Tieu Luan - Ky Thuat Sua Chua o To (K62)

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

KHOA KỸ THUẬT GIAO THÔNG

BỘ MÔN KỸ THUẬT ÔTÔ


-----------

TIỂU LUẬN
KỸ THUẬT SỬA CHỮA ÔTÔ

Sinh viên: Huỳnh Thanh Tùng


Lớp: 62.CNOT-2
MSSV: 62132548

Khánh Hoà, ngày….tháng 5 năm 2023


Ly hợp:
1. Kiểm tra, sửa chữa ly hợp ma sát:
a. Kiểm tra, sửa chữa đĩa ma sát
Đĩa ma sát là bộ phận quan trọng nhất của bộ ly hợp ma sát, hư hỏng chính của đĩa ma sát có
thể là nứt, vỡ, cong vênh, lỏng đinh tán bắt chặt các tấm ma sát trên đĩa hoặc đinh tán bắt giữ
đĩa ma sát trên moayơ. Đĩa ma sát có một trong nhưng hư hỏng này sẽ không đảm bảo cho ly
hợp hoạt động bình thường, có thể gây hiện tương trượt trong quá trình truyền lực, rung giật
hoặc không nhả hết khi thao tác ngắt nối ly hợp như đã nói (ở bảng dưới).
Bảng 1: Hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân và biện pháp sữa chữa ly hợp
Hiện tượng Nguyên nhân có thể Kiểm tra, sữa chữa
a. Hành trình bàn đạp ly hợp không đủ Chỉnh lại
1. Ly hợp bị b. Các thanh kéo bị cong hoặc bị kẹt khớp Nắn, chỉnh và tra dầu
trượt trong c. Lò xo ép bị gãy hoặc yếu Thay mới
quá trình làm d. Các cần bẩy bị cong hoặc chỉnh không đều Chỉnh lại
việc e. Đĩa ma sát bị cong, vênh Nắn lại hoặc thay mới
g. Đĩa ma sát bị mòn, chai cứng hoặc dính dầu Thay tấm ma sát
a. Đĩa ma sát bị dính dầu mỡ hoặc long đinh tán Làm sạch, thay tấm
ma sát hoặc thay đĩa
2. Ly hợp b. Kẹt đĩa ma sát trên khớp then hoa trục sơ cấp Làm sạch, sửa chữa và
rung và giật hộp số bôi trơn khớp
khi nối c. Đĩa ma sát, lò xo hoặc đĩa ép bị vỡ Thay chi tiết mới
d. Đĩa ma sát bị cong vênh Nắn lại hoặc thay mới
e. Chiều cao các cần bẩy không đều Chỉnh lại
a. Hành trình tự do của bàn đạp quá dài Điều chỉnh lại
b. Đĩa ly hợp hoặc đĩa ép bị cong vênh Mài phẳng lại đĩa ép,
3. Ly hợp nhả nắn, thay đĩa ma sát
không hoàn c. Long đinh tán gắn các tấm ma sát Tán lại hoặc thay mới
toàn d. Chiều cao các cần bẩy không đều Chỉnh lại
e. Đĩa ma sát bị kẹt trên trục sơ cấp hộp số Làm sạch moayơ, then
hoa và tra dầu
4. Ly hợp gây a. Khớp then hoa bị mòn gây rơ, lỏng Thay chi tiết mòn
ồn ở trạng b. Lò xo giảm chấn của đĩa ma sát bị gãy, yếu Thay đĩa mới
thái nối c. Động cơ và hộp số không thẳng tâm Định tâm và chỉnh lại
a. Vòng bi khớp trượt bị mòn, hỏng và khô dầu Tra dầu hoặc thay mới
5. Ly hợp gây b. Điều chỉnh các cần bẩy không đúng Điều chỉnh lại
ồn trạng thái c. Vòng bi gối trục sơ cấp ở đuôi trục khuỷu bị Tra dầu hoặc thay mới
ngắt mòn, hỏng hoặc khô dầu
d. Lò xo màng bị mòn, hỏng Thay đĩa ép và lò xo
a. Động cơ và hộp số không thẳng tâm Chỉnh lại
b. Bánh đà bị cong vênh hoặc lắp không đúng Sửa chữa hoặc thay
c. Vỏ ly hợp bị lắp lệch tâm bánh đà Chỉnh lại
6. Bàn đạp ly
d. Chỉnh các cần bẩy không đều Chỉnh lại hoặc thay đĩa
hợp bị rung
ép
e. Đĩa ép hoặc đĩa ma sát bị cong vênh Thay mới
g. Cụm đĩa ép lắp không đúng tâm Chỉnh lại
7. Đĩa ép bị a. Bánh đà hoặc đĩa ép bị nứt Thay chi tiết mới
mòn phanh b. Lò xo ép bị gãy hoặc yếu gây trượt nhiều Thay cụm đĩa ép hoặc
lò xo
c. Đĩa ép hoặc đĩa ma sát bị cong vênh Thay mới
d. Hành trình tự do của bàn đạp không đúng Điều chỉnh lại
e. Lái xe thường đặt chân lên bàn đạp khi không Bỏ chân khỏi bàn đạp
cần ngắt ly hợp trừ khi cần thiết
a. Các thanh nối không thẳng nhau và khớp của Bảo dưỡng, chỉnh lại
8. Bàn đạp ly chúng khô dầu và tra dầu
hợp nặng b. Bàn đạp bị cong hoặc kẹt Kiểm tra, khắc phục
c. Lò xo hồi về lắp không đúng Lắp lại
9. Hệ thống a. Chảy dầu, kẹt bơm Kiểm tra, khắc phục
thủy lực hoạt b. Mòn bơm hoặc xilanh con Thay chi tiết hỏng
động kém

Các đĩa ly hợp bị nứt, cong vênh, biến dạng lớn, gãy lò xo giảm chấn hoặc mòn hỏng khớp
then hoa moayơ gây độ rơ lớn với trục sơ cấp hộp số theo chiều quay hoặc kẹt, không di
chuyển dọc được phải loại bỏ. Nếu đĩa ma sát có độ biến dạng nhỏ và không có hư hỏng gì, chỉ
có các tấm ma sát bị chai cứng, xước, hoặc mòn gần đến đầu đinh tán, có thể sửa chữa bằng
cách đột đinh tán, tháo tấm ma sát cũ ra và thay tấm ma sát mới theo yêu cầu kỹ thuật.

Trước khi quyết định thay tấm ma sát, cần kiểm tra độ
cong vênh của đĩa trên bàn máp bằng căn lá 0,3mm
(căn lá không được vượt quá khe hở giữa mặt đĩa và
mặt bàn máp) hoặc kiểm tra độ đảo của đĩa bằng đồng
hồ so. Các đĩa có moayơ còn tốt và độ đảo vượt quá
0,3mm nhưng không phát hiện được bằng mắt thường
được nắn lại bằng cách dùng một cán nắn chuyên
dùng (hình 1). Đĩa ly hợp được lắp lên khớp then hoa
của trục gá hoặc trục sơ cấp tháo rời của hộp số và gá
trục này lên giá kiểm tra qua các mũi tâm định vị.
Dùng tay quay đĩa ma sát một vòng, theo dõi đồng hồ
so, tìm vị trí có độ đảo lớn nhất để nắn lại cho tới khi
đạt được độ đảo yêu cầu.

Trong trường hợp các tấm ma sát chưa mòn nhiều Hình 1. Kiểm tra và nắn phẳng đĩa ma sát
nhưng có nhiều đinh tán bị nới lỏng, cũng cần phải 1. Giá đỡ; 2 – trục gá; 3 – cần nắn; 4 – đồng
hồ so
thay tấm ma sát mới và tán lại đinh tán mới. Đinh tán
bắt giữ đĩa ma sát trên moayơ bị nới lỏng cần phải đột đinh cũ ra và tán lại đinh tán, cần kiểm
tra lại độ đảo của đĩa và nắn lại (nếu cần), đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật.

b. Kiểm tra, sửa chữa cụm đĩa ép, lò xo và vỏ ly hợp:

Đĩa ép có thể có các hư hỏng như nứt, vỡ, cong vênh, xước hoặc mòn thành gờ trên bề mặt ma
sát hoặc mòn hỏng giá lắp cần bẩy. Đĩa ép bị nứt, vỡ, cong vênh lớn phải thay mới. Đĩa ép có
hiện tượng xước hoặc mòn thành gờ nhẹ được sửa chữa bằng cách mài phẳng lại hoặc đánh
bóng bằng vải nhám.

Lò xo ép thường bị đốt nóng do nhiệt truyền từ bề mặt ma sát của đĩa ép trong quá trình đóng
ngắt ly hợp nên có thể bị cháy lớp sơn và giảm tính đàn hồi. Do đó, nếu thấy lò xo có màu
xanh sẫm là lò xo bị đốt nóng nhiều, cần kiểm tra chiều dài ở trạng thái tự do và kiểm tra sức
ép của lò xo trên thiết bị chuyên dụng kiểm tra lò xo như đã giới thiệu ở chương đầu.
Các lò xo màng nếu bị biến dạng, các lỗ lắp bulông giữ lò xo vỏ bị mòn nhiều hoặc có hiện
tượng nứt quanh, mặt tì lên vòng bi khớp trượt mở ly hợp bị mòn nhiều hoặc không phẳng
(hình…) cần phải thay mới.

Các cần bẩy nếu bị biến dạng nhiều khác thường hoặc mòn các lỗ lắp chốt giữ lên đĩa ép hoặc
lỗ lắp chốt giữ lên vỏ ly hợp hoặc mòn hỏng đầu tì lên khớp trượt mở ly hợp thì cần thay mới.
Nếu các bulông hoặc vít điều chỉnh mòn hỏng, cần thay bulông và bít điều chỉnh mới.

Vỏ ly hợp là chi tiết lắp cần bẩy, lò xo và đĩa ép nên yêu cầu không được biến dạng hoặc mòn
hỏng các lỗ ren và giá đỡ lắp cần bẩy. Cần kiểm tra kỹ bằng mắt thường, nếu có các hư hỏng
nói trên cần thay mới.

Mặt bánh đà là một mặt ma sát của ly hợp nên cũng phải đảm bảo yêu cầu phẳng như mặt đĩa
ép, không mòn thành gờ và không bị chai cứng. Việc kiểm tra được thực hiện bằng cách dùng
thước thẳng hoặc kiểm tra độ đảo nhờ đồng hồ so. Nếu bề mặt không đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật, có thể sửa chữa bằng cách mãi bóng lại như đối với mặt đĩa ép.

c. Lắp bộ ly hợp và điều chỉnh độ cao đồng đều của các cần bẩy

Sau khi kiểm tra, sửa chữa đĩa ma sát và các chi tiết của cụm đĩa ép, tiến hành lắp cụm vỏ ly
hợp, đĩa ép, lò xo và cần bẩy. Cần chú ý đảm bảo các bề mặt ma sát của đĩa ma sát, của bánh
đà và của đĩa ép sạch, không dính dầu mỡ trước khi lắp bộ ly hợp trên bánh đà (dùng xăng để
rửa sạch nếu bẩn). Kiểm tra vòng bi gối trục sơ cấp hộp số ở đuôi trục khuỷu, nếu không bị rơ,
lỏng thì bôi mỡ và chuẩn bị lắp bộ ly hợp. Dùng trục sơ cấp hộp số hoặc trục then hoa chuyên
dùng lắp vào moayơ của đĩa ma sát và gối lên ổ bi trong ổ ở đuôi trục khuỷu để định tâm ly
hợp (hình…) rồi lắp cụm vỏ ly hợp và đĩa ép lên bánh đà sao cho các dấu lắp đánh lên vỏ ly
hợp và trên bánh đà thẳng nhau, xiết chặt bulông. Chú ý, xiết đều các bulông theo thứ tự đối
xứng đến khi chặt đủ lực. Giữ thẳng tâm trục định tâm với trục khuỷu cho đến khi xiết chặt
toàn bộ các bulông bắt giữ bộ ly hợp.

Sau khi lắp bộ ly hợp lên bánh đà, kiểm tra và điều chỉnh độ cao đồng đều của các đầu cần bẩy
bằng bulông hoặc vít điều chỉnh trên đầu cần bẩy hoặc trên vỏ bộ ly hợp để đảm bảo mặt tì của
các đầu cần bẩy phải nằm trên một mặt phẳng song song với mặt ma sát của bánh đà. Bulông
hoặc vít điều chỉnh nếu nằm trên đầu cần bẩy sẽ đóng vai trò mặt tì của cần bẩy, nếu ở trên vỏ
ly hợp thì bulông điều chỉnh độ cao giá đỡ cần bẩy.

d. Kiểm tra khớp trượt – vòng bi nhả ly hợp

Khớp trượt và vòng bi nhả ly hợp được làm thành một cụm chi tiết kín có sẵn mỡ bôi trơn bên
trong. Vòng bi thuộc loại vòng bi chặn, mặt đầu vòng bi ngoài tì lên các cần bẩy hoặc mặt đầu
lo xo màng cà quay theo đĩa ép khi đạp bàn đạp ngắt ly hợp, vòng trong được lắp liền với khớp
trượt. Khớp trượt được điều khiển chạy dọc trên ống giá đỡ đồng tâm với trục sơ cấp hộp số.
Quan sát bên ngoài và xoay vòng bi để kiểm tra độ trơn tru. Nếu rãnh lắp càng gạt bị mòn, vỡ
hoặc xoay nhẹ vòng bi thấy có hiện tượng rơ, lỏng, kêu hoặc kẹt thì phải thay mới. Không nên
ngâm vòng bi và khớp trượt trong dầu hoặc xăng để rửa vì sẽ làm chảy mỡ bôi trơn chứa bên
trong.

e. Lắp cơ cấu điều khiển và điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp ly hợp
Cần kiểm tra thanh nối đảm bảo không bị biến dạng so với trạng thái nguyên thủy, tra mỡ vào
các khớp nối rồi lắp hoàn chỉnh cơ cấu dẫn động để các thanh nối chuyển động trơn chu, nhẹ
nhàng, không bị chạm hoặc kẹt bởi các chi tiết xung quanh.

Hành trình tự do của bản đạp ly hợp là khoảng di chuyển của bàn đạp từ vị trí thả tự do đến vị
trí mà khớp trượt bắt đầu chạm vào đầu các cần bẩy ngắt ly hợp. Đối với cơ cấu dẫn động ly
hợp kiểu cơ khí, hành trình tự do bắt buộc phải có để đĩa dep hoàn toàn ép lên đĩa ma sát mà
không bị cản trở bởi cần bẩy. Do vậy, nếu hành trình này không có hoặc quá nhỏ, ly hợp sẽ nối
được hoàn toàn do đĩa ma sát bị mắc bởi cần bẩy và không ép sát hoàn toàn được lên đĩa ma
sát, gây trượt ly hợp trong quá trình làm việc, do đó, đĩa ma sát bị mòn nhanh. Ngược lại, nếu
hành trình tự do của bàn đạp quá lớn thì khi đạp bàn đạp đến sát sàn xe, khớp trượt có thể vẫn
chưa đi được đến vị trí đẩy mở hoàn toàn đĩa ép khỏi đĩa ma sát, làm cho ly hợp không ngắt
được hoàn toàn, gây khó khăn cho việc sang số.

Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp được kiểm tra bằng cách đặt thước chống lên sàn xe, đánh
dấu trên thước vị trí bàn đạp khi ở trạng thái tự do, dùng tay ấn bàn đạp ly hợp xuống cho tới
khi cảm thấy nặng tay thì dừng lại, đánh dấu tiếp trên thước. Khoảng cách giữa hai dấu vừa
đánh chính là hành trình tự do của bàn đạp. Trị số yêu caafu tùy thuộc vào từng loại xe, thông
thường khoảng 25mm.

Việc điều chỉnh hành trình tự do bàn đạp ly hợp đối với cơ cấu điều khiển dùng các thanh nối
được thực hiện bằng cách thay đổi chiều dài thanh kéo nối bàn đạp với càng gạt khớp trượt ly
hợp (hình…). Đối với cơ cấu điều khiển bằng cáp thì điều chỉnh hành trình tự do bàn đạp bằng
cách thay đổi độ chênh lệch về chiều dài giữa cáp và vỏ bọc, có thể điều chỉnh đai ốc điều
chỉnh để thay đôi độ dài vỏ trong khi độ dài cáp không thay đổi (hình…) hoặc ngược lại.

Đối với hệ thống điều khiển cắt ly hợp bằng thủy lực (hình…), trước khi điều chỉnh hành trình
bàn đạp cần điều chỉnh độ cao ở trạng thái tự do cho phù hợp và xả khí trong hệ thống. Trong
quá trình sử dụng, bất kỳ khi nào tháo để sửa chữa các đường ống dầu, thay dầu hoặc bổ sung
dầu sau khi cạn quá mức cực tiểu đều phải xả khí trong hệ thống (hình…).

Trước tiên, điền đầy đầu ly hợp vào bình chứa trên bơm cái đến mức quy định. Tiếp theo, nối
một ống mềm vào đầu vít xẩ khí trên xilanh con, đầu kia của ống mềm được nhúng chìm vào
một bình thủy tinh chứa dầu ly hợp đến ngang bình. Một người ngồi trên xe đạp bàn đạp ly
hợp vài lần đến khi thấy nặng thì ấn giữ bàn đạp ở vị trí đó với một lực nhất định. Một người ở
dưới vít xả khí cho dầu thoát theo ống mềm xuống bình thủy tinh chứa dầu bên dưới, khi đó có
thể quan sát được bọt khí theo dầu thoát ra ở bình. Khi người trên xe đạp bàn đạp hết hành
trình tới sát sàn xe thì giữ nguyên đó để người ở dưới vặn chặt vít xả khí lại.

Tiếp tục lặp lại quy trình thao tác xả khí nói trên cho tới khi nào không còn thấy bọt khí thoát
ra ở đầu ống mềm ngâm trong bình nữa thì vặn chặt vít xả khí, điền đầy dầu vào vào bình chứa
trên bơm chính đến mức quy định và vặn chặt nắp bình lại. Không dùng lại dầu xả ra trong quá
trình xả khí.

Để kiểm tra và điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp lu hợp ở hệ thống điều khiển bằng thủy
lực, trước hết, kiểm tra hành trình tự do của thanh đẩy càng gạt của pit-tông xilanh con (cum
chi tiết 7 trên hình…). Thực hiện kiểm tra bằng cạch cầm đầu thanh đẩy (vẫn nối với càng gạt)
đẩy hết về phía xilanh, đánh dấu vị trí thanh đẩy trên thước đo rồi lắc trở lại, đánh dấu vị trí
tiếp theo sẽ xác định được hành trình tự do. Hành trình tự do cho phép của thanh đẩy là 3 mm,
nếu không đúng thì nới ốc và điều chỉnh lại độ dại thanh đẩy để đảm bào đúng trị số cho phép.
Tiếp theo, điều chỉnh độ dài cần đẩy pit-tông của bơm chính (cụm chi tiết 4,5 trên hình…)
bằng đai ốc điều chỉnh để đảm bảo hành trình tự của bàn đạp ly hợp trong khoảng 6-12mm rồi
vặn chặt ốc hãm lại.

Một số cơ cấu điều khiển ngắt ly hợp kiểu cáp và thủy lực có cơ cấu tự động điều chỉnh hành
trình tự do bàn đạp về trị số thích hợp sau khi nhả bàn đạp. Trong các cơ cấu này, vòng bi
khớp trượt thường hơi chạm đầu các cần bẩy và quay liên tục cùng đĩa ép ly hợp khi ly hợp ở
trạng thái đóng, tuy nhiên, vòng bi không có áp lực lên cần bẩy nên không ảnh hưởng đến
trạng thái đóng của ly hợp. Các cơ cấu này thường không phải điều chỉnh hành trình tự do bàn
đạp ly hợp theo định kỳ.

2/3 Hộp số và hộp số phụ.


Kiểm tra và sửa chữa hộp số điều khiển bằng tay
a. Các hư hỏng của hộp số

Hộp số khi bị trục trặc hoặc hỏng hóc bên trong sẽ hoạt động không bình thường, thể hiện qua
một số hiện tượng như gài số khó khăn, hộp số kêu trong quá trình hoạt động hoạt không
truyền động được. Nguyên nhân hoàn toàn do các hỏng hóc cơ học của hộp số như biến dạng
cơ cấu điều khiển gài số, mòn các bánh răng, vỡ đầu răng, mòn các cổ trục và vòng bi, gây độ
rơ lớn. Một số hư hỏng đặc biệt có thể là sự biến dạng, nứt, vỡ vỏ hộp số do va đập, do kẹt
hoặc quá tải gây ra. Khi phát hiện hộp số hoạt động không bình thường cần phán đoán nguyên
nhân để có thể khắc phục trên xe trước khi quyết định hạ hộp số xuống để tháo kiểm tra, sửa
chữa lớn. Bảng … tóm tắt một số hiện tượng hư hỏng và nguyên nhân có thể của chúng.

b. Kiểm tra, điều chỉnh hộp số trên trên xe

Hộp số nói chung ít đòi hỏi phải chăm sóc, bảo dưỡng hằng ngày hoặc định kỳ. Thường chỉ
khi nào thấy hộp số có hiện tượng làm việc không bình thường mới kiểm tra, xem xét mức dầu
và cơ cấu gài số trước khi kiểm tra các bộ phận khác.

- Kiểm tra dầu bôi trơn: Khi phát hiện hộp số có hiện tượng trục trặc liên quan đến dầu bôi
trơn, cần kiểm tra mức dầu để bổ sung nếu thiếu hoặc thay dầu nếu thấy quá bẩn. Nếu hộp số ở
điều kiện nhiệt độ làm việc thì mức dầu cần ở ngang mép dưới của lỗ đổ dầu, còn nếu hộp số ở
trạng thái nguội thì mức dầu cần thấp hơn mép dưới lỗ đổ dầu khoảng 10-15 mm.

- Điều chỉnh cơ cấu thanh nối gài số từ xa: Cơ cấu điều khiển số từ xa có thanh nối nối trung
gian giữa tay điều khiển số của người lái và cần điều khiển trục kéo càng gạt số trên hộp số.
Việc điều chỉnh thanh nối được thực hiện bằng cách tháo đầu thanh nối khỏi cần điều khiển
trục kéo càng gạt số trên hộp số về vị trí số 0. Sau đó, vặn phần ren trên cần nối hoặc nới lỏng
và di trượt đầu nối cho thẳng với lỗ cần điều khiển số trên hộp số, lắp bulông cố định đầu nối
trên thanh nối với cần điều khiển số trên hộp số rồi xiết chặt các ốc vít giữ lại là được.

Bảng…: Một số hiện tượng hư hỏng của hộp số, nguyên nhân và cách khắc phục

Hiện tượng Nguyên nhân có thể Cách sửa chữa


1. Gài số a. Trục kéo cần số bị cong, mòn hoặc chốt Tháo kiểm tra và nắn lại
khó khóa bị kẹt
b. Càng gạt số bị cong, mòn Nắn lại nếu có thể hoặc thay
càng mới nếu hỏng
c. Bánh răng di trượt hoặc bộ đồng tốc bị kẹt Thay mới chi tiết hỏng
trên trục
d. Bộ đồng tốc mòn hỏng Thay mới chi tiết hỏng
e. Bề mặt răng bị mòn rổ Thay bánh răng mới
g. Vòng bi hoặc bạc ở lỗ đuôi trục khuỷu mòn Thay vòng bi hoặc bạc mới
hỏng làm lệch trục sơ cấp
h. Thiếu dầu hoặc dùng dầu không đúng Kiểm tra và bổ sung hoặc
chủng loại thay dầu mới đúng loại
a. Trục kéo càng số hoặc chốt khóa giữa các Kiểm tra, nắn lại hoặc thay
trục kéo bị cong mới
b. Cơ cấu định vị và hãm trục kéo càng số Tháo, kiểm tra, khắc phục
2. Kẹt số
(viên bi) bị kẹt
c. Bộ đồng tốc bị hỏng, kẹt Thay mới
d. Hộp số thiếu dầu bôi trơn Kiểm tra, bổ sung dầu
a. Lò xo của cơ cấu hãm trục kéo yếu Thay lò xo mới
b. Mòn các vòng bi và bạc Thay mới
c. Độ rơ của trục và các bánh răng lớn Thay mới vòng chặn mòn
3. Nhảy số
d. Bộ đồng tốc mòn hỏng Thay mới
e. Lỏng hoặc vỡ ổ đỡ trục sở cấp Thay mới
g. Hộp số xiết không chật hoặc bị lệch Kiểm tra, định tâm, xiết lại
4. Bánh a. Bộ đồng tốc mòn hỏng Thay mới
răng va đập b. Vòng bi mòn, trục sơ cấp cong, lệch Thay mới chi tiết hỏng
khi gài số c. Thiếu dầu hoặc dùng sai loại dầu Kiểm tra, bổ sung dầu
a. Bánh răng lỏng trên trục Kiểm tra, thay chi tiết mòn
b. Vòng bi mòn, hỏng Thay mới
5. Hộp số
c. Bánh răng bị vỡ răng Thay bánh răng mới
kêu ở trạng
d. Bộ đồng tốc mòn, hỏng Thay mới
thái gài số
e. Hộp số bị lệch tâm trục khuỷu Chỉnh lại
g. Thiếu dầu bôi trơn Kiểm tra, bổ dung dầu
6. Hộp số a. Mòn vòng bi trục sơ cấp Thay mới
kêu ở trạng b. Vỡ hoặc mòn các bánh răng Thay mới
thái chưa c. Hộp số lệch tâm trục khuỷu Chỉnh lại
gài số
7. Hộp số a. Trục và các bánh răng truyền động số lùi Thay mới
kêu ở trạng mòn, hỏng
thái gài số b. Cơ cấu gài số hỏng Thay hoặc điều chỉnh lại
lùi
8. Hộp số a. Ly hợp không truyền lực Kiểm tra, khắc phục
không b. Càng gạt số lỏng, gãy Thay mới
truyền động c. Trục sơ cấp hoặc thứ cấp gãy Thay mới
ra trục thứ d. Bánh răng bị hỏng răng Thay mới
cấp
a. Mức dầu quá cao Kiểm tra, đổ đúng mức dầu
9. Hộp số rò b. Các goăng, phớt hỏng Thay mới
rỉ dầu c. Lỏng nút xả dầu Kiểm tra, vặn chặt
d. Vỏ hộp số bị nứt, thủng Thay mới
c. Tháo hộp số (hộp số truyền độn ra cầu sau)
Khi phát hiện hộp số có các hiện tượng trục trặc liên quan đến các hư hỏng bên trong thì phải
tháo hộp số ra khỏi xe, đưa xuống để kiểm tra, sửa chữa.

Quy trình tháo hộp số khỏi xe được thực hiện như sau:
1. Tháo dây mát acquy rồi tháo tay số, kích nâng xe lên và xả dầu.
2. Tháo dây cảm biến tốc độ và các dây nối điều khiển khác khỏi hộp số, chú ý bọc các đầu nối
lại để tránh bẩn hoặc va đạp gây hỏng.
3. Dùng đột đánh hai dấu thẳng nhau trên bích lắp khớp các-đăng của hộp số và trên trục các-
đăng rồi tháo trục truyền các-đăng khỏi hộp số. Sau này lắp lại phải lắp cho thẳng dấu này để
đảm bảo cân bằng. Tháo các thanh kéo cần điều khiển số ở phía trước thân hộp số.
4. Mắc dây xíc nâng của balăng vào thân hộp rồi kích nâng cần balăng để đỡ trọng lượng hộp
số.
5. Tháo các bulông giữ hộp số với hộp cacte ly hợp rồi di chuyển balăng để rút hộp số khỏi
động cơ, sau đó hạ dần balăng để hạ hộp số xuống gầm xe và lấy hộp số ra khỏi gầm xe.
6. Làm sạch bên ngoài và kiểm tra sơ bộ hộp số rồi đưa hộp số vào khu vực bàn tháo để tháo
và kiểm tra các chi tiết bên trong.

Quy trình tháo rời các chi tiết của hộp số được thực hiện như sau:
1. Gạt số về số 0 rồi tháo nắp chụp đầu hộp số, tháo đệm và vòng hãm ổ bi trục sơ cấp ra khỏi
hộp số.
2. Rút trục sơ cấp về phía trước cho thò vòng bi ra ngoài một chút rồi dùng tuoocnơvit cứng
bẩy vòng bi ra khỏi trục (hình…).
3. Tháo nắp hộp số và bulông giữ hộp thân sau (hoặc nắp phía sau) của hộp số với thân chính
của hộp số rồi rút toàn bộ cả trục sơ cấp và thứ cấp ra khỏi hộp số theo phía sau.
4. Tháo vòng hãm giữ trục thứ cấp với hộp số thân sau, rút trục thứ cấp khỏi hộp thân sau rồi
tháo bánh răng dẫn động cảm biến, tốc độ ra khỏi trục thứ cấp (hình…).
5. Tháo vòng hãm bộ đồng tốc 3 – 4 rồi tháo rút bộ đồng tốc và bánh răng số 3 ra khỏi trục thứ
cấp.
6. Tháo vòng hãm vòng bi phía sau rồi tháo vòng bi và răng số 1 ra khỏi trục thứ cấp.
7. Tháo vòng hãm bộ đồng tốc số 1 – 2 rồi tháo bộ đồng tốc và bánh răng số 2 ra khỏi trục thứ
cấp.
8. Kiểm tra các đệm chắn dọc trục của ổ trục trục trung gian trước khi tháo trục bằng cách lắc
trục đi lại và đo độ dịch chuyển của nó so với thành hộp số bằng thước lá hoặc đồng hồ so.

d. Kiểm tra, sửa chữa các chi tiết của hộp số


Sau khi tháo rời, các chi tiết của hộp số được rửa sạch bằng dung dịch rửa hóa học hoặc dầu
diesel, sau đó thổi khô và kiểm tra. Khi kiểm tra, chú ý các hiện tượng hộp số hoạt động không
bình thường (có tiếng gõ, kêu…) đã biết trước đó để có thể tìm nhanh các hư hỏng liên quan.

Đối với vỏ hộp số, cần kiểm tra hiện tượng nứt, vỡ hoặc hỏng các lỗ ren, kiểm tra độ xước,
mòn của các bề mặt gối đỡ ổ trục, các mặt phẳng lắp ghép của mặt đầu và mặt sau của hộp số
vì sự mòn không đều của các bề mặt này có thể gây lệch hộp số với tâm trục khuỷu. Nếu vỏ
hộp có các vết thủng hoặc nứt lớn, đặc biệt là nếu có các vết nứt chạy qua khu vực ổ trục thì
phải thay vỏ hộp số mới. Các vết nứt nhỏ được hàn lại rồi làm sạch bằng đá mài. Các lỗ ren bị
cháy hoặc chờn được sửa chữa bằng cách làm ren mới. Các bề mặt lắp ghép bị xước hoặc mòn
được phục hồi bằng cách mài lại, riêng các bề mặt lắp ổ trục có thể phục hồi, sửa chữa bằng
phương pháp mạ hoặc đóng ống lót của doa mài đến kích thước ban đầu.
Đối với các trục hộp số, cần kiểm tra sự biến dạng, mài mòn các ổ trục, mòn hỏng rãnh then và
then hoa. Phương pháp kiểm tra như kiểm tra chi tiết trục nói chung. Các cổ trục bị mòn có thể
được phục hồi bằng phương pháp mạ, hàn đắp hoặc ép ống lót rồi gia công mài lại đến kích
thước nguyên thủy. Rãnh then hoa bị xước nhỏ cần được đánh bóng và làm sạch lại. Trục trung
gian bị mòn lớn hoặc biến dạng thường được thay trục mới.

Đối với các bánh răng, cần kiểm tra độ mòn bề mặt răng theo các phương pháp kiểm tra bánh
răng. Nếu bánh răng bị xước, tróc rỗ hay mòn lớn ở mặt răng hoặc lỗ moayơ thì cần thay bánh
răng mới, nếu có các vết xước hoặc rỗ nhỏ, có thể dùng đá mài hoặc vải ráp đánh bóng lại.

Đối với các bộ đồng tốc, cần kiểm tra độ rơ của ống răng gài số trên moayơ theo góc xoay, sự
mòn xước, mặt răng và rãnh răng (rãnh then hoa) của moayơ và ống răng, độ mòn của các
vành răng đồng tốc. Độ mòn của các vành răng đồng tốc được kiểm tra bằng cách đặt vành
răng đồng tốc lên mặt côn của bánh răng số (bánh răng có vành răng gài số thẳng với vành
răng đồng tốc cần kiểm tra) rồi đo khe hở giữa mặt bên của vành răng đồng tốc và mặt bên
vành răng của bánh răng số bằng thước lá (hình…), nếu khe hở nhỏ hơn 0,8 mm, cần phải thay
vành răng đồng tốc. Kiểm tra độ mòn của càng gạt số và rãnh trên ống gài số của bộ đồng tốc
bằng thước lá bằng cách đặt càng gạt vào rãnh và đo khe hở giữa mặt bên của càng gạt và mặt
bên của rãnh (hình…), khe hở không được vượt quá 0,8 mm.

Đối với các chi tiết của cơ cấu gài số, cần kiểm tra độ di chuyển nhẹ nhàng trơn tru và độ rơ
của các trục kéo càng gạt số trên nắp hoặc thân sau của hộp số. Nếu các khuyết định vị bị loét,
trục rơ quá lớn trên lỗ dẫn hướng, phải thay trục kéo mới; các lò xo hãm nếu yếu hoặc biến
dạng, các viên bi và chốt khóa nếu bị mòn vẹt phải thay mới.

Đối với các vòng bi, kiểm tra bằng quan sát, nếu có hiện tượng xước, sứt mẻ, tróc rỗ, mòn vẹt
trên đường lăn của vòng trong, vòng ngoài, viên lăn hoặc vòng cách cần phải thay vòng bi
mới. Đối với vòng bi cầu nếu độ rơ dọc và ngang lớn, khi lắc cám giác được rõ ràng thì cũng
phải thay mới. Nếu kiểm tra bằng mắt thường không thấy có các hiện tượng hư hỏng trên, cần
kiểm tra độ quay trơn tru của vòng bi và có thể kiểm tra độ rơ trên các đồ gá kiểm tra.

e. Lắp ráp hộp số sau khi sửa chữa và lắp trở lại xe

Các chi tiết của hộp số sau khi đã được kiểm tra, sửa chữa hoặc thay mới đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật được rửa lại và thổi khô trước khi lắp vào hộp số. Quy trình chi tiết của việc lắp ráp hộp
số phụ thuộc vào đặc điểm, kết cấu của từng hộp số như hộp số truyền động ra cầu sau hay hộp
số truyền động trực tiếp đến cầu chủ động phía trước, hộp số 3 cấp, 4 cấp hau 5 cấp số
truyền… Dưới đây giới thiệu một quy trình chung lắp các hộp số truyền động ra cầu chủ động
phía trước, về cơ bản có quy trình tháo và lắp cũng tương tự. Quy trình gồm các công đoạn
sau:

1. Lắp bi dũa vào bề mặt ổ của khối bánh răng trung gian (nếu dung) và dùng một trục gá cho
vào để giữ các viên lăn này.
2. Lắp các bánh răng và các bộ đồng tốc lên trục thứ cấp đúng vị trí thiết kế của chúng theo
quy trình ngược với quy trình tháo. Sau khi lắp xong, cần kiểm tra độg quay tự do, nhẹ nhàng,
trơn tru của các bánh răng trên trục, bảo đảm các vành răng đồng tốc không bị kẹt trên mặt
công của bánh răng số, các lò xo hãm nằm đúng vị trí. Sau đó, lắp vòng bi phía sáu lên trục thứ
cấp.
3. Lắp khối bánh răng trung gian và trục của nó lên hộp số: Đặt các vòng chặn di chuyển dọc
trục và các vòng đệm nếu có vào hai đầu khối bánh răng trung gian rồi đưa cả cụm kể cả trục
gá vào trong hộp số ở vị trí thiết kế thẳng với lỗ lắp trục trên vỏ hộp số. Lắp trục trung gian
vào cụm bánh răng qua lỗ trên vỏ hộp số thay thế cho trục gá trong lỗ ổ trục của cụm bánh
răng, có thể dung búa gỗ gõ nhẹ để đóng trục vào.
4. Lắp cụm bánh răng gài số lùi và trục của nó vào từ phía sau của vỏ hộp số.
5. Lắp phần thân sau hoặc nắp sau của hộp số vào đuôi trục thứ cấp và lắp trục sơ cấp vào đầu
trục của trục thứ cấp thành một khối.
6. Đưa cụm trục sơ cấp và thứ cấp vào hộp số từ phía sau và lắp bulông giữ thân sau (hoặc nắp
sau) vào hộp số.
7. Lắp vòng hãm và vòng bi phía trước lên trục sơ cấp và lỗ trên thân hộp số, sau đó lắp nắp
chụp giữ vòng bi trước và vặn chặt bulông lại.
8. Đặt các bộ đồng tốc về vị trí trung gian, lắp đệm, đặt các càng gạt số trên nắp hộp về vị trí
trung gian rồi lắp nắp hộp số lên sai cho các càng gạt khớp vào đúng các rãnh của các ống răng
trên các bộ đồng tốc tương ứng rồi vặn chặt bulông lại.
9. Kiểm tra sự dịch chuyển cần số để khảng định tất cả các số đều có thể ta vào trơn tru đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi lắp hộp số lên xe.

Quy trình lắp hộp số trở lại xe được thực hiên theo các bước ngược với quy trình tháp xuống
đã nói ở trên. Sau khi lắp xong, lắp lại tất cả các bộ phận của cơ cấu điều khiển hộp số đã nói ở
trên. Sau khi lắp xong, lắp lại tất cả các bộ phận của cơ cấu điều khiển hộp số, trục truyền
động, nối lại các đường dây điện của cảm biến hoặc bộ phận điều khiển trên hộp số và đổ dầu
bôi trơn vào hộp số đến đúng mức quy định.

Sau khi lắp hoàn chỉnh lên xe, hạ xe xuống thấp nhưng vẫn theo các bánh xe chủ động, khởi
động cho động cơ hoạt động và kiểm tra việc gài số, nếu đạt yêu cầu thì cho xe chạy trên
đường để kiểm tra lại sự hoạt động có tải của hộp số.

Việc tháo, lắp, kiểm tra, sửa chữa hộp số phụ cũng tương tự đối với sửa chữa hộp số chính điều
khiển bằng tay.

You might also like