Professional Documents
Culture Documents
VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
VH -NT: lĩnh vực đặc thù, phạm vi gói gọn lại trong các hoạt động, văn hóa – văn nghệ ( nghệ
thuật)
- Văn hóa nghệ thuật chịu sự quy định của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội, vừa có tính
độc lập tương đối, và có tác động tích cực hoạt tiêu cực đối với đời sống xã hội.
- Văn hóa nghệ thuật vận hành theo nhữn quy luật chung của văn hóa tinh thần và văn hóa
thẩm mỹ, đồng thời nó vận động theo quy luật bên trong của chính mình.
Chức năng: văn hóa nghệ thuật đảm nhiệm một tổ hợp các chức năng xã hội nhất định như: chức năng
nhận thức, chức năng giáo dục, chức năng giải trí, chức năng thẩm mỹ, chức năn g dự báo.
Văn hóa học nghệ thuật:
PGS.TS Phan Thu Hiền:
- VHHNT như một chuyên ngành của văn hóa học
- VHHNT nghiên cứu nghệ thuật một trong những thiết chế nền tảng của văn hóa, trong
quan hệ qua lại nhiều chiều với văn hóa, đã hình thành ở khu vực giao thoa giữa nghệ
thuật học và văn hóa học.
Cách tiếp cận: các nhà nghiên cứu Âu – Mỹ có xu hướng đồng nhất nhân học văn hóa và văn hóa học,
do đó, cũng có xu hướng đồng nhất nhân học nghệ thuật và văn hóa học nghệ thuật -> thực tế cũng có
sự khác nhau.
Nhân học nghệ thuật nghiên cứu các nền nghệ thuật, các tác phẩm nghệ thuật, quá trình sáng tạo và
thướng thức chúng
Hiểu biết những dân tộc, những cộn đồng đã sản sinh, nuôi dường, là môi trường hoạt của
của các nền nghệ thuật, các tác phẩm đó.
VHHNT coi nghiên cứu các tác phẩm/ các nền NT/ các loại hình nghệ thuật như phương
tiện -> hiểu biết những nền văn hóa đã sản sinh, nuôi dưỡng các nền nghệ thuật.
Nhân học nghệ thuật:
- Quan tâm nghiên cứu về các cộng đồng thuộc chủng tộc thiểu số, có khuôn khổ ở châu
Phi, Mỹ, Úc
1.3. Các học thuyết về nguồn gốc ra đời nghệ thuật
a. Thuyết bắt chước: người khởi xướng là Aristote
- NT là một hành vi bắt chước
- Bắt chước một cách khéo kéo tạo ra sự thích thú, thể hiện tài năng -> nghệ thuật.
- Tuy nhiên, bắt chước của NT không phải là sự sao chép
- Người nghệ sĩ phải thêm vào hay bớt đi để làm cho tác phẩm cao hơn tự nhiên mà họ bắt
chước.
- Sự thêm vào hay bớt đi phải được kết hợp với cách điệu, tiết tấu theo quy luật hài hòa.
Vd: con người quan sát con chim công múa -> bắt chước theo, không bắt chước theo
nguyên mẫu mà bắt chước có sáng tạo -> điệu múa chim công.
b. Thuyết du hí:
- Bản chất con người thích vui chơi
- Khi vụ mùa bội thu, săn bắt được thú lớn,… -> con người sẽ vui, hứng khởi, bày ra các
trò diễn, hát, múa, đàn,... -> nghệ thuật ra đời.
c. Thuyết ma thuật: nghiên về tôn giáo
- Quan niệm về lực lượng siêu nhiên chi phối cuộc sống con người
- Con người cầu mong sự giúp đỡ trợ giúp của các lực lượng siêu nhiên.
d. Thuyết biểu hiện: do mong muốn bộc bạch nỗi niềm chủ quan.
1.4. Các loại hình nghệ thuật:
1.4.1. Phân loại: 3 loại – NT không gian, NT thời gian, NT không gian – thời gian ( M.Cagan)
Phân loại đơn giản: NT vật thể - phi vật thể
1.4.2. Các loại hình nghệ thuật:
- Văn học, thi ca
- Âm nhạc: thanh nhạc & khí nhạc
b. Đặc trưng
- NT sân khấu: trình diễn mang tính “kịch”, tạo ra sự ảo tưởng trong cảm thức của tác giác và người
thưởng thức.
- “kịch” -> xung đột
Sân khấu nghệ thuật mang tính tổng hợp cao, trong 1 tác phẩm sân khấu sẽ có các yếu tố NT khác
nhau như: văn học, hội họa, âm nhạc, múa,…
c. Những thành phần cơ bản trong NTSK
- Tác giả: gắn với kịch bản
- Diễn viên ( nghệ sĩ biểu diễn)
- Khán giả
- Đạo diễn
MÚA
Múa dân gian: sinh hoạt hoặc biểu diễn dân gian
Múa tín ngưỡng – tôn giáo
Múa cung đình