Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG NHÂN HỌC ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ CƯƠNG NHÂN HỌC ĐẠI CƯƠNG
Nhiệm vụ:
* Với Con người xã hội, nhiệm vụ nghiên cứu là: nhân học văn hóa xã
hội.
- Nhân học văn hóa xã hội được chia thành 3 chuyên ngành nhỏ hơn:
Khảo cổ học, Nhân học ngôn ngữ, Dân tộc học.
-Khảo cổ học: nghiên cứu các di vật còn lại của con người thời cổ để
làm sáng tỏ các nền văn hóa cổ.
-Nhân học ngôn ngữ: tìm hiểu ngôn ngữ một cách toàn diện trong
tương quan với bối cảnh về văn hóa, lịch sử và sinh học.
-Dân tộc học: nghiên cứu văn hóa - xã hội của các dân tộc.
* Với Con người sinh học, nhiệm vụ nghiên cứu là: nhân học hình thể
- Nhân học hình thể được chia thành 3 chuyên ngành nhỏ hơn: Cổ nhân
học,Linh trưởng học, Chủng tộc học.
-Cổ nhân học: nghiên cứu các hóa thạch của con người để tái hiện lại sự
tiến hóa của con người.
-Linh trưởng học: nghiên cứu những động vật có họ hàng gần gũi nhất
vớicon người - loài linh trưởng.
-Chủng tộc học: tiến hành phân loại cư dân trên thế giới thành 4 đại
chủng: Ơrôpôit, Môngôlôit, Nêgrôit, Oxtralôit.
* Những năm gần đây, Nhân học phát triển thêm một chuyên ngành
mới là Nhân học ứng dụng.
Nhân học ứng dụng bao gồm cả nghiên cứu ứng dụng và can thiệp.
Phân ngành này tập hợp các nhà khoa học làm việc trong các lĩnh vực khác
nhau và họ tìm cách ứng dụng các lý thuyết Nhân học vào giải thích và giải
quyết các vẫn đề thực tế như: đô thị, y tế, du lịch, giáo dục, nông nghiệp,.…
* Đạo đức nghiên cứu: là vấn đề rất được coi trọng của nhân học
- Báo cáo khoa học không thể bị sử dụng để làm phương hại đến cộng
đồng màchúng ta nghiên cứu.
- Không được xúc phạm và làm tổn hại đến phẩm chất và lòng tự
trọng của đói tượng nghiên cứu.
- Phải giữ bí mật cho những người cung cấp thông tin; nhà nhân học
giấu tên hay đổi tên người cung cấp thông tin để tránh những ảnh hưởng tiêu
cực đến họ.
- Những ghi chép và mô tả dân tộc học cũng đòi hỏi phải trung thực,
tránh gian dối.
4. Mối quan hệ giữa nhân học với các ngành khoa học xã hội khác:
Nhân học và Triết học
Triết học là khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã
hội và tư duy. Quan hệ giữa nhân học và triết học là quan hệ giữa một ngành
khoa học cụ thể với thế giới quan khoa học. Triết học là nền tảng của thế giới
quan, phương pháp luận nghiên cứu của nhân học mác xít. Các nhà nhân học
vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở lý luận để nghiên cứu
conngười trong tính toàn diện của nó.
Nhân học và Sử học
Nhân học có mối quan hệ chặt chẽ với sử học bởi vì nhân học nghiên cứu con
người về các phương diện sinh học, văn hóa, xã hội thường tiếp cận từ góc độ
lịch sử. Những vấn đề nghiên cứu của nhân học không thể tách rời bối cảnh
lịch sử cụ thể cả về không gian và thời gian lịch sử.
Nhân học thường sử dụng các phương pháp nghiên cứu của sử học như:
phương pháp so sánh đồng đại và lịch đại.
5. Mối quan hệ chủ thể - khách thể và cú sốc văn hóa trong nghiên cứu:
Mối quan hệ:
- Chủ thể là quan điểm của người bên trong (người bản địa) đưa ra thế giới
quan và những quan điểm của họ về những đặc trưng riêng về thế giới của họ.
- Khách thể là quan điểm của người bên ngoài (nhà nghiên cứu) khi quan sát
cung cách ứng xử của cá thể hoặc nhóm người trong cuộc phát biểu.
Trong thực tế, nhà nhân học quan sát văn hóa đối tượng từ quan điểm
etic (con mắt người ngoài cuộc) tiếp đến trải nghiệm văn hóa đối tượng bằng
quan điểm emic (con mắt người trong cuộc), sau đó trở lại quan điểm etic để
ghi chép. Quan điểm của người nghiên cứu và người cung cấp thông tin về
những sự kiện được quan sát là không giống nhau.
Cú sốc văn hóa:
- Điền dã dân tộc học là hành trình gặp gỡ giữa các truyền thống văn
hóa , văn hóa của người nc và cộng đồng được nghiên cứu. Sự khác biệt về
ngôn ngữ và phong tục tập quán -> cú sốc văn hóa
- Các nhà nhân học dùng từ “cú sốc văn hóa” đê chỉ cảm giác bất ngờ,
khó chịu xảy ra khi ta tiếp xúc với 1 nền vh xa lạ. Cú sốc vh là 1 cảm giác khó
chịu vì nó đặt thành nghi vấn những hiểu biết đã có của ta về cách vận hành
của thế giới, nhưng nó cũng tạo ra khung cảnh mới cho sự học hỏi và khám
phá => đưa con người từ nhiều truyền thống văn hóa khác nhau lại với nhau
một cách có chủ ý; mang lại phần lớn kiến thứcvề những xã hội khác nhau và
các nền văn hóa khác.
VD: Người Phi châu da đen chịu ánh nắng mặt trời ở vùng xích đạo và nhiệt
đới tốt hơn người da trắng.
+ Vai trò của chọn lọc tự nhiên:
Khi điều kiện môi trường thay đổi sẽ gây nên những đột biến trong các tế bào
của cơ thể. Những đột biến ấy có thể diễn ra theo 2 hướng: hướng thích nghi,
có lợi và hướng không thích nghi, có hại. Trải qua nhiều thế hệ, các đặc điểm
do thích nghi tăng dần và rồi trở thành phổ biến, đặc trưng cho quần thể
1. Khái niệm dân tộc, dân tộc thiểu số, tộc người. Ví dụ phân biệt ?
Khái niệm:
+ Dân tộc (nation) là cộng đồng người cùng chung sống trong một vùng
lãnh thổ nhất định, có một nhà nước độc lập, có chủ quyền quốc gia, có ngôn
ngữ (chữ viết, tiếng nói) chung, có bản sắc văn hóa và sinh hoạt kinh tế.
+ Tộc người (ethnie/ethnos) là một tập đoàn người có tiếng nói chung,
có nguồn gốc lịch sử, văn hóa và ý thức tự giác cộng đồng.
+ Dân tộc thiểu số: Dân tộc thiểu số là dân tộc có dân cư ít, cư trú
trong một quốc gia thống nhất đa dân tộc, trong đó có một dân tộc chiếm dân
số động. Trong quốc gia có nhiều thành phần dân tộc, mỗi dân tộc thành viên
có hai ý thức: ý thức về tổ quốc mình sinh sống và ý thức dân tộcmình sinh
sống và ý thức về dân tộc mình. Các dân tộc thiểu số có thể cư trú tập trung
hoặc rải rác, xen kẽ nhau, thường ở những vùng ngoại vi, vùng hẻo lánh, vùng
điều kiện phát triển kinh tế-xã hội còn khó khăn, vì vậy Nhà nước tiến bộ
thường thực hiện chính sách bình đẳng dân tộc nhằm xóa bỏ nhữngchênh
lệch trong sự phát triển kinh tế- xã hội giữa các dân tộc đông người vàcác dân
tộc thiểu số.
3. Qúa trình tộc người; quá trình hòa hợp tộc người ở VN:
Quá trình tộc người:
Khái niệm: sự thay đổi bất kỳ của một thành tố tộc người này hay tộc
người khác được diễn ra trong quá trình và có thể coi như quá trình tộc người.
Bên cạnh việc hiểu theo nghĩa rộng, theo quan điểm của chúng ta, qua trình
tộc người như là hiện tượng trong sự thay đổi cả ý thức tộc người.
Với ý nghĩa thực tiễn, quá trình tộc người ghi nhận chủ yếu như sự thay đổi
những thuộc tính tộc người, trường hợp thứ nhất phản ánh sự thay đổi mang
tính tiến hóa tộc người,trường hợp thứ 2 là quá trình quá độ chuyển sang
trạng thái tộc người hoàn toàn mới.
b. Đồng hoá
+ Quá trình đồng hóa tộc người là: quá trình hòa tan (mất đi hoàn toàn
hay gần hết thuộc tính) của một tộc người hay một bộ phận của nó vào môi
trường của 1 dân tộc khác.
Quá trình đồng hóa tộc người thường diễn ra ở các tộc người khác nhau về
nguồn gốc, ngôn ngữ, văn hóa. Các tộc người nhỏ có trình độ phát triển kinh
tế xã hội thấp hơn bị đồng hóa bởi các tộc người lớn có trình độ phát triển
kinh tế xã hội cao hơn.
Là quá trình giao lưu tiếp xúc thườn Là quá trình đồng hóa mà chính sách của
xuyên của 1 bộ phận hay cả tộc nhà nước đa dân tộc đóng vai trò vô
người này với tộc người bên cạnh. cùng quan trọng.
Bằng quá trình giao lưu tiếp xúc lâu Bằng các biện pháp chính trị, kinh tế xã
dài về ngôn ngữ, văn hóa qua nhiều hội, văn hóa.
thế hệ và các cuộc hôn nhân hỗn
hợp giữa các dân tộc. Mục đích: thúc đẩy quá trình đồng hóa
bằng cách ngăn cản sự duy trì và phát
Mục đích: nguyện vọng trở thành triển của ngôn ngữ, chữ viết, phong tục
thành viên của dân tộc lớn hơn mà tập quán của dân tộc thiểu số.
họ chịu ảnh hưởng. ⇒ Tiêu cực
Đồng hóa cưỡng bức: thực hiện chính sách định canh, định cư hoặc
thực hiện chương trình 134, 135 ở một số bản làng: xây dựng
những ngôi nhà đất với chất liệu bê tông cốt thép chật hẹp, mái lợp
tôn, xung quanh không có đất vườn, xa khu vực sản xuất và nguồn nước,
hoặc đưa người dân về sống ở các khu định cư khi người dân chưa
đồng tình.
c. Quá trình hòa hợp giữa các tộc người:
-Quá trình hòa hợp giữa các tộc người thường diễn ra ở các dân tộc khác nhau
về ngôn ngữ văn hóa, nhưng do kết quả của quá trình giao lưu tiếp xúc văn
hóa lâu dài trong lịch sử đã xuất hiện những yếu tố văn hóa chủng bên cạnh
đó vẫn giữ lại những đặc trưng văn hóa của tộc người. Quá trình này thường
diễn ra ở các khu vực lịch sử - văn hóa hay trong phạm vi một quốc gia đa dân
tộc.
-Quá trình hòa hợp tộc người là xu thế lịch sử do sự giao lưu tiếp xúc kinh
tế,văn hóa – xã hội ngày càng mạnh ở các vùng, các quốc gia và cả khu
vực .Đây cũng là sự phủ định biện chứng quá trình phân ly tộc người để tạo
nên tính thống nhất chung.
- Thiết lập các gia đình hạt nhân mới và xác định quyền lợi và nghĩa vụ của
các thành viên:
Việc kết hôn sẽ tạo ra một gia đình mới vì lợi ích của các thành viên,không chỉ
có chồng và vợ mà cả con cái do họ sinh ra. Nhóm mới này thường đáp ứng
những nhu cầu cơ bản của mỗi thành viên về ăn, ở, mặc; con cái được nuôi
dạy và nhập thân văn hóa từ lúc sinh ra cho tới lúc trưởng thành và cuối cùng
là duy trì nòi giống.
- Tạo lập các liên minh họ hàng:
Thông qua hôn nhân tạo nên các mối dây ràng buộc gọi là liên minh thích tộc
(những người họ hàng của 1 đôi vợ chồng) nhằm thể hiện các chức năng sinh
tồn, chính trị, luật pháp, kinh tế và xã hội vì lợi ích của những người liên quan.
Các hình thức cư trú sau hôn nhân:
a. Hình thức cư trú bên chồng (patrilocal residence)
- Định nghĩa: Khi cặp vợ chồng mới cưới sống với gia đình cha chồng được gọi
là cư trú bên chồng.
- Là loại hình cư trú thịnh hành nhất ngày nay.
2. Gia đình: Chức năng, vai trò, biện pháp giữ gìn gia đình truyền thống trong
bối cảnh hội nhập:
Chức năng gia đình: có 3 chức năng cơ bản
- Chức năng tái sản xuất con người:
+ Quan hệ tình dục để tái sản xuất ra con người là chức năng cơ bản của gia
đình.
+ Gia đình là nơi bảo tồn nòi giống và đảm bảo trật tự quan hệ giới tính trong
xã hội loài người.
+ Chức năng này được thực hiện qua mối quan hệ hôn nhân, quan hệ thân tộc
,quan hệ dòng họ, quan hệ kinh tế,..
2. Mối quan hệ giữa yếu tố nội sinh và ngoại sinh trong cộng sinh văn hóa:
- Nội sinh (bản địa) ; ngoại sinh ( tiếp nhận và ảnh hưởng từ bên ngoài)
+ Ngoại sinh nếu k chọn lọc, k có bản lĩnh của phía tiếp nhận -> bản địa
trả giá đắt. Còn nếu nội lực vững vàng thì sẽ tránh được tt bị động, phụ thuộc
khi ngoại sinh xâm nhập.
+ Yếu tố nội sinh luôn đóng vai trò chủ đạo trong vh tộc người. Nó củng
cố nền tảng bản sắc vh của cộng đồng dân tộc đó -> ngoại sinh sẽ làm đa dạng
hơn cho vh bản địa -> cần chọn lọc, lựa chọn sao cho hài hòa.
+ Tính chất cộng sinh dẫn tới tính chất/ chủ nghĩa chiết trung (thuyết k
ngả hẳn về bên nào mà chọn mỗi bên 1 chút r đứng giữa 2 cực). Đó là sự phối
hợp giữa yếu tố nội tại và thành tố bên ngoài, có thể đặt cạnh nhau những
phong cách khác biệt, thậm chi đối lập.
VD: Phong cách kiến trúc Hi Lạp - La Mã TK II sau CN.
+ Ngoại sinh sau khi xâm nhập -> hòa hợp, hoàn trộn với vh nội sinh trở
thành yếu tố nội sinh => ngoại sinh được “nội sinh hóa”,”bản địa hóa”.
=> “Cộng sinh văn hóa”
VD: Văn hóa Chăm tại VN: từ nhận thức vh Sa Huỳnh như cội nguồn
hình thành và pt (Trung, Nam Trung Bộ), người Chăm đã pt văn hóa
theo hướng mở rộng, giao lưu, tiếp nhận ngoại sinh và “cải biên”, “cách
tân” cho phù hợp. Văn hóa Ấn Độ ảnh hưởng tới văn hóa Chăm nhưng
người Chăm k tiếp nhận rập khuôn mà “bản địa hóa”, “dân tộc hóa” để
chuyển đổi thành văn hóa Chăm. Hoặc Islam được văn hóa Chăm “cải
biến” trở thành đạo Bà Ni tại Ninh Thuận, Bình Thuận.
=> Yếu tố bản địa, nội sinh làm nền tảng để tiếp nhận, cải biến, chuyển đổi
ngoại sinh, làm cơ sở để “nối” các yếu tố ngoại sinh từ nhiều nguồn hơn vào
dòng chảy văn hóa dân tộc. Và yếu tố ngoại sinh góp vào sự cộng sinh văn hóa
đặc thù của cộng đồng người.