi tiết trong hệ thống điện động cơ
3.1. Tìm hiểu các cụm chi tiết
3.2. Tháo, lắp các cụm chi tiết

Điện Động Cơ 21
Khoa Động Lực

Bài 2: Hệ thống cung cấp điện


Mục tiêu:
- Trình bày được công dụng, yêu cầu, phân loại của hệ thống cung cấp điện
- Giải thích được sơ đồ, cấu tạo và nguyên lý làm việc của mạch điện hệ
thống cung cấp điện
- Trình bày được những hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa hệ
thống cung cấp điện
- Thực hành tháo lắp, kiểm tra, sửa chữa hệ thống cung cấp điện
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
* Nội dung chi tiết bài 2:
1. Sơ đồ mạch điện và nguyên lý làm việc chung của hệ thống cung cấp điện
1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu
a. Nhiệm vụ
Máy phát điện xoay chiều là nguồn năng lượng chính trên ôtô. Nó có
nhiệm vụ cung cấp điện cho các phụ tải và nạp điện cho ắc quy trên ôtô.
Nguồn điện phải bảo đảm một hiệu điện thế ổn định ở mọi chế độ phụ tải và
thích ứng với mọi điều kiện môi trường làm việc.
b. Yêu cầu
- Máy phát phải luôn tạo ra một hiệu điện thế ổn định (13,8V – 14,2V
đối với hệ thống điện 14V) trong mọi chế độ làm việc của phụ tải.
- Máy phát phải có cấu trúc và kích thước nhỏ gọn, trọng lượng nhỏ,
giá thành thấp và tuổi thọ cao.
- Máy phát cũng phải có độ bền cao trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm
lớn, có thể làm việc ở những vùng có nhiều bụi bẩn, dầu nhớt và độ rung động
lớn. Việc duy tu và bảo dưỡng càng ít càng tốt.
Những thông số cơ bản hệ thống cung cấp điện
- Điện thế định mức: Phải bảo đảm Uđm = 14V đối với những xe sử
dụng hệ thống điện 12V, Uđm = 28V đối với những xe sử dụng hệ thống điện
24V.
- Công suất máy phát: Phải đảm bảo cung cấp điện cho tất cả các tải
điện trên xe hoạt động. Thông thường, công suất của các máy phát trên ôtô
hiện nay
vào khoảng Pmf = 700 – 1500W.
- Dòng điện cực đại: Là dòng điện lớn nhất mà máy phát có thể cung
cấp Imax = 70 – 140A.
1.2. Sơ đồ mạch điện hệ thống cung cấp điện

Điện Động Cơ 22
Khoa Động Lực

Hình 2.1: Sơ đồ mạch điện hệ thống cung cấp điện


1.3. Cấu tạo, nguyên lý làm việc chung hệ thống cung cấp điện
- Khóa điện ở vị trí ACC hoặc LOCK

- Khóa điện ở vị trí ON (khi động cơ chưa nổ máy)

Điện Động Cơ 23
Khoa Động Lực

- Khóa điện ở vị trí ON (khi động cơ đang nổ máy)

2. Kiểm tra, bảo dưỡng ắc quy


2.1.Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Bao gồm hai loại là ắc quy axit và ắc quy kiềm.ắc quy kiềm thường
được dùng trong các xe quân sự vì kích thước to,độ bền cao nhưng giá
đắt.Nên ở đây ta chỉ nói đến ắc quy axit.
a. Cấu tạo :
Bao gồm nhiều ắc quy đơn mắc nối tiếp bởi các cầu nối,mỗi ắc quy
đơn cho điện áp ra U = 2.11-2.13 V.

Điện Động Cơ 24
Khoa Động Lực

Hình 2.2: Cấu tạo ắc quy:


1- cực âm; 2- nút thông hơi; 3- mắt kiểm tra; 4- cực dương; 5- dung dịch; 6-
ngăn ắc quy; 7- bản cực.

Trong mỗi ắcquy đơn gồm có :


- Khối bản cực : bao gồm :
1. Chùm cực dương
2. Đầu cực dương
3. Các tấm ngăn
4. Đầu cực âm
5. Chùm cực âm

Hình 2.3: Khối bản cực


- Dung dịch điện phân : Là dung dịch điện phân (H2SO4) có tỷ trọng 
= 1.23 – 1.26 g/cm3 đặc trưng cho nồng độ dung dịch.
- Được pha chế từ axit đặc 1.94-1.97 g/cm3 + nước cất : rót từ từ axit
đặc vào nước cất và khuấy liên tục.Khi pha xong, để nguội đến 25 0C,rót vào
bình ắc quy.

Điện Động Cơ 25
Khoa Động Lực

b. Đặc điểm làm việc:


Trang thái ắc quy Bản cực dương Dung dịch điện Bản cực âm
phân
Được nạp no PbO2 H2SO4 Pb
(màu gạch sẫm)  = 1.23-1.26 (màu ghi đá)
g/cm3
Nạ p điệ n (+ e)
Phóng điệ n (- e)

Phóng hết điện PbSO4 H2O PbSO4


Trên ôtô không có ắc quy khô,chỉ có ắc quy không bảo dưỡng (đổ
nước 1 lần) và ắc quy bảo dưỡng ( đổ nước nhiều lần).
Ắc quy bảo dưỡng : + Phải kiểm tra mức dung dịch điện phân và đổ
thêm nước cất nếu thiếu :
+ Phải kiểm tra nồng độ dung
dịch (tỷ trọng),nếu thấp tức là ắc quy
đói,phải nạp thêm.
+ Phải lau chùi bề mặt ắc quy
một cách thường xuyên.
Ắc quy không bảo dưỡng : Cần
quan sát mắt màu trên nắp bình :
Hình 2.4: Mức dung dịch điện phân

Hình 2.5: Màu sắc trên nắp bình ắc quy không bảo dưỡng.
c. Các thông số sử dụng của ắc quy:
- Điện áp : 6V, 12V, 24 V, đa cực
- Dung lượng ắc quy (điện dung của bình ắc quy)

Điện Động Cơ 26
Khoa Động Lực

+ C10,Q10 : là dung lượng tính theo 10 giờ phóng điện.


C10 = Iphóng đm .10 giờ, ví dụ : 70Ah
+ C20,Q20 : là dung lượng tính theo 20 giờ phóng điện.
C20 = Iphóng đm .20giờ,ví dụ : 126Ah
- Nạp ắc quy : nạp theo hai cách :
+ đối với ắc quy mới : nạp với dòng điện không đổi IN = 0.1 Q10 trong
suốt thời gian nạp 13 giờ.
+ đối với ắc quy cần nạp bổ xung : nạp với điện áp không đổi :
UN = 2.3 – 2.4 V/1 ắc quy đơn,trong 3 giờ nạp,đạt được 80% điện
dung bổ xung.
2.2.Các hư hỏng của ắc quy và nguyên nhân
Một số hư hỏng thường gặp của ắc quy: Các tấm cực bị sunphat hoá, bị
cong vênh, tróc lớp bột trên bề mặt và chạm chập; Vỏ bình bị vỡ, ắc quy tự
phóng điện, ngoài ra còn thường gặp các hư hỏng như: nạp điện không vào
hoặc mất điện nhanh chóng.
* Các tấm cực bị sunphat hoá:
Sunphat hoá là sự hình thành lớp tinh thể thô của sunphat chì màu trắng
trên bề mặt các tấm cực
 Nguyên nhân:
+ Trước khi bảo quản trong kho ắc quy không được nạp đầy.
+ Mức dung dịch điện phân thấp, tỷ trọng dung dịch cao.
+ Do hiện tượng phóng điện kéo dài, thiếu sự chăm sóc bảo dưỡng.
+ Ắc quy phóng điện quá giới hạn cho phép.
 Biểu hiện:
+ Nhìn qua lỗ đổ dung dịch thấy nhiều đốm trắng phủ trên các bản cực
+ Ắc quy phóng điện nhanh khi có phụ tải là dấu hiệu của hiện tượng
các tấm cực bị sunphat hoá cục bộ. Ắc quy bị sunphat hoá khi nạp điện nhiệt
độ và điện áp tăng nhanh, bọt khí thoát ra nhiều nhưng tỷ trọng dung dịch
tăng lên rất ít. Hiện tượng này xem như nạp điện không vào.
 Tác hại:
+ Các tấm cực bị sunphat hoá sẽ không tham gia vào phản ứng hoá học
làm điện áp và dung lượng của ắc quy giảm.
+ Nếu bị sunphat hoá nhiều thì ắc quy sẽ không sử dụng được.
*. Các tấm cực bị ngắn mạch
 Nguyên nhân:
+ Bột chì và các chất hoạt tính, cặn bẩn rơi xuống đáy bình làm nối tắt
các bản cực với nhau.
+ Các tấm cách bị hư hỏng.

Điện Động Cơ 27
Khoa Động Lực

 Biểu hiện:
+ Ắc quy tự phóng điện.
+ Khi nạp điện thì điện áp tăng chậm nhưng khi thôi nạp thì điện áp giảm
nhanh hơn, khí thoát ra nhiều khi nạp.
 Tác hại:
+ Điện áp và dung lượng ắc quy giảm.
*. Các tấm cực bị cong vênh
 Nguyên nhân:
+ Nạp điện quá mức khi ắc quy đã đầy điện vẫn tiếp tục nạp.
+ Ngắn mạch giữa các tấm cực.
+ Tỷ trọng và nhiệt độ dung dịch điện phân quá cao.
+ Ắc quy bắt không chặt trên xe bị rung động khi làm việc.
+ Nạp với dòng điện ngược chiều.
 Tác hại:
+ Các tấm cách bị nén chặt dễ bị thủng, rách gây hiện tượng ngắn mạch.
+ Điện áp và dung lượng ắc quy giảm.
*. Ắc quy tự phóng điện
Trong quá trình sử dụng và bảo quản kể cả khi ắc quy không đấu với các
thiết bị dùng điện thì điện áp và dung lượng của ắc quy bị giảm dần. Hiện
tượng này gọi là tự phóng điện của ắc quy.
 Nguyên nhân:
+ Các điện cực bị bẩn gây ra hiện tượng ngắn mạch hoặc trên bề mặt ắc
quy có chứa dung dịch điện phân
+ Ngắn mạch do tấm cách bị hỏng hoặc chất hoạt tính bị rơi rụng
+ Phát sinh dòng điện cục bộ trong ắc quy, tạp chất trong dung dịch ắc
quy như các vụn kim loại kết hợp với antimon trong giá tấm cực làm thay đổi
điện thế các vùng trong ắc quy. Do đó làm phát sinh dòng điện cục bộ làm
tiêu hao điện lượng ắc quy.
+ Tỷ trọng dung dịch điện phân không đồng nhất. Khi ắc quy không làm
việc do hiện tượng lắng làm cho nồng độ dung dịch điện phân ở phần dưới
đáy ắc quy cao hơn phát sinh sự khác nhau về hiệu điện thế.
*. Các tấm cực bị chai cứng, các cọc bắt ắc quy bị oxi hoá: làm tăng điện trở,
điện áp và dung lượng của ắc quy giảm.
*. Vỏ bình bị nứt vỡ: do va chạm hoặc bị tắc lỗ thông hơi trên nắp bình.
2.3. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa ắc quy
a. Kiểm tra ắc quy
* Kiểm tra mức dung dịch điện phân ( hình 6 a)

Điện Động Cơ 28
Khoa Động Lực

Dùng ống thuỷ tinh dài từ 100  150 mm, đường kính trong từ 4  6 mm
cắm
vào các ngăn của bình ắc quy. Khi ống thuỷ tinh chạm vào các tấm cực bảo vệ
thì dùng ngón tay cái bịt kín đầu ống và rút ống ra. Chiều cao cột dung dịch
điện phân ở trong ống chính là mức dung dịch điện phân trong bình ắc quy,
chiều cao này thường từ 10  15 mm
* Kiểm tra sự hư hỏng của ắc quy bằng phóng điện kế.(Hình 6 b)
Phóng điện kế gồm một vôn kế 3 vôn và một điện trở phụ tải có trị số
xác định, đấu song song với nhau và lắp trong một cái càng có cần.
Khi kiểm tra đặt hai mũi tiếp xúc của phóng điện kế vào hai cực âm và
dương của một ngăn ắc quy thời gian từ 3  5 giây. Khi kim chỉ ổn định thì
đọc ngay trị số chỉ trên vôn kế
+ Nếu vôn kế chỉ ở 1,75 vôn trở lên thì chứng tỏ ngăn đó còn tốt
+ Nếu vôn kế chỉ ở giữa 1,5  1,75 vôn thì cần nạp thêm dung dịch.
+ Nếu vôn kế chỉ dới 1,5 vôn chứng tỏ ắc quy bị hỏng.
+ Nếu điện áp giảm xuống rất nhanh thì chứng tỏ ắc quy đó có chỗ tiếp
xúc không tốt, mối hàn ở ắc quy không chắc, tấm cực bị sunphat hoá.
+ Khi dùng phóng điện kế để kiểm tra, số chỉ của từng ngăn không chênh
lệch nhau quá 0.1 vôn.
* Kiểm tra hiện tượng ngắn mạch bên trong ắc quy và sự rơi rụng các chất
hoạt tính trên các tấm cực
Hai hiện tượng này tương đối khó kiểm tra, có thể dùng đồng hồ đo điện
áp hoặc tình trạng cung cấp điện của ắc quy để xác định. Trường hợp ắc quy
hay mất điện, trước hết nên kiểm tra lại hiện tượng rò do vỏ bình bị bẩn. Một
đầu đồng hồ kiểm tra đặt vào cực, đầu còn lại đặt lên vỏ bình, trường hợp bị
rò kim đồng hồ sẽ chỉ một giá trị nào đó.
* Kiểm tra tỷ trọng dung dịch (Hình 6c)

Điện Động Cơ 29
Khoa Động Lực

Dụng cụ kiểm tra là tỷ trọng


kế, nó gồm một bóng cao su, một
ống thuỷ tinh bên trong có phao.
Khi kiểm tra trước hết cho ống cao
su ở đầu tỷ trọng kế vào trong bình
ắc quy, dùng tay bóp bóng cao su
để hút dung dịch điện phân vào ống
thuỷ tinh. Mức độ nổi của phao tuỳ
thuộc vào tỷ trọng dung dịch điện
phân.

Hình 2.6: Kiểm tra tỷ trọng dung dịch


a. Mức dung dịch; b. Vôn kế ở phóng
điện kế; c. Tỷ trọng dung dịch
* Kiểm tra vỏ ắc quy bị nứt vỡ
 Dùng bơm xe đạp bơm khí vào ắc quy, nếu có vết nứt vỡ thì khi bơm
đến áp suất nhất định 1  1,2 at (KG/cm2 ), dung dich điện phân sẽ rò rỉ ra ở
vết nứt, vỡ.
 Có thể kiểm tra bằng cách đặt ắc quy vào chậu đựng dung dịch điện
phân, dùng hai que thử mắc nối tiếp với một bóng đèn và nguồn điện. Cho
một que thử vào chậu đựng dung dịch, que thứ hai cho vào từng ngăn ắc quy
nếu
đèn sáng chứng tỏ vỏ bình bị nứt.
 Để kiểm tra vách ngăn ta dùng que thử bóng đèn và nguồn điện một
chiều, cắm hai que thử vào hai ngăn ắc quy nếu đèn sáng chứng tỏ vách ngăn
bị thủng
b. Sửa chữa ắc quy
* Khi tấm cực bị sunphat hoá
 Phương pháp khử đơn giản là nạp điện trong thời gian dài với nồng độ
dung dịch điện phân và cường độ dòng điện nhỏ hơn với khi sử dụng bình thường.
 Nếu ắc quy bị sunphat hoá nhẹ thì thay nước cất và tiến hành nạp điện
theo chế độ 2  3 Ah. Khi nạp điện không để nhiệt độ bình cao quá 40 OC ,
khi dung dịch điện phân sủi nhiều bọt thì giảm dòng điện nạp xuống 1/3 hoặc
1/2. Khi dung dich điện phân sôi mà dòng điện lại tăng lên 3A và ổn định
trong 3  4 giờ chứng tỏ hiện tượng sunphat hóa về cơ bản đã được khử. Lúc
này cắt dòng điện nạp đổ hết dung dịch điện phân ra rồi thay dung dịch điện
phân có tỷ trọng bình thường, sau đó nạp với dòng điện nhỏ. Sau khi nạp đủ

Điện Động Cơ 30
Khoa Động Lực

điện thì phóng điện với dòng điện phóng nhỏ. Nạp và phóng điện tuần hoàn
vài lần là được.
 Nếu hiện tượng sunphat hoá nặng thì phải tháo bình ắc quy để rút tấm
cực ra. Dùng bàn chải thép hoặc ca thép cạo từ từ lớp sunphat hoá, đồng thời
thay tấm cách và khử từ bằng các biện pháp nạp, phóng điện và thay dung
dịch điện phân như trên.
* Sửa chữa tấm cực bị cong
Tháo các tấm cực ra khỏi ắc quy, dùng hai miếng kẹp gỗ kẹp vào hai
mặt của tấm cực rồi đặt lên êtô để nắn từ từ hoặc có thể đặt lên ghế gỗ dùng
vật nặng đè lên trên rồi nắn dần từ nhẹ đến nặng.
* Sửa chữa ắc quy tự phóng điện
Cần súc rửa ắc quy bằng nước cất, cứ 3 giờ một lần cho thật sạch. Sau
đó đổ dung dịch mới có nồng độ thích hợp và nạp điện cho ắc quy đúng điện
áp định mức. Nếu ắc quy không sử dụng thì mỗi tháng phải nạp bổ sung một
lần.
* Hàn vỏ ắc quy bị nứt
Rửa sạch vết nứt khoan hai đầu vết nứt và sửa chỗ vết nứt để có góc
nghiêng chữ V bằng 45  60O. Sau đó rửa sạch chỗ cần hàn bằng dung dịch
kiềm hoặc xăng, sau đó dùng cacbinon để hàn. Nếu không có thể dùng hỗn
hợp matít nhựa thông sợi hoặc bột amiăng và bột nghiền của vỏ ác quy cũ
trộn đều và cho nóng chảy để đổ lên vết nứt.
2.4. Các phương pháp nạp điện cho ắc quy
Có hai phương pháp nạp điện cho ắc quy
a. Nạp bằng dòng điện không đổi:
Dòng điện nạp được giữ không đổi trong suốt thời gian nạp. Tất cả các
ắc quy được mắc nối tiếp với nhau và phải đảm bảo điều kiện:
 Tổng các ắc quy đơn (ngăn) không vượt quá UN / 2,7 (khi nạp no UAQ
lên tới 2,7 v).
 Nên bảo đảm các ắc quy có dung lượng như nhau.
Trường áp dụng cho tất cả các ắc quy mới trước khi sử dụng và các ắc
quy đã qua sử dụng sửa chữa.
Nhược điểm: Thời gian nạp kéo dài và thường xuyên phải theo dõi, điều
1 1
chỉnh cường độ dòng điện nạp thường bằng Q. IN = Q
10 10
b. Nạp bằng điện áp không đổi
Trong cách nạp này tất cả các ắc quy được mắc song song với nguồn
nạp
và đảm bảo UN = 2,3  2,5 v trên một ắc quy đơn
Điện Động Cơ 31
Khoa Động Lực

Phương pháp này không thể nạp no cho ắc quy vì dòng điện giảm dần,
nó thích hợp nạp bổ sung cho ắc quy đang sử dụng. Không dùng để nạp ắc
quy mới sử dụng lần đầu và nạp sửa chữa các ắc quy bị sunphat hoá vì dòng
điện ban đầu rất lớn có hại cho tuổi thọ và điện dung của ắc quy, gây quá tải
cho thiết bị nạp
Ưu điểm của phương pháp nạp này là thời gian nạp ngắn và ít tốn công theo
dõi điều chỉnh vì dòng điện giảm dần theo thời gian.
3. Bảo dưỡng, sửa chữa máy phát điện xoay chiều
3.1. Nhiệm vụ, yêu cầu
a. Nhiệm vụ
Máy phát điện xoay chiều là nguồn năng lượng chính trên ôtô. Nó có nhiệm
vụ cung cấp điện cho các phụ tải và nạp điện cho ắc quy trên ôtô. Nguồn điện
phải bảo đảm một hiệu điện thế ổn định ở mọi chế độ phụ tải và thích ứng với
mọi điều kiện môi trường làm việc.
b. Yêu cầu
- Máy phát phải luôn tạo ra một hiệu điện thế ổn định (13,8V – 14,2V
đối với hệ thống điện 14V) trong mọi chế độ làm việc của phụ tải.
- Máy phát phải có cấu trúc và kích thước nhỏ gọn, trọng lượng nhỏ,
giá thành thấp và tuổi thọ cao.
- Máy phát cũng phải có độ bền cao trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm
lớn, có thể làm việc ở những vùng có nhiều bụi bẩn, dầu nhớt và độ rung động
lớn. Việc duy tu và bảo dưỡng càng ít càng tốt.
3.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy phát điện xoay chiều
Trong hệ thống điện ôtô hiện nay thường sử dụng ba loại máy phát điện
xoay chiều sau:
- Máy phát điện xoay chiều kích thích bằng nam châm vĩnh cửu,
thường được sử dụng trên các xe gắn máy.
- Máy phát điện xoay chiều kích thích bằng điện từ có vòng tiếp điện,
sử dụng trên các ôtô.
- Máy phát điện xoay chiều kích thích bằng điện từ không có vòng tiếp
điện sử dụng chủ yếu trên máy kéo và các xe chuyên dụng.
Trong giới hạn của sách chỉ giới thiệu máy phát điện xoay chiều kích
thước bằng điện từ cú vũng tiếp điện được sử dụng phổ biến trờn ụ tụ
* Cấu tạo máy phát điện một chiều. (hình 2.7)
Máy phát điện loại này gồm có 3 phần chính là stator, rotor và bộ chỉnh
lưu. (các máy phát điện đời mới có thêm bộ điều chỉnh điện được bố trí ngay
trong máy phát) .

Điện Động Cơ 32
Khoa Động Lực

- Stator: (hình 2.9) gồm khối thép từ được lắp ghép bằng các lá thép
ghép lại với nhau, phía trong có xẻ rónh đều để xếp các cuộn dây phần ứng.
Các cuộn dây stator được mắc theo kiểu hình sao, hoặc theo kiểu hình tam
giác (Hình 2.8).
- Rotor: (hình 2.10) Bao gồm trục 5 và ở phía cuối trục cú lắp các vũng
tiếp điện 4, cũn ở giữa cú lắp hai chựm cực hình múng 1 và 2. Giữa hai chựm
cực là cuộn dây kích thước 3 được quấn trên ống thép dẫn từ 6. Các đầu dây
kích thích được hàn vào các vũng tiếp điện .
1,2. Quạt làm mát;
3. Bộ chỉnh lưu;
4. Vỏ;
5. Stator;
6. Rotor;
7. Bộ tiết chế và chổi
than;
8. Vũng tiếp điện

Hình 2.7 : Cấu tạo máy phát điện xoay chiều kích thích kiểu điện từ

Hình 2.8. Các kiểu đấu dây


Khi có dòng điện một chiều đi qua cuộn dây kích thích Wkt thì cuộn
dây và
ống thép dẫn từ trở thành một nam châm điện mà hai đầu ống thép là hai từ
cực khác dấu. Dưới ảnh hưởng của các từ cực, các móng trở thành các cực

Điện Động Cơ 33
Khoa Động Lực

của rotor, giống như cách tạo cực của loại rotor hình móng với nam châm
vĩnh cửu.
a. Bố trớ chung:
b. Sơ đồ cuộn dây
ba pha mắc theo
hình sao.
1. Khối thộp từ
stator;
2. Cuộn dây
3 pha stator.

Hình 2.9: Stator của máy phát điện xoay chiều


1. Châm cực từ
tính S;
2. Châm cực từ
tính N;
3. Cuộn dây kích
thước;
4. Các vòng tiếp
điện;
5. Trục rotor;
6. Ống thộp từ.
Hình 2.10 Rotor máy phát điện xoay chiều kích thích
bằng điện từ có vũng tiếp điểm
- Bộ chỉnh lưu (hình 2.11a, 2.12b, 2.13c)
Để biến đổi dòng điện xoay chiều của máy phát thành dòng điện một
chiều, người ta dùng bộ chỉnh lưu 6 điốt, 8 điốt hoặc 14 điốt. Đối với máy
phát có công suất lớn (P > 1000 W), sự xuất hiện súng đa hài bậc 3 trong
thành phần của hiệu điện thế pha do ảnh hưởng của từ trường các cuộn pha
lên cuộn kích từ làm giảm cụng suất máy phát. Vì vậy người ta sử dụng cặp
diode mắc từ dây trung hoà để tận dụng sóng đa hài bậc 3, làm tăng công suất
máy phát khoảng 10 – 15% (hình 2.11b).
Trong một số máy phát, người ta cũn sử dụng 3 điốt nhỏ (điốt trio) mắc
từ
các pha để cung cấp cho cuộn kích đồng thời đóng ngắt đèn báo nạp
(hình 2.11c)

Điện Động Cơ 34
Khoa Động Lực

Hình 2.11 a: Bộ chỉnh lưu 6 diode trong mạch stato đấu sao và tan giác

Tieát cheá IC
Ñeøn
baùo
Cuoän stator
naïp

Cuoän rotor

Maùy phaùt ñieän xoay chieàu

Hình 2.11 b: Bộ chỉnh lưu 8 diode

Hình 2.11 c: Bộ chỉnh lưu 14 diode


1. Accu; 2. Cuộn kích (G); 3. Cuộn dây stator; 4. Diode chỉnh lưu (+);
5. Diode chỉnh lưu (-); 6. Diode trio; 7. Các diode công suất; 8. Diode chỉnh
lưu dòng trung hòa; 9. Tụ điện; 10. Đầu cuối của cuộn dây máy phát (W).

Điện Động Cơ 35
Khoa Động Lực

Các bộ phận tháo rời của máy phát điện đời cũ, đời mới được thể hiện
trên hình 2.12 và hình 2.13

Hình 2.12. Máy phát điện xoay chiều đời cũ (bộ tiết chế đặt bên ngoài)

Hình 2.13. Máy phát điện đời mới tháo rời (có bộ điều chỉnh điện áp)
* Nguyên lý hoạt động (hình 2.14)
Khi máy phát điện làm việc, cuộn dây kích thích được ắc quy cung cấp
điện một chiều và trở thành nam châm điện, đồng thời tạo ra từ trường làm
các đầu cực roto nhiễm từ mạnh hơn. Khi rôto quay, các cực của roto quét qua
các cực từ của stato làm từ thông thay đổi cả hướng và trị số, gây ra hiện tư-
ợng cảm ứng điện từ trong các cuộn dây stato và tạo ra một suất điện động

Điện Động Cơ 36
Khoa Động Lực

xoay chiều ba pha, các pha lệch nhau một góc 1200 trong không gian. ( hình
2.14)
Dòng điện ba pha cảm ứng sinh ra trong các cuộn dây stato được đưa ra
bộ chỉnh lưu để trở thành dòng điện một chiều cung cấp cho các phụ tải và
nạp điện cho ắc quy.( hình 1.9)

Hình 2.14 : Nguyên lý máy phát điện xoay chiều 3 pha


* Nguyên lý hoạt động của bộ chỉnh lưu (hình 2.15)
Khi rôto quay một vòng. Trong các cuộn dây stato dòng điện sinh ra
trong mỗi cuộn dây này được chỉ ra từ (a) tới (f) trong hình 3. Ở vị trớ (a)
dòng điện có chiều + được tạo ra trong cuộn dây III và cú chiều – được tạo ra
trong cuộn dây II. Vỡ vậy dòng điện chạy từ cuộn dây II tới cuộn dây III.
Dòng điện này chạy vào tải qua điốt 3 và sau đó chạy về cuộn dây II qua điốt
5, ở thời điểm này cường độ dòng điện trong cuộn dây I bằng 0 nờn khụng cú
dòng điện trong cuộn dây này. Bằng cách giải thích tương tự từ vị trớ (b) tới
vị trớ (f) dòng điện xoay chiều được chỉnh lưu nhờ cho qua 2 điốt và dòng
điện chạy qua phụ tải được duy trỡ ở giỏ trị không đổi.
Máy phát điện xoay chiều thông thường dùng 6 điốt để chỉnh lưu dòng
điện xoay chiều 3 pha (AC) thành dòng điện một chiều (DC). Điện áp ra tại
điểm trung hoà là nguồn cung cấp điện cho rơle đèn báo nạp. Có thể thấy điện
áp trung bỡnh của điểm trung hoà bằng 1/2 điện áp ra một chiều. Trong khi
dòng điện ra đi qua máy phát, điện áp tại điểm trung hoà phần lớn là dòng điện
một chiều nhưng nó cũng có một phần là dòng điện xoay chiều. Phần dòng
điện xoay chiều này được tạo ra mỗi pha. Khi tốc độ của máy phát vượt quá
2.000 tới 3.000 vũng/phỳt thì giỏ trị cực đại của phần dòng điện xoay chiều

Điện Động Cơ 37
Khoa Động Lực

vượt quá điện áp ra của dòng điện một chiều. Điều đó có nghĩa là so với đặc
tính ra của máy phát điện xoay chiều không có các điốt tại điểm trung hoà,
điện áp ra tăng dần dần từ khoảng 10 tới 15% ở tốc độ máy phát thông thường
là 5.000 vũng/phỳt.(hình 2.16)

Hình 2.15. Mạch chỉnh lưu cầu 3 pha dùng 6 điốt

Hình 2.16 . Điện áp ở điểm trung hòa


Để bổ xung sự thay đổi điện thế tại điểm trung hoà vào điện áp ra một
chiều của máy phát không có điốt ở điểm trung hoà người ta bố trí 2 điốt
chỉnh lưu giữa cực ra (B) và đất (E) và nối với điểm trung hoà. Những điốt này
được đặt ở giá đỡ bộ chỉnh lưu (hình 2.17)

Điện Động Cơ 38
Khoa Động Lực

Hình 2.17. Bộ chỉnh lưu 8 điốt có 2 điốt nối với điểm trung hòa.
* Bộ tiết chế
- Chức năng của bộ tiết chế

+ Điều chỉnh điện áp máy phát điện


Umf : ổn định ở một giá trị trong dải
13.6V - 14.8 V. Ta có Umf = c.nmf- ImfZ,
Trong đó : Z là tổng trở máy phát,cố
định.
nmf và Imf thay đổi ngẫu nhiên,không
kiểm soát được
Muốn có Umf không đổi,ta cần phải thay
đổi từ thông kích từ
+ Báo nạp : Bật và tắt đèn báo nạp để báo hiệu máy phát đã cung cấp
điện cho mạng điện.
+ Báo sự cố trong hệ thống cung cấp điện
- Sơ đồ cơ bản của bộ tiết chế

Điện Động Cơ 39
Khoa Động Lực

Trong đó :
+ M.IC : theo dõi điện áp ra và điều khiển dòng kích từ,đèn báo sạc và
tải ở đầu dây L.
+ Tr1 : điều chỉnh dòng kích từ.
+ Tr2 : bật tắt đèn báo nạp
+ D1 : điốt hấp thụ dòng điện cảm ứng trong cuộn dây kích từ
+ IG : giắc cấp dương từ khoá điện vào máy phát để kích từ ban đầu
(mồi từ) cho máy phát (Ignition switch)
+ B : cọc dương của máy phát (Battery)
+ F : giắc kích từ (Field)
+ S : giắc tín hiệu điện áp máy phát đưa về bộ tiết chế so sánh
(Sensing), giắc này chỉ có ở tiết chế kiểu nhận biết điện áp ắc quy.
+ L : giắc đèn báo nạp (Lamp)
+ E : giắc mát (Earth)
+ P : giắc trích điện áp ở một pha xoay chiều đưa vào bộ tiết chế để tắt
đèn báo nạp (Phase)
- Cơ chế hoạt động của bộ tiết chế IC loại nhận biết điện áp ắc quy
+ Hoạt động bình thường :
Khi khoá điện bật ON và động cơ tắt máy: Khi bật khoá điện ON,điện
áp ắcquy được đặt vào cực IG,làm kích hoạt mạch M.IC và Tr1 được mở làm
dòng kích từ chạy trong cuộn dây kích từ.Ở trạng thái này máy phát chưa hoạt
động,do đó bộ tiết chế bật tắt Tr1 ngắt quãng để tiết kiệm điện năng cho
ắcquy đồng thời điều khiển mở Tr2 để bật đèn báo nạp

Điện Động Cơ 40
Khoa Động Lực

Khi máy phát


đang phát điện
(điện áp thấp hơn
điện áp điều chỉnh:
Khi động cơ khởi
động dẫn động máy
phát,mạch M.IC
điều khiển Tr1 mở
dòng kích từ và
máy phát phát
điện.Đến khi điện
áp cực B lớn hơn
điện áp ắcquy thì
dòng điện máy phát
sẽ nạp cho ắcquy và
cung cấp cho các
phụ tải điện.Đồng
thời mạch
M.IC nhận biết điện áp cực P lớn sẽ điều khiển đóng Tr2 để tắt đèn báo nạp.
Khi máy phát đang phát điện (điện áp cao hơn điện áp điều chỉnh): Khi
Tr1 tiếp tục mở,điện áp máy phát tiếp tục tăng lên kéo theo điện áp cực S
tăng.Khi mạch M.IC nhận biết điện áp cực S lớn hơn điện áp điều chỉnh,mạch
M.IC sẽ đóng Tr1,ngắt dòng kích từ và điện áp máy phát (cực B) giảm
xuống.Điốt D1 sẽ hấp thụ dòng điện cảm ứng khi từ thông qua cuộn dây kích
từ giảm đột ngột.Sau đó nếu điện áp cực S giảm tới giá trị điều chỉnh thì mạch
M.IC lại mở Tr1,thông dòng kích từ và điện áp máy phát tăng lên.Bộ tiết chế
IC giữ cho điện áp cực S ổn định (điện áp điều chỉnh) bằng cách lặp đi lặp lại
các quá trình trên.

Điện Động Cơ 41
Khoa Động Lực

+ Hoạt động không bình thường


Khi cuộn dây kích từ bị đứt : Khi máy phát đang hoạt động,nếu cuộn
dây kích từ bị đứt thì máy phát sẽ không sản xuất ra điện và điện áp cực P =
0.Mạch M.IC mở Tr2 để bật đèn báo nạp cho biết hiện tượng không bình
thường này

Khi cuộn dây kích từ bị chập (ngắn mạch) : Khi máy phát quay,nếu
cuộn dây kích từ bị chập mạch,tức là điện áp cực B được đặt trực tiếp vào cực
F,dòng điện đi vào trong mạch M.IC rất lớn.Mạch M.IC đóng Tr1 để bảo vệ
đồng thời mở Tr2 để bật đèn báo nạp.

Khi cực S bị ngắt : Khi máy phát đang quay,nếu cực S bị ngắt,mạch
M.IC nhận thấy không có tín hiệu vào từ cực S sẽ mở Tr2 bật đèn báo
nạp,đồng thời mạch M.IC sẽ lấy điện áp cực B để thay cho cực S làm điện áp
điều chỉnh.

Điện Động Cơ 42
Khoa Động Lực

Khi cực B bị ngắt: Khi máy phát quay,nếu cực B ở tình trạng bị hở
mạch thì ắcquy sẽ không được nạp và điện áp ắcquy (cực S) giảm dần.Mạch
M.IC nhận thấy điện áp cực S thấp hơn giá trị điều chỉnh thì mở Tr1,thông
dòng kích từ để tăng dòng điện tạo ra.Kết quả là điện áp cực B cứ tăng
lên.Tuy nhiên mạch M.IC điều chỉnh dòng kích từ sao cho điện áp cực B
không vượt quá 20 V để bảo vệ máy phát và bộ tiết chế IC. Khi điện áp cực S
tiếp tục giảm thấp hơn (11 V-13V),mạch M.IC sẽ điều chỉnh để ắc quy không
được nạp,đồng thời mở Tr2 bật đèn báo nạp và điều chỉnh dòng kích từ để
giảm điện áp cực B để bảo vệ máy phát và bộ tiết chế IC.

Khi ngắn mạch giữa cực F và cực E : Khi máy phát quay,nếu cực F và
E ngắn mạch thì điện áp ở cực B sẽ được nối mát (cực E) thông qua cuộn dây
kích từ mà không qua Tr1.Kết quả là điện áp ra của máy phát trở lên rất lớn vì
dòng kích từ không được đóng ngắt theo Tr1 thậm trí điện áp cực S sẽ vượt
điện áp điều chỉnh.Mạch M.IC nhận biết điện áp cao tại cực S và mở Tr2 bật
đèn báo nạp.
Điện Động Cơ 43
Khoa Động Lực

3.3.Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra sửa chữa máy
phát điện
3.3.1 Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng
Khi máy phát điện xoay chiều có chế độ làm việc không bình thường thì
phải xem kỹ hiện tượng để từ đó mới tiến hành kiểm tra cụ thể cho việc khắc
phục hư hỏng. Máy phát điện xoay chiều thường có các hiện tượng hư hỏng
sau:
* Máy phát bị phát nóng quá nhiệt độ cho phép:
Do máy phát làm việc quá tải, hệ thống làm mát có sự cố, hay ngắn
mạch các cuộn dây rôto hoặc cuộn dây sta to, do ổ bi hỏng làm roto chạm với
vỏ stato.
* Công suất máy phát giảm:
- Do chổi than tiếp xúc không tốt với vòng tiếp điện: do bị oxi hóa hoặc
dính dầu ở các vòng tiếp điện của máy phát, vòng tiếp điện mòn không đều,
kênh chổi than hoặc giảm sức căng của lò xo chổi than....Những hư hỏng này
làm tăng điện trở của mạch kích thích máy phát, giảm cường độ dòng kích
thích và làm công suất của máy phát giảm xuống.
- Cuộn kích thích chạm mát: thường xảy ra ở đầu các cuộn kích thích
với các vòng tiếp điện. Kết quả làm cho từ thông kích thích giảm một cách
đáng kể. Vì vậy điện áp máy phát sẽ nhỏ và dòng điện từ máy không đi ra
mạch ngoài.
- Cuộn kích thích bị đứt: Khi bị đứt cuộn dây kích thích thì trong cuộn
dây stato sức điện động chỉ đạt từ 3  4 vôn do từ dư của rôto cảm ứng gây ra
- Cuộn dây stato bị chạm mát, hoặc ngắn mạch: Do hỏng hóc về cơ,
chất cách điện kém, hoặc mối hàn đầu dây ra chạm vỏ. Hiện tượng này làm
giảm công suất của máy phát điện.

Điện Động Cơ 44
Khoa Động Lực

- Hỏng bộ chỉnh lưu điốt: một trong các điốt chỉnh lưu bị hỏng thì
máy phát vẫn phát điện gần bằng định mức, tuy nhiên đèn báo nạp sẽ không
tắt hẳn mà sáng mờ. công suất máy phát giảm.
* Điện áp máy phát vượt quá định mức:
- Cuộn kích thích bị ngắn mạch: do cường độ của dòng kích thích quá
cao, máy phát điện bị nóng, cách điện của các cuộn dây bị hỏng. Khi cuộn
kích thích bị ngắn mạch thì dòng kích thích tăng vọt, điện áp của máy phát sẽ
vượt quá giới hạn.
- Hỏng bộ điều chỉnh điện áp.
* Máy phát có tiếng ồn:
- Dây curoa trùng
- Ổ bị bị hỏng, bôi trơn kém
- Mất pha
- Khe hở giữa rôto và stato không đều.
3.3.2. Phương pháp kiểm tra máy phát điện xoay chiều
a. Phương pháp kiểm tra
* Kiểm tra rôto.
- Kiểm tra thông mạch và chập mạch cuộn dây: Dùng ôm kế đo điện trở
của cuộn dây, chạm hai đầu que đo vào hai vòng tiếp điện của rôto. Nếu điện
trở của cuộn dây rôto đo được thấp hơn quy định chứng tỏ các cuộn dây bị
chập mạch. Nếu điện trở của cuộn dây rôto đo được cao hơn quy định chứng
tỏ sự tiếp xúc của hai đầu cuộn dây với các vòng tiếp điện không tốt. Nếu
điện trở lớn vô cùng chứng tỏ cuộn dây bị hở mạch ( hình 2.18)
Có thể kiểm tra thông mạch của cuộn dây bằng nguồn và bóng đèn thử
110 v – 15 w, hai đầu thử nối với hai vòng tiếp điện. Nếu cuộn dây không đứt
thì bóng đèn sẽ sáng.

Hình 2.18

Điện Động Cơ 45
Khoa Động Lực

Hình 2.18 Kiểm tra chạm mát

- Kiểm tra chạm mát: (hình 2.18) Dùng ôm kế, một đầu que đo chạm
vào một vành tiếp điện, đầu que đo thứ hai chạm vào thân rôto. Nếu điện trở
nhỏ chứng tỏ cuộn dây bị chạm mát. Có thể kiểm tra chạm mát bằng đèn thử.
* Kiểm tra stato:

Hình 2.1 : Kiểm tra stato


- Tháo các đầu dây stato khỏi các diot, tách stato ra khỏi nắp máy phát.
- Kiểm tra thông mạch, chạm mát.
Dùng ôm kế ( hay đèn thử 110 v), một đầu que đo chạm vào stato, đầu
kia chạm vào từng mối dây stato (hình 2.19). Nếu điện trở nhỏ (hay đèn thử
sáng) chứng tỏ cuộn dây bị chạm mát. Chạm hai đầu que đo vào hai đầu dây
stato, nếu điện trở bằng vô cùng ( hoặc đèn không sáng ) chứng tỏ cuộn dây
stato bị hở mạch (hình 2.20).

Điện Động Cơ 46
Khoa Động Lực

Hình 2.2 : Kiểm tra thông mạch của cuộn stato


- Kiểm tra cháy, chập cuộn dây stato có thể dùng ôm kế để kiểm tra nh-
ư kiểm tra cuộn dây rôto.
* Kiểm tra bộ chỉnh lưu điốt
Có thể tiến hành kiểm tra các điốt tháo rời bằng cách: tháo ba đầu dây
stato tách khỏi các điốt, tách riêng từng các điốt âm, điốt dương. Dùng ôm kế
để kiểm tra các điốt. Chạm hai đầu que đo vào hai cực của điốt, sau đó đảo
chiều. hình 2.21)

Hình 2.21 Đo kiểm tra điốt


- Nếu một phía có điện trở nhỏ ( thông mạch ) và phía bên kia có điện trở
bằng vô cùng ( ngắt mạch) chứng tỏ điốt còn tốt.
- Nếu thông mạch cả hai phía thì điốt hỏng do bị đánh thủng.
- Nếu không thông mạch cả hai phía thì điốt hỏng do bị đứt cực.
Có thể dùng bóng đèn và ác quy 12 v để kiểm tra từng điốt.
* Kiểm tra vòng bi bị mòn, nứt, vỡ bằng quan sát, rung lắc và xoay thử các ca
bi (hình 2.22)

Điện Động Cơ 47
Khoa Động Lực

Hình 2.22. Kiểm tra ô bi


* Kiểm tra sát cốt giữa rôto và stato: quay trục rôto xem có chỗ nặng chỗ nhẹ
không, khi tháo trục rôto quan sát xem có vết xước do hai bộ phận chạm nhau
không. Nếu có cần kiểm tra độ cong của trục rôto và mòn, dơ của vòng bi.
* Kiểm tra giá đỡ và lò xo chổi than: (hình 2.23)
- Chổi than được kiểm tra về chiều dài nế mòn quá 1/3 thì phải thay
- Mặt tiếp xúc của chổi than và vòng trượt phải tốt, nếu không phải rà
lại bằng vải nhám ( cuốn vải nham lên vong tiếp điện, lắp roto lên đầu trục
máy phát, lắp chổi than vào và quay stato sao cho bề mặt tiếp xúc lớn hơn
75%)

Hình 2.23. Kiểm tra chổi than


b. Sửa chữa máy phát điện xoay chiều
- Nếu rôto máy phát bị hở mạch, chập mạch hoặc chạm mát thì phải thay
mới hoặc cuốn lại rôto.
- Các cuộn dây stato nếu bị chập ít thì có thể tẩm cách điện mới, nếu bị
chập nhiều thì thay dây mới.
- Vòng tiếp điện nếu bị mòn méo phải tiện lại cho tròn, và đánh bóng
bằng giấy nháp mịn. Chú ý đến bề dày của vòng tiếp điện.

Điện Động Cơ 48
Khoa Động Lực

- Chổi than nếu bị mòn, vỡ phải rà lại với vòng tiếp điện để tiếp xúc tốt,
nếu mòn nhiều phải thay mới. Lò xo chổi than yếu, gẫy thay mới.
- Các chỉnh lưu điốt bị hỏng phải thay thế.
- Vòng bi bị mòn, dơ lỏng phải thay thế.
* Kiểm tra máy phát sau sửa chữa.
 Kiểm tra sau khi lắp ráp:
Kiểm tra quay trơn nhẹ nhàng không bị vướng kẹt.
Dùng đèn thử hoặc ôm kế để kiểm tra.
+ Nối cọc âm ắc quy 12v với vỏ máy phát.
+ Nối tiếp bóng đèn thử 12 v với cọc dương ắc quy.
+ Chạm dây đèn thử vào cọc kích từ (F), nếu đèn sáng là mạch kích từ
cuộn dây rôto tốt. Sau đó chạm đầu dây đèn thử vào cực dương của máy phát,
nếu đèn sáng chứng tỏ bộ nắn điện bị hỏng hay cuộn dây của stato bị chạm
mát, cần kiểm tra lại chi tiết máy phát.
 Trắc nghiệm công suất máy phát:
Sơ đồ thiết bị và mạch điện kiểm tra hoạt động của máy phát ở chế độ không
tải và có tải được biểu diễn trên hình 1.19.
+ Xoay biến trở chồng than về vị trí chưa tiêu thụ điện.
+ Khởi động động cơ, tăng ga cho trục khuỷu quay với vận tốc 1750 v/p
+ Xoay biến trở cho vôn kế chỉ 14,2 vôn. Đọc cường độ dòng điện phát ở
anpe kế, số đọc phẳi nằm trong trị số quy định.

Hình 2.24. Sơ đồ thiết bị và mạch điện trắc nghiệm công suất máy phát
1. Máy phát; 2 Ắc quy; 3.Biến trở chồng than; 4. Bộ điều chỉnh điện áp; 5.
Am pe kế của xe; 6. khoá điện; 7,8 Ampe kế và vôn kế kiểm tra.
3.4. Bảo dưỡng, sửa chữa máy phát điện
a. Trình tự tháo, lắp, bảo dưỡng máy phát điện xoay chiều
* Trình tự tháo máy phát điện xoay chiều (với bộ điều chỉnh điện lắp ngoài)
Điện Động Cơ 49
Khoa Động Lực

- Tháo trên xe xuống:


+ Tháo cực âm ắc quy (ngăn ngừa sự chập mạch bất ngờ)

+ Tháo dây nối từ bộ điều chỉnh điện

- Tháo vòng nhựa cách điện lấy đai ốc và dây dẫn từ cực B+ từ máy
phát ra.
- Nới lỏng bulông định vị máy phát và then khóa ở mặt trước máy phát
xoay chiều.
- Làm giảm lực căng dây curoa bằng cách nới lỏng đai ốc điều chỉnh ở
phần trên đỉnh của giá điều chỉnh (nếu truyền động bằng bánh căng thì tháo
bánh căng dây đai trước)
- Tháo bulong định vị và đai ốc điều chỉnh, lấy máy phát ra khỏi xe
* Tháo rời máy phát điện xoay chiều:
Dưới đây trình bày nội dung trình tự tháo rời máy phát điện xoay chiều
đời mới (có bộ tiết chế - điều chỉnh điện ap) bố trí trong máy phát.
- Tháo puli . (hình 2.25)
Có thể dùng máy xiết hơi hoặc cờ lê và khẩu túyp

Điện Động Cơ 50
Khoa Động Lực

a)

b)
Hình 2.25
- Tháo nắp sau: (hình 2.26)

Hình 1.26. Tháo nắp sau máy phát


- Tháo vòng kẹp (giá đỡ) chổi than (hình 2.27)

Điện Động Cơ 51
Khoa Động Lực

Hình 2.27 Tháo giá đỡ chổi than

- Tháo bộ tiết chế (bộ điều chỉnh điện áp – hình 2.28)

Hình 2.28.Tháo bộ tiết chế

- Tháo bộ chỉnh lưu (hình 2.29)

Hình 2.29. Tháo bộ chỉnh lưu

- Tháo nắp sau (hình 2.30)

Điện Động Cơ 52
Khoa Động Lực

Hình 2.30 Tháo nắp sau

- Tháo Rôto (hình 2.31)

Hình 2.31 Tháo roto


* Trình tự lắp máy phát điện:
- Trình tự lắp ngược lại với trình tự tháo.
Chú ý: Các chi tiết trước khi lắp lại phải được vệ sinh sạch sẽ, kiểm tra và tin
chắc là chúng đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
- Kiểm tra sơ bộ sau sửa chữa, bảo dưỡng trước khi lắp lên xe
- Trình tự lắp lên xe ngược lại với trình tự tháo tháo máy phát điện khỏi
xe.
b. Bảo dưỡng:
- Tháo và kiểm tra chi tiết: Vỏ, ổ bi, rô to, stato, các điốt và puly.
Nội dung kiểm tra các bộ phận được nêu ở phân trên.
- Lắp và điều chỉnh: Làm sạch, thay chổi than, lò xo (nếu cần) và lắp,
điều chỉnh độ căng dây đai.
* Điều chỉnh độ căng dây đai: Điều chỉnh thanh nạy để đạt lực căng chính
xác. Xiết chặt bulông định vị máy khi lực căng dai đạt yêu cầu. Sử dụng dụng
cụ đo lực căng đai chuyên dùng. Vị trí kiểm tra lực căng dây đai có thể được

Điện Động Cơ 53
Khoa Động Lực

kiểm tra ở bất cứ điểm nào giữa các puli. (loại đai mới khoảng: 72 9 kg , loại
cũ khoảng: 58  9 kg).
Chú ý: Đặt vào giữa máy phát và động cơ một thanh nạy và bật lên từ
phía sau máy phát. Không được nạy bật tỳ vào nắp đậy hệ thống phân phối
khí, giữ vị trí thanh nạy đó, xiết chặt đai ốc điều chỉnh, kiểm tra sức căng dây
đai bằng dụng cụ đo chuyên dùng ).
4. Kiểm tra mạch điện nạp
4.1. Sơ đồ mạch điện

Hình 2.32 Sơ đồ thiết bị và mạch điện trắc nghiệm công suất máy phát
1. Máy phát; 2 Ắc quy; 3.Biến trở chồng than; 4. Bộ điều chỉnh điện áp;
5. Am pe kế của xe; 6. khoá điện; 7,8 Ampe kế và vôn kế kiểm tra.
4.2. Lắp mạch
+ Nối cọc âm ắc quy 12v với vỏ máy phát.
+ Nối tiếp bóng đèn thử 12 v với cọc dương ắc quy.
+ Chạm dây đèn thử vào cọc kích từ ( F), nếu đèn sáng là mạch kích từ
cuộn dây rô to tốt. Sau đó chạm đầu dây đèn thử vào cực dương của máy
phát, nếu đèn sáng chứng tỏ bộ nắn điện bị hỏng hay cuộn dây của stato bị
chạm mát, cần kiểm tra lại chi tiết máy phát.
 Trắc nghiệm công suất máy phát:
Sơ đồ thiết bị và mạch điện kiểm tra hoạt động của máy phát ở chế độ
không tải và có tải được biểu diễn trên hình.
+ Xoay biến trở chồng than về vị trí cha tiêu thụ điện.
+ Khởi động động cơ, tăng ga cho trục khuỷu quay với vận tốc 1750 v/p
+ Xoay biến trở cho vôn kế chỉ 14,2 vôn. Đọc cờng độ dòng điện phát ở
anpe kế, số đọc phẳi nằm trong trị số quy định.

Điện Động Cơ 54
Khoa Động Lực

00
Bài 3: Hệ thống khởi động
* Mục tiêu:
- Phát biểu đúng nhiệm vụ, yêu cầu hệ thống khởi động
- Giải thích được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động chung của hệ thống
khởi động
- Giải thích được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy khởi động ô

- Tháo, lắp, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa máy khởi động ô tô đúng
yêu cầu kỹ thuật.
- Tháo, lắp, kiểm tra, bảo dưỡng bên ngoài các bộ phận của hệ thống
khởi động ô tô đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
* Nội dung chi tiết bài 3:

1. Tổng quan về hệ thống khởi động


1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu của hệ thống khởi động
1.1.1 Nhiệm vụ
Động cơ ô tô phải dựa vào lực bên ngoài để khởi động. Tốc độ quay tối
thiểu của động cơ phải đảm bảo cho hoà khí được nén đến nhiệt độ dễ bén
lửa, dễ cháy hoặc dễ tự cháy để sinh công.
Để thực hiện việc làm quay trục khuỷu động cơ với số vòng quay cần
thiết ở chế độ khởi động, trên động cơ có bố trí hệ thống khởi động.
1.1.2 Yêu cầu đối với hệ thống khởi động
 Đảm bảo truyền cho trục khuỷu số vòng quay cần thiết đủ để nổ máy.
+ Đối với động cơ điezen số vòng quay là: 230  300 vòng/phút.
+ Đối với động cơ xăng là: 60  80 vòng/phút.
 Tự động ngắt truyền động ngược từ động cơ đến bộ phận dẫn động khi
động cơ đã nổ máy.
 Khởi động thuận tiện đơn giản, làm việc tin cậy chắc chắn
1.1.3 Phận loại hệ thống khởi động
Theo nguyên tắc truyền động chia thành các loạ :
a. Khởi động bằng tay
Đây là phương pháp khởi động đơn giản nhất. Ở đầu trục khuỷu động cơ
có bắt một ecu có hình dạng đặc biệt (ecu răng sói). Khi khởi động dùng tay
quay (maniven) quay trục tiếp trục khuỷu động cơ.

Điện Động Cơ 55
Khoa Động Lực

Phương pháp khởi động này thường dùng cho các động cơ nhỏ ( máy
kéo bông sen, máy bơm nước...) hoặc sử dụng đối với động cơ có hệ thống
khởi động bằng động cơ điện trong trường hợp động cơ điện bị hỏng.
b. Khởi động bằng khí nén
Trong phương pháp khởi động bằng khí nén có hai cách: hoặc khí nén có
áp suất cao được dẫn trực tiếp vào xi lanh động cơ để quay trục khuỷu hoặc
dùng động cơ chạy bằng khí nén để kéo trục khuỷu của động cơ chính.
Phương pháp này có ưu điểm là tạo ra lực khởi động lớn, khởi động
nhanh. Nhưng nhược điểm là kết cấu phức tạp, cồng kềnh. Thường dùng cho
các động cơ có công suất lớn, động cơ tàu thuỷ.
c. Khởi động bằng động cơ phụ
Trong phương pháp này sử dụng một động cơ xăng 2 kỳ hoặc 4 kỳ, số xi
lanh từ 1 đến 2. Khi khởi động động cơ, ban đầu khởi động động cơ phụ sau
đó đóng truyền động giữa động cơ phụ và động cơ chính. Khi động cơ chính
làm việc thì cắt truyền động từ động cơ phụ rồi tắt máy động cơ phụ.
Phương pháp có ưu điểm là làm việc được ở mọi chế độ thời gian khởi
động không hạn chế. Nhưng nhựoc điểm là cồng kềnh, trọng lượng lớn, thao
tác khởi động phức tạp. Thường sử dụng trên các động cơ điezen của máy
kéo, máy ủi...
d. Khởi động bằng động cơ điện
Phương pháp khởi động này sử dụng một động cơ điện một chiều để kéo
động cơ cần khởi động. Hệ thống khởi động được bố trí nhỏ gọn, dễ khởi
động. Nhưng phải sử dụng nguồn điện là ác quy có dung lượng lớn. Loại này
dùng chủ yếu cho động cơ ôtô.
1.2. Sơ đồ cấu tạo và hoạt động chung của hệ thống khởi động bằng điện.
1.2.1. Sơ đồ mạch điện (hình 3.1)
Trên hầu hết các ôtô hiện đại dùng công tắc điện từ để điều khiển máy
khởi động. Nó dùng lực điện từ làm cho bánh răng di chuyển trên trục máy
khởi động và đóng mạch điện từ ác quy đến máy khởi động. Công tắc điện từ
gồm: rơle đóng mạch và rơle kéo. Rơle kéo có hai cuôn dây: cuộn hút và cuộn
dây duy trì (cuộn giữ).
1.2.2. Nguyên lý làm việc
Khi khởi động bật khoá điện về vị trí khởi động, cuộn dây rơle bảo vệ có
điện, các tiếp điểm của rơle đóng lại. Lúc này có dòng điện chạy trong các
cuộn dây của rơle kéo như sau:
(+)AQ  Khoá khởi động  khung từ  tiếp điềm  đầu nối 
Tới đầu nối, mạch điện chia hai nhánh:
 nhánh một:  đầu nối  cuộn giữ ( duy trì )  Mát(-) AQ

Điện Động Cơ 56
Khoa Động Lực

 nhánh hai: đầu nối  cuộn hút  cuộn dây rôto MKĐ  mát 
(-) AQ.
Dưới tác dụng của từ trường các cuộn dây hút lõi sắt của rơle kéo, lõi sắt
kéo cần gạt và đẩy bánh răng khởi động và ăn khớp với vành bánh đà. Dòng
điện vào cuộn dây rôto có tác dụng làm quay rôto ( do dòng điện lúc này nhỏ
nên rôto chỉ lúc lắc ) để bánh răng ăn khớp với vành răng bánh đà một cách dễ
dàng, tránh hiện tượng chống răng. Đồng thời với quá trình ăn khớp của các
bánh răng, đĩa tiếp điểm đóng các tiếp điểm 1, 2, 3 lại với nhau, lúc này có
dòng điện khởi động:
(+) ác quy  2  3  các cuộn dây rôto MKĐ  () ác quy.

Hình 3.1. Sơ đồ mạch điện hệ thống khởi động gián tiếp


Dòng điện có trị số lớn (  200  800A ) làm quay rôto máy khởi động
với tốc độ lớn. Mômen quay thông qua khớp truyền động và bánh răng khởi
động làm quay bánh đà và trục khuỷu động cơ tạo điều kiện cho động cơ nổ
máy.
Sau khi động cơ được khởi động, máy phát điện bắt đầu phát điện, sinh
ra suất điện động và cuộn dây của rơle bảo vệ sẽ nằm ở dưới điện áp của máy
phát điện và của ắc quy hướng ngược chiều nhau. Dòng điện trong cuộn dây
rơle giảm làm từ trường cuộn dây giảm, dưới tác dụng của lò xo tiếp điểm của
rơle mở ra. Mạch điện của cuộn dây duy trì bị ngắt, lõi của rơle kéo được trả
về vị trí ban đầu, tách đĩa đồng ra khỏi tiếp điểm, máy khởi động ngừng làm
việc.
Cần chú ý là không sử dụng máy khởi động quá 5 giây. Trong trường
hợp cần thiết có thể dùng lại lần thứ hai hoặc các lần sau nhưng mỗi lần cách
nhau từ 30 giây đến 1 phút để ác quy phục hồi lại khả năng làm việc.
1.3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng
Điện Động Cơ 57
Khoa Động Lực

Máy khởi động thường có hai hiện tượng hư hỏng:


 Quay chậm không đủ vòng quay kéo động cơ nổ
 Hoàn toàn không quay được
Để tìm nguyên nhân có thể dùng chính đèn pha trên ô tô để trắc nghiệm.
Các hư hỏng thường sảy ra như sau:
a. Máy khởi động không quay, đèn pha không sáng.
 Nguyên nhân do:
+ Ắc quy hết điện,
+ Mạch điện bị hở
 Kiểm tra, sửa chữa:
+ Nạp điện hoặc thay mới bình ắc quy.
+ Vệ sinh và bắt lại đầu dây cáp , thay mới dây cáp.
b. Máy khởi động không quay được, đèn pha hơi mờ.
 Nguyên nhân: Điện trở trong máy khởi động quá lớn hoặc hở mạch
trong máy khởi động
 Kiểm tra, sửa chữa: Vệ sinh cổ góp điện, kiểm tra sự tiếp xúc của chổi
than và cổ góp nếu cần rà lại hoặc thay mới chổi than rồi rà với cổ góp. Hàn
lại chỗ đứt, hở mạch.
c. Máy khởi động không quay được động cơ, đèn pha mờ hẳn.
- Nguyên nhân:
+ Động cơ hỏng
+ Ắc quy yếu
 Kiểm tra, sửa chữa: Kiểm tra động cơ nếu cần phải sửa chữa
 Nạp thêm điện để ắc quy no.
d. Máy khở động không quay, đèn pha vẫn sáng
 Nguyên nhân:
+ Hở mạch công tắc khởi động
+ Hở mạch trong máy khởi động
+ hở mạch trong hệ thống khởi động
 Kiểm tra, sửa chữa :
+ Kiểm tra công tắc và các mối nối dây
+ Kiểm tra cổ góp điện , các mối nối
+ Kiểm tra cuộn dây điện từ của rơle bảo vệ và rơle kéo, các mối nối
dây.
e. Máy khởi động quay chậm không nổ được máy
 Nguyên nhân :
+ Ắc quy gần hết điện

Điện Động Cơ 58
Khoa Động Lực

+ Khí hậu quá lạnh


 Kiểm tra, sửa chữa: Nạp điện hay thay mới ắc quy, đảm bảo ắc quy no
điện
g. Máy khởi động kéo đủ số vòng quay nhưng không nổ được máy.
 Nguyên nhân: Trường hợp này không do hệ thống khởi động hỏng mà
có thể do :
+ Hỏng hệ thống đánh lửa(động cơ xăng)
+ Hỏng hệ thống nhiên liệu
+ Động cơ bị hỏng
+ Hở gió ở ống góp hút
 Kiểm tra, sửa chữa:
+ Kiểm tra hệ thống đánh lửa, hệ thống nhiên liệu, bộ chế hoà khí, làm
kín ống góp hút hoặc kiểm tra động cơ.
h. Rơle kéo có tiếng kêu lách cách
 Nguyên nhân:
+ Cuộn dây duy trì bị hở mạch
+ Ắc quy bị yếu hoặc dùng sai rơle quy định
 Kiểm tra, sửa chữa :
+ Kiểm tra thông mạch cuộn dây duy trì, kiểm tra quy cách rơle nếu hư
hỏng hoặc sai quy định thay mới.
+ Nạp điện thêm cho ắc quy
i. Khớp truyền động trả về chậm sau khi khởi động.
 Nguyên nhân:
+ Lõi thép của rơle kéo bị kẹt
+ Khớp truyền động một chiều bị kẹt trên trục rôto
+ Khớp một chiều bị hỏng
+ Lò xo của cần gạt yếu.
 Kiểm tra, sửa chữa:
+ Kiểm tra, vệ sinh sạch lõi thép của rơle
+ Vệ sinh, bôi trơn trục rôto và khớp truyền động
+ Thay ly hợp một chiều
+ Thay lò xo mới.
2. Các bộ phận chủ yếu của hệ thống khởi động
2.1. Máy khởi động:
2.1.1. Nhiêm vụ, yêu cầu, phân loại
a. Nhiêm vụ:
Vì động cơ đốt trong không thể tự khởi động nên cần phải có một ngoại
lực để khởi động nó. Để khởi động động cơ, máy khởi động làm quay trục
Điện Động Cơ 59
Khoa Động Lực

khuỷu thông qua vành răng. Máy khởi động cần phải tạo ra moment lớn từ
nguồn điện hạn chế của accu đồng thời phải gọn nhẹ. Vì lí do này người ta
dùng motor điện một chiều trong máy khởi động. Để khởi động động cơ thì
trục khuỷu phải quay nhanh hơn tốc độ quay tối thiểu. Tốc độ quay tối thiểu
để khởi động động cơ khác nhau tuỳ theo cấu trúc động cơ và tình trạng hoạt
động, thường từ 40 - 60 vòng/ phút đối với động cơ xăng và từ 80 - 100
vòng/phút đối với động cơ diesel
b. Phân loại:
* Loại giảm tốc
- Máy khởi động loại giảm tốc dùng motor tốc độ cao.
- Máy khởi động loại giảm tốc làm tăng moment xoắn bằng cách giảm
tốc độ quay của phần ứng lõi motor nhờ bộ truyền giảm tốc.
- Piston của công tắc từ đẩy trực tiếp bánh răng chủ động đặt trên cùng
một trục với nó vào ăn khớp với vành răng.
* Máy khởi động loại đồng trục
- Bánh răng bendix được đặt trên cùng một trục với lõi motor (phần
ứng) và quay cùng tốc độ với lõi.
- Cần dẫn động được nối với thanh đẩy của công tắc từ đẩy bánh răng
chủ động và làm cho nó ăn khớp với vành răng
* Máy khởi động loại bánh răng hành tinh
- Máy khởi động loại bánh răng hành tinh dùng bộ truyền hành tinh để
giảm tốc độ quay của lõi (phần ứng) của motor.
- Bánh răng bendix ăn khớp với vành răng thông qua cần dẫn động
giống như trường hợp máy khởi động đồng trục.
* Máy khởi động PS (Motor giảm tốc hành tinh-rotor thanh dẫn)
- Máy khởi động này sử dụng các nam châm vĩnh cửu đặt trong cuộn
cảm.
- Cơ cấu đóng ngắt hoạt động giống như máy khởi động loại bánh răng
hành tinh.
2.1.2. Cấu tạo và hoạt động của máy khởi động

Điện Động Cơ 60
Khoa Động Lực

Hình 3.2: Các bộ phận của máy khởi động


* Các bộ phận Máy khởi động
loại giảm tốc gồm có các bộ
phận sau đây:
1. Công tắc từ
2. Phần ứng (lõi của motor
khởi động)
3. Vỏ máy khởi động
4. Chổi than và giá đỡ chổi
than
5. Bộ truyền bánh răng giảm
Hình 3.3. Công tắc từ
tốc
6. Li hợp khởi động
7. Bánh răng bendix và then
xoắn.
2.1.2.1. Cấu tạo
a. Công tắc từ
Công tắc từ hoạt động như là một công tắc chính của dòng điện chạy tới
motor và điều khiển bánh răng bendix bằng cách đẩy nó vào ăn khớp với vành
răng khi bắt đầu khởi động và kéo nó ra sau khi khởi động. Cuộn hút được
quấn bằng dây có đường kính lớn hơn cuộn giữ và lực điện từ của nó tạo ra
lớn hơn lực điện từ được tạo ra bởi cuộn giữ.
b. Phần ứng và ổ bi cầu
Phần ứng tạo ra lực làm quay motor và ổ bi cầu đỡ cho lõi (phần ứng)
quay ở tốc độ cao.

Điện Động Cơ 61
Khoa Động Lực

Hình 3.4. Phần ứng và ổ bi cầu Hình 3.5. Vỏ máy khởi động
c. Vỏ máy khởi động
Vỏ máy khởi động này tạo ra từ trường cần thiết để cho motor hoạt
động. Nó cũng có chức năng như một vỏ bảo vệ các cuộn cảm, lõi cực và
khép kín các đường sức từ. Cuộn cảm được mắc nối tiếp với phần ứng.
d. Chổi than và giá đỡ chổi than (Hình 3.6)
Chổi than được tì vào cổ góp của phần ứng bởi các lò xo để cho dòng
điện đi từ cuộn dây tới phần ứng theo một chiều nhất định. Chổi than được
làm từ hỗn hợp đồng-cácbon nên nó có tính dẫn điện tốt và khả năng chịu mài
mòn lớn. Các lò xo chổi than nén vào cổ góp phần ứng và làm cho phần ứng
dừng lại ngay sau khi máy khởi động bị ngắt.
Nếu các lò xo chổi than bị yếu đi hoặc các chổi than bị mòn có thể làm
cho tiếp điểm điện giữa chổi than và cổ góp không đủ để dẫn điện. Điều này
làm cho điện trở ở chỗ tiếp xúc tăng lên làm giảm dòng điện cung cấp cho
motor và dẫn đến giảm moment.

Hình 3.6. Chổi than và giá đỡ chổi Hình 3.7. Bộ truyền giảm tốc
than
e. Bộ truyền giảm tốc (hình 3.7)
Bộ truyền giảm tốc truyền lực quay của motor tới bánh răng bendix và
làm tăng moment xoắn bằng cách làm chậm tốc độ của motor.

Điện Động Cơ 62
Khoa Động Lực

Bộ truyền giảm tốc làm giảm tốc độ quay của motor với tỉ số là 1/3 -1/4 và nó
có một li hợp khởi động ở bên trong.
f. Li hợp khởi động (Hình 3.8)

Hình 3.8. Li hợp khởi động


Hình 3. . Bánh răng khởi động chủ
động và rãnh xoắn

Li hợp khởi động truyền chuyển động quay của motor tới động cơ
thông qua bánh răng bendix.
Để bảo vệ máy khởi động khỏi bị hỏng bởi số vòng quay cao được tạo
ra khi động cơ đã được khởi động, người ta bố trí li hợp khởi động này. Đó là
li hợp khởi động loại một chiều có các con lăn.
g. Bánh răng khởi động chủ động và then xoắn (Hình 3.9)
Bánh răng bendix và vành răng truyền lực quay từ máy khởi động tới
động cơ nhờ sự ăn khớp an toàn giữa chúng. Bánh răng bendix được vát mép
để ăn khớp được dễ dàng. Then xoắn chuyển lực quay vòng của motor thành
lực đẩy bánh răng bendix, trợ giúp cho việc ăn khớp và ngắt sự ăn khớp của
bánh răng bendix với vành răng.
2.1.2.2. Hoạt động của máy khởi động
a. Công tắc từ
* Khái quát
Công tắc từ có hai chức năng:
- Đóng ngắt motor
- Ăn khớp và ngắt bánh răng bendix với vành răng.
Công tắc từ này cũng hoạt động theo ba bước khi máy khởi động hoạt động:
Hút vào, Giữ, Hồi về (nhả về).
* Một số hư hỏng:
- Nếu có hở mạch trong cuộn hút, thì nó không thể hút được piston và
do đó máy khởi động không thể khởi động được (không có tiếng kêu hoạt
Điện Động Cơ 63
Khoa Động Lực

động của công tắc từ).


- Nếu công tắc chính tiếp xúc kém, thì dòng điện đi đến cuộn cảm và
phần ứng rất khó khăn và tốc độ của máy khởi động giảm xuống.
- Nếu có hở mạch trong cuộn giữ, thì nó không thể giữ được piston và
có thể làm cho piston đi vào nhảy ra một cách liên tục.
* Nguyên lí làm việc

Hình 3.1 . Nguyên lý hoạt động


- Kéo (Hút vào)
Khi bật khoá điện lên vị trí START, dòng điện của accu đi vào cuộn giữ
và cuộn hút. Sau đó dòng điện đi từ cuộn hút tới phần ứng qua cuộn cảm
xuống mát. Việc tạo ra lực điện từ trong các cuộn giữ và cuộn hút sẽ làm từ
hoá các lõi cực và do vậy piston của công tắc từ bị hút vào lõi cực của nam
châm điện. Nhờ sự hút này mà bánh răng bendix bị đẩy ra và ăn khớp với
vành răng bánh đà đồng thời đĩa tiếp xúc sẽ bật công tắc chính lên.
Để duy trì điện áp kích hoạt công tắc từ, một số xe có relay khởi động đặt
giữa khoá điện và công tắc từ.

Hình 3.11. Hút vào


Hình 3.12. Giữ
- Giữ
Điện Động Cơ 64
Khoa Động Lực

Khi công tắc chính được bật lên, thì không có dòng điện chạy qua cuộn
hút vì hai đầu cuộn hút bị đẳng áp, cuộn cảm và cuộn ứng nhận trực tiếp dòng
điện từ accu. Cuộn dây phần ứng sau đó bắt đầu quay với vận tốc cao và động
cơ được khởi động. Ở thời điểm này piston được giữ nguyên tại vị trí chỉ nhờ
lực điện từ của cuộn giữ vì không có dòng điện chạy qua cuộn hút.
- Nhả (hồi về)

Hình 3.13. Hồi về


Khi khoá điện được xoay từ vị trí START sang vị trí ON, tại thời điểm
này, tiếp điểm chính vẫn còn đóng, dòng điện đi từ phía công tắc chính tới
cuộn hút rồi qua cuộn giữ. Đặc điểm cấu tạo của cuộn hút và cuộn giữ là có
cùng số vòng dây quấn và quấn cùng chiều. Ở thời điểm này, dòng điện qua
cuộn hút bị đảo chiều, lực điện từ được tạo ra bởi cuộn hút và cuộn giữ triệt
tiêu lẫn nhau nên không giữ được piston. Do đó piston bị đẩy trở lại nhờ lò xo
hồi về và công tắc chính bị ngắt làm cho máy khởi động dừng lại.
b. Ly hợp máy khởi động

Hình 3.14. Cấu tạo ly hợp máy khởi động


* Hoạt động
- Khi khởi động
Khi bánh răng li hợp (bên ngoài) quay nhanh hơn trục then (bên trong)
thì con lăn li hợp bị đẩy vào chỗ hẹp của rãnh và do đó lực quay của bánh

Điện Động Cơ 65
Khoa Động Lực

răng li hợp được truyền tới trục then.

Hình 3.15. Hoạt động của ly hợp khởi động (Khi khởi động)
- Sau khi khởi động động cơ
Khi trục then (bên trong) quay nhanh hơn bánh răng li hợp (bên ngoài),
thì con lăn li hợp bị đẩy ra chỗ rộng của rãnh làm cho bánh răng li hợp quay
không tải.

Hình 3.16. Hoạt động của ly hợp khởi động (Sau khi khởi động)
* Cơ cấu ăn khớp và nhả
- Công dụng
Cơ cấu ăn khớp / nhả có hai chức năng.
+ Ăn khớp bánh răng bendix với vành răng bánh đà.
+ Ngắt sự ăn khớp giữa bánh răng bendix với vành răng bánh đà.
* Cơ cấu ăn khớp

Hình 3.18. Hoạt động nhả khớp


Hình 3.1 . Hoạt động ăn khớp
Các mặt đầu của bánh răng bendix và vành răng đi vào ăn khớp với

Điện Động Cơ 66
Khoa Động Lực

nhau nhờ tác động hút của công tắc từ và ép lò xo dẫn động lại. Sau đó tiếp
điểm chính được bật lên và lực quay của phần ứng tăng lên. Một phần lực
quay được chuyển thành lực đẩy bánh răng bendix nhờ then xoắn. Nói cách
khác bánh răng bendix được đưa vào ăn khớp với vành răng bánh đà nhờ lực
hút của công tắc từ, lực quay của phần ứng và lực đẩy của then xoắn.
Bánh răng bendix và vành răng được vát mép để việc ăn khớp được dễ dàng.
* Cơ cấu nhả khớp
Khi bánh răng bendix làm quay vành răng thì xuất hiện áp lực cao trên
bề mặt răng của hai bánh răng. Khi tốc độ quay của động cơ (vành răng) trở
nên cao hơn so với bánh răng bendix khi khởi động động cơ, nên vành răng
làm quay bánh răng bendix. Một phần của lực quay này được chuyển thành
lực đẩy dọc trục nhờ then xoắn để ngắt sự ăn khớp giữa bánh răng bendix và
vành răng.
Cơ cấu ly hợp máy khởi động ngăn không cho lực quay của động cơ
truyền tới bánh răng bendix từ vành răng bánh đà. Kết quả là áp lực giữa các
bề mặt răng của hai bánh răng giảm xuống và bánh răng bendix được kéo ra
khỏi sự ăn khớp một cách dễ dàng. Vì lực hút của công tắc từ bị mất đi nên lò
xo hồi về đang bị nén sẽ đẩy bánh răng bendix về vị trí cũ và hai bánh răng sẽ
không còn ăn khớp nữa.
2.1.3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng máy khởi động
2.1.4. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa máy khởi động
a. Trình tự tháo lắp máy khởi động
* Tháo động cơ điện

Hình 3.2 . Tháo rã động cơ điện


* Tháo rã công tắc từ

Điện Động Cơ 67
Khoa Động Lực

Hình 3.21. Tháo rã công tắc từ


* Tháo bánh răng bendix

Hình 3.22. Tháo rã bánh răng bendix


b. Kiểm tra, sửa chữa
* Kiểm tra Rotor
- Kiểm tra chạm mạch các khung dây rotor
Đặt rotor lên máy kiểm tra chạm mạch, đặt lưỡi cưa song song với lõi và
quay rotor bằng tay. Nếu khung dây bị chạm mạch thì sẽ làm cho lưỡi cưa hút
xuống.
Khung dây bị chạm là hiện tượng các lớp cách điện bị bong ra làm các
khung dây chạm nhau. điều này sẽ làm thành một mạch kín.
Trong một rotor, các khung dây được quấn ở rìa ngoài của rotor. Nhờ cấu
tạo của máy kiểm tra, số đường sức đi vào lõi rotor bằng số đường sức đi ra.
Do vậy trên các khung dây sinh ra sức điện động thuận và sức điện động
ngược, tổng của chúng bằng không nên không có dòng điện đi qua khung.
Nếu có các khung bị chạm, một mạch kín hình thành làm mất trạng thái cân
bằng, tạo dòng điện chạy qua khung. Từ trường của dòng này sẽ hút lưỡi cưa

Điện Động Cơ 68
Khoa Động Lực

dính vào rotor.

Hình 3.23. Hiện tượng chạm mạch Hình 3.24. Kiểm tra chạm mạch
- Kiểm tra thông mạch cuộn rotor
Đo điện trở lớp cách điện từ cổ góp đến lõi rotor.

Hình 3.25. Kiểm tra thông mạch Hình 3.26. Kiểm tra cổ góp
rotor

Hình 3.27. Kiểm tra cổ góp Hình 3.28. Kiểm tra ổ bi


- Kiểm tra cổ góp
Sử dụng thước kẹp để đo đường kính ngoài của cổ góp. Mài nhẵn bề
mặt ngoài của cổ góp nếu có lồi lõm.
Kiểm tra độ mòn của cổ góp:

Điện Động Cơ 69
Khoa Động Lực

Đặt rotor lên khối chữ V, dùng tay quay rotor, đọc giá trị so kế.
- Kiểm tra ổ bi
Dùng tay quay ổ bi, lắng nghe và cảm nhận tiếng kêu và sự đảo

Hình 3.2 . Kiểm tra thông mạch stator Hình 3.3 . Kiểm tra cách điện stator
* Kiểm tra stator
- Kiểm tra thông mạch cuộn Stator
Dùng VOM kiểm tra thông mạch cuộn stator.
- Kiểm tra cách điện stator
Đo cách điện của stator bằng cách đo điện trở từ chổi than đến vỏ máy
khởi động

Hình 3.32. Kiểm tra giá giữ chổi


Hình 3.31. Kiểm tra chổi than than
* Kiểm tra chổi than
Sử dụng thước kẹp đo chiều dài dọc tâm chổi than. Thay mới chổi than
nếu kết quả đo nhỏ hơn giới hạn, kiểm tra vị trí nứt, vỡ và thay thế nếu cần
thiết.
Kiểm tra cách điện giá giữ chổi than:

Điện Động Cơ 70
Khoa Động Lực

Đo điện trở cách điện giữa chổi than dương và chổi than âm trên giá
giữ chổi than.
Kiểm tra lò xo của chổi than:
Nhìn bằng mắt kiểm tra lò xo không bị yếu hoặc rỉ sét.
* Kiểm tra ly hợp
Nhìn bằng mắt xem bánh răng có bị hỏng hoặc mòn. Quay bằng tay để
kiểm tra ly hợp chỉ quay theo một chiều.

Hình 3.33. Kiểm tra li hợp


Hình 3.32. Kiểm tra giá giữ chổi
than
* Kiểm tra cuộn hút, cuộn giữ
- Thử chế độ hút
Công tắc từ còn tốt nếu bánh răng bendix bật ra khi dây 3 được nối.

Hình 3.34. Kiểm tra cuộn hút, cuộn giữ


- Thử chế độ giữ
Giữ nguyên tình trạng như khi thử chế độ hút. Công tắc từ còn tốt nếu
bánh răng bendix còn giữ còn được đẩy ra ngoài khi tháo dây thử số 1.
c. Lắp máy khởi động
Các điểm bôi mỡ và bảng giá trị lực siết của máy khởi động.

Điện Động Cơ 71
Khoa Động Lực

Hình 3.35. Ráp máy khởi động


2.2. Mạch điện khởi động
2.2.1. Sơ đồ mạch điện khởi động trên ô tô

Hình 3.36. Mạch điện khởi động xe Toyota


Điện Động Cơ 72
Khoa Động Lực

2.2.2. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa mạch điện khởi động trên ô tô
2.2.2.1. Kiểm tra điện áp
a. Kiểm tra điện áp của accu
Khi máy khởi động hoạt động điện áp ở cực của accu giảm xuống do
cường độ dòng điện ở trong mạch lớn. Thậm chí ngay cả khi điện áp accu
bình thường
trước khi động cơ khởi động, mà
máy không thể khởi động bình
thường trừ khi một lượng điện áp
accu nhất định tồn tại khi máy khởi
động bắt đầu làm việc. Do đó cần
phải đo điện áp cực của accu sau
đây khi động cơ đang quay khởi
động.

Hình 3.37. Kiểm tra điện áp accu


Thực hiện theo các bước sau:
- Bật khoá điện đón vị trí START và tiến hành đo điện áp giữa các cực
của accu.
- Điện áp tiêu chuẩn: 9.6 V hoặc cao hơn
- Nếu điện áp đo được thấp hơn 9.6 V thì phải thay thế accu.
- Nếu máy khởi động không hoạt động hoặc quay chậm, thì trước hết
phải kiểm tra xem accu có bình thường không.
- Thậm chí ngay cả khi điện áp ở cực của accu đo được là bình thường,
thì nếu các cực của accu bị mòn hoặc rỉ cũng có thể làm cho việc khởi động
khó khăn vì điện trở tăng lên làm giảm điện áp đặt vào motor khởi động khi
bật khoá điện đón vị trí START.
b. Kiểm tra điện áp ở cực 30

Điện Động Cơ 73
Khoa Động Lực

Bật khoá điện đón vị trí START tiến


hành đo điện áp giữa cực 30 và điểm
tiếp mát.
Điện áp tiêu chuẩn: 8.0 V hoặc cao
hơn
Nếu điện áp thấp hơn 8.0 V, thì phải
sửa chữa hoặc thay thế cáp của máy
khởi động.
Vị trí và kiểu dáng của cực 30 có thể
khác nhau tuỳ theo loại motor khởi
động nên phải kiểm tra và xác định
đúng cực này theo tài liệu hướng dẫn
Hình3.3.8. Kiểm tra điện áp cực 3
sửa chữa.
c.Kiểm tra điện áp cực 50

Hình 3.3 . Kiểm tra điện áp cực 5


Bật khoá điện đến vị trí START, tiến hành đo điện áp giữa cực 50 của
máy khởi động với điểm tiếp mát.
Điện áp tiêu chuẩn 8.0 V hoặc cao hơn.
Nếu điện áp thấp hơn 8.0 V phải kiểm tra cầu chì , khoá điện, công tắc
khởi động số trung gian, relay máy khởi động, relay khởi động ly hợp,...ngay
lúc đó. Tham khảo sơ đồ mạch điện, sửa chữa hoặc thay thế các chi tiết hỏng
hóc.
- Máy khởi động của xe có công tắc khởi động ly hợp không hoạt động
trừ khi bàn đạp ly hợp được đạp hết hành trình.
- Trong các xe có hệ thống chống trộm, nếu hệ thống bị kích hoạt thì
máy khởi động sẽ không hoạt động, vì relay của máy khởi động ở trạng thái
ngắt ngay cả khi khoá điện ở vị trí ST

Điện Động Cơ 74
Khoa Động Lực

Bài 4: Hệ thống đánh lửa


* Mục tiêu:
- Phát biểu đúng nhiệm vụ,yêu cầu của hệ thống đánh lửa
- Giải thích được sơ đồ và nguyên lý làm việc của các mạch điện hệ thống đánh
lửa
- Trình bày được hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân và phương pháp kiểm tra, sửa
chữa của các hệ thống đánh lửa
- Thực hành sửa chữa hệ thống đánh lửa đúng yêu cầu kỹ thuật
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
*Nội dung chi tiết bài 4:

1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại hệ thống đánh lửa


1.1. Nhiệm vụ
Biến dòng điện một chiều hạ áp ( U1 = 6  12 vôn ) thành xung điện cao
áp ( U2 = 12.000  40.000 vôn hoặc cao hơn ) tạo ra tia lửa điện trên bugi để
đốt cháy hoà khí trong xi lanh theo đúng trình tự làm việc của động cơ
1.2.yêu cầu:
Tạo ra điện áp đủ lớn (U2 = 12.000  40.000 V) từ nguồn hạ áp một chiều
để bugi phóng tia lửa điện.
- Tia lửa điện cao thế phóng ra giữa hai cực của bugi trong điều kiện áp
suất và nhiệt độ cao phải đủ mạnh để đốt cháy hỗn hợp khi khởi động cũng
như mọi chế độ làm việc của động cơ.
- Thời điểm đánh lửa phải ứng với góc đánh lửa sớm hợp lý nhất ở mọi
chế độ làm việc của động cơ và đảm bảo đúng thứ tự làm việc theo quy định
của động cơ.
1.3.Phân loại
Theo cấu tạo và nguyên lý làm việc hệ thống đánh lửa trên động cơ máy
nông nghiệp được chia thành các loại sau
- Hệ thống đánh lửa thường ( kiểu tiếp điểm rung cơ khí )
- Hệ thống đánh lửa bán dẫn.
- Hệ thống đánh lửa điện dung.
- Hệ thống đánh lửa Manhêto.
2. Hệ thống đánh lửa bằng IC: TI (Transistor Ignition system)
2.1. Sơ đồ, nguyên lý làm việc của hệ thống đánh lửa bằng IC
2.1.1 Sơ đồ nguyên lý:

Điện Động Cơ 75
Khoa Động Lực

Hình 4.1: Hệ thống đánh lửa thường


1. Ắc quy 4. Cuộn sơ cấp 7. Con quay chia điện 10. Cặp tiếp
điểm
2. Khoá điện 5. Lõi thép 8. Nắp bộ chia điện 11. Cam
chia điện
3. Điện trở phụ 6. Cuộn thứ cấp 9. Bugi 12. Tụ
điện

Hình 4.2: Sơ đồ đấu dây hệ thống đánh lửa thường


1. ắc quy; 2. Khoá điện; 3. Bôbin; 4. Bộ chia điện;
5. Tụ điện; 6. Cặp tiếp điểm; 7. Bugi.
Điện Động Cơ 76
Khoa Động Lực

2.1.2. Nguyên lý làm việc


Khi đóng khoá điện, dòng điện một chiều I1 sẽ qua cuộn dây sơ cấp (4).
Khi tiếp điểm (10) đóng, mạch sơ cấp khép kín và dòng sơ cấp trong mạch có
chiều từ :
(+) ắc quy  khoá điện  điện trở phụ (3)  cuộn sơ cấp (w1)  tiếp
điểm (10)  mát  (-) ắc quy.
Khi khóa điện ở mức START (nấc khởi động) điện trở phụ được nối tắt
loại ra khỏi mạch sơ cấp trên. Thời gian tiếp điểm đóng dòng sơ cấp gia tăng
từ giá trị I0 đến giá trị cực đại Imax.
Cam chia điện(11) quay, tác động tiếp điểm (10) mở ra, mạch sơ cấp bị
ngắt (mở) đột ngột,từ trường trong lõi thép bị ngắt đột ngột, từ thông do dòng
sơ cấp sinh ra biến thiên móc vòng qua hai cuộn sơ cấp và thứ cấp. Trong
cuộn sơ cấp sinh ra sức điện động tự cảm C1 có trị số (180 300)(V). Đồng
thời trong cuộn thứ cấp xuất hiện một sức điện động cảm ứng có trị số 18 
25(KV). Lúc đó xung cao áp ở cuộn thứ cấp sẽ được dẫn qua con quay (7) bộ
chia điện (8) để dẫn đến bugi (9) và phóng qua khe hở của bugi tạo ra tia lửa
điện đúng thời điểm gần cuối của quá trình nén để đốt cháy hỗn hợp công tác
của động cơ.
Ở cuộn sơ cấp xuất hiện sức điện động U1 = 180  300(V). Lúc này tụ
điện sẽ tích điện, làm giảm nhanh sức điện động tự cảm U1 hay nói cách khác,
làm cho dòng sơ cấp mất đi đột ngột, để làm xuất hiện sức điện động cảm
ứng lớn ở cuộn sơ cấp. Tụ điện còn có tác dụng bảo vệ cặp tiếp điểm khỏi bị
cháy.
2.2. Các bộ phận chính trong hệ thống đánh lửa:
2.2.1. Biến áp đánh lửa (bôbin)
Cấu tạo:(hình 4.3)
Thường được làm kín (không tháo lắp sửa chữa được). Lõi thép, được
ghép bằng các lá thép kỹ thuật điện có chiều dày 0,35 mm, được chèn trong
ống lõi các tông cách điện, trên đó cuốn cuộn W2 khoảng 19.000  26.000
vòng, đường kính d2 = 0,07  0,1 mm, số vòng dây cuộn sơ cấp W1 = 250 
400 vòng, đường kính đ1 = 0,69 0,8 mm . Một đầu cuộn sơ cấp được nối một
đầu cuộn thứ cấp, đầu kia nối với cọc bắt dây trên nắp. Toàn bộ khối cuộn dây
và lõi thép được đặt trong ống thép từ.

Điện Động Cơ 77
Khoa Động Lực

1. Cực cao áp
2. Nắp
3. Lò xo tiếp dẫn
4. Đệm làm kín
5. Cuộn dây sơ cấp
6. Cuộn dây thứ cấp
7. 12.Sứ cách điện
8. Lõi
9. Thân biến áp
10. Mạch từ trường ngoài
11. Điện trở phụ
13. dầu làm mát
14. Miếng tiếp xúc cao áp.

Hình 4.3. Cấu tạo biến áp đánh lửa

Điện trở phụ được đặt trong hộp sứ hai nửa, bắt ở bên biến áp đánh lửa,
có trị số từ 1,3 đến 1,5 . Nắp của bôbin được làm bằng vật liệu cách điện.
Bên trong biến áp đánh lửa thường đổ sáp cách điện hoặc dầu biến thế.
2.2.2. Bộ chia điện ( Bộ phân phối - đen cô)
Cấu tạo: Gồm ba bộ phận chủ yếu:

Hình 4.4 Cấu tạo bộ chia điện (bộ phân phối)


* Bộ phận tạo xung điện:(hình 4.5a)
Gồm đĩa tiếp điểm, cam ngắt điện và tụ điện.
- Cam ngắt điện lắp lỏng trên trục và mắc vào bộ điều chỉnh góc đánh lửa sớm
li tâm. Cam có thể xoay tương đối với trục bộ chia điện
- Đĩa tiếp điểm có hai loại : đĩa cố định ở phía dưới, đĩa trên di động có thể quay
tương đối với đĩa dưới để điều chỉnh được góc đánh lửa sớm . Tiếp điểm lắp

Điện Động Cơ 78
Khoa Động Lực

ở đĩa trên luôn thường đóng nhờ lực của lò xo lá, tiếp điểm tĩnh được nối mát.
Khi tiếp điểm mở khe hở giữa các má vít từ 0,3  0,45 mm và được điều
chỉnh bằng vít hãm và vít lệch tâm. Cam được quay nhờ trục chuyển động của
bộ chia điện. Các vấu cam sẽ lần lượt tác động lên gối cách điện của cần tiếp
điểm làm tiếp điểm mở ra.

a) b)
Hình 4.5 a. Cấu tạo bộ phận tạo xung điện ; b. Đĩa tiếp điểm di động
+ Yêu cầu của tiếp điểm: Bề mặt tiếp xúc của tiếp điểm bị đốt cháy bởi
những tia lửa điện cao áp sinh ra bởi suất điện động tự cảm của cuộn sơ cấp
(mặc dù đã có tụ điện bảo vệ) và ôxy hoá tăng. Do vậy tiếp điểm phải được
kiểm tra định kỳ về khả năng dẫn điện (tiếp xúc) và khe hở tiếp điểm. Cần
thay thế tiếp điểm nếu ôxy hoá vượt quá mức cho phép.
* Bộ phận chia điện: Gồm có đầu chia điện (rô to, con quay) và nắp.
Đầu chia điện (rôto) lắp trên trục cam làm bằng chất cách điện tốt, bên
trên có thanh đồng để dẫn điện, đầu chia điện cùng quay đồng thời với trục
cam.

Hình 4.6 Cấu tạo bộ phận chia điện


Nắp bộ chia điện có các giắc cắm dây cao áp. Giắc trung tâm nối với dây
cao áp từ biến áp đánh lửa, các giắc xung quanh cắm dây cao áp nối đến các
bugi. Giữa giắc trung tâm và thanh đồng dẫn điện có cọc than. Cọc than được

Điện Động Cơ 79
Khoa Động Lực

tì ép vào thanh đồng nhờ lò xo. Khi đầu chia điện hướng về cực bên thì giữa
thanh đồng và cực bên có khe hở không khí.
* Bộ phận điều chỉnh góc đánh lửa sớm:
Khi tốc độ tăng cần phải
tăng góc đánh lửa sớm để đảm
bảo cho nhiên liệu cháy hết.
Nếu đánh lửa muộn sẽ làm
nhiên liệu cháy không hết dẫn
đến nóng máy và giảm công
suất động cơ. Bộ phận gồm các
cơ cấu: cơ cấu điều chỉnh đánh
lửa sớm li tâm, cơ cấu điều
chỉnh đánh lửa sớm chân không
và bộ chọn trị số ốc tan.

Hình 4.7 Cơ cấu điều chỉnh góc đánh


lửa sớm li tâm
- Cơ cấu điều chỉnh góc đánh lửa sớm li tâm
+ Cấu tạo: (hình 4.1.10) gồm cam ngắt điện, trục bộ chia điện, đĩa xoay
gắn với trục, hai quả văng (trọng lượng ly tâm) lắp vào chốt trên đĩa xoay
(chốt đỡ trọng lượng) và luôn cụp vào nhờ lò xo kéo. Hai quả văng liên kết
với cam ngắt bằng chốt trên đĩa cam.
+ Nguyên lý làm việc:

Hình 4.8. Nguyên lý làm việc cơ cấu điều chỉnh góc đánh lửa sớm ly tâm
Khi trục bộ chi điện quay hai quả văng quay theo, ở tốc độ động cơ thấp
lực li tâm yếu hai quả văng cụp vào do lò xo kéo làm góc đánh lửa sớm chưa
tăng. Khi tốc độ động cơ tăng trục bộ chi điện quay nhanh, lực li tâm lớn làm
hai quả văng bung ra làm cho đĩa cam quay tương đối và cùng chiều với
chiều

Điện Động Cơ 80
Khoa Động Lực

quay của trục bộ chia điện cho tới khi cân bằng với lực lò xo. Do cam ngắt
điện gắn liền với đĩa cam nên bị kéo xoay theo cùng góc độ() và cùng hướng
làm tiếp điểm mở sớm trước thời điểm đánh lửa một góc(). Trục khuỷu quay
càng nhanh góc đánh lửa sớm càng tăng ( hình 4.8).
Chốt dẫn hướng trên đĩa xoay dùng để xác định góc đánh lửa sớm lớn
nhất, khi răng trên đĩa cam tiếp xúc chốt dẫn hướng thì nó không xoay thêm
nữa (không xảy ra hiện tượng mở sớm thêm nữa).
- Cơ cấu điều chỉnh đánh lửa sớm bằng chân không
+ Cấu tạo: (hình 4.9) gồm hộp màng, chia thành hai buồng A – B. Màng
liên kết với đĩa tiếp điểm qua thanh kéo, buồng A thông với khí trời, buồng B
nối với khoang sau bướm ga nhờ ống dẫn.
+ Nguyên lý làm việc :
Khi phụ tải động cơ nhỏ, bướm ga mở nhỏ do chênh áp trước và sau
mằng ngăn lớn (PA > PB , ép lò xo và kéo thanh kéo làm đĩa tiếp điểm quay
ngược chiều quay của trục cam nên đánh lửa sớm hơn
Khi phụ tải động cơ lớn, bướm ga mở lớn áp suất sau bướm ga tăng làm
độ chênh lệch áp suất giữa hai khoang A – B giảm, lò xo đẩy màng sang trái
làm mâm tiếp điểm quay cùng chiều trục bộ chia điện làm giảm góc đánh lửa.
Khi chạy không tải bướm ga gần như đóng kín ống thông với buồng B
nằm phía trên bướm ga nên độ chênh lệch áp suất giữa khoang

Hình 4. Cấu tạo cơ cấu điều chỉnh đánh lửa sớm chân không
A- B là nhỏ. Lò xo đẩy màng và đĩa tiếp điểm về vị trí ban đầu (góc đánh
lửa nhỏ).
- Bộ chọn trị số Ốctan.
Xăng dùng cho ôtô có nhiều loại: A72, A76, A90, A92..Tốc độ xăng cháy
càng chậm khi trị số ốctan càng cao, vì vậy cần phải điều chỉnh thời điểm
đánh lửa theo trị số ốc tan, phù hợp với tốc độ cháy của xăng để sử dụng lực

Điện Động Cơ 81
Khoa Động Lực

đẩy trong xi lanh có hiệu quả.( áp suất đốt bên trong động cơ tại thời điểm lớn
nhất khi góc quay trục khuỷu là 100 sau điểm chết trên)
- Cấu tạo: ( hình 4.10) Bộ chọn trị số ốc tan thực hiện việc chỉnh tinh thời
điểm đánh lửa bởi sự thay đổi đặc tính bộ điều chỉnh thời điểm đánh lửa kiểu
chân không.

Hình 4.1 Cấu tạo bộ chọn theo trị số ốc tan


- Nguyên lý làm việc:
Khi xoay núm bộ điều chỉnh sẽ làm thay đổi vị trí móc (e) so với cần
màng. Kết quả là vị trí đặt đĩa tiếp điểm tương đối so với can ngắt điện cũng
thay đổi, làm thay đổi đặc tính cơ cấu điều chỉnh thời điểm đánh lửa kiểu
chân không.
Điều chỉnh bộ chọn trị số ốc tan: Bộ chọn trị số ốc tan ở vị trí bình thường
khi đặt đường dấu trên núm điều chỉnh thẳng với mặt đầu của phần ren lắp
nắp đậy và đường tâm đặt thẳng với dấu đánh trên vỏ bộ chia điện. Phải luôn
luôn đặt lại bộ chọn trị số ốc tan ở vị trí bình thường trước khi điều chỉnh khe
hở tiếp điểm và thời điểm đánh lửa ban đầu. (hình 4.12)

Hình 4.11. Bộ chọn theo trị số ốc tan Hình 4.12 Bộ chọn trị số ốc tan
và bộ điều chỉnh ở vị trí bình thường

Điện Động Cơ 82
Khoa Động Lực

Chú ý : Trên một số động cơ bộ chọn trị số ốc tan có cấu tạo khác bộ
chọn trị số ốc tan nêu trên, nó không liên quan tới bộ điều chỉnh chân không.
Nguyên tắc điều chỉnh thời điểm đánh lửa là làm vỏ bộ chia điện quay đi một
góc tương đối so với trục bộ chi điện . Bộ điều chỉnh cho phép điều chỉnh góc
đánh lửa sớm lên hay muộn đi 12 độ. Muốn đánh lửa sớm cần làm mũi nhọn
của cơ cấu điều chỉnh xoay về phía dương (+) và ngược lại.(hình 4.11)
2.2. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra sửa chữa
a. Hư hỏng, kiểm tra biến áp đánh lửa
* Những hư hỏng của biến áp đánh lửa:
+ Cuộn sơ cấp và thứ cấp bị chạm chập, đứt do cường độ dòng điện sơ cấp
và thời gian tồn tại của dòng sơ cấp quá dài làm nhiệt độ cuộn sơ cấp tăng cao
+ Điện trở phụ bị đứt.
+ Vỏ nắp bị nứt vỡ.
Những hư hỏng trên gây ra hiện tượng không có tia lửa điện cao áp
hoặc tia lửa yếu và gián đoạn. Động cơ làm việc không ổn định hoặc không
làm việc được.
b. Hư hỏng, kiểm tra, sửa chữa
- Những hư hỏng thông thường của bộ chia điện
+ Nắp bộ chia điện bị nứt, cọc dẫn điện bị cháy
+ Đầu chia điện bị nứt, tâm dẫn điện bị cháy
+ Khe hở tiếp điểm quá lớn hoặc quá nhỏ, tiếp điểm không bằng phẳng
hoặc cháy xám
+ Giá đỡ cách điện của cần tiếp điểm bị mòn, lực đàn hồi của các tiếp
điểm quá yếu ( lò xo lá yếu, gẫy)
+ Cam quay, trục và bạc lót của bộ chia điện bị mòn.
+ Dây cao áp , hạ áp bị đứt hoặc ngắn mạch.
+ Ổ trục bị hỏng.
2.3. Bảo dưỡng, sửa chữa
2.3.1. Trình tự tháo, lắp hệ thống
a. Trình tự tháo
TT Nội dung công việc Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật
I Công việc chuẩn bị
- Đặt bộ chia điện lên
bàn tháo lắp, vê sinh - Giẻ lau - Vệ sinh sạch sẽ
sạch sẽ - Ê tô, búa, đột, tuốc - Đầy đủ, đúng
- Chuẩn bị dụng cụ tháo nơ vít 4 cạnh, kìm yêu cầu kỹ thuật
lắp.
II Các bước tháo

Điện Động Cơ 83
Khoa Động Lực

TT Nội dung công việc Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật


1 Tháo nắp bộ chia điện Kìm Không gãy kẹp
2 Tháo con quay chia điện Tháo thẳng
Tháo cơ cấu điều khiển
Tuốc nơ vít 4 cạnh,
3 đánh lửa sớm bằng chân Không trượt giác
kìm
không
4 Tháo giá đỡ cặp má vít Tuốc nơ vít bốn cạnh Không trượt giác
Tháo chốt của khớp dẫn Kẹp chặt, đóng nhẹ
5 Ê tô , búa , đột
động nhàng
6 Tháo khớp dẫn động Tháo cân
7 Tháo trục bộ chia điện Đúng chiều
8 Tháo cam ngắt điện Tuốc nơ vít bốn cạnh Không trượt giác
9 Tháo lò xo quả văng Đúng chiều
10 Tháo quả văng Xoay đúng chiều
b. Trình Tự lắp
TT Nội dung công việc Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật
I Công việc vệ sinh
- Vệ sinh sạch sẽ
Dùng giẻ lau khô sạch Giẻ lau
- Đầy đủ, đúng
sẽ các chi tiết
yêu cầu kỹ thuật
II Các bước lắp
Đúng chiều, đúng
1 Lắp quả văng
vị trí
2 Lắp lò xo quả văng Đúng chiều
Xiết chặt, không
3 Lắp cam ngắt điện Tuốc nơ vít bốn cạnh
trượt giác
4 Lắp trục bộ chia điện
5 Lắp khớp dẫn động Đúng vị trí chốt
Lắp chốt của khớp dẫn Chặt, không gây ba
6 Búa
động via
Chặt, không trượt
7 Lắp giá đỡ cặp má vít Tuốc nơ vít bốn cạnh
giác
Lắp cơ cấu điều khiển Chặt, không trượt
Tuốc nơ vít 4 cạnh,
8 đánh lửa sớm bằng chân giác
kìm
không
9 Lắp con quay chia điện Đúng vị trí
10 Lắp nắp bộ chia điện Kìm Không gãy kẹp

Điện Động Cơ 84
Khoa Động Lực

c. Kiểm tra hệ thống đánh lửa trên xe


Thiết bị kiểm tra là đèn hoạt nghiệm cảm ứng gồm có : Đèn hoạt nghiệm
cảm ứng, hộp kẹp cảm ứng, các đầu kẹp, ác quy và dây dẫn. Thiết bị này có
khả năng kiểm tra việc đặt lửa và tình hình hoạt động của các cơ cấu điều
chỉnh đánh lửa sớm tự động.
* Kiểm tra góc đánh lửa sớm
Trình tự kiểm tra như sau:
- Kẹp đầu dương của đèn vào đầu dương ác quy, kẹp đầu âm của đèn vào
cọc âm ác quy
- Kẹp hộp cảm ứng vào dây cao áp bugi số 1
- Tách ống nối chân không ở cơ cấu điều chỉnh góc đánh lửa sớm bằng
chân không. Bịt kín đầu ống
- Khởi động động cơ cho đạt đến nhiệt độ vận hành. Chỉnh cho động cơ
chạy không tải đúng quy định. Hướng đèn vào puli trục khuỷu và tấm khắc
vạch ở thân máy. Dấu lửa trên puli phải trùng với vạch quy định trên tấm
khắc vạch mỗi khi đèn sáng
Ví dụ : Góc đánh lửa sớm là 10O thì dấu đặt lửa trên puli phải ở ngang
vạch 10O mỗi khi đèn sáng
Nếu đánh lửa muộn ta nới lỏng vít cố định vỏ bộ chia điện với thân máy.
Xoay vỏ bộ chia điện ngược chiều với chiều quay của con quay chia điện để
tăng góc đánh lửa sớm. Nếu đánh lửa sớm ta quay vỏ bộ chia điện cùng chiều
quay của con quay chia điện để giảm góc đánh lửa sớm.
* Kiểm tra cơ cấu tự động điều chỉnh góc đánh lửa sớm bằng li tâm.
- Tách ống nối chân không ở cơ cấu điều chỉnh góc đánh lửa sớm bằng
chân không, bịt kín ống lại
- Cho động cơ chạy không tải, bấm đèn hoạt nghiệm quan sát dấu đặt
lửa. Tăng ga cho vận tốc trục khuỷu đạt đến 2000 vòng/phút
- Khi tăng tốc độ dấu căn lửa trên puli phải từ từ di chuyển ngược chiều
với chiều quay của puli để tăng góc đánh lửa sớm
- Nếu tăng ga mà dấu căn lửa vẫn đứng yên ở vị trí như lúc động cơ chạy
không tải hoặc di chuyển lùi lại nhưng không ổn định, khi đó phải kiểm tra lại
cơ cấu điều chỉnh góc đánh lửa sớm bằng li tâm
* Kiểm tra cơ cấu điều chỉnh góc đánh lửa sớm bằng chân không.
- Nối ống chân không vào cơ cấu điều chỉnh góc đánh lửa sớm bằng
chân không cho động cơ chạy không tải
- Tăng tốc độ trục khuỷu lên 2000 vòng/phút. Góc đánh lửa sớm phải
tăng nhiều hơn so với lúc chưa lắp ống chân không vào bộ chia điện

Điện Động Cơ 85
Khoa Động Lực

Nếu kết quả kiểm tra không đúng như vậy là do hở hộp chân không,
mâm tiếp điểm bị kẹt, hệ thống chân không bị hỏng
* Kiểm tra mạch điện sơ cấp.
- Kiểm tra khoá điện: Dùng vôn mét DC đặt hai đầu que đo vào hai đầu
khóa điện rồi khởi động động cơ nếu chỉ số trên vôn mét giữ ổn định bằng giá
trị điện áp nguồn( ắc quy) thì khoá điện hỏng, cần sửa chữa, hoặc thay thế.
* Kiểm tra cáp thứ cấp:
Các dây cáp ở mạch thứ cấp phải sạch sẽ và lắp chắc chắn với bộ chia
điện cũng như các bugi. Các nắp chụp ở các cực điện cũng phải gắn chặt
tránh bị ẩm dẫn đến hiện tượng phóng hồ quang, bỏ máy
Phương pháp kiểm tra các bộ phận quan trọng khác như biến áp đánh
lửa, bộ chia điện, bụ gi .... trong hệ thống đã được nêu kỹ ở các phần trên .
2.3.2. Phương pháp kiểm tra các bộ phận khi tháo rời
* Kiểm tra biến áp đánh lửa:
- Kiểm tra tia lửa điện: (tin tưởng các bộ phận khác của hệ thống là tốt)
+ Rút đầu dây cao áp ra khỏi nắp bộ chia điện để cách mát từ 2  5 mm
sau đó mở nắp bộ chia điện dùng tuốc nơ vít đóng mở tiếp điểm và quan sát
tia lửa điện tại đầu dây cao áp. Nếu tia lửa điện yếu hoặc không có chứng tỏ
biến áp đánh lửa bị hỏng phải thay thế biến áp đánh lửa.
+ Đối với hệ thống đánh lửa bán dẫn khi thử tia lửa điện để kiểm tra biến
áp đánh lửa phải lắp bugi vào đầu dây cao áp. Sau đó cho bugi tiếp mát và
kiểm tra tia lửa điện như trên
- Kiểm tra bằng phương pháp so sánh:
+ Tháo biến áp đánh lửa cần kiểm tra ra và thay bằng biến áp đánh lửa
mới vào.
+ Kiểm tra như trên hoặc cho động cơ làm việc qua đó đánh giá chất
lượng biến áp đánh lửa cần kiểm tra.
- Kiểm tra bằng dụng cụ
+ Kiểm tra điện trở cuộn dây sơ cấp: Dùng ôm kế đo điện trở giữa hai
cực (+) và cực (-). So sánh với giá trị chuẩn, nếu không nằm trong mức quy
định thì phải thay biến áp .( hình 4.14 a)
+ Kiểm tra điện trở cuộn dây thứ cấp: Dùng ôm kế đo điện trở giữa hai
cực (+) và cực (-). So sánh với giá trị chuẩn, nếu không nằm trong mức quy
định thì phải thay biến áp .( hình 4.14b)
- Ví dụ : Điện trở cuộn thứ cấp của động cơ IRZ là 10,2  14,5 , động
cơ Tôyta 4A là 10,7  14,5 

Điện Động Cơ 86
Khoa Động Lực

a)
b)
Hình 4.14. Đo điện trở các cuộn sơ cấp và thứ cấp của biến áp đánh lửa

+ Kiểm tra điện trở của điện trở phụ: Dùng ôm kế đo điện trở của điện trở
phụ. Trị số điện trở 1,3  1,5 , nếu giá trị đo được không đúng quy định phải
thay thế mới.
* Kiểm tra mạch điện nguồn:

a) b)
Hình 4.15. Đo kiểm tra mạch điện nguồn
+ Bật khoá điện về vị trí ON, nối đầu dương của vôn kế với đầu ra của
điện
trở phụ, đầu âm của vôn kế với mát để đo điện áp. Điện áp này khoảng 12 v.
Nếu không đạt phải kiểm tra khoá điện và dây dẫn ( hình 4.15 a)
+ Bật khoá điện về vị trí khởi động, nối đầu dương của vôn kế với dương
biến áp đánh lửa, nối đầu âm với mát để đo điện áp. Điện áp này khoảng 12v.
Nếu không đạt giá trị phải kiểm tra lại khoá điện và dây dẫn. (hình 4.15 b)
- Kiểm tra, sửa chữa bộ chia điện.
+ Kiểm tra sửa chữa đầu chia điện và nắp chia điện.
Nếu sau khi đóng khoá điện, ampe kế và các đồng hồ khác đều chỉ bình
thường, dây cao áp của biến áp đánh lửa cũng có tia lửa điện bình thường khi
quẹt vào vỏ máy, nhưng sau khi cắm vào nắp bộ chia điện thì các dây cao áp

Điện Động Cơ 87
Khoa Động Lực

nhánh không có tia lửa điện. Hiện tượng này chứng tỏ đầu chia điện hay nắp
chia điện bị hỏng cần kiểm tra để sửa chữa.
Trước tiên tháo nắp chia điện xuống lấy đầu chia điện (con quay) ra đặt
ngược lên nắp xi lanh sao cho lá kim loại chạm mát, dây cao áp đặt cách đầu
chia điện khoảng 7  8 mm, dùng tuốc nơ vít mở tiếp điểm bộ chia điện, nếu
đầu chia điện có tia lửa điện cao áp, chứng tỏ bị đầu chia điện bị rò điện cần
phải thay.
Nếu nắp chia điện bị nứt, rò điện phải tháo nắp và dùng điện cao áp để
kiểm tra. Trước hết tháo các dây cao áp nhánh và lấy nắp ra cho tiếp điểm
đóng lại, mở khoá điện, một tay cầm dây cao áp nhánh cho mỗi đầu dây cách
nắp máy 3  4 mm, tay kia mở cần tiếp điểm nếu có tia lửa điện chứng tỏ lỗ
cắm dây cao áp ở giữa và các lỗ cắm dây cao áp nhánh bị rò điện.
Cách kiểm tra rò điện giữa các lỗ cắm dây cao áp nhánh cũng như trên.
Đầu tiên cắm dây cao áp ở giữa vào một lỗ cắm dây nhánh, cắm dây nhánh
vào hai lỗ cạnh cho đầu kia cách thân máy 3  4 mm mở cần tiếp điểm như
trên. Kiểm tra đầu hai dây nhánh có tia lửa điện không, nếu có tia lửa điện
chứng tỏ hai lỗ dây nhánh đã rò điện
Cọc than ở tâm của nắp bộ chia điện không được bị kẹt trong lỗ mà phải
hoạt động lên xuống được, nếu bị mòn quá phải thay thế mới
- Kiểm tra, sửa chữa tiếp điểm:
Tiếp điểm của bộ chia điện thường bị cháy rỗ do:
+ Tụ điện bị hỏng, mất tác dụng tích điện
+ Rơle điều chỉnh điện áp bị hỏng, điện áp của máy phát điện quá lớn
+ Cụm bộ chia điện nối mát không tốt
Tiếp điểm bị cháy rỗ dùng đá mịn, vải ráp hoặc dũa để sửa. Khi sửa
bằng vải ráp nên làm trên bàn rà hoặc trên kính. Sau khi sửa xong nếu chiều
dày của tiếp điểm nhỏ hơn quy định thì phải thay thế.
- Điều chỉnh khe hở tiếp điểm:
Việc điều chỉnh được thực hiện sau khi sửa chữa và lắp ráp tiếp điểm vào
bộ chia điện. Cách điều chỉnh được tiến hành như sau :
+ Quay trục bộ chia điện cho vấu cam tỳ vào tấm cách điện trên cần tiếp
điểm động
+ Chọn căn lá đo khe hở có trị số quy định cắm vào khe hở tiếp điểm,
kéo căn lá nếu thấy nhẹ nhàng và có cảm giác hơi xít một chút là được.Trị số
khe hở tiếp điểm trong khoảng 3,5  4,5 mm
+ Nếu quá lỏng hoặc quá chặt thì vặn lỏng vít cố định tâm tiếp điểm cố
định rồi vặn vít điều chỉnh để điều chỉnh. Sau khi điều chỉnh xong vặn chặt vít
cố định, rồi kiểm tra khe hở lại một lần nữa, nếu có thay đổi lại điều chỉnh tiếp.

Điện Động Cơ 88
Khoa Động Lực

điểm, kéo lò xo theo hướng vuông góc với thanh tiếp điểm. Khi tiếp điểm vừa
mới tách ra thì đọc số chỉ trên cân, đó chính là sức căng lò xo tiếp điểm. Nếu
sức căng lò xo quá lớn hoặc quá nhỏ thì phải thay lò xo mới

Hình 4.16. Kiểm tra khe hở tiếp điểm gián tiếp

Chú ý: Bộ chia điện trên một số động cơ kiểm tra khe hở tiếp điểm gián
tiếp bằng cách dùng căn lá đo khe hở giữa cam và gối cách điện. Khe hở này
bằng nằm trong khoảng từ 0,45 mm  0.50 mm
- Kiểm tra sức căng lò xo tiếp điểm:
Quay trục bộ chia điện làm tiếp điểm đóng kín hoàn toàn dùng cân lò xo móc
vào đầu cuối của thanh tiếp
- Kiểm tra trục của bộ chia điện trên máy tiện
Nếu cong quá 0,03 mm thì phải nắn thẳng. Lượng mài mòn ở đuôi trục
nếu quá 0,2 mm thì phải hàn và gia công theo kích thước ban đầu. Khe hở dọc
trục nếu vượt quá 0,25 mm thì tháo ra tăng thêm miếng lót bằng lá thép mỏng.
Ổ trục tấm đỡ nếu có hiện tượng bị kẹt thì chữa lại cho trơn, ổ trục bị
mòn thì phải thay thế mới, dây nối mát bị đứt thì hàn lại
Dùng đồng hồ so kiểm tra khe hở lắp ghép trục bộ chia điện với bạc lót,
nếu quá tiêu chuẩn thì thay bạc mới.
- Kiểm tra lò xo của cơ cấu quả văng: Nếu bị hỏng hoặc biến dạng, giảm
lực đàn hồi phải thay mới
- Kiểm tra gối cách điện của thanh tiếp điểm: Nếu bị mòn phải thay mới
- Kiểm tra bộ điều chỉnh đánh lửa sớm bằng chân không:
+ Tháo ống chân không và nối bơm chân không với màng
+ Tạo chân không và khiểm tra di chuyển của bộ điều chỉnh đánh lửa
sớm. Nếu làm việc không tốt thì phải sửa chữa hoặc thay mới.
- Kiểm tra bộ điều chỉnh đánh lửa sớm li tâm:

Điện Động Cơ 89
Khoa Động Lực

+ Xoay rô to ngược chiều kim đồng hồ, thả nó và kiểm tra rôto trả về
nhanh theo chiều kim đồng hồ
+ Kiểm tra rôto không được quá lỏng.
- Kiểm tra cam ngắt điện: Dùng panme đo chỗ cam bị mòn và đo chỗ
chưa bị mòn, nếu hiệu số đo được quá tiêu chuẩn thì thay mới.
Nhỏ một ít dầu máy vào phớt dầu ở cạnh bên và trên bánh cam. Tháo
nắp cốc ở thân bộ chia điện và cho đầy mỡ vào nắp, sau đó lắp trở lại và vặn
1  2 vòng.
2.3.3. Trình tự đặt lửa động cơ, hiệu chỉnh góc đánh lửa sớm.
Đặt lửa động cơ được tiến hành sau khi tháo, lắp các bộ phận của động
cơ có liên quan đến việc phải tháo bộ chia điện ra khỏi động cơ và xoay trục
khuỷu hoặc trong trường hợp lắp ráp mới và đại tu động cơ.
Đặt lửa động cơ là điều chỉnh chính xác sự làm việc của bộ chia điện và
động cơ. Trước khi đặt lửa cho động cơ cần xác định thứ tự đánh lửa của
động cơ, điều chỉnh khe hở tiếp điểm của bộ chia điện theo quy định chuẩn.
Trình tự đặt lửa được tiến hành như sau :
Bước 1: Điều chỉnh kim chỉ bộ chọn trị số ốc tan ở vị trí số “ 0 “(hình
4.17 a) hoặc vặn núm vặn của bộ chọn trị số ốc tan sao cho vạch trên núm vặn
trùng với dấu đặt trên ống vỏ bộ điều chỉnh chân không (hình 4.17 b) tuỳ
theo từng loại bộ chia điện.
Bước 2: Tháo bugi của xi lanh thứ nhất ra, dùng ngón cái hoặc giẻ bịt kín
lỗ bugi, quay trục khuỷu cùng chiều kim đồng hồ cho đến khi giẻ bật ra hoặc
ngón tay cảm thấy có lực nén thì dừng lại. Lắp lại bugi
Bước 3: Quan sát đấu trên puli trục khuỷu và dấu trên tấm khắc độ ở thân
động cơ, từ từ quay trục khuỷu để các dấu này trùng nhau (một số động cơ
dấu đặt lửa trên bánh đà và vỏ bánh đà thì cách làm tương tự) ở vị trí góc
đánh lửa sớm quy định (hình 4.18)

a) b)
Hình 4.17 Đặt bộ chọn trị số ốc tan

Điện Động Cơ 90
Khoa Động Lực

Hình 4.18. Xác định dấu khi đặt lửa


Bước 4: Lắp bộ chia điện vào thân động cơ, sau khi cắm trục bộ chia điện
chính xác thì siết chặt bu lông cố định.
Bước 5 :Nới lỏng vít kẹp cố định, quay trục cam chia điện ngược chiều kim
đồng hồ để khử độ dơ rồi quay vỏ bộ chia điện theo chiều kim đồng hồ để cho
tiếp điểm ở vị trí khép kín. Sau đó quay vỏ bộ chia điện theo chiều ngược lại
cho tiếp điểm hơi hé mở, giữ chặt vỏ bộ chia điện và siết chặt vít kẹp cố định
Bước 6: Lắp con quay chia điện, nắp bộ chia điện. Lắp dây cao áp xi lanh
thứ nhất cắm vào lỗ cắm của nắp chia điện đã đặt đối diện với đầu con quay
chia điện. Sau đó theo hướng quay của con quay chia điện cắm các dây cao áp
khác theo thứ tự nổ của động cơ
Bước 7: Lắp ống chân không vào bộ điều chỉnh góc đánh lửa sớm bằng
chân không
3.Hệ thống đánh lửa lập trình có bộ chia điện: SI (Semiconductor Ignition
system)
3.1.Sơ đồ mạch điện và nguyên lý làm việc của hệ thống đánh lửa lập trình có bộ
chia điện
a. Sơ đồ nguyên lý :

Hình 4.19 : Hệ thống đánh lửa SI


Điện Động Cơ 91
Khoa Động Lực

1 - Bộ chia điện; 2- nắp bộ chia điện; 3 - con quay chia điện; 4- bôbin; 5 - IC
đánh lửa; 6 – ECU động cơ; 7,8– Cánh phát xung,và cuộn phát xung (của
cảm biến đánh lửa lắp trong bộ chia điện)
Hệ thống đánh lửa SI chia làm hai loại :
- Loại thông thường : Bôbin và IC đánh lửa nằm ngoài bộ chia điện
- Loại IIA (bộ đánh lửa hợp nhất) : Bôbin và IC đánh lửa nằm trong bộ
chia điện
b. Nguyên lý hoạt động:

Hình 4.20: Sơ đồ nguyên lý và sơ đồ mạch của hệ thống đánh lửa SI


Khi ECU nhận được các tín hiệu gửi về,trong đó quan trọng nhất là các
xung G (vị trí trục cam), xung NE (vị trí trục khuỷu) và tín hiệu của cảm biến
gió,bộ vi xử lý của ECU sẽ tính toán và chọn ngay ra một điểm trên bề mặt
lập trình,tức là chọn ngay ra một góc đánh lửa sớm tối ưu ở tốc độ và mức tải
đó.Rồi thông qua một bóng điều khiển trong ECU xuất xung IGT (ignition
timing) sang IC đánh lửa.Khi IC đánh lửa nhận được xung IGT ở đầu vào
mạch Tr, mạch này điều khiển bóng T2 ON để thông âm cho cuộn sơ cấp W1
của bôbin.Khi đó xuất hiện dòng điện sơ cấp và tạo từ trường  trong bôbin
và từ trường  này tồn tại trong IC cho đến khi xung IGT mất,bóng T2 trong
IC đánh lửa OFF,khi đó từ trường  biến thiên cực nhanh và cảm ứng ra xung
cao áp ở cuộn dây thứ cấp W2 của bôbin.Xung cao áp này được bộ chia điện
đưa đến bugi theo thứ tự nổ của động cơ,tạo tia lửa điện đốt cháy hoà khí.

Điện Động Cơ 92
Khoa Động Lực

Thời điểm mất xung IGT chính là thời điểm đánh lửa.Do đó,trước
TDC của mỗi máy,ECU phải gửi ra một xung IGT và xung đó phải mất sớm
trước TDC để tạo ra góc đánh lửa sớm.
Khi chế độ làm việc của động cơ thay đổi,muốn tạo góc đánh lửa sớm hơn
nữa thì ECU chỉ việc dịch xung IGT về trước TDC xa hơn.
Xung phản hồi IGF (ignition feedback) sẽ được gửi trở lại bộ xử lý
trung tâm trong ECU để báo rằng hệ thống đánh lửa đang hoạt động nhằm
phục vụ công tác chẩn đoán và điều khiển phun xăng.Trong trường hợp không
có xung IGF,các kim phun xăng sẽ ngừng phun trong thời gian vài giây.
Bộ kiểm soát góc ngậm điện : góc ngậm điện luôn luôn được điều
chỉnh theo tốc độ động cơ và điện áp ắcquy,đảm bảo điện áp thứ cấp bôbin có
giá trị cao tại mọi thời điểm.
Khi khởi động,điện áp ắc quy giảm do sụt áp,ECU sẽ điều khiển tăng
thời gian ngậm điện (tăng dòng sơ cấp i1 của bôbin) .
Ở tốc độ thấp,do thời gian tích luỹ năng lượng dài (góc ngậm điện lớn)
gây lãng phí năng lượng nên ECU sẽ điều khiển xén bớt xung điện áp điều
khiển để giảm thời gian ngậm điện, hạn chế dòng i1 ở một giá trị ấn định
nhằm mục đích tiết kiệm năng lượng và tránh nóng bôbin.
3.2. Các bộ phân chủ yếu của hệ thống.
3.2.1. Biến áp đánh lửa:
Có cấu tạo tương tự như biến áp trong hệ thống đánh lửa thường chỉ
khác số vòng dây của cuộn sơ cấp W1 ít hơn và có tiết diện to hơn (vì tranzito
cho phép dòng sơ cấp qua nó lớn hơn khả năng dẫn điện của cặp tiếp điểm.)
và cuộn thứ cấp W2 có số vòng dây nhiều hơn để cho suất điện động thứ cấp
cao áp lớn, đồng thời giảm dòng tự cảm do cuộn W1 sing ra khi bị ngắt điện
đột ngột. Do đó không cho phép thay thế biế áp của hệ thống đánh lửa thường
cho hệ thống đánh lửa bán dẫn.
3.3.2. Bộ chia điện hợp nhất (IIA)
Trên một số động cơ đời mới bộ đánh lửa và biến áp đánh lửa được kết
hợp với bộ chia điện gọi là bộ chia điện hợp nhất IIA ( hình 4.21). Nó có một
số ưu điểm:
- Gọn nhẹ
- Độ tin cậy cao vì không có trục trặc do nối dây bị đứt,
- Tính chống thấm cao,
- Ít ảnh hưởng bởi điều kiện môi trường.
3.2.3. Kiểm bộ chia điện hợp nhất IIA
a. Kiểm tra các cuộn dây
- Tháo nắp bộ chia điện, rôto, và nắp chắn bụi

Điện Động Cơ 93
Khoa Động Lực

- Tháo giắc cắm của bộ chia điện


- Kiểm tra điện trở cuộn dây sơ cấp: Dùng ôm kế đo điện trở giữa cực
(+) và cực (-). Điện trở trong khoảng 1,2  1,5  ( hình 4.22 a )
- Kiểm tra điện trở cuộn thứ cấp : Dùng ôm kế đo điện trở giữa cực (+)
và đầu dây cao áp. Điện trở cuộn dây thứ cấp : 10,2  13,8  ( hình 12.45 b
)

Hình 4.21 Cấu tạo bộ chia điện hợp nhất IIA


(bộ chia điện, bộ đánh lửa và biến áp đánh lửa)

a) b)
Hình 4.22. Kiểm tra các cuộn dây của IIA
b. Kiểm tra điện áp đường cấp nguồn
- Xoay khoá điện về vị trí ON
- Dùng vôn kế, nối cực (+) của đầu dò với cực dương cuộn đánh lửa và
cực (-) của đầu dò với nút nối khung xe. kiểm tra điện áp. Điện áp xấp xỉ
12V
( hình 4.23)
c. Kiểm tra tranzito nguồn trong bộ đánh lửa
- Dùng vôn kế, nối cực (+) của đầu dò với cực âm của cuộn đánh lửa và
cực (-) của đầu dò với mát ở khung. Kiểm tra điện áp. Điện áp xấp xỉ 12 V
(hình 4.24)

Điện Động Cơ 94
Khoa Động Lực

- Dùng pin khô 1,5 V, nối cực (+) của pin với đầu dây màu hồng và cực
(-) của pin với dây trắng. Chú ý: Để tránh hỏng tranzito không được nối pin
quá 5 giây.( hình 4.27)

Hình 4.23. Kiểm tra điện áp nguồn. Hình 4.24. Kiểm tra tranzitor nguồn
- Dùng vôn kế, nối cực (+) đầu dò với cực âm cuộ đánh lửa và cực (-)
của đầu dò với mát ở khung.( hình 4.25 b )
- Kiểm tra điện áp: Điện áp từ 0  3 V
Nếu tìm thấy vấn đề gì phải thay thế bộ đánh lửa.

a b
Hình 4.26. Kiểm tra tranzito nguồn
d. Kiểm tra cảm biến đánh lửa
- Đối với cảm biến từ điện
+ Kiểm tra khe hở không khí: Dùng thước lá đo khoảng cách giữa rôto
tín hiệu và cuộn thu tín hiệu. Khe hở cho phép: 0,2  0,4 mm ( hình 4.27 a)

Điện Động Cơ 95
Khoa Động Lực

a b
Hình 4.27 Kiểm tra khe hở không khí và cuộn thu tín hiệu
+ Kiểm tra cuộn thu tín hiệu: Dùng ôm kế đo điện trở cuộn thu tín hiệu.
Điện trở cuộn thu tín hiệu cho phép: đối với động cơ 1RZ, 2RZ là 140  180
, đốivới động cơ 2RZ- E điện trở cuộn dây bằng: 280  360  . Nếu điện
trở không đúng thì thay cuộn dây mới ( hình 4.27b)
- Đối với cảm biến hiệu ứng Hall
+ Nối cực dương ắc quy với phân tử Hall, cực âm ắc quy với giá nam
châm vĩnh cửu
+ Đặt một thanh thép mỏng vào trong khe hở giữa nam châm và phần tử
Hall, cho phép thanh thép tỳ vào nam châm
+ Dùng vôn mét, chạm đầu dò (+) vào phân tử Hall, đầu dò kia chạm
vào thanh thép . Nếu chỉ số đồng hồ trong khoảng 0,5 V thì cảm biến hoạt
động tốt, nếu không phải thay thế cảm biến Hall.
- Kiểm tra bộ điều chỉnh góc đánh lửa sớm bằng li tâm và bằng chân
không thực hiện giống như kiểm tra ở bộ chia điện trong hệ thốnh đánh lửa
thường.
Chú ý: Cách kiểm tra khối đánh lửa thường được sử dụng trong thực tế
sửa chữa là thay thế khối đánh lửa cũ bằng một khối đánh lửa mới mà biết
rằng nó đang hoạt động tốt. Nếu động cơ khởi động tốt và hoạt động bình
thường thì khối đánh lửa cũ đẫ hỏng. Nếu động cơ vẫn không khởi động thì
hư hỏng xảy ra ở các bộ phận khác.
4. Hệ thống đánh lửa lập trình không có bộ chia điện: BSI hoặc DLI
( Distributorless Ignition system)
4.1.Sơ đồ mạch điện và nguyên lý làm việc của hệ thống đánh lửa lập trình không
có bộ chia điện
4.1.1. Hệ thống đánh lửa dùng bô bin theo cặp
* Sơ đồ cấu tạo

Điện Động Cơ 96
Khoa Động Lực

Hình 4.27. Sơ đồ cấu tạo bô bin đánh lửa theo cặp


* Nguyên lý chung về cơ bản giống với hệ thống đánh lửa SI, chỉ có một số
điểm khác biệt :
- Các bôbin đôi có cuộn sơ cấp tách hẳn khỏi cuộn thứ cấp.Cuộn thứ
cấp có hai đầu cao áp,2 đâu này thông qua dây cao áp cắm thẳng vào 2 bugi
song hành mà không qua bộ chia điện.Ví dụ,đối với động cơ 4 xylanh có thứ
tự nổ 1-3-4-2 thì ta sử dụng 2 bôbin.Bôbin thứ nhất có hai đầu dây thứ cấp nối
với bugi số 1 và 4,bôbin thứ hai nối với bugi số 2 và 3.
- Để có thể chia tia lửa theo thứ tự nổ của động cơ thì ECU phải xuất
một số xung IGT tuần tự theo thứ tự nổ của động cơ để điều khiển thông và
cắt dòng sơ cấp của các bôbin.
- Mỗi lần xuất hiện xung cao áp ở cuộn thứ cấp của mỗi bôbin sẽ đồng
thời đánh lửa ở cả hai bugi,trong đó có một bugi đánh lửa đúng thời điểm (kỳ
nổ),một bugi đánh lửa thừa (kỳ xả).

Hình 4.2 . Tín hiệu xung


- Hệ thống đánh lửa đôi này phải tạo điện cao áp rất cao đánh xuyên
hai bugi (30-45 KV) và không đánh qua mát,nên nếu rút một bugi ra thì nó sẽ
đánh tắt trong bôbin và làm chết bôbin.
4.1.2. Hệ thống đánh lửa điện tử dùng bô bin đơn (ESA-theo chương trình)

Điện Động Cơ 97
Khoa Động Lực

a. Sơ đồ cấu tạo:
1. IC đánh lửa
2. Cuộn sơ cấp
3. Cuộn thứ cấp
4. Lõi
5. Mũi bugi

Hình 4.30. Sơ đồ cấu tạo bô bin đánh lửa trực tiếp


b. Nguyên lý làm việc:
- Dòng điện trong cuộn sơ cấp

Hình 4.31. Nguyên lý làm việc khi có dòng điện trong mạch sơ cấp
Khi động cơ làm việc, các cảm biến gửi tín hiệu về ECU, ECU xử lí tín
hiệu và gửi xung điều khiển đánh lửa IGT đến IC đánh lửa. Khi có xung IGT
ta có dòng điện từ ắc quy chạy qua IC đánh lửa vào cuộn sơ cấp. Kết quả là
Điện Động Cơ 98
Khoa Động Lực

các đường sức từ trường được tạo ra chung quanh cuộn dây có lõi thép kỹ
thuật ở trung tâm.
- Khi mất dòng điện sơ cấp
Khi ECU động cơ ngắt xung đánh lửa IGT, IC đánh lửa nhanh chóng
ngắt dòng điện vào cuộn sơ cấp, phù hợp với tín hiệu (IGT) do ECU động cơ
phát ra.
Kết quả là từ thông của cuộn sơ cấp giảm đột ngột. Vì vậy, tạo ra một
sức điện động theo chiều chống lại sự giảm từ thông hiện có, thông qua tự
cảm của cuộn sơ cấp và cảm ứng tương hỗ của cuộn thứ cấp. Hiệu ứng tự cảm
tạo ra một thế điện động khoảng 500V trong cuộn thứ cấp, và hiệu ứng cảm
ứng tương hỗ của cuộn dây thứ cấp tạo ra một sức điện động khoảng 30kV.
Sức điện động này làm cho bugi phát ra tia lửa. Dòng sơ cấp càng lớn và sự
ngắt dòng sơ cấp càng nhanh thì điện thế thứ cấp càng lớn.

Hình 4.32. Nguyên lý làm việc khi mất dòng sơ cấp

4.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các cảm biến và ECU (Electronic control
unit) động cơ.

Điện Động Cơ 99
Khoa Động Lực

4.2.1. Các cảm biến


Trong hệ thống đánh lửa bán dẫn không có tiếp điểm cảm biến cho một
tín hiệu xung để điều khiển đóng, mở tranzitor cắt dòng sơ cấp biến áp đánh
lửa để tạo tia lửa điện ở bugi. Trên xe TOYOTA cảm biến đánh lửa này được
bố trí trong bộ chia điện hợp nhất IIA
Trong hệ thống đánh lửa bán dẫn theo chương trình, cảm biến đánh lửa
cho hai tín hiệu xung G, Ne để đưa tới ECU, ECU xử lý thông tin cùng các tín
hiệu khác, lựa chọn chế độ đánh lửa tối ưu cho hệ thống.
a. Cảm biến đánh lửa trong bộ chia điện hợp nhất IIA
- Cấu tạo (hình 4.33)
Cảm biến đánh lửa gồm một cuộn nhận tín hiệu cuốn quanh lõi thép dẫn
từ gắn với một nam châm vĩnh cửu và rôto tín hiệu. Rô to tín hiệu có số cực
từ bằnh số xi lanh của động cơ.

Hình 4.33. Cấu tạo của cảm biến đánh lửa (bộ phận phát tín hiệu)
- Nguyên lý làm việc
Khi động cơ làm việc rôto quay, các cực của rôto tín hiệu và lõi cực của
cuộn nhận tín hiệu lần lượt tiến gần, đối đầu và ra xa nhau. Mỗi lần như vậy
do khe hở không khí thay đổi, từ thông xuyên qua cuộn dây nhận tín hiệu sẽ
biến thiên từ giá trị min đến max và từ max về min. Sự biến thiên từ thông
làm cảm ứng trong cuộn dây một suất điện động xoay chiều.
Khi từ thông qua cuộn nhận tín hiệu tăng lên từ min đến max ( vị trí
AB  C), sự biến thiên của từ thông cảm ứng trong cuộn dây một điện áp
dương biến thiên ( điện áp dương này có giá trị cực đại khi cực của rôto đi
gần tới lõi của cuộn dây(vị trí B) và có giá trị bằng 0 khi cực của roto ở xa và
gần lõi thép của cuộn dây nhất (vị trí A và C), tại hai vị trí này sự biến thiên
từ thông bằng không. Khi từ thông qua cuộn nhận tín hiệu giảm từ max về
min, trong cuộn dây nhận tín hiệu sinh ra một điện áp âm biến thiên, điện áp

Điện Động Cơ 100


Khoa Động Lực

này có giá trị cực tiểu khi cực của rôto vượt qua lõi thép của cuộn dây một ít
(vị trí D).( hình 4.34). Đối với rôto 4 cực, khi quay 1 vòng cho 4 chu kỳ điện
áp xoay chiều.
Khi động cơ không làm việc cuộn dây không sinh điện áp vì không có sự
biến thiên từ thông, khi động cơ làm việc và tốc độ động cơ tăng, điện áp do
cuộn dây sinh ra tăng theo.

Hình 4.34. Sự thay đổi từ thông ở các


vị trí của roto khi quay
b. Cảm biến đánh lửa trong HTĐL bằng chương trình máy tính

Điện Động Cơ 101


Khoa Động Lực

- Cấu tạo: ( hình 4.35)


Cảm biến thường được đặt
trên trục bộ chia điện, có hai tín
hiệu ra là G và Ne. Trong kết cấu
bộ chia điện xe TOYOTA thì phần
phát xung G ở trên, phần phát xung
Ne ở dưới cùng.
Phần tử phát xung gồm có
cuộn dây và roto tín hiệu. Đối với
phần tử phát xung G, rôto có thể có
1 vấu, 2 vấu hoặc 4 vấu. Các phần
tử phát xung Ne có thể có 4 răng
hoặc 24 răng.
Một số loại cảm biến từ điện
được đặt ở bánh đà động cơ hoặc
đặt ở đầu trục cam. Loại này
thường dùng trên xe của hãng
TOYOTA, xe của Pháp, Thuỵ
điển... được lắp ở phía dưới bộ chia
điện. Các tín hiệu do các cảm biến
này phát ra được đưa qua bộ điều
Hình 4.35. Cảm biến đánh lửa trong bộ
khiển đánh lửa, để mã hoá và
chia điện của HTĐL theo chương trình
khuếch đại tín hiệu, sau đó tới ECU
để ESA lựa chọn góc đánh lửa.
- Nguyên lý làm việc: Các phần tử phát xung có nguyên lý làm việc
tương tự như cảm biến đánh lửa từ điện nêu ở phần trên.
c. Cảm biến Hall :
- Hiệu ứng Hall :
Hiện tượng xuất hiện điện áp bề mặt của 1 chất bán dẫn đặt trong từ
trường khi có dòng điện chạy qua thì gọi là hiệu ứng Hall.Điện áp này vô
cùng nhỏ (UHall khoảng vài trăm mV).
Muốn sử dụng được điện áp này người ta phải khuếch đại nó lên bằng
mạch khuếch đại.Miếng chất bán dẫn này cùng mạch khuếch đại tạo thành IC
Hall.
* Cảm biến Hall : bao gồm :
+ IC Hall
+ Nam châm vĩnh cửu
+ Khung từ

Điện Động Cơ 102


Khoa Động Lực

+ Cánh chắn từ

Hình 4.36. Cấu tạo cảm biến Hall

Hình 4.37. Mạch điện nhận tín hiệu Hall


Cảm ứng Hall thường đặt trên bộ chia điện, có thể ở vị trí thẳng đứng
hoặc lắp ở đầu trục cam. Loại cảm biến này thường dùng cho các xe ở Mỹ,
Thụy Điển, Pháp...
Cảm biến gồm phần tử Hall, trong đó có màng điện trở bán dẫn, đặt đối
diện với nam châm vĩnh cửu, mạch khuếch đại và mã hoá xung. Rôto có các
rãnh và cánh được lắp trên trục cam bộ chia điện và quay cùng với trục. Số
cánh của rôto bằng số xi lanh động cơ.

Điện Động Cơ 103


Khoa Động Lực

Hình 4.38.
Xung cảm biến Hall gửi về IC đánh lửa :thứ tự các xung theo thứ tự nổ
của động cơ,vị trí các xung quyết định thời điểm đánh lửa,độ rộng xung quyết
định thời gian đánh lửa.

Hình 4.3 . Tín hiệu mã hóa xung


Khi làm việc có hai trạng thái : khi phần cánh của rôto quét qua phần tử
Hall, từ trường khép kín qua cánh, mà không xuyên qua tấm bán dẫn , điện áp
Hall sẽ bị ngắt tạo ra tín hiệu để điều khiển khối đánh lửa đóng mạch sơ cấp.
Bề rộng cánh rôto xác định thời gian dòng điện chạy trong mạch sơ cấp.
Khi các cánh của rôto không nằm trong khe giữa nam châm vĩnh cửu và
phần tử Hall , từ trường sẽ tác động lên phần tử Hall, tạo ra tín hiệu điện áp
nhỏ, các tín hiệu qua bộ khuyếch đại và mã hoá xung, sau đó đưa tới bộ điều
khiển ECU để xử lý điều khiển ngắt dòng sơ cấp, tạo tia lửa ở bugi để đốt
cháy nhiên liệu.
d. Cảm biến quang điện:
Điện Động Cơ 104
Khoa Động Lực

Loại cảm biến này thường dùng trên các xe của hãng NISSAN,
MITSUBISHI, HUYNDAI...và được lắp trong bộ chia điện
Bao gồm một cặp phần tử phát quang (LED) và phần tử cảm quang
(photodiode hoặc phototransistor) được đặt trong bộ chia điện,ở giữa là đĩa
cảm quang xẻ rãnh. đặc điểm của phần tử cảm quang này là khi có dòng ánh
sáng chiếu vào,chúng sẽ trở nên dẫn điện và khi không có dòng ánh
sáng,chúng sẽ không dẫn điện.Độ dẫn điện của chúng phụ thuộc vào cường
độ dòng ánh sáng và hiệu điện thế giữa hai đầu của phần tử cảm quang.

Hình 4.40. Bộ cảm biến đánh lửa bằng điốt quang điện trong bộ chia điện
Khi đĩa xẻ rãnh quay,dòng ánh sáng phát ra từ LED sẽ bị ngắt
quãng,làm phần tử cảm quang dẫn ngắt liên tục,tạo ra các xung vuông dùng
làm tín hiệu điều khiển đánh lửa.

Hình 4.41. Mạch cảm biến 3 chân


Cảm biến có ba chân : Chân nguồn VCC , chân ra VOUT , chân mát E.
Khi đĩa chắn ánh sáng từ đèn LED,photo diode D2 không dẫn,điện áp tại ngõ
vào (+) sẽ thấp hơn điện áp so sánh US ở ngõ vào (-) của bộ khuếch đại OP-
Amp nên ngõ ra của bộ khuếch đại không có tín hiệu,bóng T ngắt,khi đó,VOUT
ở mức cao (5V) được cấp từ ECU.
Khi có ánh sáng chiếu vào, photodiode D2 dẫn,điện áp ở ngõ vào (+)
sẽ lớn hơn điện áp so sánh US và điện áp ngõ ra của bộ khuếch đại ở mức

Điện Động Cơ 105


Khoa Động Lực

cao,làm bóng T dẫn,thông âm cho giắc VOUT, điện áp VOUT lập tức chuyển
xuống mức thấp (  0V).Đây chính là thời điểm đánh lửa.Xung điện áp tại
VOUT là xung vuông gửi tới IC đánh lửa.
Như vậy,hình dạng và vị trí của các rãnh trên đĩa cảm quang sẽ quyết
định biên dạng xung,tuỳ từng hệ thống đánh lửa,người ta thiết kế đĩa có các
kiểu xẻ rãnh khác nhau :

4.3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra sửa chữa
4.3.1. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng
a. Mất điện trong mạch sơ cấp
Nguyên nhân:
+ Điện trở trong mạch sơ cấp lớn do các đầu nối dây không tốt, công tác
hỏng, cuộn dây biến áp đánh lửa bị đứt
+ Ắc quy hết điện, máy phát điện bị hỏng không nạp điện
+ Mạch sơ cấp bị chạm mát trong biến áp đánh lửa hoặc dây dẫn hoặc tại
nắp chia điện
+ Hộp điều khiển điện tử ECU bị hỏng hoặc các cảm biến cấp tín hiệu
cho ECU bị hỏng
b. Mất điện trong mạch thứ cấp
+ Do bugi bị hỏng, khe hở không đúng quy định
+ Dây cao áp bị rò điện
+ Mất điện cao áp tại đầu biến áp đánh lửa, nắp chia điện hoặc con quay
chia điện

Điện Động Cơ 106


Khoa Động Lực

+ Các đầu dây thứ cấp tiếp xúc không tốt


c. Sai thời điểm đánh lửa
+ Đặt lửa sai
+ Cơ cấu tự động điều chỉnh góc đánh lửa sớm bị hỏng
+ Có hiện tượng đánh lửa sớm do dùng bugi sai quy định, có nhiều muội
than ở buồng đốt
+ Hộp điều khiển ECU bị hỏng
4.3.2. Phương pháp kiểm tra sửa chữa
a. Chuẩn bị
- Thiết bị: Mô hình động cơ 1NZ-FE, 1TR-FE, 2AZ-FE.....
- Dụng cụ: Đồng hồ vạn năng, băng dính, kìm điện, dây điện, khay
đựng
- Nguyên, nhiên, vật liệu tiêu hao: Xăng A92
- Tài liệu: Cẩm nang sửa chữa, Sơ đồ mạch điện hệ thống đánh lửa điện
tử Toyota.
b. Trình tự các bước thực hiện
Nội dung công Dụng cụ Thao tác Yêu cầu kỹ thuật
việc

I.Chuẩn bị. Đồng vạn năng, Tủ dụng Đủ đúng chủng


cụ tháo lắp. khay đựng loại, an toàn
chi tiết, tuýp tháo bu gi,
dây điện …..
Bước 1: Kiểm Đồng hồ vạn năng Đo thông mạch chân 4 Điện trở dưới 1Ω
tra nguồn điện ra mát Điện áp từ 10V–
cấp đến đến IC Đo điện áp +B và 14V
và cuộn dây GRD
đánh lửa
Bước 2: Kiểm Đồng hồ vạn năng Đo điện áp: khóa điện Điện áp nằm trong
tra tín hiệu bật ON, chân 2 ra mát giá trị 4,5 – 5,5 V
IGF
Bước 3: Kiểm Đồng hồ vạn năng Đo điện áp: khởi động Điện áp nằm trong
tra tín hiệu động cơ, chân 3 ra giá trị 0,7 – 1,9 V
IGT mát

Bước 4: Kiểm Đồng hồ vạn năng, dây Hai đầu que đo phải Bugi đánh lửa tốt
tra IC và cuộn điện kích thích đúng vị trí
đánh lửa (dương của đồng hồ
vạn năng vào chân 3
và âm vào chân 2)

Điện Động Cơ 107


Khoa Động Lực

Sửa chữa: Tiến hành kiểm tra các bộ phận thuộc các nguyên nhân có thể
gây hư hỏng đã nêu, nếu tìnm thấy ở bộ phận nào thì tiến hành sửa chữa, thay
thế hoặc hiệu chỉnh các bộ phận theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
5. Kiểm tra, bảo dưỡng bugi đánh lửa
5.1. Cấu tạo, nguyên lý, phân loại bugi đánh lửa
Bugi là thiết bị tạo ra tia lửa điện cao thế để đốt cháy hỗn hợp khí trong
động cơ xăng khi nó nhận được xung điện cao thế từ bộ chia điện truyền đến.
a. Cấu tạo ( hình 4.42)
Gồm có phần sứ cách điện, trong đó có cực điện giữa được bọc trong vỏ
thép là thân của bugi. Thân trên có mặt vát 6 cạnh và phần ren để nắp vào nắp
máy và có hàn một đoạn thép nhỏ làm điện cực bên của bugi (cực âm). Phần
ren của thân thường có đường kính 18mm, 14mm và 10mm, thông dụng nhất
là loại có đường kính 14mm. chiều dài của phân ren có các loại 12 mm, 11
mm và 7 mm. Khe hở giữa các điện cực của bugi trong khoảng 0,6  1,2 mm.
Nếu khe hở nhỏ quá tiêu chuẩn làm tia lửa ngắn nhiên liệu cháy không
triệt để làm cho muội than đóng ở các điện cực và bugi làm việc không được
liên tục. Nếu khe hở lớn quá làm giảm điều kiện hình thành tia lửa, tia lửa yếu
và động cơ làm việc bị gián đoạn

Ngoài các yêu cầu kỹ thuật như


chịu được nhiệt độ cao, điện áp lớn, áp
suất khí nén mạnh, nhiệt độ sứ làm
việc phải nằm trong khoảng 500  600
0
C, ở nhiệt độ này muội than sẽ bị cháy
và bugi được làm sạch.Nếu nhiệt độ sứ
thấp hơn nhiệt độ này thì khi dầu văng
vào sẽ không bị đốt cháy hết, tạo thành
lớp muội than và gây nên dòng điện rò,
bugi sẽ bỏ lửa trong khi làm
việc.Ngược lại nếu nhiệt độ phần sứ
cách điện dưới và điện cực giữa quá
cao (800  900 0C) sẽ làm cực bugi
chóng mòn khuyết và gây ra hiện
tượng hỗn hợp cháy tự bén lửa. Hình 4.42 Cấu tạo bugi

b. Phân loại và kí hiệu bugi:


- Phân loại:
Về đặc tính sử dụng bugi được chia thành hai loại: Bugi nóng và bugi nguội.

Điện Động Cơ 108


Khoa Động Lực

+ Bugi nóng:( hình 4.43 )


Có chiều dài phần sứ cách nhiệt (T) dài (đường toả nhiệt dài), diện tích
truyền nhiệt ít, dùng cho động cơ tốc độ thấp công suất nhỏ và trung bình
+ Bugi nguội: (Hình 4.43)
Có chiều dài phần sứ cách nhiệt (T) ngắn ( đường toả nhiệt ngắn), diện
tích truyền nhiệt nhiều, dùng cho động cơ cao tốc, công suất lớn.

Hình 4.43 Các loại bugi


- Kí hiệu bugi:
+ Kí hiệu của bugi Nga: đường kính phần ren kí hiệu bằng chữ M, A, T
trong đó M ứng với đường kính 18 mm ,A với đường kính 14 mm và T ứng
với đường kính 10 mm. Tiếp theo là chữ số biểu thị chiều dài phần sứ cách
điện và chữ cái ở cuối chữ số này chỉ vật liệu cách điện.
Ví dụ : A – 14 – Y: Là bugi có đường kính phần ren 14 mm, chiều dài
phần sứ cách điện dưới 14 mm, sứ cách điện là Uralít
+ Kí hiệu của bugi Nhật: thường kí hiệu bằng chữ NGK tiếp theo là chữ
số NGK4, NGK5, NGK6, NGK7...Trong đó từ NGK6 trở về trước là loại
bugi nóng và từ NGK6 trở đi là bugi lạnh
5.2. Kiểm tra,bảo dưỡng bugi đánh lửa
* Một số hư hỏng thường gặp:
- Sứ cách điện bị nứt vỡ do nhiệt độ động cơ quá cao hoặc sử dụng
không đúng loại
- Điện cực bị mòn do ăn mòn điện hoá học hoặc bám nhiều muội than
gây hiện tượng ngắn mạch
- Phần ren bị hỏng do tháo nắp không đúng kỹ thuật.
* Kiểm tra sửa, chữa bugi:
- Kiểm tra sơ bộ.

Điện Động Cơ 109


Khoa Động Lực

Sau khi khởi động động cơ cho động cơ làm việc ở chế độ không tải
dùng tuốc nơ vít lần lượt làm ngắn mạch bugi từng xi lanh. Nếu xi lanh nào
đó sau khi ngắn mạch mà động cơ không giảm tốc độ, tiếng kêu vẫn như cũ
chứng tỏ xi lanh đó không làm việc. Đổi bugi của nó cho xi lanh làm việc
bình thường khác, nếu sau khi đổi cho nhau mà xi lanh không làm việc lại trở
lại bình thường chứng tỏ bugi hỏng cần sửa chữa hoặc thay thế bugi mới.
- Tháo bugi ra khỏi động cơ và quan sát màu sắc, tình trạng mòn hỏng,
bám muội than của các điện cực. Việc sử lý hư hỏng của bugi tiến hành như
sau :
+ Kiểm tra khe hở điện cực của bugi, nếu có muội than hay cặn dầu thì
phải làm sạch. Có thể nhúng bugi vào xăng hoặc dầu hoả sau đó dùng bàn
chải lông chải sạch và dùng giẻ lau khô hoặc dùng dụng cụ phun cát và khí
nén thổi sạch.
+ Kiểm tra khối sứ cách điện nếu có vết nứt thì phải thay thế mới. Nếu
phần chân ren bị hỏng thì phải thay thế bugi mới.
+ Điều chỉnh khe hở điện cực bugi bằng cách: dùng calip đo khe hở nếu
không phù hợp với trị số quy định thì phải gõ điện cực cạnh vào hoặc cậy ra
để đạt khe hở quy định.
- Khi xe chạy được 2.000 km có thể tháo bugi quan sát mỏ sứ cách điện,
vách trong nồi bugi, và điện cực để đoán biết tình trạng động cơ, thường xẩy
ra 3 trưpờng hợp sau :
+ Sứ cách điện và cực gugi bám muội đen khô dễ chùi sạch chứng tỏ hỗn
hợp giàu xăng, nên kiểm tra bộ chế hoà khí.
+ Nếu bám nhiều muội than đen ngời dầu chứng tỏ buồng đốt bị xục dầu
do piston, vòng găng, xi lanh bị mòn.
+ Nồi bugi khô sạch, điện cực sạch, sứ cách điện có màu đỏ gạch nung
chứng tỏ động cơ hoàn toàn tốt.
- Tình trạng bugi liên quan đến sự làm việc của động cơ (hình 4.44)
+ Đóng muội than (A): Muội than đóng đầy mỏ sứ cách điện, mặt bên
trong nồi bugi và bám trên các điện cực.

Điện Động Cơ 110


Khoa Động Lực

Hình 4.44. Tình trạng của bugi liên quan đến sự làm việc của động cơ.
Nguyên nhân: Dùng loại bugi quá nguội, tia lửa thứ cấp quá yếu, hỗn
hợp quá giàu xăng hoặc do động cơ chạy không tải quá lâu. Có thể cạo sạch
sử dụng lại.
+ Bám muội than chì (B): Muội than màu xám sậm, đen vàng hay nâu
hoặc một lớp muội than bóng trên đầu mỏ sứ cách điện
Nguyên nhân: Dùng xăng có hàm lượng chì cao. Có thể cạo chùi sạch
bugi
+ Bám muội than phồng lốm đốm (C): Muội than cháy phồng lốm đốm
giống như bọt bong bóng và mụn ghẻ trên da.
Nguyên nhân: Trong lúc lái xe thường hay tăng tốc đột xuất. Có thể chùi
sạch bugi
+ Bám muội than dầu (D): Muội than mầu đen bóng và ẩm ướt bám trên
mỏ sứ cách điện, mặt trong nồi bugi và bám đầy ở hai điện cực.
Nguyên nhân: Có nhiều dầu nhờn sục lên buông đốt. Có thể cạo chùi
bugi. Nếu chưa có điều kiện đại tu động cơ thì nên thay bugi bằng bugi có trị
số nhiệt nóng hơn.
+ Muội than bắc cầu nối (E): Muội than hình thành cầu, nối liền hai điện
cực làm triệt tiêu khe hở giữa các điện cực.
Điện Động Cơ 111
Khoa Động Lực

Nguyên nhân: Có nhiều muội than hoặc muội dầuhình thành trong buồng
đốt. Nếu muội bám không nhiều lắm có thể cạo, chùi sạch bugi.
+ Bình thường (F): Có ít muội than nâu nhạt hoặc xám bám vào các điện
cực bugi, mỏ sứ cách điện sạch, có màu đỏ gạch nung. Có thể chùi sạch
+ Cực điện bugi bị mòn khuyết (G): Hai cực của bugi bị cháy mòn
khuyết cụt ngắn lại.
Nguyên nhân: Do hao mòn thông thường vì sử dụng lâu ngày. Cần thay
bugi mới.
+ Nóng quá mức (H): Mỏ sứ cách điện có màu trắng bạch hay xám lợt
kèm theo các chấm nhỏ đen hay nâu xám, hai cực bugi như bị cháy xanh.
Nguyên nhân: Động cơ nóng quá mức, có thể do dùng nhiên liệu không
đúng loại quy định, bugi lỏng, trị số nhiệt bugi qúa nóng, sai tầm đánh lửa,
thiếu nhiên liệu vào bộ chế hoà khí. Nên thay bugi mới.
+ Đánh lửa sớm (I): Các cực điện bugi bị nóng chảy cụt hẳn, mỏ sứ cách
điện bị cháy phồng, bụi kim loại bám trên mỏ sứ
Nguyên nhân: Dùng nhiên liệu không đúng loại quy định, thời điểm
đánh lửa sớm , bugi thuộc loại quá nóng hoặc động cơ nóng quá mức quy
định.

Điện Động Cơ 112


Khoa Động Lực

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ALT Máy phát điện
APP Vị trí chân ga
BAT Ắc-quy
CAN Mạng cục bộ điều khiển gầm xe
CHG Nạp điện
CKP Vị trí trục khuỷu
CMP Vị trí trục cam
COMB. Đồng hồ táp lô
CPU Bộ vi xử lý trung tâm
DLC Đầu nối liên kết dữ liệu
DLI Đánh lửa không có bộ chia điện
DOHC Trục cam kép trên đầu
ECT Nhiệt độ nước làm mát động cơ
ECU Bộ điều khiển điện tử
ESA Đánh lửa sơm điện tử
ETCS-i Hệ thống điều khiển bướm ga điện tử-thông minh
EVAP Điều khiển bay hơi khí xả
EGT Nhiệt độ khí thải
GND Tiếp đất
HO2S Cảm biến lượng ô-xy có trong khí thải
HVAC Hệ thống sưởi, thông gió và điều hòa không khí
H-FUSE CẦU CHÌ DÒNG CAO
IG Đánh lửa
IAT Nhiệt độ khí nạp
ICM Mô-đun điều khiển đánh lửa
i-DSI Bộ đánh lửa liên tục & kép-thông minh
IG hoặc IGN Bộ đánh lửa
PGM-FI Phun nhiên liệu được lập trình
PGM-IG Đánh lửa được lập trình
PROM Bộ nhớ chỉ đọc có thể lập trình lại
SOL Van điện từ
SPEC Thông số kỹ thuật
SRS Hệ thống phòng ngừa bổ sung
STD Tiêu chuẩn
SW Công tắc
SPI Phun nhiên liệu một điểm
SST Dụng cụ sửa chữa chuyên dùng
TB Thân van bướm
TBI Phun nhiên liệu điện tử tại bướm ga
TCCS Hệ thống điều khiển bằng máy tính TOYOTA
Điện Động Cơ 113
Khoa Động Lực

TMC tập đoàn Toyota Nhật bản


TMV Công ty Toyota Việt Nam
TP Vị trí van bướm
TWC Bộ chuyển đổi xúc tác ba chiều
VCV Van điều khiển chân không
VTEC Điều khiển thời gian đóng mở van & và độ nâng van bằng điện
tử
VVIS Hệ thống thay đổi lượng khí nạp
VVT-i Hệ thống phối khí tự động-thông minh
W (w) Có
W/O (w/o) Không có
SPARE Cầu chì dự phòng
EFI Hệ thống phun nhiên liệu đa điểm/ hệ thống phun nhiên liệu
đa điểm tuần tự
Hệ thống nạp, cầu chì "FR HTR"," RR CLR", "ABS NO.1",
ALT "ABS NO.2", PTC NO.1, "PTC NO.2", "PWR OUT",
"STOP", "TAIL" và "OBD"
GLOW Hệ thống sấy động cơ
BATT P/I Cầu chí "FOG", "HORN" và "EFI"
AM2 Máy khởi động, các cầu chì "ST", "IGN" và "INJ"
MAIN Cầu chì "H-LP RH", "H- LP LH", "H-LP RL" Và "H-LP LL"
ECU-B Công tắc cửa, hệ thống khóa cửa điện, điều khiển từ xa, các
đèn pha, hệ thống điều hòa
A/F Hệ thống kiểm soát khí xả
ETCS Hệ thống phun nhiên liệu đa điểm/ hệ thống phun nhiên liệu
đa điểm tuần tự
ALT-S Hệ thống nạp
TURN-HAZ Đèn nháy khẩn cấp và đèn xi nhan
DCC Cầu chì "ECU-B", "DOME" và "RAD"
INJ Hệ thống phun nhiên liệu đa điểm/ hệ thống phun nhiên liệu
đa điểm tuần tự
OBD Hệ thống chẩn đoán trên xe
ST Hệ thống khởi động, Hệ thống phun nhiên liệu đa điểm/ hệ
thống phun nhiên liệu đa điểm tuần tự
IGN Hệ thống phun nhiên liệu đa điểm/ hệ thống phun nhiên liệu
đa điểm tuần tự, túi khí SRS, bơm nhiên liệu
WIP Bộ gạt nước kính chắn gió, kính hậu và rửa kính
ECU-IG & hầu hết các hệ thống điện có trên xe.
GAUGE
INJ Hệ thống phun nhiên liệu đa điểm/ hệ thống phun nhiên liệu
đa điểm tuần tự
OBD Hệ thống chẩn đoán trên xe

Điện Động Cơ 114


Khoa Động Lực

Đèn phanh, đèn phanh lắp cao, hệ thống phun nhiên liệu đa
STOP điểm tuần tự, hệ thống chống bó cứng phanh và hệ thống điều
khiển khóa chuyển số
PWR OUT Ổ cắm điện
ST Hệ thống khởi động, Hệ thống phun nhiên liệu đa điểm/ hệ
thống phun nhiên liệu đa điểm tuần tự
MET Các đồng hồ đo và đồng hồ báo
IGN Hệ thống phun nhiên liệu đa điểm/ hệ thống phun nhiên liệu
đa điểm tuần tự, túi khí SRS, bơm nhiên liệu
ECU-IG & Hầu hết các hệ thống điện có trên xe.
GAUGE

Điện Động Cơ 115

You might also like