Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 16

ĐỀ CƯƠNG NHÂN HỌC:

CHƯƠNG I:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA NHÂN HỌC


1. Khái niệm nhân học:
Nhân học là ngành khoa học nghiên cứu tổng hợp về bản chất của con
người trên các phương diện sinh học , xã hội , văn hóa của các nhóm người ,
các cộng đồng dân tộc khác nhau , cả về quá khứ của con người cho tới hiện
nay.

2. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của nhân học:


 Đối tượng:
- Đối tượng nghiên cứu của Nhân học không chỉ bó hẹp trong nghiên
cứu phương diện sinh học của con người mà cả văn hóa và xã hội của con
người.
- Nhân học nghiên cứu toàn diện con người về: Con người xã hội và Con
người sinh học.

 Nhiệm vụ:
* Với Con người xã hội, nhiệm vụ nghiên cứu là: nhân học văn hóa xã
hội.
- Nhân học văn hóa xã hội được chia thành 3 chuyên ngành nhỏ hơn:
Khảo cổ học, Nhân học ngôn ngữ, Dân tộc học.
-Khảo cổ học: nghiên cứu các di vật còn lại của con người thời cổ để
làm sáng tỏ các nền văn hóa cổ.
-Nhân học ngôn ngữ: tìm hiểu ngôn ngữ một cách toàn diện trong
tương quan với bối cảnh về văn hóa, lịch sử và sinh học.
-Dân tộc học: nghiên cứu văn hóa - xã hội của các dân tộc.

* Với Con người sinh học, nhiệm vụ nghiên cứu là: nhân học hình thể
- Nhân học hình thể được chia thành 3 chuyên ngành nhỏ hơn: Cổ nhân
học,Linh trưởng học, Chủng tộc học.
-Cổ nhân học: nghiên cứu các hóa thạch của con người để tái hiện lại sự
tiến hóa của con người.
-Linh trưởng học: nghiên cứu những động vật có họ hàng gần gũi nhất
vớicon người - loài linh trưởng.
-Chủng tộc học: tiến hành phân loại cư dân trên thế giới thành 4 đại
chủng: Ơrôpôit, Môngôlôit, Nêgrôit, Oxtralôit.

* Những năm gần đây, Nhân học phát triển thêm một chuyên ngành
mới là Nhân học ứng dụng.
Nhân học ứng dụng bao gồm cả nghiên cứu ứng dụng và can thiệp.
Phân ngành này tập hợp các nhà khoa học làm việc trong các lĩnh vực khác
nhau và họ tìm cách ứng dụng các lý thuyết Nhân học vào giải thích và giải
quyết các vẫn đề thực tế như: đô thị, y tế, du lịch, giáo dục, nông nghiệp,.…

3. Phương pháp nghiên cứu trong điền dã nhân học:


- Điền dã dân tộc học là phương thức tiếp cận đối tượng nghiên cứu theo
nguyên tắc của nhân học văn hóa. Nhà nhân học thường sử dụng phương
pháp quan sát tham dự sâu tại 1 vài cộng đồng trong thời gian dài và thông
thạo ngôn ngữ địa phương nơi mình điền dã dân tộc học để thu thập thông
tin.
- Các phương pháp:
+ Quan sát tham gia
+ Phỏng vấn
+ Người cung cấp thông tin
+ Ghi chép thực địa
+ Khảo sát tài liệu thành văn

 Phương pháp quan sát tham dự


- Quan sát tham dự là phương pháp mà theo đó, người nghiên cứu thâm
nhậpvào nhóm, cộng đồng thuộc vào đối tượng nghiên cứu và được tiếp nhận
như làmột thành viên của nhóm hay cộng đồng.
- Các hình thức của quan sát tham dự:
+ Quan sát một lần và quan sát nhiều lần
+ Quan sát hành vi và quan sát tổng thể
+ Quan sát thu thập tư liệu định tính, mô tả và quan sát thu thập số liệu định
hướng
- Các kỹ năng của người quan sát tham dự: để tiến hành quan sát tham dự đòi
hỏi người nghiên cứu phải có thời gian, có kỹ năng quan sát nghề nghiệp tốt,
amhiểu tiếng địa phương và phải có thời gian thích ứng với môi trường
- Ưu điểm:
+ Người quan sát đi sâu và cảm nhận được, hiểu biết toàn bộ tình cảm
vànhững hành động của đối tượng được quan sát.
+ Thâm nhập vào thế giới nội tâm của người quan sát, hiểu sâu hơn, đầy
đủhơn về nguyên nhân, đông cơ của những hành động được quan sát
+ Có thể thu thập được nhiều dữ liệu khác nhau
+ Làm giảm khả năng phản ứng của chủ thể khi biết mình đang bị nghiên cứu
- Nhược điểm:
+ Tốn nhiều thời gian, có khi tới vài tháng, vài năm.
+ Qúa trình nhập thân văn hóa vào cộng đồng phụ thuộc vào cả tính cách của
người quan sát, các đặc trưng về giới tính tuổi tác.
+ Tham dự quá tích cực, quá dài ngày làm chủ thể quan sát quen với cộng
đồng dẫn đến ít quan tâm đến sự khác biệt và đa dạng văn hóa của cộng
đồng, một sốtrường hợp không giữ được cái nhìn khách quan trung lập, làm
giảm hiệu suất quan sát.
 Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phỏng vấn sâu là nhà dân tộc học nói chuyện đối mặt với người cung cấp
thông tin, hỏi và ghi chép câu trả lời. Đôi lúc có những câu hỏi bất chợt nảy
sinhtrong quá trình phỏng vấn, các cuộc thảo luận không giới hạn cũng có lúc
nghỉngơi và tán chuyện dông dài.
- Các hình thức phỏng vấn sâu: nhà dân tộc học nói chuyện đối mặt với
ngườicung cấp thông tin, hỏi và ghi chép câu trả lời. Đôi luc có những câu hỏi
bấtchợt nảy sinh trong quá trình phỏng vấn, các cuộc thảo luận không giới
hạn,cũng không có lúc nghỉ ngơi và tán chuyện giông dài.
- Ưu điểm:
+ Tìm được các thống tin cực kỳ chi tiết hơn là các số liệu
+ Có thể linh hoạt trong phỏng vấn, phát hiện cách đặt câu hỏi phù hợp cho
phỏng vấn bán cấu trúc hoặc bộ câu hỏi.
+ Có thể xây dựng mối quan hệ tốt với người cung cấp thông tin
+ Hữu ích khi phỏng vấn các vấn đề tế nhị và nhạy cảm
+ Không khí của buổi phỏng vấn thoải mái và cởi mở.
- Nhược điểm:
+ Người phỏng vấn cần tự tin và có kỹ năng cao
+ Khi giải quyết số liệu thì khá khó khăn do không có mẫu chuẩn bị sẵn nên
mỗi cuộc phỏng vấn là một cuộc trò chuyện không lặp lại, vì vậy rất khó hệ
thống hóa các thông tin cũng như phân tích số liệu.
+ Dễ bị lan man, chi phối hoặc đi lạc hướng của đề tài
+ Tốn nhiều thời gian vì có quá nhiều việc phải làm trong quá trình phỏng
vấnnhư ghi chép và phân tích kết quả.

* Đạo đức nghiên cứu: là vấn đề rất được coi trọng của nhân học
- Báo cáo khoa học không thể bị sử dụng để làm phương hại đến cộng
đồng màchúng ta nghiên cứu.
- Không được xúc phạm và làm tổn hại đến phẩm chất và lòng tự
trọng của đói tượng nghiên cứu.
- Phải giữ bí mật cho những người cung cấp thông tin; nhà nhân học
giấu tên hay đổi tên người cung cấp thông tin để tránh những ảnh hưởng tiêu
cực đến họ.
- Những ghi chép và mô tả dân tộc học cũng đòi hỏi phải trung thực,
tránh gian dối.

4. Mối quan hệ giữa nhân học với các ngành khoa học xã hội khác:
 Nhân học và Triết học
Triết học là khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã
hội và tư duy. Quan hệ giữa nhân học và triết học là quan hệ giữa một ngành
khoa học cụ thể với thế giới quan khoa học. Triết học là nền tảng của thế giới
quan, phương pháp luận nghiên cứu của nhân học mác xít. Các nhà nhân học
vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở lý luận để nghiên cứu
conngười trong tính toàn diện của nó.
 Nhân học và Sử học
Nhân học có mối quan hệ chặt chẽ với sử học bởi vì nhân học nghiên cứu con
người về các phương diện sinh học, văn hóa, xã hội thường tiếp cận từ góc độ
lịch sử. Những vấn đề nghiên cứu của nhân học không thể tách rời bối cảnh
lịch sử cụ thể cả về không gian và thời gian lịch sử.
Nhân học thường sử dụng các phương pháp nghiên cứu của sử học như:
phương pháp so sánh đồng đại và lịch đại.

 Nhân học và Xã hội học


Nhân học chú trọng điều tra nghiên cứu xã hội tiền công nghiệp, trong khiđó
xã hội học lại chủ yếu quan tâm đến xã hội công nghiệp hiện đại. Nhân học có
ảnh hưởng rõ rệt đến xã hội học. Nhiều khái niệm mang tính lý thuyết của xã
hộihọc bắt nguồn từ nhân học.
Ngược lại, xã hội học cũng có tác động trở lại đối vớinhân học về phương pháp
luận ngiên cứu.

 Nhân học và Địa lý học


Nhân học và địa lý học có mối quan hệ gắn bó với nhau hình thành lĩnh vực
nghiên cứu Nhân học sinh thái nhằm giải quyết mối quan hệ tương tác giữa
con người với môi trường tự nhiên và hành vi ứng xử của con người với môi
trường xã hội và nhân văn.
Nhân học sinh thái liên quan với địa lý kinh tế trong việc phân vùng lãnh thổ
mà các tộc người sinh sống, địa - văn - hóa để có cái nhìn tổng thể trong mối
quan hệ đa chiều: tự nhiên - con người - kinh tế - văn hóa và hành vi ứng xử.

 Nhân học và Kinh tế học


Nghiên cứu liên ngành giữa nhân học và kinh tế học hình thành lĩnh vựcnghiên
cứu Nhân học kinh tế. Nhân học không đi sâu nghiên cứu các quy luật của kinh
tế học mà tập trung tiếp cận trên bình diện văn hóa - xã hội của quátrình hoạt
động kinh tế. Nhân học kinh tế có mối quan hệ mật thiết với ngành kinh tế
phát triển trong nghiên cứu nhân học ứng dụng.

 Nhân học và Tâm lý học


Mối quan hệ liên ngành giữa nhân học và tâm lý học xuất hiện trên lĩnh vực
nghiên cứu Nhân học tâm lý ( tâm lý tộc người). Trong tâm lý học, sự quan
tâm chủ yếu dành cho việc phân tích những nét tâm lý của cá nhân trong
những kinh nghiệm nghiên cứu xuyên văn hóa; còn nhân học tập trung nghiên
cứu tính cách dân tộc, ý nghĩa của tính tộc người với tư cách là tâm lý học
cộng đồng tộc người.
Mối quan hệ giữa nhân học và tâm lý học thể hiện xu hướng tâm lý trong
nghiên cứu văn hóa và các lý thuyết văn hóa theo xu hướng nhân học tâm lý
trong những thập niên gần đây.
 Nhân học và Luật học
Nghiên cứu liên ngành giữa nhân họ và luật học hình thành lĩnh vực nghiên
cứu Nhân học pháp luật. Khác với luật học nghiên cứu các chuẩn mực và quy
tắc hành động do cơ quan thẩm quyền chính thức của nhà nước đề ra, nhân
học pháp luật nghiên cứu những nhân tố văn hóa - xã hội tác động đến luật
pháp trong các nền văn hóa và các tộc người khác nhau.
Các nhà nhân học nghiên cứu mối quan hệ giữa luật tục và pháp luật để từ đó
vận dụng luật tục và pháp luật trong quản lýxã hội và phát triển cộng đồng.

 Nhân học và Tôn giáo học


Mối quan hệ liên ngành giữa nhân học và tôn giáo học hình thành lĩnh vực
Nhân học tôn giáo. Nhân học tôn giáo nghiên cứu các hình thái tôn giáo sơ
khai,các tôn giáo dân tộc và tôn giáo thế giới trong mối quan hệ với văn hóa
tộc người.

5. Mối quan hệ chủ thể - khách thể và cú sốc văn hóa trong nghiên cứu:
 Mối quan hệ:
- Chủ thể là quan điểm của người bên trong (người bản địa) đưa ra thế giới
quan và những quan điểm của họ về những đặc trưng riêng về thế giới của họ.
- Khách thể là quan điểm của người bên ngoài (nhà nghiên cứu) khi quan sát
cung cách ứng xử của cá thể hoặc nhóm người trong cuộc phát biểu.
Trong thực tế, nhà nhân học quan sát văn hóa đối tượng từ quan điểm
etic (con mắt người ngoài cuộc) tiếp đến trải nghiệm văn hóa đối tượng bằng
quan điểm emic (con mắt người trong cuộc), sau đó trở lại quan điểm etic để
ghi chép. Quan điểm của người nghiên cứu và người cung cấp thông tin về
những sự kiện được quan sát là không giống nhau.
 Cú sốc văn hóa:
- Điền dã dân tộc học là hành trình gặp gỡ giữa các truyền thống văn
hóa , văn hóa của người nc và cộng đồng được nghiên cứu. Sự khác biệt về
ngôn ngữ và phong tục tập quán -> cú sốc văn hóa
- Các nhà nhân học dùng từ “cú sốc văn hóa” đê chỉ cảm giác bất ngờ,
khó chịu xảy ra khi ta tiếp xúc với 1 nền vh xa lạ. Cú sốc vh là 1 cảm giác khó
chịu vì nó đặt thành nghi vấn những hiểu biết đã có của ta về cách vận hành
của thế giới, nhưng nó cũng tạo ra khung cảnh mới cho sự học hỏi và khám
phá => đưa con người từ nhiều truyền thống văn hóa khác nhau lại với nhau
một cách có chủ ý; mang lại phần lớn kiến thứcvề những xã hội khác nhau và
các nền văn hóa khác.

CHƯƠNG II: NGUỒN GỐC VÀ SỰ TIẾN HÓA CỦA LOÀI NGƯỜI:


1. Khái niệm, nguyên nhân, các chủng tộc lớn:
 Khái niệm:
Chủng tộc là một quần thể (hoặc tập hợp các quần thể) đặc trưng bởi những
đặc điểm di truyền về hình thái, sinh lý mà nguồn gốc và quá trình hình thành
của chúng liên quan đến một vùng địa vực nhất định.

 Nguyên nhân hình thành: 4 nguyên nhân:


+ Sự biệt lập của các quần thể kéo dài hàng vạn năm:
Do dân số ít, ở môi trường khác nhau đã tạo nên sự khác biệt về một số đặc
điểm cấu tạo bên ngoài cơ thể. Theo các nhà dân tộc học, do sự sống biệt lập,
họ tiến hành nội hôn trong nhóm, điều đó làm xuất hiện những điểm khác biệt
như vậy được gọi là quá trình “Gen phiêu bạt”.
VD: Sự hình thành của chủng lùn Nêgrito ở châu Úc, Đông Nam Á và Nêgrin ở
Trung Phi.
+ Sự trao đổi hôn nhân, sự lai giống giữa các nhóm người:
Sự lai vừa là yếu tố hình thành nên các chủng tộc mới, đồng thời cũng là yếu
tố hợp nhất các chủng tộc loài người.Nhờ có sự hỗn chủng, ranh giới giữa các
chủng tộc ban đầu bị xóa nhòa, các chủng tộc hợp nhất, hòa chủng để rồi tiêu
vong sự hòa đồng. Ngày nay hơn ½ tổng dân số thế giới là người lai.
+ Sự thích nghi với điều kiện sinh sống và khí hậu hoàn toàn khác
nhau ở các khu vực:
Các nhóm cư dân cổ xưa số lượng ít lại phân bố rộng rãi, các tạo phẩm văn
hóa còn giản đơn và nghèo nàn. Con người phải thích nghi với môi trường.
Dần dần, lâu năm các đặc điểm hình thái do phải thích nghi xuất hiện, làm cho
các quần thể khác nhau về màu da, màu mắt, dáng mặt, mũi,..

VD: Người Phi châu da đen chịu ánh nắng mặt trời ở vùng xích đạo và nhiệt
đới tốt hơn người da trắng.
+ Vai trò của chọn lọc tự nhiên:
Khi điều kiện môi trường thay đổi sẽ gây nên những đột biến trong các tế bào
của cơ thể. Những đột biến ấy có thể diễn ra theo 2 hướng: hướng thích nghi,
có lợi và hướng không thích nghi, có hại. Trải qua nhiều thế hệ, các đặc điểm
do thích nghi tăng dần và rồi trở thành phổ biến, đặc trưng cho quần thể

 Các chủng tộc lớn:


Có 4 đại chủng chính:
Các đại chủng Đặc điểm
Đại chủng Negroit - người Da đen, tóc xoăn tít, nhóm máu A1, lông ít, trán đứng, cánh mũi rộng,
da đen châu Phi sống mũi k gẫy, môi dày nhưng hẹp..
Đại chủng Oxtraloit - thổ Da sẫm màu (đen/nâu đen),chiều cao trung bình khoảng 150 cm,mắt
dân da đen châu Úc đen, tóc đen uốn sóng, lông rậm rạp, mặt ngắn và hẹp, mũi rộng, lỗ
mũi to, sống mũi gầy, môi dày..
Đại chủng Oropeoit - Da thay đổi từ màu sáng trắng đến nâu tối, sống chủ yếu ở châu Âu,
người ra trắng châu Âu lông phát triển, tóc thường uốn sóng, mắt xanh/nâu nhạt,, mũi cao và
hẹp, môi mỏng, cằm dài và vểnh..
Đại chủng Mongoloit - Da có màu ánh vàng hoặc ngăm đen, mắt và tóc đen, tóc thẳng và
người da vàng châu Á cứng, lông ít, mũi rộng trung bình, gốc mũi thấp, mặt bẹt do xương gò
má cao, môi dày trung bình, răng cửa hình xẻng..

 Thuyết phân biệt chủng tộc:


-Thuyết phân biệt chủng tộc đã phân chia loài người thành những
chủng tộc thượng đẳng có khả năng phát triển trí tuệ về mọi mặt, là người xây
dựng nền văn minh nhân loại, đối lập với những chủng tộc hạ đẳng bị xem là
người hèn kém dốt nát, cần phải có sự khai hóa của chủng tộc thượng đẳng,
khi cần thiết để bảo vệ họ, để bảo vệ nền văn minh có thể hi sinh chủng tộc hạ
đẳng. Những người theo thuyết phân biệt chủng tộc lợi dụng những đặc điểm
khác nhau của đặc trưng nhân học giữa các chủng tộc, phóng đại nó lên để
biến thành những khác biệt có ý nghĩa bản chất và bất biến.
- Thuyết phân biệt chủng tộc đầu tiên với lập luận sai lầm của nhưng
mang dáng vẻ khoa học do giáo sư y học người Đức J.F. Blumenbach đưa ra.
Quan điểm này một lần nữa được tán đồng bỏi nhà nhân chủng học Pháp G.
Buffon, đưa thêm vào các chuyn sinh học và các đặc điểm cơ thể lẫn đặc điểm
tâm lý.
- Thế kỷ 19, những đặc điểm chủng tộc được coi là cội nguồn của số
phận con người. Những năm 70 cảu thế kỷ 20, không ít người đã tin rằng, tội
phạm là một hiện tượng sinh học. Thuyết phân biệt chủng tộc đã gây không
biết bao tai hại ở các nước tư bản phương Tây, gieo rắc không biết bao tai họa
cho loài người.
-Những tai hại và đau thương của thuyết phân biệt chủng tộc phải kể
đến những nạn nhân của nước Mỹ ngay sau khi mới thành lập những nhà tư
bản Mỹ, Đức Quốc Xã dưới quyền thống trị của Hitler, chủ nghĩa Apacthai,..

 5 quá trình tiến hóa:


+ Australopithecus afarensis
+ Người Homo habilis
+ Homo erectus
+ Người Neanderthals
+ Homo sapiens

CHƯƠNG III: TỘC NGƯỜI VÀ CÁC QUÁ TRÌNH TỘC NGƯỜI

1. Khái niệm dân tộc, dân tộc thiểu số, tộc người. Ví dụ phân biệt ?
 Khái niệm:
+ Dân tộc (nation) là cộng đồng người cùng chung sống trong một vùng
lãnh thổ nhất định, có một nhà nước độc lập, có chủ quyền quốc gia, có ngôn
ngữ (chữ viết, tiếng nói) chung, có bản sắc văn hóa và sinh hoạt kinh tế.
+ Tộc người (ethnie/ethnos) là một tập đoàn người có tiếng nói chung,
có nguồn gốc lịch sử, văn hóa và ý thức tự giác cộng đồng.
+ Dân tộc thiểu số: Dân tộc thiểu số là dân tộc có dân cư ít, cư trú
trong một quốc gia thống nhất đa dân tộc, trong đó có một dân tộc chiếm dân
số động. Trong quốc gia có nhiều thành phần dân tộc, mỗi dân tộc thành viên
có hai ý thức: ý thức về tổ quốc mình sinh sống và ý thức dân tộcmình sinh
sống và ý thức về dân tộc mình. Các dân tộc thiểu số có thể cư trú tập trung
hoặc rải rác, xen kẽ nhau, thường ở những vùng ngoại vi, vùng hẻo lánh, vùng
điều kiện phát triển kinh tế-xã hội còn khó khăn, vì vậy Nhà nước tiến bộ
thường thực hiện chính sách bình đẳng dân tộc nhằm xóa bỏ nhữngchênh
lệch trong sự phát triển kinh tế- xã hội giữa các dân tộc đông người vàcác dân
tộc thiểu số.

2. Tiêu chí tộc người:


+ Ngôn ngữ:
- Ngôn ngữ của một tộc người có thể biến đổi theo thời gian vì thế các nhà
nghiên cứu lập luận rằng ngôn ngữ tộc người được xem xét ở đây là tiếng mẹ
đẻ.
-Khi đó, nếu cùng một tộc người thì ngôn ngữ về cơ bản phải chung về ngữ
âm, từ vựng, ngữ pháp cũng như có chung lịch sử phát triển.
-Ngôn ngữ được xem là yếu tố quan trọng nhưng không bao giờ là duy nhất
để xác định thành phần tộc người vì các bộ phận trong một tộc người có thể
nói các thứ tiếng khác nhau hoặc nhiều tộc người có cùng chung một loại
ngôn ngữ. Tuy nhiên ở ViệtNam thì đây là một yếu tố được thể hiện khá rõ
nét.
+ Các đặc trưng văn hóa:
- Là những thành tựu về vật chất và tinh thần được tích lũy trong quá trình
đấu tranh sinh tồn, lao động, sáng tạo làm nên bản sắc văn hóa riêng thể hiện
qua phong tục, tín ngưỡng, lễ hội, trang phục, nhà cửa, văn học, nghệ thuật
tuyền thống.
-Ở Việt Nam thì bản sắc văn hóa là yếu tố rõ ràng, dễ phân biệt nhất,
+ Ý thức tộc người:
- Là sự tự nhận mình là người thuộc dân tộc nào.
- Đây được coi là tiêu chí quan trọng nhất, có tính chất cốt lõi, mang ý nghĩa
quyết địnhđể xác định thành phần dân tộc. Và nó càng ngày càng trở nên
đáng tin cậy trong xu thế chung các dân tộc xích lại gần nhau, xảy ra sự giao
lưu văn hóa và các bản sắc truyền thống.

3. Qúa trình tộc người; quá trình hòa hợp tộc người ở VN:
 Quá trình tộc người:
Khái niệm: sự thay đổi bất kỳ của một thành tố tộc người này hay tộc
người khác được diễn ra trong quá trình và có thể coi như quá trình tộc người.
Bên cạnh việc hiểu theo nghĩa rộng, theo quan điểm của chúng ta, qua trình
tộc người như là hiện tượng trong sự thay đổi cả ý thức tộc người.
Với ý nghĩa thực tiễn, quá trình tộc người ghi nhận chủ yếu như sự thay đổi
những thuộc tính tộc người, trường hợp thứ nhất phản ánh sự thay đổi mang
tính tiến hóa tộc người,trường hợp thứ 2 là quá trình quá độ chuyển sang
trạng thái tộc người hoàn toàn mới.

I.Xu hướng phân ly:


Quá trình phân ly chia làm hai loại hình cơ bản:
- Quá trình chia nhỏ: là khi một tộc người thống nhất được chia làm nhiều bộ
phận khác nhau, những bộ phận này trở thành những tộc người mới trong
quá trình phân li.
Ví dụ: Cộng đồng người Việt cổ hình thành người Việt, Mường, Chứt ở
Việt Nam
- Quá trình chia tách: là khi một bộ phận nhỏ tộc người gốc được chia tách ra
dần dần trở thành tộc người độc lập.
Ví dụ: Quá trình chia tách từ cộng đồng Thái ở Vân Nam, Quý Châu
Trung Quốc, các bộ phận của họ trong quá trình di cư đến Lào, Thái
Lan, Việt Nam hình thành các tộc người Thái (ở Thái Lan), Lào (ở Lào) và Thái
(ở Việt Nam).
Nếu như trường hợp thứ nhất (chia nhỏ), tộc người xuất phát ngừng sự tồn
tại, thì trong trường hợp thứ hai (chia tách), tộc người gốc vẫn tiếp tục được
giữ lại.
→ Loại hình chia tách được chia ra làm hai tiểu loại hình phụ thuộc vào những
nhân tố tạo nên sự phân ly tộc người:
+ Quá trình chia tách tộc người di cư - một bộ phận nhỏ tách khỏi tộc
người gốc do quá trình di cư đến vùng đất mới.
Sự phân li tộc người chính trị - sự phân chia số đông tộc người giữa các quốc
gia là nhân tố cơ bản.
+ Quá trình phân ly tộc người là đặc điểm vốn có của xã hội nguyên
thủy.
+ Bản chất: sự phân chia của các bộ lạc do sự đông lên của các thành
viên + cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên
+ Là cơ sở của sự phân cư con người đến các vùng khác nhau trên Trái
Đất + cho sự xuất hiện của các tộc người khác nhau.
Hiện nay, trên thế giới, do sự phát triển của chủ nghĩa dân tộc + sự khác biệt
tôn giáo dẫn đến tình trạng những dân tộc tuy cùng chung nguồn gốc nhưng
muốn tách ra để hình thành quốc gia, dân tộc riêng biệt.

II.Xu hướng hợp nhất:


a. Cố kết
+ Cố kết giữa các tộc người: gần gũi về mặt ngôn ngữ, văn hóa để dẫn
đến hình thành một tộc người lớn hơn
+ Cố kết trong nội bộ tộc người: là sự tăng cường, gắn kết chặt chẽ
một tộc người bằng cách gạt bỏ dần sự khác biệt về ngôn ngữ và văn hóa của
các nhóm địa phương, củng cố ý thức tự giác tộc người nói chung.
=> Sự phát triển của quá trình cố kết tộc người là sự phủ định biện
chứng quá trình phân li tộc người.

b. Đồng hoá
+ Quá trình đồng hóa tộc người là: quá trình hòa tan (mất đi hoàn toàn
hay gần hết thuộc tính) của một tộc người hay một bộ phận của nó vào môi
trường của 1 dân tộc khác.
Quá trình đồng hóa tộc người thường diễn ra ở các tộc người khác nhau về
nguồn gốc, ngôn ngữ, văn hóa. Các tộc người nhỏ có trình độ phát triển kinh
tế xã hội thấp hơn bị đồng hóa bởi các tộc người lớn có trình độ phát triển
kinh tế xã hội cao hơn.

Quá trình đồng hóa:


Ban đầu – tiếp thu một số yếu tố ngôn ngữ, văn hóa
Về sau – đồng hóa văn hóa.
+ Ngôn ngữ: Ban đầu – song ngữ, về sau – ngôn ngữ của tộc người mà họ chịu
ảnh hưởng.
+ Tên gọi: dần mất đi tên gọi của tộc người mà họ chịu ảnh hưởng.
Hai loại đồng hóa dân tộc:

Đồng hóa tự nhiên Đồng hóa cưỡng bức

    Là quá trình giao lưu tiếp xúc thườn    Là quá trình đồng hóa mà chính sách của
xuyên của 1 bộ phận hay cả tộc nhà nước đa dân tộc đóng vai trò vô
người này với tộc người bên cạnh. cùng quan trọng.

    Bằng quá trình giao lưu tiếp xúc lâu     Bằng các biện pháp chính trị, kinh tế xã
dài về ngôn ngữ, văn hóa qua nhiều hội, văn hóa.
thế hệ và các cuộc hôn nhân hỗn
hợp giữa các dân tộc.     Mục đích: thúc đẩy quá trình đồng hóa
bằng cách ngăn cản sự duy trì và phát
    Mục đích: nguyện vọng trở thành triển của ngôn ngữ, chữ viết, phong tục
thành viên của dân tộc lớn hơn mà tập quán của dân tộc thiểu số.
họ chịu ảnh hưởng. ⇒ Tiêu cực

=>⇒ Tích cực

Đồng hóa cưỡng bức: thực hiện chính sách định canh, định cư hoặc
thực hiện chương trình 134, 135 ở một số bản làng: xây dựng
những ngôi nhà đất với chất liệu bê tông cốt thép chật hẹp, mái lợp
tôn, xung quanh không có đất vườn, xa khu vực sản xuất và nguồn nước,
hoặc đưa người dân về sống ở các khu định cư khi người dân chưa
đồng tình.
c. Quá trình hòa hợp giữa các tộc người:
-Quá trình hòa hợp giữa các tộc người thường diễn ra ở các dân tộc khác nhau
về ngôn ngữ văn hóa, nhưng do kết quả của quá trình giao lưu tiếp xúc văn
hóa lâu dài trong lịch sử đã xuất hiện những yếu tố văn hóa chủng bên cạnh
đó vẫn giữ lại những đặc trưng văn hóa của tộc người. Quá trình này thường
diễn ra ở các khu vực lịch sử - văn hóa hay trong phạm vi một quốc gia đa dân
tộc.
-Quá trình hòa hợp tộc người là xu thế lịch sử do sự giao lưu tiếp xúc kinh
tế,văn hóa – xã hội ngày càng mạnh ở các vùng, các quốc gia và cả khu
vực .Đây cũng là sự phủ định biện chứng quá trình phân ly tộc người để tạo
nên tính thống nhất chung.

4. Đặc điểm văn hóa tộc người ở VN:


Các Dân tộc thiểu số dù là cư dân bản địa hay di cư từ các nước láng giềng tới
đều có chung nền văn hóa mà cơ tầng là văn hóa nam á thể hiện trong lĩnh
vực văn hóa vật chất ,
Tổ chức Xã hội và Văn hóa tinh thần .
Đó là văn hóa cư dân trồng trọt lúa nước và lúa cạn ở vùng nhiệt đới,gió mùa
+ Tính thống nhất trong Văn hóa thể hiện từ sản xuất,sinh
hoạt,phương tiện vận chuyển,đến tổ chức xh,tín ngưỡng,lễ hội,văn
học,nghệ thuật…..
+ Đa dạng : Bên cạnh tính thống nhất ,Văn hóa các dân tộc vẫn mang
sắc thái của Văn hoa tộc người riêng.Mỗi dân tộc đều có một nền Văn
hóa mang bản sắc riêng từ lâu đều phản ánh truyền thống ,lịch sử và
phong tục của họ.Sự phát triển rực rỡ bản sắc văn hóa mỗi dân tộc
càng làm phong phú,giàu đẹp nền Văn hóa của cộng đồng các dân tộc .
Tất cả đều mang giá trị tốt đẹp,kết tinh tư tưởng,tình cảm,bản sắc riêng của
mỗi dân tộc
- Ngày nay dưới sự Lãnh đạo của đảng với đường lối và chính sách dân
tộc đúng đắn,đời sống kinh tế,Văn hóa xã hội của các dân tộc ngày càng phát
triển. Tuy nhiên có sự chênh lệch giữa các dân tộc.
Các Dân tộc miền núi ,vùng sâu vùng xa,thu nhập và đời sống nhân dân
còn thấp, nghèo đói ( so sánh vs vùng Đồng bằng)…..Đây cũng là một thách
thức lớn trên con đường ptrien của đất nước ta .
Mở rộng : các bạn trẻ ngày càng ít quan tâm,tìm hiểu về bản sắc văn
hóa dân tộc , mà có xu hướng “ sính ngoại” với những tư tưởng,hành động
trái với thuần phong mỹ tục, có thể kể đến như xuyên tạc,biến tấu ,sáng tạo ra
những từ ngữ khó hiểu,làm mất đi sự trong sáng của tiếng việt…..

CHƯƠNG IV: TÔN GIÁO:


1. Khái niệm, đặc trưng, các loại hình tg còn tồn tại đến nay:
 Khái niệm:
-Tôn giáo bao gồm hệ thống niềm tin được hình thành do những tình cảm
thông qua những hành vi tôn giáo, biểu hiện khác nhau, được biểu hiện bởi
một nội dung mang tính siêu thực, nhằm tập hợp các thành viên trong một
cộng đồng có tính xã hội, bổ trợ cho nhau một cách vững chắc, làm cho các tín
đồ tôn giáo tin tưởng va thực hành.
- Hầu hết các học giả, dù thuộc trường phái nào cũng đều khẳng định yếu
tốquyết định của một tín đồ đối với một tôn giáo nhất định, trước hết là niềm
tin tôn giáo (tín ngưỡng)
- Nhân học nghiên cứu tôn giáo dưới chiều kích của thời gian va không
gian,phân tích sắc thái của tôn giáo đặc trưng của từng người, từng dân tộc,
từng cộng đồng cư dân chứ không phải tôn giáo nói chung.

 Đặc trưng của tôn giáo


- Tôn giáo được xem như là niềm tin và các hành vi của con người sử
dụng để giải quyết những khó khăn trong cuộc sống - khó khăn ko thể giải
quyết bằng kinh tế hay công nghệ - công nghệ hướng tới thế lực siêu nhiên .
Ví dụ : thờ cúng các vị thần thông qua các hình thức khác nhau như cầu
nguyện, hát xướng, vũ điệu, hiến tế,… để giải quyết khó khăn
- Có các yếu tố thần thánh : các vị thần thánh, những điều thiêng liêng,
tínngưỡng.
- Có các hoạt động tôn giáo : có thể bao gồm các nghi lễ, bài giảng, lễ kỉ
niệm hay biểu hiện sự tôn kính, tế tự,lễ hội, dịch vụ tang lễ, dịch vụ hôn
nhân,thiền, cầu nguyện, âm nhạc, nghệ thuật, múa, dịch vụ công cộng, hoặc
các khía cạnh khác của văn hóa con người.
- Có kinh sách thiêng liêng: có thể được bảo tồn trong các sách vở, ghi
chép. Tôn giáo có thẻ chứa những câu chuyện tượng trưng, đôi khi được
những người tin theo cho là đúng, có mục đích phụ là giải thích nguồn gốc
của sự sống, vũ trụ và những thứ khác.
- Có các vật thiêng : thánh tích, thần vật, các biểu tượng.
- Có các cá nhân là người đại diện : đó là những người được coi là am
hiểu, thành thạo trong vai trò là trung gian để tiếp xúc với các lực lượng siêu
phàm, giúp đỡ các thành viên khác thực hiện các nghi lễ tôn giáo.

 Một số hình thái tôn giáo phổ biến


- Tín ngưỡng vạn vật hữu linh (Animism)
- Totem giáo (Totemism)
- Tín ngưỡng vật tổ
- Mana
- Shaman giáo (Shamanism)
- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
2. Các xu thế của đời sống tôn giáo hiện đại:
Xu thế chung của đời sống văn hóa tôn giáo ngày nay thể hiện rõ ở 4 xu
hướng:
Xu thế hiện đại hóa:
Xu thế đa dạng hóa:
Xu thế thế tục hóa:
Xu thế dân tộc hóa:

CHƯƠNG V: HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH:


1. Hôn nhân: khái niệm, chức năng, hình thức cư trú sau hôn nhân. Cho ví dụ
cụ thể:
 Định nghĩa:
Hôn nhân là sự giao kết giữa nam và nữ được hợp thức hóa bởi các tập quán
và luật pháp của xã hội, nhằm chung sống khác giới tính với nhau để tái sản
xuất ra con người, từ đó sản sinh những quyền hạn và trách nhiệm của vợ
chồng trong quan hệ với nhau và con cháu của họ.
- Hôn nhân là liên minh tình dục và kinh tế được xã hội thừa nhận, liên quan
đến việc gắn bó giữa hai người trở lên. Những người này có nghĩa vụ làm cha
làm mẹ đối với đứa trẻ được sinh ra từ liên minh đó.

 Các chức năng của hôn nhân:


- Hợp thức hóa quan hệ tình dục:
Trong các mối quan hệ hôn nhân, quan hệ tình dục là một phần quan trọng.
Bởi vì trong nhiều xã hội, hôn nhân là điều kiện tiên quyết và chính thức để có
thể bắt đầu hoạt động tình dục. Sự ham muốn tình dục làmột động cơ mạnh
mẽ thúc đẩy tới hôn nhân.

- Thiết lập các gia đình hạt nhân mới và xác định quyền lợi và nghĩa vụ của
các thành viên:
Việc kết hôn sẽ tạo ra một gia đình mới vì lợi ích của các thành viên,không chỉ
có chồng và vợ mà cả con cái do họ sinh ra. Nhóm mới này thường đáp ứng
những nhu cầu cơ bản của mỗi thành viên về ăn, ở, mặc; con cái được nuôi
dạy và nhập thân văn hóa từ lúc sinh ra cho tới lúc trưởng thành và cuối cùng
là duy trì nòi giống.
- Tạo lập các liên minh họ hàng:
Thông qua hôn nhân tạo nên các mối dây ràng buộc gọi là liên minh thích tộc
(những người họ hàng của 1 đôi vợ chồng) nhằm thể hiện các chức năng sinh
tồn, chính trị, luật pháp, kinh tế và xã hội vì lợi ích của những người liên quan.
 Các hình thức cư trú sau hôn nhân:
a. Hình thức cư trú bên chồng (patrilocal residence)
- Định nghĩa: Khi cặp vợ chồng mới cưới sống với gia đình cha chồng được gọi
là cư trú bên chồng.
- Là loại hình cư trú thịnh hành nhất ngày nay.

b. Hình thức cư trú bên vợ (Matrilocal residence)


- Định nghĩa: Khi cặp vợ chồng mới cưới sống với hay gần với gia đình bên vợ,
hình thức cư trú này được gọi là cư trú bên vợ, thường thấy nhất trong các xã
hội mẫu hệ.
- Loại hình cư trú này thịnh hành nhất tại các xã hội trồng trọt bằng kĩ thuật
đơn giản.

c. Hình thức cư trú bên cậu (unclelocal residence)


- Là loại hình cư trú ít thịnh hành. Ở đây cặp vợ chồng mới cưới sống với cậu
hay gần với anh hay em trai của mẹ chồng.

d. Hình thức cư trú độc lập (neolocal residence)


- Là loại hình không giống với ba loại hình cư trú trên, tức là khi cặp vợ chồng
mới cưới sẽ không sống không gần với gia đình bên vợ hay bên chồng của họ,
mà là tách ra ở riêng chỗ mới một cách độc lập. Loại hình cư trú này xuất hiện
khá phổ biến trong xã hội hiện đại ngày nay.

2. Gia đình: Chức năng, vai trò, biện pháp giữ gìn gia đình truyền thống trong
bối cảnh hội nhập:
 Chức năng gia đình: có 3 chức năng cơ bản
- Chức năng tái sản xuất con người:
+ Quan hệ tình dục để tái sản xuất ra con người là chức năng cơ bản của gia
đình.
+ Gia đình là nơi bảo tồn nòi giống và đảm bảo trật tự quan hệ giới tính trong
xã hội loài người.
+ Chức năng này được thực hiện qua mối quan hệ hôn nhân, quan hệ thân tộc
,quan hệ dòng họ, quan hệ kinh tế,..

-Chức năng kinh tế:


+ Tiến hành các hoạt động kinh tế nhằm chăm lo cho đời sống vât chất của gia
đình.
+ Chức năng kinh tế gồm: chức năng sản xuất và chức năng tiêu dùng.

-Chức năng văn hóa - giáo dục:


+ Là chức năng rất quan trọng.
+ Gia đình là môi trường hình thành nhân cách của mỗi con người. Chính gia
đình giáo dục cho con cháu những phẩm chất đạo đức, những giá trị văn hóa
dân tộc và để chúngtự ý thức, nhận biết về dân tộc mình.
Những truyền thống văn hóa của mỗi tộc người có những nét khác nhau và
những đứa trẻ đã mang theo mình những sắc thái văn hóa khác nhau đó và
giữ lại trong suốt cả đời người.

CHƯƠNG VI: VĂN HÓA:


1. Giao lưu và tiếp biến văn hóa
Giao lưu tiếp biến văn hóa là khái niệm dùng để chỉ sự tiếp xúc trực tiếp
và lâu dài giữa hai nền văn hóa khác nhau và hậu quả của cuộc tiếp xúc này là
sự thay đổi hoặc biến đổi của 1 số loại hình văn hóa hoặc cả hai nền văn hóa
đó. (các nhà nhân học Anglo-Saxon - cuối thế kỉ XIX) (pp)
Giao lưu tiếp biến văn hóa là quá trình trong đó một nền văn hóa thích
nghi ảnh hưởng một nền văn hóa khác bằng cách vay mượn nhiều nét đặc
trưng của nền văn hóa đó. (các nhà nhân học Mỹ)
Giao lưu và tiếp biến văn hóa là dạng cộng sinh giữa các nền văn hóa
Sự giao lưu tiếp biến văn hóa cũng là một cơ chế khác của biến đổi văn
hóa, đó là sự trao đổi những đặc tính văn hóa nảy sinh khi các cộng đồng tiếp
xúc trực diện và lâu dài. Vd: ( Mông Cổ)
Các hình mẫu văn hóa nguyên thủy cuả một cộng đồng hoặc cả hai
cộng đồng có thể bị biến đổi thông qua sự tiếp xúc này, tuy nhiên thì mỗi nền
văn hóa vẫn giữ được tính riêng biệt của mình.
Vd: sự xuất hiện của đạo Phật ở Việt Nam là kết quả của sự giao lưu
tiếp biến văn hóa Ấn Độ.

2. Mối quan hệ giữa yếu tố nội sinh và ngoại sinh trong cộng sinh văn hóa:
- Nội sinh (bản địa) ; ngoại sinh ( tiếp nhận và ảnh hưởng từ bên ngoài)
+ Ngoại sinh nếu k chọn lọc, k có bản lĩnh của phía tiếp nhận -> bản địa
trả giá đắt. Còn nếu nội lực vững vàng thì sẽ tránh được tt bị động, phụ thuộc
khi ngoại sinh xâm nhập.
+ Yếu tố nội sinh luôn đóng vai trò chủ đạo trong vh tộc người. Nó củng
cố nền tảng bản sắc vh của cộng đồng dân tộc đó -> ngoại sinh sẽ làm đa dạng
hơn cho vh bản địa -> cần chọn lọc, lựa chọn sao cho hài hòa.
+ Tính chất cộng sinh dẫn tới tính chất/ chủ nghĩa chiết trung (thuyết k
ngả hẳn về bên nào mà chọn mỗi bên 1 chút r đứng giữa 2 cực). Đó là sự phối
hợp giữa yếu tố nội tại và thành tố bên ngoài, có thể đặt cạnh nhau những
phong cách khác biệt, thậm chi đối lập.
VD: Phong cách kiến trúc Hi Lạp - La Mã TK II sau CN.
+ Ngoại sinh sau khi xâm nhập -> hòa hợp, hoàn trộn với vh nội sinh trở
thành yếu tố nội sinh => ngoại sinh được “nội sinh hóa”,”bản địa hóa”.
=> “Cộng sinh văn hóa”
VD: Văn hóa Chăm tại VN: từ nhận thức vh Sa Huỳnh như cội nguồn
hình thành và pt (Trung, Nam Trung Bộ), người Chăm đã pt văn hóa
theo hướng mở rộng, giao lưu, tiếp nhận ngoại sinh và “cải biên”, “cách
tân” cho phù hợp. Văn hóa Ấn Độ ảnh hưởng tới văn hóa Chăm nhưng
người Chăm k tiếp nhận rập khuôn mà “bản địa hóa”, “dân tộc hóa” để
chuyển đổi thành văn hóa Chăm. Hoặc Islam được văn hóa Chăm “cải
biến” trở thành đạo Bà Ni tại Ninh Thuận, Bình Thuận.
=> Yếu tố bản địa, nội sinh làm nền tảng để tiếp nhận, cải biến, chuyển đổi
ngoại sinh, làm cơ sở để “nối” các yếu tố ngoại sinh từ nhiều nguồn hơn vào
dòng chảy văn hóa dân tộc. Và yếu tố ngoại sinh góp vào sự cộng sinh văn hóa
đặc thù của cộng đồng người.

You might also like