Professional Documents
Culture Documents
Giáo Trình - Điện Động Cơ
Giáo Trình - Điện Động Cơ
Giáo Trình - Điện Động Cơ
GIÁO TRÌNH
HỆ THỐNG ĐIỆN ĐỘNG CƠ
Điện Động Cơ 1
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 2
Khoa Động Lực
Mặc dù chúng tôi đã cố gắng nhiều trong quá trình biên soạn, song chắc
chắn không tránh khỏi các thiếu sót cũng như đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người
học cũng như bạ đọc, mong các bạn đồng nghiệp và độc giả góp ý, đóng góp để
sửa đổi để giáo trình được hoàn thiện hơn.
Điện Động Cơ 3
Khoa Động Lực
MỤC LỤC
Điện Động Cơ 4
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 5
Khoa Động Lực
Mục tiêu
- Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại các hệ thống điện động cơ
trên ôtô
- Giải thích được sơ đồ và nguyên lý làm việc chung của các hệ thống điện
động cơ trên ôtô
- Giải thích được các ký hiệu trong sơ đồ mạch hệ thống điện động cơ
- Trình bày được phương pháp đọc bản vẽ sơ đồ mạch hệ thống điện
động cơ
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ôtô
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên
Nội dung chi tiết bài 1:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại các hệ thống điện cơ bản trên ôtô
1.1. Nhiệm vụ
a. Hệ thống cung cấp điện
Máy phát điện xoay chiều là nguồn năng lượng chính trên ôtô. Nó có nhiệm
vụ cung cấp điện cho các phụ tải và nạp điện cho ắc quy trên ôtô. Nguồn điện
phải bảo đảm một hiệu điện thế ổn định ở mọi chế độ phụ tải và thích ứng với
mọi điều kiện môi trường làm việc.
b. Hệ thống khởi động
Động cơ ô tô phải dựa vào lực bên ngoài để khởi động. Tốc độ quay tối
thiểu của động cơ phải đảm bảo cho hoà khí được nén đến nhiệt độ dễ bén
lửa, dễ cháy hoặc dễ tự cháy để sinh công.
Để thực hiện việc làm quay trục khuỷu động cơ với số vòng quay cần
thiết ở chế độ khởi động, trên động cơ có bố trí hệ thống khởi động.
c. Hệ thống đánh lửa
Biến dòng điện một chiều hạ áp ( U1 = 6 12 vôn ) thành xung điện cao
áp (U2 = 12.000 40.000 vôn hoặc cao hơn ) tạo ra tia lửa điện trên bugi để
đốt cháy hoà khí trong xi lanh theo đúng trình tự làm việc của động cơ
1.2. Yêu cầu
a. Hệ thống cung cấp điện
Máy phát phải luôn tạo ra một hiệu điện thế ổn định (13,8V – 14,2V
đối với hệ thống điện 14V) trong mọi chế độ làm việc của phụ tải.
Máy phát phải có cấu trúc và kích thước nhỏ gọn, trọng lượng nhỏ, giá
thành thấp và tuổi thọ cao.
Điện Động Cơ 6
Khoa Động Lực
Máy phát cũng phải có độ bền cao trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm
lớn, có thể làm việc ở những vùng có nhiều bụi bẩn, dầu nhớt và độ rung động
lớn. Việc duy tu và bảo dưỡng càng ít càng tốt.
b. Hệ thống khởi động
- Đảm bảo truyền cho trục khuỷu số vòng quay cần thiết đủ để nổ máy.
+ Đối với động cơ điezen số vòng quay là: 230 300 vòng/phút.
+ Đối với động cơ xăng là: 60 80 vòng/phút.
Tự động ngắt truyền động ngược từ động cơ đến bộ phận dẫn động khi
động cơ đã nổ máy.
- Khởi động thuận tiện đơn giản, làm việc tin cậy chắc chắn
c.Hệ thống đánh lửa
- Tạo ra điện áp đủ lớn (U2 = 12.000 40.000 V) từ nguồn hạ áp một
chiều để bugi phóng tia lửa điện.
- Tia lửa điện cao thế phóng ra giữa hai cực của bugi trong điều kiện áp
suất và nhiệt độ cao phải đủ mạnh để đốt cháy hỗn hợp khi khởi động cũng
như mọi chế độ làm việc của động cơ.
- Thời điểm đánh lửa phải ứng với góc đánh lửa sớm hợp lý nhất ở mọi
chế độ làm việc của động cơ và đảm bảo đúng thứ tự làm việc theo quy định
của động cơ.
1.3. Phân loại
a. Hệ thống cung cấp điện
Được chia làm 2 loại: Máy phát điện một chiều và máy phát điện xoay chiều
b. Hệ thống khởi động
Theo nguyên tắc truyền động chia thành các loại:
* Khởi động bằng tay
Đây là phương pháp khởi động đơn giản nhất. Ở đầu trục khuỷu động cơ
có bắt một ecu có hình dạng đặc biệt (Ecu răng sói). Khi khởi động dùng tay
quay (maniven) quay trục tiếp trục khuỷu động cơ.
Phương pháp khởi động này thường dùng cho các động cơ nhỏ (máy kéo
bông sen, máy bơm nước...) hoặc sử dụng đối với động cơ có hệ thống khởi
động bằng động cơ điện trong trường hợp động cơ điện bị hỏng.
* Khởi động bằng khí nén
Trong phương pháp khởi động bằng khí nén có hai cách: hoặc khí nén có
áp suất cao được dẫn trực tiếp vào xi lanh động cơ để quay trục khuỷu hoặc
dùng động cơ chạy bằng khí nén để kéo trục khuỷu của động cơ chính.
Phương pháp này có ưu điểm là tạo ra lực khởi động lớn, khởi động
nhanh. Nhưng nhược điểm là kết cấu phức tạp, cồng kềnh. Thường dùng cho
các động cơ có công suất lớn, động cơ tàu thuỷ.
Điện Động Cơ 7
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 8
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 9
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 10
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 11
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 12
Khoa Động Lực
Hình 1: Cấu tạo cầu chì Hình 2: Một số loại cầu chì
- Ký hiệu :
* Cách đọc giá trị tải cực đại :
- Gía trị dòng điện cực đại cho phép được ghi trên vỏ cầu chì,ví dụ:
10,15,20,30A...
- Nhận biết bằng màu vỏ theo bảng 1.5 dưới đây :
Khả năng chịu tải (A) Màu vỏ
5 Màu vàng nâu
7.5 Màu nâu
10 Màu đỏ
15 Màu xanh da trời
20 Màu vàng
25 Màu trắng
30 Màu xanh lá
+ Đối với cầu chì loại thanh theo bảng 1.6 dưới đây:
Khả năng chịu tải (A) Màu vỏ
30 Màu hồng
40 Màu xanh lá
50 Màu đỏ
60 Màu vàng
80 Màu đen
100 Màu xanh da trời
* Cầu chì tự nhảy:
Hay còn gọi là cầu chì nhiệt,rơle nhiệt-Circuit breaker,là một cầu chì
với một thanh lưỡng kim thay cho phần nóng chảy.Khi dòng điện chạy qua
thanh lưỡng kim đạt tới một giá trị tới hạn,thanh sẽ cong lên và mở tiếp
điểm,ngắt dòng điện.
Điện Động Cơ 13
Khoa Động Lực
Có hai loại : loại đặt lại thường và loại đặt lại tự động
b. Rơ le điện từ :
Là một linh kiện điện từ dùng để đóng mở các tiếp điểm trong mạch
điện bằng lực điện từ của cuộn dây nam châm điện.
Hình 5: rơ le thường mở
Điện Động Cơ 14
Khoa Động Lực
- Rơle thường đóng : rơle luôn đóng tiếp điểm khi không có dòng điện
chạy qua cuộn dây :
1 1T Đen
2 1M Xanh biển
hoặc xanh lá
3 1M Xanh biển
Điện Động Cơ 15
Khoa Động Lực
4 2M Nâu
5 1M-1B Xám
2.2.2. Giắc cắm, giắc nối, điểm nối mát, điểm chia...
- Giắc dùng để kết nối các linh kiện điện với nguồn hoặc giữa các
nguồn. Có nhiều hình dáng khác nhau như hình chữ nhật, hình vuông, tròn…
và có từ 1 đến 21 chân giắc. Tuỳ theo hình dáng chân giắc mà ta có giắc đực
và giắc cái.
Điện Động Cơ 16
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 17
Khoa Động Lực
I . .l
S
U
Trong đó
U - độ sụt áp cho phé trên đường dây trong bảng 3
I - Cường đọ dòng điện chạy trong dây tính bằng Ampere là tỷ
số công xuất phụ tải điện và hiệu điện thế định mức.
- 0.0178 . mm2/m điện trở xuất của đồng.
S - Tiết diện dây dẫn .
l - chiều dài dây dẫn.
Từ công thức trên, ta có thể tính toán để chon tiết diện dây dẫn nếu biết
công xuất phụ tải điên mà dây dẫn cần nối và đọ sụt áp cho phép trên dây.
Để có độ uốn tốt và bền, dây dẫn trên được bện bởi các sọi đồng có kích
thước nhỏ. Các cõ dây điện sủ dụng trên ô tô được giớ thiệu trong bảng 4.
Điện Động Cơ 18
Khoa Động Lực
Cỡ dây:
Tiết diện Dòng điện
Số dây/ đường Ứng dụng
(mm2) liên tục (A)
kính
65/ 0.3 5.9 45.00 Dây cấp điện chính
120/ 0.3 8.5 60.00 Dây sạc
61/ 0.90 39.0 700.00 Dây đề
Bối dây:
Dây điện trong xe được gộp lại thành bối dây. Các bối dây được quấn
nhiều lớp bảo vệ, cuối cùng là băng keo. Tren nhiều các loại xe, bối dây có
thể đặt trong ống nhựa PVC. Ở những xe đời cũ, bối dây điện trong xe chỉ
gồm vài chục sợi. Ngày nay do sự phát triển như vũ bão của hệ thống điện và
điện tử ô tô, bối dây có thể có hơn 1000 sợi.
Khi đấu dây hệ thống điện ô tô, ngoài quy luật về màu, cần tuân thủ các
quy tắc sau đây:
- Chiều dài giữa các điểm nối càng ngắn càng tốt.
- Các mối nối giữa các đầu dây phải hàn.
- Số mối nối càng ít càng tốt.
- Dây ở đọng cơ phải được cách nhiệt.
- Bảo vệ bằng cao su những chõ băng qua khung xe.
2.2. Phương pháp đọc bản vẽ mạch điện
* Phân tích mạch:
- Trong một mạch điện bao giờ cũng có nguồn dương (+) và nguồn âm (-),
các tín hiệu đầu vào, tín hiệu điều khiển, thiết bị điều khiển và thiết bị chấp
hành.
a. Nguồn điện:
- Nguồn điện trên xe du lịch thường có 2 loại sau:
Nguồn trực tiếp từ bình điện (Hot all time hoặc B+).
+ Nguồn cung cấp cho thiết bị giải trí ACC.
+ Nguồn cung cấp cho các thiết bị phục vụ cho động cơ, hộp số: IG1 hoặc
“Hot in On or Start.
+ Nguồn cung cấp cho các thiết bị khác: IG ON hoặc Hot in On – Nguồn
này sẽ bị ngắt khi khởi động máy để tập trung nguồn điện máy đề.
+Nguồn cung cấp cho một số loại cảm biến được ECU hạ xuống 5 Volt.
Điện Động Cơ 19
Khoa Động Lực
- Ổ khóa: Nóng khi bật on (tức là có dương khi bật on ổ khóa IG). Hot at
all times: Nóng toàn thời gian (tức là có dương trực tiếp BATT). Xem hình
màu đỏ ở dưới
- Hộp nguồn:
+ Hộp Fuse and relay box: nó chỉ là 1 hộp bình thường chứa cầu chì và
gắn các relay, nó chỉ là dạng dây điện với các mạch đồng bình thường.
+ Hộp Junction box thì nó cũng có cầu chì rờ le, nhưng nhiều khi nó còn
xử lý tín hiệu bên trong hộp đó nữa (như đường truyền can, v.v...). Hộp
Junction box nó có nhiều dạng khác nhau và chức năng cũng khác
nhau: E/G Junction box, I/P Junction box, v.v...
+ Hộp Smart Junction box: giống hộp Junction box, cũng có cầu chì rờ le. Nó
cũng xử lý tín hiệu bên trong hộp đó nữa (như đường truyền can, v.v...) nhưng
nó thông minh hơn Hộp Junction box.
b. Các tín hiệu đầu vào:
- Tín hiệu từ các cảm biến.
- Tín hiệu phản hồi từ các thiết bị chấp hành.
- Tín hiệu từ các loại công tắc.
c. Các tín hiệu điều khiển – đường truyền dữ liệu:
- Tín hiệu gửi trực tiếp đến thiết bị chấp hành, tín hiệu này có thể là
Dương (+) hoặc Âm (-) 12 V.
- Tín hiệu gửi dưới dạng mã hoá tới các hộp điều khiển khác trước khi
tới các thiết bị chấp hành, tín hiệu này có thể truyền qua đường CAN BUS,
LIN, K hoặc tín hiệu quang điện qua cáp quang hoặc các phương tiện truyền
dữ liệu khác
d. Rắc nối - đầu nối - mối nối:
- Dạng khác:
+ Số 1 là vị trí nằm ở "hộp rờ le/cầu chì số 1"
+ Dấu mũi tên là rắc đực
+ Dấu ô van là rắc cái
+ Lưu ý là dấu ô van khác với dấu hình tròn ở chỗ:
* Dấu ô van: rắc nối vào hộp rờ le/cầu chì
* Dấu tròn: rắc nối vào chi tiết (tức là chi tiết nào đó mà không phải là hộp
Điện Động Cơ 20
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 21
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 22
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 23
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 24
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 25
Khoa Động Lực
Hình 2.5: Màu sắc trên nắp bình ắc quy không bảo dưỡng.
c. Các thông số sử dụng của ắc quy:
- Điện áp : 6V, 12V, 24 V, đa cực
- Dung lượng ắc quy (điện dung của bình ắc quy)
Điện Động Cơ 26
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 27
Khoa Động Lực
Biểu hiện:
+ Ắc quy tự phóng điện.
+ Khi nạp điện thì điện áp tăng chậm nhưng khi thôi nạp thì điện áp giảm
nhanh hơn, khí thoát ra nhiều khi nạp.
Tác hại:
+ Điện áp và dung lượng ắc quy giảm.
*. Các tấm cực bị cong vênh
Nguyên nhân:
+ Nạp điện quá mức khi ắc quy đã đầy điện vẫn tiếp tục nạp.
+ Ngắn mạch giữa các tấm cực.
+ Tỷ trọng và nhiệt độ dung dịch điện phân quá cao.
+ Ắc quy bắt không chặt trên xe bị rung động khi làm việc.
+ Nạp với dòng điện ngược chiều.
Tác hại:
+ Các tấm cách bị nén chặt dễ bị thủng, rách gây hiện tượng ngắn mạch.
+ Điện áp và dung lượng ắc quy giảm.
*. Ắc quy tự phóng điện
Trong quá trình sử dụng và bảo quản kể cả khi ắc quy không đấu với các
thiết bị dùng điện thì điện áp và dung lượng của ắc quy bị giảm dần. Hiện
tượng này gọi là tự phóng điện của ắc quy.
Nguyên nhân:
+ Các điện cực bị bẩn gây ra hiện tượng ngắn mạch hoặc trên bề mặt ắc
quy có chứa dung dịch điện phân
+ Ngắn mạch do tấm cách bị hỏng hoặc chất hoạt tính bị rơi rụng
+ Phát sinh dòng điện cục bộ trong ắc quy, tạp chất trong dung dịch ắc
quy như các vụn kim loại kết hợp với antimon trong giá tấm cực làm thay đổi
điện thế các vùng trong ắc quy. Do đó làm phát sinh dòng điện cục bộ làm
tiêu hao điện lượng ắc quy.
+ Tỷ trọng dung dịch điện phân không đồng nhất. Khi ắc quy không làm
việc do hiện tượng lắng làm cho nồng độ dung dịch điện phân ở phần dưới
đáy ắc quy cao hơn phát sinh sự khác nhau về hiệu điện thế.
*. Các tấm cực bị chai cứng, các cọc bắt ắc quy bị oxi hoá: làm tăng điện trở,
điện áp và dung lượng của ắc quy giảm.
*. Vỏ bình bị nứt vỡ: do va chạm hoặc bị tắc lỗ thông hơi trên nắp bình.
2.3. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa ắc quy
a. Kiểm tra ắc quy
* Kiểm tra mức dung dịch điện phân ( hình 6 a)
Điện Động Cơ 28
Khoa Động Lực
Dùng ống thuỷ tinh dài từ 100 150 mm, đường kính trong từ 4 6 mm
cắm
vào các ngăn của bình ắc quy. Khi ống thuỷ tinh chạm vào các tấm cực bảo vệ
thì dùng ngón tay cái bịt kín đầu ống và rút ống ra. Chiều cao cột dung dịch
điện phân ở trong ống chính là mức dung dịch điện phân trong bình ắc quy,
chiều cao này thường từ 10 15 mm
* Kiểm tra sự hư hỏng của ắc quy bằng phóng điện kế.(Hình 6 b)
Phóng điện kế gồm một vôn kế 3 vôn và một điện trở phụ tải có trị số
xác định, đấu song song với nhau và lắp trong một cái càng có cần.
Khi kiểm tra đặt hai mũi tiếp xúc của phóng điện kế vào hai cực âm và
dương của một ngăn ắc quy thời gian từ 3 5 giây. Khi kim chỉ ổn định thì
đọc ngay trị số chỉ trên vôn kế
+ Nếu vôn kế chỉ ở 1,75 vôn trở lên thì chứng tỏ ngăn đó còn tốt
+ Nếu vôn kế chỉ ở giữa 1,5 1,75 vôn thì cần nạp thêm dung dịch.
+ Nếu vôn kế chỉ dới 1,5 vôn chứng tỏ ắc quy bị hỏng.
+ Nếu điện áp giảm xuống rất nhanh thì chứng tỏ ắc quy đó có chỗ tiếp
xúc không tốt, mối hàn ở ắc quy không chắc, tấm cực bị sunphat hoá.
+ Khi dùng phóng điện kế để kiểm tra, số chỉ của từng ngăn không chênh
lệch nhau quá 0.1 vôn.
* Kiểm tra hiện tượng ngắn mạch bên trong ắc quy và sự rơi rụng các chất
hoạt tính trên các tấm cực
Hai hiện tượng này tương đối khó kiểm tra, có thể dùng đồng hồ đo điện
áp hoặc tình trạng cung cấp điện của ắc quy để xác định. Trường hợp ắc quy
hay mất điện, trước hết nên kiểm tra lại hiện tượng rò do vỏ bình bị bẩn. Một
đầu đồng hồ kiểm tra đặt vào cực, đầu còn lại đặt lên vỏ bình, trường hợp bị
rò kim đồng hồ sẽ chỉ một giá trị nào đó.
* Kiểm tra tỷ trọng dung dịch (Hình 6c)
Điện Động Cơ 29
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 30
Khoa Động Lực
điện thì phóng điện với dòng điện phóng nhỏ. Nạp và phóng điện tuần hoàn
vài lần là được.
Nếu hiện tượng sunphat hoá nặng thì phải tháo bình ắc quy để rút tấm
cực ra. Dùng bàn chải thép hoặc ca thép cạo từ từ lớp sunphat hoá, đồng thời
thay tấm cách và khử từ bằng các biện pháp nạp, phóng điện và thay dung
dịch điện phân như trên.
* Sửa chữa tấm cực bị cong
Tháo các tấm cực ra khỏi ắc quy, dùng hai miếng kẹp gỗ kẹp vào hai
mặt của tấm cực rồi đặt lên êtô để nắn từ từ hoặc có thể đặt lên ghế gỗ dùng
vật nặng đè lên trên rồi nắn dần từ nhẹ đến nặng.
* Sửa chữa ắc quy tự phóng điện
Cần súc rửa ắc quy bằng nước cất, cứ 3 giờ một lần cho thật sạch. Sau
đó đổ dung dịch mới có nồng độ thích hợp và nạp điện cho ắc quy đúng điện
áp định mức. Nếu ắc quy không sử dụng thì mỗi tháng phải nạp bổ sung một
lần.
* Hàn vỏ ắc quy bị nứt
Rửa sạch vết nứt khoan hai đầu vết nứt và sửa chỗ vết nứt để có góc
nghiêng chữ V bằng 45 60O. Sau đó rửa sạch chỗ cần hàn bằng dung dịch
kiềm hoặc xăng, sau đó dùng cacbinon để hàn. Nếu không có thể dùng hỗn
hợp matít nhựa thông sợi hoặc bột amiăng và bột nghiền của vỏ ác quy cũ
trộn đều và cho nóng chảy để đổ lên vết nứt.
2.4. Các phương pháp nạp điện cho ắc quy
Có hai phương pháp nạp điện cho ắc quy
a. Nạp bằng dòng điện không đổi:
Dòng điện nạp được giữ không đổi trong suốt thời gian nạp. Tất cả các
ắc quy được mắc nối tiếp với nhau và phải đảm bảo điều kiện:
Tổng các ắc quy đơn (ngăn) không vượt quá UN / 2,7 (khi nạp no UAQ
lên tới 2,7 v).
Nên bảo đảm các ắc quy có dung lượng như nhau.
Trường áp dụng cho tất cả các ắc quy mới trước khi sử dụng và các ắc
quy đã qua sử dụng sửa chữa.
Nhược điểm: Thời gian nạp kéo dài và thường xuyên phải theo dõi, điều
1 1
chỉnh cường độ dòng điện nạp thường bằng Q. IN = Q
10 10
b. Nạp bằng điện áp không đổi
Trong cách nạp này tất cả các ắc quy được mắc song song với nguồn
nạp
và đảm bảo UN = 2,3 2,5 v trên một ắc quy đơn
Điện Động Cơ 31
Khoa Động Lực
Phương pháp này không thể nạp no cho ắc quy vì dòng điện giảm dần,
nó thích hợp nạp bổ sung cho ắc quy đang sử dụng. Không dùng để nạp ắc
quy mới sử dụng lần đầu và nạp sửa chữa các ắc quy bị sunphat hoá vì dòng
điện ban đầu rất lớn có hại cho tuổi thọ và điện dung của ắc quy, gây quá tải
cho thiết bị nạp
Ưu điểm của phương pháp nạp này là thời gian nạp ngắn và ít tốn công theo
dõi điều chỉnh vì dòng điện giảm dần theo thời gian.
3. Bảo dưỡng, sửa chữa máy phát điện xoay chiều
3.1. Nhiệm vụ, yêu cầu
a. Nhiệm vụ
Máy phát điện xoay chiều là nguồn năng lượng chính trên ôtô. Nó có nhiệm
vụ cung cấp điện cho các phụ tải và nạp điện cho ắc quy trên ôtô. Nguồn điện
phải bảo đảm một hiệu điện thế ổn định ở mọi chế độ phụ tải và thích ứng với
mọi điều kiện môi trường làm việc.
b. Yêu cầu
- Máy phát phải luôn tạo ra một hiệu điện thế ổn định (13,8V – 14,2V
đối với hệ thống điện 14V) trong mọi chế độ làm việc của phụ tải.
- Máy phát phải có cấu trúc và kích thước nhỏ gọn, trọng lượng nhỏ,
giá thành thấp và tuổi thọ cao.
- Máy phát cũng phải có độ bền cao trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm
lớn, có thể làm việc ở những vùng có nhiều bụi bẩn, dầu nhớt và độ rung động
lớn. Việc duy tu và bảo dưỡng càng ít càng tốt.
3.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy phát điện xoay chiều
Trong hệ thống điện ôtô hiện nay thường sử dụng ba loại máy phát điện
xoay chiều sau:
- Máy phát điện xoay chiều kích thích bằng nam châm vĩnh cửu,
thường được sử dụng trên các xe gắn máy.
- Máy phát điện xoay chiều kích thích bằng điện từ có vòng tiếp điện,
sử dụng trên các ôtô.
- Máy phát điện xoay chiều kích thích bằng điện từ không có vòng tiếp
điện sử dụng chủ yếu trên máy kéo và các xe chuyên dụng.
Trong giới hạn của sách chỉ giới thiệu máy phát điện xoay chiều kích
thước bằng điện từ cú vũng tiếp điện được sử dụng phổ biến trờn ụ tụ
* Cấu tạo máy phát điện một chiều. (hình 2.7)
Máy phát điện loại này gồm có 3 phần chính là stator, rotor và bộ chỉnh
lưu. (các máy phát điện đời mới có thêm bộ điều chỉnh điện được bố trí ngay
trong máy phát) .
Điện Động Cơ 32
Khoa Động Lực
- Stator: (hình 2.9) gồm khối thép từ được lắp ghép bằng các lá thép
ghép lại với nhau, phía trong có xẻ rónh đều để xếp các cuộn dây phần ứng.
Các cuộn dây stator được mắc theo kiểu hình sao, hoặc theo kiểu hình tam
giác (Hình 2.8).
- Rotor: (hình 2.10) Bao gồm trục 5 và ở phía cuối trục cú lắp các vũng
tiếp điện 4, cũn ở giữa cú lắp hai chựm cực hình múng 1 và 2. Giữa hai chựm
cực là cuộn dây kích thước 3 được quấn trên ống thép dẫn từ 6. Các đầu dây
kích thích được hàn vào các vũng tiếp điện .
1,2. Quạt làm mát;
3. Bộ chỉnh lưu;
4. Vỏ;
5. Stator;
6. Rotor;
7. Bộ tiết chế và chổi
than;
8. Vũng tiếp điện
Hình 2.7 : Cấu tạo máy phát điện xoay chiều kích thích kiểu điện từ
Điện Động Cơ 33
Khoa Động Lực
của rotor, giống như cách tạo cực của loại rotor hình móng với nam châm
vĩnh cửu.
a. Bố trớ chung:
b. Sơ đồ cuộn dây
ba pha mắc theo
hình sao.
1. Khối thộp từ
stator;
2. Cuộn dây
3 pha stator.
Điện Động Cơ 34
Khoa Động Lực
Hình 2.11 a: Bộ chỉnh lưu 6 diode trong mạch stato đấu sao và tan giác
Tieát cheá IC
Ñeøn
baùo
Cuoän stator
naïp
Cuoän rotor
Điện Động Cơ 35
Khoa Động Lực
Các bộ phận tháo rời của máy phát điện đời cũ, đời mới được thể hiện
trên hình 2.12 và hình 2.13
Hình 2.12. Máy phát điện xoay chiều đời cũ (bộ tiết chế đặt bên ngoài)
Hình 2.13. Máy phát điện đời mới tháo rời (có bộ điều chỉnh điện áp)
* Nguyên lý hoạt động (hình 2.14)
Khi máy phát điện làm việc, cuộn dây kích thích được ắc quy cung cấp
điện một chiều và trở thành nam châm điện, đồng thời tạo ra từ trường làm
các đầu cực roto nhiễm từ mạnh hơn. Khi rôto quay, các cực của roto quét qua
các cực từ của stato làm từ thông thay đổi cả hướng và trị số, gây ra hiện tư-
ợng cảm ứng điện từ trong các cuộn dây stato và tạo ra một suất điện động
Điện Động Cơ 36
Khoa Động Lực
xoay chiều ba pha, các pha lệch nhau một góc 1200 trong không gian. ( hình
2.14)
Dòng điện ba pha cảm ứng sinh ra trong các cuộn dây stato được đưa ra
bộ chỉnh lưu để trở thành dòng điện một chiều cung cấp cho các phụ tải và
nạp điện cho ắc quy.( hình 1.9)
Điện Động Cơ 37
Khoa Động Lực
vượt quá điện áp ra của dòng điện một chiều. Điều đó có nghĩa là so với đặc
tính ra của máy phát điện xoay chiều không có các điốt tại điểm trung hoà,
điện áp ra tăng dần dần từ khoảng 10 tới 15% ở tốc độ máy phát thông thường
là 5.000 vũng/phỳt.(hình 2.16)
Điện Động Cơ 38
Khoa Động Lực
Hình 2.17. Bộ chỉnh lưu 8 điốt có 2 điốt nối với điểm trung hòa.
* Bộ tiết chế
- Chức năng của bộ tiết chế
Điện Động Cơ 39
Khoa Động Lực
Trong đó :
+ M.IC : theo dõi điện áp ra và điều khiển dòng kích từ,đèn báo sạc và
tải ở đầu dây L.
+ Tr1 : điều chỉnh dòng kích từ.
+ Tr2 : bật tắt đèn báo nạp
+ D1 : điốt hấp thụ dòng điện cảm ứng trong cuộn dây kích từ
+ IG : giắc cấp dương từ khoá điện vào máy phát để kích từ ban đầu
(mồi từ) cho máy phát (Ignition switch)
+ B : cọc dương của máy phát (Battery)
+ F : giắc kích từ (Field)
+ S : giắc tín hiệu điện áp máy phát đưa về bộ tiết chế so sánh
(Sensing), giắc này chỉ có ở tiết chế kiểu nhận biết điện áp ắc quy.
+ L : giắc đèn báo nạp (Lamp)
+ E : giắc mát (Earth)
+ P : giắc trích điện áp ở một pha xoay chiều đưa vào bộ tiết chế để tắt
đèn báo nạp (Phase)
- Cơ chế hoạt động của bộ tiết chế IC loại nhận biết điện áp ắc quy
+ Hoạt động bình thường :
Khi khoá điện bật ON và động cơ tắt máy: Khi bật khoá điện ON,điện
áp ắcquy được đặt vào cực IG,làm kích hoạt mạch M.IC và Tr1 được mở làm
dòng kích từ chạy trong cuộn dây kích từ.Ở trạng thái này máy phát chưa hoạt
động,do đó bộ tiết chế bật tắt Tr1 ngắt quãng để tiết kiệm điện năng cho
ắcquy đồng thời điều khiển mở Tr2 để bật đèn báo nạp
Điện Động Cơ 40
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 41
Khoa Động Lực
Khi cuộn dây kích từ bị chập (ngắn mạch) : Khi máy phát quay,nếu
cuộn dây kích từ bị chập mạch,tức là điện áp cực B được đặt trực tiếp vào cực
F,dòng điện đi vào trong mạch M.IC rất lớn.Mạch M.IC đóng Tr1 để bảo vệ
đồng thời mở Tr2 để bật đèn báo nạp.
Khi cực S bị ngắt : Khi máy phát đang quay,nếu cực S bị ngắt,mạch
M.IC nhận thấy không có tín hiệu vào từ cực S sẽ mở Tr2 bật đèn báo
nạp,đồng thời mạch M.IC sẽ lấy điện áp cực B để thay cho cực S làm điện áp
điều chỉnh.
Điện Động Cơ 42
Khoa Động Lực
Khi cực B bị ngắt: Khi máy phát quay,nếu cực B ở tình trạng bị hở
mạch thì ắcquy sẽ không được nạp và điện áp ắcquy (cực S) giảm dần.Mạch
M.IC nhận thấy điện áp cực S thấp hơn giá trị điều chỉnh thì mở Tr1,thông
dòng kích từ để tăng dòng điện tạo ra.Kết quả là điện áp cực B cứ tăng
lên.Tuy nhiên mạch M.IC điều chỉnh dòng kích từ sao cho điện áp cực B
không vượt quá 20 V để bảo vệ máy phát và bộ tiết chế IC. Khi điện áp cực S
tiếp tục giảm thấp hơn (11 V-13V),mạch M.IC sẽ điều chỉnh để ắc quy không
được nạp,đồng thời mở Tr2 bật đèn báo nạp và điều chỉnh dòng kích từ để
giảm điện áp cực B để bảo vệ máy phát và bộ tiết chế IC.
Khi ngắn mạch giữa cực F và cực E : Khi máy phát quay,nếu cực F và
E ngắn mạch thì điện áp ở cực B sẽ được nối mát (cực E) thông qua cuộn dây
kích từ mà không qua Tr1.Kết quả là điện áp ra của máy phát trở lên rất lớn vì
dòng kích từ không được đóng ngắt theo Tr1 thậm trí điện áp cực S sẽ vượt
điện áp điều chỉnh.Mạch M.IC nhận biết điện áp cao tại cực S và mở Tr2 bật
đèn báo nạp.
Điện Động Cơ 43
Khoa Động Lực
3.3.Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra sửa chữa máy
phát điện
3.3.1 Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng
Khi máy phát điện xoay chiều có chế độ làm việc không bình thường thì
phải xem kỹ hiện tượng để từ đó mới tiến hành kiểm tra cụ thể cho việc khắc
phục hư hỏng. Máy phát điện xoay chiều thường có các hiện tượng hư hỏng
sau:
* Máy phát bị phát nóng quá nhiệt độ cho phép:
Do máy phát làm việc quá tải, hệ thống làm mát có sự cố, hay ngắn
mạch các cuộn dây rôto hoặc cuộn dây sta to, do ổ bi hỏng làm roto chạm với
vỏ stato.
* Công suất máy phát giảm:
- Do chổi than tiếp xúc không tốt với vòng tiếp điện: do bị oxi hóa hoặc
dính dầu ở các vòng tiếp điện của máy phát, vòng tiếp điện mòn không đều,
kênh chổi than hoặc giảm sức căng của lò xo chổi than....Những hư hỏng này
làm tăng điện trở của mạch kích thích máy phát, giảm cường độ dòng kích
thích và làm công suất của máy phát giảm xuống.
- Cuộn kích thích chạm mát: thường xảy ra ở đầu các cuộn kích thích
với các vòng tiếp điện. Kết quả làm cho từ thông kích thích giảm một cách
đáng kể. Vì vậy điện áp máy phát sẽ nhỏ và dòng điện từ máy không đi ra
mạch ngoài.
- Cuộn kích thích bị đứt: Khi bị đứt cuộn dây kích thích thì trong cuộn
dây stato sức điện động chỉ đạt từ 3 4 vôn do từ dư của rôto cảm ứng gây ra
- Cuộn dây stato bị chạm mát, hoặc ngắn mạch: Do hỏng hóc về cơ,
chất cách điện kém, hoặc mối hàn đầu dây ra chạm vỏ. Hiện tượng này làm
giảm công suất của máy phát điện.
Điện Động Cơ 44
Khoa Động Lực
- Hỏng bộ chỉnh lưu điốt: một trong các điốt chỉnh lưu bị hỏng thì
máy phát vẫn phát điện gần bằng định mức, tuy nhiên đèn báo nạp sẽ không
tắt hẳn mà sáng mờ. công suất máy phát giảm.
* Điện áp máy phát vượt quá định mức:
- Cuộn kích thích bị ngắn mạch: do cường độ của dòng kích thích quá
cao, máy phát điện bị nóng, cách điện của các cuộn dây bị hỏng. Khi cuộn
kích thích bị ngắn mạch thì dòng kích thích tăng vọt, điện áp của máy phát sẽ
vượt quá giới hạn.
- Hỏng bộ điều chỉnh điện áp.
* Máy phát có tiếng ồn:
- Dây curoa trùng
- Ổ bị bị hỏng, bôi trơn kém
- Mất pha
- Khe hở giữa rôto và stato không đều.
3.3.2. Phương pháp kiểm tra máy phát điện xoay chiều
a. Phương pháp kiểm tra
* Kiểm tra rôto.
- Kiểm tra thông mạch và chập mạch cuộn dây: Dùng ôm kế đo điện trở
của cuộn dây, chạm hai đầu que đo vào hai vòng tiếp điện của rôto. Nếu điện
trở của cuộn dây rôto đo được thấp hơn quy định chứng tỏ các cuộn dây bị
chập mạch. Nếu điện trở của cuộn dây rôto đo được cao hơn quy định chứng
tỏ sự tiếp xúc của hai đầu cuộn dây với các vòng tiếp điện không tốt. Nếu
điện trở lớn vô cùng chứng tỏ cuộn dây bị hở mạch ( hình 2.18)
Có thể kiểm tra thông mạch của cuộn dây bằng nguồn và bóng đèn thử
110 v – 15 w, hai đầu thử nối với hai vòng tiếp điện. Nếu cuộn dây không đứt
thì bóng đèn sẽ sáng.
Hình 2.18
Điện Động Cơ 45
Khoa Động Lực
- Kiểm tra chạm mát: (hình 2.18) Dùng ôm kế, một đầu que đo chạm
vào một vành tiếp điện, đầu que đo thứ hai chạm vào thân rôto. Nếu điện trở
nhỏ chứng tỏ cuộn dây bị chạm mát. Có thể kiểm tra chạm mát bằng đèn thử.
* Kiểm tra stato:
Điện Động Cơ 46
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 47
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 48
Khoa Động Lực
- Chổi than nếu bị mòn, vỡ phải rà lại với vòng tiếp điện để tiếp xúc tốt,
nếu mòn nhiều phải thay mới. Lò xo chổi than yếu, gẫy thay mới.
- Các chỉnh lưu điốt bị hỏng phải thay thế.
- Vòng bi bị mòn, dơ lỏng phải thay thế.
* Kiểm tra máy phát sau sửa chữa.
Kiểm tra sau khi lắp ráp:
Kiểm tra quay trơn nhẹ nhàng không bị vướng kẹt.
Dùng đèn thử hoặc ôm kế để kiểm tra.
+ Nối cọc âm ắc quy 12v với vỏ máy phát.
+ Nối tiếp bóng đèn thử 12 v với cọc dương ắc quy.
+ Chạm dây đèn thử vào cọc kích từ (F), nếu đèn sáng là mạch kích từ
cuộn dây rôto tốt. Sau đó chạm đầu dây đèn thử vào cực dương của máy phát,
nếu đèn sáng chứng tỏ bộ nắn điện bị hỏng hay cuộn dây của stato bị chạm
mát, cần kiểm tra lại chi tiết máy phát.
Trắc nghiệm công suất máy phát:
Sơ đồ thiết bị và mạch điện kiểm tra hoạt động của máy phát ở chế độ không
tải và có tải được biểu diễn trên hình 1.19.
+ Xoay biến trở chồng than về vị trí chưa tiêu thụ điện.
+ Khởi động động cơ, tăng ga cho trục khuỷu quay với vận tốc 1750 v/p
+ Xoay biến trở cho vôn kế chỉ 14,2 vôn. Đọc cường độ dòng điện phát ở
anpe kế, số đọc phẳi nằm trong trị số quy định.
Hình 2.24. Sơ đồ thiết bị và mạch điện trắc nghiệm công suất máy phát
1. Máy phát; 2 Ắc quy; 3.Biến trở chồng than; 4. Bộ điều chỉnh điện áp; 5.
Am pe kế của xe; 6. khoá điện; 7,8 Ampe kế và vôn kế kiểm tra.
3.4. Bảo dưỡng, sửa chữa máy phát điện
a. Trình tự tháo, lắp, bảo dưỡng máy phát điện xoay chiều
* Trình tự tháo máy phát điện xoay chiều (với bộ điều chỉnh điện lắp ngoài)
Điện Động Cơ 49
Khoa Động Lực
- Tháo vòng nhựa cách điện lấy đai ốc và dây dẫn từ cực B+ từ máy
phát ra.
- Nới lỏng bulông định vị máy phát và then khóa ở mặt trước máy phát
xoay chiều.
- Làm giảm lực căng dây curoa bằng cách nới lỏng đai ốc điều chỉnh ở
phần trên đỉnh của giá điều chỉnh (nếu truyền động bằng bánh căng thì tháo
bánh căng dây đai trước)
- Tháo bulong định vị và đai ốc điều chỉnh, lấy máy phát ra khỏi xe
* Tháo rời máy phát điện xoay chiều:
Dưới đây trình bày nội dung trình tự tháo rời máy phát điện xoay chiều
đời mới (có bộ tiết chế - điều chỉnh điện ap) bố trí trong máy phát.
- Tháo puli . (hình 2.25)
Có thể dùng máy xiết hơi hoặc cờ lê và khẩu túyp
Điện Động Cơ 50
Khoa Động Lực
a)
b)
Hình 2.25
- Tháo nắp sau: (hình 2.26)
Điện Động Cơ 51
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 52
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 53
Khoa Động Lực
kiểm tra ở bất cứ điểm nào giữa các puli. (loại đai mới khoảng: 72 9 kg , loại
cũ khoảng: 58 9 kg).
Chú ý: Đặt vào giữa máy phát và động cơ một thanh nạy và bật lên từ
phía sau máy phát. Không được nạy bật tỳ vào nắp đậy hệ thống phân phối
khí, giữ vị trí thanh nạy đó, xiết chặt đai ốc điều chỉnh, kiểm tra sức căng dây
đai bằng dụng cụ đo chuyên dùng ).
4. Kiểm tra mạch điện nạp
4.1. Sơ đồ mạch điện
Hình 2.32 Sơ đồ thiết bị và mạch điện trắc nghiệm công suất máy phát
1. Máy phát; 2 Ắc quy; 3.Biến trở chồng than; 4. Bộ điều chỉnh điện áp;
5. Am pe kế của xe; 6. khoá điện; 7,8 Ampe kế và vôn kế kiểm tra.
4.2. Lắp mạch
+ Nối cọc âm ắc quy 12v với vỏ máy phát.
+ Nối tiếp bóng đèn thử 12 v với cọc dương ắc quy.
+ Chạm dây đèn thử vào cọc kích từ ( F), nếu đèn sáng là mạch kích từ
cuộn dây rô to tốt. Sau đó chạm đầu dây đèn thử vào cực dương của máy
phát, nếu đèn sáng chứng tỏ bộ nắn điện bị hỏng hay cuộn dây của stato bị
chạm mát, cần kiểm tra lại chi tiết máy phát.
Trắc nghiệm công suất máy phát:
Sơ đồ thiết bị và mạch điện kiểm tra hoạt động của máy phát ở chế độ
không tải và có tải được biểu diễn trên hình.
+ Xoay biến trở chồng than về vị trí cha tiêu thụ điện.
+ Khởi động động cơ, tăng ga cho trục khuỷu quay với vận tốc 1750 v/p
+ Xoay biến trở cho vôn kế chỉ 14,2 vôn. Đọc cờng độ dòng điện phát ở
anpe kế, số đọc phẳi nằm trong trị số quy định.
Điện Động Cơ 54
Khoa Động Lực
00
Bài 3: Hệ thống khởi động
* Mục tiêu:
- Phát biểu đúng nhiệm vụ, yêu cầu hệ thống khởi động
- Giải thích được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động chung của hệ thống
khởi động
- Giải thích được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy khởi động ô
tô
- Tháo, lắp, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa máy khởi động ô tô đúng
yêu cầu kỹ thuật.
- Tháo, lắp, kiểm tra, bảo dưỡng bên ngoài các bộ phận của hệ thống
khởi động ô tô đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
* Nội dung chi tiết bài 3:
Điện Động Cơ 55
Khoa Động Lực
Phương pháp khởi động này thường dùng cho các động cơ nhỏ ( máy
kéo bông sen, máy bơm nước...) hoặc sử dụng đối với động cơ có hệ thống
khởi động bằng động cơ điện trong trường hợp động cơ điện bị hỏng.
b. Khởi động bằng khí nén
Trong phương pháp khởi động bằng khí nén có hai cách: hoặc khí nén có
áp suất cao được dẫn trực tiếp vào xi lanh động cơ để quay trục khuỷu hoặc
dùng động cơ chạy bằng khí nén để kéo trục khuỷu của động cơ chính.
Phương pháp này có ưu điểm là tạo ra lực khởi động lớn, khởi động
nhanh. Nhưng nhược điểm là kết cấu phức tạp, cồng kềnh. Thường dùng cho
các động cơ có công suất lớn, động cơ tàu thuỷ.
c. Khởi động bằng động cơ phụ
Trong phương pháp này sử dụng một động cơ xăng 2 kỳ hoặc 4 kỳ, số xi
lanh từ 1 đến 2. Khi khởi động động cơ, ban đầu khởi động động cơ phụ sau
đó đóng truyền động giữa động cơ phụ và động cơ chính. Khi động cơ chính
làm việc thì cắt truyền động từ động cơ phụ rồi tắt máy động cơ phụ.
Phương pháp có ưu điểm là làm việc được ở mọi chế độ thời gian khởi
động không hạn chế. Nhưng nhựoc điểm là cồng kềnh, trọng lượng lớn, thao
tác khởi động phức tạp. Thường sử dụng trên các động cơ điezen của máy
kéo, máy ủi...
d. Khởi động bằng động cơ điện
Phương pháp khởi động này sử dụng một động cơ điện một chiều để kéo
động cơ cần khởi động. Hệ thống khởi động được bố trí nhỏ gọn, dễ khởi
động. Nhưng phải sử dụng nguồn điện là ác quy có dung lượng lớn. Loại này
dùng chủ yếu cho động cơ ôtô.
1.2. Sơ đồ cấu tạo và hoạt động chung của hệ thống khởi động bằng điện.
1.2.1. Sơ đồ mạch điện (hình 3.1)
Trên hầu hết các ôtô hiện đại dùng công tắc điện từ để điều khiển máy
khởi động. Nó dùng lực điện từ làm cho bánh răng di chuyển trên trục máy
khởi động và đóng mạch điện từ ác quy đến máy khởi động. Công tắc điện từ
gồm: rơle đóng mạch và rơle kéo. Rơle kéo có hai cuôn dây: cuộn hút và cuộn
dây duy trì (cuộn giữ).
1.2.2. Nguyên lý làm việc
Khi khởi động bật khoá điện về vị trí khởi động, cuộn dây rơle bảo vệ có
điện, các tiếp điểm của rơle đóng lại. Lúc này có dòng điện chạy trong các
cuộn dây của rơle kéo như sau:
(+)AQ Khoá khởi động khung từ tiếp điềm đầu nối
Tới đầu nối, mạch điện chia hai nhánh:
nhánh một: đầu nối cuộn giữ ( duy trì ) Mát(-) AQ
Điện Động Cơ 56
Khoa Động Lực
nhánh hai: đầu nối cuộn hút cuộn dây rôto MKĐ mát
(-) AQ.
Dưới tác dụng của từ trường các cuộn dây hút lõi sắt của rơle kéo, lõi sắt
kéo cần gạt và đẩy bánh răng khởi động và ăn khớp với vành bánh đà. Dòng
điện vào cuộn dây rôto có tác dụng làm quay rôto ( do dòng điện lúc này nhỏ
nên rôto chỉ lúc lắc ) để bánh răng ăn khớp với vành răng bánh đà một cách dễ
dàng, tránh hiện tượng chống răng. Đồng thời với quá trình ăn khớp của các
bánh răng, đĩa tiếp điểm đóng các tiếp điểm 1, 2, 3 lại với nhau, lúc này có
dòng điện khởi động:
(+) ác quy 2 3 các cuộn dây rôto MKĐ () ác quy.
Điện Động Cơ 58
Khoa Động Lực
khuỷu thông qua vành răng. Máy khởi động cần phải tạo ra moment lớn từ
nguồn điện hạn chế của accu đồng thời phải gọn nhẹ. Vì lí do này người ta
dùng motor điện một chiều trong máy khởi động. Để khởi động động cơ thì
trục khuỷu phải quay nhanh hơn tốc độ quay tối thiểu. Tốc độ quay tối thiểu
để khởi động động cơ khác nhau tuỳ theo cấu trúc động cơ và tình trạng hoạt
động, thường từ 40 - 60 vòng/ phút đối với động cơ xăng và từ 80 - 100
vòng/phút đối với động cơ diesel
b. Phân loại:
* Loại giảm tốc
- Máy khởi động loại giảm tốc dùng motor tốc độ cao.
- Máy khởi động loại giảm tốc làm tăng moment xoắn bằng cách giảm
tốc độ quay của phần ứng lõi motor nhờ bộ truyền giảm tốc.
- Piston của công tắc từ đẩy trực tiếp bánh răng chủ động đặt trên cùng
một trục với nó vào ăn khớp với vành răng.
* Máy khởi động loại đồng trục
- Bánh răng bendix được đặt trên cùng một trục với lõi motor (phần
ứng) và quay cùng tốc độ với lõi.
- Cần dẫn động được nối với thanh đẩy của công tắc từ đẩy bánh răng
chủ động và làm cho nó ăn khớp với vành răng
* Máy khởi động loại bánh răng hành tinh
- Máy khởi động loại bánh răng hành tinh dùng bộ truyền hành tinh để
giảm tốc độ quay của lõi (phần ứng) của motor.
- Bánh răng bendix ăn khớp với vành răng thông qua cần dẫn động
giống như trường hợp máy khởi động đồng trục.
* Máy khởi động PS (Motor giảm tốc hành tinh-rotor thanh dẫn)
- Máy khởi động này sử dụng các nam châm vĩnh cửu đặt trong cuộn
cảm.
- Cơ cấu đóng ngắt hoạt động giống như máy khởi động loại bánh răng
hành tinh.
2.1.2. Cấu tạo và hoạt động của máy khởi động
Điện Động Cơ 60
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 61
Khoa Động Lực
Hình 3.4. Phần ứng và ổ bi cầu Hình 3.5. Vỏ máy khởi động
c. Vỏ máy khởi động
Vỏ máy khởi động này tạo ra từ trường cần thiết để cho motor hoạt
động. Nó cũng có chức năng như một vỏ bảo vệ các cuộn cảm, lõi cực và
khép kín các đường sức từ. Cuộn cảm được mắc nối tiếp với phần ứng.
d. Chổi than và giá đỡ chổi than (Hình 3.6)
Chổi than được tì vào cổ góp của phần ứng bởi các lò xo để cho dòng
điện đi từ cuộn dây tới phần ứng theo một chiều nhất định. Chổi than được
làm từ hỗn hợp đồng-cácbon nên nó có tính dẫn điện tốt và khả năng chịu mài
mòn lớn. Các lò xo chổi than nén vào cổ góp phần ứng và làm cho phần ứng
dừng lại ngay sau khi máy khởi động bị ngắt.
Nếu các lò xo chổi than bị yếu đi hoặc các chổi than bị mòn có thể làm
cho tiếp điểm điện giữa chổi than và cổ góp không đủ để dẫn điện. Điều này
làm cho điện trở ở chỗ tiếp xúc tăng lên làm giảm dòng điện cung cấp cho
motor và dẫn đến giảm moment.
Hình 3.6. Chổi than và giá đỡ chổi Hình 3.7. Bộ truyền giảm tốc
than
e. Bộ truyền giảm tốc (hình 3.7)
Bộ truyền giảm tốc truyền lực quay của motor tới bánh răng bendix và
làm tăng moment xoắn bằng cách làm chậm tốc độ của motor.
Điện Động Cơ 62
Khoa Động Lực
Bộ truyền giảm tốc làm giảm tốc độ quay của motor với tỉ số là 1/3 -1/4 và nó
có một li hợp khởi động ở bên trong.
f. Li hợp khởi động (Hình 3.8)
Li hợp khởi động truyền chuyển động quay của motor tới động cơ
thông qua bánh răng bendix.
Để bảo vệ máy khởi động khỏi bị hỏng bởi số vòng quay cao được tạo
ra khi động cơ đã được khởi động, người ta bố trí li hợp khởi động này. Đó là
li hợp khởi động loại một chiều có các con lăn.
g. Bánh răng khởi động chủ động và then xoắn (Hình 3.9)
Bánh răng bendix và vành răng truyền lực quay từ máy khởi động tới
động cơ nhờ sự ăn khớp an toàn giữa chúng. Bánh răng bendix được vát mép
để ăn khớp được dễ dàng. Then xoắn chuyển lực quay vòng của motor thành
lực đẩy bánh răng bendix, trợ giúp cho việc ăn khớp và ngắt sự ăn khớp của
bánh răng bendix với vành răng.
2.1.2.2. Hoạt động của máy khởi động
a. Công tắc từ
* Khái quát
Công tắc từ có hai chức năng:
- Đóng ngắt motor
- Ăn khớp và ngắt bánh răng bendix với vành răng.
Công tắc từ này cũng hoạt động theo ba bước khi máy khởi động hoạt động:
Hút vào, Giữ, Hồi về (nhả về).
* Một số hư hỏng:
- Nếu có hở mạch trong cuộn hút, thì nó không thể hút được piston và
do đó máy khởi động không thể khởi động được (không có tiếng kêu hoạt
Điện Động Cơ 63
Khoa Động Lực
Khi công tắc chính được bật lên, thì không có dòng điện chạy qua cuộn
hút vì hai đầu cuộn hút bị đẳng áp, cuộn cảm và cuộn ứng nhận trực tiếp dòng
điện từ accu. Cuộn dây phần ứng sau đó bắt đầu quay với vận tốc cao và động
cơ được khởi động. Ở thời điểm này piston được giữ nguyên tại vị trí chỉ nhờ
lực điện từ của cuộn giữ vì không có dòng điện chạy qua cuộn hút.
- Nhả (hồi về)
Điện Động Cơ 65
Khoa Động Lực
Hình 3.15. Hoạt động của ly hợp khởi động (Khi khởi động)
- Sau khi khởi động động cơ
Khi trục then (bên trong) quay nhanh hơn bánh răng li hợp (bên ngoài),
thì con lăn li hợp bị đẩy ra chỗ rộng của rãnh làm cho bánh răng li hợp quay
không tải.
Hình 3.16. Hoạt động của ly hợp khởi động (Sau khi khởi động)
* Cơ cấu ăn khớp và nhả
- Công dụng
Cơ cấu ăn khớp / nhả có hai chức năng.
+ Ăn khớp bánh răng bendix với vành răng bánh đà.
+ Ngắt sự ăn khớp giữa bánh răng bendix với vành răng bánh đà.
* Cơ cấu ăn khớp
Điện Động Cơ 66
Khoa Động Lực
nhau nhờ tác động hút của công tắc từ và ép lò xo dẫn động lại. Sau đó tiếp
điểm chính được bật lên và lực quay của phần ứng tăng lên. Một phần lực
quay được chuyển thành lực đẩy bánh răng bendix nhờ then xoắn. Nói cách
khác bánh răng bendix được đưa vào ăn khớp với vành răng bánh đà nhờ lực
hút của công tắc từ, lực quay của phần ứng và lực đẩy của then xoắn.
Bánh răng bendix và vành răng được vát mép để việc ăn khớp được dễ dàng.
* Cơ cấu nhả khớp
Khi bánh răng bendix làm quay vành răng thì xuất hiện áp lực cao trên
bề mặt răng của hai bánh răng. Khi tốc độ quay của động cơ (vành răng) trở
nên cao hơn so với bánh răng bendix khi khởi động động cơ, nên vành răng
làm quay bánh răng bendix. Một phần của lực quay này được chuyển thành
lực đẩy dọc trục nhờ then xoắn để ngắt sự ăn khớp giữa bánh răng bendix và
vành răng.
Cơ cấu ly hợp máy khởi động ngăn không cho lực quay của động cơ
truyền tới bánh răng bendix từ vành răng bánh đà. Kết quả là áp lực giữa các
bề mặt răng của hai bánh răng giảm xuống và bánh răng bendix được kéo ra
khỏi sự ăn khớp một cách dễ dàng. Vì lực hút của công tắc từ bị mất đi nên lò
xo hồi về đang bị nén sẽ đẩy bánh răng bendix về vị trí cũ và hai bánh răng sẽ
không còn ăn khớp nữa.
2.1.3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng máy khởi động
2.1.4. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa máy khởi động
a. Trình tự tháo lắp máy khởi động
* Tháo động cơ điện
Điện Động Cơ 67
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 68
Khoa Động Lực
Hình 3.23. Hiện tượng chạm mạch Hình 3.24. Kiểm tra chạm mạch
- Kiểm tra thông mạch cuộn rotor
Đo điện trở lớp cách điện từ cổ góp đến lõi rotor.
Hình 3.25. Kiểm tra thông mạch Hình 3.26. Kiểm tra cổ góp
rotor
Điện Động Cơ 69
Khoa Động Lực
Đặt rotor lên khối chữ V, dùng tay quay rotor, đọc giá trị so kế.
- Kiểm tra ổ bi
Dùng tay quay ổ bi, lắng nghe và cảm nhận tiếng kêu và sự đảo
Hình 3.2 . Kiểm tra thông mạch stator Hình 3.3 . Kiểm tra cách điện stator
* Kiểm tra stator
- Kiểm tra thông mạch cuộn Stator
Dùng VOM kiểm tra thông mạch cuộn stator.
- Kiểm tra cách điện stator
Đo cách điện của stator bằng cách đo điện trở từ chổi than đến vỏ máy
khởi động
Điện Động Cơ 70
Khoa Động Lực
Đo điện trở cách điện giữa chổi than dương và chổi than âm trên giá
giữ chổi than.
Kiểm tra lò xo của chổi than:
Nhìn bằng mắt kiểm tra lò xo không bị yếu hoặc rỉ sét.
* Kiểm tra ly hợp
Nhìn bằng mắt xem bánh răng có bị hỏng hoặc mòn. Quay bằng tay để
kiểm tra ly hợp chỉ quay theo một chiều.
Điện Động Cơ 71
Khoa Động Lực
2.2.2. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa mạch điện khởi động trên ô tô
2.2.2.1. Kiểm tra điện áp
a. Kiểm tra điện áp của accu
Khi máy khởi động hoạt động điện áp ở cực của accu giảm xuống do
cường độ dòng điện ở trong mạch lớn. Thậm chí ngay cả khi điện áp accu
bình thường
trước khi động cơ khởi động, mà
máy không thể khởi động bình
thường trừ khi một lượng điện áp
accu nhất định tồn tại khi máy khởi
động bắt đầu làm việc. Do đó cần
phải đo điện áp cực của accu sau
đây khi động cơ đang quay khởi
động.
Điện Động Cơ 73
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 74
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 75
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 77
Khoa Động Lực
1. Cực cao áp
2. Nắp
3. Lò xo tiếp dẫn
4. Đệm làm kín
5. Cuộn dây sơ cấp
6. Cuộn dây thứ cấp
7. 12.Sứ cách điện
8. Lõi
9. Thân biến áp
10. Mạch từ trường ngoài
11. Điện trở phụ
13. dầu làm mát
14. Miếng tiếp xúc cao áp.
Điện trở phụ được đặt trong hộp sứ hai nửa, bắt ở bên biến áp đánh lửa,
có trị số từ 1,3 đến 1,5 . Nắp của bôbin được làm bằng vật liệu cách điện.
Bên trong biến áp đánh lửa thường đổ sáp cách điện hoặc dầu biến thế.
2.2.2. Bộ chia điện ( Bộ phân phối - đen cô)
Cấu tạo: Gồm ba bộ phận chủ yếu:
Điện Động Cơ 78
Khoa Động Lực
ở đĩa trên luôn thường đóng nhờ lực của lò xo lá, tiếp điểm tĩnh được nối mát.
Khi tiếp điểm mở khe hở giữa các má vít từ 0,3 0,45 mm và được điều
chỉnh bằng vít hãm và vít lệch tâm. Cam được quay nhờ trục chuyển động của
bộ chia điện. Các vấu cam sẽ lần lượt tác động lên gối cách điện của cần tiếp
điểm làm tiếp điểm mở ra.
a) b)
Hình 4.5 a. Cấu tạo bộ phận tạo xung điện ; b. Đĩa tiếp điểm di động
+ Yêu cầu của tiếp điểm: Bề mặt tiếp xúc của tiếp điểm bị đốt cháy bởi
những tia lửa điện cao áp sinh ra bởi suất điện động tự cảm của cuộn sơ cấp
(mặc dù đã có tụ điện bảo vệ) và ôxy hoá tăng. Do vậy tiếp điểm phải được
kiểm tra định kỳ về khả năng dẫn điện (tiếp xúc) và khe hở tiếp điểm. Cần
thay thế tiếp điểm nếu ôxy hoá vượt quá mức cho phép.
* Bộ phận chia điện: Gồm có đầu chia điện (rô to, con quay) và nắp.
Đầu chia điện (rôto) lắp trên trục cam làm bằng chất cách điện tốt, bên
trên có thanh đồng để dẫn điện, đầu chia điện cùng quay đồng thời với trục
cam.
Điện Động Cơ 79
Khoa Động Lực
tì ép vào thanh đồng nhờ lò xo. Khi đầu chia điện hướng về cực bên thì giữa
thanh đồng và cực bên có khe hở không khí.
* Bộ phận điều chỉnh góc đánh lửa sớm:
Khi tốc độ tăng cần phải
tăng góc đánh lửa sớm để đảm
bảo cho nhiên liệu cháy hết.
Nếu đánh lửa muộn sẽ làm
nhiên liệu cháy không hết dẫn
đến nóng máy và giảm công
suất động cơ. Bộ phận gồm các
cơ cấu: cơ cấu điều chỉnh đánh
lửa sớm li tâm, cơ cấu điều
chỉnh đánh lửa sớm chân không
và bộ chọn trị số ốc tan.
Hình 4.8. Nguyên lý làm việc cơ cấu điều chỉnh góc đánh lửa sớm ly tâm
Khi trục bộ chi điện quay hai quả văng quay theo, ở tốc độ động cơ thấp
lực li tâm yếu hai quả văng cụp vào do lò xo kéo làm góc đánh lửa sớm chưa
tăng. Khi tốc độ động cơ tăng trục bộ chi điện quay nhanh, lực li tâm lớn làm
hai quả văng bung ra làm cho đĩa cam quay tương đối và cùng chiều với
chiều
Điện Động Cơ 80
Khoa Động Lực
quay của trục bộ chia điện cho tới khi cân bằng với lực lò xo. Do cam ngắt
điện gắn liền với đĩa cam nên bị kéo xoay theo cùng góc độ() và cùng hướng
làm tiếp điểm mở sớm trước thời điểm đánh lửa một góc(). Trục khuỷu quay
càng nhanh góc đánh lửa sớm càng tăng ( hình 4.8).
Chốt dẫn hướng trên đĩa xoay dùng để xác định góc đánh lửa sớm lớn
nhất, khi răng trên đĩa cam tiếp xúc chốt dẫn hướng thì nó không xoay thêm
nữa (không xảy ra hiện tượng mở sớm thêm nữa).
- Cơ cấu điều chỉnh đánh lửa sớm bằng chân không
+ Cấu tạo: (hình 4.9) gồm hộp màng, chia thành hai buồng A – B. Màng
liên kết với đĩa tiếp điểm qua thanh kéo, buồng A thông với khí trời, buồng B
nối với khoang sau bướm ga nhờ ống dẫn.
+ Nguyên lý làm việc :
Khi phụ tải động cơ nhỏ, bướm ga mở nhỏ do chênh áp trước và sau
mằng ngăn lớn (PA > PB , ép lò xo và kéo thanh kéo làm đĩa tiếp điểm quay
ngược chiều quay của trục cam nên đánh lửa sớm hơn
Khi phụ tải động cơ lớn, bướm ga mở lớn áp suất sau bướm ga tăng làm
độ chênh lệch áp suất giữa hai khoang A – B giảm, lò xo đẩy màng sang trái
làm mâm tiếp điểm quay cùng chiều trục bộ chia điện làm giảm góc đánh lửa.
Khi chạy không tải bướm ga gần như đóng kín ống thông với buồng B
nằm phía trên bướm ga nên độ chênh lệch áp suất giữa khoang
Hình 4. Cấu tạo cơ cấu điều chỉnh đánh lửa sớm chân không
A- B là nhỏ. Lò xo đẩy màng và đĩa tiếp điểm về vị trí ban đầu (góc đánh
lửa nhỏ).
- Bộ chọn trị số Ốctan.
Xăng dùng cho ôtô có nhiều loại: A72, A76, A90, A92..Tốc độ xăng cháy
càng chậm khi trị số ốctan càng cao, vì vậy cần phải điều chỉnh thời điểm
đánh lửa theo trị số ốc tan, phù hợp với tốc độ cháy của xăng để sử dụng lực
Điện Động Cơ 81
Khoa Động Lực
đẩy trong xi lanh có hiệu quả.( áp suất đốt bên trong động cơ tại thời điểm lớn
nhất khi góc quay trục khuỷu là 100 sau điểm chết trên)
- Cấu tạo: ( hình 4.10) Bộ chọn trị số ốc tan thực hiện việc chỉnh tinh thời
điểm đánh lửa bởi sự thay đổi đặc tính bộ điều chỉnh thời điểm đánh lửa kiểu
chân không.
Hình 4.11. Bộ chọn theo trị số ốc tan Hình 4.12 Bộ chọn trị số ốc tan
và bộ điều chỉnh ở vị trí bình thường
Điện Động Cơ 82
Khoa Động Lực
Chú ý : Trên một số động cơ bộ chọn trị số ốc tan có cấu tạo khác bộ
chọn trị số ốc tan nêu trên, nó không liên quan tới bộ điều chỉnh chân không.
Nguyên tắc điều chỉnh thời điểm đánh lửa là làm vỏ bộ chia điện quay đi một
góc tương đối so với trục bộ chi điện . Bộ điều chỉnh cho phép điều chỉnh góc
đánh lửa sớm lên hay muộn đi 12 độ. Muốn đánh lửa sớm cần làm mũi nhọn
của cơ cấu điều chỉnh xoay về phía dương (+) và ngược lại.(hình 4.11)
2.2. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra sửa chữa
a. Hư hỏng, kiểm tra biến áp đánh lửa
* Những hư hỏng của biến áp đánh lửa:
+ Cuộn sơ cấp và thứ cấp bị chạm chập, đứt do cường độ dòng điện sơ cấp
và thời gian tồn tại của dòng sơ cấp quá dài làm nhiệt độ cuộn sơ cấp tăng cao
+ Điện trở phụ bị đứt.
+ Vỏ nắp bị nứt vỡ.
Những hư hỏng trên gây ra hiện tượng không có tia lửa điện cao áp
hoặc tia lửa yếu và gián đoạn. Động cơ làm việc không ổn định hoặc không
làm việc được.
b. Hư hỏng, kiểm tra, sửa chữa
- Những hư hỏng thông thường của bộ chia điện
+ Nắp bộ chia điện bị nứt, cọc dẫn điện bị cháy
+ Đầu chia điện bị nứt, tâm dẫn điện bị cháy
+ Khe hở tiếp điểm quá lớn hoặc quá nhỏ, tiếp điểm không bằng phẳng
hoặc cháy xám
+ Giá đỡ cách điện của cần tiếp điểm bị mòn, lực đàn hồi của các tiếp
điểm quá yếu ( lò xo lá yếu, gẫy)
+ Cam quay, trục và bạc lót của bộ chia điện bị mòn.
+ Dây cao áp , hạ áp bị đứt hoặc ngắn mạch.
+ Ổ trục bị hỏng.
2.3. Bảo dưỡng, sửa chữa
2.3.1. Trình tự tháo, lắp hệ thống
a. Trình tự tháo
TT Nội dung công việc Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật
I Công việc chuẩn bị
- Đặt bộ chia điện lên
bàn tháo lắp, vê sinh - Giẻ lau - Vệ sinh sạch sẽ
sạch sẽ - Ê tô, búa, đột, tuốc - Đầy đủ, đúng
- Chuẩn bị dụng cụ tháo nơ vít 4 cạnh, kìm yêu cầu kỹ thuật
lắp.
II Các bước tháo
Điện Động Cơ 83
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 84
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 85
Khoa Động Lực
Nếu kết quả kiểm tra không đúng như vậy là do hở hộp chân không,
mâm tiếp điểm bị kẹt, hệ thống chân không bị hỏng
* Kiểm tra mạch điện sơ cấp.
- Kiểm tra khoá điện: Dùng vôn mét DC đặt hai đầu que đo vào hai đầu
khóa điện rồi khởi động động cơ nếu chỉ số trên vôn mét giữ ổn định bằng giá
trị điện áp nguồn( ắc quy) thì khoá điện hỏng, cần sửa chữa, hoặc thay thế.
* Kiểm tra cáp thứ cấp:
Các dây cáp ở mạch thứ cấp phải sạch sẽ và lắp chắc chắn với bộ chia
điện cũng như các bugi. Các nắp chụp ở các cực điện cũng phải gắn chặt
tránh bị ẩm dẫn đến hiện tượng phóng hồ quang, bỏ máy
Phương pháp kiểm tra các bộ phận quan trọng khác như biến áp đánh
lửa, bộ chia điện, bụ gi .... trong hệ thống đã được nêu kỹ ở các phần trên .
2.3.2. Phương pháp kiểm tra các bộ phận khi tháo rời
* Kiểm tra biến áp đánh lửa:
- Kiểm tra tia lửa điện: (tin tưởng các bộ phận khác của hệ thống là tốt)
+ Rút đầu dây cao áp ra khỏi nắp bộ chia điện để cách mát từ 2 5 mm
sau đó mở nắp bộ chia điện dùng tuốc nơ vít đóng mở tiếp điểm và quan sát
tia lửa điện tại đầu dây cao áp. Nếu tia lửa điện yếu hoặc không có chứng tỏ
biến áp đánh lửa bị hỏng phải thay thế biến áp đánh lửa.
+ Đối với hệ thống đánh lửa bán dẫn khi thử tia lửa điện để kiểm tra biến
áp đánh lửa phải lắp bugi vào đầu dây cao áp. Sau đó cho bugi tiếp mát và
kiểm tra tia lửa điện như trên
- Kiểm tra bằng phương pháp so sánh:
+ Tháo biến áp đánh lửa cần kiểm tra ra và thay bằng biến áp đánh lửa
mới vào.
+ Kiểm tra như trên hoặc cho động cơ làm việc qua đó đánh giá chất
lượng biến áp đánh lửa cần kiểm tra.
- Kiểm tra bằng dụng cụ
+ Kiểm tra điện trở cuộn dây sơ cấp: Dùng ôm kế đo điện trở giữa hai
cực (+) và cực (-). So sánh với giá trị chuẩn, nếu không nằm trong mức quy
định thì phải thay biến áp .( hình 4.14 a)
+ Kiểm tra điện trở cuộn dây thứ cấp: Dùng ôm kế đo điện trở giữa hai
cực (+) và cực (-). So sánh với giá trị chuẩn, nếu không nằm trong mức quy
định thì phải thay biến áp .( hình 4.14b)
- Ví dụ : Điện trở cuộn thứ cấp của động cơ IRZ là 10,2 14,5 , động
cơ Tôyta 4A là 10,7 14,5
Điện Động Cơ 86
Khoa Động Lực
a)
b)
Hình 4.14. Đo điện trở các cuộn sơ cấp và thứ cấp của biến áp đánh lửa
+ Kiểm tra điện trở của điện trở phụ: Dùng ôm kế đo điện trở của điện trở
phụ. Trị số điện trở 1,3 1,5 , nếu giá trị đo được không đúng quy định phải
thay thế mới.
* Kiểm tra mạch điện nguồn:
a) b)
Hình 4.15. Đo kiểm tra mạch điện nguồn
+ Bật khoá điện về vị trí ON, nối đầu dương của vôn kế với đầu ra của
điện
trở phụ, đầu âm của vôn kế với mát để đo điện áp. Điện áp này khoảng 12 v.
Nếu không đạt phải kiểm tra khoá điện và dây dẫn ( hình 4.15 a)
+ Bật khoá điện về vị trí khởi động, nối đầu dương của vôn kế với dương
biến áp đánh lửa, nối đầu âm với mát để đo điện áp. Điện áp này khoảng 12v.
Nếu không đạt giá trị phải kiểm tra lại khoá điện và dây dẫn. (hình 4.15 b)
- Kiểm tra, sửa chữa bộ chia điện.
+ Kiểm tra sửa chữa đầu chia điện và nắp chia điện.
Nếu sau khi đóng khoá điện, ampe kế và các đồng hồ khác đều chỉ bình
thường, dây cao áp của biến áp đánh lửa cũng có tia lửa điện bình thường khi
quẹt vào vỏ máy, nhưng sau khi cắm vào nắp bộ chia điện thì các dây cao áp
Điện Động Cơ 87
Khoa Động Lực
nhánh không có tia lửa điện. Hiện tượng này chứng tỏ đầu chia điện hay nắp
chia điện bị hỏng cần kiểm tra để sửa chữa.
Trước tiên tháo nắp chia điện xuống lấy đầu chia điện (con quay) ra đặt
ngược lên nắp xi lanh sao cho lá kim loại chạm mát, dây cao áp đặt cách đầu
chia điện khoảng 7 8 mm, dùng tuốc nơ vít mở tiếp điểm bộ chia điện, nếu
đầu chia điện có tia lửa điện cao áp, chứng tỏ bị đầu chia điện bị rò điện cần
phải thay.
Nếu nắp chia điện bị nứt, rò điện phải tháo nắp và dùng điện cao áp để
kiểm tra. Trước hết tháo các dây cao áp nhánh và lấy nắp ra cho tiếp điểm
đóng lại, mở khoá điện, một tay cầm dây cao áp nhánh cho mỗi đầu dây cách
nắp máy 3 4 mm, tay kia mở cần tiếp điểm nếu có tia lửa điện chứng tỏ lỗ
cắm dây cao áp ở giữa và các lỗ cắm dây cao áp nhánh bị rò điện.
Cách kiểm tra rò điện giữa các lỗ cắm dây cao áp nhánh cũng như trên.
Đầu tiên cắm dây cao áp ở giữa vào một lỗ cắm dây nhánh, cắm dây nhánh
vào hai lỗ cạnh cho đầu kia cách thân máy 3 4 mm mở cần tiếp điểm như
trên. Kiểm tra đầu hai dây nhánh có tia lửa điện không, nếu có tia lửa điện
chứng tỏ hai lỗ dây nhánh đã rò điện
Cọc than ở tâm của nắp bộ chia điện không được bị kẹt trong lỗ mà phải
hoạt động lên xuống được, nếu bị mòn quá phải thay thế mới
- Kiểm tra, sửa chữa tiếp điểm:
Tiếp điểm của bộ chia điện thường bị cháy rỗ do:
+ Tụ điện bị hỏng, mất tác dụng tích điện
+ Rơle điều chỉnh điện áp bị hỏng, điện áp của máy phát điện quá lớn
+ Cụm bộ chia điện nối mát không tốt
Tiếp điểm bị cháy rỗ dùng đá mịn, vải ráp hoặc dũa để sửa. Khi sửa
bằng vải ráp nên làm trên bàn rà hoặc trên kính. Sau khi sửa xong nếu chiều
dày của tiếp điểm nhỏ hơn quy định thì phải thay thế.
- Điều chỉnh khe hở tiếp điểm:
Việc điều chỉnh được thực hiện sau khi sửa chữa và lắp ráp tiếp điểm vào
bộ chia điện. Cách điều chỉnh được tiến hành như sau :
+ Quay trục bộ chia điện cho vấu cam tỳ vào tấm cách điện trên cần tiếp
điểm động
+ Chọn căn lá đo khe hở có trị số quy định cắm vào khe hở tiếp điểm,
kéo căn lá nếu thấy nhẹ nhàng và có cảm giác hơi xít một chút là được.Trị số
khe hở tiếp điểm trong khoảng 3,5 4,5 mm
+ Nếu quá lỏng hoặc quá chặt thì vặn lỏng vít cố định tâm tiếp điểm cố
định rồi vặn vít điều chỉnh để điều chỉnh. Sau khi điều chỉnh xong vặn chặt vít
cố định, rồi kiểm tra khe hở lại một lần nữa, nếu có thay đổi lại điều chỉnh tiếp.
Điện Động Cơ 88
Khoa Động Lực
điểm, kéo lò xo theo hướng vuông góc với thanh tiếp điểm. Khi tiếp điểm vừa
mới tách ra thì đọc số chỉ trên cân, đó chính là sức căng lò xo tiếp điểm. Nếu
sức căng lò xo quá lớn hoặc quá nhỏ thì phải thay lò xo mới
Chú ý: Bộ chia điện trên một số động cơ kiểm tra khe hở tiếp điểm gián
tiếp bằng cách dùng căn lá đo khe hở giữa cam và gối cách điện. Khe hở này
bằng nằm trong khoảng từ 0,45 mm 0.50 mm
- Kiểm tra sức căng lò xo tiếp điểm:
Quay trục bộ chia điện làm tiếp điểm đóng kín hoàn toàn dùng cân lò xo móc
vào đầu cuối của thanh tiếp
- Kiểm tra trục của bộ chia điện trên máy tiện
Nếu cong quá 0,03 mm thì phải nắn thẳng. Lượng mài mòn ở đuôi trục
nếu quá 0,2 mm thì phải hàn và gia công theo kích thước ban đầu. Khe hở dọc
trục nếu vượt quá 0,25 mm thì tháo ra tăng thêm miếng lót bằng lá thép mỏng.
Ổ trục tấm đỡ nếu có hiện tượng bị kẹt thì chữa lại cho trơn, ổ trục bị
mòn thì phải thay thế mới, dây nối mát bị đứt thì hàn lại
Dùng đồng hồ so kiểm tra khe hở lắp ghép trục bộ chia điện với bạc lót,
nếu quá tiêu chuẩn thì thay bạc mới.
- Kiểm tra lò xo của cơ cấu quả văng: Nếu bị hỏng hoặc biến dạng, giảm
lực đàn hồi phải thay mới
- Kiểm tra gối cách điện của thanh tiếp điểm: Nếu bị mòn phải thay mới
- Kiểm tra bộ điều chỉnh đánh lửa sớm bằng chân không:
+ Tháo ống chân không và nối bơm chân không với màng
+ Tạo chân không và khiểm tra di chuyển của bộ điều chỉnh đánh lửa
sớm. Nếu làm việc không tốt thì phải sửa chữa hoặc thay mới.
- Kiểm tra bộ điều chỉnh đánh lửa sớm li tâm:
Điện Động Cơ 89
Khoa Động Lực
+ Xoay rô to ngược chiều kim đồng hồ, thả nó và kiểm tra rôto trả về
nhanh theo chiều kim đồng hồ
+ Kiểm tra rôto không được quá lỏng.
- Kiểm tra cam ngắt điện: Dùng panme đo chỗ cam bị mòn và đo chỗ
chưa bị mòn, nếu hiệu số đo được quá tiêu chuẩn thì thay mới.
Nhỏ một ít dầu máy vào phớt dầu ở cạnh bên và trên bánh cam. Tháo
nắp cốc ở thân bộ chia điện và cho đầy mỡ vào nắp, sau đó lắp trở lại và vặn
1 2 vòng.
2.3.3. Trình tự đặt lửa động cơ, hiệu chỉnh góc đánh lửa sớm.
Đặt lửa động cơ được tiến hành sau khi tháo, lắp các bộ phận của động
cơ có liên quan đến việc phải tháo bộ chia điện ra khỏi động cơ và xoay trục
khuỷu hoặc trong trường hợp lắp ráp mới và đại tu động cơ.
Đặt lửa động cơ là điều chỉnh chính xác sự làm việc của bộ chia điện và
động cơ. Trước khi đặt lửa cho động cơ cần xác định thứ tự đánh lửa của
động cơ, điều chỉnh khe hở tiếp điểm của bộ chia điện theo quy định chuẩn.
Trình tự đặt lửa được tiến hành như sau :
Bước 1: Điều chỉnh kim chỉ bộ chọn trị số ốc tan ở vị trí số “ 0 “(hình
4.17 a) hoặc vặn núm vặn của bộ chọn trị số ốc tan sao cho vạch trên núm vặn
trùng với dấu đặt trên ống vỏ bộ điều chỉnh chân không (hình 4.17 b) tuỳ
theo từng loại bộ chia điện.
Bước 2: Tháo bugi của xi lanh thứ nhất ra, dùng ngón cái hoặc giẻ bịt kín
lỗ bugi, quay trục khuỷu cùng chiều kim đồng hồ cho đến khi giẻ bật ra hoặc
ngón tay cảm thấy có lực nén thì dừng lại. Lắp lại bugi
Bước 3: Quan sát đấu trên puli trục khuỷu và dấu trên tấm khắc độ ở thân
động cơ, từ từ quay trục khuỷu để các dấu này trùng nhau (một số động cơ
dấu đặt lửa trên bánh đà và vỏ bánh đà thì cách làm tương tự) ở vị trí góc
đánh lửa sớm quy định (hình 4.18)
a) b)
Hình 4.17 Đặt bộ chọn trị số ốc tan
Điện Động Cơ 90
Khoa Động Lực
1 - Bộ chia điện; 2- nắp bộ chia điện; 3 - con quay chia điện; 4- bôbin; 5 - IC
đánh lửa; 6 – ECU động cơ; 7,8– Cánh phát xung,và cuộn phát xung (của
cảm biến đánh lửa lắp trong bộ chia điện)
Hệ thống đánh lửa SI chia làm hai loại :
- Loại thông thường : Bôbin và IC đánh lửa nằm ngoài bộ chia điện
- Loại IIA (bộ đánh lửa hợp nhất) : Bôbin và IC đánh lửa nằm trong bộ
chia điện
b. Nguyên lý hoạt động:
Điện Động Cơ 92
Khoa Động Lực
Thời điểm mất xung IGT chính là thời điểm đánh lửa.Do đó,trước
TDC của mỗi máy,ECU phải gửi ra một xung IGT và xung đó phải mất sớm
trước TDC để tạo ra góc đánh lửa sớm.
Khi chế độ làm việc của động cơ thay đổi,muốn tạo góc đánh lửa sớm hơn
nữa thì ECU chỉ việc dịch xung IGT về trước TDC xa hơn.
Xung phản hồi IGF (ignition feedback) sẽ được gửi trở lại bộ xử lý
trung tâm trong ECU để báo rằng hệ thống đánh lửa đang hoạt động nhằm
phục vụ công tác chẩn đoán và điều khiển phun xăng.Trong trường hợp không
có xung IGF,các kim phun xăng sẽ ngừng phun trong thời gian vài giây.
Bộ kiểm soát góc ngậm điện : góc ngậm điện luôn luôn được điều
chỉnh theo tốc độ động cơ và điện áp ắcquy,đảm bảo điện áp thứ cấp bôbin có
giá trị cao tại mọi thời điểm.
Khi khởi động,điện áp ắc quy giảm do sụt áp,ECU sẽ điều khiển tăng
thời gian ngậm điện (tăng dòng sơ cấp i1 của bôbin) .
Ở tốc độ thấp,do thời gian tích luỹ năng lượng dài (góc ngậm điện lớn)
gây lãng phí năng lượng nên ECU sẽ điều khiển xén bớt xung điện áp điều
khiển để giảm thời gian ngậm điện, hạn chế dòng i1 ở một giá trị ấn định
nhằm mục đích tiết kiệm năng lượng và tránh nóng bôbin.
3.2. Các bộ phân chủ yếu của hệ thống.
3.2.1. Biến áp đánh lửa:
Có cấu tạo tương tự như biến áp trong hệ thống đánh lửa thường chỉ
khác số vòng dây của cuộn sơ cấp W1 ít hơn và có tiết diện to hơn (vì tranzito
cho phép dòng sơ cấp qua nó lớn hơn khả năng dẫn điện của cặp tiếp điểm.)
và cuộn thứ cấp W2 có số vòng dây nhiều hơn để cho suất điện động thứ cấp
cao áp lớn, đồng thời giảm dòng tự cảm do cuộn W1 sing ra khi bị ngắt điện
đột ngột. Do đó không cho phép thay thế biế áp của hệ thống đánh lửa thường
cho hệ thống đánh lửa bán dẫn.
3.3.2. Bộ chia điện hợp nhất (IIA)
Trên một số động cơ đời mới bộ đánh lửa và biến áp đánh lửa được kết
hợp với bộ chia điện gọi là bộ chia điện hợp nhất IIA ( hình 4.21). Nó có một
số ưu điểm:
- Gọn nhẹ
- Độ tin cậy cao vì không có trục trặc do nối dây bị đứt,
- Tính chống thấm cao,
- Ít ảnh hưởng bởi điều kiện môi trường.
3.2.3. Kiểm bộ chia điện hợp nhất IIA
a. Kiểm tra các cuộn dây
- Tháo nắp bộ chia điện, rôto, và nắp chắn bụi
Điện Động Cơ 93
Khoa Động Lực
a) b)
Hình 4.22. Kiểm tra các cuộn dây của IIA
b. Kiểm tra điện áp đường cấp nguồn
- Xoay khoá điện về vị trí ON
- Dùng vôn kế, nối cực (+) của đầu dò với cực dương cuộn đánh lửa và
cực (-) của đầu dò với nút nối khung xe. kiểm tra điện áp. Điện áp xấp xỉ
12V
( hình 4.23)
c. Kiểm tra tranzito nguồn trong bộ đánh lửa
- Dùng vôn kế, nối cực (+) của đầu dò với cực âm của cuộn đánh lửa và
cực (-) của đầu dò với mát ở khung. Kiểm tra điện áp. Điện áp xấp xỉ 12 V
(hình 4.24)
Điện Động Cơ 94
Khoa Động Lực
- Dùng pin khô 1,5 V, nối cực (+) của pin với đầu dây màu hồng và cực
(-) của pin với dây trắng. Chú ý: Để tránh hỏng tranzito không được nối pin
quá 5 giây.( hình 4.27)
Hình 4.23. Kiểm tra điện áp nguồn. Hình 4.24. Kiểm tra tranzitor nguồn
- Dùng vôn kế, nối cực (+) đầu dò với cực âm cuộ đánh lửa và cực (-)
của đầu dò với mát ở khung.( hình 4.25 b )
- Kiểm tra điện áp: Điện áp từ 0 3 V
Nếu tìm thấy vấn đề gì phải thay thế bộ đánh lửa.
a b
Hình 4.26. Kiểm tra tranzito nguồn
d. Kiểm tra cảm biến đánh lửa
- Đối với cảm biến từ điện
+ Kiểm tra khe hở không khí: Dùng thước lá đo khoảng cách giữa rôto
tín hiệu và cuộn thu tín hiệu. Khe hở cho phép: 0,2 0,4 mm ( hình 4.27 a)
Điện Động Cơ 95
Khoa Động Lực
a b
Hình 4.27 Kiểm tra khe hở không khí và cuộn thu tín hiệu
+ Kiểm tra cuộn thu tín hiệu: Dùng ôm kế đo điện trở cuộn thu tín hiệu.
Điện trở cuộn thu tín hiệu cho phép: đối với động cơ 1RZ, 2RZ là 140 180
, đốivới động cơ 2RZ- E điện trở cuộn dây bằng: 280 360 . Nếu điện
trở không đúng thì thay cuộn dây mới ( hình 4.27b)
- Đối với cảm biến hiệu ứng Hall
+ Nối cực dương ắc quy với phân tử Hall, cực âm ắc quy với giá nam
châm vĩnh cửu
+ Đặt một thanh thép mỏng vào trong khe hở giữa nam châm và phần tử
Hall, cho phép thanh thép tỳ vào nam châm
+ Dùng vôn mét, chạm đầu dò (+) vào phân tử Hall, đầu dò kia chạm
vào thanh thép . Nếu chỉ số đồng hồ trong khoảng 0,5 V thì cảm biến hoạt
động tốt, nếu không phải thay thế cảm biến Hall.
- Kiểm tra bộ điều chỉnh góc đánh lửa sớm bằng li tâm và bằng chân
không thực hiện giống như kiểm tra ở bộ chia điện trong hệ thốnh đánh lửa
thường.
Chú ý: Cách kiểm tra khối đánh lửa thường được sử dụng trong thực tế
sửa chữa là thay thế khối đánh lửa cũ bằng một khối đánh lửa mới mà biết
rằng nó đang hoạt động tốt. Nếu động cơ khởi động tốt và hoạt động bình
thường thì khối đánh lửa cũ đẫ hỏng. Nếu động cơ vẫn không khởi động thì
hư hỏng xảy ra ở các bộ phận khác.
4. Hệ thống đánh lửa lập trình không có bộ chia điện: BSI hoặc DLI
( Distributorless Ignition system)
4.1.Sơ đồ mạch điện và nguyên lý làm việc của hệ thống đánh lửa lập trình không
có bộ chia điện
4.1.1. Hệ thống đánh lửa dùng bô bin theo cặp
* Sơ đồ cấu tạo
Điện Động Cơ 96
Khoa Động Lực
Điện Động Cơ 97
Khoa Động Lực
a. Sơ đồ cấu tạo:
1. IC đánh lửa
2. Cuộn sơ cấp
3. Cuộn thứ cấp
4. Lõi
5. Mũi bugi
Hình 4.31. Nguyên lý làm việc khi có dòng điện trong mạch sơ cấp
Khi động cơ làm việc, các cảm biến gửi tín hiệu về ECU, ECU xử lí tín
hiệu và gửi xung điều khiển đánh lửa IGT đến IC đánh lửa. Khi có xung IGT
ta có dòng điện từ ắc quy chạy qua IC đánh lửa vào cuộn sơ cấp. Kết quả là
Điện Động Cơ 98
Khoa Động Lực
các đường sức từ trường được tạo ra chung quanh cuộn dây có lõi thép kỹ
thuật ở trung tâm.
- Khi mất dòng điện sơ cấp
Khi ECU động cơ ngắt xung đánh lửa IGT, IC đánh lửa nhanh chóng
ngắt dòng điện vào cuộn sơ cấp, phù hợp với tín hiệu (IGT) do ECU động cơ
phát ra.
Kết quả là từ thông của cuộn sơ cấp giảm đột ngột. Vì vậy, tạo ra một
sức điện động theo chiều chống lại sự giảm từ thông hiện có, thông qua tự
cảm của cuộn sơ cấp và cảm ứng tương hỗ của cuộn thứ cấp. Hiệu ứng tự cảm
tạo ra một thế điện động khoảng 500V trong cuộn thứ cấp, và hiệu ứng cảm
ứng tương hỗ của cuộn dây thứ cấp tạo ra một sức điện động khoảng 30kV.
Sức điện động này làm cho bugi phát ra tia lửa. Dòng sơ cấp càng lớn và sự
ngắt dòng sơ cấp càng nhanh thì điện thế thứ cấp càng lớn.
4.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các cảm biến và ECU (Electronic control
unit) động cơ.
Điện Động Cơ 99
Khoa Động Lực
Hình 4.33. Cấu tạo của cảm biến đánh lửa (bộ phận phát tín hiệu)
- Nguyên lý làm việc
Khi động cơ làm việc rôto quay, các cực của rôto tín hiệu và lõi cực của
cuộn nhận tín hiệu lần lượt tiến gần, đối đầu và ra xa nhau. Mỗi lần như vậy
do khe hở không khí thay đổi, từ thông xuyên qua cuộn dây nhận tín hiệu sẽ
biến thiên từ giá trị min đến max và từ max về min. Sự biến thiên từ thông
làm cảm ứng trong cuộn dây một suất điện động xoay chiều.
Khi từ thông qua cuộn nhận tín hiệu tăng lên từ min đến max ( vị trí
AB C), sự biến thiên của từ thông cảm ứng trong cuộn dây một điện áp
dương biến thiên ( điện áp dương này có giá trị cực đại khi cực của rôto đi
gần tới lõi của cuộn dây(vị trí B) và có giá trị bằng 0 khi cực của roto ở xa và
gần lõi thép của cuộn dây nhất (vị trí A và C), tại hai vị trí này sự biến thiên
từ thông bằng không. Khi từ thông qua cuộn nhận tín hiệu giảm từ max về
min, trong cuộn dây nhận tín hiệu sinh ra một điện áp âm biến thiên, điện áp
này có giá trị cực tiểu khi cực của rôto vượt qua lõi thép của cuộn dây một ít
(vị trí D).( hình 4.34). Đối với rôto 4 cực, khi quay 1 vòng cho 4 chu kỳ điện
áp xoay chiều.
Khi động cơ không làm việc cuộn dây không sinh điện áp vì không có sự
biến thiên từ thông, khi động cơ làm việc và tốc độ động cơ tăng, điện áp do
cuộn dây sinh ra tăng theo.
+ Cánh chắn từ
Hình 4.38.
Xung cảm biến Hall gửi về IC đánh lửa :thứ tự các xung theo thứ tự nổ
của động cơ,vị trí các xung quyết định thời điểm đánh lửa,độ rộng xung quyết
định thời gian đánh lửa.
Loại cảm biến này thường dùng trên các xe của hãng NISSAN,
MITSUBISHI, HUYNDAI...và được lắp trong bộ chia điện
Bao gồm một cặp phần tử phát quang (LED) và phần tử cảm quang
(photodiode hoặc phototransistor) được đặt trong bộ chia điện,ở giữa là đĩa
cảm quang xẻ rãnh. đặc điểm của phần tử cảm quang này là khi có dòng ánh
sáng chiếu vào,chúng sẽ trở nên dẫn điện và khi không có dòng ánh
sáng,chúng sẽ không dẫn điện.Độ dẫn điện của chúng phụ thuộc vào cường
độ dòng ánh sáng và hiệu điện thế giữa hai đầu của phần tử cảm quang.
Hình 4.40. Bộ cảm biến đánh lửa bằng điốt quang điện trong bộ chia điện
Khi đĩa xẻ rãnh quay,dòng ánh sáng phát ra từ LED sẽ bị ngắt
quãng,làm phần tử cảm quang dẫn ngắt liên tục,tạo ra các xung vuông dùng
làm tín hiệu điều khiển đánh lửa.
cao,làm bóng T dẫn,thông âm cho giắc VOUT, điện áp VOUT lập tức chuyển
xuống mức thấp ( 0V).Đây chính là thời điểm đánh lửa.Xung điện áp tại
VOUT là xung vuông gửi tới IC đánh lửa.
Như vậy,hình dạng và vị trí của các rãnh trên đĩa cảm quang sẽ quyết
định biên dạng xung,tuỳ từng hệ thống đánh lửa,người ta thiết kế đĩa có các
kiểu xẻ rãnh khác nhau :
4.3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra sửa chữa
4.3.1. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng
a. Mất điện trong mạch sơ cấp
Nguyên nhân:
+ Điện trở trong mạch sơ cấp lớn do các đầu nối dây không tốt, công tác
hỏng, cuộn dây biến áp đánh lửa bị đứt
+ Ắc quy hết điện, máy phát điện bị hỏng không nạp điện
+ Mạch sơ cấp bị chạm mát trong biến áp đánh lửa hoặc dây dẫn hoặc tại
nắp chia điện
+ Hộp điều khiển điện tử ECU bị hỏng hoặc các cảm biến cấp tín hiệu
cho ECU bị hỏng
b. Mất điện trong mạch thứ cấp
+ Do bugi bị hỏng, khe hở không đúng quy định
+ Dây cao áp bị rò điện
+ Mất điện cao áp tại đầu biến áp đánh lửa, nắp chia điện hoặc con quay
chia điện
Bước 4: Kiểm Đồng hồ vạn năng, dây Hai đầu que đo phải Bugi đánh lửa tốt
tra IC và cuộn điện kích thích đúng vị trí
đánh lửa (dương của đồng hồ
vạn năng vào chân 3
và âm vào chân 2)
Sửa chữa: Tiến hành kiểm tra các bộ phận thuộc các nguyên nhân có thể
gây hư hỏng đã nêu, nếu tìnm thấy ở bộ phận nào thì tiến hành sửa chữa, thay
thế hoặc hiệu chỉnh các bộ phận theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
5. Kiểm tra, bảo dưỡng bugi đánh lửa
5.1. Cấu tạo, nguyên lý, phân loại bugi đánh lửa
Bugi là thiết bị tạo ra tia lửa điện cao thế để đốt cháy hỗn hợp khí trong
động cơ xăng khi nó nhận được xung điện cao thế từ bộ chia điện truyền đến.
a. Cấu tạo ( hình 4.42)
Gồm có phần sứ cách điện, trong đó có cực điện giữa được bọc trong vỏ
thép là thân của bugi. Thân trên có mặt vát 6 cạnh và phần ren để nắp vào nắp
máy và có hàn một đoạn thép nhỏ làm điện cực bên của bugi (cực âm). Phần
ren của thân thường có đường kính 18mm, 14mm và 10mm, thông dụng nhất
là loại có đường kính 14mm. chiều dài của phân ren có các loại 12 mm, 11
mm và 7 mm. Khe hở giữa các điện cực của bugi trong khoảng 0,6 1,2 mm.
Nếu khe hở nhỏ quá tiêu chuẩn làm tia lửa ngắn nhiên liệu cháy không
triệt để làm cho muội than đóng ở các điện cực và bugi làm việc không được
liên tục. Nếu khe hở lớn quá làm giảm điều kiện hình thành tia lửa, tia lửa yếu
và động cơ làm việc bị gián đoạn
Sau khi khởi động động cơ cho động cơ làm việc ở chế độ không tải
dùng tuốc nơ vít lần lượt làm ngắn mạch bugi từng xi lanh. Nếu xi lanh nào
đó sau khi ngắn mạch mà động cơ không giảm tốc độ, tiếng kêu vẫn như cũ
chứng tỏ xi lanh đó không làm việc. Đổi bugi của nó cho xi lanh làm việc
bình thường khác, nếu sau khi đổi cho nhau mà xi lanh không làm việc lại trở
lại bình thường chứng tỏ bugi hỏng cần sửa chữa hoặc thay thế bugi mới.
- Tháo bugi ra khỏi động cơ và quan sát màu sắc, tình trạng mòn hỏng,
bám muội than của các điện cực. Việc sử lý hư hỏng của bugi tiến hành như
sau :
+ Kiểm tra khe hở điện cực của bugi, nếu có muội than hay cặn dầu thì
phải làm sạch. Có thể nhúng bugi vào xăng hoặc dầu hoả sau đó dùng bàn
chải lông chải sạch và dùng giẻ lau khô hoặc dùng dụng cụ phun cát và khí
nén thổi sạch.
+ Kiểm tra khối sứ cách điện nếu có vết nứt thì phải thay thế mới. Nếu
phần chân ren bị hỏng thì phải thay thế bugi mới.
+ Điều chỉnh khe hở điện cực bugi bằng cách: dùng calip đo khe hở nếu
không phù hợp với trị số quy định thì phải gõ điện cực cạnh vào hoặc cậy ra
để đạt khe hở quy định.
- Khi xe chạy được 2.000 km có thể tháo bugi quan sát mỏ sứ cách điện,
vách trong nồi bugi, và điện cực để đoán biết tình trạng động cơ, thường xẩy
ra 3 trưpờng hợp sau :
+ Sứ cách điện và cực gugi bám muội đen khô dễ chùi sạch chứng tỏ hỗn
hợp giàu xăng, nên kiểm tra bộ chế hoà khí.
+ Nếu bám nhiều muội than đen ngời dầu chứng tỏ buồng đốt bị xục dầu
do piston, vòng găng, xi lanh bị mòn.
+ Nồi bugi khô sạch, điện cực sạch, sứ cách điện có màu đỏ gạch nung
chứng tỏ động cơ hoàn toàn tốt.
- Tình trạng bugi liên quan đến sự làm việc của động cơ (hình 4.44)
+ Đóng muội than (A): Muội than đóng đầy mỏ sứ cách điện, mặt bên
trong nồi bugi và bám trên các điện cực.
Hình 4.44. Tình trạng của bugi liên quan đến sự làm việc của động cơ.
Nguyên nhân: Dùng loại bugi quá nguội, tia lửa thứ cấp quá yếu, hỗn
hợp quá giàu xăng hoặc do động cơ chạy không tải quá lâu. Có thể cạo sạch
sử dụng lại.
+ Bám muội than chì (B): Muội than màu xám sậm, đen vàng hay nâu
hoặc một lớp muội than bóng trên đầu mỏ sứ cách điện
Nguyên nhân: Dùng xăng có hàm lượng chì cao. Có thể cạo chùi sạch
bugi
+ Bám muội than phồng lốm đốm (C): Muội than cháy phồng lốm đốm
giống như bọt bong bóng và mụn ghẻ trên da.
Nguyên nhân: Trong lúc lái xe thường hay tăng tốc đột xuất. Có thể chùi
sạch bugi
+ Bám muội than dầu (D): Muội than mầu đen bóng và ẩm ướt bám trên
mỏ sứ cách điện, mặt trong nồi bugi và bám đầy ở hai điện cực.
Nguyên nhân: Có nhiều dầu nhờn sục lên buông đốt. Có thể cạo chùi
bugi. Nếu chưa có điều kiện đại tu động cơ thì nên thay bugi bằng bugi có trị
số nhiệt nóng hơn.
+ Muội than bắc cầu nối (E): Muội than hình thành cầu, nối liền hai điện
cực làm triệt tiêu khe hở giữa các điện cực.
Điện Động Cơ 111
Khoa Động Lực
Nguyên nhân: Có nhiều muội than hoặc muội dầuhình thành trong buồng
đốt. Nếu muội bám không nhiều lắm có thể cạo, chùi sạch bugi.
+ Bình thường (F): Có ít muội than nâu nhạt hoặc xám bám vào các điện
cực bugi, mỏ sứ cách điện sạch, có màu đỏ gạch nung. Có thể chùi sạch
+ Cực điện bugi bị mòn khuyết (G): Hai cực của bugi bị cháy mòn
khuyết cụt ngắn lại.
Nguyên nhân: Do hao mòn thông thường vì sử dụng lâu ngày. Cần thay
bugi mới.
+ Nóng quá mức (H): Mỏ sứ cách điện có màu trắng bạch hay xám lợt
kèm theo các chấm nhỏ đen hay nâu xám, hai cực bugi như bị cháy xanh.
Nguyên nhân: Động cơ nóng quá mức, có thể do dùng nhiên liệu không
đúng loại quy định, bugi lỏng, trị số nhiệt bugi qúa nóng, sai tầm đánh lửa,
thiếu nhiên liệu vào bộ chế hoà khí. Nên thay bugi mới.
+ Đánh lửa sớm (I): Các cực điện bugi bị nóng chảy cụt hẳn, mỏ sứ cách
điện bị cháy phồng, bụi kim loại bám trên mỏ sứ
Nguyên nhân: Dùng nhiên liệu không đúng loại quy định, thời điểm
đánh lửa sớm , bugi thuộc loại quá nóng hoặc động cơ nóng quá mức quy
định.
Đèn phanh, đèn phanh lắp cao, hệ thống phun nhiên liệu đa
STOP điểm tuần tự, hệ thống chống bó cứng phanh và hệ thống điều
khiển khóa chuyển số
PWR OUT Ổ cắm điện
ST Hệ thống khởi động, Hệ thống phun nhiên liệu đa điểm/ hệ
thống phun nhiên liệu đa điểm tuần tự
MET Các đồng hồ đo và đồng hồ báo
IGN Hệ thống phun nhiên liệu đa điểm/ hệ thống phun nhiên liệu
đa điểm tuần tự, túi khí SRS, bơm nhiên liệu
ECU-IG & Hầu hết các hệ thống điện có trên xe.
GAUGE