Professional Documents
Culture Documents
LBQT
LBQT
1. Giới thiệu
- Luật biển Quốc tế là luật công (public international law) điều chỉnh chủ thể là quốc gia và
các tổ chức quốc tế.
- Phân biệt với luật tư (private international law):
+Luật tư không điều chỉnh mối quan hệ quốc gia mà giữa national person và legal person
(cá nhân và pháp nhân), có yếu tố nước ngoài (
+Nếu quốc gia đóng vai trò là một pháp nhân mua bán với pháp nhân => dùng luật tư,
nhưng khó khăn vì quốc gia có quyền miễn trừ tư pháp => quốc gia phải từ bỏ quyền
này (VD: chính phủ VN mua vaccine). => QG là chủ thể tư pháp nếu qg tham gia vào
các quan hệ mua bán.
- Tranh chấp biển Đông là tranh chấp giữa 6 bên và 5 nước (Đài Loan không được xem là quốc
gia)
+Vùng biển chồng lấn (overlap)
- Sau này hai học thuyết giao thoa (two theoríe were harmonized): vùng biển tiếp liền với
đất liền sẽ thuộc chủ quyền quốc gia (it is accepted that the sea is free, but excepting a
narrow band of waters adjacent to the coast).
- Nhưng có vấn đề: vùng biển tiếp liền rộng bao nhiêu? Rộng thì vùng biển tự do thu hẹp,
nhỏ thì lớn ra => các qg không tìm được tiếng nói chung.
+Giải pháp: học thuyết “cannon shot rule” => đại bác bắn được 3 hải lý => cho rằng
3 hải lý là phù hợp.
+Các nước chấp nhận nhưng mỗi nước = độ rộng khác nhau.
- Trong hội nghị Hague 1930 lập ra luật biển nhưng vẫn chưa thống nhất được (non-
adoption) vấn đề độ rộng lãnh hải (the breadth of the terriorial sea).
- Lưu ý: quyền truy đuổi nóng (hot pursuit). Tuy nhiên, thời gian này chưa có khái niệm
“vùng đặc quyền kinh tế” => chỉ áp dụng hot pursuit trong vùng lãnh hải.
Stage 3: After WWII
- Nhận thấy biển còn nhiều tài nguyên, các quốc gia đặt ra các vùng…
- Thời điểm đó, các quốc gia đưa ra nhiều tuyên bố đơn phương:
+Tuyên bố Truman 1945 đưa ra một vùng đánh bắt cá của riêng Mỹ. Tuyên bố này được
nhiều nước ủng hộ.
+Sau Mỹ, nhiều nước Nam Mỹ đưa ra tuyên bố riêng
=> Khiến tuyên bố đơn phương của Mỹ trở thành một tập quán quốc tế => hình thành
“vùng đặc quyền kinh tế” => sau này được đưa vào UNCLOS
- Năm 1955 Phipipiné nối các đảo của mình lại => hình thành cơ chế pháp lý cho đường
cơ sở quần đảo (archipelagic lines), vùng nước quần đảo.
- Lưu ý:
+Đường cơ sở quần đảo ≠ đcs thông thường ≠ đcs thẳng
+Vùng nước quần đảo ≠ vùng nội thủy ≠ vùng lãnh hải
- Mãi đến 1982 các qg mới hoàn thành công ước quốc tế về luật biển (UNCLOS 1982).
- Mỹ không phải thành viên của UNCLOS 1982 => Mỹ chỉ tuân theo tập quán quốc tế
hoặc Công ước Geneva 1958 hay các Công ước khác.
____________________________________________________________________________
____________________________________________________________________________
CHƯƠNG 2: THE UNITED NATIONS CONVENTION ON THE LAW OF
THE SEA (1982)
I. TỔNG QUAN
1. Đặc điểm
a. Là nguồn quan trọng nhất của luật biển quốc tế
b. Điều chỉnh gần như tất cả các hoạt động trên bề mặt, trong lòng, dưới đáy và phần
không gian bên trên của biển
- Regulates almost every possible activity on, in, under, and over the sea
c. Công ước là kết quả của Hội nghị quốc tế về luật biển lần III
2. UNCLOS 1982 có thay thế các Công ước Geneva 1958 hay không?
*Does the UNCLOS 1982 replace Geneva Conventions 1958?
a. Short answer
- Article 311(1) of UNCLOS 1982 states: “this Convention shall prevail, as between
States Parties, over the Geneva Conventions on the Law of the Sea of 29 April 1958.”
- Theo Điều 311(1), trong trường hợp các bên là quốc gia thành viên, nếu có xung đột
pháp luật => áp dụng ưu tiên áp dụng UNCLOS.
b. Long answer
- Lưu ý:
+UNCLOS chỉ ràng buộc quốc gia thành viên, không phải tất cả các qg trên thế giới.
+Công ước mới thay thế Công ước cũ không làm mất hiệu lực của công ước cũ (co-exist),
trừ khi các thành viên của công ước cũ (i) cùng đồng ý thỏa thuận thay đổi và (ii) công
ước mới cùng nội dung công ước cũ => Geneva 1958 và UNCLOS 1982 đều tồn tại song
song.
+UNCLOS có những quy định khác với Geneva => áp dụng cùng lúc sẽ xung đột pháp luật
=> UNCLOS quy định rõ ở Điều 311(1): nếu có xung đột pháp luật sẽ ưu tiên áp dụng
UNCLOS.
II. QUÁ TRÌNH UNCLOS 1982 ĐƯỢC XÂY DỰNG VÀ CÓ HIỆU
LỰC
*Adoption and entry into force
1. UNCLOS 1982 được “pháp điển hóa” khác với các Công ước Geneva 1958
*UNCLOS 1982 was codified in a different way compared to Geneva Conventions (đọc
thêm)
=> UNCLOS 1982 was constructed in a different method with Geneva Conventions in
order to try to obtain the greatest possible ratification from States.
+UNCLOS 1982 will entry into force 12 months after the deposit of the 60th ratification
(Article 308 of the UNCLOS 1982);
+In November 1993 the 60th ratification was deposited. Almost all of them were
developing States (an undesired imbalance).
2. Lý do phải có tối thiểu 60 thành viên để Công ước có hiệu lực
*Developed countries did not ratify was because of dissatisfaction with the regime for the
mining of minerals in the seabed beyond national jurisdiction contained in Part XI of the
LOSC.
- Background:
+Vấn đề “biển” là vấn đề quốc tế, ảnh hưởng nhiều quốc gia
+Đối với vấn đề như vậy, nếu chỉ có rất ít quốc gia ký kết sẽ không thể hiện được tính
quốc tế (quá ít) => không đủ sức ảnh hưởng mà bộ luật mang lại => không tạo được sự
tác động trên thế giới => luật này mất đi giá trị của nó (ngược lại, nhiều thành viên = sự
thành công của điều ước)
+Tuy nhiên từ 1982 - 1993 vẫn có rất ít thành viên => chưa thể có hiệu lực.
- In November 1993 the 60th ratification was deposited. Almost all of them were
developing States (an undesired imbalance);
+Đa phần quốc gia ký kết là qg đang phát triển, kém phát triển; ít có qg phát triển.
+Lý do: UNCLOS có lợi cho các qg đang phát triển, bất lợi cho qg phát triển
=> Năm 1994 bổ sung nghị định thư, sau này được đính kèm với UNCLOS 1982. Quy
định trong nghị định thư được ưu tiên áp dụng so với quy định cũ của UNCLOS.
(Slide tr.7).
+Khi đàm phán vào năm 1982, các nước phát triển và đang phát triển không thống nhất
được cách khai thác quặng ở đáy đại dương (The Area) (được xem là “common heritage
of mankind”), các nước đang pt đông hơn => quy định của UNCLOS có lợi cho họ hơn
trong việc khai thác tài nguyên ở đáy đại dương.
+SOLUTION => nghị định thư 1994 sửa đổi về việc khai thác ở The Area.
17 Phần
- Part I: Defines a number of the terms used in the LOSC: several other terms are defined in the
substantive provisions.
- Part II, V, VI: Deal with the maritime zones that may be claimed by coastal States, namely the
territorial sea and contiguous zone; exclusive economic zone (EEZ); and continental shelf.
- Part III: Concerned with navigation through straits lying partly or wholly within the territorial
sea. AN OVERVIEW OF THE UNCLOS 1982
- Part VIII: Defines an island and stipulates how coastal State maritime zones are to be delimited
from islands.
- Part IV Also the issue above but in relation to islands that comprise archipelagos.
- Part VII: Sets out the regime for the high seas, ie, the areas of sea beyond the maritime zones of
coastal States.
- Part IX: Calls for cooperation between States parties bordering enclosed or semi-enclosed seas.
AN OVERVIEW OF THE UNCLOS 1982
- Part XI, together with Annexes III and IV, as read with the 1994 Implementation Agreement:
Set out a detailed regime, based on the principle of the common heritage of mankind, governing
the mining of the mineral resources found in ‘the Area’, ie the seabed and subsoil beyond the
limits of national jurisdiction.
- Part XII: Concerning the Protection and Preservation of the Marine Environment. AN
OVERVIEW OF THE UNCLOS 1982
- Part XIII: Concerning the marine scientific research, stipulating the conditions under which such
research may be carried out in different maritime zones and calling for cooperation in the carrying
out of such research and the publication and dissemination of its results.
- Part XIV: Calls on States to cooperate to promote the development and transfer of marine science
and technology on fair and reasonable terms AN OVERVIEW OF THE UNCLOS 1982
- Part XV: Provides that disputes concerning the interpretation or application of the LOSC that
cannot be settled by consensual means may, subject to some exceptions, be referred unilaterally by
any party to the dispute to binding judicial settlement.
- Part XVII: Final Provisions. Deals with the signature and ratification/accession, conditions for
entry into force, reservations, and amendment of the LOSC.
Vùng tiếp
Nội thủy Vùng lãnh hải giáp lãnh hải
(Internal (Territorial (Contiguous Biển Cả/biển quốc tế
waters) sea) zone) (The High Sea)
Vùng đặc quyền kinh tế
(Exclusive Economic Zone)
24 nm
200 nm
Để ràng buộc bởi Công ước => quốc gia phải chấp nhận (Consent), không chỉ ký kết
mà còn phê chuẩn, phê duyệt, (xin) gia nhập,…
1. Bảo lưu
*Reservations
- Ý nghĩa của việc bảo lưu: một điều ước = nhiều điều luật, có điều luật sẽ khó để quốc
gia thực thi hoặc đi ngược lại pháp luật nội địa => qg cân nhắc, nhưng qg vẫn muốn gia
nhập => qg xin bảo lưu: từ chối không thực hiện điều khoản nào đó, còn lại cam kết
thực hiện đầy đủ và có trách nhiệm.
- Bảo lưu cho phép quốc gia khi ký kết, phê chuẩn, gia nhập một điều ước quốc tế được
quyền đưa ra tuyên bố bảo lưu (declaration on reservation) thay đổi hoặc chấm dứt hiệu
lực của một điều khoản cụ thể trong một điều ước quốc tế.
- Bảo lưu chỉ được đặt ra vào giai đoạn ký kết, phê chuẩn, gia nhập - giai đoạn qg đưa ra
tuyên bố chấp nhận thực thi công ước.
- Khi một qg ký kết hoặc phê chuẩn một điều ước quốc tế,
- Mục đích sau cùng của bảo lưu là để: giúp qg gia nhập vào điều ước quốc tế (aka tạo
điều kiện cho qg)
- Bảo lưu = tùy quy định của từng điều ước quốc tế.
- UNCLOS cấm bảo lưu (cực kỳ nghiêm khắc) (Điều 309), ngoại trừ một số điều khoản
cụ thể cho phép việc bảo lưu. (Reservations are prohibited unless expressly permitted by
other articles).
c. Tuyên bố
- Declarations
- Điều 310 UNCLOS.
VI. MỐI QUAN HỆ GIỮA UNCLOS VÀ CÁC ĐIỀU ƯỚC, TẬP
QUÁN
*The relationship of the UNCLOS 1982 to other treaties and customary international law
UNCLOS được ưu tiên áp dụng nếu các bên trong tranh chấp là Thành viên Công ước
- Theo Điều 311 UNCLOS 1982, có nhiều điều ước quốc tế quy định về luật biển,
UNCLOS cũng nói rõ: nếu có trùng lặp của UNCLOS với các điều ước qt khác =>
UNCLOS sẽ được ưu tiên áp dụng
- UNCLOS 1982 provisions overlap with 4 Geneva Conventions 1958 => according to
article 311 of UNCLOS 1982, its provisions shall prevail.
Trường hợp một bên là Thành viên Công ước nhưng bên kia lại không phải
- VD1: A (thành viên UNCLOS và Geneva) và B (Geneva) => Geneva được áp dụng vì
B không bị ràng buộc bởi UNCLOS,bị (19p45)
- VD2: cả A B đều là UNCLOS và Geneva => UNCLOS vì UNCLOS được ưu tiên
- VD3: A UNCLOS và B Geneva => áp dụng tập quán (Custom)
Trường hợp UNCLOS trùng lặp với điều ước quốc tế khác
- Trường hợp UNCLOS có trùng lặp (overlap) với các điều ước quốc tế khác (treaties and
agreements) => ưu tiên áp dụng UNCLOS, trừ các trường hợp tại Điều 15,35.c,237.1
=> áp dụng điều ước.
+Điều 15: vẽ biên giới trên biển
+Điều 35.c Strait: eo biển
+Điều 237: môi trường biển: hiệp định về môi trường có tiêu chuẩn cao hơn UNCLOS =>
áp dụng hiệp định, thấp hơn => áp dụng UNCLOS.
Trường hợp UNCLOS trùng lặp với các điều ước khác liên quan đến luật biển
- Slide 20
- Treaties whose provisions overlap with, or relate to, the subject matter of the LOSC are
those that are compatible with the LOSC.
- Article 311(2) provides that the LOSC shall not alter the rights and obligations of States
Parties arising from such treaties that “do not affect the enjoyment by other States
Parties of their rights or the performance of their obligations under’ the LOSC”.
- Không mâu thuẫn: các hiệp định được thực thi bình thường.
- Slide 21
- When two or more parties to the UNCLOS 1982 conclude between themselves treaties
modifying or suspending the operation of provisions of the LOSC.
- Paragraphs 3, 4, and 6 of Article 311 stipulate for such situation with strict conditions.
Such treaties:
+Must not relate to provisions derogation from which is incompatible with the effective
execution of the object and purpose of the LOSC;
+Must not affect the application of the basic principles embodied in the LOSC;
+Must not amend the basic principle relating to the common heritage of mankind set out in
Article 136;
+Must not affect the enjoyment by other States parties of their rights or the performance of
their obligations under the LOSC.
- UNCLOS cho phép các thành viên tự sửa đổi UNCLOS, trừ các trường hợp cụ thể.
+Thực tế, các qg sửa đổi để phù hợp hoàn cảnh của mình hơn.
+Điều này cũng cho phép trong nhiều điều ước quốc tế (lưu ý một số điều ước không cho
modify, các qg lúc này phải cam kết thực hiện với trách nhiệm cao).
- Mục đích: (i) đảm bảo điều ước qt có đông thành viên tham gia, (ii) các thành viên cảm
thấy chưa hợp lý có thể điều chỉnh cho phù hợp
- Hệ quả: qg sẽ áp dụng UNCLOS modify hay bản gốc?
+Bản modify không được mâu thuẫn nguyên tắc của bản gốc, nhưng (chỉ) có khác biệt cụ
thể trong cam kết.
+Các qg modify bị ràng buộc bởi chính phiên bản sửa đổi (modify), các qg còn lại bị ràng
buộc bởi bản gốc (original).
=> nói cách khác, các qg này không được làm ảnh hưởng lợi ích của thành viên khác (Điều
311).
- Bàn luận thêm về vấn đề sửa đổi Điều ước quốc tế:
+Luật nội địa: 2 vb cùng điều chỉnh vấn đề => chọn 1 trong 2 (VD BLDS - TLM hay BLDS
2005-2015). Lý do: áp dụng cả 2 sẽ không trả lời được câu hỏi pháp lý.
+Điều ước quốc tế: 2 vb cùng điều chỉnh vấn đề => văn bản cũ vẫn có hiệu lực => 2 hướng sửa
đổi:
· Modification: 30/150 nước sửa đổi điều ước để phù hợp với mình hơn => bị ràng buộc với điều
ước mới. Điều ước cũ vẫn còn tồn tại => ràng buộc các nước còn lại.
· Amendment: vẫn còn điều ước qt gốc, các qg thành viên cảm thấy lỗi thời không còn hiệu quả
=> họ cùng thỏa thuận lập ra điều ước qt sửa đổi => nếu qg không đồng ý bản admend
(official) => không bị ràng buộc => vẫn có thể tuân theo điều ước cũ (original). Nếu qg bên
ngoài xin gia nhập => được hiểu là gia nhập vào bản official. Nếu qg xin gia nhập bản modify
=> có thể hiểu là gia nhập bản original. Nếu tất cả đều chuyển qua bản mới => bản cũ hết hiệu
lực. Hiện tại UNCLOS và Geneva vẫn chỉ có 1 bản official, chỉ có một bản modify năm 1994
đính kèm chung và xem là một phần không tách rời của UNCLOS => nếu có mâu thuẫn thì
nghị định thư được ưu tiên áp dụng
*Nhận định: Vùng đất đáy biển nằm bên dưới biển cả (The High Sea) là vùng đáy đại
dương (The Area) thuộc di sản chung của loài người. => Sai. Đôi khi Thềm lục địa (The
Continent Shelf vượt qua 200 hải lý).
____________________________________________________________________________
____________________________________________________________________________
CHƯƠNG 3: ĐƯỜNG CƠ SỞ (BASELINE)
*Low-tide elevation
- Article 13 UNCLOS 1982
- Là những bãi cạn chìm dưới mực nước biển, khi thủy triều hạ lại nhô lên.
- Không được xem là đảo (ngầm thừa nhận ở Điều 13(1)).
- Được vẽ baseline lên bãi cạn nếu nó nằm trong vùng lãnh hải của qg, từ đó tính thêm ra
12 hải lý => vùng lãnh hải rộng thêm một đoạn. (Điều 13(2))
- Lưu ý: Các đảo sẽ có đcs của riêng đảo => tạo ra vùng lãnh hải của riêng đảo => đảo có
cơ chế pháp lý giống đất liền.
*(Land) reclamation
- Điều 11 UNCLOS chỉ nhắc tới cảng (ports) mà không nhắc đến việc bồi đắp lấn biển.
Mặc dù UNCLOS không nhắc đến nhưng qg thực tế vẫn công nhận chúng là một phần
của đất liền và vạch baseline lên chúng.
- Nhận định: quốc gia xây đảo nhân tạo, bồi đắp đảo, xây dựng các công trình trên biển
thì chúng có tạo ra lãnh hải xung quanh các thứ đó không?
c. Đảo tự nhiên
*Island
- Yêu tố cấu thành đảo tự nhiên:
(i) luôn nổi trên mực nước biển dù thủy triều lên hay xuống; (Điều 121(1))
(ii) đủ diện tích và khả năng duy trì sự sống của con người cũng như phát triển kinh tế trên
khu vực đó (Điều 121(2) và (3)).
- Đối với đảo tự nhiên, qg có quyền vạch ra đcs => xác định lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải,
EEZ của qg.
d. Đá
*Rock, island
- Yếu tố được xem là đá:
+Cũng là một khu vực ở giữa biển
+Dù thủy triều lên vẫn nổi trên mặt nước biển
+Tuy nhiên diện tích thường nhỏ và không đủ khả năng duy trì sự sống con người
cũng như là phát triển kinh tế.
- Đá chỉ tạo cho qg vùng lãnh hải xung quanh nó
- Xung quanh đá qg sẽ có lãnh hải (tất nhiên sẽ xác định đcs trước) (Điều 121(3)).
*Artificial islands
- Không được hưởng quy chế pháp lý như đảo tự nhiên
4. Biến đổi khí hậu => hạn chế của normal baseline
- Biến đổi khí hậu => Dẫn đến băng tan => mực nước biển tăng => xâm thực (nước biển
lấn đất)
- Does the legal baseline move with the actual low-water line or may it be fixed by
marking it on a chart?
A. Quan điểm ủng hộ cho rằng baseline phải thay đổi tự động theo địa hình <= dựa trên
nguyên tắc quan trọng là “đất thống trị biển” (đất tạo ra lãnh thổ trên biển) => cách này
thiếu khả thi do các qg không thể thực hiện, nếu có thực hiện được thì các qg khác khó
thực thi quyền đáng lẽ là quyền hợp pháp của mình (cập nhật liên tục) => loại. (xem kỹ
lại) (bất hợp lý về mặt thực tế)
B. Quan điểm ủng hộ cho rằng baseline phải cố định <= dễ thực hiện, không gây khó cho
các qg ven biển (tuy nhiên các qg châu Phi không đủ nguồn lực để đo đạt) => phương án
này hợp lý về mặt thực tế thì bất hợp lý: không có căn cứ để xác định baseline lúc này vì
không còn “ngấn nước” nào nữa.
C. Quan điểm này có vẻ thực tế nhưng hầu như các qg không thường xuyên cập nhật
=> Phương án B và C tùy qg áp dụng
=> baseline thông thường bất cập nên các qg dùng baseline thẳng phổ biến hơn.
- Why do we need an artificial straight baseline? In case a coastal State cannot use a
normal baseline because:
+The coastline is deeply indented and cut into;
+There is a fringe of islands along the coast in its immediate vicinity;
+The presence of a delta and other natural conditions make the coastline is highly unstable.
Artificial straight-line baselines may be drawn by joining appropriate points. This baseline
can across the mouths of rivers, bays, and ports, along coasts with certain geographic
configurations, and to enclose the archipelagic waters of archipelagic States.
=> Cần thiết sử dụng baseline thẳng (Điều 7 UNCLOS)
b. Cách vẽ
- Article 7 UNCLOS
- QG nối những điểm, đảo, đá phía ngoài cùng thành một chuỗi các đoạn thẳng để tạo lập
thành baseline thẳng.
- Tuy nhiên những đảo, đá đó phải nằm sát bờ biển, những đoạn thẳng đó phải ôm theo
cấu tạo bờ biển, miễn là vùng nội thủy được tạo ra bởi baseline đó phải đủ gần với phần
đất liền để được hưởng cơ chế của vùng nước nội thủy
- UNCLOS cho phép qg nối straight baseline tới các low-tide elevation, từ các low-tide
elevation này có thể nối tiếp qua đoạn khác, nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 7(4):
+Các low-tide này phải nằm gần bờ và Vùng nước bên trong phải đủ gần đất liền để tạo thành
vùng nước (tương tự các đảo đá gần bờ).
+Ngoài ra còn các điều kiện khác:
· Hoặc là: (i) Phải có một công trình cố định (ngọn hải đăng) trên bãi nổi và (ii) công trình
này luôn trên mực nước biển dù lên hay xuống,
· Hoặc là: không có công trình cố định nhưng Các qg khác không phản đối.
- Lưu ý
+QG khi vẽ baseline thẳng không được làm ảnh hưởng các qg khác: cản trở các qg khác tiếp
cận EEZ/high sea => không được.
+Quy định tại Điều 7(8) UNCLOS (52p45)
c. Vấn đề gặp phải khi vạch straight baseline
Cửa sông
- Điều 9
- Mouths of rivers
- Cửa sông: lấy một điểm ngay miệng cửa sông lúc ngấn thủy triều thấp nhất => nối 2
bên lại.
Vịnh
- Điều 10
- Bays
- Gồm có:
+Vịnh pháp lý (hay vịnh tự nhiên (legal bay), quy định tại Điều 10 UNCLOS)
+Vịnh lịch sử (historic bay)
- Vịnh pháp lý
+Yêu cầu theo Điều 10:
(i) Vượt qua bài test nửa đường tròn: đường nối cửa miệng vịnh => đường kính => nửa
diện tích hình tròn có đường kính đó phải < vùng nội thủy phía trong vịnh.
(ii) Cửa vịnh không vượt quá 24nm
=> Lý do: để phân biệt bay với các phần hõm nhỏ => lạm dụng tạo nên vùng nội thủy lớn
=> lấn ra lãnh hải cũng lớn => ảnh hưởng tự do hàng hải của qg khác.
- Đặc điểm
+Được hưởng quy chế pháp lý của “vùng nước lịch sử”
+Vùng nước trong vịnh lịch sử sẽ là nội thủy
+QG được quyền vạch baseline để bao quanh vịnh lịch sử đó
- QG phải “claim” vùng vịnh lịch sử thì mới được hưởng quyền của vùng vịnh lịch sử đó.
Cơ sở để QG đưa ra tuyên bố:
+Phải có hoạt động xác lập và thực thi chủ quyền của QG trong vùng vịnh lịch sử. VD:
người dân có hoạt động đánh bắt cá trong vùng nước đó, xây công trình trong vùng nước đó
(phát triển kinh tế), QG có hoạt động thăm dò vẽ bản đồ tại vùng vịnh lịch sử đó (hoạt động
địa chất, NCKH), QG đưa quân đội và csb tuần tra giám sát các vùng đó, đặt ra luật trên
vùng đó (hoạt động thực thi pháp luật),…
+Hoạt động này phải diễn ra liên tục. Đây là quy định mập mờ (amphibious), không có thời
gian cố định là bao lâu => chỉ cần tạo thành thói quen, tập quán của qg đó.
+Không vấp phải sự phản đối của qg khác
- Lưu ý:
+Vùng nước lịch sử có quy chế như vùng nội thủy
+Việc tuyên bố chủ quyền vịnh lịch sử là vấn đề lớn trong QHQT, thực tế hay xảy ra tranh
chấp.
+Cơ chế gqtc trong UNCLOS là cơ chế bắt buộc: phê chuẩn = đã chấp nhận thẩm quyền,
đặc biệt là Trọng tài qt về luật biển được thành lập theo Annex 7. Nhưng cần lưu ý
Những tranh chấp liên quan đến vùng vịnh lịch sử, tuyên bố vùng vịnh lịch sử có thể bị
loại trừ ra khỏi cơ chế gqtc bắt buộc đó bằng tuyên bố đơn phương của 1 qg.
+Vịnh lịch sử khác vịnh pháp lý còn ở chỗ: không bị giới hạn diện tích, bài test đường
tròn, độ lớn của miệng cửa vịnh.
Câu hỏi
Câu 1: Phân tích mqh của UNCLOS 1982 với các điều ước quốc tế khác về vấn đề luật
biển? Tại sao UNCLOS 1982 được xem như là Hiến pháp của LBQT?
Câu 2: So sánh đcs thẳng và đcs thông thường (giống, khác)? Tại sao đcs thẳng được sử
dụng phổ biến hơn đcs thông thường?
____________________________________________________________________________
____________________________________________________________________________
CHƯƠNG 4: VÙNG LÃNH HẢI VÀ VÙNG TIẾP GIÁP LÃNH HẢI
I. TỔNG QUAN
1. Khái niệm
Article 2: Legal status of the territorial sea, of the air space over the territorial sea and
of its bed and subsoil
1. The sovereignty of a coastal State extends, beyond its land territory and internal waters
and, in the case of an archipelagic State, its archipelagic waters, to an adjacent belt of
sea, described as the territorial sea.
2. This sovereignty extends to the air space over the territorial sea as well as to its bed
and subsoil.
3. The sovereignty over the territorial sea is exercised subject to this Convention and to
other rules of international law.
=> Quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối, gồm cả vùng đất phía dưới và vùng
trời phía trên
+Hoàn toàn và tuyệt đối: qg có quyền quyết định tuyệt đối VD: kiểm soát các tuyết
đường,…
2. Vấn đề giới hạn lãnh hải
- Article 3 of UNCLOS: Every State has the right to establish the breadth of its
territorial sea up to a limit not exceeding 12 nautical miles, measured from baselines
determined in accordance with this Convention.
Nhận xét
- Có qg cho rằng lãnh hải chỉ nên 3 hải lý, có qg cho rằng nên 12, có qg cho rằng 200.
- Đến khi có UNCLOS, các qg đồng ý lãnh hải max = 12 hải lý.
=> LÃNH HẢI KHÔNG CÓ GIỚI HẠN TỐI THIỂU MÀ CHỈ LÀ TỐI ĐA.
- Có những qg lãnh hải không rộng tới 12 hải lý, nhưng có qg lại mở rộng hơn 12 hải lý
(khoảng 10 nước claim rộng hơn), họ khẳng định trong luật nội địa của qg.
+Phillipines mặc dù là thành viên của UNCLOS nhưng vẫn claim rộng hơn 12 hải
lý. Tất nhiên nhận được sự phản đối từ các qg khác.
+Một vài nước khác không phải thành viên UNCLOS cũng claim rộng hơn, tất
nhiên cũng bị phản đối.
=> Lãnh hải không cố định (fixed) 12 hải lý.
Nhận định
Lãnh hải của qg luôn luôn nằm trong vùng giới hạn 12 hải lý tính từ đường cơ sở.
=> Sai. Theo Điều 12, những bãi đậu tàu được xem là vùng có quy chế pháp lý như lãnh hải.
Thực tế, giá trị của Điều 12 là không nhiều.
- Tập quán quốc tế: nguyên tắc innocent passage (qua lại không gây phương hại) nói rằng
tàu thuyền nước ngoài được quyền đi lại trong vùng lãnh hải của qg ven biển nếu việc đi
lại này không gây hại đến qg ven biển
+Tầm quan trọng của tập quán này: tàu thuyền phải xin phép, rồi còn chờ được cho
phép => mất thời gian. Nếu không có quyền này thì quyền tự do hàng hải bị gián
đoạn
+Mục đích đi lại của tàu đi lại chủ yếu là thương mại => cần sự nhanh chóng =>
quyền qua lại không gây phương hại cần được đảm bảo để đảm bảo tự do giao
thương.
- Tàu thuyền thường có hai hướng đi: (i) Đi ngang qua và (ii) đi vào-ra
- Điều 18 UNCLOS.
(i) Là đi lại một cách liên tục và nhanh chóng:
+Liên tục không có là không được dừng lại.
+Nhanh chóng không có nghĩa là max speed mà là tốc độ phù hợp cho thương mại.
=> Một số trường hợp được dừng lại: là những trường hợp phù hợp với thương mại
như tiếp nhiên liệu, bất khả kháng (bão, cứu người cứu tàu gặp nạn,…)
(ii) Đồng thời không có những hành vi được xem là gây phương hại.
+Sau đó UNCLOS tiếp tục liệt kê những hành vi được xem là gây phương hại.
+Lưu ý: force majeure = thuật ngữ tiếng Pháp, dùng cho cả tiếng Anh = bất khả
kháng.
=> nếu muốn đi trong lãnh hải nước khác phải nổi lên và treo cờ mà tàu có quốc tịch,
nếu không qg ven biển được quyền đưa ra tính hiệu cảnh cáo, buộc rời khỏi vùng
lãnh hải, nếu không tuân thủ sẽ khai hỏa (nếu thực sự cần thiết).
=> Nếu không bị xem là đi lại gây phương hại.
Nhận xét thêm
- Thuyết “đất thống trị biển” => ảnh hưởng tự do hàng hải (thương mại) => các cường
quốc biển phản đối (Mỹ, Anh, Bồ Đào Nha,…). => có sự giao thoa tạo nên Innocent
passage.
- Có nhiều qg cho rằng có tàu chiến đã là mất an ninh (nhất là qg đang phát triển) nhưng
UNCLOS không phân biệt.
=> Điều 15 UNCLOS áp dụng cho mọi tàu thuyền, bao gồm cả tàu chiến
=> Nhiều nước dựa vào Điều 15 (được), nhiều nước dựa vào Điều 19 (có weapon không
được) => có qg công nhận, có qg không công nhận cho tàu chiến. một số nước nếu tàu
chiến muốn vào phải có lời mời, CP cho phép (VN,TQ), một số qg cho (Mỹ,..)
So sánh tàu chợ/chuyến và tàu chiến:
- Chợ:
+Không có quyền miễn trừ tài phán => nếu vi phạm có thể bắt tàu
- Tàu chiến:
+Được => nếu có hành vi vi phạm pháp luật của qg ven biển thì qg có quyền yêu cầu
tàu chiến rời khỏi lãnh hải
*Nhận định: Tàu thuyền nước ngoài được đi lại trong vùng lãnh hải của qg ven biển luôn
buộc phải đi lại một cách không gây phương hại.
=> Sai.
- VD: gặp sự cố bất khả kháng có thể dừng lại
- VD2: Quyền transit passage: quyền eo biển => hình chụp => tron trường hợp này tàu
thuyền được đi lại tự do, nhưng vẫn phải đáp ứng nhanh chóng (do tàu thuyền đi lại tấp
nập), chỉ khác chỗ nó sẽ không áp dụng Điều 19 => tàu chiến và tàu ngầm có thể đi qua
bình thường (tàu ngầm không cần nổi).
- Lưu ý: hot prusuit chỉ áp dụng cho tàu nước đó, không trong lãnh hải.
Theo Điều 28, quyền này được qg ven biển thực thi như sau:
- Tàu có hai chiều đi, đi ngang qua (passing through) và đi ra đi vào. Khi tàu đi ngang
qua hoặc đi ra vào vùng lãnh hải, tàu sẽ có hàng hóa và con người.
- Quyền tài phán dân sự đối với chính con tàu đi ngang qua lãnh hải:
+Điều 28(2).
+Trong quá trình tàu đi ngang qua vùng lãnh hải thì qg ven biển sẽ không áp dụng tài phán
dân sự. Tuy nhiên trong một số trường hợp thì được tài phán nếu phát sinh nghĩa vụ dân
sự trực tiếp liên quan đến con tàu.
+VD: tàu TQ đi ngang qua lãnh hải VN, va quẹt với tàu cá VN, làm đổ rác, làm tràn dầu
xong bỏ đi luôn => về nguyên tắc qg không được chặn hay đổi hướng, tuy nhiên nếu con
tàu làm phát sinh nghĩa vụ dân sự thì qg ven biển được quyền dừng tàu hoặc chuyển
hướng tàu để đảm bảo thực thi quyền tài phán dân sự.
- Quyền tài phán dân sự đối với chính con tàu đi vào nội thủy: Lưu ý: đi ra vào nội thủy
=> quyền tài phán dân sự hoàn toàn và tuyệt đối.
- Chỉ có quyền tài phán hình sự đối với cá nhân, không áp dụng với tàu.
- Criminal Jurisdiction. Article 27.
- Vẫn là should not.
- Thực tế có nhưng hiếm khi có tài phán hình sự với những cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật hình sự trên con tàu trong quá trình con tàu đi qua lãnh hải qg ven biển, tuy
nhiên trong 4 th dưới qg sẽ can thiệp:
+Hệ quả của hành vi vi phạm ảnh hưởng qg ven biển: Những hành vi này phải được
quy định trong luật của qg ven biển thì mới được thực hiện quyền tài phán. VD: Theo
quy định pháp luật VN, mua bán tàn trữ vũ khí quân dụng là tội hình sự. Một tàu
nước ngoài bán vũ khí trong lãnh hải VN => có khả năng ảnh hưởng an ninh VN =>
VN có quyền can thiệp
+Ảnh hưởng hòa bình, an ninh quốc gia ven biển: VD: trên tàu có hoạt động khủng bố
+Thuyền trưởng trên tàu kêu gọi hỗ trợ hoặc viên chức ngoại giao trên tàu:
+Cần thiết để ngăn chặn việc mua bán trái phép các chất ma túy.
=> Should not vì: Không làm gì thì sợ sự lạm quyền của qg ven biển => ảnh hưởng tự do
hàng hải. Không thể shall not vì nó là lãnh thổ của qg ven biển nên qg ven biển có chủ
quyền hoàn toàn tuyệt đối => không thể cấm.
Đáp ứng 4+1 điều kiện thì qg mới có quyền truy đuổi nóng
- Nếu qg ven biển phát hiện tài nước ngoài có hành vi VPPL qg ven biển trong vùng lãnh
hải => 4 điều kiện:
+Tàu nước ngoài
+Có hành vi vi phạm
+Vi phạm pháp luật nội địa của qg ven biển.
+Vi phạm xảy ra trong vùng lãnh hải (không cần biết đi vào hay đi ngang, chỉ cần
biết nó xảy ra trong vùng lãnh hải - thông qua bản đồ có gửi đến LHQ).
- QG được truy đuổi nóng nếu đủ 4 điều kiện tuy nhiên còn phải:
+Trước đó phải phát đi thông báo bằng âm thanh hoặc hình ảnh (ánh sáng, đèn,…)
để cho biết rằng tàu chấp pháp của qg ven biển sẽ bắt đầu tiến hành quyền truy
đuổi
=> Đáp ứng đủ 4+1 điều kiện trên mới được truy đuổi nóng để tiến hành lên tàu, khám
tàu kiểm tra, nếu có hành vi vi phạm có quyền kéo tàu về vùng nội thủy.
- Lưu ý: Qg ven biển được quyền truy đuổi ra khỏi vùng biển mà qg có chủ quyền, thậm
chí ra đến vùng biển cả (Ở vùng này qg không được thực thi quyền nào trừ quyền truy
đuổi nóng).
Quyền truy đuổi nóng chấm dứt khi nào?
Lưu ý
- Áp dụng tương tự với sự sửa đổi cần thiết về chi tiết (mudis mutatis)
- Hot pursuit áp dụng cho lãnh hải khi áp dụng lên vùng khác phải có sự thay đổi phù
hợp, không được bê nguyên si
- Nếu bắt tàu mà tàu đó không vi phạm => qg có thể bồi thường => phải có bằng chứng.
I. TỔNG QUAN
- EEZ.
- Độ rộng tối đa là 200 hải lý => có thể rộng không đến 200 hải lý.
- Trước đây chỉ có lãnh hải => tiếp giáp lãnh hải => biển cả, không có EEZ. Tuy nhiên, qg
cảm thấy ở trong “nhỏ quá”, bên ngoài là biển cả nên các qg khác đánh cá rất nhiều => trữ
lượng giảm sút => các nước Mỹ Latin mới đưa ra tuyên bố đơn phương và khẳng định
vùng 200 hải lý là vùng bảo tồn tài nguyên, bảo tồn cá của qg ven biển => trở thành tập
quán => được ghi nhận trong UNCLOS.
+Khác chủ quyền ở chỗ chủ quyền chỉ có với vùng lãnh thổ mà qg sở hữu, xuất hiện với
lãnh thổ của qg, bao trùm toàn bộ các lĩnh vực có lq => qg có quyền quyết định toàn bộ
các vấn đề phát sinh trong vùng lãnh thổ đó (quản lý, kiểm soát, sử dụng, bảo tồn tài
nguyên,… trong vùng lãnh thổ đó).
+Là quyền riêng biệt trong EEZ, chỉ bao gồm một số lĩnh vực cụ thể => QG không có
chủ quyền trong vùng EEZ vì nó quá là rộng, ảnh hưởng tự do hàng hải, các cường quốc
biển khum thích điều này).
+Quyền chủ quyền của qg trong EEZ là quyền đối với tài nguyên sinh vật và phi sinh vật
(dầu khí chủ yếu, quặng) mà quốc gia có quyền chủ quyền. Nói cách khác qg có quyền
kiểm soát, quản lý, sử dụng, khai thác, bảo tồn mà không có qg nào được quyền can
thiệp, phải quy định cụ thể trong luật nội địa. Không chỉ sinh vật và phi sinh vật mà còn
hoạt động khác (khai thác, thăm dò kinh tế) như: xây đảo nhân tạo, công trình biển, khai
thác tài nguyên gió, sức nước (năng lượng xanh) => qg ven biển có thể tự làm hoặc cấp
phép cho phép các qg khác làm.
+Quốc gia không có chủ quyền trong vùng EEZ vì nó quá rộng dẫn đến cản trở tự do
hàng hải.
+Hẹp hơn quyền chủ quyền. Có quyền chủ quyền = có quyền tài phán, nhưng ngược lại
thì chưa chắc.
+Quyền tài phán là quyền đưa ra các VBPL để thực hiện việc quản lý, xử lý sai phạm liên
quan 3 vấn đề sau:
· Bảo vệ môi trường biển: qg ven biển được ban hành luật liên quan đến bảo vệ mt
biển ở EEZ => nếu tàu qg khác vi phạm môi trường biển trong EEZ => qg ven
biển được bắt tàu.
· Nghiên cứu khoa học
· Xây dựng đảo nhân tạo và các công trình trên biển: QG ven biển được đặt ra các
quy định, yêu cầu về điều kiện xây dựng, tháo dỡ các công trình trên biển ở các
đảo nhân tạo này, được quyền cấp phép nếu qg khác muốn xây dựng các công
trình đảo nhân tạo. Những công trình xây ở chỗ khác rồi đi vào => qg ven biển vẫn
có quyền tài phán với những công trình đó. Nếu công trình đó có hành động thăm
dò khai thác => qg ven biển có cả quyền chủ quyền và quyền tài phán với những
công trình như vậy.
=> QG ven biện được đặt ra luật để quản lý, nếu tàu qg khác vi phạm các vấn đề này
trong EEZ => qg ven biển được xử.
=> Điều 61-62. Được nhưng phải dc qg ven biển cho phép, NHƯNG, UNCLOS cũng yêu
cầu qg ven biển chia sẻ nguồn lợi từ tài nguyên sinh vật này cho qg khác nếu qg ven
biển này không thể khai thác hết, khi chia sẻ qg ven biển phải có thứ tự ưu tiên (thứ tự
ưu tiên hợp lý: bị bao vây bởi đất liền (landlock), qg gặp bất lợi về địa lý (đường ra biển
hẹp)
- Thế nào là không khai thác hết????(24p00) => UNCLOS quy định tổng sản lượng đánh
bát cho phép = qg ven biển vẫn được khai thác nhưng trong mức độ vẫn còn nguồn cá
còn lại để tiếp tục sinh sôi phát triển, nếu mức độ này vẫn còn => mới chia sẻ (allocate)
cho qg khác.
Đặt ra thêm vấn đề khác: tính tổng sản lượng cho phép ntn khi cá “di cư”?
=> Câu hỏi chưa có lời giải đáp => qg khó tính.
- Xem thêm case “Virginia G” trong slide.
____________________________________________________________________________
____________________________________________________________________________
CHƯƠNG 6: QUỐC GIA QUẦN ĐẢO (ĐỌC THÊM)
- Archipelagic State
- Đường cơ sở: không thể dùng đcs thường (khó nối) hay thẳng (lợi nhiều cho các qg
này) mà phải là đcs quần đảo (Archipelagic Baseline).
- Bên trong baseline này là Archipelagic water (khum phải nội thủy) => trong vùng này
không có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối. Trong vùng nước quần đảo này thì qg quần
đảo buộc phải vạch ra những tuyến đường hàng hải quốc tế trong vùng nước quần đảo
đó. Với những tuyến đường này tàu thuyền được quyền Passage (băng qua) (giống eo
biển).
____________________________________________________________________________
____________________________________________________________________________
CHƯƠNG 7: THỀM LỤC ĐỊA
1. Độ rộng
- Có thể bằng hoặc vượt qua 200 hải lý (vùng EEZ).
- Trước hết quyền hiển nhiên liên quan đến tài nguyên trong thềm lục địa.
Lưu ý tài nguyên trong EEZ và Thềm lục địa khác nhau
- Tài nguyên sinh vật: nếu trong EZZ là bơi được trong nước thì Thềm lục đia phải là bò
hoặc dựa vào Thềm lục địa (ví dụ như cua). Thực tế áp dụng có vấn đề: một số động vật
không biết nên xếp vào loại nào (hàu, ốc, tôm càng,…) ví dụ tôm càng vẫn có thể bơi
được nên không biết xếp vào cái nào.
- Các hoạt động liên quan đến thai khác và thăm dò tài nguyên biển: toàn bộ vấn đề về
việc thăm dò (explore) và khai thác (exploit) đều thuộc quyền chủ quyền nên => qg chủ
quyền được đặt ra quy định luật và cấp phép cho qg khác khai thác tài nguyên ở đây.
Vấn đề - các dàn khoan trên biển sẽ thuộc về quy chế pháp lý của vùng EEZ hay Thềm
lục địa? Có bị trùng lắp hay không? => Các công trình này vẫn được đặt ra vùng an toàn
theo EEZ, nhưng vẫn tiếp tục được quy định ở vùng thềm lục địa
b. Quyền tài phán đối với một số vấn đề khác như cáp và ống ngầm
- Qg ven biển được đặt quy định về lắp đặt cáp dẫn (cables) hoặc ống ngầm (pipelines)
trên Thềm lục địa.
- Điều này có nghĩa qg ven biển không được cấm nhưng có thể đặt ra quy định đặt ntn,
đường lắp đặt ra sao,…
2. Thềm lục địa có thể được kéo dài theo hai cách
- Vì vậy thềm lục địa có thể kéo dài hơn nhưng không được quá (theo 2 cách sau):
+Không được quá 350 hải lý tính từ đcs.
+Đường đẳng sau (isobath, 2500m từ mặt nước xuống đáy biển) tính ra 100 hải lý.
=> QG có thể chọn 1 trong 2, cách nào Thềm lục địa rộng hơn thì dùng.
- Thực tế việc này xác định cực kỳ phức tạp.
=> Nếu qg không lập vùng Thềm lục địa = qg không được khai thác tại khu vực đó => rất
nhiều qg đang tiến hành đo đạc.
- Các qg đo đạc như vậy thì có cơ quan quản lý không? Có. Theo Điều 76(8): các qg ven
biển nếu nhỏ hơn 200 hải lý thì thôi, nếu hơn 200 hải lý thì có nghĩa vụ gửi thông tin
cho Ủy ban ranh giới ngoài thềm lục địa (CLCS). Nhận định: qg chỉ đo được 120 hải lý
thì sao? => qg được xem là có thềm lục địa pháp lý đúng bằng 200 hải lý.
- Sau đó CLCS sẽ gửi phản hồi (chỉ là recommend, không có giá trị pháp lý), đặt ra
khuyến nghị. QG có quyền nghe theo khuyến nghị (khum có nghĩa vụ do chỉ là khuyến
nghị), nếu qg chấp nhận = final and blinding như khuyến nghị của CLCS. Nếu không
chấp nhận => gửi phản hồi lại yêu cầu recommend khác. Im lặng = xem như chưa phản
hồi, chưa xác định được.
- Giả sử các qg có tranh chấp Thềm lục địa thì sao? => Recommend của CLCS chỉ là ý
kiến của chuyên gia, là evident chứng minh Thềm lục địa của mình theo CLCS.
=> Quan điểm đơn phương của qg không được chấp nhận nếu không có ý kiến của
chuyên gia CLCS.
=> Khuyến nghị của CLCS chỉ mang tính là bằng chứng, không có giá trị pháp lý (Điều
76(8)).
Tuần sau học bình thường, tuần tới ktra giữa kỳ, tuần cuối ôn tập
-----
Tuần 9 14/4
Học về
- Phân định biển: vạch biên giới biển giữa các qg trong trường hợp 2 qg có bờ biển liền
kề hoặc đối mặt nhau
- gqtc liên quan đến vấn đề trên biển
SEMINAR 10: PHÂN ĐỊNH BIỂN
[TỔNG QUAN]
Slide 3
- Hiểu nôm na là phân chia biên giới trên biển giữa các qg có vùng biển chồng lấn
+Vùng biển chồng lấn: overlap sea, nằm chồng chéo giữa 2 vùng 12 hải lý của 2 qg.
- Trên đất liền, biên giới qg không cố định => sẽ có tranh chấp => giải quyết bằng đàm
phán thỏa thuận, sử dụng một bên thứ 3 (hòa giải (concillation,),TA, trọng tài,…) => sẽ
tìm được đường biên giới trên đất liền.
+Nói thêm: Từ đường biên giới trên đất liền sẽ vẽ được đường biên giới trên biển (8p30)
- Đối với vùng đặc quyền kinh tế, chắc chắn sẽ có chồng lấn (rộng hơn lãnh hải nhiều, mà
lãnh hải đã chồng lấn)
- Thông thường không quan tâm việc phân chia vùng tiếp giáp lãnh hải vì phân chia EEZ
dính luôn => quan tâm vùng EEZ nhiều hơn.
- Thềm lục địa cũng cần phải chia do có thể có sự chồng lấn
=> Cần quan tâm những vùng sau (có thể có overlap): lãnh hải, EEZ, thềm lục địa.
*Trước khi phân định biển, có những vấn đề qg phải quan tâm
- Lưu ý tranh chấp VN-TQ không phải tranh chấp phân định biển mà là tranh chấp về chủ
quyền biển.
- UNCLOS khi được xây dựng (47p20)…
- Phân định chủ quyền trên biển phải:
+Xác định lãnh thổ trên đất liền, cụ thể là đường biên giới có liên quan.
+Xác định đcs
+Xác định chủ quyền với đảo (đảo đó thuộc chủ quyền nước nào)
=> đến đây mới xác định được (49p25).
- Lưu ý vấn đề tranh chấp về chủ quyền đảo là vấn đề (49p56) => phải dựa vào ĐƯQT và
tập quán khác (UNCLOS chỉ nói về (50p17) cơ chế pháp lý của đảo (ĐỌC KỸ LẠI
CHỖ NÀY!!!!)
- Không phải lúc nào EEZ cũng được phân định chung với thềm lục địa.
+Có những qg sẽ phân định 2 vùng này riêng
+Hệ quả của việc phân định riêng biệt: EEZ của nước này và thềm lục địa của nước kia
có thể chồng lấn nhau => qg khó thực hiện quyền của mình => chồng lấn 2 vùng lẫn
“chồng lấn” cả quy định của luật => khó thực thi pháp luật.
+Giải pháp: thỏa thuận (không hiệu quả…), phân định chung 1 đường.
-------
CHƯƠNG MỚI VỀ GQTC
---giải lao----
;;;
1h19p17 bắt đầu lại
*Nguyên tắc quan trọng của LQT là gqtc bằng hòa bình => UNCLOS cũng vậy
- Vì vậy phải đàm phán đầu tiên => hòa giải (trong UNCLOS không hoàn toàn bắt buộc,
tùy trường hợp, muốn hay không do qg quyết định) => cơ chế tài phán bắt buộc
- Trong LQT qg phải thể hiện sự consent thì TA mới được giải quyết
- Theo UNCLOS, cơ chế gqtc của nó là bắt buộc khi qg tham gia, ký kết,… UNCLOS
(được bảo lưu).
Các bước:
B1: Đàm phán (Bắt buộc)
- Nếu có hiệp định song phương hoặc khu vực thì gqtc theo đó
- Sau đó hòa giải (bắt buộc có ngoại lệ).
B2: Có 3 cơ quan tài phán theo UNCLOS
- ICJ
- ITLOS
- Tòa trọng tài luật biển thành lập theo Phụ lục VII UNCLOS (ad hoc)
=> Từ lúc gia nhập, ký kết,… qg có thể đưa ra tuyên bố chọn cơ quan gqtc
Điều 297 liệt kê những tranh chấp bắt buộc phải giải quyết bằng UNCLOS
Theo Điều 298, các qg được quyền đưa ra các tuyên bố để loại trừ thẩm quyền qgtc bắt
buộc của các cơ quan qgtc liên quan đến các vấn đề được ghi nhận ở điều luật này. Cụ
thể: phân định biển,… => Nếu tranh chấp liên quan đến những vấn đề ở Điều 298 đã
được qg tuyên bố loại trừ thì qg đó không bị buộc phải chấp nhận thẩm quyền của các
cơ quan đã được trù định