Professional Documents
Culture Documents
78.tai Che Betong Va Kha Nang Ung Dung o VN
78.tai Che Betong Va Kha Nang Ung Dung o VN
142
Kỷ yếu Hội nghị Sinh viên NCKH 2009
Trong quá trình cứng rắn cường độ bê tông không ngừng tăng lên.Từ 7 ngày đến 14
ngày cường độ phát triển nhanh, sau 28 ngày chậm dần lại và gần như theo quy luật logarit :
Rn lg n
,với n> 3
R 28 lg 28
Trong đó:Rn, R 28 lần lượt là cường độ bê tông ở tuổi n và 28 ngày ; n- tuổi bê
tông(ngày)
Nghiên cứu cường độ bê tông có chú ý cốt liệu,cũng như cấu tạo của bê tông(biểu thị
độ đặc của nó).
3.1. Phương pháp và công thức xác định cường độ chịu nén của bê tông:
Phương pháp trực tiếp:
Chế tạo mẫu hoặc lấy trực tiếp mâuc từ kết cấu côgn trình và tác dụng trực tiếp lên mẫu
cho đến khi bị phá hoại.Sự xuất hiện vết nứt, sự tách lớp và biến dạng là các dấu hiệu của phá
hoại.
Cường độ vật liệu được tính toán từ các kết quả thí nghiệm theo công thức tương ứng
:(với các mẫu thí nghiệm hình lập phương cạnh 15cm)
Khi mác ximăng cao thì cường độ đá ximăng tăng dẫn đến cường độ bêtông cũng tăng
theo, khi mác ximăng thấp thì ngược lại.
Khi tỉ lệ N/X hợp lý thì đá ximăng tăng dẫn đến cường độ bêtông cũng tăng theo, khi
mác ximăng thấp thì ngược laị.
Khi tỉ lệ N/X quá nhỏ thì không đủ nước để đá ximăng thủy hóa hoàn toàn nên có
cường độ đá ximăng giảm. Mặt khác,khi đó hỗn hợp bêtông có độ sụt bé gây khó khăn trong
quá trình thi công.
Khi tỉ lệ N/X quá cao, nước tự do còn tồn tại nhiều khi bay hơi sẽ để lại nhiều lỗ rỗng
trong đá ximăng làm cường độ của đá ximăng giảm, nên cường độ bêtông cũng giảm. Ngoài
ra, nếu lượng nước quá nhiều thì hỗn hợp bêtông dễ bị phân tầng không thể thi công được.
143
Kỷ yếu Hội nghị Sinh viên NCKH 2009
Dưới đây là biểu đồ biểu thị sự phụ thuộc cường độ bê tông vào lượng nước nhào
trộn
144
Kỷ yếu Hội nghị Sinh viên NCKH 2009
thấp, tuy cần lực lèn ép mạnh trong thời gian dài hơn , nhưng cường độ bêtông về sau này sẽ
được nâng cao.
Đối với một hỗn hợp bêtông, ứng với một điều kiện đầm nén nhất định sẽ có một tỷ lệ
nước thích hợp nhất. Với lượng nước đó bêtông sẽ có độ đặc cao nhất, sản lượng hỗn hợp bêtông
sẽ nhỏ nhất, do đó cường độ bêtông sẽ đạt giá trị cực đại. Nếu lượng nước thấp hơn hoặc cao hơn
lượng nước thích hợp thì cường độ bêtông bị giảm xuống, Trong trường hợp đầu do ít nước, hỗn
hợp bị khô không lèn ép được tốt. Trong trường hợp sau, do thừa nước nên đá ximăng sau khi đã
cứng rắn sẽ tồn tại nhiều lỗ rỗng do nước tự do bay hơi để lại.
Nếu tăng mức độ lèn chặt lên thì trị số tỷ lệ nước thích hợp trong hỗn hợp bêtông sẽ giảm
xuống và cường độ bêtông tăng lên.
Sơ đồ biểu thị sự ảnh hưởng của mức độ lèn chặt hỗn hợp bêtông đến lượng nước và
cường độ bê tông
d. Ảnh hưởng của điều kiện môi trường bảo dưỡng
Trong điều kiện môi trường nhiệt độ, độ ẩm cao sự tăng cường độ có thể kéo dài trong
nhiều năm, còn trong điều kiện khô hanh hoặc nhiệt độ thấp sự tăng cường độ trong thời gian sau
này là không đáng kể. Khi dưỡng hộ bêtông trong điều kiện nhiệt ẩm cường độ bêtông tăng rất
nhanh trong thời gian vài ngày đầu
4. Thiết kế bê tông mác thấp (m100) sử dụng bê tông đã qua sủ dụng:
4.1. Vật liệu chế tạo:
a. Ximăng:
Sử dụng ximăng pooclăng PC40 Hà Tiên 1
Theo lí thuyết trong giáo trình vật liệu xây dựng khuyên nên chon ximăng có mác 200
dể chế tạo bêtông mác 100 hiện nay trên thị trường bán lẻ không có loại xi măng nay,nên trong
khuôn khổ các mẫu thí nghiệm sử dụng ximăng như trên
b. Cốt liệu nhỏ:
Sử dụng cát vàng thô có cấp phối cho phép như sau:
Trong đề tài sử dụng cát ở phòng thí nghiệm của trường có cáp phối đạt yêu cầu đề ra
(không xách định lại cấp phôí hạt của cát)
145
Kỷ yếu Hội nghị Sinh viên NCKH 2009
d. Nƣớc
Sử dụng nước sinh hoạt (nước thủy cục):
4.2. Thiết kế cấp phối theo phương pháp Bolomey-Skramtaev:
X Rb
Tỉ lệ X/N tính theo công thức: 0,5
N A.R X
X
Xác định lượng ximăng : X ( ).N (kg) , đem so sánh lượng ximăng tối thiểu
N
Điều kiện làm việc của Phương pháp Phương
kết cấucông trình đầm chặt pháp đầm chặt
Bằng tay Bằng máy
-Trực tiếp tiếp xúcvới nước 265 240
-Bị ảnh hưởng của mưa 250 220
gió phưong tiện bảo vệ
-Không bị ảnh hưởng 220 200
của mưa gió
146
Kỷ yếu Hội nghị Sinh viên NCKH 2009
1000
Khối lượng đá bêtông: D .r
d
bt
V d
X D
Khối lượng cát : D 1000 N
X d
Với 1 m3 bê tông thì chọn N=195(l)
Thể tích nguyên vật liệu ở trạng thai ẩm:X 1=X
C1=C(1+WC)
D1=D(1+Wd)
N1=N-(C.WC+D.Wd)
Thể tích mẻ trộn có kích thước : 11 (l)
X2=0.011.X1
C2=0.011.C1
D2=0.011.D1
N2=0.011.N1
4.3. Thí nghiệm nén mẫu bê tông M100 sử dụng đá bê tông là bê tông đã qua
sử dụng
(các mẫu đúc đuợc nén sau 28 ngày đúc,bảo quản trong điều kiện chuẩn)
Stt Cấp phối
Cƣờng độ Chú
thí
ngh Trạng thái Mẻ trộn (kg/cm )2 thích
1m3
iệm ẩm 11(l)
N=195(l) Trung
Mẫu1 66,3
X=185,25 bình
N1=182,5(l) N2=2(l)
(kg)<220 Mẫu2 75
X1=220(kg X2=2,42 Sử dụng
(kg) đá bê
D1=1385(kg) (kg)
1 Chọn tông đập
(với Wd=0%) D2=14,7 ra bằng
X=220(kg) 65,8
(kg) đá 1-2
D=1385 C1=625(kg) Mẫu3 56,3
(với Wc=2%) C2=7(Kg)
(kg)
C=625(kg)
Trung
Mẫu1 48,8 Sử dụng
bình đá bê
2 Như trên Như trên Như trên tông
Mẫu2 89,16 bằng đá
65,22
3-4
Mẫu3 57,7
Tru Sử dụng
ng đá bê
3 Như trên Như trên Như trên Mẫu1 59,3
bìn tông có
h nhiều
147
Kỷ yếu Hội nghị Sinh viên NCKH 2009
kích
thước
khác
nhau,
Mẫu2 95 có lẫn
vữa xi
73,48 măng
trong quá
trình đập
ra
148
Kỷ yếu Hội nghị Sinh viên NCKH 2009
+ Sau khi điều chỉnh nước mẫu bê tông dù đã tốt hơn so với các mẫu trước đó nhưng
vẫn chưa đạt yêu cầu.
+ Thí nghiệm 5: tăng 30% cả nước và xi măng so với thiết kế cấp phối theo phương
pháp Bolomey-Skramtaev.
+ Cường độ các mấu đã tăng lên như mong đợi 143,4 kg/cm 2,khi trộn mẻ bê tông thì độ
nhaõ( độ sụt) lớn,độ rỗng của mâu sau khi đúc là rất ít .
+ Như vậy mẫu 5 sau khi điều chỉnh đã đạt được cường độ cao hơn so với thiết kế.
+ Với cường độ trung bình là 143,4kg/cm2 thì không phải là sự chênh lêch quá lớn so
với yêu cầu thiết kế bê tông M100
Cấp phối cho 1 mẻ trộn 11 (l)
N2=2,86 (l)
X2=3,15 (kg)
D2=14,7 (kg)
C2=7 (kg)
Vậy cấp phối cho 1 m3 bê tông :
N2=236 (l)
X2=286 (kg)
D2=1336 (kg)
C2=636 (kg)
5. Đánh giá kinh tế kĩ thuật
5.1. So sánh dây chuyền sản xuất bê tông thường và sản xuất bê tông sử
dụng bêtông đã qua sử dụng(bê tông tái chế):
Đá Rác thải
bê tông
Vận Thu
chuyển gom
149
Kỷ yếu Hội nghị Sinh viên NCKH 2009
Thu
gom
Dây chuyền xử
lí rác thải bê
tông thành đá
thành phẩm
Đá thành
phẩm
…KHU VỰC
thứ n
150
Kỷ yếu Hội nghị Sinh viên NCKH 2009
(Hình ảnh thu gom rác thai xây dựng trên website:www.citenco.com.vn )
Nhận xét:
Câu hỏi được đăng từ báo Sài Gòn giải phóng về vấn đề rác thải xây dựng.
Để giải quyết vấn đề này xin nêu ra một số phương án giải quyết như sau:
- Phương án1:
Kết hợp với công ty đô thị môi trường với mô hình như sau: chúng ta (bên A) nhận xủ lí
rác thải xây dựng (sử dụng các loại máy sang lọc để lấy nguồn bê tông đã qua sử dụng phần
còn lại đem làm xà bần phục vụ công tác san lấp) còn công ty đô thị môi trường (bên B) sẽ phụ
trách khâu thu gom.
Lợi ích của 2 bên sẽ là:
+ Bên A sẽ có được nguồn nguyên liệu không tốn phí mua.
+ Bên B khi thu gom rác đã nhận được phí thu gom,và phần xà bần để bán cho khác
hàng có nhu cầu san lấp mặt bằng.
Vậy 2 bên đều có lợi.
+ Phương án 2
Tổ chức đội thu gom rác thải xây dựng.
So sánh 2 phương án:
- Phương án 1:
+ Ưu điểm : không phải giải quyết bài toán thu gom rác thải xây dựng, chúng ta
không tốn chi phí mua rác thải mà vẫn có nguồn nguyên liệu.
+ Khuyết điểm : Có sự lệ thuộc nào đó vào công ty đo thị môi trường. Thực tế thực
hiện cần có một quá trình đàm phán với công ty này.
- Phương án 2 :
+ Ưu điểm : Tận thu được nguồn phí thu gom rác thải xây dựng, xà bần để bán cho
các công trình cần san lấp mặt bằng,và đặc biệt là nguyên liệu phục vụ cho việc tái
chế bêtông
151
Kỷ yếu Hội nghị Sinh viên NCKH 2009
+ Khuyết : Tốn chi phí đầu tư ban đầu cho đội xe thu gom rác thải xây dựng, nhân
công và chi phí phát sinh khi tổ chức thực hiện công việc này .
Với phương án 2 có thể xem rằng tiền thu được từ phí thu gom và bán xà bần bù trừ
được các chi phí về nhân công và đầu tư ban đầu.
Như vậy trong cả 2 phương án đều có được nguồn nguyên liệu không tốn phí. Nhưng
có lẽ phương án 1 vẫn được ưu tiên thực hiện do không tốn chi phí đầu tư ban đầu.
Theo báo sài gòn giải phóng điều tra thì “ mỗi ngày, công ty thu gom theo yêu cầu
khách hàng khoảng 2.000 tấn rác thải xây dựng, tuy nhiên lượng rác thải này trên cá tuyến
đường mà công nhân vệ sinh thu gom đến khoảng 900 tấn”. Với lượng rác thả xây dựng nhiều
như vậy thì việc sàng lọc để có được 1/10 lượng này là hoàn toàn có thể. Với lượng nguyên liệu
dồi dào như vậy thì hoàn toàn yên tâm về nguồn cung nguyên liệu cho sản xuất bê tông tái chế.
152
Kỷ yếu Hội nghị Sinh viên NCKH 2009
Nhận xét:
Giá thành 1m3 bê tông tái chế thấp hơn so với 1m3 bê tông thường là 55604 đồng
tức là tiết kiệm 10,8% so với sản xuất bê tông thường.
III. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ :
1. Kết luận :
Quá trình thực hiện phải tiến hành rất nhiều thí nghiệm và các thí nghiệm này đảm bảo
yêu cầu theo tiêu chuẩn Việt Nam.
So với yêu cầu đặt ra là chế tạo bê tông M100 và giá thành rẻ thì đề tài đạt yêu cầu, mà
cụ thể là chọn được cấp phối cho bêtông tái chế (đạt yêu cầu về cường độ) và có giá thành thấp
hơn 10,8% so với việc không sử dụng bê tông tái chế
Sản phẩm có thể ứng dụng bê tông tái chế là các cấu kiện đúc sẵn có cường độ thấp như:
ghế đá, các đoạn trong con lươn làm đường, dải phân cách đường, vách ngăn…
Lợi ích đem lại từ việc nghiên cứu tái chế bê tông không những là tạo được các sản
phẩm từ tái chế bê tông có chi phí thấp hơn so với không tái chế bê tông mà còn là việc góp
phần xử lí được lượng rác thải xây dựng gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra tái chế bêtông còn
góp phần làm giảm việc khai đá từ các ngọn núi, gây nguy hại nghiêm trọng đến môi trường
sinh thái. Mặt khác chính việc này lại thúc đẩy việc phát triển ngành du lịch sinh thái, và chính
điêu này sẽ thúc đây phát triển nhiều vấn đề về kinh tế - xã hội khác.
Tuy vậy vẫn còn rất một số hạn chế như đề tài chỉ mới nghiên cứu chế tạo ra bêtông
M100 từ tái chế bê tông (trong rác thải xây dựng) mà chưa thực hiện được việc chế tạo ra các
bêtông có Mác cao hơn. Sản phẩm ứng dụng bêtông tái chế cũng hạn chế ở một số loại cấu kiện
đúc sẵn và cường độ thấp.
Với tất cả cơ sở khoa học và thực nghiệm, cũng như các tính toán về giá trị kinh tế, ưu
khuyết điểm của đề tài như đã trình bày, thì việc ứng dụng đề tài vào sản xuất là khả thi.
2. Kiến nghị :
Mong muốn được hỗ trợ thêm kinh phí để mở rộng phạm vi nghiên cứu, phát triển tạo
ra sản phẩm bê tông tái chế có cường độ cao hơn, và sản phẩm áp dụng bê tông tái chế cũng
rộng rãi hơn.
153