Professional Documents
Culture Documents
Chương II - CNVL
Chương II - CNVL
a. Cát
Là thành phần chủ yếu của hỗn hợp làm khuôn, lõi vì có khả
năng chịu nhiệt cao. Thành phần chủ yếu của cát là SiO2, ngoài ra
còn có Al2O3, CaCO3, Fe2O3...
Phân loại cát
• Theo nơi lấy cát: gồm cát núi hạt sắc cạnh, cát sông hạt tròn
đều.
• Theo độ hạt: Người ta xác định độ hạt của cát theo kích thước
lỗ rây. Số hiệu rây gọi theo kích thước lỗ của nó (hạt) được
phân nhóm:
• Theo thành phần thạch anh ( SiO2):
Loại cát 1K 2K 3K 4K
+ Loại dính kết ít (M): có độ bền nén tươi 0,5- 0,8 kg/cm2; độ bền
nén khô < 3,5 kg/cm2. Loại này thường dùng làm khuôn đúc kim
loại màu, nhỏ, vừa.
+ Loại dính kết vừa (C): có độ bền nén tươi 0,79-1,1 kg/cm2; độ
bền nén khô < 3,5-5,5 kg/cm2.
+ Loại dính kết bền (B): có độ bền nén tươi >1,1 kg/cm2; độ bền
nén khô trên 5,5 kg/cm2.
Phân loại theo khả năng bền nhiệt
+ Nhóm 1: bền nhiệt cao, chịu được t0 ≥ 15800C.
+ Nhóm 2: bền nhiệt vừa, chịu được t0: 1350-15800C.
+ Nhóm 3: bền nhiệt thấp, chịu được t0 ≤13500C.
1. Khái niệm
Bộ mẫu là công cụ chính dùng tạo hình khuôn đúc. Bộ mẫu
bao gồm: mẫu chính, tấm mẫu, mẫu của hệ thống rót, đậu hơi,
đậu ngót.
Hợp lõi dùng để chế tạo ra lõi.
2. Vật liệu làm mẫu và làm lõi
a. Yêu cầu
• Bảo đảm độ bóng, chính xác khi gia công cắt gọt.
• Cần bền, cứng, nhẹ, không bị co, trương, nứt, cong vênh
trong khi làm việc.
• Chịu được tác dụng cơ, hoá của hỗn hợp làm khuôn, ít bị
mòn, không bị rỉ và ăn mòn hoá học
• Rẻ tiền và dễ kiếm.
b. Vật liệu làm bộ mẫu và hộp lõi
Gỗ: ưu điểm của gỗ là rẻ, nhẹ, dễ gia công, nhưng có nhược
điểm là độ bền, cứng kém; dễ trương, nứt, công vênh nên gỗ
chỉ dùng trong sản xuất đơn chiếc, loại nhỏ, trung bình và làm
mẫu lớn.
Loại 1: gỗ lim, gụ, sến: bền, cứng, mịn, chặt thuần nhất, ít bị
thấm nước, khó gia công cắt gọt, đắt tiền dùng trong sản xuất
hàng loạt.
Loại 2: gỗ mỡ, dẻ... có độ bền, cứng trung bình, chịu độ ẩm,
dể nhẵn bóng có thể làm việc được 25-100 lần, dùng trong sản
xuất nhỏ đơn chiếc, mẫu phức tạp.
Loại 3: gỗ thông, bồ đề... là gỗ tạp, rẻ tiền, độ cứng, bền thấp,
gỗ có nhiều lớp nên dễ vỡ, sần sùi ở mặt nhưng ít công vênh
và ít thấm nước, dùng trong sản xuất đơn chiếc.
Kim loại: có độ bền, cứng, độ nhẵn bóng, độ chính xác bề mặt
cao, không bị thấm nước, ít bị cong vênh, thời gian sử dụng
lâu hơn, nhưng kim loại đắt khó gia công nên chỉ sử dụng
trong sản xuất hàng khối và hàng loạt.
Hợp kim nhôm: hợp kim nhôm silic và hợp kim nhôm đồng
gồm Al12, Al24, Al26, Al28...
Gang xám: thường dùng Gx12-28; Gx15-32; Gx18-36...
Đồng thau và đồng thanh
Thạch cao: Bền hơn gỗ (làm được 1000 lần) nhẹ, dễ chế tạo,
dễ cắt gọt
Ximăng
3. Nguyên lý thiết kế mẫu và hộp lõi
3.1 Bản vẽ vật đúc
a. Mặt phân khuôn
• Mặt phân khuôn bảo đảm dễ làm khuôn và rút mẫu.
• Phải đơn giản nhất và số mặt phân khuôn ít nhất (nên chọn mặt
phẳng, tránh mặt cong, bậc).
• Nhận được chất lượng vật đúc tốt nhất (mặt quan trọng cần cơ
tính cao nên để xuống dưới, trên dễ rổ khí, rỗ xỉ, lõm co).
Nguyeân taéc choïn maët phaân khuoân :
+Döïa vaøo coâng ngheä laøm khuoân :
Ruùt maãu deã daøng, ñònh vò loõi vaø laép raùp
khuoân.
- Choïn maët coù dieän tích lôùn nhaát, deã laøm
khuoân vaø laáy maãu.
- Maët phaân khuoân neân choïn maët phaúng
traùnh maët cong, maët baäc.
+ Soá löôïng maët phaân khuoân phaûi ít
nhaát.Ñeå ñaûm baûo ñoä chính xaùc khi laép raùp,
coâng ngheä laøm khuoân ñôn giaûn.
+ Neân choïn maët phaân khuoân ñaûm baûo chaát
löôïng vaät ñuùc cao nhaát, nhöõng beà maët yeâu
caàu chaát löôïng ñoä boùng, ñoä chính xaùc cao
nhaát. Neân ñeåû khuoân ôû döôùi hoaëc thaønh beân.
Khoâng neân ñeå phía treân vì deã noåi boït khí, roã
khí,loõm co.
- Nhöõng vaät ñuùc coù loõi, neân boá trí sao cho vò trí cuûa
loõi laø thaúng ñöùng.Ñeå ñònh vò loõi chính xaùc, traùnh
ñöôïc taùc duïng löïc cuûa kim loaïi loûng laøm bieán daïng
thaân loõi, deã kieåm tra khi laép raùp.
• Khong chon mat phan khuon qua cho co tiet dien thay doi do
kho phat hien sai lech tam giua cac be mat dong thoi gay kho
khan cho cat got
b. Độ co của vật đúc
Gang xám: 1%; thép: 2%; gang trắng: 1,5%; hợp kim
đồng và nhôm: 1,5%.
c. Lượng dư gia công cơ khí
Là lượng kim loại cần cắt gọt trong quá trình gia công
cơ. Trên bản vẽ ký hiệu bằng màu đỏ.
d. Dung sai đúc
Khi chế tạo có sự sai lệch giữa kích thước, khối lượng
danh nghĩa và thực tế
Kích thöôùc vaät ñuùc = kích thöôùc chi tieát maùy + dung sai
ñuùc + löôïng dö gia coâng cô (neáu coù)
Kích thước mẫu = kích thước vd + độ co của kl
e. Lõi và gối lõi
Loõi ñöùng :
h > h1 và >
f. Xác định độ côn của mẫu
Muốn rút mẫu ra khỏi khuôn được dễ dàng và tránh vỡ khuôn,
những mặt mẫu thẳng góc với mặt phân khuôn phải làm côn.
g. Xác định góc đúc
Góc đúc là góc lượn chuyển tiếp giữa phần dày và phần
mỏng. Cần phải làm góc lượn để khuôn không bị bể khi rút mẫu,
vật đúc không bị nứt khi kim loại đông đặc, nguội trong khuôn.
r
3.2 Bản vẽ mẫu
Mẫu là bộ phận cơ bản trong bộ mẫu, một bộ mẫu bao
gồm:
Mẫu để tạo lòng khuôn
Mẫu của hệ thống rót đậu hơi, đậu hơi, đậu ngót, tấm mẫu
để làm khuôn.
Căn cứ vào bản vẽ vật đúc để thành lập bản vẽ mẫu
Trình tự các bước để vẽ bản vẽ mẫu
Xác định mặt phân mẫu
Xác định hình dạng kích thước tai mẫu
Cấu tạo của mẫu
Phần định vị khi ghép mẫu
Kích thước mẫu = kích thước vật đúc + độ co kim loại
3.3 Bản vẻ lõi và hộp lõi
Lõi: dùng để tạo ra phần lõi hoặc rỗng hình dáng bên ngoài
của lõi giống hình dáng bên trong của vật đúc và giống hình
dáng bên trong của hộp lõi.
Gối lõi (đầu gác): để định vị lõi ở trong khuôn
Hộp lõi: dùng để làm lõi, vật liệu bằng gỗ hoặc kim loại có cấu
tạo là một khối nguyên hoặc hộp lõi hai nữa, hộp lõi có miếng
rời, hộp lõi lắp ghép.
Lõi dung sai mang đấu âm
III. Các phương pháp làm khuôn và làm lõi
1. Chế tạo khuôn
1.1 Các phương pháp làm khuôn bằng tay
a. Làm khuôn trong hai hòm khuôn
Mẫu hai nữa
B1: Đặt phần dưới của mẫu gỗ và mẫu rãnh dẫn lên tấm mẫu
B2: Đặt hòm khuôn dưới và đổ các áo vào
B3: Đỗ hỗn hợp làm khuôn (cát đệm) và lèn chặt
B4: Gạt phẳng, xuyên lỗ thông hơi
B5: Lật ngược hòm khuôn dưới, lắp phần trên của mẫu và đỗ cát
áo vào
B6: Lắp hòm khuôn trên với dưới
B7: Đặt mẫu đậu ngót, hệ thống rót, đổ hỗn hợp làm khuôn và lèn
chặt
B8: Gạt phẳng hòm khuôn trên, xuyên lỗ thông hơi
B9: Tách hai hòm khuôn và rút mẫu
B10: Đặt lõi, lắp lại hai hòm khuôn
B11: Căn chỉnh, đặt lực đè khuôn.
Mẫu nguyên
Làm nữa khuôn dưới
Làm nữa khuôn trên
Tháo lắp khuôn
b. Làm khuôn trên nền xưởng
Dùng cho vật đúc lớn, thấp, không có hòm khuôn dưới,
không di chuyển, sấy tại chỗ.
Làm khuôn trên đệm mềm
Làm khuôn trên đệm cứng
c. Làm khuôn trong 3 hoặc nhiều hòm khuôn
Phương pháp này thích ứng khi làm khuôn với mẫu phức tạp
mà không thể làm trong 2 hòm khuôn được.
d. Làm khuôn bằng dưỡng gạt
Phương pháp này dùng để chế tạo các chi tiết tròn xoay và
đối xứng, có đường kính lớn như xilanh, ống, bánh xe trơn, bánh
lái, chảo…
Làm khuôn bằng dưỡng gạt trục quay thẳng đứng: dùng 2
dưỡng gạt là tấm gỗ có đường kính lõm là đường sinh ra mặt
trong và mặt ngoài của chi tiết.
e. Làm khuôn xén (dùng cho các chi tiết phức tập, cần mẫu
nguyên)
Mặt ráp khuôn là một mặt cong phức tạp, mẫu là mẫu nguyên
không thể tháo ra được, ta phải dùng thêm nguyên công xén phần
cát cản trở mẫu
Đặt mẫu lên tấm mẫu rồi thực hiện làm nữa khuôn dưới
Lật khuôn dưới, dùng bay xén phần cát 3 làm cản trở việc rút
mẫu
Rắc cát chống dính rồi làm nữa khuôn trên
1.2 Các phương pháp làm khuôn bằng máy
a. Dầm chặt khuôn đúc
Dầm chặt khuôn đúc bằng cách ép (máy ép)
Dầm chặt khuôn đúc trên máy dằn
Dầm chặt khuôn đúc trên máy vừa dằn vừa ép
b. Các phương pháp lấy mẫu bằng máy
Lấy mẫu bằng cơ cấu đẩy hòm khuôn
Phương pháp đẩy hòm khuôn bằng chốt nâng
Phương pháp đẩy hòm khuôn bằng chốt nâng và tấm đỡ
Lấy mẫu kiễu bàn quay
Lấy mẫu bằng bàn quay có độ cứng vững lớn, khuôn ở vị trí
đã lật nên ít vỡ khuôn nhưng kết cấu phức tạp. Phương pháp này
thích hợp khi làm khuôn dưới
Lấy mẫu kiểu bàn lật
Lấy mẫu bằng bàn lật kết cấu phức tạp, chiếm mặt bằng nhưng
ít vỡ khuôn, thích hợp khi làm khuôn dưới
Lấy mẫu bằng cách rút mẫu khỏi khuôn
2. Công nghệ chế tạo lõi
2.1 Chế tạo bằng tay
Có thể chế tạo được cá lõi phức tạp, chi phí chế tạo hợp lõi
thấp nhưng năng suất không cao, chất lượng lõi thấp và phụ thuộc
vào tay nghê công nhân.
a. Làm lõi trong hộp lõi nguyên
b. Làm lõi bằng hộp lõi bổ đôi
c. Làm lõi bằng hộp lõi lắp ghép
2.2 Các phương pháp làm lõi bằng máy
Làm lõi bằng máy cho ta các lõi có chất lượng tốt, năng
suất cao, dùng trong sản xuất hàng loạt và hàng khối, vốn đầu tư
thiết bi cao. Người ta có thể dùng máy làm khuôn để làm lõi bằng
cách thay tấm mẫu trên bàn máy bằng hộp lõi.
IV. Hệ thống rót, đậu hơi, đậu ngót
ª Raõnh daãn phaûi naèm döôùi raõnh loïc só thì kim loaïi môùi
saïch ñöôïc.
2. Các bộ phận của hệ thống rót
a. Cóc rót
Cóc rót có tác dụng giữ xỉ và tạp chất không cho chảy vào
ống rót, làm giảm lực xung kích của dòng kim loại lỏng, khống
chế tốc độ của kim loại chảy vào khuôn: cóc rót hình phễu, cóc
rót hình chậu ( cóc rót có máng lọc, cóc rót có màng ngăn, cóc rót
có nút đậy )
b. Ống rót
Ống rót dùng để dẫn kim loại từ phễu đến rãnh lọc xỉ, ống rót
có tác dụng lớn đến tốc độ chảy của kim loại lỏng vào khuôn đúc,
áp lực của kim loại lỏng lên thành khuôn đúc phụ thuộc vào chiều
cao ống rót
c. Rãnh lọc xỉ
Rãnh lọc xỉ thường bố trí nằm ngang, dùng để chặn xỉ đi vào
khuôn, bố trí trước rãnh dẫn : rãnh lọc xỉ có tiết diện hình thang,
rãnh lọc xỉ có màng lọc hoặc màng ngăn, rãnh lọc xỉ gấp khúc
nhiều bậc.
d. Rãnh dẫn
Nhiệm vụ của rãnh dẫn là khống chế tốc độ và hướng của
dòng kim loại chảy vào khuôn. Tiết diện ngang của rãnh dẫn
thường là hình thang dẹt còn có hình tam giác, hình bán nguyệt:
rãnh dẫn nhiều tầng, rãnh dẫn có khe mỏng, rãnh dẫn kiểu mưa
rơi, rãnh dẫn kiểu xifong.
Chọn chỗ dẫn kim loại vào khuôn
• Đối với vật đúc có khối lượng m < 1,5 tấn và chiều dài l ≤ 3m
thì nên dẫn kim loại theo 1 phía. Đối với loại lớn hơn nên dẫn
vào bộ phận giữa của vật đúc. Đối với các vật đúc phức tạp có
chiều dài l > 2m nên dẫn kim loại theo 2 phía bằng các hệ
thống rót riêng biệt.
• Khi đúc gang nhiều gratit, chiều dày không khác nhau lắm nên
dẫn kim loại vào chỗ mỏng nhất nhằm bảo đảm tốc độ nguội ở
các chỗ của vật đúc đồng đều.
• Đúc gang ít các bon có nhiều chỗ dày nên dẫn kim loại vào
chỗ dày làm vật đúc nguội lạnh từ tiết diện bé nhất đến lớn
nhất, do đó khử được ứng suất bên trong vật đúc
• Vật đúc tròn xoay, cần bố trí rãnh dẫn tiếp tuyến với thành
khuôn, đồng thời cần bảo đảm dòng kim loại xoay tròn theo 1
hướng.
• Có thể dẫn kim loại vào khuôn từ trên xuống (khi vật đúc thấp,
đúc trong 1 hòm khuôn...); từ giữa vào (khi đúc vật trung bình,
đúc trong 2 hoặc nhiều hòm khuôn); từ dưới lên (đúc vật quan
trọng, cao, kim loại màu...).
• + Vật đúc co ít, thành dày mỏng tương đối đồng đều nên dẫn
kim loại vào chổ mỏng nhất của vật đúc.
• + Vật đúc co nhiều (thép) có thành dày mỏng khác nhau
nhiều nên dẫn kim loại vào phía thành dày của vật đúc để
kim loại đông đặt có hướng để bổ sung kim loại khi ngót ở
chổ dày phải dùng thêm đậu ngót hoặc là miếng sắt
nguội.
• + Vật đúc tròn xoay nên dẫn kim loại theo hướng tiếp tuyến
với thành khuôn và đảm bảo dòng kim loại xoay tròn theo một
hướng.
• + Vật đúc có chiều cao lớn nên dẫn nhiều tầng để khuôn
điền đầy đồng thời.
Tính toán hệ thống rót
G = . Frd .V .t
G: khoái löôïng vaät ñuùc keå caû heä thoáng roùt, ñaäu hôi, ñaäu ngoùt
: Khoái löôïng rieâng vaät lieäu kim loaïi (g/cm3)
Frd: Toång dieän tích tieát dieän caùc raõnh daãn
V: Toác ñoä roùt.
t : Thôøi gian roùt
: Heä soá caûn thuyû löïc.
Hp :Chieàu cao coät aùp thuyû tænh
a. Tính 𝐻𝑝
P2
Hp = H −
2C
H- chiều cao của ống rót từ chỗ dẫn kim loại đến mặt thoáng (cm)
C- chiều cao của vật đúc (cm)
P- chiều cao vật đúc tính từ chỗ dẫn kim loại vào khuôn trở lên
b. Thời gian kim loại lỏng chảy qua rãnh dẫn
Đối với vật đúc bằng gang và thép có thành mỏng, khối lượng
m < 450kg
Đường kính của ống rót ở gần cốc rót dr được lấy lớn hơn
dD:10-15%.
2. Đậu hơi, đậu ngót
a. Đậu hơi
• Đậu hơi dùng để thoát khí trong lòng khuôn ra ngoài, đôi khi
dùng để bổ sung kim loại cho vật đúc.
• Có 2 loại đậu hơi: đậu hơi báo hiệu và đậu hơi bổ sung, chúng
thường được đặt ở vị trí cao nhất của vật đúc.
• Đậu hơi thường có dạng hình trụ côn 3-50P trên to dưới nhỏ,
hoặc có tiết diện hình chữ nhật.
b. Đậu ngót
Dùng để bổ sung kim loại cho vật đúc khi đông đặc. Đậu ngót
phải được đặt vào chỗ thành vật đúc tập trung nhiều kim loại vì ở
đó kim loại đông đặc chậm nhất và co rút nhiều nhất.
Đậu ngót hở