Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 40

THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU

• Phân biệt các loại dữ liệu


• Nhận biết và áp dụng các phương pháp
thu thập các loại dữ liệu khác nhau
Mục tiêu • Nhận biết và áp dụng các kỹ thuật chọn
mẫu
• Giới thiệu về dữ liệu nghiên cứu
• Phân loại dữ liệu
Nội dung • Các vấn đề về chọn mẫu
“Research data is defined as recorded
“Research data, unlike other types of factual material commonly retained by
information, is collected, observed, or and accepted in the scientific
created, for purposes of analysis to community as necessary to validate
produce original research results.” research findings; although the
(http://www.ed.ac.uk/schools- majority of such data is created in
departments/information- digital format, all research data is
services/services/researchsupport/dat included irrespective of the format in
a-library/research-data-mgmt/data- which it is created.” (Engineering and
mgmt/research-data-definition) Physical Sciences Research Council
(EPSRC))

Dữ liệu nghiên cứu


(research data)
Dữ liệu định tính (Qualitative data): dữ liệu được trình bày dưới
dạng chữ, phản ánh đặc điểm không để được đo lường của sự vật,
hiện tượng.

Phân loại
theo đặc
điểm dữ
liệu

Dữ liệu định lượng (Quantitative data): dữ liệu dưới dạng số


Dữ liệu sơ cấp (primary data): dữ liệu được thu thập lần đầu
tiên bởi chính nhà nghiên cứu

Phân loại
theo nguồn
thu thập dữ
liệu

Dữ liệu thứ cấp (secondary data): dữ liệu có sẵn (được


thu thập bởi cá nhân/ nhà nghiên cứu/ tổ chức nào đó)
được nhà nghiên cứu thu thập lại
DỮ LIỆU SƠ CẤP
Phân loại dữ
liệu sơ cấp

Dữ liệu từ quan sát (Observation)

Dữ liệu từ thẩm vấn (Interrogation)

Dữ liệu từ tham gia (Participation)

Dữ liệu từ đo lường (Measurement)


Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp quan sát
(observation)

• Quan sát nhập vai (Participant


observation): Nhà nghiên cứu tham dự
trong cuộc nghiên cứu (người tham dự
khác có thể biết hoặc không biết sự hiện
diện của nhà nghiên cứu)
• Quan sát không không nhập vai (Non-
Participant observation): nhà nghiên cứu
chỉ quan sát độc lập
Phương pháp quan sát
(observation)

Trở ngại khi sử dụng:


• Đối tượng thay đổi hành vi
khi cảm thấy bị quan sát
• Thiên lệch chủ quan của
người quan sát
• Diễn giải khác nhau cho cùng
một quan sát giữa những
người quan sát khác nhau
• Ghi chép thiếu
Phương pháp quan sát
(observation)

Phù hợp sử dụng trong điều kiện:


• Đối tượng được quan sát cảm
thấy tự nhiên
• Nhà nghiên cứu có thể kiểm
soát được
Phương pháp phỏng vấn
(Interview)

• Burns (1997: 329), ‘an


interview is a verbal
interchange, often face to
face, though the telephone
may be used, in which an
interviewer tries to elicit
information, beliefs or
opinions from another
person’
Phương pháp phỏng vấn
(Interview)
Phương pháp phỏng vấn
(Interview)
• Phỏng vấn không cấu trúc: nội dung phỏng
vấn, câu hỏi phỏng vấn linh hoạt, có thể thay
đổi tuỳ hoàn cảnh, tình huống
• Phỏng vấn sâu (in-depth interview); Phỏng
vấn nhóm mục tiêu (focus group
interview); Phỏng vấn chuyên gia
(expertise interview); Tường thuật
(narratives); Truyền miệng (oral history)
• Phỏng vấn cấu trúc: nội dung, câu hỏi phỏng
vấn đã được xác định trước theo một trật tự
nhất định. Bảng câu hỏi gồm các câu hỏi đóng
hoặc mở được chuẩn bị sẵn.
Bảng hỏi/Phiếu điều tra
(Questionnaire survey)
• Bảng liệt kê các câu hỏi điều tra mà người
được phỏng vấn tự trả lời bằng cách tự viết
vào mà không cần trực tiếp hỏi như phỏng
vấn
• Cách sử dụng bảng hỏi:
• Thư tín, online
• Thu thập trực tiếp
• Loại câu hỏi:
• Câu hỏi đóng (closed question): các
phương án trả lời đã có sẵn
• Câu hỏi mở (open-ended question): câu
trả lời không được đưa ra trước cho lựa
chọn
Ví dụ câu hỏi đóng
Ví dụ câu hỏi mở
• Lưu ý khi thiết lập bảng câu hỏi:
• Đặt câu hỏi đơn giản, rõ ràng/ Không
đặt câu hỏi mơ hồ, không rõ nghĩa
Bảng hỏi/Phiếu • Mỗi cầu hỏi phải là đơn hướng (chỉ liên
quan đến một ý nghĩa)
điều tra • Không định hướng trả lời trong câu hỏi
(Questionaire • Sắp xếp câu hỏi từ tổng quát đến cụ thể
• Cần lý góp ý của chuyên gia, đồng
Survey) nghiệp cho bảng hỏi
• Tổ chức điều tra thử để xem xét, chỉnh
sửa câu hỏi trước khi tiến hành điều tra
chính thức
Lựa chọn giữa phỏng vấn và bảng hỏi cần lưu
ý:
Độ phân tán của
Vấn đề cần Loại đối tượng
đối tượng được
nghiên cứu nghiên cứu
Bảng hỏi/Phiếu nghiên cứu

điều tra
(Questionaire
Survey)
Ưu và nhược điểm của phỏng vấn và bảng
hỏi? (Tự đọc)
DỮ LIỆU THỨ CẤP
Dữ liệu thứ cấp • Các thông tin diễn dịch, giải thích của các
dữ liệu sơ cấp
• Dữ liệu được công bố trên các báo, tạp chí,
tài liệu báo cáo, internet
• Chất lượng của dữ liệu thứ cấp phụ thuộc
vào nguồn cung cấp và cách dữ liệu được
trình bày
• Nguồn dữ liệu thứ cấp:
• các báo cáo của chính phủ, bộ ngành, số liệu của các
Dữ liệu thứ cấp cơ quan thống kê
• dữ liệu của các công ty về báo cáo kết quả tình hình
hoạt động kinh doanh, nghiên cứu thị trường….
• các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, viện, trường
đại học;
CÁC VẤN ĐỀ VỀ CHỌN MẪU
Một số khái niệm

• Tổng thể nghiên cứu (study population) (N): tập


hợp tất cả phần tử (cá thể, thành viên)
• Đặc điểm của tổng thể ảnh hưởng đến phương
pháp chọn mẫu phù hợp
• Biết được qui mô tổng thể hay không?
• Các phần tử của tổng thể là đồng nhất hay có
nhiều khác biệt?
• Có thể phân nhóm các phần tử của tổng thể
hay không?
• Qui mô mẫu (sample size) (n): số lượng phần tử trong
tổng thể được thu thập để đại diện cho tổng thể
Một số khái niệm • Một đơn vị của mẫu (sampling unit/ sampling element) là
một phần tử trong mẫu. Đây chính là đơn vị nghiên cứu
• Khung mẫu (sample frame): danh sách tất cả các phần
tử có trong tổng thể để giúp rút mẫu
Chọn mẫu
(Sampling)

• Chọn lấy một số phần tử


của một tổng thể
(population) có thể đại diện
cho tổng thể.
• Phân tích trên mẫu để rút
ra kết luận cho tổng thể
Chọn mẫu
(Sampling)
• Yếu tố ảnh hưởng đến các suy luận
dựa trên mẫu
• Qui mô mẫu (sample size): Qui
mô mẫu càng lớn, kết quả phân
tích từ mẫu càng có tính chính
xác cao
• Mức độ khác biệt của các phần
tử trong tổng thể: Các phần tử
của tổng thể có sự khác biệt
càng lớn, kết quả phân tích từ
mẫu càng giảm tính chính xác
Các phương
thức chọn
mẫu
Chọn mẫu xác suất/ chọn mẫu ngẫu nhiên
(probability sampling/ random sampling)

• Mẫu được chọn dựa trên nguyên tắc xác


suất: Mỗi phần từ trong tổng thể có cơ hội
được lựa chọn như nhau và độc lập.
• Xác suất một phần tử được chọn: n/N
(n: cỡ mẫu; N: qui mô tổng thể)
• Các suy luận từ mẫu có thể khái quát hoá
cho tổng thể mẫu
• Một số kiểm định thống kê dựa trên nguyên
tắc xác suất chỉ có thể được thực hiện cho
dữ liệu của mẫu lựa chọn theo nguyên tắc
xác suất.
Chọn mẫu xác suất/ chọn mẫu ngẫu nhiên
(probability sampling/ random sampling)

• Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản:


• The fishbowl draw
• The computer program
• A table of randomly generated
numbers
• Sử dụng khi tổng thể tương đối
đồng nhất; nhà nghiên cứu quan
tâm đến đặc trưng chung của tổng
thể
• Chọn mẫu phân tầng: Tổng thể được phân chia thành
Chọn mẫu xác suất/ các tầng (trata)/ nhóm (group)
chọn mẫu ngẫu nhiên • Chọn mẫu phân tầng theo tỷ lệ: số lượng phần tử
(probability sampling/ mỗi tầng dựa trên tỷ lệ giữa qui mô của tầng với
tổng thể
random sampling) • Chọn mẫu phân tầng không theo tỷ lệ
Chọn mẫu xác suất/
chọn mẫu ngẫu nhiên
(probability sampling/
random sampling)
• Chọn mẫu phân nhóm
• Mẫu được chọn từ một
vài nhóm
• Phù hợp với các
nghiên cứu có tổng
thể ở các cấp quốc
gia, tỉnh, thành phố,
hoặc như lãnh thổ
nhỏ hơn.
Chọn mẫu xác suất/ • Chọn mẫu hệ thống
chọn mẫu ngẫu nhiên • Lấy danh sách tổng thể
(probability sampling/ • Xác định khoảng/bước nhảy (interval)
random sampling) • Chọn mẫu
Chọn mẫu phi xác suất
(non-probability sampling)

• Mẫu được chọn không dựa trên nguyên tắc xác suất
• Thường được sử dụng khi không biết được xác suất chọn mẫu (do không biết
qui mô tổng thể) hoặc không quan tâm đến xác suất này
• Nhà nghiên cứu có một mục đích nhất định khi lựa chọn mẫu
• Phù hợp với những tổng thể thiên lệch cao
Chọn mẫu phi xác suất
(non-probability sampling)

• Chọn mẫu hạn ngạch


• Hạn ngạch được xác định
dựa trên sự quan tâm
của nhà nghiên cứu hoặc
cảm tính
Chọn mẫu phi xác suất
(non-probability sampling)

• Chọn mẫu thuận tiện/


tình cờ
Chọn mẫu phi xác suất
(non-probability sampling)

• Chọn mẫu phán đoán


• Phù hợp khi mô tả một
hiện tượng hoặc phát
triển một vấn đề ít người
biết đến
Chọn mẫu phi xác suất
(non-probability sampling)

• Chọn mẫu quả cầu tuyết


• Được áp dụng khi nhà
nhiên cứu có ít thông tin
về tổ chức (tổng thể) cần
nghiên cứu
Tài liệu tham khảo

• Kumar, R. (2011). Research Methodology. A Step-by-Step Guide for Beginners.


Washington DC: SAGE Publications. Chapter 9 & 10
• Trần Tiến Khai (2014). Phương pháp nghiên cứu kinh tế- Kiến thức cơ bản.
TP. HCM: Nhà xuất bản Lao động xã hội. Chương 6 & 8

You might also like