Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 18

SFOC

Simple

an
d Fl
exible
SFOC

Orthodo
Simple and Flexible Orthodontics Community
ntics
Com
mu
nit
y

CHUYÊN ĐỀ
TÍNH ỔN ĐỊNH LÂU DÀI SAU ĐIỀU TRỊ CỦA CA SAI KHỚP CẮN
HẠNG III VỚI CẮN HỞ NẶNG PHÍA TRƯỚC VÀ CẮN CHÉO RĂNG
SAU HAI BÊN TRÊN BỆNH NHÂN GÓC MỞ

DỊCH GIẢ: BS. THU ANH - BS. HOÀNG VIỆT


SFOC | Simple and Flexible Orthodontics Community

TÍNH ỔN ĐỊNH LÂU DÀI SAU ĐIỀU TRỊ CỦA CA SAI KHỚP CẮN HẠNG III VỚI CẮN HỞ
NẶNG PHÍA TRƯỚC VÀ CẮN CHÉO RĂNG SAU HAI BÊN TRÊN BỆNH NHÂN GÓC MỞ

Oscar Mario Antelo,a Thiago Martins Meira,a Dauro Douglas Oliveira,b Matheus Melo Pithon,c và
Orlando Motohiro Tanakaa
Curitiba, Belo Horizonte, Minas Gerais, và Bahia, Brazil.

Khớp cắn hở phía trước thường do nhiều nguyên nhân. Ca lâm sàng báo cáo ở đây mô tả
một ca điều trị hai thì trên bệnh nhân nam 13 tuổi với sai khớp cắn hạng III, cắn hở nặng
phía trước và cắn chéo răng sau ở hai bên mà không can thiệp phẫu thuật. Điều trị chỉnh
hình đã được thực hiện ở giai đoạn 1 với ốc nong khẩu cái kiểu hydrax, sau đó là kéo xương
hàm trên ra trước với facemask trong quãng thời gian 10 tháng để tạo điều kiện điều chỉnh
các sai lệch theo chiều ngang và chiều trước sau. Ở giai đoạn 2, bệnh nhân được điều trị
bằng khí cụ chỉnh nha cố định kèm chun liên hàm. Các phương pháp này, cùng với sự hợp
tác tốt của bệnh nhân đã đạt kết quả tương quan khớp cắn chức năng và thẩm mỹ tốt, cắn
phủ và cắn chìa tốt, vẻ mặt cân đối và hài hoà. Tái khám sau 4-5 năm cho thấy kết quả ổn
định (Am J Orthod Dentofacial Orthop 2020; 157:408-21).
Khớp cắn hở phía trước là một trong
THÔNG TIN BÁO CÁO VIÊN những trường hợp khó nhất trong
a) Chương trình đại học Nha khoa, Trường Khoa chỉnh nha, và dễ tái phát sau điều trị.
học Đời sống, trực thuộc Đại học Thiên Chúa Hơn nữa, độ khó sẽ tăng lên đáng kể
Giáo Hoàng của Parana, Curitiba, Brazil. nếu đi kèm với sai khớp cắn hạng III và
b) Khoa Chỉnh nha, Đại học Thiên chúa Giáo cắn chéo răng sau. Nguyên nhân của
hoàng của Minas Gerais, Belo Horizonete, cắn hở răng trước gồm nhiều yếu tố,
Minas Gerais, Brazil.
bao gồm kiểu tăng trưởng theo chiều
c) Đại học bang Tây Nam Bahia, Jequie, Bahia,
Brazil. dọc không thuận lợi, thở miệng, thói
quen xấu, (hoặc) chức năng và vị trí
Tất cả các tác giả đã hoàn thành và gửi biểu bất thường của lưỡi.1,2 Đặc điểm hình
mẫu ICMJE để khai báo các xung đột lợi ích có thái của một ca cắn hở răng cửa có
thể xảy ra và không ai bị cáo buộc phạm lỗi sai lệch xương bao gồm góc mặt
phẳng hàm dưới mở và tăng chiều cao
Địa chỉ liên hệ: Orlando Motohiro Tanaka, tầng mặt trước, điều này phản ánh sự
Chương trình đại học Nha khoa, Trường Khoa
xoay xương hàm dưới theo chiều kim
học Đời sống, thuộc Đại học Thiên chúa Giáo
hoàng của Parama, R. Imaculada Conceic, 1155, đồng hồ và tăng trưởng theo chiều
Curitiba 80215-901, Brazil; e-mail: tanakao- dọc quá mức của xương hàm trên.3
m@gmail.com.
Cắn chéo răng sau có thể do xương
Giao nộp, chỉnh lý, Tháng 8, 2018; thông qua, khi có xuất hiện tình trạng kém phát
Tháng 10, 2018. triển chiều ngang xương hàm trên,
hoặc có thể do nguyên nhân răng khi
0889-5406/$36.00 2019 bởi Hiệp hội bác sĩ
răng bị lệch về vị trí má hoặc khẩu
Chỉnh nha Hoa Kỳ. Tất cả các quyền lợi của tác
giả được bảo lưu. https://doi.org/10.1016/j.ajo- cái.4,5
do.2018.10.029

01 | Tính ổn định lâu dài sau điều trị của ca sai khớp cắn hạng III cắn hở
Simple and Flexible Orthodontics Community | SFOC
Có nhiều nguyên nhân gây ra sai khớp cắn triệt để sai lệch.8 Sai khớp cắn loại này đặc
hạng III, kết hợp giữa di truyền và yếu tố môi trưng bởi một hoặc nhiều yếu tố sau: lùi
trường.6 Hơn nữa, sai khớp cắn hạng III có xương hàm trên, nhô xương hàm dưới.9
thể là biểu hiện của sai lệch ở răng hoặc
xương. Tuy nhiên, sai khớp cắn hạng III do Ca lâm sàng này trình bày một trường hợp
răng có thể điều trị bằng chỉnh nha với tiên bé trai 13 tuổi có sai khớp cắn hạng III, cắn
lượng tốt. Tùy vào độ nặng, sai lệch xương hở nặng răng cửa và cắn chéo răng hàm
hạng III khó điều trị hơn và dễ tái phát, và điều trị không phẫu thuật trong 2 giai đoạn
trong một số trường hợp, có thể cần chỉnh sử dụng khí cụ chỉnh hình và khí cụ chỉnh
nha kết hợp với phẫu thuật để giải quyết nha toàn diện.

CHẨN ĐOÁN VÀ NGUYÊN NHÂN

Hình 1. Các ảnh chụp ngoài mặt và trong miệng

Bé trai 13 tuổi đi cùng chị gái đến khám tư vấn chỉnh nha với than phiền chính là khớp
cắn hở và cắn ngược. Khám ngoài mặt cho thấy kiểu tăng trưởng góc mở, mặt cân xứng,
góc nghiêng phẳng và cằm nhô nhiều (Hình 1).

Tính ổn định lâu dài sau điều trị của ca sai khớp cắn hạng III cắn hở | 02
SFOC | Simple and Flexible Orthodontics Community

Trong miệng, bệnh


nhân biểu hiện sai
khớp cắn hạng III mức
nặng ở cả hai bên, cắn
chéo răng hàm và cắn
hở 4.5mm. Cung răng
hàm trên thừa 8mm
khoảng và cung răng
hàm dưới thừa 3.5mm
(Hình 2). Đường giữa
hàm trên và đường
giữa hàm dưới trùng
với đường giữa mặt.
Không thấy dấu hiệu
và triệu chứng của
khớp thái dương hàm. Hình 2. Mẫu hàm trước điều trị
Bệnh nhân có thói
quen đặt lưỡi ra trước
ở tư thế nghỉ và đẩy
lưỡi khi nuốt.

Phim panorama cho


thấy răng hàm lớn thứ
3 đang trong giai
đoạn phát triển (Hình
3). Mặc dù trên răng là
khớp cắn loại III
(A0B0= -7), phim sọ
mặt nghiêng lại cho
thấy tương quan
xương hạng I (ANB=
30) với kiểu hình tăng
trưởng phân kì rõ
(Sn-GoGn=430, FMA=
370). Răng cửa trên
ngả nhẹ (U1-NA=240),
răng cửa dưới có ngả
dựa trên góc
(L1-NB=30 ) 0
nhưng
thẳng đứng nếu dựa
vào góc IMPA=800.
Kiểu mặt lõm với góc Hình 3. Phim panorama, phim sọ mặt nghiêng, vẽ phim sọ mặt nghiêng
trước điều trị
Z=700 (Bảng).

03 | Tính ổn định lâu dài sau điều trị của ca sai khớp cắn hạng III cắn hở
Simple and Flexible Orthodontics Community | SFOC

BẢNG SỐ ĐO PHIM SỌ MẶT NGHIÊNG

Thông số Bình Thường Trước Điều Trong Quá Sau Điều Theo Dõi
Trị Trình Trị
SNA (0) 82 87 87 87 86
SNB (0) 80 84 82 82 82

ANB (0) 2 3 5 5 4

0 ± 2* -7 -2 -1 0
Ao-Bo (mm)
1 ± 2y

Góc trục mặt (0) 87 91 90 91 91


Độ nhô (0) 0 6 12 8 7

FMA(0) 25 37 38 37 37

GoGn-SN (0) 32 42 44 43 44

Góc trục y (0) 59 62 63 62 62

1-NA (mm) 4 4 4 3 3

1-NA (0) 22 24 23 22 25

1-NB (mm) 4 7 6 7 7

1-NB (0) 25 30 28 24 23

IMPA 90 80 76 74 74

Góc liên răng cửa(0) 132 124 127 133 134


Góc Z (0) 75 74 76 78 81
Ghi Chú: (*) dành cho nữ; (y) dành cho nam.

MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ

Mục tiêu điều trị được xác định như sau:

(1) Giải quyết khớp cắn chéo răng hàm và


răng cửa;
(2) Giải quyết thói quen đặt lưỡi ra trước khi
nghỉ và đẩy lưỡi khi nuốt;
(3) Giải quyết cắn hở phía trước;
(4) Đạt tương quan hạng I ở cả răng hàm và
răng nanh ở hai bên;
(5) Đạt độ cắn phủ và độ cắn chìa bình
thường ở hai hàm;
(6) Giữ nguyên kiểu mặt nghiêng.

Tính ổn định lâu dài sau điều trị của ca sai khớp cắn hạng III cắn hở | 04
SFOC | Simple and Flexible Orthodontics Community

CÁC LỰA CHỌN ĐIỀU TRỊ


Các phương án sau được đưa ra để lựa chọn:

(1) Nong ốc nong nhanh (RME) với ốc nong khẩu cái hydrax gắn vào band, sau đó là kéo hàm trên
với facemask. Ở thì 2, gắn mắc cài hoàn toàn và gắn nẹp vít ở hai bên hàm trên và hàm dưới để
đánh lún các răng sau hàm trên, đánh lún và di xa các răng hàm dưới, qua đó đóng cắn hở và giải
quyết sai lệch theo chiều trước sau. Điều trị cơ chức năng mặt - miệng để giải quyết tư thế đặt lưỡi
sai khi nghỉ.

(2) Sử dụng ốc nong nhanh gắn chặt, sau đó là kéo hàm trên ra trước với facemask và đặt gai lưỡi
ở cung răng hàm dưới để kiểm soát tư thế lưỡi khi nghỉ. Ở thì 2, gắn mắc cài toàn bộ và cắm 2
mini-vít ở hai bên giữa răng 6 và răng 7 hàm trên và hàm dưới, đánh lún các răng sau ở cả hai hàm
để đóng cắn hở, kết hợp sử dụng chun hạng 3 và chun dọc.

(3) Sử dụng ốc nong nhanh với tấm nẹp nhựa acrylic, sau đó là kéo hàm trên ra trước với facemask.
Ở thì 2, gắn mắc cài toàn hàm và sử dụng chun hạng III và chun dọc. Điều trị cơ chức năng mặt -
miệng để giải quyết vấn đề tư thế đặt lưỡi sai.

KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ


Phương pháp điều trị được lựa chọn có tính bảo tồn, phù hợp với độ tuổi nhỏ của bệnh nhân và
mong muốn của bố mẹ.

QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ

Ở thì 1, ốc nong vòm miệng độ mở 11mm kiểu Ở thời điểm này, các răng cửa trên được tạo
hydrax với tấm máng nhựa acrylic được gắn hình với composite để tăng kích cỡ theo chiều
chặt vào cung răng hàm trên để điều trị khớp gần - xa để dễ đạt được khớp cắn lý tưởng. Hơn
cắn chéo răng hàm, với móc để kéo hàm trên ra nữa, chun hạng III được sử dụng để duy trì kết
trước. Ốc nong hydrax được kích hoạt 2 quả theo chiều trước sau đã đạt được ở thì 1.
lần/ngày trong 22 ngày với 1 lần kích hoạt vào Trong khi đó, chun liên hàm theo chiều dọc
buổi sáng và 1 lần vào buổi tối. Sau khi hết được sử dụng ở phía trước để chỉnh độ cắn
11mm nong, bệnh nhân được hướng dẫn đeo chùm (Hình 7).
facemask ở nhà trong 14 tiếng/ngày và trong
thời gian 10 tháng với lực mỗi bên là 600g để Suốt quá trình điều trị, bệnh nhân được hướng
kéo hàm trên ra trước nhằm điều trị cắn ngược dẫn đặt lưỡi ở trên vòm miệng để chữa thói
răng cửa (Hình 4). quen đặt lưỡi ra trước ở tư thế nghỉ và phải đặt
lưỡi vào trong khi nuốt, nhờ đó sẽ tạo ra môi
Sau 10 tháng, ốc nong hydrax được tháo (Hình trường cơ thuận lợi để đóng cắn hở, ngoài ra
4-6). Ở thời điểm này, bệnh nhân đã ở độ tuổi còn tăng tính ổn định cho kết quả. Trong giai
phù hợp để bắt đầu điều trị thì 2 với khí cụ chỉnh đoạn hoàn thiện, dây cung phân đoạn thép
nha toàn diện gắn chặt. Sau 2 tuần, mắc cài không gỉ cỡ 0.014 inch được đi từ răng 12 đến
MBT rãnh 0.022 x 0.028 được gắn cho cả hai răng 22 và các răng được buộc khối với nhau.
hàm. Giai đoạn dàn đều và làm phẳng sử dụng Thêm vào đó, ở cung răng hàm dưới, dây cung
dây nickel titanium kích hoạt nhiệt cỡ 0.016 0.019 x 0.025 inch thép không gỉ được sử dụng
inch và 0.019 x 0.025 inch. Sau đó dây cung để ổn định hàm kèm sử dụng chun dọc ở vùng
thép không gỉ cỡ 0.019 x 0.025 inch được đi vào răng hàm nhỏ và răng nanh (Hình 7).
cả hai hàm để tăng độ xếp bằng và đóng
khoảng bằng cơ chế trượt (Hình 7).
05 | Tính ổn định lâu dài sau điều trị của ca sai khớp cắn hạng III cắn hở
Simple and Flexible Orthodontics Community | SFOC

Hình 4. Hình chụp trong miệng và ngoài mặt ở cuối thì 1

Hình 5. Mẫu hàm ở cuối thì 1

Tính ổn định lâu dài sau điều trị của ca sai khớp cắn hạng III cắn hở | 06
SFOC | Simple and Flexible Orthodontics Community

Hình 6. Phim panorama, phim sọ mặt nghiêng, vẽ sọ mặt nghiêng ở cuối thì 1

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ

Sau 4 năm 10 tháng điều trị, tương ứng III ở thì 1 đã được duy trì trong thì 2 bằng
với 10 tháng ở thì 1 và 4 năm ở thì 2, tất cả cách sử dụng chun liên hàm hạng III (Hình
các mục tiêu điều trị đã được hoàn tất và 7). Kết quả như mong đợi đã chứng minh
toàn bộ khí cụ đã được tháo (Hình 8). quyết định lựa chọn điều trị ban đầu là
đúng (Hình 8-10). Hơn nữa, dữ liệu chỉnh
Răng được san phẳng và làm đều, độ cắn nha 3.5 năm sau điều trị cho thấy kết quả
chùm và độ cắn phủ lý tưởng đã đạt được, đã được duy trì vững ổn (Hình 11-13,
tương quan răng cối lớn, răng cối nhỏ và Bảng).
răng nanh đạt hạng I (Hình 9).
Ở buổi hẹn tái khám sau 4.5 năm, kết quả
Ở thì 1, sai lệch theo chiều ngang và chiều điều trị vẫn ổn định với mô nha chu khoẻ
trước sau đã được điều trị (Hình 4-6). Ở thì mạnh và gương mặt hài hoà (Hình 14).
2, sai lệch theo chiều dọc của khớp cắn hở Bệnh nhân đang ở giai đoạn sau duy trì và
đã được giải quyết hết, và tư thế đặt lưỡi không sử dụng hàm duy trì kể từ khi kết
ra trước khi nghỉ và đẩy lưỡi đã được loại thúc 2 năm sau điều trị (Hình 15).
bỏ. Kết quả điều trị tương quan răng hạng

07 | Tính ổn định lâu dài sau điều trị của ca sai khớp cắn hạng III cắn hở
Simple and Flexible Orthodontics Community | SFOC

Hình 7. Quá trình điều trị ở thì 2

Hình 8. Ảnh chụp trong miệng và ngoài mặt

Tính ổn định lâu dài sau điều trị của ca sai khớp cắn hạng III cắn hở | 08
SFOC | Simple and Flexible Orthodontics Community

BÀN LUẬN

Ca lâm sàng được trình bày cho thấy một bệnh nhân 13 tuổi có khớp cắn hạng III, cắn
hở nặng phía trước và cắn chéo hai bên. Bệnh nhân này đã được điều trị thành công qua
hai thì điều trị gồm cả chỉnh hình và chỉnh nha. Điều trị cắn hở phía trước là điều rất thử
thách với bất kỳ bác sĩ chỉnh nha nào, và tái phát là rất hay gặp sau điều trị.10 Hơn nữa,
độ khó tăng lên khi có kết hợp giữa sai khớp cắn hạng III với cắn chéo ở răng cối lớn.

Điều trị khớp cắn hở nặng thường đạt được khi kết hợp chỉnh nha và phẫu thuật. Mặc
dù quy trình này đã được chứng minh thành công, bệnh nhân của chúng tôi và bố mẹ
đã từ chối điều trị bởi vì tính xâm lấn nhiều và vướng mắc về tài chính.

Điều trị sai khớp cắn hạng III ở bệnh nhân đang tăng trưởng sử dụng RME sau đó là kéo
facemask đã được mô tả nhiều trong y văn.11,12 Ở ca lâm sàng được trình bày, phương
pháp chỉnh hình được áp dụng ở bệnh nhân 13 tuổi trong 10 tháng với 14 tiếng/ngày, đã
đạt được những thay đổi răng - xương ổ răng, và ít tạo thay đổi tương quan xương hơn.

Theo như Cordasco và cộng sự,13 sự thay đổi trên xương tạo ra bởi điều trị facemask
bao gồm: (1) Di chuyển ra trước của xương hàm trên; (2) di chuyển ra sau của xương
hàm dưới; (3) xoay mặt phẳng hàm dưới thuận chiều kim đồng hồ và (4) xoay mặt
phẳng hàm trên ngược chiều kim đồng hồ. Những thay đổi trên đã cải thiện thẩm mỹ

Hình 9. Mẫu hàm răng sau chỉnh nha

09 | Tính ổn định lâu dài sau điều trị của ca sai khớp cắn hạng III cắn hở
Simple and Flexible Orthodontics Community | SFOC
mặt và điều chỉnh sai lệch hạng III (như trong bệnh nhân được trình bày trong báo cáo
này). Để giảm tác dụng làm trồi của cơ học này, ốc nong kiểu hydrax được thiết kế trên
nền hàm nhựa acrylic phủ mặt nhai.

Một vài phương pháp điều trị đã được đề xuất để ngăn chặn và điều trị cắn hở phía
trước, mỗi phương pháp với mức độ thành công khác nhau khi theo dõi tính ổn định dài
hạn.14,15 Khí cụ neo chặn xương thường được sử dụng để làm lún răng hàm lớn bởi
chúng can thiệp tối thiểu và tạo được những cơ học hiệu quả và hợp lý trong việc kiểm
soát kích thước dọc khi đánh lún răng hàm mà không làm trồi răng cửa. Phương pháp
này có thể cải thiện thẩm mỹ răng mặt của bệnh nhân với xu hướng cắn hở do xương.16
Thêm vào đó, Kuroda và cộng sự17 gợi ý rằng sẽ thực tế hơn nếu điều trị cắn hở phía
trước bằng cách làm lún răng hàm sử dụng neo chặn xương tạm thời hơn là thực hiện
phẫu thuật.

Việc sử dụng nẹp vít cũng là một lựa chọn trong điều trị cắn hở do xương18,19 và bệnh
nhân ít cảm thấy khó chịu trong quá trình đặt, giữ và tháo nẹp.20 Nói về bệnh nhân được
trình bày trong báo cáo này, bất kỳ điều trị nào liên quan đến phẫu thuật đều không
được gia đình bệnh nhân chấp nhận.Vì lý do này, bệnh nhân đã được điều trị bằng các
phương pháp không phẫu thuật trong hai giai đoạn điều trị là chỉnh hình xương và chỉnh
răng.

Hình 10: Phim


panorama, phim
sọ mặt nghiêng
và hình vẽ phim
sọ mặt nghiêng

Tính ổn định lâu dài sau điều trị của ca sai khớp cắn hạng III cắn hở | 10
SFOC | Simple and Flexible Orthodontics Community

Hình 11: Ảnh


trong miệng và
ngoài mặt sau
3.5 năm

Về tư thế đưa ra trước của lưỡi khi nghỉ và pháp cơ chức năng miệng - mặt, kết hợp
tật đẩy lưỡi khi nuốt xuất hiện ở bệnh nhân với điều trị chỉnh nha, có hiệu quả cao
này, chúng tôi chỉ định đặt gai lưỡi ở hàm trong việc đóng khớp cắn hở so với điều trị
trên. Gai lưỡi đã khẳng định là một khí cụ chỉnh nha độc lập. Hơn nữa, chúng tôi tin
tuyệt vời trong dự phòng và điều trị cắn hở rằng tính ổn định lâu dài của ca báo cáo ở
do tư thế và chức năng của lưỡi.21 Các gai đây sẽ có tác động ngược lại đối với chức
lưỡi huấn luyện lưỡi thông qua các phản năng và tư thế lưỡi.
xạ cảm thụ, đưa lưỡi lên trên chạm với
vòm miệng.22 Tuy nhiên, bố mẹ cũng Điều trị như đã trình bày với bệnh nhân 13
không đồng ý phương án điều trị này. Do tuổi có khớp cắn hở nặng phía trước với
đó chúng tôi thực hiện liệu pháp cơ chức tương quan hạng III răng và cắn chéo hai
năng vùng miệng - mặt để cải thiện chức bên đưa ra một thử thách rất lớn do có sai
năng và tư thế lưỡi. Và phương pháp này lệch ở cả chiều dọc, ngang và trước - sau.
đã được bố mẹ bệnh nhân đồng ý.
Trong cả quá trình điều trị, bác sĩ luôn phải
Trong thì 2 của điều trị (sử dụng khí cụ gắn ứng biến với kiểu tăng trưởng không thuận
chặt), bệnh nhân được động viên và trải lợi theo chiều dọc bằng chun hạng III và
qua điều trị cơ chức năng để có thể đưa chun dọc mà chỉ có thể cho kết quả thoả
lưỡi về đúng tư thế và chức năng tốt. hiệp về tính ổn định ngắn hạn cũng như
Smithpeter và Covell23 đã cho rằng liệu dài hạn.

11 | Tính ổn định lâu dài sau điều trị của ca sai khớp cắn hạng III cắn hở
Simple and Flexible Orthodontics Community | SFOC

Hình 12. Mẫu hàm theo dõi sau tháo

Hình 13. Phim panorama, phim sọ mặt nghiêng sau tháo mắc cài. Chồng phim sọ mặt nghiêng,
trong đó: đen - trước điều trị, đỏ - kết thúc điều trị, xanh lá - theo dõi sau tháo mắc cài.

Tính ổn định lâu dài sau điều trị của ca sai khớp cắn hạng III cắn hở | 12
SFOC | Simple and Flexible Orthodontics Community

Mặc dù khớp cắn với cắn hở phía trước ở chun liên hàm đều đặn nên tổng thời gian
bệnh nhân kiểu hình tăng trưởng mở của ca bệnh vẫn ở mức chấp nhận được.
thường có chỉ định phẫu thuật, ta cũng
nên cân nhắc một phương pháp đáp ứng Sau 4 năm 10 tháng điều trị chỉnh hình -
được yêu cầu của bệnh nhân.24 chỉnh nha và xác nhận đã chữa khỏi thói
quen xấu của lưỡi, các khí cụ được tháo
Chồng phim trước chứng minh rằng bệnh cho bệnh nhân và giao hàm duy trì Hawley
nhân đã tăng trưởng đáng kể xương vùng loại wrap-around và gắn dây duy trì cố
mặt. Hơn nữa, ta quan sát thấy xương định từ răng nanh bên này tới răng nanh
hàm dưới tự xoay ở mức độ ít. Bên cạnh bên kia đối với hàm dưới. Bệnh nhân được
đó, chồng hình riêng lẻ hàm trên cho thấy hướng dẫn đeo hàm duy trì liên tục suốt 1
vị trí các răng cối lớn được kiểm soát tốt năm và sau đó chỉ đeo buổi tối. Ở thời
theo chiều dọc, có trồi các răng cửa – mà điểm tái khám sau 4.5 năm, khớp cắn rất
trước đó nằm phía trên mặt phẳng nhai. tốt, bệnh nhân cảm thấy vui vì kết quả ổn
định trong thời gian dài. Chúng tôi tin chắc
Với biện pháp điều trị khác, ca bệnh này rằng tính ổn định này có được nhờ yếu tố
cũng có thể thành công. Vì gia đình và bản quan trọng nhất là huấn luyện lưỡi thành
thân bệnh nhân đã tuân thủ tốt theo điều công.
trị, không bỏ buổi hẹn nào và sử dụng

Hình 14. Ảnh trong miệng và ngoài mặt sau 4.5 năm

13 | Tính ổn định lâu dài sau điều trị của ca sai khớp cắn hạng III cắn hở
Simple and Flexible Orthodontics Community | SFOC

Hình 15.
Chồng
hình góc
mặt
nghiêng.

1 2 3 4 5
Hình 15. Chồng hình góc mặt nghiêng.

1/ Trước điều trị; 4/ 3.5 năm theo dõi sau tháo;


2/ Kết thúc thì 1; 5/ 4.5 năm theo dõi sau tháo;
3/ Sau điều trị;

KẾT LUẬN
Sai khớp cắn hạng III với khớp cắn hở nặng phía trước và cắn chéo răng hàm hai bên
ở bệnh nhân có kiểu xương góc mở đã được điều trị thành công qua 2 thì mà không
cần phẫu thuật. Khớp cắn chức năng tốt, góc nghiêng hài hoà và bệnh nhân rất hài
lòng. Thói quen xấu của lưỡi cũng được loại bỏ và bệnh nhân duy trì được kết quả sau
tháo ở thời điểm tái khám sau 4.5 năm.

Tính ổn định lâu dài sau điều trị của ca sai khớp cắn hạng III cắn hở | 14
SFOC | Simple and Flexible Orthodontics Community

DỊCH GIẢ

BS. HOÀNG VIỆT BS. THU ANH

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Sarver DM, Weissman SM. Nonsurgical treat- 5. Berger JL, Pangrazio-Kulbersh V, Borgula T,
ment of openbite in nongrowing patients. Am J Kaczynski R. Stability of orthopedic and surgi-
Orthod Dentofacial Orthop 1995; 108:651-9. cally assisted rapid palatal expansion over time.
Am J Orthod Dentofacial Orthop
2. Huang GJ. Long-term stability of anterior 1998;114:638-45.
openbitetherapy: a re-view. Semin Orthod
2002;8:162-72. 6. Toffol LD, Pavoni C, Baccetti T, Franchi L,
Cozza P. Orthopedic treatment outcomes in
3. Fields HW, Proffit WR, Nixon WL, Phillips C, Class III malocclusion: a systematic review.
Stanek E. Facial pattern differences in Angle Orthod 2008;78:561-73.
long-faced children and adults. Am J Orthod
1984;85:217-23. 7. Ellis E, McNamara JA. Components of adult
Class III malocclusion. J Oral Maxillofac Surg
4. Tollaro I, Baccetti T, Franchi L, Tanasescu CD. 1984;42:295-305.
Role of posterior transverse interarch discrepan-
cy in Class II, Division 1 malocclusion during the 8. Lin SS, Kerr WJS. Soft and hard tissue chang-
mixed dentition phase. Am J Orthod Dentofacial es in Class III patients treated by bimaxillary
Orthop 1996;110:417-22. surgery. Eur J Orthod 1998;20:25-33.

15 | Tính ổn định lâu dài sau điều trị của ca sai khớp cắn hạng III cắn hở
Simple and Flexible Orthodontics Community | SFOC
9. Cha KS. Skeletal changes of maxillary protrac- 17. Kuroda S, Katayama A, Takano-Yamamoto T.
tion in patients ex-hibiting skeletal Class III mal- Severe anterior open-bite case treated using
occlusion: a comparison of three skel-etal matu- titanium screw anchorage. Angle Or-thod
ration groups. Angle Orthod 2003;73:26-35. 2004;74:558-67.

10. Kim YH. Anterior openbite and its treatment 18. Umemori M, Sugawara J, Mitani H, Nagasa-
with multiloop edge-wise archwire. Angle Orthod ka H, Kawamura H. Skeletal anchorage system
1987;57:290-321. for open-bite correction. Am J Orthod Dentofa-
cial Orthop 1999;115:166-74.
11. Chong YH, Ive JC, Artun J. Changes follow-
ing the use of protrac-tion headgear for early 19. Sherwood KH, Burch JG, Thompson WJ.
correction of Class III malocclusion. Angle Closing anterior open-bites by intruding molars
Orthod 1996;66:351-62. with titanium miniplate anchorage. Am J Orthod
Dentofacial Orthop 2002;122:593-600.
12. Turley PK. Managing the developing Class III
malocclusion with palatal expansion and face- 20. Sherwood KH, Burch J, Thompson W. Intru-
mask therapy. Am J Orthod Dentofacial Orthop sion of supererupted molars with titanium
2002;122:349-52. miniplate anchorage. Angle Orthod
2003;73:597-601.
13. Cordasco G, Matarese G, Rustico L, Fastuca 21. Justus R. Correction of anterior openbite
S, Caprioglio A, Lindauer SJ, et al. Efficacy of with spurs: long-term stability. World J Orthod
orthopedic treatment with pro-traction face- 2001;2:219-31.
mask on skeletal Class III malocclusion: a
system-atic review and meta-analysis. Orthod 22. Bosio JA, Justus R. Treatment and retreat-
Craniofac Res 2014;17: 133-43. ment of a patient with a severe anterior open-
bite. Am J Orthod Dentofacial Orthop 2013;
14. Pisani L, Bonaccorso L, Fastuca R, Spena R, 144:594-606.
Lombardo L, Caprioglio A. Systematic review for
orthodontic and orthopedic treatments for ante- 23. Smithpeter J, Covell D. Relapse of anterior
rior openbite in the mixed dentition. Prog Orthod openbites treated with orthodontic appliances
2016;17:28. with and without orofacial myofunc-tional thera-
py. Am J Orthod Dentofacial Orthop 2010;137:
15. Greenlee GM, Huang GJ, Chen SS-H, Chen J, 605-14.
Koepsell T, Hujoel P. Stability of treatment for
anterior open-bite malocclusion: a meta-analy- 24. Cerci V, Cerci BB, Meira TM, Cerci DX, Tanaka
sis. Am J Orthod Dentofacial Orthop OM. Eight-year stability of a severe skeletal ante-
2011;139:154-69. rior openbite with a hyperdi-vergent growth
pattern treated with an edgewise appliance and
16. Baek MS, Choi YJ, Yu HS, Lee KJ, Kwak J, chin cup therapy. Am J Orthod Dentofacial
Park YC. Long-term stability of anterior Orthop 2012; 141:e65-74.
open-bite treatment by intrusion of maxillary
posterior teeth. Am J Orthod Dentofacial Orthop
2010;138:396.e1-9.

Tính ổn định lâu dài sau điều trị của ca sai khớp cắn hạng III cắn hở | 16
SFOC
Simple

an
d Fl
exible
SFOC

Orthodo
Simple and Flexible Orthodontics Community

ntics
Com
mu
nit
y

SIMPLE AND FLEXIBLE ORTHODONTICS COMMUNITY

0935.831.371 - 08.7979.8686
sfo.community@gmail.com

You might also like