Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 145

LỜI NÓI ĐẦU

Bạn đọc thân mến!

Thế giới tinh thần con người có lẽ là lãnh địa khó chạm đến nhất, không thể tri giác được
bằng ngũ quan thông thường. Thế nhưng, nghệ thuật ngôn từ lại có thể thực thi được nhiệm vụ
khó khăn đó! Tâm hồn ta ngỡ như vật thể lang thang hè phố, không tìm được chốn dung thân để
tĩnh tại. Và văn học chính là nơi nương náu vững chãi, là “khí giới thanh cao” trước thế lực hắc
hóa siêu hình. Hơn thế nữa, nó còn là “công cụ” để tương trợ các môn khoa học khác.

Chức năng văn học không co tròn trong môi trường sư phạm hạn hẹp, mà nó còn có giá trị
thực tiễn kề vai sát cánh ta trên suốt chặng đường làm người. Chẳng hạn khi nộp đơn xin việc ở
các công ty, mục tiêu của ứng cử viên là “chinh phục” thiện cảm từ nhà đầu tư. Văn học ví như
một dây cung để bạn dễ dàng giương bắn mũi tên vạn năng của mình tới người tuyển dụng. Có lẽ
thế nên bộ môn Ngữ Văn đã trở thành trụ cột chính trong chương trình giáo dục phổ thông. Nhận
ra những vấn đề thiết thực, gần gũi ấy, chúng tôi đã ấp ủ và thai nghén: BỘ TÀI LIỆU ĐỌC HIỂU
VÀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI.

Nội dung sách gồm 50 đề đọc hiểu - nghị luận xã hội kèm đáp án với câu hỏi bám sát cấu
trúc đề thi THPT QG và những vấn đề xã hội mang tính thời sự. Đó là cơ hội để bạn đọc rèn luyện
kĩ năng tìm hiểu ý nghĩa, triển khai vấn đề. Đặc biệt hơn, bộ tài liệu có một chủ đề riêng liên quan
đến đại dịch Covid 19 nhằm cập nhật thông tin, bắt kịp tình hình. Với đáp án gợi ý chi tiết, chúng
tôi sẽ phần nào giúp các sĩ tử tự học, rút ra những kinh nghiệm trong việc vận dụng kiến thức để
giải quyết đề bài.

Hy vọng bộ tài liệu sẽ được trao đến tay những người yêu quý nó, và mỗi trang văn mở ra cho
bạn đọc nhiều kiến thức hữu ích trên con đường lĩnh hội tri thức. Chúng tôi cũng mong đây là cuốn
sách thiết thực đối với thầy cô trong quá trình giảng dạy.

Trong quá trình biên soạn, mặc dù chúng tôi đã rất tâm huyết, song cuốn sách không tránh
khỏi một số thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp ý kiến của thầy cô và học sinh để hoàn
thiện hơn trong lần tái bản tiếp theo.

Thay mặt nhóm biên soạn, chúng tôi xin trân trọng cảm ơn độc giả đã đón nhận đứa con tinh
thần này!
Nhóm tác giả
Thả mình vào văn học
MỤC LỤC

Phần 1: CẨM NANG ĐỌC HIỂU ......................................................................... 4


Phần 2: KIẾN THỨC ĐỌC HIỂU ........................................................................ 7
Phần 3: KĨ NĂNG VIẾT NGHỊ LUẬN XÃ HỘI ............................................... 21
Phần 4 và 5: ĐỀ & ĐÁP ÁN ĐỌC HIỂU VÀ NLXH ........................................ 25
➢ Chủ đề 1: ĐẠI DỊCH COVID 19 ..................................................................... 25
• ĐỀ SỐ 1 .......................................................................................... 79 ........... 25
• ĐỀ SỐ 2 .......................................................................................... 80 ........... 26
• ĐỀ SỐ 3 .......................................................................................... 81 ........... 27
• ĐỀ SỐ 4 .......................................................................................... 82 ........... 28
• ĐỀ SỐ 5 .......................................................................................... 84 ........... 29
• ĐỀ SỐ 6 .......................................................................................... 85 ........... 30
• ĐỀ SỐ 7 .......................................................................................... 86 ........... 31
• ĐỀ SỐ 8 .......................................................................................... 88 ........... 32
• ĐỀ SỐ 9 .......................................................................................... 89 ........... 34
➢ Chủ đề 2: VẤN ĐỀ TÍCH CỰC CUỘC SỐNG ............................................. 35
• ĐỀ SỐ 10 ........................................................................................ 90 ........... 35
• ĐỀ SỐ 11 ........................................................................................ 92 ........... 36
• ĐỀ SỐ 12 ........................................................................................ 93 ........... 37
• ĐỀ SỐ 13 ........................................................................................ 94 ........... 38
• ĐỀ SỐ 14 ........................................................................................ 96 ........... 39
➢ Chủ đề 3: VẤN ĐỀ TRIẾT LÝ ........................................................................ 40
• ĐỀ SỐ 15 ........................................................................................ 97 ........... 40
• ĐỀ SỐ 16 ........................................................................................ 98 ........... 41
• ĐỀ SỐ 17 ........................................................................................ 100 ......... 42
• ĐỀ SỐ 18 ........................................................................................ 101 ......... 43
• ĐỀ SỐ 19 ........................................................................................ 102 ......... 44
• ĐỀ SỐ 20 ........................................................................................ 104 ......... 44
• ĐỀ SỐ 21 ........................................................................................ 105 ......... 45
➢ Chủ đề 4: CHIẾN TRANH ............................................................................... 46
• ĐỀ SỐ 22 ........................................................................................ 106 ......... 46
• ĐỀ SỐ 23 ........................................................................................ 107 ......... 47
• ĐỀ SỐ 24 ........................................................................................ 109 ......... 48

Trang 2
➢ Chủ đề 5: HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG ............................................................ 50
• ĐỀ SỐ 25 ........................................................................................ 110 ......... 50
• ĐỀ SỐ 26 ........................................................................................ 111 ......... 51
• ĐỀ SỐ 27 ........................................................................................ 113 ......... 52
• ĐỀ SỐ 28 ........................................................................................ 114 ......... 53
• ĐỀ SỐ 29 ........................................................................................ 115 ......... 54
• ĐỀ SỐ 30 ........................................................................................ 117 ......... 55
• ĐỀ SỐ 31 ........................................................................................ 118 ......... 56
➢ Chủ đề 6: GIA ĐÌNH ........................................................................................ 57
• ĐỀ SỐ 32 ........................................................................................ 120 ......... 57
• ĐỀ SỐ 33 ........................................................................................ 121 ......... 58
• ĐỀ SỐ 34 ........................................................................................ 122 ......... 59
• ĐỀ SỐ 35 ........................................................................................ 124 ......... 60
• ĐỀ SỐ 36 ........................................................................................ 125 ......... 61
• ĐỀ SỐ 37 ........................................................................................ 127 ......... 62
• ĐỀ SỐ 38 ........................................................................................ 128 ......... 63
• ĐỀ SỐ 39 ........................................................................................ 129 ......... 64
➢ Chủ đề 7: BÀI HỌC THẾ HỆ TRẺ ................................................................ 65
• ĐỀ SỐ 40 ........................................................................................ 131 ......... 65
• ĐỀ SỐ 41 ........................................................................................ 132 ......... 66
• ĐỀ SỐ 42 ........................................................................................ 133 ......... 68
• ĐỀ SỐ 43 ........................................................................................ 135 ......... 69
• ĐỀ SỐ 44 ........................................................................................ 136 ......... 70
➢ Chủ đề 8: KHÍA CẠNH KHÁC TRONG CUỘC SỐNG.............................. 73
• ĐỀ SỐ 45 ........................................................................................ 137 ......... 73
• ĐỀ SỐ 46 ........................................................................................ 139 ......... 74
• ĐỀ SỐ 47 ........................................................................................ 140 ......... 75
• ĐỀ SỐ 48 ........................................................................................ 142 ......... 76
• ĐỀ SỐ 49 ........................................................................................ 143 ......... 77
• ĐỀ SỐ 50 ........................................................................................ 144 ......... 78

Trang 3
Phần 1: CẨM NANG ĐỌC HIỂU
I. CẤU TRÚC ĐỌC HIỂU
Dưới đây là hai cấu trúc phổ biến và những câu hỏi thường gặp:
Cấu trúc 1 Cấu trúc 2
Nhận biết (0.25 – 0.5 điểm) Nhận biết (0.25 – 0.5 điểm)
Thể thơ Thể thơ
Phương thức biểu đạt Phương thức biểu đạt
Câu 1
Phong cách ngôn ngữ Phong cách ngôn ngữ
Thao tác lập luận Thao tác lập luận
… …
Nhận biết (0.5 – 0.75 điểm) Thông hiểu (0,5 – 0.75 điểm)
Theo tác giả Theo anh/ chị
Theo đoạn trích …
Câu 2
Theo văn bản
Nội dung chính của văn bản

Thông hiểu (0.75 điểm) Thông hiểu (0,75 điểm)
Theo anh/ chị Theo anh chị
Câu 3 Anh/ chị có suy nghĩ gì về… Anh/ chị có suy nghĩ gì về…
Biện pháp tu từ/ nghệ thuật Biện pháp tu từ/ nghệ thuật
… …
Vận dụng thấp (1.0 điểm) Vận dụng thấp (1.0 điểm)
Anh/ chị có đồng tình với quan điểm… Anh/ chị có đồng tình với quan điểm…
Câu 4 Anh/ chị có suy nghĩ gì về… Anh/ chị có suy nghĩ gì về…
Thông điệp/ bài học Thông điệp/ bài học
… …

II. CHÚ Ý CÁCH TRÌNH BÀY


Khi trả lời câu hỏi phần Đọc hiểu nên ghi sát lề, cách 1 dòng giữa các câu hỏi, không nên gạch
đầu dòng, lặp lại câu hỏi một cách lễ phép (Phương thức biểu đạt của văn bản trên là… chứ không
ghi trống không).
Phần I: Đọc hiểu
Câu 1:
Trả lời câu hỏi ở đây.
(Cách 1 dòng)

Trang 4
Câu 2:
Trả lời câu hỏi ở đây.
(Cách 1 dòng)
Câu 3:
Trả lời câu hỏi ở đây.
(Cách 1 dòng)
Câu 4:
Trả lời câu hỏi ở đây.
(Cách 1 dòng)
Phần II: Làm văn
Câu 1:
Trả lời câu hỏi ở đây.
(Cách 1 dòng)
Câu 2:
Trả lời câu hỏi ở đây.
 Trình bày như vậy giúp bài viết rõ ràng, mạch lạc, tường minh, tạo thiện cảm đối với người
chấm.

III. TRÌNH TỰ LÀM BÀI


Bước 1: ĐỌC CÂU HỎI và GẠCH CHÂN TỪ KHÓA  Xác định hướng làm bài, lệnh của
đề, hình dung các bước tiếp theo.
Bước 2: Đọc nguồn trích dẫn ngữ liệu  Xác định nội dung chính của toàn bài vì nhan đề thường
là câu bao quát.
Bước 3: Đọc ngữ liệu  Hiểu rõ hơn nội dung của toàn bài. Đồng thời đến bước trả lời câu hỏi ta
sẽ không phải đọc lại ngữ liệu lần nữa  tiết kiệm được thời gian.
Bước 4: Trả lời câu hỏi (Tự đạt trong mình câu hỏi văn bản nói về vấn đề gì? Vấn đề đó đề cập
tới khía cạnh nào?)

IV. TRONG QUÁ TRÌNH LÀM BÀI


➢ Nếu câu hỏi hỏi liên quan đến phương thức biểu đạt:
• Phương thức biểu đạt chính  1 cái
• Những phương thức biểu đạt  2 cái, nếu chỉ trả lời 1 phương thức biểu đạt trừ 0,25 điểm
• Phương thức biểu đạt 1 – 2 cái
MẸO LÀM BÀI: Nếu câu hỏi có thang điểm là 0.25 thì đáp án thường sẽ là 1 CÁI và thang điểm
là 0.5 thì đáp án thường sẽ là 2 CÁI.
➢ Nếu câu hỏi ghi “Theo tác giả/ Theo đoạn trích/ Theo văn bản, …”: câu trả lời nằm trong
văn bản, hạn chế việc trích dẫn cả câu thơ/ câu văn vào phần trả lời.
➢ Nếu câu hỏi ghi “Theo anh/ chị, …”: Câu trả lời theo ý cá nhân mỗi người (khi giải thích cụm
từ trong văn bản chú ý xem nó có mấy vế, giải thích từng vế).

Trang 5
➢ Nếu câu hỏi ghi “Nội dung chính của văn bản/ đoạn trích/ phần in đậm, …”: Câu trả lời
được triển khai như sau: Nội dung chính của … nêu/ thể hiện/ trình bày CÁI GÌ. Qua đó, nêu/
thể hiện/ trình bày CÁI GÌ của CÁI GÌ.
➢ Câu hỏi liên quan đến biện pháp tu từ: Câu trả lời được triển khai như sau:
Bước 1: Trong văn bản/ khổ thơ/ câu thơ/ câu văn/ … sử dụng biện pháp tu từ (so sánh/ nhân hóa/
ẩn dụ/…).
Bước 2: Chứng minh bằng ngữ liệu (biện pháp tu từ ấy sử dụng ở chỗ nào? Nêu cụ thể).
Bước 3: Nêu tác dụng về mặt nội dung và nghệ thuật: Biện pháp tu từ … làm cho (câu văn/ đoạn
văn/ câu thơ/ đoạn thơ…) trở nên SINH ĐỘNG + HẤP DẪN + GỢI HÌNH ẢNH + GỢI CẢM
XÚC + ĐẶC TRƯNG RIÊNG CỦA TỪNG BIỆN PHÁP. Qua đó, cho ta thấy …
➢ Nếu câu hỏi liên quan đến thông điệp/ bài học rút ra từ văn bản:
• Rút ra bài học/ thông điệp tâm đắc nhất (1 bài học/ thông điệp).
• Rút ra bài học/ thông điệp (tối thiểu 2 bài học/ thông điệp).

Trang 6
PHẦN 2: KIẾN THỨC ĐỌC HIỂU
I. PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
1. Phương thức biểu đạt tự sự
1.1 Khái niệm
Sử dụng ngôn ngữ để trình bày một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo
thành một kết thúc giúp cho người đọc có thể hình dung câu chuyện từ đầu đến cuối, có nguyên
nhân, diễn biến, kết quả của sự việc.
1.2 Ví dụ
“Thế rồi Gióng mặc giáp sắt, đội nón sắt, tay cầm gươm múa quanh mấy vòng. Đoạn từ biệt mẹ
và dân làng, nhảy lên lưng ngựa. Ngựa sắt bỗng chồm lên, phun thẳng ra đằng trước một luồng
lửa đỏ rực. Gióng thúc chân, ngựa phi như bay, sải từng bước dài hàng chục con sào. Chỉ trong
chớp mắt, ngựa đã xông đến đồn trại giặc đang đóng la liệt cả mấy khu rừng. Lưỡi gươm của
Gióng vung lên loang loáng như chớp giật. Quân giặc xông ra chừng nào chết chừng ấy. Ngựa
thét ra lửa thiêu cháy từng dãy đồn trại, lửa thiêu luôn cả mấy khu rừng.”
(Trích truyện cổ tích Thánh Gióng)
2. Phương thức biểu đạt miêu tả
2.1 Khái niệm
Dùng các chi tiết, hình ảnh nhằm tái hiện lại đối tượng (người, vật, cảnh vật) giúp cho người đọc,
người nghe hình dung được đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự việc, sự vật, con người, cảnh
vật,… làm cho những đối tượng đó như hiện lên trước mắt người đọc.
2.2 Ví dụ
“…Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên.
Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng
gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng
vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy
bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xoá cả chân trời đá.
Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào
xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là
một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào
cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này.”
(Trích Tuỳ bút Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân)
3. Phương thức biểu đạt biểu cảm
3.1 Khái niệm
Trực tiếp hoặc gián tiếp bày tỏ tư tưởng, tình cảm, cảm xúc, thái độ và sự đánh giá của người viết
đối với đối tượng được nói tới.
3.2 Ví dụ
“Đò lên Thạch Hãn ơi chèo nhẹ
Đáy sông còn đó bạn tôi nằm.

Trang 7
Có tuổi hai mươi thành sóng nước
Vỗ yên bờ mãi mãi ngàn năm.”
(Trích Lời người bên sông - Lê Bá Dương)
4. Phương thức biểu đạt thuyết minh
4.1 Khái niệm
Cung cấp, giới thiệu, giảng giải… những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những đọc,
người nghe.
4.2 Ví dụ
“Nước là yếu tố thứ hai quyết định sự sống chỉ sau không khí, vì vậy con người không thể sống
thiếu nước. Nước chiếm khoảng 58 – 67% trọng lượng cơ thể người lớn và đối với trẻ em lên tới
70 – 75%, đồng thời nước quyết định tới toàn bộ quá trình sinh hóa diễn ra trong cơ thể con
người.
Khi cơ thể mất nước, tình trạng rối loạn chuyển hóa sẽ xảy ra, Protein và Enzyme sẽ không đến
được các cơ quan để nuôi cơ thể, thể tích máu giảm, chất điện giải mất đi và cơ thể không thể
hoạt động chính xác. Tình trạng thiếu nước do không uống đủ hàng ngày cũng sẽ ảnh hưởng tới
hoạt động của não bởi có tới 80% thành phần mô não được cấu tạo từ nước, điều này gây trí nhớ
kém, thiếu tập trung, tinh thần và tâm lý giảm sút…”
(Trích Nanomic.com.vn)
5. Phương thức biểu đạt nghị luận
5.1 Khái niệm
Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn luận về một vấn đề nào đó trong xã hội như: phải –
trái, đúng - sai, tốt - xấu… nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt,
thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.
5.2 Ví dụ
“Văn hóa ứng xử từ lâu đã trở thành chuẩn mực trong việc đánh giá nhân cách con người. Cảm
ơn là một trong các biểu hiện của ứng xử có văn hóa. Ở ta, từ cảm ơn được nghe rất nhiều trong
các cuộc họp: cảm ơn sự có mặt của quý vị đại biểu, cảm ơn sự chú ý của mọi người… Nhưng đó
chỉ là những lời khô cứng, ít cảm xúc. Chỉ có lời cảm ơn chân thành, xuất phát từ đáy lòng, từ sự
tôn trọng nhau bất kể trên dưới mới thực sự là điều cần có cho một xã hội văn minh. Người ta có
thể cảm ơn vì những chuyện rất nhỏ như được nhường vào cửa trước, được chỉ đường khi hỏi…
Ấy là chưa kể đến những chuyện lớn lao như cảm ơn người đã cứu mạng mình, người đã chìa tay
giúp đỡ mình trong cơn hoạn nạn… Những lúc đó, lời cảm ơn còn có nghĩa là đội ơn.”
(Trích Giáo án giảng dạy Ngữ văn 11 - Nguyễn Thành Huân)
6. Phương thức biểu đạt hành chính - công vụ
6.1 Khái niệm
Trình bày văn bản theo một số mục nhất định nhằm truyền đạt nội dung và yêu cầu của cấp trên
hoặc bày tỏ những ý kiến, nguyện vọng của cá nhân hay tập thể tới các cơ quan hay người có
quyền hạn để giải quyết.
6.2 Ví dụ
Điều 6: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng

Trang 8
“Công dân có quyền phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng; có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lí người có hành vi tham nhũng.”
7. Mẹo nhận biết nhanh các phương thức biểu đạt
PTBĐ MẸO NHẬN BIẾT NHANH
➢ Có nhân vật.
➢ Có cốt truyện, sự kiện.
Tự sự ➢ Có trình tự kể: theo thời gian, không gian, tâm tưởng, kết hợp thời
gian – không gian…
➢ Có ngôi kể.
➢ Có câu trần thuật
➢ Sử dụng nhiều động từ, tính từ.
Miêu tả
➢ Tái hiện lại sự vật, sự việc, phong cảnh, con người.
➢ Chứa câu văn, câu thơ, từ ngữ thể hiện cảm xúc, thái độ của người
viết hoặc của nhân vật trữ tình.
Biểu cảm
➢ Mang đậm dấu ấn chủ quan của người viết.
➢ Sử dụng kết hợp với miêu tả và tự sự nhằm thể hiện rõ cho cảm xúc.
➢ Trình bày ý kiến, quan điểm.
➢ Gồm hệ thống luận điểm lớn và luận cứ rõ ràng.
Thuyết minh
➢ Lập luận chặt chẽ.
➢ Sử dụng các thao tác lập luận.
➢ Trình bày ý kiến, quan điểm.
➢ Gồm hệ thống luận điểm lớn và luận cứ rõ ràng.
Nghị luận
➢ Lập luận chặt chẽ.
➢ Sử dụng các thao tác lập luận.
➢ Rất khách quan, không chêm xen cảm xúc và văn phong cá nhân.
Ngắn gọn, một nghĩa, tránh cách trình bày đa nghĩa.
Hành chính – công vụ
➢ Trình bày ý muốn, quyết định nào đó thể hiện quyền hạn, trách
nhiệm giữa người với người.

8. Một số chú ý
➢ Khi ngữ liệu là thơ:
• Tuyệt đối không đánh đồng: cứ ngữ liệu thơ thì phương thức biểu đạt là biểu cảm.
• Tỉ lệ phương thức biểu đạt thuyết minh và hành chính – công vụ của ngữ liệu là 0%
• Tỉ lệ phương thức biểu đạt nghị luận của ngữ liệu là 30%
• Tỉ lệ phương thức biểu đạt tự sự và miêu tả là 70%
• Tỉ lệ phương thức biểu đạt biểu cảm là 90%
➢ Các cặp phương thức biểu đạt hay đi cùng nhau:
• Tự sự và biểu cảm

Trang 9
• Miêu tả và tự sự
• Biểu cảm và miêu tả
• Nghị luận và biểu cảm

II. BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT THƯỜNG GẶP


DẤU HIỆU
BPNT KHÁI NIỆM TÁC DỤNG VÍ DỤ
NHẬN BIẾT
Là đối chiếu sự vật, Làm tăng sức gợi Có các từ ngữ so “Cánh buồm
sự việc này với sự hình, gợi cảm cho sự sánh: “là”, “như”, giương to
vật, sự việc khác có vật được nhắc tới, “bao nhiêu… bấy như mảnh
So nét tương đồng. khiến cho câu văn nhiêu”,… Tuy nhiên, hồn làng”
sánh thêm phần sinh động, chúng ta nên lưu ý
gây hứng thú với một số trường hợp,
người đọc. từ ngữ so sánh bị ẩn
đi.
Là sử dụng những từ Làm cho sự vật, đồ “Giấy đỏ
ngữ chỉ hoạt động, vật, cây cối trở nên buồn không
tính cách, suy gần gũi, sinh động, thắm/ Mực
Nhân
nghĩ… vốn dành thân thiết với con đọng trong
hóa
cho con người để người hơn. nghiên sầu”
miêu tả đồ vật, sự
vật, con vật.
Là gọi tên sự vật, Làm tăng sức gợi Các sự vật dùng để “Ngày ngày
hiện tượng này bằng hình, gợi cảm cho sự ẩn dụ có nét tương mặt trời đi
tên sự vật, hiện diễn đạt. đồng với nhau. qua trên
Ẩn dụ tượng khác có nét lăng/ Thấy
tương đồng với nó. một mặt trời
trong lăng
rất đỏ”
Là gọi tên sự vật, Làm tăng sức gợi Các sự vật dùng để “Bàn tay ta
hiện tượng, khái hình gợi cảm cho sự hoán dụ có quan hệ làm nên tất
Hoán niệm này bằng tên diễn đạt. gần gũi, thường đi cả, có sức
dụ sự vật, hiện tượng, liền với nhau. người sỏi đá
khái niệm khác có cũng thành
quan hệ gần gũi. cơm”
Là biện pháp tu từ Làm tăng cường hiệu Các từ ngữ được lặp “Anh đi anh
nhắc đi nhắc lại quả diễn đạt như nhấn lại nhiều lần trong nhớ quê nhà/
nhiều lần một từ, mạnh, tạo ấn tượng, đoạn văn, thơ. Nhớ canh
cụm từ. gợi liên tưởng, cảm rau muống,
xúc, vần điệu cho câu nhớ cà dầm
Điệp thơ, câu văn. tương/ Nhớ
ngữ ai dãi nắng
dầm sương/
Nhớ ai tát
nước bên
đường hôm
nao”

Trang 10
Là biện pháp tu từ Giúp hiện tượng, sự Những từ ngữ cường “Đêm tháng
phóng đại quy mô, vật miêu tả được nhấn điệu, khoa trương, năm chưa
mức độ, tính chất mạnh, gây ấn tượng, phóng đại so với thực nằm đã
Nói
của sự vật, hiện tăng sức biểu cảm. tế. sáng/ Ngày
quá
tượng. tháng mười
chưa cười đã
tối”
Nói Là biện pháp tu từ Tránh gây cảm giác Các từ ngữ diễn đạt “Bác đã đi
giảm dùng cách diễn đạt đau thương, ghê sợ tế nhị, tránh nghĩa rồi sao Bác
nói tế nhị, uyển chuyển. nặng nề, tránh thô tục, thông thường của nó. ơi!”
tránh thiếu lịch sự.
Là biện pháp tu từ Gợi sự phong phú Các sự vật, hiện “Cá nhụ, cá
sắp xếp liên tiếp cho sự vật, hiện tượng cùng loại sắp chim cùng cá
nhau các yếu tố tượng. xếp liên tiếp nhau và đé/ Cá song
Liệt kê ngôn ngữ cùng loại thông thường cách lấp lánh đuốc
để đạt được hiệu quả nhau bằng dấu phẩy đen hồng”
nghệ thuật. “,” hoặc dấu chấm
phẩy “;”

III. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ


Phong cách ngôn ngữ là cách thức ngôn ngữ mà người viết sử dụng; qua đó thể hiện được đặc
điểm ngôn ngữ của văn bản.
1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
1.1 Khái niệm
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày,
thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân
nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè…
1.2 Đặc trưng
➢ Tính cụ thể: không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nội dung và cách
thức giao tiếp.
➢ Tính cá thể: Là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng qua đó ta có thể thấy được đặc
điểm của người nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề nghiệp,…
➢ Tính cảm xúc: Cảm xúc của người nói thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử dụng kiểu
câu linh hoạt…
1.3 Ví dụ
“9.5.1970
Được thư mẹ, mẹ của con ơi, mỗi dòng chữ, mỗi lời nói của mẹ thâm nặng yêu thương, như những
dòng máu chảy về trái tim khao khát nhớ thương của con. Ôi! Có ai hiểu lòng con ao ước được
về sống giữa gia đình, dù chỉ là giây lát đến mức nào không? Con vẫn hiểu điều đó từ lúc bước
chân lên chiếc ôtô đưa con vào con đường bom đạn. Nhưng con vẫn ra đi vì lí tưởng. Ba năm qua,
trên từng chặng đường con bước, trong muôn vàn âm thanh hỗn hợp của chiến trường, bao giờ
cũng có một âm thanh dịu dàng tha thiết mà sao có một âm lượng cao hơn tất cả mọi đạn bom
sấm sét vang lên trong lòng con. Đó là tiếng nói của miền Bắc yêu thương, của mẹ, của ba, của
em, của tất cả. Từ hàng lim xào xạc trên đường Đại La, từ tiếng sóng sông Hồng dào dạt vẽ đến
cả âm thanh hỗn tạp của cuộc sống Thủ đô vẫn vang vọng trong con không một phút nào nguôi
cả.” (Trích Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2005)

Trang 11
2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
2.1 Khái niệm: Là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương.
2.2 Đặc trưng
➢ Tính hình tượng: Xây dựng hình tượng chủ yếu bằng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, so
sánh, hóa dụ,…
➢ Tính truyền cảm: Ngôn ngữ của người noi, người viết có khả năng gây cảm xúc, ấn tượng mạnh
với người nghe, người đọc.
➢ Tính cá thể: Là dấu ấn riêng của mỗi người, lặp đi lặp lại nhiều lần qua trang viết, tạo thành
phong cách nghệ thuật riêng. Tính cá thể hóa còn thể hiện trong lời nói của nhân vật trong tác
phẩm.
2.3 Ví dụ
… Ta vẫn thấy hồn ta buồn ủ rũ
Và cõi lòng dày đặc bóng đêm mờ
Vì, bạn ơi, trong bao tia nắng rỡ
Tia nào đâu rơi tự nước Chàm ta?
(Chế Lan Viên toàn tập, NXB Văn học, 2002)
3. Phong cách ngôn ngữ chính luận
3.1 Khái niệm: Là phong cách được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội.
3.2 Đặc trưng
➢ Tính công khai về quan điểm chính trị: Văn bản chính luận phải thể hiện rõ quan điểm của
người nói, người viết về những vấn đề thời sự trong cuộc sống, không che giấu, úp mở. Vì vậy,
từ ngữ phải được cân nhắc kĩ càng, tránh dùng từ ngữ mơ hồ, câu văn mạch lạc, tránh viết câu
phức tạp, nhiều ý gây những cách hiểu sai.
➢ Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Văn bản chính luận có hệ thống luận điểm, luận cứ,
luận chứng rõ ràng, mạch lạc và sử dụng từ ngữ liên kết chặt chẽ: vì thế, bởi vậy, do đó,…
➢ Tính truyền cảm, thuyết phục: Thể hiện ở lí lẽ đưa ra, giọng văn hùng hồn, tha thiết, bộc lộ
nhiệt tình của người viết.
3.3 Ví dụ
Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ
là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng.
Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức
chống thực dân Pháp cứu nước.
(Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến – Hồ Chí Minh)
4. Phong cách ngôn ngữ khoa học
4.1 Khái niệm ngôn ngữ khoa học: Là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa
học, tiêu biểu là các văn bản khoa học.
4.2 Đặc trưng:
➢ Tính khái quát, trừu tượng:
• Ngôn ngữ khoa học dùng nhiều thuật ngữ khoa học: từ chuyên môn dùng trong các ngành
khoa học và chỉ dùng để biểu hiện khái niệm khoa học.

Trang 12
• Kết cấu văn bản mang tính khái quát (các luận điểm khoa học trình bày từ lớn đến nhỏ, từ
cao đến thấp, từ khái quát đến cụ thể).
 Đặc trưng này giúp ta thấy rõ khi so sánh với phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Ví dụ cùng chỉ
về khái niệm “sâu”, nhưng mỗi phong cách ngôn ngữ lại thể hiện khác nhau:
✓ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
“Gì sâu bằng những trưa thương nhớ
Hiu quạnh bên trong một tiếng hò”
(Tố Hữu)
✓ Phong cách ngôn ngữ khoa học: “Việc tìm ra độ sâu của biển nay vẫn đang được triển
khai bởi các nhà thám hiểm.”
➢ Tính lí trí, logic:
• Từ ngữ: chỉ dùng với một nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ.
• Câu văn: chặt chẽ, mạch lạc, một đơn vị thông tin, cú pháp chuẩn.
• Kết cấu văn bản: câu văn liên kết chặt chẽ và mạch lạc. Cả văn bản thể hiện một lập luận
logic.
➢ Tính cá thể, phi cá thể:
• Câu văn trong văn bản khoa học: có sắc thái trung hòa, ít cảm xúc.
• Khoa học có tính khái quát cao nên ít có những biểu đạt có tính chất cá nhân.
4.3 Ví dụ
“Trên cơ thể người có những cơ quan thoái hoá, tức là di tích của những cơ quan xưa kia khá
phát triển ở động vật có xương sống. Ruột thừa là vết tích ruột tịt đã phát triển ở động vật ăn cỏ.
Nếp thể nhô ở khoé mắt là dấu uất mi một thứ ba ở bò sát trà chim. Mấu lồi ở mép vành tai phía
trên của người là di tích đầu nhọn của vành tai thú.”
(Sinh học 12, NXB Giáo dục, 2006)
5. Phong cách ngôn ngữ báo chí
5.1 Khái niệm ngôn ngữ báo chí
Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh
chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội.
5.2 Đặc trưng
➢ Tính thông tin thời sự: Thông tin nóng hổi, chính xác địa điểm, thời gian, nhân vật, sự kiện,…
➢ Tính ngắn gọn: Lời văn ngắn gọn nhưng lượng thông tin cao (bản tin, quảng cáo,…). Phóng sự
thường dài hơn nhưng cũng không quá 3 trang báo và thường có tóm tắt, in đậm đầu bài báo
để dẫn dắt.
➢ Tính sinh động, hấp dẫn: Cách dùng từ, đặt câu, đặt tiêu đề phải kích thích sự tò mò của người
đọc.
5.3 Ví dụ
“Ngày 3 – 2, tỉnh An Giang long trọng làm lễ đón nhận quyết định của Bộ Văn hoá – Thông tin
công nhận di tích lịch sử cách mạng cấp quốc gia Ô Tà Sóc thuộc xã Lương Phi, huyện Tri Tôn.
Đây là di tích cấp quốc gia thứ 15 của tỉnh An Giang. Ô Tà Sóc là vùng sơn lâm rộng khoảng 5
km2 thuộc núi Giải. Với hệ thống hang động và đường mòn hiểm trở, từ năm 1962 đến 1967, nơi
đây là căn cứ của Tỉnh uỷ An Giang, sau đó là căn cứ dự phòng của tỉnh...” (Báo Lao động)

Trang 13
6. Phong cách ngôn ngữ hành chính
6.1 Khái niệm ngôn ngữ hành chính
Ngôn ngữ hành chính là phong cách ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành
chính. Ðó là giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ
quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí.
6.2 Đặc trưng
➢ Tính khuôn mẫu: Mỗi văn bản hành chính đều tuân thủ một khuôn mẫu nhất định.
➢ Tính minh xác: Không dùng phép tu từ, không biểu đạt hàm ý hoặc mơ hồ về nghĩa. Không tùy
ý xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa nội dung. Đảm bảo chính xác từng dấu câu, chữ kí, thời gian. Gồm
nhiều chương, mục để tiện theo dõi.
➢ Tính công vụ: Không dùng từ ngữ biểu hiện quan hệ, tình cảm cá nhân (nếu có cũng chỉ mang
tính ước lệ, kính mong, kính gửi, trân trọng cảm ơn,…). Dùng lớp từ toàn dân, không dùng từ
địa phương, khẩu ngữ,…
7. Mẹo nhận biết nhanh các phong cách ngôn ngữ

PCNN MẸO NHẬN BIẾT NHANH


➢ Nhìn vào thể loại (nhật kí, thư từ, trò chuyện, tin nhắn điện
thoại,…).
Sinh hoạt ➢ Nhìn vào nguồn trích (đoạn hội thoại, có lời đối đáp của nhân
vật, hoặc trích đoạn một bức thư, nhật kí).

➢ Trích đoạn nằm trong một bài thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết, tuỳ
Nghệ thuật bút, ca dao, … (các tác phẩm văn học nói chung)
➢ có ngôn từ tinh luyện, chắt lọc, mượt mà.
➢ Được trích dẫn trong các văn bản chính luận ở Sách giáo khoa
hoặc lời lời phát biểu của các nguyên thủ quốc gia trong hội
nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự…
Chính luận
➢ Nội dung liên quan đến những sự kiện, những vấn đề về chính
trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng…
➢ Dùng nhiều từ ngữ chính trị.
➢ Dùng nhiều từ ngữ chuyên môn trong từng ngành khoa học và
Khoa học
chỉ dùng để biểu hiện khái niệm khoa học.
➢ Được trích dẫn một bản tin trên báo, và ghi rõ nguồn bài viết (ở
Báo chí
báo nào? ngày nào?)
➢ Các mâu đơn xin phép, có tiêu đề, biểu ngữ... (đơn xin nghı̉ hoc,
Hành chính
đơn khiếu nại...)

IV. THAO TÁC LẬP LUẬN


1. Thao tác lập luận giải thích:
➢ Là cắt nghĩa một sự việc, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.
➢ Cách giải thích: Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu hỏi để trả
lời.

Trang 14
Ví dụ: “Chẳng qua so với người lớn, trẻ con sống trong một bầu khí quyển khác và dưới một thứ
ánh sáng khác. Ở đó, bọn trẻ tiếp cận thế giới theo cách của chúng, nghĩa là chúng không nhìn
mọi thứ chung quanh dưới khía cạnh sử dụng. Đó là điểm khác biệt căn bản giữa trẻ con và người
lớn. Với người lớn, ý nghĩa và giá trị của mọi thứ trên đời đều thu gọn vào hai chữ chức năng.
Bạn lật bất cứ một cuốn từ điển nào của người lớn mà coi. Người ta định nghĩa thế giới này bằng
chức năng, và chỉ bằng chức năng. Áo để mặc, ghế để ngồi, răng để nhai và lưỡi để nếm. Cho nên
không thể trách được nếu ba tôi quả quyết ly mới là thứ dùng để uống nước, còn chai chỉ dùng để
đựng nước, nếu mọi ông bố bà mẹ khác đều nhanh chóng đồng ý với nhau rằng nón lưỡi trai dùng
để che nắng, bút để viết và tập vở tất nhiên dùng để ghi chép. Trẻ con không quan tâm đến chức
năng. Đơn giản vì trẻ con có kho báu vô giá: óc tưởng tượng.”
(Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ – Nguyễn Nhật Ánh)
2. Thao tác lập luận phân tích:
➢ Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện
về nội dung, hình thức của đối tượng.
➢ Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan hệ
nhất định.
Ví dụ: “Cuộc đời của chúng ta đạt được những thành tựu gì, trở nên như thế nào, hạnh phúc hay
bất hạnh, có ích hay có hại cho xã hội là do cách chúng ta lựa chọn. Kinh nghiệm cuộc đời cho
tôi thấy có ba yếu tố quyết định sự lựa chọn của chúng ta: một là năng lực trí tuệ, hai là giá trị,
ba là tầm nhìn. Hiển nhiên là năng lực trí tuệ có vai trò quan trọng trong sự lựa chọn. Năng lực
trí tuệ ở đây là nắm bắt được những thông tin đầy đủ, phân tích những thông tin ấy và nhận thức
được bản chất của những gì đang diễn ra xung quanh chúng ta. Tôi lưu ý nhiều hơn đến hai yếu
tố sau là giá trị và tầm nhìn. Giá trị là những gì chúng ta xem là quan trọng, thiết yếu, sống còn
đối với mình, là những gì chúng ta có thể sẵn sàng đánh đổi tự do, an toàn, sự no ấm của mình để
bảo vệ nó. Mỗi người có thể có những giá trị giống nhau và khác nhau. Nó là một cái thang bậc
đa dạng thể hiện thứ tự ưu tiên của những gì chúng ta coi trọng.”
(Cuộc đời là một sự lựa chọn – TS Phạm Thị Ly, Bao Tuổi trẻ Online, 29/4/2013)
3. Thao tác lập luận chứng minh
➢ Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng.
➢ Cách chứng minh: Xác định vấn đề chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp. Dẫn chứng
phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng
phải logic, chặt chẽ và hợp lí.
Ví dụ: “Báo chí mới đây đăng ý kiến của một người Nhật sống ở Việt Nam hơn 20 năm, nhận xét
rằng người Việt lười hơn 20 năm trước. (…) Này đây, người học ít chịu đọc sách, ít tìm hiểu mà
thường sao chép từ bài giảng, từ giáo trình, từ tài liệu trên mạng, sao chép lẫn nhau và kể cả gian
lận trong thi cử. Này đây, không ít học sinh muốn thi vào đại học để làm “thầy”, không thích học
nghề, phải làm “thợ”; một số người thích học ngành nào dễ kiếm tiền mà không quan tâm đến
năng lực thực sự của mình. Này đây, một số người thường xuyên “nhảy việc” không phải vì tìm
thử thách mới hay để có môi trường làm việc tốt hơn mà bởi tâm lý “đứng núi này trông núi nọ”.
(Người Việt lười hơn… – Trúc Giang)
4. Thao tác lập luận so sánh:
➢ Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác.

Trang 15
➢ Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu rõ
quan điểm, ý kiến của người viết.
Ví dụ: “Có một cậu bé vào tập việc trong một tiệm sửa xe đạp, có người khách đem đến một
chiếc xe đạp hư, cậu bé không những sửa lại cho thật tốt, mà còn lau chùi cho chiếc xe cho sạch
đẹp. Những người đang học việc khác cười nhạo cậu bé đã dại dột, đã chẳng được thêm chút
tiền công nào lại còn tốn sức. Hai ngày sau, người khách trở lại, thấy chiếc xe đạp vừa tốt vừa
đẹp như mới mua, cậu bé liền được người khách nhận đưa về hãng của ông ta để làm việc với
mức lương cao. Hóa ra để thành đạt trong đời thật đơn giản, chỉ cần cố gắng chịu thiệt thòi một
chút…”
(Trích Mọi thứ đơn giản hơn chúng ta nghĩ – Cửa sổ tâm hồn Việt)
5. Thao tác lập luận bác bỏ:
➢ Là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến được cho là sai.
➢ Cách bác bỏ: Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ, khẳng định ý kiến đúng; nêu từng
phần ý kiến sai rồi bác bỏ theo cách cuốn chiếu từng phần.
Ví dụ: “Tôi không đồng ý với ý kiến của nhà Sử học Dương Trung Quốc rằng, nếu có doanh
nghiệp trả lương 3.000 USD thì học sinh sẽ chăm học Sử. Lại có vị quan chức từng thoải mái nói
rằng: “…nếu mà không biết (Sử ta) thì… tra google”?
Học Sử không phải là để kiếm kế sinh nhai.
Học Sử không phải là để trang bị cho mình một kiến thức để dùng nó đi kiếm tiền.
Học Sử là để hiểu về những gì cha ông đã làm, hiểu về đất nước, về con người và hiểu về những
giá trị mà con người hiện nay đang được hưởng. Học Sử còn là để hun đúc tinh thần yêu nước và
lòng tự hào dân tộc. Những cái đó mang lại một giá trị vô cùng to lớn và tiềm ẩn trong mỗi con
người, tất nhiên không thể tính được bằng tiền…”
(Học Sử để làm gì? – Như Thổ – Báo Tin nhanh Năng lượng mới, ngày 16/08/2011)
6. Thao tác bình luận
➢ Là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề.
➢ Cách bình luận: Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất và chứng tỏ được
ý kiến nhận định, đánh giá là xác đáng, thể hiện rõ chủ kiến của mình.
Ví dụ:
“…Nguy hơn, thực phẩm bẩn chính là kẻ sát nhân thầm lặng, ảnh hưởng và di hại đến nhiều
thế hệ làm kiệt quệ giống nòi, người tiêu dùng có còn đủ tỉnh táo để phân biệt trong ma trận thực
phẩm đang giăng như mạng nhện ấy đâu là sạch, đâu là bẩn hay lực bất tòng tâm để rồi “nhắm
mắt đưa chân”.
Nếu không có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn kịp thời, rồi đây 10, 20 năm sau tỷ lệ mắc ung
thư và tâm thần của người Việt sẽ còn cao hơn rất nhiều. Mọi nỗ lực để nâng cao chất lượng
sống, cải tạo nòi giống chẳng lẽ bó tay trước những người đang đầu độc dân tộc mình!
Phát triển sẽ là gì nếu không phải giúp người dân nâng cao đời sống, tạo môi trường lành mạnh,
an toàn để mỗi chúng ta sống và đóng góp cho xã hội, nhưng thực phẩm bẩn tràn lan hiện nay
như là cái u ác tính cho cả dân tộc, nếu không cắt bỏ sẽ di căn thành ung thư, hãy hành động ngay
hôm nay đừng để đến lúc vô phương cứu chữa.”
(Vấn nạn thực phẩm bẩn, chẳng lẽ bó tay? – Trương Khắc Trà – Báo Dân trí 3/1/2016)

Trang 16
V. TRÌNH TỰ LẬP LUẬN
1. Trình tự lập luận diễn dịch
1.1 Khái niệm
➢ Diễn dịch: từ một chân lí chung, quy luật chung mà suy các hệ luận, các biểu hiện cụ thể 
có câu chủ đề.
➢ Phương thức lập luận diễn dịch: Đoạn diễn dịch là đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý nghĩa
khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai cụ thể ý của câu chủ đề, bổ sung, làm rõ
cho câu chủ đề. Các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh,
phân tích, bình luận, có thể kèm theo nhận xét, đánh giá và bộc lộ cảm nhận của người viết.
1.2 Ví dụ
“(C) Một chiếc lá rụng có linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. (1) Có chiếc
tựa như mũi tên nhọn, từ cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một
đời lạnh lùng thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. (2) Có chiếc lá như con chim bị
lảo đảo mấy vòng trên không rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho tận tới cái giây
nằm phơi trên mặt đất. (3) Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, hay múa may với làn gió
thoảng như thầm bảo rằng vẻ đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả thời quá khứ dài dằng dặc của
chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ.
(4) Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở
lại cành. (5) Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơm, hay đến mơn trớn một ngọn
cỏ xanh mềm mại.”
(Khái Hưng)
 Trong đoạn văn trên, câu văn đầu tiên (C) là câu chủ đề, đưa ra nội dung chính của đoạn. Những
câu văn tiếp theo triển khai nội dung chính đó (1) + (2) + (3) + (4) + (5): dẫn chứng và lí lẽ.
1.3 Cấu trúc

Câu chủ đề

2. Trình tự lập luận quy lạp


2.1 Khái niệm
➢ Quy nạp: đi từ những hiện tượng, sự kiện riêng đến những kết luận chung.
➢ Phương thức lập luận quy nạp: Đoạn quy nạp là đoạn văn được trình bày đi từ các ý nhỏ đến ý
lớn, từ các ý chi tiết đến ý khái quát, từ ý luận cứ cụ thể đến ý kết luận bao trùm. Theo cách
trình bày này, câu chủ đề nằm ở vị trí cuối đoạn. Ở vị trí này, câu chủ đề không làm nhiệm vụ
định hướng nội dung triển khai cho toàn đoạn mà lại làm nhiệm vụ khép lại nội dung cho đoạn.

Trang 17
Các câu trên được trình bày bằng các thao tác lập luận, minh họa, cảm nhận và rút ra nhận xét
đánh giá chung.
2.2 Ví dụ
“(1) Những đứa con từ khi sinh ra đến khi trưởng thành, phần lớn thời gian là gần gũi và thường
là chịu ảnh hưởng từ người mẹ hơn từ cha. (2) Chúng được mẹ cho bú sữa, bồng ẵm, dỗ dành,
tắm giặt, ru ngủ, cho ăn uống, chăm sóc rất nhiều khi ốm đau… (3) Với việc nhận thức thông qua
quá trình bé tự quan sát, học hỏi tự nhiên hàng ngày và ảnh hưởng đặc biệt các đức của người
mẹ, đã hình thành dần dần bản tính của đứa con theo kiểu “mưa dầm, thấm lâu”. (4) Ngoài ra,
những đứa trẻ thường là thích bắt chước người khác thông qua những hành động của người gần
gũi nhất chủ yếu là người mẹ. (C) Chính người phụ nữ là người chăm sóc và giáo dục con cái
chủ yếu trong gia đình.”
(Trần Thanh Thảo)
 Trong đoạn văn trên, câu cuối chính là câu đúc kết lại nội dung của đoạn. (1) + (2) + (3) + (4)
tác giả đưa ra dẫn chứng, lí lẽ để thuyết phục người đọc về quan điểm của mình.
2.3 Cấu trúc

Câu chủ đề
3. Trình tự lập luận Tổng – Phân – Hợp
3.1 Khái niệm
Phương thức lập luận Tổng – Phân – Hợp: Đoạn Tổng – Phân – Hợp là đoạn văn phối hợp diễn
dịch với quy nạp. Câu mở đầu đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo triển khai cụ thể ý
khái quát. Câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng. Câu chủ đề ở
đầu đoạn và cuối đoạn. Những câu triển khai ý được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng
minh, phân tích, bình luận, nhận xét, đánh giá hoặc nêu suy nghĩ… để từ đó đề xuất nhận định đối
với chủ đề, tổng hợp, khẳng định, nâng cao vấn đề.
3.2 Ví dụ
“(C1) Trong hoàn cảnh “trăm dâu đổ đầu tằm”, ta càng thấy chị Dậu thật là một người phụ
nữ đảm đang, tháo vát. (1) Một mình chị phải giải quyết mọi khó khăn đột xuất của gia đình, phải
đương đầu với những thế lực tàn bạo: quan lại, cường hào, địa chủ và tay sai của chúng. (2) Chị
có khóc lóc có kêu trời, nhưng chị không nhắm mắt khoanh tay, mà tích cực tìm cách cứu được
chồng ra khỏi cơn hoạn nạn. (C2) Hình ảnh chị Dậu hiện lên vững chãi như một chỗ dựa chắc
chắn của cả gia đình.”
(Theo GS. Nguyễn
Đăng Mạnh)

Trang 18
 Câu mở đầu đoạn văn trên (C1) nêu lên một nhận định về nhân vật. Hai câu tiếp theo (1) + (2)
khai triển đoạn đưa ra các biểu hiện cụ thể minh họa cho nhận định chung ấy. Từ những chứng cứ
cụ thể này, câu kết đoạn (C2) đúc kết thành một nhận định mới vừa phù hợp với nhận định ban
đầu, vừa được nâng cao hơn.
3.3 Cấu trúc

4. Trình tự lập luận song hành


4.1 Khái niệm
Phương thức lập luận song hành: Đây là đoạn văn có các câu triển khai nội dung song song nhau,
không nội dung nào bao trùm lên nội dung nào. Mỗi câu trong đoạn văn nêu một khía cạnh của
chủ đề đoạn văn, làm rõ cho nội dung đoạn văn.  Không có câu chủ đề.
4.2 Ví dụ
“Những ngày đầu tháng 5/2014, Trung Quốc ngang nhiên xâm nhập và hạ đặt giàn khoan HD
981 trái phép ở vùng đặc quyền kinh tế và quyền tài phán của Việt Nam, có những hành động
hung hăng cản phá lực lượng thực thi pháp luật Việt Nam, vi phạm nghiêm trọng chủ quyền của
Việt Nam theo Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982. Trước tình hình đó,
trái tim của hơn 90 triệu người dân Việt Nam ở trong nước, hơn 4 triệu kiều bào Việt Nam ở nước
ngoài, nhân dân tiến bộ, yêu chuộng hòa bình trên thế giới luôn nóng bỏng hướng về Biển Đông,
hướng về Hoàng Sa và Trường Sa, dõi theo từng tin tức được truyền đi từ hiện trường vụ việc.
Những ngày qua, chúng ta lại một lần nữa chứng kiến tinh thần yêu nước trong mỗi một người
dân Việt Nam, kiều bào ta ở nước ngoài, thể hiện sự đoàn kết trong quyết tâm bảo vệ vùng biển,
đảo, chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, lên án mạnh mẽ những hành động sai trái, phi lý của
Trung Quốc. Tuy nhiên, trước tình hình hiện nay chúng ta phải bình tĩnh, sáng suốt nhận định
những sự kiện đang diễn ra trên Biển Đông để có hành động phù hợp.”
(Bình tĩnh, sáng suốt thể hiện lòng yêu nước - Nguyễn Thế Hanh)
 Ghép các câu chủ đề trong văn bản trên với nhau, chúng ta sẽ xác định được các ý chính:
➢ Hành động sai trái của Trung Quốc khi xâm phạm, hạ đặt giàn khoan trái phép ở vùng đặc
quyền kinh tế của Việt Nam, vi phạm chủ quyền của Việt Nam.

Trang 19
➢ Tình cảm yêu nước của người Việt Nam, sự quan tâm và ủng hộ của nhân nhân dân tiến bộ trên
thế giới.
➢ Kêu gọi nhân dân bình tĩnh, sáng suốt trong việc thể hiện lòng yêu nước.
4.3 Cấu trúc

5. Trình tự lập luận móc xích


5.1 Khái niệm
Phương thức lập luận móc xích: Đoạn văn có kết cấu móc xích là đoạn văn mà các ý gối đầu, đan
xen nhau và thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại một vài từ ngữ đã có ở câu trước vào câu sau. Câu
văn đi sau phát triển ý của câu văn đi trước, cứ như vậy cho đến khi kết thúc ý của đoạn văn. Đoạn
móc xích có thể có hoặc không có câu chủ đề.
5.2 Ví dụ
“Đọc thơ Nguyễn Trãi, nhiều người đọc khó mà biết có đúng là thơ Nguyễn Trãi không. Đúng là
thơ Nguyễn Trãi rồi thì cũng không phải là dễ hiểu đúng. Lại có khi chữ hiểu đúng, câu hiểu
đúng mà toàn bài không hiểu. Không hiểu vì không biết chắc bài thơ bài thơ được viết ra lúc nào
trong cuộc đời nhiều nổi chìm của Nguyễn Trãi. Cũng một bài thơ nếu viết năm 1420 thì có một ý
nghĩa, nếu viết năm 1430 thì nghĩa khác hẳn.”
(Hoài Thanh)
5.3 Cấu trúc

Trang 20
Phần 3: KĨ NĂNG VIẾT NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I. PHÂN TÍCH ĐỀ
➢ Là đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ (được viết từ 200 – 250 chữ) hoặc khoảng 20 – 25 dòng.
➢ Đúng cấu trúc của một đoạn văn (Bắt đầu bằng chữ cái viết hoa và lùi vào một chữ, không
xuống dòng giữa đoạn, kết thúc bằng dấu ngắt câu,…)
➢ Một số kiểu cấu trúc đoạn văn:
• Đoạn văn diễn dịch
• Đoạn văn quy nạp
• Đoạn văn tổng phân hợp
• Đoạn văn song hành
• Đoạn văn móc xích
 Khuyến khích sử dụng đoạn văn tổng phân hợp
➢ Nội dung nghị luận trong các năm vừa qua đề đều là dạng Nghị luận về một tư tưởng đạo lý:
Ví dụ:
• Đề Văn minh họa năm 2021: “Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn
văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh chị về sức mạnh của tình người trong hoàn
cảnh khó khăn thử thách.”
• Đề Văn năm 2020 lần 1: “Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một
đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải trân trọng
cuộc sống mỗi ngày.”
• Đề Văn năm 2020 lần 2: “Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một
đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải có niềm tin
vào cuộc sống.”
• Đề Văn năm 2019: “Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn
văn (khoảng 200 chữ) về sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống.”
➢ Vấn đề nghị luận là một khía cạnh/ một bình diện của một vấn đề lớn.
Ví dụ: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết/ vai trò/ sức mạnh/ ý nghĩa/ tầm quan trọng/
nguyên nhân/ hậu quả/ … của (vấn đề nghị luận). Bởi vậy khi viết đoạn chỉ tập trung vào vấn đề
nghị luận tránh lan man sang các vấn đề khác như biểu hiện hay phản đề.
➢ Tránh nhầm lẫn viết đoạn văn thành bài văn thu nhỏ và tư tưởng “Thừa còn hơn thiếu”.
Đoạn văn Bài văn thu nhỏ
Mở đoạn Giới thiệu vấn đề nghị luận
1. Giải thích từ khóa 1. Giải thích
Thân đoạn 2. Bàn luận 2. Bàn luận
3. Dẫn chứng 3. Dẫn chứng

Trang 21
4. Ý nghĩa
5. Phản đề
Kết đoạn Liên hệ bản thân, đưa ra bài học nhận thức và hành động.

II. KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN


1. Cách mở đoạn Nghị luận xã hội
Có lẽ một “công thức” mở đoạn quen thuộc của học sinh khi viết đoạn Nghị luận xã hội 200 chữ
đó chính là: “Trong cuộc sống…” mặc dù nó đúng nhưng nó đã quá cũ, không tạo được điểm
nhấn và không thu hút người đọc.
1.1 Đưa ra phản đề
Ví dụ: Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về tầm quan trọng của lịch sử dân tộc đối với thế hệ trẻ.
Chúng ta sẽ có mở đoạn như sau:
Người ta nói, lịch sử là người thầy của tương lai, thế nhưng trong xã hội Việt Nam ngày hôm nay
dường như người thầy ấy đang dần mất đi vị trí quan trọng của mình. Bởi vậy, hơn bao giờ hết,
thế hệ trẻ cần phải hiểu rõ tầm quan trọng của lịch sử dân tộc để tìm lại những giá trị cao quý
của cha ông ta.
1.2 Trích dẫn một câu châm ngôn, lời bài hát, câu thơ, câu văn,…
Ví dụ: Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trả lời câu hỏi: “Tôi sẽ thương lượng với thời gian như thế nào?”
Chúng ta sẽ có mở đoạn như sau:
“Đời người chỉ sống có một lần. Phải sống sao cho khỏi xót xa, ân hận vì những năm tháng đã
sống hoài, sống phí” câu nói của Nikolai A.Ostrovsky đã khiến bản thân mỗi chúng ta đặt ra một
câu hỏi lớn: “Tôi sẽ thương lượng với thời gian như thế nào?”
1.3 Đưa ra những liên tưởng, tưởng tượng.
Ví dụ: Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lòng khoan dung trong cuộc sống.
Chúng ta sẽ có mở đoạn như sau:
“Cuộc sống mỗi ngày một phong phú, nó như một kệ hàng tạp hóa bán đủ mọi thứ kể cả sự hận
thù, ghen ghét, đố kỵ thậm chí là chết chóc. Nhưng dù sao đi chăng nữa, trong tôi vẫn có niềm tin
rằng lòng khoan dung có ý nghĩa vô cùng quan trọng, không thể thiếu trong xã hội ngày nay.”
1.4 Đưa ra những hình ảnh mang tính biểu tượng.
Ví dụ: Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về tinh thần lạc quan đối với tuổi trẻ.
Chúng ta sẽ có mở đoạn như sau:
“Như loài hoa hướng dương luôn sống khao khát hướng mình dưới nắng vàng thơm ngát, luôn
rạng rỡ đẹp tươi dưới ánh nắng mặt trời thì thế hệ trẻ cũng cần vươn tới những giá trị tốt đẹp
trong cuộc sống với tinh thần lạc quan.”

Trang 22
Tùy từng vấn đề nghị luận mà ta viết mở đoạn cho hợp lý, không quá gượng ép, gò bó theo một
công thức nhất định nào!
2. Diễn đạt trong thân đoạn.
2.1 Phần giải thích.
Chúng ta chỉ cần giải thích đối với những từ ngữ khó hiểu, chưa rõ nghĩa hoặc mang ẩn ý trong
vấn đề nghị luận. Nếu trường hợp từ ngữ đã rõ nghĩa thì không nhất thiết cần giải thích tránh việc
càng giải thích càng gây khó hiểu cho người chấm.
2.2 Phần bàn luận.
➢ Cần xoáy sâu vào vấn đề nghị luận.
Ví dụ vấn đề nghị luận là trình bày ý nghĩa của… thì ta cần tập trung vào phần ý nghĩa tránh lan
man sang các vấn đề khác.
➢ Cần nhìn nhận vấn đề nghị luận dưới nhiều khía cạnh, góc độ để giúp bài viết thêm hấp dẫn,
cuốn hút và sâu sắc.
Ví dụ: đề bài yêu cầu “Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của tình yêu
thương” thì ta cần nhìn nhận dưới 2 khía cạnh: ý nghĩa đối với bản thân và ý nghĩa đối với xã
hội. Hay đề bài yêu cầu “Viết đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày nguyên nhân dẫn đến
bùng phát lại dịch Covid nhiều lần trên thế giới.” thì ca cần nhìn nhận dưới 2 khía cạnh: nguyên
nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
2.3 Phần dẫn chứng.
➢ Một đoạn văn Nghị luận xã hội cần “đủ” dẫn chứng (lấy từ 1 – 2 dẫn chứng).
➢ Dẫn chứng cần chính xác, thuyết phục, mang tính thời sự, mới lạ và tránh việc lấy dẫn chứng
quá cũ.
Ví dụ: Dẫn chứng về tinh thần yêu nước:
Thay vì việc chọn dẫn chứng là “Bác Hồ bao nhiêu năm bôn ba nước ngoài để tìm đường cứu
nước…” đây là dẫn chứng hoàn toàn chính xác nhưng nó đã quá cũ, quá “lạc hậu” và không còn
mang tính thời sự hay cấp thiết nữa. Thay vào đó chúng ta có thể lấy dẫn chứng là “những y bác
sĩ trong đại dịch Covid vừa qua – những chiến binh áo trắng đã oằn mình cũng những con virus
để mang đến sự an toàn cho người dân khắp Tổ quốc.”
➢ Hạn chế tuyệt đối việc lấy dẫn chứng trong văn học.
➢ Lấy dẫn chứng cần phải phân tích sơ lược.
Ví dụ: Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của mình về thế kỷ đau thương.
• Dẫn chứng: Đại dịch Covid khiến toàn thể nhân loại biến động, số người thiệt mạng đã lên
tới 3,5 triệu người trên toàn thế giới.
• Phân tích dẫn chứng: Đó lại là một phép thử trước nghịch cảnh để thử thách tình yêu
thương, tinh thần đoàn kết hay sự tự giác của mỗi con người qua đó cùng nhau đối đầu với
thế kỉ đau thương và khôi phục nền kinh tế toàn cầu.
3. Kết đoạn
➢ Nhiệm vụ chính của phần kết đoạn là khái quát lại vấn đề, liên hệ bản thân, đưa ra bài học nhận
thức và hành động.

Trang 23
➢ Hạn chế sử dụng “công thức” kết đoạn quen thuộc: “là một học sinh ngồi trên ghế nhà
trường…” mặc dù nó không sai nhưng nghe rất “giả trân” khiến người chấm khó chịu. Thay
vào đó chúng ta có thể viết: “Là một thế hệ trẻ sống giữa thời kì toàn cầu hóa với những biến
chuyển không ngừng của thời đại…”.
4. Làm thế nào để có một đoạn văn Nghị luận xã hội ấn tượng?
4.1 Sử dụng các từ ngữ chuyển ý.
Ví dụ: Bên cạnh đó, mặt khác, cùng với đó, thứ nhất là, thứ hai là, vậy nên, tuy nhiên…
 Điều này giúp bài mạch lạc, sáng ý, mang màu sắc lập luận. Mặc dù sẽ khiến bài viết cứng
nhắc, không được bay bổng nhưng trước khi có một đoạn văn hay thì cần phải có một đoạn văn
đúng.
4.2 Sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh, sáng tạo và mang tính biểu tượng.
Ví dụ:
➢ Nói về sự mất phương hướng ta có thể viết như sau: “những người mất phương hướng không
khác nào những con tàu ma lênh đênh giữa biển cả mênh mông.”
➢ Nói về những con người sống thụ động ta có thể viết như sau: “những kẻ sống thụ động, thiếu
trải nghiệm chỉ như những cây non èo uột sống trong mảnh vườn nhỏ được chăm tưới tắm cẩn
thận nhưng sẽ bị quật ngã trước gió to, bão lớn.”
➢ Nói về giá trị riêng của bản thân ta có thể viết như sau: “Chanh chẳng thể xin cho mình vị ngọt,
muối chẳng thể xin cho mình vị cay, đường chẳng thể xin cho mình vị đắng,… bởi lẽ vạn vật
đều có cho mình những màu sắc, tính chất khác nhau, thay vì trộn lẫn sao bạn không thử tạo
ra giá trị cho riêng mình?”

III. BÀI VIẾT MẪU


Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về tầm quan trọng của việc sống là chính mình.
Mỗi chúng ta là một mảnh ghép số phận mang cá tính và sứ mệnh đặc biệt. Nhưng đâu phải
ai cũng nhìn thấy màu sắc riêng mà sống hết mình, trọn vẹn. (Mở đoạn) Sống là chính mình là
chấp nhận bản thân, sống đúng với bản chất. (Giải thích) Nó khiến ta phá vỡ chiếc lồng bí bách,
thể hiện cá tính riêng, tạo ra những điều khác biệt và biến cuộc đời thành trường đua mạo hiểm.
Sống theo cuộc đời của người khác có thể khiến bạn thành công, nhưng cuối cùng chỉ là bản sao
hoàn hảo. Ta có thể mắc sai lầm và khiếm khuyết khi là chính mình, nhưng đó là bản ngã chân
thật nhất. Hơn nữa, sống là chính mình mang lại cho xã hội một lăng kính với nhiều đa diện và sự
phá cách, thay vì hai mảng trắng đen đối nghịch. (Bàn luận). Ta biết đến “Thị trấn BUBU” –
chương trình hướng tới LGBT với khẩu hiệu Be Unique Be U, kêu gọi mọi người trong cộng đồng
hãy luôn là chính mình. (Dẫn chứng). Mỗi người sinh ra đều là một bản thể khác nhau, nhưng
thời gian có thể dung hòa bản sắc riêng vào dòng chảy chung của tất thảy xã hội. Chanh chẳng thể
xin vị ngọt, muối không thể van lơn trời cho vị cay,…Bởi lẽ, vạn vật đều có cho mình những đặc
tính khác nhau, thay vì trộn lẫn sao bạn không tạo ra giá trị cho riêng mình? “ Sinh ra là bản thể.
Đừng chết đi như một bản sao”. (Kết đoạn).

Trang 24
Phần 4: ĐỀ ĐỌC HIỂU VÀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

Chủ đề 1: ĐẠI DỊCH COVID 19

ĐỀ SỐ 1
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Việt Nam ơi! Việt Nam thật anh hùng Quyết chống dịch cũng như chống giặc
Việt Nam ta có Đảng tiền phong Cả hệ thống cùng đi vào siết chặt
Đảng dẫn đường cả dân tộc xung phong Không lơ là, không được chủ quan
Đưa đất nước thoát khỏi vòng nô lệ Niềm tự hào, chưa ai phải chít tang
Pháp, Mỹ thua rồi còn nặng lòng kính nể Khi thế giới bàng hoàng người thất thiệt
Chống dịch Corona càng tăng thêm vị thế Ai đi xa, lúc này mới biết
Khắp năm châu, về đất nước Việt Nam Chế độ nào? Nước Việt vẫn lòng tin
Chống dịch bệnh, anh hùng như chống giặc Gặp gian nguy càng sáng tỏ sức mình
Đất nước nhỏ nhưng đủ đầy tài, sắc Cái sức mạnh, là của tình đoàn kết
Hịch Tướng sỹ của ông Xuân Phú Ai chưa biết, bây giờ càng thêm biết
Hội Diên Hồng bác Phú Trọng thiết tha Nước Việt Nam là đất nước anh hùng
Kêu gọi dân ta cả nước đồng lòng Hãy tiến lên! Dẹp dịch thành công
Thắng lợi nữa lẫy lừng năm châu.
(Việt Nam ơi!, Nguyễn Đình Thái)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.
Câu 2: Theo tác giả, những chi tiết nào thể hiện tinh thần dịch của nhân dân ta mạnh mẽ?
Câu 3: Theo anh/ chị, vì sao đất nước ta “quyết chống dịch cũng như chống giặc”?
Câu 4: Anh/ chị có suy nghĩ gì về hệ thống chống dịch của nước ta?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của mình về “cái sức mạnh, là của tình đoàn kết” của dân tộc ta?

Trang 25
ĐỀ SỐ 2
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
(1) Cuộc sống vẫn bình yên trong mỗi căn nhà (3) Đám hiếu ít người đưa tiễn, chia tay
Con vẫn học qua online trực tuyến Những vong linh người thân chứng giám
Bố, mẹ giao ban cơ quan qua máy tính Sẽ mỉm cười thanh thản với cháu con:
Cả nước đồng lòng đẩy lui cuộc chiến Giữ sự sống cho những người ở lại!
Hiện hình trên màn ảnh ti-vi…
(4) Ơi mỗi người con đất Việt
(2) Phía ngoài bệnh viện trầm tư Đã từng chiến thắng ngoại xâm
Nhưng bên trong là nhịp chân hối hả Nay thấm thía trong tâm:
Vì mạng sống của hàng trăm người bệnh Tự nguyện cách ly
Thầy thuốc đâu quản gian nguy Vì trường tồn cuộc sống
Vẫn biết lưỡi hái tử thần không ngoại trừ ai Lặng lẽ để hồi sinh
hết! Cho những ngày thắng dịch.
(Lặng lẽ để hồi sinh - Nguyễn Hồng Vinh)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên.
Câu 2: Theo văn bản, hãy nêu những hình ảnh đất nước ta trong những ngày dịch.
Câu 3: Tìm một biện pháp nghệ thuật và nêu tác dụng trong câu thơ sau:
“Phía ngoài bệnh viện trầm tư
Nhưng bên trong là nhịp chân hối hả”
Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với quan điểm của tác giả trong câu thơ sau:
“Tự nguyện cách ly
Vì trường tồn cuộc sống”
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) với nhan đề “Lặng lẽ để hồi sinh”.

Trang 26
ĐỀ SỐ 3
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
(1) Anh chị ơi! Phải chăng nay đã mệt (5) "Mẹ đây rồi, các con đừng lo nghĩ,
Mắt đã mờ khi sang đón chúng em Cứ về đây bên giếng nước, ao làng.
Tay có run khi check vé đồng bào Dù khó khăn thiếu thốn đủ trăm bề,
Những người con trở về từ tâm dịch? Rồi thể nào ta cũng sẽ vượt qua."

(2) Anh chị ơi! Phải chăng chân đã mỏi? (6) Chỉ hai từ "cảm ơn" sao bày tỏ
Cánh chim trời liệu đã muốn dừng chưa? Hết nỗi lòng chất chứa vạn tin yêu
Đã nhiều đêm em miên man tự hỏi Em thầm mong quý anh chị vững vàng
Liệu nước mình có sang đón em không? Tiếp tục bay đón nhân dân nước Việt
Để rồi nay, trời nắng nhẹ mây trong Đang ngày đêm trông mong và chờ đợi
VNA(*) nhà mình đã sang rồi Được trở về dưới bao bọc yêu thương

(3) Dẫu không thấy nhưng em tin "nụ cười" (7) Thơ con cóc xin đừng cười em nhé
Vẫn đâu đó bừng lên sau lớp vải. Sắp đáp rồi em phải dừng bút đây
Lòng hân hoan đưa em về đất mẹ Còn mau mau vào trong khu nhập cảnh
Đầy bao dung và ấm áp tình người. Về cách ly với chúng bạn trong đoàn

(4) Giữa hiểm nguy lòng dân mới thấu tỏ (8) Chào anh chị, người hùng không biết
mặt
Tổ quốc mình sao mà yêu đến thế
Em cảm ơn bằng tất cả tấm lòng
Rộng vòng tay ôm tất thảy vào lòng
Khẽ thì thầm lên trái tim người Việt Hẹn một mai, hữu duyên ta gặp lại,
Nhớ trao nhau đôi ánh mắt, nụ cười
(Bài thơ du học sinh Bảo Long gửi tới phi hành đoàn Vietnam Airlines đã thực hiện chuyến bay
chở công dân Việt Nam từ Philippines về nước tránh dịch Covid-19 ngày 25.3)
(*) VNA: Vietnam Airlines
Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên.
Câu 2: Hãy tìm một vài câu thơ thể hiện sự quan tâm, lòng biết ơn của du học sinh đối với phi
hành đoàn?
Câu 3: Khổ thơ (4), (5) đã nói lên tâm sự gì của du học sinh khi đang xa quê hương?
Câu 4: Anh/ chị có suy nghĩ gì về lời hẹn ước của du học sinh trong câu thơ:
“Hẹn một mai, hữu duyên ta gặp lại,
Nhớ trao nhau đôi ánh mắt, nụ cười”

Trang 27
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày ý nghĩa của lời cảm ơn trong cuộc sống.

ĐỀ SỐ 4
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
(1) Em đã làm gì cho Tổ quốc hay chưa? (5) Mãi mênh mang nhân hậu lại quật cường
Mà đòi hỏi Tổ quốc cho mình nhiều đến thế Học rộng, biết nhiều em ơi vậy có hay?!
Khi bình yên em tìm đến phương trời hoa lệ Bao chiến sĩ ta phải dầm dề nơi lán trại
Chê đất nước mình nghèo dân trí thấp, em ơi? Đảng, Chính phủ đêm ngày không e ngại

(2) Khi bình yên em tìm đến phương trời (6) Tìm cách để dân mình được sống bình yên.
Châu Âu bao la cuộc sống sang giàu hiện đại Em biết không Việt Nam khắp mọi miền
Nói về Việt Nam, em thẹn thùng e ngại Bao nông sản mấy tháng rồi rớt giá
Em tự hào, em được học rộng hiểu cao… Tổ quốc chấp nhận gồng mình chống giặc lạ

(3) Bệnh dịch trời Âu đất nước họ lao đao (7) Bởi thiêng liêng hai tiếng gọi đồng bào.
Em vội vã quay về nơi quê nhà trốn dịch Giữa bão giông vẫn ngạo nghễ vút cao
Tổ quốc dang tay đón, em không cảm kích?! Phi cơ đón đồng bào giữa vùng tâm dịch
Em lại yêu đòi Tổ quốc phục vụ cho em?! Em trở về cớ sao còn hách dịch

(4) Tổ quốc yêu thương, Việt Nam, tiếng gọi (8) Em đã làm được gì cho Tổ quốc hay chưa?
tên Tổ quốc tôi vẫn tần tảo sớm trưa
Là hơn chín mươi triệu dân, là đồng bào em đó Mẹ dãi nắng cha dầm mưa hôm sớm
Khi hoạn nạn Tổ quốc sẵn sàng che chở Ôi yêu lắm trái tim Việt Nam to lớn
Như mẹ hiền luôn dang rộng vòng tay.

(Cô giáo Lê Thị Thúy – Trường THPT Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên.
Câu 2: Theo văn bản, Tổ quốc hiện lên như thế nào?
Câu 3: Hãy tìm ít nhất hai biện pháp nghệ thuật và nêu tác dụng trong đoạn thơ (4).
Câu 4: Anh/ chị có suy nghĩ gì về hành động của nhân vật “em” trong văn bản?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trả lời cho câu hỏi “Em sẽ làm gì cho Tổ quốc thân yêu”.

Trang 28
ĐỀ SỐ 5
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
XIN CẢM ƠN NGƯỜI! (6) Từng khẩu phần ăn đầy ắp yêu thương;
BẰNG CẢ TRÁI TIM. Từng tỷ bạc góp phần vào Bệnh viện;
Từng chiếc khẩu trang sắc màu thiện
(1) Đất nước mình dài rộng bốn nghìn năm... nguyện...
Luôn đứng vững dù thiên tai, địch hoạ. Phát tặng cho Đời không chút tính toan!
Và hôm nay, “quân xâm lăng” rất lạ:
(7) Xin tạ ơn Người! Ơi Mẹ Việt Nam
Nguy hiểm, vô hình - tên gọi: Corona!
Giang tay rộng đón con về... trú ẩn.
(2) Trách nhiệm nầy ở mỗi chúng ta (Thương con ly hương... Mẹ nào có giận!)
Trong thế trận “toàn dân đánh giặc”. Ôi trái tim hồng bà Mẹ Âu Cơ!
Vẫn tin yêu và kiên trung, đoàn kết...
(8) Dân Tộc mình yêu nhạc và thơ...
Dẫu trận nầy không đạn nổ, bom rơi!
Trọng đạo lý, chuộng hoà bình muôn thuở.
(3) Chiến cuộc nầy đâu giới tuyến, người Với Non Sông ta như người mắc nợ!
ơi?
Là sợi chỉ hồng xuyên suốt Bắc - Nam...
“Giặc” len lõi từ thị thành, làng mạc...
Nó rình rập từng bà con, cô bác... (9) Cả nước hướng về anh Vũ Đức Đam:
Đòi hỏi mỗi người: phòng chống thật Người Thuyền trưởng lái con tàu chống
nghiêm! dịch.
Ông gầy rạc giữa “trận đồ Covid...”
(4) Xin cảm ơn Người bằng cả trái tim:
Nỗi đau nầy ta hiểu: nỗi đau chung!
Y, Bác sỹ...trên tuyến đầu chống giặc
(Khuyên người tránh xa, mình thì đối mặt.) (10) Tổ quốc Việt Nam - Tổ quốc anh hùng!
Quần quật đêm ngày kiệt sức vẫn cam! Đánh “giặc mới” biết dùng “binh pháp”
mới.
(5) Biết mấy ân tình - Bộ đội, Công an Ta tin tưởng ở ngày mai thắng lợi...
Nhường doanh trại cho Đồng bào tránh Xin cảm ơn Người bằng cả trái tim.
dịch...
Lớp lớp Thanh niên áo màu Xung kích
Xây bức tường thành bảo vệ Quê hương!

(Đà Nẵng, tháng 3 – 2020, Đinh Nguyên)


Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Theo văn bản, để phòng chống dịch Corona, từng người dân trên đất nước ta đã làm gì?
Câu 2: Theo anh/ chị, vì sao tác giả gọi virut Corona là “quân xâm lăng” dù cho “không đạn nổ,
bom rơi”?

Trang 29
Câu 3: Tìm một biện pháp nghệ thuật và nêu tác dụng trong đoạn thơ (6).
Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với quan điểm của tác giả trong đoạn thơ (8)
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của mình về “nỗi đau chung” trong thế trận chống dịch Corona.

ĐỀ SỐ 6
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
(1) Nếu anh không về trong buổi chiều nay (4) Sáng nay tin từ nước Ý xa xôi
Em đừng buồn và âu lo quá nhé Mấy ngàn người đã không còn sự sống
Nhớ đón con và động viên cha mẹ Thương Iran, muôn trái tim lay động
Bởi Tổ quốc cần, anh chẳng thể ngồi yên… Hơn nghìn người trong tuyệt vọng, ra đi…

(2) Bao nhiêu người cũng rất muốn đoàn viên (5) Tây Ban Nha, rồi Đại Lục – Trung Hoa…
Nhưng covid đang tràn lan đất nước Cả thế giới chìm một mầu tang tóc
Anh không thể, nghĩ tình riêng mình được Lo quê nhà, trái tim anh chợt khóc
Khi các bạn anh, bạc tóc, hao gầy Sợ dịch đến mình, sợ mất một người thân…

(3) Ai cũng mong cho đất nước mỗi ngày (6) Anh không về, vì dân tộc đang cần
Không còn tin, người nhiễm thêm ca mới Chào em yêu, đồng đội anh đang đợi
Thương Tổ quốc, em ở nhà hãy đợi Nếu ngày mai, anh mãi xa vời vợi
Hết dịch rồi, anh sẽ lại về thôi… Đừng khóc nghe em… Anh chẳng yên
lòng…
(Nếu anh không về, Vũ Tuấn)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên.
Câu 2: Tình hình dịch covid được tác giả miêu tả như thế nào qua bài thơ?
Câu 3: Tìm một biện pháp nghệ thuật và nêu tác dụng trong câu thơ sau:
“Lo quê nhà, trái tim anh chợt khóc
Sợ dịch đến mình, sợ mất một người thân…”
Câu 4: Tâm sự của nhân vật “anh” trong bài thơ khiến anh/ chị có suy nghĩ gì?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của mình về sự hy sinh của nhân vật “anh” trước đại dịch covid.

Trang 30
ĐỀ SỐ 7
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
ĐẤT NƯỚC Ở TRONG TIM
Đất nước mình bé nhỏ vậy thôi em Với chuyến du thuyền đang khóc giữa đại
dương
Nhưng làm được những điều phi thường lắm
Mình mở cửa đón họ vào bến cảng
Bởi hai tiếng nhân văn được cất vào sâu thẳm
Chẳng phải bởi vì mình không lo dịch nạn
Bởi vẫn giữ vẹn nguyên hai tiếng đồng bào.
Mà chỉ là vì mình không thể thờ ơ.
Em thấy không? Trong nỗi nhọc nhằn, vất vả,
gian lao Thủ tướng phát lệnh rồi, em đã nghe rõ chưa
Khi dịch bệnh hiểm nguy đang ngày càng lan “Trong cuộc chiến này sẽ không có một ai bị
rộng để lại”
Cả đất nước mình cùng đồng hành ra trận Chẳng có điều gì làm cho mình sợ hãi
Trên dưới một lòng chống dịch thoát nguy. Khi trong mỗi người nhân ái được gọi tên.

Với người láng giềng đang lúc lâm nguy Từ mái trường này em sẽ lớn lên
Đất nước mình không ngại ngần tiếp tế Sẽ khắc trong tim bóng hình đất nước
Dù mình còn nghèo nhưng mình không thể Cô sẽ nối những nhịp cầu mơ ước
Nhắm mắt làm ngơ khi ai đó cơ hàn. Để em vẽ hình Tổ quốc ở trong tim.

Với đồng bào mình ở vùng dịch nguy nan Nhớ nghe em, ta chẳng phải đi tìm
Chính phủ đón về cách ly trong doanh trại Một đất nước ở đâu xa để yêu hết cả
Bộ đội vào rừng chịu nắng dầm sương dãi Đảng đã cho ta trái tim hồng rạng tỏa
Để họ nghỉ ngơi nơi đầy đủ chiếu giường. Vang vọng trong lòng hai tiếng gọi Việt Nam!
(Cô giáo Chu Ngọc Thanh)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định nội dung chính của bài thơ trên.
Câu 2: Theo văn bản, hãy nêu “những điều phi thường lắm” mà người Việt Nam đã làm trước
đại dịch.
Câu 3: Anh/ chị hiểu như thế nào về câu nói của thủ tướng “Trong cuộc chiến này sẽ không có
một ai bị để lại”.
Câu 4: Anh/ chị sẽ vẽ gì về hình ảnh Tổ quốc trong trái tim mình?
“Cô sẽ nối những nhịp cầu mơ ước
Để em vẽ hình Tổ quốc ở trong tim”
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của mình về quan điểm của tác giả trong câu thơ:

Trang 31
“Chẳng có điều gì làm cho mình sợ hãi
Khi trong mỗi người nhân ái được gọi tên”

ĐỀ SỐ 8
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Tôi đã nghe
nhịp thở của Tổ Quốc tôi
Nặng trĩu lo âu, căng mình chống dịch
Tôi đã nghe
những bàn chân tưởng như đến đích
Bỗng chốc lại xa vời...

Tôi kính trọng vô cùng những đồng nghiệp của tôi


Giọt mồ hôi
thấm vết buộc khẩu trang chằng chịt
Phòng áp lực âm,
áo choàng, kính đeo, kín mít
Họ là niềm tin
cho mỗi bệnh nhân trong cuộc chiến sống còn...

Tôi đã nghe
suốt dải biên cương, lối mở, đường mòn
Trên mỗi điểm cách ly
là dấu chân người lính
Họ giữ cho đất nước yên bình,
không hề suy tính
Cơm vắt, ngủ vùi, lều bạt, phong sương...
Tôi đã nghe
Sau tiếng tàu bay hạ cánh xuống phi trường
Là hàng ngàn người con từ muôn nơi ùn ùn
trở về đất mẹ
Tổ Quốc quê hương nhân từ là thế
Dẫu có đứa con hư vẫn ôm ấp vào lòng
Bởi hiểu rằng
Những tháng năm xa xứ long đong
Sống trong chốn thần tiên, chắc gì không cô độc...?

Trang 32
Tôi đã thấy
Và lòng như bật khóc
Khi những tình nguyện viên nằm vật xuống đường
Vừa lo xong
người cách ly yên giấc ngủ trên giường
Cũng là lúc các chị, các anh kiệt sức...

Tôi đã thấy
Tổ Quốc mình thao thức
Hơn chín mươi triệu con tim cùng nhịp đập kết đoàn
Phát hiện, cách ly
không để dịch lây lan
Trên dưới một lòng như là con một Mẹ

Tôi đã thấy
Nhiều tấm gương tuổi trẻ
Cùng cả nước chung tay bằng những việc đang làm
Bởi dòng máu trong người mang hai tiếng Việt Nam
Xin hãy giữ niềm tự hào và tình yêu như thế!
(Dòng máu Việt Nam, Phan Dương)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Theo văn bản, “Tổ Quốc” ta đã làm gì trong những ngày chống dịch?
Câu 2: Anh/ chị có suy nghĩ gì về hình ảnh của “Tổ Quốc” “dẫu có đứa con hư vẫn ôm ấp vào
lòng”.
Câu 3: Hãy tìm một biện pháp nghệ thuật chính của bài thơ và nêu tác dụng.
Câu 4: Anh/ chị có suy nghĩ gì về cảm xúc của nhân vật “tôi” trong bài thơ trên? Hãy viết một
đoạn văn ngắn từ 5 – 7 dòng.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) thể hiện “niềm tự hào và tình yêu” của mình đối với Tổ Quốc khi “dòng máu trong người
mang hai tiếng Việt Nam”.

Trang 33
ĐỀ SỐ 9
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Giấc ngủ vội, manh chiếu cói trên sân
Thở qua khẩu trang, áo quần bảo hộ
Anh nằm đó, chị nằm đó… - sau những chuyến xe đêm mệt nhoài phụng sự

Những chuyến xe mang nặng nghĩa đồng bào


Khi đất nước cần, chúng ta siết vai nhau
Người góp của, người góp công thầm lặng
Một chút nhỏ nhoi với tâm thành hiến tặng
Dìu nhau qua phút gian khó ngọt tình

Giấc ngủ vùi thơm hương nắng bình minh


Thức dậy hôm nay – những thiên thần đất Việt
Chiến trường không tiếng súng
Vững lòng và lạc quan.

Xin gửi về anh chị triệu triệu niềm tin


Những người lính áo trắng trên tuyến đầu chống dịch
Những chiến sĩ hết mình phục vụ đồng bào để những ngày cách ly vẫn ngập tràn hạnh phúc
Những bác lái xe, những cô lao công, những chiến sĩ biên phòng…

Chẳng kể hết được trăm nghìn người đã góp sức góp công
Chỉ biết toàn dân một lòng biết ơn và trân quý
Đất nước kinh tế còn nghèo, nhưng chưa bao giờ nghèo tình nghèo nghĩa
Hạnh phúc của một người – là hạnh phúc của cả quốc gia.
Dịch bệnh rồi sẽ qua
Những bài ca ở lại
Bài hát về những người biết sống cuộc đời của một đóa hoa, cho tháng ngày thơm mãi
Dưới mặt trời nở những cánh tâm an.
(Dịch bệnh rồi sẽ qua, những bài ca ở lại – Phật tử Lương Đình Khoa)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Qua văn bản, hình ảnh ai hiện lên trong những chống dịch và được tác giả miêu tả như
thế nào?
Câu 2: Hành động trong khổ thơ thứ hai đã nói lên tinh thần gì của người dân Việt Nam? Vì sao?
Câu 3: Hãy tìm một biện pháp nghệ thuật và nêu tác dụng qua khổ thơ:

Trang 34
“Giấc ngủ vùi thơm hương nắng bình minh
Thức dậy hôm nay – những thiên thần đất Việt
Chiến trường không tiếng súng
Vững lòng và lạc quan.”
Câu 4: Anh/ chị có đồng ý với quan điểm của tác giả khi cho rằng “Hạnh phúc của một người –
là hạnh phúc của cả quốc gia”.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của mình về những vần thơ rất đẹp của tác giả:
“Dịch bệnh rồi sẽ qua
Những bài ca ở lại
Bài hát về những người biết sống cuộc đời của một đóa hoa, cho tháng ngày thơm mãi
Dưới mặt trời nở những cánh tâm an.”

Chủ đề 2: VẤN ĐỀ TÍCH CỰC CUỘC SỐNG

ĐỀ SỐ 10
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Nếu cảm thấy không thể vặn mở cánh cửa của một cuộc sống hạnh phúc, thì hãy nhớ chìa
chính là: yêu thương bản thân mình nhiều hơn. Mà đã yêu thương bản thân, sẽ tự biết cách làm
mình vui, tự động viên mình đi qua nỗi buồn, tự nghỉ khi đã thấm mệt, tự đứng dậy sau cú ngã
hoặc xô, tự hiểu mọi sự cố gắng của hiện tại, dù cực nhọc cũng là vì tương lai chắc chắn có thành
quả, tự chấp nhận những khuyết điểm, tự hài lòng với những gì đang có và cũng tự tha thứ chính
mình nếu mắc phải sai lầm.
Yêu thương bản thân cũng là biết mọi khó khăn là điều đương nhiên có. Nhưng đi qua nó,
thành công cũng là thứ có thể nắm chặt trong tay.
Yêu thương bản thân thì bất cứ ai cố ý đả thương hòng mong mình đau khổ - họ đều là
những người tuyệt đối không quan trọng với cuộc đời. Những người chưa tử tế, điều ác, chuyện
xấu xa và những gì tồi tệ đến với mình thì cũng chỉ để mình bảo vệ điều tốt, chuyện vui, sự đẹp
đẽ nhiều hơn thôi.
Yêu thương bản thân là biết mình thích gì, đam mê gì để sẵn sàng theo đuổi, vì biết đâu đây,
chẳng còn kiếp sau, để lần nữa yêu thương mình. Đời tưởng còn dài nhưng cũng chỉ ngắn ngủi mà
thôi.
Nếu tâm bạn còn nặng nề trong bức tường ngột ngạt, hãy tự mở khóa một cánh cửa mới đi.
Bạn chưa hạnh phúc, là vì bạn chưa đủ yêu mình đấy thôi. Mà đã yêu mình được, thì sẽ làm lây
lan hạnh phúc ra xung quanh – cho những người tốt lành xứng đáng.
(Trích Đến Nhật Bản học về cuộc đời – Lê Nguyễn Nhật Linh, NXB rẻ, 2017)

Trang 35
Thực hiện yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: Theo tác giả, chìa khóa để mở cánh cửa cuộc sống đến với hạnh phúc là gì? Và nó mang
lại lợi ích nào đến cho mình?
Câu 3: Anh/ chị có suy nghĩ gì về câu: “Đời tưởng còn dài nhưng cũng chỉ ngắn ngủi mà thôi.”
Câu 4: Anh/ chị có đồng ý với quan niệm của tác giả khi cho rằng: “bạn chưa hạnh phúc là do
bạn chưa đủ yêu mình” hay không? Vì sao?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) để trả lời câu hỏi: “bạn chọn chìa khóa nào khác để mở đến cánh cửa hạnh phúc?”.

ĐỀ SỐ 11
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Nhóm nhạc SMAP của Nhật có một ca khúc nổi tiếng mang tên “Bông hoa duy nhất trên
thế giới này”: “Và chúng ta đều là những bông hoa duy nhất trên thế giới này, mỗi người đều
mang trong mình một hạt giống khác biệt. Bạn cần nỗ lực hết mình để bông hoa ấy hé nở. Dù là
bông hoa nhỏ hay bông hoa to, mỗi bông hoa đều là một bông hoa duy nhất và khác biệt. Bởi vậy,
bạn không cần phải là No.1, bạn chỉ cần là chính con người khác biệt của bạn, Only one”.
Có lẽ bài hát trở nên nổi tiếng bởi nó ra đời trong bối cảnh mọi người chỉ chăm chăm so
sánh bản thân với người khác thay vì là chính mình.
Những người dễ thoát khỏi những suy nghĩ tiêu cực cũng chính là những người biết chấp
nhận sống với bản thân. Mỗi người chúng ta đều có những điểm mạnh, điểm yếu riêng, bởi vậy
khi so sánh bản thân với người khác, chúng ta không chỉ thấy “khoảng cách” giữa mọi người mà
còn thấy được “sự khác biệt” trong mỗi người.
Tự bản thân mình nhận thức như thế nào về mình được gọi là “tự đánh giá bản thân”. Khi
một người đánh giá thấp bản thân, anh ta sẽ tự giày vò bản thân bởi cảm giác tự ti, chán ghét chính
mình và chỉ nhìn mọi chuyện theo hướng tiêu cực. Cũng có nhiều trường hợp so sánh điểm mạnh
của người khác với điểm yếu của bản thân, sau đó tự giam mình trong cảm giác tự ti, mặc cảm.
Ngược lại, nếu một người biết đánh giá bản thân phù hợp, dù gặp thất bại thì người đó vẫn
tiếp tục hy vọng vào lần sau, tiếp thu lần thất bại này và học hỏi kinh nghiệm trong đó.
[…] Chính vì vậy, việc tự đánh giá bản thân ở mức thích hợp là điều rất quan trọng. Nó giúp
ta hài lòng với cuộc sống của mình.
(Trích Mình là cá, việc của mình là bơi - Takeshi Furukawa, NXB Thế giới)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2: Theo tác giả, khi con người đánh giá thấp bản thân sẽ có hậu quả gì?
Câu 3: Anh/ chị hiểu gì về câu: “…bạn không cần phải là No.1, bạn chỉ cần là chính con người
khác biệt của bạn, Only one”?

Trang 36
Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với quan điểm của tác giả khi cho rằng: “Chính vì vậy, việc tự đánh
giá bản thân ở mức thích hợp là điều rất quan trọng. Nó giúp ta hài lòng với cuộc sống của mình.”
hay không? Vì sao?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về tầm quan trọng của việc sống là chính mình.

ĐỀ SỐ 12
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Chúng ta thường có xu hướng ghi nhớ, khắc sâu trong lòng những phiền muộn người khác
gây cho mình và cảm thấy khó có thể nguôi quên. “Anh ấy làm tôi rất đau buồn” hay “Cô ấy làm
tôi thật sự bị tổn thương” là những câu ta thường hay nói để giải thích cho những cảm giác tức
giận, buồn bực và thất vọng trong cuộc sống. Thật ra, những sự kiện diễn ra bên ngoài chỉ là chất
xúc tác mà thôi. Bản thân chúng ta mới là người quyết định, chính ta là người đã chọn cho mình
cách phản ứng ấy. Bạn không phải là một cỗ máy để có thể luôn phản ứng rập khuôn một cách tự
động theo quy trình đã được lập sẵn mỗi khi được bật nút. Bạn hoàn toàn làm chủ suy nghĩ của
mình, hoàn toàn tự do chọn cách phản ứng phù hợp theo ý mình. Cách bạn đánh giá và nhìn nhận
sự việc sẽ quyết định cảm xúc của bạn. Nếu bạn tiếp nhận một tình huống nào đó bằng thái độ
giận dữ và căng thẳng, bạn cũng sẽ mang tâm trạng u uất và nặng nề như thế. Còn nếu bạn nhìn
sự việc ở khía cạnh đơn giản, thấy được mặt tích cực trong sự tiêu cực, bạn sẽ mang tâm trạng nhẹ
nhàng và thoải mái hơn khi nghĩ về nó.
Ngay khi bạn thôi không còn trách cứ người khác nữa, bạn có thể sẽ nhìn thực tế cuộc đời
dưới một lăng kính mới lạc quan hơn. Và như vậy, thay vì nói: “Anh ấy làm tôi đau buồn”, bạn
có thể dùng cách khác để diễn tả cảm xúc của mình: “Khi anh ấy hành động như vậy, tôi đã nhớ
lại những tình huống tương tự trước đây – tôi đã luôn phản ứng lại bằng sự tức giận”. Khi nói
được như vậy bạn đã biết kiềm chế mình, tự làm chủ các cảm xúc của mình bằng việc nói thật.
Hãy thôi tự xem mình là nạn nhân của tất cả mọi chuyện xui rủi. Điều đó không giúp gì cho bạn
ngoài việc làm cho bạn càng cảm thấy đáng thương và tuyệt vọng hơn mà thôi. Một khi bắt đầu
chịu trách nhiệm về thái độ của bản thân, bạn sẽ nhận ra rằng mình hoàn toàn có thể thay đổi bất
cứ cảm xúc tiêu cực nào đang diễn ra với mình. Bạn bè hay đồng nghiệp của bạn có thể tỏ thái độ
bất mãn hay phản ứng nóng nảy trước một tình huống nào đó, bạn không nhất thiết phải hành động
như họ. Chính bạn có thể làm cho mình tức giận, buồn bực và cũng chính bạn có thể làm mình vui
vẻ, nhẹ nhàng. Những điều xảy đến với bạn chỉ là tác động của môi trường bên ngoài, không có ý
nghĩa quyết định – chính thái độ của bạn mới có ý nghĩa quyết định thật sự. Chỉ có bạn mới làm
chủ được thái độ – từ đó làm chủ được cuộc đời mình mà thôi.
(Tolly Burkan, Hãy để mọi chuyện đơn giản)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2: Theo tác giả, giữa việc nhìn nhận sự việc bằng thái độ giận dữ và căng thẳng khác thế nào
so với nhìn sự việc ở khía cạnh đơn giản?
Câu 3: Anh/ chị hiểu câu nói: “Bạn không phải là một cỗ máy để có thể luôn phản ứng rập khuôn
một cách tự động theo quy trình đã được lập sẵn mỗi khi được bật nút.”?

Trang 37
Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với quan điểm của tác giả khi cho rằng: “Chỉ có bạn mới làm chủ
được thái độ - từ đó làm chủ được cuộc đời mình mà thôi.” hay không? Vì sao?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về vai trò của việc làm chủ thái độ trong cuộc sống.

ĐỀ SỐ 13
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Khoảng 20 năm trước, tôi bắt đầu làm việc tại trung tâm điều dưỡng Kousei ở Yokohama,
một trong mười trung tâm chăm sóc bệnh nhân lúc cuối đời nên trên toàn nước Nhật thời bấy giờ.
Tôi đã chăm sóc rất nhiều bệnh nhân cho đến khi họ qua đời. Và ai cũng có cách riêng để đón
nhận nấc thang cuối của cuộc đời mình. Có người cha phải đeo mặt nạ thở oxy đế đến dự lễ cưới
của con trai, Có bà lão nói với tôi rằng, cha bà đang đợi bà ở thế giới bên kia nên bà không hề sợ
hãi cái chết. Hay còn có người nói đây là cách để gặp lại người con trai sau 20 năm âm dương đôi
ngả.
Nhưng sự thật là không phải ai cũng có thể ra đi thanh thản trong niềm hạnh phúc. Có những
người không rượu chè, thuốc lá, họ đạt được mục tiêu mua một ngôi nhà mơ ước, và rồi họ phát
hiện ra mình mắc bệnh ung thư. Họ phẫn nộ hét lên: “Tại sao người mắc bệnh lại là tôi?”. Hay có
những bệnh nhân không thể tự mình vệ sinh cá nhân nói với tôi rằng: “Xin bác sĩ hãy để cho tôi
chết sớm, bởi lẽ nếu tôi cứ tiếp tục sống như thế này chỉ càng thêm đau đớn mà thôi!”. Đối với
“mong muốn” như vậy, những y bác sĩ như chúng tôi không thể cho họ một câu trả lời thỏa đáng.
Tôi chỉ biết ngồi cạnh những người bệnh đang bị giày vò, tự dằn vặt vì bản thân không thể làm
được gì cho họ.
Thế rồi vào một ngày nọ, tôi nhận ra rằng, cho dù tôi không thể làm gì giúp họ giảm bớt sự
giày vò bởi bệnh tật, nhưng chỉ cần ở bên họ và cùng họ trải qua đau khổ, đó chẳng phải là đã giúp
đỡ họ rồi sao!?
(Trích Tôi chọn hôm nay, tôi chọn hạnh phúc – Taketoshi Ozawa, NXB Thế Giới, 2017)
Thực hiện yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 2: Theo tác giả, tại sao “không phải ai cũng có thể ra đi thanh thản trong niềm hạnh phúc”?
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn: “Đối
với “mong muốn” như vậy, những y bác sĩ như chúng tôi không thể cho họ một câu trả lời thỏa
đáng. Tôi chỉ biết ngồi cạnh những người bệnh đang bị giày vò, tự dằn vặt vì bản thân không thể
làm được gì cho họ.”
Câu 4: Anh/ chị có cảm nhận gì về suy nghĩ của tác giả: “chỉ cần ở bên họ trải qua đau khổ, đó
chẳng phải là đã giúp đỡ họ rồi sao”
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về giá trị của sức khỏe.

Trang 38
ĐỀ SỐ 14
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Kẻ Thất Bại không phải là kẻ làm hỏng, lúc nào cũng làm hỏng chuyện! Kẻ Thất Bại là kẻ
chưa làm đã lo hỏng chuyện! Kẻ Thất Bại không dám làm gì, đụng đâu cũng sợ, co cụm trong
vòng an toàn, cam chịu và thoả hiệp!
Tôi biết nhiều Kẻ Thất Bại như thế!
Cả đời không đủ can đảm làm một điều gì đó có ý nghĩa với cuộc đời mình! Luôn dò ý
người khác trước khi làm! Sống theo cái nhíu mày của người khác! Thoả hiệp với mọi thứ để
mình được an toàn. Cam chịu tất thảy vì mất khả năng phản kháng!
Kẻ Thất Bại đôi khi cực lớn tiếng trên mạng, núp sau một cái nick thay vì dám đối mặt
ngoài đời! Mà chúng ta hay gọi đó là Anh Hùng Bàn Phím vậy!
Kẻ Thất Bại là kẻ đố kỵ, ghen tỵ với thành công của kẻ khác, luôn tìm lý do để hạ thấp kẻ
khác mà tôn bản thân mình lên! Kẻ Thất Bại luôn vào hùa với số đông mà không bao giờ dám
nói điều gì thật với lòng mình nghĩ!
Kẻ Thất Bại chọn việc nhẹ nhàng, tránh né việc nặng nhọc! Kẻ Thất Bại tự mãn với vài
thành công trong quá khứ lâu lắc và chém rõ hoành về tương lai trong khi hiện tại thì lười biếng!
Kẻ Thất Bại buông xuôi tất thảy! Kẻ Thất Bại mưu cầu lợi ích trước mắt thay vì nghĩ đến
đại cuộc, đường xa! Chọn an nhàn bằng thứ khôn lỏi thay vì đủ niềm tin vào bản thân khi quyết
tâm làm điều gì đó ý nghĩa! Kẻ Thất Bại rúm ró đáng khinh!
Đừng!
Đừng sống như một Kẻ Thất Bại nữa!
Khi tuổi còn trẻ và lửa đang phương cường!
Đừng chấp nhận cuộc đời của Kẻ Thất Bại!
Là phải HIỂU và TIN vào GIÁ TRỊ của bản thân mình!
Là phải DŨNG CẢM và SẴN SÀNG với những khao khát!
Đừng chép miệng!
Đừng phó mặc!
Đừng chờ đợi!
Đừng cam chịu!
Đừng cho phép bất cứ ai được quyền làm tổn thương mình, xúc phạm danh dự của mình!
Dám Sống!
Bởi mỗi chúng ta chỉ sống một cuộc đời!
Đừng sống đời Kẻ Thất Bại!
(Theo Hoàng Anh Tú - Đừng làm kẻ thất bại nữa, được không?)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt trong đoạn thơ in đậm.

Trang 39
Câu 2: Từ văn bản trên, anh/ chị hãy nêu ra 5 đặc điểm của kẻ thất bại.
Câu 3: Anh/ chị có suy nghĩ gì về câu thơ:
“Đừng chấp nhận cuộc đời của Kẻ Thất Bại!
Là phải HIỂU và TIN vào GIÁ TRỊ của bản thân mình!
Là phải DŨNG CẢM và SẴN SÀNG với những khao khát!”
Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với quan điểm “Đừng cho phép bất cứ ai được quyền làm tổn thương
mình, xúc phạm danh dự của mình!”?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) với nhan đề “Người thành công”.

Chủ đề 3: VẤN ĐỀ TRIẾT LÝ

ĐỀ SỐ 15
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Thói quen đố kỵ bạn bè,
Cả đời khom lưng quỳ gối.
Thói quen trắng đen cơ hội,
Miệng Nam mô, bụng bồ dao găm.
Thói quen dối trá quanh năm,
La liếm nụ cười xu nịnh.
Thói quen nghĩ mình quan trọng,
Ghế trên ngồi tót sỗ sàng.
Thói quen coi người như rác,
Của mình cái gì cũng sang.
Thói quen suốt đời lười nhác,
Cả cái bắt tay vô cảm vô hồn.
(Thói quen – Lê Huy Quang)
Thực hiện yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên?
Câu 2: Trong văn bản trên, tác giả đã chỉ ra những thói quen nào?
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 4: Anh/ chị có đồng ý với nhận định “thói quen mang lại điều xấu cho bản thân” không? Vì
sao?

Trang 40
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày ý nghĩa về một thói quen của chính mình.

ĐỀ SỐ 16
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Tháng Tư đã bắt đầu bằng ngày Cá tháng Tư. Cá để vui chứ chẳng phải để hơn thua vì cuộc
đời đã đầy rẫy cá trong suốt 364 ngày còn lại! Lòng thật thà trở thành món quà quý giá mà thật
khó để người ta miễn phí tặng nhau. Nhưng tôi vẫn cứ muốn nói dối với các con mình về cuộc đời
màu hồng phía trước. Cũng như nói dối chính bản thân mình về những thất vọng tôi gặp. Những
lời nói dối này là bởi nói thật chẳng ích gì. Thà tin sai còn hơn không có gì để tin!
Tháng Tư đã bắt đầu! Rất nhiều chuyện phải làm. Ai trong chúng ta đều vậy. Bởi cuộc đời
này dù có thế nào thì chúng ta cũng phải sống trọn vẹn cùng nó. Chẳng phải vì nó xấu xí mà ta
tránh né. Trọn vẹn. Làm cho tháng Tư trở nên đáng nhớ. Làm cho tháng Tư để lại nhiều hơn nữa
những dấu ấn của mình. Để bằng giờ này của tháng Năm nhìn lại, ta thấy được những điều ý nghĩa
ta đã làm, đã gặp, đã sống, đã khóc, đã cười!
Dành tặng bạn bè tôi, một tháng Tư thật tưng bừng nhé!
Đừng quên một lọ hoa loa kèn trắng muốt!
Đừng quên tận hưởng những cơn mưa lá trút mùa thay áo!
Đừng quên nói lời yêu thương đến người thương yêu!
Đừng quên cho phép mình những phút cười thật to, vui hết cỡ!
(Theo Hoàng Anh Tú – Xin chào tháng Tư bằng những lời nói dối!)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên.
Câu 2: Theo đoạn văn, vì sao tác giả lại cho rằng “tôi vẫn cứ muốn nói dối với các con mình về
cuộc đời màu hồng phía trước. Cũng như nói dối chính bản thân mình về những thất vọng tôi
gặp”?
Câu 3: Anh/ chị có suy nghĩ gì về câu nói “cuộc đời này dù có thế nào thì chúng ta cũng phải
sống trọn vẹn cùng nó. Chẳng phải vì nó xấu xí mà ta tránh né.”
Câu 4: Lời kêu gọi trong đoạn thơ in đậm đã khiến anh/ chị có những quan điểm như thế nào về
ngày Cá tháng Tư?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lòng thật thà trong cuộc sống hiện nay.

Trang 41
ĐỀ SỐ 17
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Con đã học làm phép chia
Con tự tìm ra thương số
Con hãy tin mọi điều trong sách vở
Dẫu ngoài đời không giống thế đâu con.

Bầu trời kia lúc đục lúc trong


Con sông quê khi đầy khi cạn
Không có phép chia mưa khi nắng hạn
Không có phép chia đều no ấm yên lành.
Nơi con ở hoà bình nơi khác chiến tranh
Phía trước văn minh đằng sau tăm tối
Người sang kẻ hèn người no kẻ đói
Trên trái đất này hạnh phúc chẳng chia đều.
(Trích Phép chia – Phi Tuyết Ba)
Thực hiện yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: Trong văn bản trên, tác giả đã đưa ra những hình ảnh đối lập nào?
Câu 3: Anh/ chị có suy nghĩ gì về mảnh đất ta đang ở qua câu thơ: “Nơi con ở hoà bình nơi
khác chiến tranh”?
Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với quan điểm của tác giả khi cho rằng: “Trên trái đất này hạnh
phúc chẳng chia đều.” Vì sao?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của mình về “phép chia” trong cuộc sống.

Trang 42
ĐỀ SỐ 18
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Những lần gà nhà tôi bị mất
Mẹ tôi chửi:
- Cái đứa trộm gà ơi
Ta cầu mong cho ngươi
Nuôi được gà đầy đàn
Lứa này tiếp lứa khác
Có nhiều gà nhất bản
Có nhiều gà nhất mương
Những lần lợn con nhà tôi bị mất
Mẹ tôi chửi:
- Đứa nào trộm lợn nhà tôi
Thì hãy có nhiều lợn
Đàn tiếp đàn núc ních
Lứa tiếp lứa không ngừng
Bán được nhiều tiền nhé!
Từ thuở bé đến giờ
Hễ nhà mình mất gà mất lợn
Tôi đều nghe thấy mẹ tôi chửi như thế
Cầu mong cho kẻ trộm kia khá giả
Không bao giờ đến nhà tôi ăn trộm nữa.
(Trích Mẹ tôi chửi kẻ trộm – Tòng Văn Hân, Giải B cuộc thi thơ 2019-2020 Báo Văn Nghệ)
Thực hiện yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2: Theo tác giả, người mẹ đã làm gì khi bị trộm đồ?
Câu 3: Anh/ chị có suy nghĩ gì về lời “chửi” của người mẹ trong văn bản trên?
Câu 4: Anh/ chị có đồng ý với quan điểm “Cầu mong cho kẻ trộm kia khá giả” của người mẹ hay
không? Vì sao?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về giá trị của tiếng chửi trong đời sống.

Trang 43
ĐỀ SỐ 19
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Buổi sáng lo kiếm sống
Buổi chiều tìm công danh
Buổi tối đem trí khôn ra mài rũa
Tỉnh thức
Những hàng cây bật khóc.
(Thương lượng với thời gian – Hữu Thỉnh, NXB Hội nhà văn, 2005)
Thực hiện yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: Anh/ chị hiểu nội dung của các dòng thơ sau như thế nào?
“Buổi sáng lo kiếm sống
Buổi chiều tìm công danh
Buổi tối đem trí khôn ra mài rũa”
Câu 3: Vì sao tác giả lại đặt nhan đề bài thơ là “Thương lượng với thời gian”?
Câu 4: Anh/ chị có suy nghĩ gì về hành động “Tỉnh thức” và “bật khóc” trong văn bản trên?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trả lời câu hỏi: “Tôi sẽ thương lượng với thời gian như thế nào?”

ĐỀ SỐ 20
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Vì thiếu thời gian nên phải có đồng hồ
Hay tại lắm đồng hồ người ta mới vội
Cái kim con làm rung cả loài người
Từ siêu thanh, siêu tốc đến siêu... đời
Vội đến mức người ta không kịp sống.
Tiếng tích tắc vang tận vào cõi mộng
Toát mồ hôi, mê hoảng, bàng hoàng
Những nhân sâm, tê giác với ngưu hoàng
Uống từng cốc rồi đem thời gian giết.
Ai giết thời gian thì người ấy chết
Thời gian cười rung bụng những kim giây
(Xem đồng hồ - Vũ Quân Phương, NXB Văn học, 2011)

Trang 44
Thực hiện yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản trên.
Câu 3: Vì sao tác giả lại viết rằng:
“Những nhân sâm, tê giác với ngưu hoàng
Uống từng cốc rồi đem thời gian giết.”
Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với quan niệm của tác giả khi cho rằng: “Ai giết thời gian thì
người ấy chết” Vì sao?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy ý nghĩa của việc sử dụng thời gian hiệu quả.

ĐỀ SỐ 21
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Trong căn phòng chật hẹp của tôi Thiện - ác giao tranh
Có thánh thần - quỷ ma cùng ở Căn phòng không yên tĩnh.
Thánh thần bảo tôi điều thiện Đường đời chông chênh
Quỷ ma xúi tôi điều ác. Nhiều khi vấp ngã
Kẻ đỡ tôi không phải thánh thần.
(Ngẫm – Trần Đình Nhân, NXB Hội nhà văn, 2013)
Thực hiện yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2: Theo tác giả, “thần thánh” và “ác quỷ” có quyền lực như thế nào?
Câu 3: Anh/ chị hiểu nội dung của các dòng thơ sau như thế nào?
“Thiện - ác giao tranh
Căn phòng không yên tĩnh.”
Câu 4: Anh/ chị có đồng ý với với quan điểm: “Kẻ đỡ tôi không phải thánh thần.” không? Vì
sao?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về thiên thần và ác quỷ trong cuộc sống.

Trang 45
Chủ đề 4: CHIẾN TRANH

ĐỀ SỐ 22
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Nhớ cái ngày
Em mượn chiếc xe mới mua của anh và làm hỏng nó
Em tưởng anh sẽ giết em mất
Nhưng anh lại không
Nhớ cái ngày
Em đánh rơ đầy bánh dâu tây ra chiếc thảm mới của anh
Em tưởng anh sẽ ghét em
Nhưng anh lại không

Nhớ cái ngày


Em bắt anh đi ra biển
Và trời đổ mưa đúng như anh nói
Em tưởng anh sẽ nói “Đã bảo rồi mà”
Nhưng anh lại không

Nhớ cái ngày


Em tán tỉnh mấy anh chàng khác để khiến anh ghen
Và đúng là anh đã ghen
Em cứ tưởng anh sẽ bỏ em
Nhưng anh lại không

Nhớ cái ngày


Em quên nói với anh buổi khiêu vũ đó cần mặc đồ trang trọng
Và anh chỉ mặc quần jean
Em cứ tưởng anh sẽ bỏ đi
Nhưng anh lại không

Đúng vậy,
Có rất nhiều điều anh không làm
Nhưng anh lại ở bên em
Yêu em,
Bảo vệ em,

Trang 46
Có rất rất nhiều điều em muốn làm để bù đắp cho anh
Khi anh trở về từ Việt Nam
Nhưng anh lại không
(Nhưng anh lại không)
Tác giả của bài thơ là một người phụ nữ gốc Mỹ, chồng của bà phải nhập ngũ và tham gia vào
cuộc chiến tranh ở Việt Nam khi con gái họ mới lên 4. Kể từ đó, chỉ còn hai mẹ con họ sống với
nhau...
Sau đó, chồng bà hy sinh trên chiến trường và bà trở thành góa phụ. Khi con gái họ sắp xếp lại
những kỷ vật của mẹ, cô ấy đã phát hiện ra bài thơ mẹ viết tặng cha cô hồi trước với tiêu đề
“Nhưng anh lại không”.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: Theo tác giả, nhân vật “em” đã có những hành động gì khiến bản thân lo sợ?
Câu 3: Anh/ chị hãy chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong toàn
bài thơ.
Câu 4: Anh/ chị có suy nghĩ gì về đoạn thơ:
“Có rất rất nhiều điều em muốn làm để bù đắp cho anh
Khi anh trở về từ Việt Nam
Nhưng anh lại không”
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lòng khoan dung trong cuộc sống.

ĐỀ SỐ 23
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Đừng có đợi - hỡi bà mẹ Mỹ
Nó chết rồi - tháng tám mồng năm
Đứa con bà - thằng giặc phi công
Chúng tôi bắn rồi, nó không về nữa

Những người mẹ nước tôi (Điều này bà đã rõ)


Không muốn con mình quằn quại cháy trong nôi
Không muốn con mình gục trên luống đất cày
Nên lũ giặc trời - chúng tôi giết nó

Trang 47
Đừng có đợi - hỡi cô gái Mỹ
Hắn chết rồi - tháng tám mồng năm
Người yêu cô - thằng giặc phi công
Chúng tôi bắn rơi, hắn không về nữa

Những người vợ nước tôi không thể nhìn đạn Mỹ


Cày mái đầu thân, mái tóc còn xanh
Không thể trông trên xác chồng mình
Nghiêng cánh sắt hắn cười man rợ

Chúng tan xác rồi, chúng không về nữa


Giữa mảnh máy bay và quân phục giết người
Đừng trách chúng tôi - Hãy nguyền rủa kẻ nào
Đã dạy chúng làm nên tội ác
(Trích Bài hát đừng có đợi – Xuân Quỳnh, NXB Văn Học, 1968)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: Theo tác giả, vì sao “những người mẹ”, “người vợ” lại giết “thằng giặc phi công”?
Câu 3: Xác định 1 biện pháp nghệ thuật và nêu hiệu quả trong khổ thơ:
“Những người vợ nước tôi không thể nhìn đạn Mỹ
Cày mái đầu thân, mái tóc còn xanh
Không thể trông trên xác chồng mình
Nghiêng cánh sắt hắn cười man rợ”
Câu 4: Vì sao Xuân Quỳnh lại đặt tên bài thơ trên là một “bài hát”?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của mình về những tội ác chiến tranh.

ĐỀ SỐ 24
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
“Chiều nay…
Ai đi giữa hàng cây
Trên những con đường thênh thang của trái tim
Tổ quốc

Trang 48
Ai đi giữa công viên Thống Nhất
Nhìn bóng dừa nghĩ đến miền Nam
Và những bóng hình tha thiết yêu thương
Bỗng đang về đây giữa lòng Hà Nội
Như những đêm nào Hồ Gươm dạ hội
Vai kề vai vui đón xuân sang
Chiều nay…
Giữa đỉnh Trường Sơn
Người giải phóng quân trên đường ra trận tuyến.
Có nghĩ gì chăng hỡi người thương mến
Khi nhìn về dãy núi phương Nam
Sóng biển Sa Huỳnh vẫn mặn nhớ thương.
Vẫn dạt dào đêm ngày vẫy gọi
Vẫn chờ anh với chiến công chói lọi
Và hẹn ngày đất nước yên vui
Ta lại cùng nhau tay nắm trong tay
Đi đón mùa xuân giữa niềm hạnh phúc
Chiều nay…”
(Trích Nhật ký Đặng Thùy Trâm, Nhà xuất bản Hội nhà văn, tr. 206, 207)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2: Khi nghĩ về “người giải phóng quân” tác giả đã nhớ tới những hình ảnh nào?
Câu 3: Xác định và nêu hiệu quả của một biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 4: Anh/ chị có suy nghĩ gì về lời hẹn ước của tác giả trong câu thơ sau:
“Vẫn chờ anh với chiến công chói loi
Và hẹn ngày đất nước yên vui”
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống hòa bình.

Trang 49
Chủ đề 5: HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG

ĐỀ SỐ 25
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Tôi đã sống với rất nhiều giá thử
Giá thử đẹp trai,
Giá thử mình giàu,
Giá thử trẻ hơn một nhiệm kỳ năm năm nữa...

Tôi tồn tại và tôi ngồi giá thử


Trách cha mẹ đẻ ra để mình xấu, mình nghèo
Trách con gái chỉ chạy theo tiền bạc
Trách thiên hạ chỉ chạy theo chức tước

Tôi sống khổ đau trong “giá thử” ngậm ngùi.


Giá thử đẹp trai
Giá thử mình giàu
Tôi sẽ có vợ đẹp, con khôn
Có tiền tỉ để xây nhà cho mẹ

Giá thử tôi trẻ hơn một nhiệm kỳ năm năm nữa
Thì tất cả mọi người sẽ phải ngước mắt lên!
Tôi thành giun, dế
Tôi thành người bất nghĩa
Tôi thành người bất hiếu
Tôi đạp đời tôi xuống những đớn hèn
Với một đống những điều giá thử!

Bạn tôi bảo mày hay giá thử


“Giá thử mày có đầu và một trái tim
Muốn làm giàu thì mày phải có gan
Dám mất hết để may có ngày nào sẽ được
Muốn làm quan phải học
Phải biết đường đi tắt
Nếu tay không thì có đời mục thất...

Trang 50
Hãy sống và yêu từ góc bếp
Mày sẽ thấy đời đáng sống biết bao nhiêu”
(Giá thử - Nguyễn Sĩ Đại)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.
Câu 2: Theo tác giả, “tôi” đã có những giả thử, ước muốn gì?
Câu 3: Theo anh/ chị, cái giá của cuộc sống toàn giả thử là gì?
Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với quan điểm sau hay không? Vì sao?
“Hãy sống và yêu từ góc bếp
Mày sẽ thấy đời đáng sống biết bao nhiêu”
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) để trả lời câu hỏi: “thế nào là một cuộc đời đáng sống?”.

ĐỀ SỐ 26
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
“Mistake acceptable, but never accept the same mistake”. Lỗi lầm lần 1 thì mình mổ xẻ, phân tích
nguyên nhân, nhắc nhở và bỏ qua. Phạm lần thứ 2 là cảnh cáo, phạm lần thứ 3 thì nên chia tay. Vì
lần 1, đã nhắc nhở họ vẫn không rút ra được, một là ngu quá, không hiểu vấn đề, hai là cố tình vi
phạm. Lần 2 vi phạm là do thói quen cũ, thôi cho 1 lần nữa. Dù đã cảnh cáo vẫn vi phạm lần 3,
thì thôi, nên chia tay. Trong hôn nhân, trong bạn bè, trong kinh doanh, trong mọi quan hệ, the
same mistake lần thứ 3 thì không nên tha thứ.
Lần 1 bỏ qua vì chúng ta không nên hẹp hòi
Lần 2 bỏ qua vì chúng ta cần có sự bao dung
Lần 3 không được bỏ qua vì đó là sự xuề xòa, hại người khác.
Mình cứ nghĩ mình tốt, mình thiện, mình bỏ qua lỗi lầm của người ta, thực ra là mình rất ác, vì
mình hại người đó. Vì người đó sẽ cảm thấy là lần thứ 4, thứ 5… cứ vi phạm thoải mái, rồi cũng
sẽ bỏ qua. Rồi thành bản chất, không sửa được.
Thiện không đúng chỗ, là ác.
Ác đúng chỗ, là thiện.
(Tony Buổi Sáng, Tối hậu thư cho một nhân viên đi trễ)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2: Vì sao tác giả lại cho rằng: “Trong hôn nhân, trong bạn bè, trong kinh doanh, trong mọi
quan hệ, the same mistake lần thứ 3 thì không nên tha thứ.”
Câu 3: Theo anh/ chị, việc tha thứ lỗi lầm quá nhiều lần sẽ để lại hậu quả như thế nào?

Trang 51
Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với quan điểm của tác giả khi cho rằng:
“Thiện không đúng chỗ, là ác.
Ác đúng chỗ, là thiện.”
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc thay đổi bản thân sau mỗi sai lầm mình mắc phải.

ĐỀ SỐ 27
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Khủng hoảng là một sự thay đổi đột ngột hoặc là nguyên nhân của một quá trình, dẫn đến
một vấn đề cấp bách cần phải giải quyết ngay lập tức. Đối với một công ty, khủng hoảng có thể
gây ra thiệt hại đột ngột và nghiêm trọng cho nhân viên, danh tiếng và doanh thu của họ.
Một khủng hoảng lớn sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ tổ chức và trong một số trường hợp, như vụ
Enron và Ngân hàng Barings. Khi lâm vào khủng hoảng, các nhà quản lý cần phải hành động
nhanh chóng để tổ chức lại nguồn lực, kiềm chế khủng hoảng và cuối cùng giải quyết khủng hoảng
với ít thiệt hại nhất. Theo nghĩa này, quản lý khủng hoảng là một phần của một hệ thống tổng thể
và quản lý rủi ro của tổ chức, bao gồm cả sự đa dạng hóa và bảo hiểm. Chắc chắn ai cũng có thể
nhớ lại một tình huống khủng hoảng xảy ra ở tổ chức của mình hoặc một tổ chức khác, nhưng rất
ít nhà quản lý chủ động lập kế hoạch cho những khủng hoảng có thể xảy ra cho công ty của mình,
lại càng ít người được đào tạo về cách thức quản lý khủng hoảng. Những thiếu sót này không gây
ngạc nhiên vì quản lý khủng hoảng là một lĩnh vực nghiên cứu và đào tạo tương đối mới, chỉ mới
phát triển trong ba thập niên vừa qua. […]
Việc quản lý khủng hoảng nên được bắt đầu trước khi khủng hoảng thực sự xảy ra cũng như
nên được thực hiện trong một bầu không khí bình tĩnh và khách quan.
(Trích Quản lý khủng hoảng – Harvard Business, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2006)
Thực hiện yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định thao tác lập luận chính của văn bản trên.
Câu 2: Theo tác giả, khi lâm vào khủng hoảng các nhà quản lý nên làm gì?
Câu 3: Theo anh/ chị việc quản lý khủng hoảng đối với mỗi cá nhân sẽ có lợi ích như thế nào?
Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với quan điểm: “Việc quản lý khủng hoảng nên được bắt đầu trước
khi khủng hoảng thực sự xảy ra cũng như nên được thực hiện trong một bầu không khí bình tĩnh
và khách quan.” của tác giả không? Vì sao?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về tầm quan trọng của quản lý khủng hoảng trong cuộc sống.

Trang 52
ĐỀ SỐ 28
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Có những thứ không thể mua được bằng tiền. Nhưng vào thời đại này, con số đó không nhiều.
Ngày nay, hầu như cái gì cũng có thể mua bán được. Sau đây là một vài ví dụ:
Nâng cấp phòng giam: 82 dollar một đêm. Ở Santa Ana, bang California và một vài thành phố
khác, các tội phạm không liên quan đến bạo lực được phép trả tiền để hưởng điều kiện tốt hơn:
một phòng giam sạch sẽ, yên tĩnh, cách xa phòng giam của những tội phạm không trả tiền.
Xe chỉ có một người chạy trên làn đường dành cho xe nhiều người: 8 dollar vào giờ cao điểm.
Minneapolis và vài thành phố khác đang nỗ lực giảm ùn tắc bằng cách cho phép các xe ô tô chỉ
có một người trả thêm tiền để đi vào làn đường dành cho xe có nhiều người. Mức giá thay đổi tùy
theo tình trạng giao thông.
Dịch vụ thuê phụ nữ Ấn Độ mang thai hộ: 6.250 dollar. Ngày càng nhiều cặp vợ chồng phương
Tây muốn tìm người mang thai hộ đang hướng về Ấn Độ – nơi dịch vụ mang thai hộ là hợp pháp,
giá cả lại chỉ bằng một phần ba so với ở Mỹ.
Quyền nhập cư vào nước Mỹ: 500.000 dollar. Tất cả những người nước ngoài đầu tư 500.000
dollar vào Mỹ và tạo ra ít nhất mười việc làm ở nơi có tỷ lệ thất nghiệp cao đều được cấp thẻ xanh
– giấy chứng nhận họ được phép cư trú vĩnh viễn trên đất Mỹ.
Quyền được bắn một con tê giác đen – loài vật đang bị đe dọa: 150.000 dollar. Nam Phi bắt đầu
cho phép các chủ trang trại chăn nuôi bán cho các thợ săn quyền được giết hại một số lượng tê
giác nhất định để tạo động lực cho giới chủ trang trại tiếp tục nuôi và bảo vệ các loài động vật
đang bị đe dọa.
Số điện thoại bác sỹ riêng: 1.500 dollar trở lên một năm. Ngày càng nhiều bác sỹ muốn cung cấp
dịch vụ “chăm sóc khách hàng” bằng cách cho bệnh nhân số điện thoại và hẹn khám ngay trong
ngày với giá từ 1.500 đến 25.000 dollar một năm.
Quyền được phát thải một tấn carbon vào bầu khí quyển: 13 euro (khoảng 18 dollar). Liên minh
châu Âu đã thành lập thị trường phát thải carbon, trong đó các công ty được phép mua bán quyền
phát thải. […]
Chúng ta đang sống trong thời đại mà gần như mọi thứ đều có thể mua bán được. Trong hơn ba
thập kỷ qua, thị trường – và các giá trị của thị trường – đã chi phối đời sống của chúng ta mạnh
mẽ hơn bao giờ hết. Chúng ta không hề cố ý làm như vậy. Mà nó tự xuất hiện, rơi xuống đầu
chúng ta.
Sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc, thị trường và tư duy thị trường chiếm ưu thế độc tôn, cũng dễ
hiểu. Thực tế cho thấy không có phương thức tổ chức sản xuất và phân phối hàng hóa nào mang
lại sự thịnh vượng, giàu có bằng thị trường. Và hiện tại, ngay cả khi có ngày càng nhiều quốc gia
trên thế giới áp dụng cơ chế thị trường để vận hành nền kinh tế thì vẫn có điều gì khác đang diễn
ra. Các giá trị của thị trường đang ngày càng có vai trò lớn hơn trong đời sống. Kinh tế thống trị
tất cả.
Ngày nay, logic mua bán không chỉ còn áp dụng cho hàng hóa vật chất mà nó chi phối toàn bộ đời
sống. Đã đến lúc cần đặt câu hỏi: liệu chúng ta có muốn sống kiểu này không?
(Trích Tiền không mua được gì? - Michael Sandel, NXB Trẻ, 2014)

Trang 53
Thực hiện yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2: Theo tác giả, thời đại này những gì có thể mua được bằng tiền?
Câu 3: Anh/ chị có suy nghĩ gì về câu: “Ngày nay, logic mua bán không chỉ còn áp dụng cho
hàng hóa vật chất mà nó chi phối toàn bộ đời sống.”?
Câu 4: Anh/ chị hãy trả lời cậu hỏi: “liệu chúng ta có muốn sống kiểu này không?”.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) để trả lời câu hỏi: “Những giá trị vật chất đã xâm chiếm cuộc sống con người như thế nào?”.

ĐỀ SỐ 29
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Kinh doanh nỗi sợ hãi là cái cách mà nhiều người đang sử dụng. Và những ngày này thì là
thực phẩm bẩn! Bằng sự "nhiệt tình" đâu đâu chúng ta cũng thấy những màn "đấu tố" từng loại
thực phẩm. Từ rau bẩn, thịt gà bẩn, thịt lợn bẩn, thịt bò bẩn đến cả Tôm tiêm thuốc, hoa quả để
mấy tháng không hỏng... Đến cả ăn chay cũng vướng nghi án đậu nành khiến ung thư. Tối tối, bên
mâm cơm mẹ vợ tôi nấu cũng luôn đi kèm bằng những phát hiện đồ ăn có khả năng gây bệnh mà
mẹ vợ tôi đọc được trên mạng. Và tôi nghĩ nhiều người, mâm cơm nhiều người thời gian này đều
có "món" ấy!
Bao nhiêu người nông dân đang "chết" vì những gì các nhà báo đang chinh chiến. Nói rau
bẩn, hàng triệu người nông dân bán rau chết dù rau của họ không bẩn. Nói thịt lợn bẩn, hàng triệu
tấn thịt lợn bị dồn ứ lại kéo theo người chăn nuôi lợn chết trước cả khi lợn chết. Nói đến cái gì là
dân tình lại ùn ùn tẩy chay, nghi ngờ và "tiêu diệt" ngay cái đó. Một mẩu tin nhỏ cũng thành một
cơn địa chấn lớn với sự "ra tay" của hàng triệu người dùng Facebook. Ngay cả khi oan ức được
giải toả minh oan thì người ta cũng chẳng ai cải chính. Bởi đã lỡ lên án rồi thì nói lại... mất hay!
Tôi nghĩ đó mới là thứ vô cảm đáng sợ, những kẻ đang bán cho chúng ta những cái ác, cái
xấu, cái bẩn... không kiểm chứng, không cần kiểm chứng. Người ta có thể nói với nhau về thứ gọi
là "PR đen" đứng đằng sau những bài báo tố cáo thực phẩm bẩn để bán "nhãn mác" sạch. Tôi thì
cho đó là sự vô cảm. Chúng ta đang vô cảm và ích kỷ. Tôi sợ rằng rồi một ngày chúng ta phải đi
nhập từng hạt gạo, mớ rau của nước ngoài. Bởi nông dân chẳng còn ai sống được nữa trước những
cuộc tổng tấn công từ các chiến binh chống thực phẩm bẩn kiểu... Hitle như hiện nay! Tàn sát đến
từng hạt gạo, mớ rau cuối cùng!
Phải khi ngón tay chúng ta đau ta chạm vào đâu cũng thấy đau không? Nhưng thay vì chữa
ngón tay đau chúng ta tuyên án cho cả thân thể của chúng ta vậy!
(Đừng bán nỗi sợ hãi cho nhau nữa, Hoàng Anh Tú)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn trên.
Câu 2: Theo đoạn văn, chúng ta đã kinh doanh nỗi sợ hãi như thế nào?
Câu 3: Anh/ chị có suy nghĩ gì về câu nói “Người ta có thể nói với nhau về thứ gọi là "PR đen"
đứng đằng sau những bài báo tố cáo thực phẩm bẩn để bán "nhãn mác" sạch.”

Trang 54
Câu 4: Anh/ chị có quan điểm gì về ý kiến “Phải khi ngón tay chúng ta đau ta chạm vào đâu cũng
thấy đau không? Nhưng thay vì chữa ngón tay đau chúng ta tuyên án cho cả thân thể của chúng
ta vậy!”
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày biện pháp để đối phó với cách kinh doanh nỗi sợ hãi trong cuộc sống ngày nay.

ĐỀ SỐ 30
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
(1) Khi nhìn thấy việc người ta thích thú bóc phốt nhau, tố nhau, cạnh khoé nhau… mỗi
ngày. Và tôi thấy những lượt like, lượt share lớn khủng khiếp. Tôi thấy người ta comment cũng
đáng sợ y như những status. Thậm chí có nhiều khi, lượng like cho một comment còn lớn hơn cả
lượng like của một status khởi tạo câu chuyện. Tôi thấy hàng nghìn comment mà có khi chỉ là một
dấu chấm (.) thôi cũng đã đủ thành một mồi lửa nữa thiêu sống nạn nhân của status đó. Tôi cũng
thấy người ta chửi rủa nhau trên mạng xã hội còn kinh khủng hơn gấp chục lần - trăm lần ngoài
chợ. Cơ chế ẩn danh khiến người ta thoải mái bày tỏ phần đen tối nhất trong họ. Và kể cả khi
không ẩn danh - tên tuổi kể cả khi rõ ràng thì cái con người trên mạng xã hội với con người thật
tôi gặp ngoài đời cũng khác nhau một trời một vực. Người ta nói: Tự do ngôn luận! Nhưng có thứ
tự do ngôn luận nào như thế? Có thứ “mình thích thì mình nói thôi” nào khiến cho người nghe đau
đớn? Bảo là vô cảm và tàn nhẫn có khi còn là lời khen khi thấy người ta ném những vốc chữ vào
mặt nhau như kẻ thù truyền kiếp vậy.
(2) 64 triệu người dùng Facebook có khi sẽ thành 64 triệu nạn nhân mất thôi. Khi mà hòn
bấc ném đi - hòn chì ném lại. Khi mà câu đe doạ: “Để tao đưa mày lên Facebook” đáng sợ hơn cả
câu: “Tao sẽ đấm vỡ mặt mày”. Khi mà câu: “Anh em share đi để vạch trần bộ mặt thằng khốn
nạn này” đáng sợ hơn cả câu: “Tao gọi anh em tao lên xử mày”.
(3) Tôi không biết đến bao giờ mọi thứ sẽ thay đổi tích cực. Tôi không biết đến bao giờ thì
những kẻ thiếu văn minh sẽ tự cô lập chính mình khi bị những người văn minh block lại. Những
câu chuyện nhảm nhí sẽ chẳng ai muốn đọc chứ đừng nói là like hay share. Con người sẽ cá nhân
và riêng tư hơn khi đưa lên Facebook luôn để chế độ bạn bè thay vì công khai. Sẽ nhiều group tử
tế ra đời để người tử tế sẽ nhóm họp lại với nhau theo quan điểm về sự tử tế của họ giống nhau.
Và rồi thì người ta sẽ không tha thứ cho những ai làm tổn thương người khác. Người ta sẽ học
được cách tôn trọng sự khác biệt của nhau. Hy vọng là thế! Nhất định là thế!
(Chúng ta đều là những nạn nhân dự bị trên Facebook, Hoàng Anh Tú)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ trong đoạn văn trên.
Câu 2: Theo đoạn văn, việc “tự do ngôn luận” trên mạng xã hội mang lại hậu quả gì?
Câu 3: Anh/ chị có suy nghĩ như thế nào về ý kiến của tác giả trong đoạn văn (2)?
Câu 4: Anh/ chị tâm đắc nhất với thông điệp nào được rút ra từ văn bản trên?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày ý nghĩa của của việc sử dụng mạng xã hội có văn hóa.

Trang 55
ĐỀ SỐ 31
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Tôi biết có những người sẵn sàng bỏ qua mọi tôn nghiêm để đạt được mục đích, bỏ qua mọi
tôn trọng để có được những thứ (tưởng) miễn phí ở đời. Như khăng khăng con mình chiều cao
dưới 1m dù đứa trẻ đã 1m2, chỉ để được miễn phí khi ăn buffet. Như hả hê khi xin được cái này
cái kia bất chấp có bị đánh giá là thế nào đi nữa hay những thứ xin được chỉ đáng giá một bữa ăn
tầm tầm. "Ơ, nếu xin được sao phải mua?". Hay đi xế hộp tìm quán ăn giá rẻ nhưng lại đòi được
phục vụ kiểu năm sao và bức xúc khi phải trả tiền gửi xe. Hoặc đi ăn buffet vẫn gói ghém đồ ăn
nhét vào chiếc túi Dior hàng hiệu mang về. Bị phát hiện thì nói là mang về cho...chó mặc dù nhà
chỉ nuôi...mèo. Rồi là những người hân hoan khi được người khác trả tiền cà phê nhưng hậm hực
nếu như phải trả tiền đồ uống của chính mình.
Tôi nghĩ, chúng ta xứng đáng với những gì chúng ta đã sống, đã cho phép. Bạn trân trọng
bản thân bạn và không cho phép người khác coi thường bạn thì bạn sẽ nhận được sự trân trọng.
Bạn bỏ qua tôn nghiêm, cho phép người khác đối xử không ra gì với bạn thì bạn xứng đáng với
việc đó, đừng than vãn!
Tôi vẫn nói: Mỗi người đều có một giá trị riêng. Việc bạn giữ cái giá đó thế nào quan trọng
hơn cả việc bạn kiếm ra được bao nhiêu tiền hay bạn hơn bạn bè mình thế nào. Có những người
nghèo thật nghèo mà không bị hèn đi. Nhưng cũng có những người giàu thật giàu nhưng chỉ đáng
giá một xu trong mắt mọi người. Là phẩm giá của mỗi người mỗi khác vậy!
(Hãy sống như mình xứng đáng, Hoàng Anh Tú)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ trong đoạn văn trên.
Câu 2: Theo đoạn văn, để đạt được “những thứ (tưởng) miễn phí ở đời” tác giả đã đưa ra những
ví dụ như thế nào?
Câu 3: Anh/ chị có suy nghĩ gì về câu nói “Bạn trân trọng bản thân bạn và không cho phép người
khác coi thường bạn thì bạn sẽ nhận được sự trân trọng. Bạn bỏ qua tôn nghiêm, cho phép người
khác đối xử không ra gì với bạn thì bạn xứng đáng với việc đó, đừng than vãn!”
Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với quan điểm “Có những người nghèo thật nghèo mà không bị hèn
đi. Nhưng cũng có những người giàu thật giàu nhưng chỉ đáng giá một xu trong mắt mọi người”
hay không? Vì sao?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của mình về giá trị riêng của mỗi con người.

Trang 56
Chủ đề 6: GIA ĐÌNH

ĐỀ SỐ 32
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Cháu dắt ông đi
Hai ông cháu mình vừa đi vừa học
Ông dạy cháu biết tất cả những gì
Có ở trên trời dưới đất
Còn cháu thì dạy ông biết
Cuộc đời này ngắn, nhưng ông đừng buồn
Vì nó - vĩnh hằng - tiếp tục
Đường vào thế kỷ hai mốt,
Hai người bộ hành một cháu một ông
Những bước đầu tiên đi song song,
Bên những bước cuối cùng.

Như một di truyền thế hệ


Cháu sẽ yêu, như ông bà, như cha mẹ
Dưới gió, dưới mây,
Những phố, những cây
Dù ở nơi này
Nay mai vắng vẻ
Dáng hình ông.
(Hai người bộ hành, Chính Hữu)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định thể thơ của văn bản trên.
Câu 2: Theo bài thơ, hai ông cháu đã dạy nhau điều gì?
Câu 3: Tại sao nhân vật “cháu” lại cho rằng:
“Cuộc đời này ngắn, nhưng ông đừng buồn
Vì nó - vĩnh hằng - tiếp tục”
Câu 4: Anh/ chị có suy nghĩ gì về hình ảnh:
“Những bước đầu tiên đi song song
Bên những bước cuối cùng”

Trang 57
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày về ý nghĩa của cuộc hành trình “di truyền thế hệ”.

ĐỀ SỐ 33
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Bố không thích con gái Bố không thích con gái
mẹ sinh mình bố la: Chẳng lời ngọt tiếng hay
“sao lại là con gái Những dẫu la rầy lắm
Giữa cuộc đời xấu xa?” Bố vẫn hoài ở đây

Bố không thích con gái Bố không thích con gái


Nên với mình chẳng “thương” Yếu đuối lại mỏng manh
Chẳng cho mình bật khóc Ngày mai không có bố
Phải thật luôn kiên cường Ai che mình đời xanh?

Bố không thích con gái Bố không thích con gái


Chẳng ôm mình mấy khi Nhưng bố vẫn đứng sau
Dẫu đường nhiều sỏi đá Chẳng vỗ về mình khóc
Bố muốn mình tự đi Nhưng mình buồn bố đau

Dẫu bố chưa từng nói


Bố yêu mình, rất nhiều
Nhưng mình luôn luôn biết
Bố hy sinh rất nhiều.
(Thơ của tác giả Xanh Lam)
Thực hiện yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.
Câu 2: Theo tác giả, người bố đã có những hành động gì để thể hiện tình yêu thương với cô con
gái?
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với quan điểm: “Dẫu đường nhiều sỏi đá/ Bố muốn mình tự đi” của
tác giả không? Vì sao?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về tầm quan trọng của việc sống tự lập đối với giới trẻ trong cuộc sống
hiện nay.

Trang 58
ĐỀ SỐ 34
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Lòng tốt có điều kiện thì mới chỉ là một nửa lòng tốt. Mà một nửa lòng tốt thì chưa thể gọi
là lòng tốt được!
Có một ngày, con sẽ hỏi bố: Lòng tốt là gì hả bố? Ừ, lòng tốt là những thơm thảo trong cuộc
sống mà con người có thể tặng lại cho nhau con ạ! Lòng tốt là một món quà mà người ta có thể
dành tặng nhau. Lòng tốt là sự giúp đỡ mà không đòi hỏi trả công. Là sự san sẻ mà không toan
tính. Là sự cho đi mà không chờ nhận lại. Là những ân tình không vụ lợi. Là sự thúc giục yêu
thương từ đáy lòng chứ không phải từ đáy túi. Là công việc của trái tim chứ không phải của trí
não.
Con sẽ lại hỏi bố: Lòng tốt dễ kiếm không? Con ạ, lòng tốt dễ thấy nhưng lại khó kiếm. Vì
sao thế? Là vì người có lòng tốt tự xuất hiện chứ không phải tìm kiếm mà ra. Là vì lòng tốt từ tim
chứ không phải từ những toan tính. Thế nên nó dễ thấy chứ không phải dễ kiếm.
Cho đi không phải để mong nhận về. Nó cũng giống như yêu thương vô điều kiện vậy.
Không phải là tôi làm điều này cho anh thì anh phải làm điều kia cho tôi. Tôi yêu anh vì anh yêu
tôi hay tôi yêu anh thì anh phải yêu tôi đều chẳng đúng. Tôi yêu anh đơn giản là vì anh đáng yêu
và vì tôi yêu anh, thế thôi!
Con có thắc mắc rằng: Như vậy thì làm người tốt thiệt thòi quá! Không đâu con ạ! Người ta
chỉ thấy thiệt thòi nếu như người ta mong được nhận một điều gì đó mà người ta không nhận được.
Người ta chi thấy thiệt thòi khi người ta trả giá, định giá công việc họ làm. Chứ nếu như họ làm
vì trái tim họ muốn vậy thì có bao giờ thấy thiệt thòi? Cho đi là đã mang về là thế! Là lòng tốt
giúp người đồng nghĩa với việc trồng thêm trên mảnh đất đời một cây NIỀM TIN. Cây NIỀM TIN
cho bóng mát. Cây NIỀM TIN cho trái ngọt. Cây NIỀM TIN cho người sống với người bớt đi
nghi kỵ. Cho người tin người hơn. Thêm một tích cực là bớt đi một tiêu cực.
Lòng tốt cho đi như gieo một hạt mầm xuống đời. Hạt mầm ấy có thể ngay lập tức mọc lên
cây YÊU MẾN trong mắt người được nhận lòng tốt hoặc xa hơn, nó thành cây NIỀM TIN để ít ra
chính người được nhận lòng tốt biết rằng đời còn cây NIỀM TIN để mỉm cười sống tiếp. Có khi
xa hơn, hạt mầm lòng tốt sẽ sinh thêm hạt mầm lòng tốt. Như chuỗi ĐÁP ĐỀN TIẾP NỐI. Một
hôm hạt mầm gieo từ đời cha sẽ sinh thêm một hạt mầm mọc trên đời con.
(Cho đi là nhận về, Hoàng Anh Tú)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2: Theo đoạn văn, thế nào là lòng tốt chân chính?
Câu 3: Theo anh/ chị, vì sao tác giả lại cho rằng “lòng tốt giúp người đồng nghĩa với việc trồng
thêm trên mảnh đất đời một cây NIỀM TIN”
Câu 4: Anh/ chị có suy nghĩ gì về “chuỗi ĐÁP ĐỀN TIẾP NỐI” được nhắc đến trong đoạn văn?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc gieo hạt mầm lòng tốt trong cuộc sống.

Trang 59
ĐỀ SỐ 35
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Bố đã biết vì sao các con yêu bố nhiều đến thế. Vì trái tim chính là vật dẫn nhiệt hoàn hảo
đến ngẩn ngơ. Vì bố đã hiểu tình yêu các con dành cho bố qua đôi mắt mẹ nhìn…
Các con yêu bố vì các con yêu mẹ. Mà mẹ lại yêu bố nên theo tính chất bắc cầu, các con sẽ
yêu bố. Phương trình đơn giản này sao bố lại không biết chứ, phải không? Bố biết. Bố nhận ra
tình yêu ấy qua đôi mắt mẹ nhìn bố, qua vòng tay mẹ ôm bố. Trái tim dẫn nhiệt là thế, phải không
các con?
Khi bạn yêu một ai đó bằng một tình yêu đủ lớn, nó sẽ sản sinh ra một nhiệt lượng khiến
cho những ai yêu thương bạn cũng sẽ yêu truyền người bạn đang yêu.
Như giáo sư Snape yêu mẹ Lily của Harry Potter. Tình yêu ấy đủ lớn để truyền dẫn từ Snape
sang Harry Potter. Có lẽ đó chính là một tình yêu đẹp nhất trong truyện Harry Potter.
Như bà ngoại yêu bố vì con gái của bà ngoại yêu bố. Như ông bà nội yêu mẹ vì con trai của
ông bà nội yêu mẹ. Như các con yêu bố vì mẹ của các con yêu bố. Tình yêu sản sinh ra năng
lượng. Nguồn năng lượng ấy truyền dẫn qua trái tim. Khiến người yêu người vì những người mà
mình yêu đã yêu người đó. Kết dính. Truyền dẫn. Nhân lên. Lan toả. Và tạo thành những đoá hoa
đời từ đó.
Trồng một cây yêu thương bằng gieo một hạt mầm từ một yêu thương bền vững khác. Nuôi
cây lớn bằng sự quang hợp của trái tim với trái tim. Bằng dinh dưỡng của lòng tin cậy, quan tâm.
Bằng sự sẻ chia ắp đầy như gió. Cây yêu thương sẽ lớn. Sẽ toả bóng mát xuống đời ta. Và một
hôm, cũng chính từ cây yêu thương ấy, sẽ lại gửi những hạt mầm yêu thương theo gió sẻ chia đến
những mảnh đất khác để lại mọc lên nhành yêu thương mới. Ôi, những nhành yêu thương cho ta
nẻo về rợp mát.
Có phải ai cũng hiểu ra điều đó không? Ta ngờ rằng không. Họ hiểu mà họ chưa chắc đã
muốn tin theo. Bởi cuộc đời có phải nhành yêu thương nào được sinh ra cũng sẽ thành cây yêu
thương? Không! Vì đôi khi, có người giữ yêu thương trên tay mà ngọng nghịu, mà lơ đễnh, mà
cho rằng sến, mà tưởng mình nên tỏ ra rắn rỏi, để rồi từ chối nó, hoặc chấp nhận nó như thể đó là
điều vô bổ.
May mà người sến còn nhiều hơn kẻ tự cho mình rắn rỏi và cười nhạo vào những yêu thương.
(Trái tim dẫn nhiệt, Hoàng Anh Tú)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ trong đoạn văn trên.
Câu 2: Theo đoạn văn, vì sao người bố biết các con yêu mình nhiều đến thế?
Câu 3: Anh/ chị có suy nghĩ gì về câu nói “Khi bạn yêu một ai đó bằng một tình yêu đủ lớn, nó
sẽ sản sinh ra một nhiệt lượng khiến cho những ai yêu thương bạn cũng sẽ yêu truyền người bạn
đang yêu”.
Câu 4: Anh/ chị có suy nghĩ gì về một số người “giữ yêu thương trên tay mà ngọng nghịu, mà lơ
đễnh, mà cho rằng sến, mà tưởng mình nên tỏ ra rắn rỏi, để rồi từ chối nó, hoặc chấp nhận nó
như thể đó là điều vô bổ”.

Trang 60
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) về hành trình “Kết dính. Truyền dẫn. Nhân lên. Lan toả. Và tạo thành những đoá hoa đời từ
đó.”

ĐỀ SỐ 36
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Lại thêm một câu chuyện thương tâm nữa vừa xảy ra: Một bé gái 2 tuổi rơi từ phòng ngủ
tầng 24 ở một chung cư tại Hà Nội. Liệu chúng ta còn phải đau lòng bao nhiêu bận nữa đây để
mọi cha mẹ đều biết sinh con là mình bắt đầu phải bật chốt an toàn? Làm sao để đừng mất con rồi
mới nhìn ra những thứ thiếu an toàn xung quanh mình?
Tôi cứ nghĩ mãi, nghĩ mãi, nghĩ mãi. Rằng tại sao khi ta mua ô tô, xe máy, tủ lạnh, máy giặt,
máy điều hoà... cái nào cũng đính kèm quyển Hướng Dẫn Sử Dụng. Mà những phụ nữ sinh con,
những người đàn ông lần đầu làm cha, chẳng ai có được cuốn hướng dẫn trong quá trình làm cha
làm mẹ? Có nhiều cuốn sách đang bán ngoài kia sao chỉ toàn những cuốn dạy con trở thành thiên
tài, làm mẹ kiểu Do Thái, kiểu Mỹ, kiểu Nhật? Hay rợp trời những cuốn dạy trẻ những chữ tiếng
Anh đầu đời, dạy trẻ phát triển IQ- EQ. Sách an toàn cho con có bao nhiêu phụ huynh chịu mua
và chịu đọc? Chịu mua đã ít chịu đọc càng ít hơn. Có bao nhiêu cha mẹ vẫn cho rằng ta đây đầy
mình kiến thức rồi? Như người mẹ để con ở phòng ngủ, cứ nghĩ con đang ngủ là con an toàn mà
quên rằng nhà vừa thuê được ít hôm, cửa sổ phòng ngủ vẫn đang chưa lắp lưới an toàn? Có bao
nhiêu cha mẹ chỉ lơ đễnh một chút, ngồi comment một bài viết, thả haha một cái ảnh, like dạo vài
status mà con đã gặp tai nạn.
Để làm được sự để tâm đó, cha mẹ hãy bắt đầu công cuộc bật chốt an toàn theo sự phát triển
của con. Đừng chỉ để mắt - xin hãy để tâm! Bởi sách vở luôn đi sau đời sống thực tế. Nên để tâm
mới là thứ giúp ta nhìn thấy tương lai, phòng ngừa từ xa, từ trước những gì có thể xảy ra với con
mình. Thời đại của Internet, của hàng trăm cuốn sách mua bản quyền phát hành song song với thế
giới, cha mẹ nào cũng có thể trang bị cho mình kiến thức làm cha mẹ tốt hơn cha mẹ chúng ta.
Chỉ là các cha mẹ có làm không, làm ngay và luôn không? Hay chờ thêm vài vụ đau lòng nữa rồi
mới sốt sắng đi làm...
(Có con là bắt đầu bật chốt an toàn, Hoàng Anh Tú)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ cho đoạn văn trên.
Câu 2: Theo đoạn văn, cha mẹ thường và ít mua những cuốn sách như thế nào đối với đứa con?
Câu 3: Anh/ chị có suy nghĩ gì về câu nói “Có bao nhiêu cha mẹ chỉ lơ đễnh một chút, ngồi
comment một bài viết, thả haha một cái ảnh, like dạo vài status mà con đã gặp tai nạn”.
Câu 4: Lời kêu gọi “Đừng chỉ để mắt – xin hãy để tâm!” khiến anh/ chị có suy nghĩ gì về quá
trình nuôi dưỡng con cái?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của mình với nhan đề “Có con là bắt đầu bật chốt an toàn”.

Trang 61
ĐỀ SỐ 37
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Vụ gian lận điểm thi ở Sơn La, Hà Giang, Hoà Bình xin hãy lên án các bậc làm cha làm mẹ
chứ không phải lũ trẻ con. Năm 18 tuổi, ai trong chúng ta dám vỗ ngực tự nhận mình đủ chín chắn
và trưởng thành để nói không với gian lận thi cử? Chúng ta, nhiều người quay cóp ầm ầm đấy
thôi. Nên nếu có trách, xin hãy trách những kẻ làm cha làm mẹ.
Cái mà tôi thấy ở đây đó là tâm lý “dùng con cái làm đẹp mặt cho cha mẹ”. Cụ thể là gian
lận điểm thi, nâng điểm để con đỗ thủ khoa, đỗ đại học, có điểm thi cao cho bố mẹ hài lòng, lên
mặt với hàng xóm láng giềng, họ hàng. Nhất là khi cha mẹ là cán bộ, quan chức mà con học dốt,
học kém thì xấu hổ muốn chết. Không may cho họ, sự việc bị bại lộ. Giờ hẳn họ đang “đẹp mặt”
theo cách mà họ không mong muốn.
Có nhiều bậc cha mẹ như thế! Dành trọn cuộc đời mình cho con nhưng thực tế lại là cho
chính sĩ diện của mình. Nên nếu con không “đẹp” là họ sẽ thấy xấu mặt. Nếu con bị tung clip
nóng lên mạng sẽ xấu hổ mà chửi mắng con, đánh đập con, thậm chí doạ từ mặt con. Nếu con có
thành tích học tập yếu kém sẽ thấy xấu hổ với mọi người. Thật tệ nếu như bạn giận dữ với con
mình chỉ vì nó thua kém “con nhà người ta”. Tại sao chính chúng ta không làm “đẹp mặt” con
bằng sự gương mẫu của mình mà chỉ muốn con cái làm “đẹp mặt” chúng ta?
Vậy, anh bảo chúng tôi phải làm sao? Có cha mẹ nào muốn mặc con học dốt hay cho con
mơ ước trở thành lao công, tài xế Grab, công nhân, nông dân? Nếu con không thích đi học không
lẽ đồng ý cho con nghỉ học? Không! Đừng giả định vậy! Tôi vẫn nghĩ rằng lũ trẻ có nhiều ước mơ
lớn lao hơn nhiều. Vấn đề là cha mẹ sẽ gieo ước mơ nào cho con. Là gieo chứ không phải là bắt.
Là khiến chúng muốn được trở thành người thế nào chứ đừng bắt chúng phải trở thành người thế
nào. Hãy gieo cho con những giấc mơ chứ đừng bắt con mơ theo giấc mơ đời mình. Mà muốn
vậy, hãy từ bỏ việc con cái làm đẹp mặt cha mẹ, hãy bắt đầu bằng việc con cái tự hào về cha mẹ,
muốn được trở thành người tử tế - đáng tin như chính cha mẹ mình. Sinh con rồi mới sinh cha
theo nghĩa nào đó luôn đúng như vậy. Chỉ có đứa con tử tế khi chính ta là một bậc cha mẹ tử tế.
(Theo Hoàng Anh Tú, Con sinh ra không phải làm “đẹp mặt” cho bố mẹ)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ trong đoạn văn trên.
Câu 2: Theo đoạn văn, tâm lý “dùng con cái làm đẹp mặt cho cha mẹ” mang lại hậu quả gì?
Câu 3: Anh/ chị có suy nghĩ gì về câu nói “Dành trọn cuộc đời mình cho con nhưng thực tế lại
là cho chính sĩ diện của mình”
Câu 4: Anh/ chị có suy nghĩ gì về hành động gieo – ước mơ cho con của bậc làm cha mẹ?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) để trả lời câu hỏi: “thế nào là quan tâm đúng cách?”.

Trang 62
ĐỀ SỐ 38
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Những đứa trẻ tội nghiệp hết bị “nựng” trong thang máy, bị bỏ quên đến chết trên xe bus
khi đến lớp, giờ về đến nhà, ở bên cạnh chính cha mẹ chúng cũng không hết tội nghiệp khi phải
chứng kiến cha đánh mẹ, mẹ chửi bới người khác giữa nơi công cộng. Mà những clip này, nhiều
năm sau nữa cũng sẽ không biến mất. Trên môi trường mạng Internet, những clip này vẫn sẽ nằm
lại ở đâu đó, mãi mãi. Những đứa trẻ tội nghiệp này sẽ lớn lên và rồi chẳng bao giờ thoát khỏi nỗi
ám ảnh mà cha mẹ chúng đã làm. Ai bảo vệ chúng khi mà chính cha mẹ chúng cũng không thể tự
bảo vệ mình trước đòn roi của dư luận trừng phạt cho những lỗi lầm mà họ đã gây ra?
Những đứa trẻ tội nghiệp bởi chính những người lớn cay nghiệt, những ông bố, bà mẹ tội
nghiệt. Từng cái ăn, từng cái mặc, đến cả từng ước mơ của trẻ cũng bị người lớn can thiệp vì “trẻ
con thì biết cái gì”. Lũ trẻ được nuôi cấy trong những môi trường áp đặt của cha mẹ với “tao là
cha mẹ, tao có quyền”. Cha mẹ luôn đúng và nếu cha mẹ sai thì đó là cái sai của kẻ khác chứ cha
mẹ không bao giờ sai. Từ những đứa nhỏ bị biến thành vũ khí trong cuộc chiến giữa hai người
lớn: Cha với Mẹ. Khi cha mẹ ly dị. Đến những đứa trẻ sống trong một mái nhà (tưởng ấm êm) nơi
hàng ngày cha đánh mẹ, mẹ chửi bới cha. Mái ấm tưởng là nơi an toàn nhất mà bỗng chốc lại là
nơi chẳng còn an toàn nữa. Bao nhiêu nước mắt đong đầy một đứa trẻ?
Những đứa trẻ tội nghiệp, đang buồn thay, lại chẳng phải là những đứa trẻ sinh ra trong
nghèo khó. Mà trái lại, nhiều trong số đó lại có những ông bố bà mẹ có tiền, có quyền. Như hai
cán bộ công chức một là đại uý công an, một là cán bộ kho bạc. Những bậc cha mẹ tưởng chừng
đều là những người hiểu biết, có học vấn cao. Ấy vậy mà cách ứng xử thì chẳng khác gì dân anh
chị giang hồ. Họ đang dạy chính con cái họ những bài học gì? Là đàn ông được quyền đánh phụ
nữ? Là “tao có quyền, tao có tiền” nên đám nhân viên sân bay phải chịu nghe những lời thoá mạ?
Là bất cứ khi nào con giận dữ con được quyền đánh người, chửi người?
[…] Xin hãy cùng tôi, chậm lại, thương lấy lũ trẻ bằng việc hãy sống tử tế với người, với
đời…
(Theo Hoàng Anh Tú, Những đứa trẻ tội nghiệp)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ trong đoạn văn trên.
Câu 2: Theo tác giả, “những đứa trẻ tội nghiệp” là người như thế nào?
Câu 3: Anh/ chị có suy nghĩ gì về câu nói “Mái ấm tưởng là nơi an toàn nhất mà bỗng chốc lại
là nơi chẳng còn an toàn nữa”.
Câu 4: Những bài học mà bậc cha mẹ dạy cho con trong đoạn sau khiến anh/ chị có suy nghĩ như
thế nào?
“Là đàn ông được quyền đánh phụ nữ? Là “tao có quyền, tao có tiền” nên đám nhân viên sân
bay phải chịu nghe những lời thoá mạ? Là bất cứ khi nào con giận dữ con được quyền đánh người,
chửi người?”
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày biện pháp thay đổi số phận những đứa trẻ tội nghiệp.

Trang 63
ĐỀ SỐ 39
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Nhịn một bữa cho con no hơn: Chuyện nhỏ!
Bỏ đi vài thói quen của mình vì con: Chuyện nhỏ!
Chịu bớt việc để có thêm thời gian với con: Chuyện nhỏ!
Hy sinh mình một chút cho con: Chuyện nhỏ!

Thấy con ho, sốt, đau, ốm: Chuyện lớn! Nhưng vẫn chưa thành khủng hoảng.
Thấy con không thông tuệ bằng những đứa trẻ cùng tuổi: Chuyện lớn! Nhưng vẫn chưa thành
khủng hoảng.
Con có hư, hay có vài tật xấu: Chuyện lớn! Nhưng vẫn chưa thành khủng hoảng.

Nhưng nếu bắt đầu không hiểu được con mình thì mới thật sự là khủng hoảng.
Không đối thoại được với con mình thì thật sự đáng sợ vô cùng.
Với một số ông bố bà mẹ, không thường chọn kênh đối thoại để hiểu con mình thì điều đó cũng
bình thường thôi. Vì áp đặt quen rồi. Thì họ sẽ khủng hoảng khi nhận ra con mình nghe lời mình
(vì sợ) nhưng lại không làm theo ý mình hoặc len lén làm khác đi.

Khi con mình không ĐỐI THOẠI được với mình, chúng sẽ chọn cách ĐỐI PHÓ hoặc ĐỐI
NGHỊCH.
ĐỐI PHÓ đáng sợ hơn ĐỐI NGHỊCH
ĐỐI NGHỊCH còn có thể biết mà thay đổi cách ĐỐI XỬ
Chứ ĐỐI PHÓ thì chẳng biết đằng nào mà lần cho đến khi phát hiện ra thì tất cả đã muộn.

Mình sẽ chọn ĐỐI THOẠI với con trong tất cả MỌI CUỘC TRÒ CHUYỆN.
Nhưng trước hết, mình phải tập làm bạn với con đã thay vì làm bố.
Làm bạn tức là phải bình đẳng.
Làm bạn tức là cũng có lúc mình phải nhận mình sai.
Làm bạn tức là phải biết nói lời xin lỗi khi mình sai.
Làm bạn tức là mỗi cuộc ĐỐI THOẠI chưa hết thì phải đi đến cùng hoặc cùng chia sẻ và tìm hiểu
ngọn ngành thay vì nôn nóng mà quyết định kết thúc cuộc ĐỐI THOẠI đó khi mà đối phương
chưa thoả mãn hết những vấn đề còn dang dở trong cuộc ĐỐI THOẠI ấy!

Mình đã nghĩ như vậy.

Nhưng chính mình cũng không biết là 5 năm, 10 năm nữa mình có thể giữ được quan điểm này
không? Hy vọng khi đó, còn Facebook, con sẽ chỉ cho mình: Bố đọc lại bài viết này của bố đã viết
đi!

Sẽ không được quyền nói: Ừ, bố đã viết như thế, nhưng…


Không có từ NHƯNG trong bất cứ một sự TỈNH THỨC nào.
(Theo Hoàng Anh Tú - Những ông bố bà mẹ đáng thương)

Trang 64
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt trong bài thơ trên.
Câu 2: Theo tác giả, vì sao không đối thoại được với con mới thật sự khủng hoảng?
Câu 3: Anh/ chị có đồng ý với quan điểm “Làm bạn tức là mỗi cuộc ĐỐI THOẠI chưa hết thì
phải đi đến cùng hoặc cùng chia sẻ và tìm hiểu ngọn ngành thay vì nôn nóng mà quyết định kết
thúc cuộc ĐỐI THOẠI đó khi mà đối phương chưa thoả mãn hết những vấn đề còn dang dở trong
cuộc ĐỐI THOẠI ấy!”
Câu 4: Anh/ chị có suy nghĩ gì về sự TỈNH THỨC của bậc cha mẹ khi ĐỐI THOẠI với người
con?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về giá trị của việc thấu hiểu mọi người.

Chủ đề 7: BÀI HỌC THẾ HỆ TRẺ

ĐỀ SỐ 40
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Đã bao đêm giấc ngủ nặng nề
Ta dập dềnh trong từng cơn bão dữ
Nợ áo cơm một đời chưa trả hết
Biết làm sao
Ta khóc một mình!

Ta vào đời bằng đôi chân đất


Bằng đôi tay trắng màu hư không
Bằng những nghĩ suy non như lúa trổ đòng
Bằng vài câu chuyện đẹp như cổ tích
Thế nên ta nào hay cuộc đời là bi kịch
Ta ngu ngơ chẳng biết gì!
Màu xanh cuộc đời cứ cuốn ta đi
Lúc lên non cao
Khi ra biển rộng
Cho đến khi ta ngập ngụa giữa muôn trùng ngọn sóng
Mới hay, đời – bể khổ trăm bề!
(Ta và đời – Bùi Nguyễn Trường Kiên, NXB Văn Hóa – Nghệ Thuật, 2015)

Trang 65
Thực hiện yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.
Câu 2: Theo tác giả, “ta” vào đời với những hành trang là gì?
Câu 3: Chỉ ra và nêu hiệu quả của một biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ sau:
“Ta vào đời bằng đôi chân đất
Bằng đôi tay trắng màu hư không
Bằng những nghĩ suy non như lúa trổ đòng
Bằng vài câu chuyện đẹp như cổ tích
Thế nên ta nào hay cuộc đời là bi kịch
Ta ngu ngơ chẳng biết gì!”
Câu 4: Anh/ chị có suy nghĩ gì về đoạn thơ:
“Màu xanh cuộc đời cứ cuốn ta đi
Lúc lên non cao
Khi ra biển rộng
Cho đến khi ta ngập ngụa giữa muôn trùng ngọn sóng
Mới hay, đời – bể khổ trăm bề!”
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) để trả lời câu hỏi: “Thế hệ trẻ cần chuẩn bị hành trang gì để bước vào đời và vươn đến thành
công?”.

ĐỀ SỐ 41
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Tôi thích Tuổi Trẻ bởi sự ồn ào náo nhiệt của nó!
Đến cả sự lặng im cũng dữ dội!
Là tận cùng của sự phấn khích!
Là dại khờ mê mải!
Là sai hay đúng thì cũng tận hiến!
Như loài hoa kia, bung nở hết mình!
Tuổi Trẻ là Bay chứ không Đi!
Nước mắt cũng vì thế dễ rơi và dễ khô!
Thật buồn nếu ai sống già lúc trẻ.
Tức là làm gì cũng cân đong
Làm gì cũng e ngại

Trang 66
Sợ thay đổi
Sợ những thứ mới mẻ
Lúc nào cũng mở miệng ra là ngày xưa người xưa tuyệt vời!
Nhưng người trẻ ơi!
Đừng nhân danh tuổi trẻ mà phá huỷ chính mình!
Đừng dùng lửa trong mình để thiêu rụi người thân!
Là trẻ người non dạ chứ đừng là trẻ người không dạ!
Phải! Là lòng dạ!
Cuối tuần rồi!
Người trẻ ơi, xuống đường thôi!
Để quăng quật mình nơi phố xá chứ không phải chỉ quăng mình trên bàn phím!
Tuổi trẻ cần lắm khí trời
Để Bay!
Bay!
Bay!
(Chúng mình đã từng trẻ như thế, Hoàng Anh Tú)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên.
Câu 2: Theo bài thơ, vì sao tác giả lại thích “tuổi trẻ”?
Câu 3: Anh/ chị có suy nghĩ gì về câu thơ:
“Đừng nhân danh tuổi trẻ mà phá hủy chính mình!
Đừng dùng lửa trong mình để thiêu rụi người thân!
Là trẻ người non dạ cứ đừng là trẻ người không dạ!
Phải! Là lòng dạ!”
Câu 4: Anh/ chị có đồng ý với quan điểm sau của tác giả khi cho rằng:
“Người trẻ ơi, xuống đường thôi!
Để quăng quật mình nơi phố xá chứ không phải chỉ quăng mình trên bàn phím!
Tuổi trẻ cần lắm khí trời
Để Bay!
Bay!
Bay!”
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của mình về những người trẻ “Lúc nào cũng mở miệng ra là ngày xưa
người xưa tuyệt vời!”

Trang 67
ĐỀ SỐ 42
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Còn trẻ thì nên phấn đấu, còn sức thì nên gắng kẻo đến khi về già, hết sức rồi có muốn cũng
không làm được gì đâu. Đã bao nhiêu người nói câu đó? Đã bao nhiêu người sống với câu đó? Và
tôi biết, có nhiều người như thế. Và cả tôi cũng đã từng một thời như thế.
Nhưng. Nhưng cuộc đời thì quá ngắn ngủi và tuổi trẻ cũng chẳng dài rộng như ta nghĩ.
Tôi biết có những người hy sinh những cuối tuần để có thêm vài trăm nghìn, hy sinh những
buổi tối bên gia đình để đi làm và rồi gia đình ấy vụn vỡ.
Tôi cũng biết có người tranh thủ còn trẻ để đi học lấy bằng Thạc sỹ, tiến sỹ ở nước ngoài
mà ngày con gái được sinh ra thì bố lại đang vật vờ ngoài sân bay mà không về được. Đến khi về
nước với tấm bằng tiến sỹ thì vợ cũng đã chìa đơn ly dị.
Và tôi cũng biết, nhiều người hôm nay vẫn còn ráng chút nữa, cố chút nữa với công việc rồi
chép miệng: Gia đình để sau, còn trẻ thì cần cống hiến.
Không! Không ai sai hết. Họ đúng, theo cách họ nghĩ. Chỉ là họ đã sai trong cách mà tôi
nghĩ.
Tôi nghĩ rằng chúng ta chỉ sống có một lần thế nên mọi thứ ta làm hay mọi khoảnh khắc mà
ta đã trải qua đều chỉ trải qua duy nhất một lần. Hôm nay là Chủ Nhật (chúng ta có đến chừng 52
cái Chủ Nhật mỗi năm cơ), mai là thứ Hai đầu tuần (cũng có đến 52 cái đầu tuần như thế cơ mà)
nhưng chỉ có duy nhất ngày Chủ Nhật, 10 tháng 3 năm 2013 và Thứ Hai, 11 tháng 3 năm 2013.
Bạn sẽ không bao giờ có thể sống lại ngày Chủ Nhật này được nữa và thứ Hai sắp tới kia, bạn sẽ
chẳng bao giờ có thể biết được đó không phải là ngày cuối cùng của đời bạn. Vậy thì nếu tôi chép
miệng rằng: Chủ Nhật này cố làm việc đi, việc đi chơi với các con có thể để Chủ Nhật sau được
mà thì sao? Thì cái ngày Chủ Nhật này của tôi sẽ mất đi, các con tôi mất đi ngày Chủ Nhật này.
Và biết sao được Chủ Nhật sau, Chủ Nhật sau nữa chúng ta không bị bận thêm điều gì hoặc tệ
hơn, nó có thể không bao giờ đến nữa?
Cuộc đời ngắn ngủi, tuổi trẻ của chúng ta cũng ngắn ngủi theo. Ngoảnh đi ngoảnh lại đã
thấy tóc đầy đầu bạc, sức khỏe cũng giảm sút và những năm tháng ngỡ rằng dài rộng ấy cũng đã
qua đi. Chúng ta có thể chép miệng rằng chúng ta đã đổi nó lấy điều này, điều nọ nhưng hãy đối
diện với chính ước muốn của mình đi, bạn thực sự ước muốn điều gì? Và bạn đã đạt được nó chưa,
đến bây giờ, sau những năm tháng đã sống?
(Theo Hoàng Anh Tú - Gia đình để sau, tuổi trẻ cần cống hiến?)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ trong đoạn văn trên.
Câu 2: Theo đoạn văn, sau này, tác giả đã có quan niệm gì về cuộc đời và tuổi trẻ?
Câu 3: Anh/ chị có suy nghĩ gì về quan niệm thời gian sống của tác giả được thể hiện qua câu
văn: “Tôi nghĩ rằng chúng ta chỉ sống có một lần thế nên mọi thứ ta làm hay mọi khoảnh khắc mà
ta đã trải qua đều chỉ trải qua duy nhất một lần.”?
Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với ý kiến “Cuộc đời ngắn ngủi, tuổi trẻ của chúng ta cũng ngắn
ngủi theo”?

Trang 68
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày vai trò của việc lựa chọn cách sống phù hợp cho bản thân.

ĐỀ SỐ 43
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Cuộc đời luôn đặt chúng ta vào những lựa chọn. Mà mỗi lựa chọn đều mang nhiều tổn thương, hy
sinh.
Bi kịch xảy ra khi chúng ta lựa chọn sai.
Nhưng bi kịch nhất là những người không thể quyết định được, không thể chọn mà cả đời chỉ lựa.
Bởi lựa chọn sai ít ra ta còn được một bài học, một kinh nghiệm.
Còn cứ loay hoay thì cuộc đời ta sẽ chỉ như con mèo đuổi bắt chiếc đuôi của nó mà thôi!
Trong đời, người lựa chọn đúng thì thành công, kẻ lựa chọn sai thì thành nhân còn kẻ loay hoay
thì thành công...cốc!
Mà kỳ lạ thay, số người thành công...cốc luôn đông nhất!

Người không dám lựa chọn hoặc lựa mãi mà không dám chọn là bởi không đủ lòng tin.
Với lựa chọn ấy.
Với con người ấy.
Và đặc biệt là với chính con tim của mình.
Không dám bước vào con đường nào vì sợ đám sương mù phía trước. Và cuối cùng, chọn đại hoặc
chọn theo số đông, chọn theo sự sắp đặt của người khác, chọn theo độ bùi tai.
Kết quả thường là chọn sai.
Và khi ấy, bài học họ có lại là không nên tin nữa!
Một vòng luẩn quẩn đến bực mình!

Vậy làm sao để biết lựa chọn của mình là đúng?


Nếu bạn hỏi tôi, tôi xin trả lời rằng:
Hãy lắng nghe chính mình.
Hãy đặt niềm tin vào chính bản thân mình.
Tin vào lựa chọn của mình đã giúp lựa chọn đó trở nên đúng đến một nửa rồi!
Nửa còn lại là biến lựa chọn đó thành một lựa chọn đúng.
Thật! Làm gì có đáp án cho những lựa chọn.
Đáp án là ở bạn.
Bạn mới là người khiến nó trở nên đúng.

Trang 69
Nó đúng vì nó dành cho chính bạn, thuộc về bạn.
Nó đúng vì nó khiến bạn hạnh phúc, tin tưởng và mãn nguyện với nó.
Nó đúng khi bạn thấy nó đúng là phải như thế!
Bằng nó không dành cho bạn, không thuộc về bạn thì một ngày nó sẽ không còn nữa.
Nó không khiến bạn hạnh phúc thì dù nó đúng nó cũng chỉ là một cục nợ.
Khiến bạn mãi mãi sống trong nghi ngờ và không bao giờ thoả mãn.

Và cuối cùng, hãy cứ lựa đi, rồi chọn và nhất thiết, phải biến nó thành một lựa chọn đúng.
Cho đến khi nó không còn đúng nữa.
Phải, cho đến khi đó, bạn sẽ lại phải có một chọn lựa mới.
Thì sao nào?
Cuộc đời được tạo nên bằng những lựa chọn kia mà?
Miễn là đừng loay hoay cả đời chỉ để tìm đáp án cho quả trứng có trước hay con gà có trước.
Để rồi phí hoài thanh xuân của mình...
(Theo Hoàng Anh Tú, Lựa một con đường, chọn một lối đi)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt trong bài thơ trên.
Câu 2: Theo tác giả, vì sao “bi kịch nhất là những người không thể quyết định được, không thể
chọn mà cả đời chỉ lựa”? Nó sẽ dẫn tới hậu quả gì?
Câu 3: Anh/ chị có đồng tình với ý kiến:
“Tin vào lựa chọn của mình đã giúp lựa chọn đó trở nên đúng đến một nửa rồi!
Nửa còn lại là biến lựa chọn đó thành một lựa chọn đúng.”
Câu 4: Anh/ chị tâm đắc nhất với thông điệp nào được rút ra từ bài thơ trên?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) với nhan đề “Cuộc đời được tạo nên từ những lựa chọn”.

ĐỀ SỐ 44
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Người ta cứ bảo, người trẻ vô lo. Nhưng tôi lại thấy rằng người trẻ mới là những người nhiều lo
nghĩ nhất.
Bởi người trẻ hay phân định quá rạch ròi hai màu trắng đen mà ít khi nhìn thấy các màu khác trong
cuộc sống.
Người trẻ cực đoan, trắng đen nhiều lúc rõ ràng đến cay nghiệt. Đã không phải là trắng thì nó là
đen. Đã là đen thì nhất định không phải là trắng.

Trang 70
Người trẻ luôn chỉ có 2 lựa chọn: Đúng và Sai. Người trẻ căm ghét cái Sai, thù hận cái Sai và sẵn
sàng chiến đấu đến tận cùng với cái Sai. Như đã là kẻ trộm thì dù trộm vì đói hay trộm vì bệnh
tâm lý thì vẫn là trộm và cần phải loại bỏ.

Đó là cái hay của người trẻ. Lòng nhiệt huyết.


Nhưng đó cũng là cái dở của người trẻ: Sự bao dung.
Người trẻ không nói chuyện bao dung. Nhất là bao dung với cái xấu. Thế nên người trẻ mới nhiều
nỗi lo.
Nào là lo cuộc sống thật nhiều giả dối nên phải tỉnh táo và không được tin tưởng. Niềm tin chỉ nên
vừa phải nếu không muốn bị lừa. Nào là lo nghĩ rằng tình yêu là thứ không mãi mãi, yêu hôm nay
đấy nhưng biết đâu mai này…
Người trẻ vì thế mà luẩn quẩn với những lo lắng thường xuyên.
Lo không bằng bạn bằng bè.
Lo bố mẹ không tin tưởng mình.
Lo bạn gái/ bạn trai lừa dối mình.
Lo kẻ nào đó cướp mất người yêu của mình.
Lo sau này ra trường không biết sẽ kiếm được việc hay không?
Lo tương lai mình sẽ thế nào.
Lo người này nghĩ về mình thế này, thế khác.
Lo sống chưa trọn vẹn với bạn bè.
Lo đánh mất mình.
Lo thua thiệt.
Trăm thứ lo, nghìn thứ sợ.
Bởi không biết tương lai sẽ ra sao nên lo lắng. Bởi chẳng có nhiều kinh nghiệm để hiểu quy luật
cuộc đời nên cứ hoang mang.
Đọc những status của người trẻ sẽ thấy rõ điều đó.
Thế nên mới có chuyện nhiều người già nhìn lại tuổi trẻ mà tiếc nuối vì mình đã trẻ trong lo âu
chứ không phải được trẻ để tạo dấu ấn cuộc đời.

Tuổi trẻ chẳng có hai lần. Thế nên, bạn còn trẻ thì hãy sống trọn vẹn với tuổi trẻ của mình đi. Là
quẳng gánh lo đi mà vui sống.
Mà vui sống.
Bởi một ngày chỉ có 24h. Trừ 5 - 7 tiếng ngủ còn bao nhiêu?
Bởi một tháng chỉ có 28 - 31 ngày, ngoảnh đi ngoảnh lại đã sang tháng mới.
Bởi một năm chỉ là 12 tháng, là 365 ngày được sống mà thôi.
Mất 1 giờ cũng là mất đến 60 phút.
Mất 1 ngày cũng là mất đến 24h.

Trang 71
Vậy thì sao không cắt giảm những âu lo để đi xuyên qua nó?
Là những giận hờn đấy rồi sẽ thứ tha ngay để đừng biến khoảng thời gian đó thành thời gian
chết. Chỉ cần thấy nếu đó là điều nhỏ nhặt, không vì điều đó mà hủy bỏ đi mối quan hệ này,
thì thôi đi, bỏ qua đi, để làm điều tốt hơn.
Là những âu lo chưa tìm ra giải pháp thì hãy ném nó vào xó đi mà làm chuyện khác thay vì
ngồi nghĩ mãi về nó mà không tìm ra giải pháp nào.
Là đi nhiều hơn, gặp nhiều hơn, nghe nhiều hơn, chia sẻ nhiều hơn.
Là yêu đi dù mai này có ra sao. Yêu được một phút là hạnh phúc 60 giây, yêu được một ngày
là trái tim đủ rung 24h, yêu được một tháng là chúng ta đã có 1 tháng bay bổng. Vậy sao phải
âu lo về việc nó sẽ tan vỡ khi nào?
Là đừng giận hờn chỉ để chiến thắng, để răn dạy ai kia, để cho ai đó biết họ bị mình giận.
Là đừng ừ hữ để mai tính những điều có thể làm hôm nay.
Là bắt đầu cho một TÔI MỚI ngay từ hôm nay.
Là hãy sai đi để lần sau làm đúng.
Là sai để có cơ hội để sửa và rút ra những kinh nghiệm thực tế thay vì chỉ lượm lặt kinh nghiệm
người khác.
Là đừng lo những chuyện CÓ THỂ xảy ra bởi nó chỉ là CÓ THỂ thôi mà.
Quẳng gánh lo đi để sống đến tận cùng mình cho mỗi ngày.

Sẽ thật buồn khi bạn để thời gian của mình chết.


Sẽ thật buồn nếu bạn phải giết thời gian, phải gặp gỡ những người chỉ vì bạn đang cô đơn, phải
sống giống ai đó, phải gắng bằng hoặc hơn ai đó. Quẳng hết đi mà vui sống hôm nay, sống cho
mình và sống vì chính bản thân mình
Để nếu tha thứ sẽ khiến cho mình có thêm thời gian để xây đắp điều lớn lao hơn thì sao cứ giận
hờn vì muốn thể hiện cái tôi?
Để làm được nhiều điều hơn cho bản thân vẫn hay hơn là phải làm vài điều vì người này người
kia muốn vậy.
Tôi nghĩ thế và tôi đang sống như thế! Còn bạn?
(Theo Hoàng Anh Tú, Người trẻ ơi, quẳng gánh lo đi mà sống)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của bài thơ trên.
Câu 2: Theo tác giả, vì sao “nhiều người già nhìn lại tuổi trẻ mà tiếc nuối vì mình đã trẻ trong lo
âu chứ không phải được trẻ để tạo dấu ấn cuộc đời”? Hãy nêu một vài biểu hiện cụ thể.
Câu 3: Hãy xác định một biện pháp nghệ thuật và nêu tác dụng trong đoạn thơ in đậm.
Câu 4: Anh/ chị có suy nghĩ gì về ý kiến “Sẽ thật buồn nếu bạn phải giết thời gian, phải gặp gỡ
những người chỉ vì bạn đang cô đơn, phải sống giống ai đó, phải gắng bằng hoặc hơn ai đó.
Quẳng hết đi mà vui sống hôm nay, sống cho mình và sống vì chính bản thân mình”.

Trang 72
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) để trả lời cho câu hỏi “Bạn sẽ sống như thế nào với tuổi trẻ của mình?”

Chủ đề 8: KHÍA CẠNH KHÁC TRONG CUỘC SỐNG

ĐỀ SỐ 45
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Một dân tộc chỉ có thể bước đến tương lai trên đôi chân vững vàng của lịch sử. Bởi lịch sử
là bài học tiền nhân để lại cho hậu thế, là kho tàng kiến thức phát triển tương lai, tránh những sai
lầm của quá khứ.
Đối với tôi, lịch sử là những câu chuyện, không phải là những thống kê khô khan. Quan
diểm của tôi về lịch sử khá đặc biệt. Tôi định nghĩa lịch sử là bài học của tiền nhân. Vì thế lịch
sử phải là những câu chuyện để dẫn dắt lớp trẻ đến với tình yêu và sự đam mê khám phá. Cuốn
sách mang cả những chiêm nghiệm riêng của tác giả, nhưng bản thân những người đọc cũng cần
những tư duy học thuật để hoàn thiện lịch sử trong mỗi bản thân chúng ta. […]
Nói theo cách nhìn, tôi giống như gã thanh niên đi góp nhặt các câu chuyện cũ ngàn năm
sương khói thành các nốt nhạc mà viết lên 12 khúc ca, tổng hòa thành một bản hùng ca lịch sử,
để bạn yêu quê hương hơn, yêu dân tộc hơn và nhìn vào các bậc tiền nhân mà xây dựng bản lĩnh
Việt hôm nay.
(Trích Sử Việt 12 khúc tráng ca – Dũng Phan, NXB Hội nhà văn, 2017)
Thực hiện yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2: Vì sao tác giả lại cho rằng: “lịch sử là những câu chuyện”?
Câu 3: Anh/ chị có suy nghĩ gì về việc “góp nhặt các câu chuyện cũ ngàn năm sương khói thành
các nốt nhạc mà viết lên 12 khúc ca…” của tác giả?
Câu 4: Theo anh/ chị có đồng tình với quan điểm: “Mỗi dân tộc chỉ có thể bước đến tương lai
trên đôi chân vững vàng của lịch sử” không? Vì sao?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về tầm quan trọng của lịch sử dân tộc đối với thế hệ trẻ.

Trang 73
ĐỀ SỐ 46
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Ở An Nam, học vấn tính trên việc một người nắm bắt được bao nhiêu chữ biểu ý có thể và
biết được bao nhiêu châm ngôn hay mẫu câu mượn từ các tác giả cổ đại, theo tương quan tỷ lệ
thuận. Nếu hình dung được rằng để biết phép viết, một người phải biết ít nhất chín hoặc mười
nghìn ký tự, với tổng số các nét lên đến hơn bốn mươi nghìn (một thách thức với đa số người),
đôi khi có những ký tự có đến mười sáu hoặc mười tám nét, thì chúng ta mới có thể biết được sự
khó khăn mà người An Nam gặp phải trong việc định hình suy nghĩ, giao tiếp và truyền đạt cho
người xung quanh. […]
Các chế định quan trường đặc biệt tạo ra những ảnh hưởng trầm trọng nhất, và ngăn chặn
trong thời gian dài toàn bộ sự vươn lên của trí tuệ. Chúng tôi đã ghi nhận ở người An Nam cái sở
thích với chức việc công. Nghề này thỏa mãn tình yêu quyền lực, phỉnh nịnh thiên hướng của họ,
đưa đến sự trơ ỳ và phù hợp với sự thiếu sáng tạo của họ. Vì vậy, hầu hết những người An Nam
thông minh hoặc giàu có đều khao khát quan trường. Sự khác biệt này chỉ có được sau nhiều cuộc
thi và mức thông thái tăng dần, ở đó, như có thể được mong đợi, đòi hỏi trí nhớ của các thí sinh
nhiều hơn trí thông minh. Từ xa xưa, bản chất của những kỳ thi này bao gồm các đề bài luận văn
triết học, đạo đức hay tôn giáo, trong đó người ta yêu cầu thí sinh thể hiện sự uyên bác thay vì
khoa học bài bản và thực sự. “Xem xét số lượng không đáng kể, sự mạnh mẽ của tính cách, cao
thượng về đạo đức, lòng can đảm, sự công chính... họ đã thực hiện để đo lường giá trị của một con
người theo mức độ rườm rà có thể chịu đựng của phạm vi ký ức” (Ch. Letourneau).
(Trích Tâm lý dân tộc An Nam – Paul Giran, NXB hội nhà văn, 2019)
Thực hiện yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: Theo tác giả, những khó khăn mà người dân An Nam gặp phải trong việc định hình suy
nghĩ, giao tiếp và truyền đạt cho người xung quanh là gì?
Câu 3: Anh/ chị hiểu câu nói: “họ đã thực hiện để đo lường giá trị của một con người theo mức
độ rườm rà có thể chịu đựng của phạm vi ký ức” như thế nào?
Câu 4: Anh/ chị có suy nghĩ gì về “sở thích với chức việc công” của người An Nam?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết của tư duy sáng tạo trong cuộc sống.

Trang 74
ĐỀ SỐ 47
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Mị nương ơi! Nàng có thấu cho chăng?
Bởi yêu nàng, ta thành người trọng tội
Không lấy được nàng khiến ta tức tối
Ta điên cuồng dâng nước đánh Sơn Tinh
Giờ ngẫm ra: Thần Núi cũng như mình
Đều giống đàn ông, đều mê gái đẹp…
Ta cùng chàng thi nhau hóa phép
Sơn Tinh với ta thật cân sức, cân tài

Cha nàng phân vân không biết chọn ai


Bèn bày đặt cái trò dâng sính lễ
- Ai dâng sớm, trẫm sẽ gả con gái cho (ngài phán thế)
Nào voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao!

Ta là Thần Sông biết tìm những thứ ấy ở đâu?


Voi, ngựa, gà thì Sơn Tinh có sẵn
Lẽ ra ta phải xông thẳng vào cha nàng mà đánh
Bởi sự bất minh của đấng quân vương

Nếu Thần Núi thi phú hơn ta, ta sẽ chịu nhường


Đòi sính lễ - chính cha nàng là người đầu tiên tạo ra thói xấu
Bao kẻ lót luồn: ngọc, vàng, châu báu…
Thiên hạ đua nhau chạy chức, chạy quyền
Sự bất minh của cha nàng làm vận nước bất yên

Bao làng quê vì cơn giận của ta mà tan hoang nhà cửa…
Ta - tất nhiên bị người đời nguyền rủa
Nhưng sao sự bất minh của cha nàng không ai dám hé răng?
Nỗi niềm này, nàng có thấu chăng?
(Gửi Mị Nương - Mai Văn Hoan, Báo Giáo dục & thời đại, ngày 01/3/2019)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2: Theo tác giả, sự bất minh của “đấng quân vương” được thể hiện như thế nào?
Câu 3: Xác định và nêu tác dụng của một biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ:

Trang 75
“Mị nương ơi! Nàng có thấu cho chăng?
Bởi yêu nàng, ta thành người trọng tội
Không lấy được nàng khiến ta tức tối
Ta điên cuồng dâng nước đánh Sơn Tinh”
Câu 4: Anh/ chị có đồng tính với thói xấu của “đấng quân vương” không? Vì sao?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của mình về việc đối xử không công bằng trong cuộc sống.

ĐỀ SỐ 48
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Này này, người lãng tử! Có bao giờ anh đã bỏ quên người bạn đầu gối tay ấp mà đi theo
tiếng gọi của tình yêu lãng mạn chưa? Rượu khai vị uống dưới gốc một cây phượng vĩ; cơm thì
bữa trưa là Tàu, bữa tối là Tây; nước thì cam vắt, là “sếnh”, là sữa tươi, là súc cù là, là nước thơm...
Sướng quá rồi còn gì! Nhưng thử hỏi sướng như thế được độ bao nhiêu lâu nhỉ?
Một buổi kia, thân thể anh cũng mỏi mệt như linh hồn anh, anh tự nhiên thấy nhớ đến một
bát canh rau sắng do tự tay vợ nấu, một dĩa chè kho vợ quấy, một con chim ngói nhồi cốm nấm
hương, và thịt thăn do vợ hầm. Những món ăn đó có những liên hệ tinh thần bí mật và tế nhị nối
ta với gia đình, làm cho ta không thế nào quên được. Đi xa, có khi nhớ mà se sắt cả lòng, ăn uống
mất cả ngon vì buồn dâng lên nghẹn họng. Ta tương tư tất cả những miếng ngon Hà Nội đã chiếm
lòng ta. Một ngọn gió thay chiều, một trận mưa xanh lạnh, một con chim hót, một cánh hoa rơi,
một câu hát của người thiếu phụ ru con trên võng... đều nhắc nhở ta nhớ đến một thời trân, một
miếng ngon đặc biệt của Hà Nội mến yêu.
(Trích Miếng ngon Hà Nội - Vũ Bằng, NXB Hội nhà văn, 2014)
Thực hiện yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định nghĩa của từ “lãng tử” được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2: Theo tác giả, những món ăn có thể “nối ta với gia đình, làm cho ta không thể nào quên
được” có đặc điểm gì nổi bật?
Câu 3: Theo anh/ chị, tại sao những món ăn ấy lại có ý nghĩa quan trọng đến vậy?
Câu 4: Theo anh/ chị, thông điệp mà tác giả gửi gắm qua câu: “Ta tương tư tất cả những miếng
ngon Hà Nội đã chiếm lòng ta. Một ngọn gió thay chiều, một trận mưa xanh lạnh, một con chim
hót, một cánh hoa rơi, một câu hát của người thiếu phụ ru con trên võng... đều nhắc nhở ta nhớ
đến một thời trân, một miếng ngon đặc biệt của Hà Nội mến yêu.”
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa của những món ăn truyền thống.

Trang 76
ĐỀ SỐ 49
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
những đứa trẻ lớn lên
tuổi mười lăm, mười bảy bỗng dưng quên
vầng trăng tròn không còn mơ mộng
lấp lánh trong giấc ngủ mỗi đêm
bài hát đồng dao ví von tinh nghịch
đã bay ra ngoài túi áo của em
những con dế suốt một thời đã gáy
trong hộp diêm chừ đã bỏ đi đâu?
cánh phượng hồng nằm trong tập vở
chưa đến mùa hè sao kỷ niệm phai mau?

là khi ấy em sắp vừa mười sáu


tà áo dài bất chợt thấy ngắn hơn
trong giấc ngủ không còn ẩn hiện
những ông tiên râu trắng bước chập chờn...
và cánh cò bay khỏi thơ lục bát
cùng điệu dân ca lả bóng trăng rằm
nhịp guốc ngoài hành lang giòn giã
sao bây giờ nghiêm nghị đến xa xăm?
sẽ thật buồn một nỗi buồn rất thật
các em lớn lên hoài niệm những gì?
bất hạnh làm sao nếu không còn cổ tích
suốt đời làm người chỉ chập chững bước đi
(Nếu không còn cổ tích - Lê Minh Quốc, NXB Đồng Nai, 1995)

Thực hiện yêu cầu sau:


Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.
Câu 2: Trong bài thơ trên, tác giả đã nhắc đến những hình ảnh quen thuộc nào từ thế giới cổ tích?
Câu 3: Từ nội dung bài thơ, theo anh/ chị, khi “sắp vừa mười sáu”, ở nhân vật “em” đã có những
thay đổi gì? Vì sao lại có những thay đổi ấy?
Câu 4: Viết 01 đoạn văn ngắn (khoảng từ 5 – 7 câu) để lý giải vì sao tác giả lại cho rằng “bất
hạnh làm sao nếu không còn cổ tích”?

Trang 77
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về vai trò của những câu chuyện cổ tích.

ĐỀ SỐ 50
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
(1) Không biết thực hay mơ (2) Thế giới có gì mới lạ?
Tôi vẫn sống làm thơ Mười năm vật vã bốn phương
Chào năm 2000 đến! Tròn tuổi 20, thế kỷ đau thương
Tám mươi tuổi, giữa bạn đời yêu mến Vừa trở dạ. Đôi má hồng rạng rỡ
Lòng tôi thanh thản, ung dung Như cô gái lần đầu sinh nở
Bão giật, gió rung Ôi! Một Con người Mới ra đời!
Vẫn xanh lá Một mùa xuân đẹp nhất đất trời
Như cây tùng Các màu da hoà lại thành ráng đẹp!
Trên núi đá Mỗi dân tộc đều da đồng xương thép
Bởi tin yêu là sức mạnh vô cùng! Chẳng còn ai chịu kiếp ngựa trâu
Bán mình cho một lũ sang giàu
Và bán cả linh hồn như món hàng đặc biệt!
(Trích Chào năm 2000 – Tố Hữu, NXB Văn học, 1992)
Thực hiện yêu cầu sau:
Câu 1: Đoạn thơ trên viết theo thể thơ gì?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn (1).
Câu 3: Anh/ chị hiểu như thế nào về “thế kỷ đau thương” mà tác giả nhắc đến trong văn bản trên?
Câu 4: Câu thơ “Các màu da hoà lại thành ráng đẹp!” vẽ lên hình ảnh gì trong suy nghĩ anh/
chị?
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của Con người Mới đối với dân tộc.

Trang 78
PHẦN 4: HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

ĐỀ SỐ 1
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản trên là nghệ thuật.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: những chi tiết nào thể hiện tinh thần chống
dịch của nhân dân ta mạnh mẽ: chống dịch như chống giặc, cả nước đồng lòng, cả hệ thống cùng
siết chặt, không lơ là, không chủ quan, chưa ai phải chít tang,…
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Dịch bệnh rất nguy hiểm, chưa có thuốc trị.
➢ Nếu dịch bùng phát sẽ gây ảnh hưởng đến tính mạng.
➢ Làm trì trệ nền kinh tế, ảnh hưởng đời sống nhân dân.
➢ Ảnh hưởng môi trường (nếu dịch không kiểm soát được sẽ gây chết nhiều người như Ấn Độ,
không có đủ chỗ chôn, thậm chí không đủ gỗ để đốt xác, phải thả trôi sông).
Câu 4: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Hệ thống chống dịch của nước ta chặt chẽ, kiểm soát tốt, càng ngày càng có kinh nghiệm
trong việc khoanh vùng, truy vết F1, F2 để phòng chống tái dịch.
➢ Các cá nhân có ý thức phòng bệnh: đeo khẩu trang, rửa tay, hạn chế di chuyển,…
➢ Bên cạnh đó vẫn còn những cá nhân vì lợi ích riêng chuộc lợi từ chính khó khăn của người
khác.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Sức mạnh của tinh thần đoàn kết.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Đoàn kết là sự chung tay, cùng nhau góp sức để làm một việc (đoàn là đoàn tụ, kết
là kết hợp).
3.2 Bàn luận:
➢ Đoàn kết như chiếc móc xích giúp hai người lạ mặt gắn kết lại với nhau, từ đó tạo nên những
mối quan hệ xã hội tốt đẹp, làm cho cuộc sống có ý nghĩa hơn.
➢ Tinh thần đoàn kết giúp cho con người cảm thấy bản thân mình không bị lạc lõng, luôn có động
lực để phấn đấu tới những điều tốt đẹp hơn.
➢ Tinh thần đoàn kết giống như một tấm lá chắn lớn giúp con người vững bước vượt qua những
khó khăn, thách thức trong cuộc sống.
➢ Với tập thể, xã hội: tinh thần đoàn kết là cội nguồn sức mạnh, cơ sở của sự hợp tác ăn ý, nâng
cao hiệu quả lao động,...
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)

Trang 79
➢ Khi Bắc Giang rơi vào tâm dịch, bà con Quảng Bình dù còn nhiều khó khăn vất vả sau lũ lụt,
nhưng vẫn hướng về Bắc Giang. Dưới cái nắng 40 độ cháy da cháy thịt, những người dân nơi
đây vẫn miệt mài làm thịt chà bông giúp cải thiện bữa ăn của tuyến đầu chống dịch.
➢ Lí do đội tuyển bóng đá nam Việt Nam chiến thắng trước Malaysia - con hổ Đông Nam Á
không chỉ nằm ở năng lực của từng cá nhân, mà bởi “họ đều thuộc Quốc ca”, đồng lòng chiến
đấu vì niềm tự hào dân tộc.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 2
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên là biểu cảm và miêu tả.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: con học qua online trực tuyến, bố và mẹ giao
ban cơ quan qua máy tính, cả nước đồng lòng đẩy dịch bệnh, phía ngoài bệnh viện trầm tư, bên
trong bệnh viện nhịp chân hối hả, đám hiếu ít người đưa tiễn,…
Câu 3:
➢ Trong câu thơ trên, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật đối giữa khung cảnh bên ngoài và
khung cảnh bên trong bệnh viện: “Phía ngoài bệnh viện trầm tư/ Nhưng bên trong là nhịp chân
hối hả”
➢ Tác dụng:
• Tác dụng về mặt nghệ thuật: tạo hiệu quả hài hòa, cân đối trong diễn đạt. Nhấn mạnh về ý,
gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu.
• Tác dụng về mặt nội dung: làm nổi bật lên hình ảnh của những bệnh viện. Để có những phút
giây yên bình như bên ngoài, “thiên thần áo blouse” đang đương đầu trong “chiến trường
sinh tử” trong thời điểm bùng phát dịch bệnh. Những chiến sĩ áo trắng vất vả chiến đấu đêm
ngày với Tử Thần để giành lại mạng sống cho con người.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý khi thí sinh đồng tình với quan điểm:
➢ Dịch bệnh đang có những biến thể phức tạp khiến nhiều bệnh nhân trên thế giới tử vong mà
không rõ nguyên nhân.
➢ Sự nguy hiểm của dịch bệnh đòi hỏi cá nhân mỗi người phải có ý thức bảo vệ chính mình và
cộng đồng.
➢ Đặc biệt đối với những người nghi nhiễm hoặc đang nhiễm bệnh cần phải tuân thủ việc cách ly
tránh lây nhiễm cộng đồng qua đó giúp cho dịch bệnh dễ dàng được kiểm soát và giúp cho
chúng ta không phải sống trong lo sợ.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Viết doạn văn với nhan đề “Lặng lẽ để hồi sinh”

Trang 80
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Lặng lẽ: là sự âm thầm, không lên tiếng, không phát ra tiếng động, hồi sinh là sự
hồi phục là sinh mệnh.  “lặng lẽ để hồi sinh” chỉ có năm chữ mà khái quát những giá trị cốt lõi
của cuộc chiến
3.2 Bàn luận:
➢ Lặng lẽ không chỉ là sự vắng lặng của phố phường, làng xóm, thôn bản thực hiện chỉ thị của
chính phủ về cách ly xã hội. Mà nó còn nói lên sự hy sinh thầm lặng ngày đêm của đội ngũ
thầy thuốc, bộ đội, công an... những đội quân thường trực, trực tiếp chống dịch.
➢ Lặng lẽ còn nói lên sự chịu đựng âm thầm của biết bao doanh nghiệp, đơn vị, đồng bào đã thất
bát trong mùa dịch. Mặc dù đang bị đình trệ sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp cũng
đang gặp khó khăn có nguy cơ phá sản, nhưng vẫn lặng lẽ, kiên trì, đồng cam cộng khổ với
toàn Đảng, toàn dân để chống dịch, không có kêu ca.
➢ Trong đó có những lặng lẽ nghiên cứu đổi mới tư duy, điều chỉnh kế hoạch... phục vụ cho công
tác đẩy lùi dịch bệnh, đồng thời đáp ứng những yêu cầu phát triển sau đại dịch...
 Tất cả vì mục tiêu chung: HỒI SINH CHO ĐẤT NƯỚC.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Nửa tháng qua, hai chị Nguyễn Ninh và Nguyễn Mai trong bộ đồ bảo hộ màu xanh thường
xuyên lái xe tải đoán các đoàn từ thiện xin nhu yếu phẩm tiếp tế cho công nhân mắc kẹt trong
tâm dịch. Các chị miệt mài làm việc từ sáng sớm đến tối mịt mới chịu dừng lại nghỉ ngơi. Trong
vòng chưa đầy 1 tháng, hơn 50 tấn nhu yếu phẩm đã được gửi đến tâm dịch.
➢ Trong đợt bùng phát dịch Covid vừa qua, những cô chú lao công dường như phải làm công
việc vệ sinh vất vả gấp đôi. Họ phải đến những nơi cách li để lau chùi, dọn dẹp. Bởi vậy, những
người tuyến đầu chống dịch không hẳn là y bác sĩ, mà còn là những con người thầm lặng kia.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…
Kết đoạn: Liên hệ bản thân, bài học nhận thức và hành động.

ĐỀ SỐ 3
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là biểu cảm.
Câu 2: Thí sinh liệt kê từ 3-4 câu thơ. Một số gợi ý: “Anh chị ơi! Phải chăng nay đã mệt/Mắt đã
mờ khi sang đón chúng em/Tay có run khi check vé đồng bào”, “Anh chị ơi! Phải chăng chân đã
mỏi?”, “Chỉ hai từ "cảm ơn" sao bày tỏ/Hết nỗi lòng chất chứa vạn tin yêu”, “Em cảm ơn bằng
tất cả tấm lòng”,…
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
Khổ thơ (4), (5) đã nói lên những tâm sự của du học sinh khi xa quê hương: dù chúng ta đi đến
đâu, thành công hay thất bại, trở thành một con người như thế nào, thì Tổ quốc, mái ấm sẽ luôn
mở rộng vòng tay chào đón chúng ta về, không bao giờ bỏ rơi đứa con đã xa đất mẹ. Có thể “mẹ”
không sang giàu như bè bạn năm châu, nhưng trước bão giông, “mẹ và con” nhất định sẽ băng
qua.

Trang 81
Câu 4: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Lời hẹn ước ấy chính là lời cảm ơn nhiệt thành đến các y bác sĩ nơi tuyến đầu chống dịch, ánh
mắt nụ cười ấy thể hiện sự rạng rỡ mong muốn đại dịch sẽ sớm qua đi.
➢ Là người xa lạ, không chung huyết mạch nhưng sự tận tâm, tận hiến đã giúp hai trái tim hòa
chung một giai điệu
➢ Từ đó khuyên nhủ mỗi người chúng ta đừng bao giờ quên công lao của những kề cạnh giúp
vượt qua hoạn nạn bởi lẽ “khó khăn qua đi – tình người còn mãi.”
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của lời cảm ơn trong cuộc sống.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Lời cảm ơn là những lời nói thể hiện, bày tỏ sự biết ơn của mình với những người
đã từng giúp đỡ mình.
3.2 Bàn luận:
➢ Một lời cảm ơn chân thành được nói ra sẽ giúp khoảng cách giữa mọi người dường như được
rút ngắn lại: khoảng cách giữa giàu và nghèo, người người tốt và người xấu…sẽ dần mất đi.
➢ Lời cảm ơn là viên thuốc đa năng: chắp vá tâm hồn, thể hiện sự cảm ơn, trân trọng,.. nó không
có “chống chỉ định” với bất kì một đối tượng nào cả.
➢ Chúng ta nhận được lời cảm ơn từ người mà mình giúp đỡ sẽ cảm thấy vui vẻ hơn. Khi người
khác giúp đỡ bạn, nếu được nghe lời cảm ơn từ bạn thì họ dường như thấy lòng tốt được hồi
đáp, góp phần nhân bản “chuỗi lòng tốt” với thế giới xung quanh.
➢ Lời cảm ơn tựa như gió nhẹ mây trôi, nhưng lưu lại vết tích đậm sâu với người nhận. Lời nói
đó có thể vụng về, miễn khởi phát từ trái tim, bất kì câu nào cũng giàu giá trị nhân văn.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
Gần đây Trung ương Đoàn Vinaphone tổ chức chương trình “#thankyou, VIETNAM” để lan tỏa
một triệu lời cảm ơn gây quỹ năm tỷ đồng gây quỹ xây dựng nhà cho những người gặp hoàn cảnh
khó khăn. Hàng loạt lời cảm ơn đã được gửi tới các y bác sĩ, những em bé F0 chỉ mới một – hai
tuổi, những cán bộ, sinh viên trường y tham gia công tác chống dịch,…
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 4
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên là biểu cảm.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: khi hoạn nạn Tổ quốc sẵn sàng che chở, chấp
nhận gồng mình chống giặc lạ, tần tảo sớm trưa,…
Câu 3: Thí sinh chỉ ra và nêu tác dụng (về mặt nội dung và nghệ thuật) của hai biện pháp tu từ:
➢ Nhân hóa: Tổ quốc che chở.
• Tác dụng về mặt nghệ thuật: Làm câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn, gợi hình, gợi cảm xúc.

Trang 82
• Tác dụng về mặt nội dung: Qua đó cho người đọc thấy sự ấm áp, quan tâm của Tổ quốc
trước những khó khăn, hoạn nạn.
➢ So sánh: Tổ quốc như mẹ hiền.
• Tác dụng về mặt nghệ thuật: Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, khiến
cho câu văn thêm phần sinh động, hấp dẫn, gây hứng thú với người đọc.
• Tác dụng về mặt nội dung: Qua đó cho ta thấy sự yêu thương, bao dung mà Tổ quốc dành
cho mỗi người dân Việt Nam.
Câu 4: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Hành động của nhân vật “em” hiện lên đầy ích kỉ, đó là suy nghĩ của một công dân thiếu ý
thức, thiếu sự sẻ chia.
➢ Khi dịch bệnh chưa bùng phát, họ chưa một lần nghĩ về Tổ quốc thân yêu, về nơi mình sinh ra
mà chỉ nghĩ đến hoa lệ trời Tây sống cuộc sống sung sướng, vô lo vô nghĩ rồi chê đất nước
mình nghèo, đất nước mình dân trí thấp.
➢ Cho đến khi khó khăn ập tới, em lại đòi hỏi đủ thứ từ Tổ quốc – nơi mà em chê nghèo nàn, lạc
hậu nhưng em có bao giờ nghĩ đến mình đã làm được gì cho Tổ quốc hay chưa? Em đã cống
hiến được những gì? Đã giúp đỡ được những ai?
➢ Tuy chưa đóng góp cho đất nước, chưa một lần cảm ơn nơi cưu mang, nhưng “em học rộng
hiểu cao” đang bòn rút của cải, vô ơn, phô diễn tư tưởng tầm thường, tấm lòng hạn hẹp của
mình.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Mỗi người viết đều có tinh hoa muốn cống hiến. Chúng mình chọn vấn đề cùng Tổ quốc quyết
tâm chống Covid - 19, khuyến khích ý tưởng sáng tạo.
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trả lời câu hỏi “em sẽ làm gì cho Tổ quốc thân yêu”.
Mỗi người viết đều có tinh hoa muốn cống hiến. Chúng mình chọn vấn đề cùng Tổ quốc quyết
tâm chống Covid - 19, khuyến khích ý tưởng sáng tạo.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Bàn luận:
➢ Tổ quốc đang gồng mình trong thế trận chống giặc Covid, nhiệm vụ của chúng ta đơn giản nhất
là thực hiện nghiêm chỉnh yêu cầu của chính phủ, không bao giờ được lơ là.
➢ Hãy tạm gác mục đích riêng của bản thân và hòa mình vào ước muốn chung của xã hội, đồng
lòng chống dịch sẽ tạo nên một làn sóng mạnh mẽ đẩy lùi mọi hiểm nguy.
➢ Đối với xã hội, chúng ta cần tuyên truyền tới mọi người cùng nhau thực hiện chống dịch vì một
tương lai xán lạn và không còn đau thương. Bên cạnh đó cần lên án một số công dân thiếu ý
thức, ích kỷ chỉ nghĩ đến lợi ích của cá nhân.
3.2 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
Gần đây, chương trình nhắn tin “Toàn dân ủng hộ phòng, chống dịch bệnh COVID-19” trên Cổng
Thông tin điện tử nhân đạo quốc gia 1400 đã và đang được mọi người hưởng ứng nhiệt liệt. Mỗi

Trang 83
công dân chỉ cần đóng góp ít ỏi đều góp phần kiểm soát dịch bệnh, lan tỏa những tấm lòng cao cả
vì cộng đồng.
3.3 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.4 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 5
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Theo văn bản, để chống dịch Corona, người dân trên đất nước ta đã: “toàn dân đánh giặc”;
tin yêu và kiên trung, đoàn kết; đòi hỏi mỗi người phòng chống thật nghiêm; các y bác sĩ “khuyên
người tránh xa, mình thì đối mặt”,…
Câu 2: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
Tác giả miêu tả dịch Corona là “quân xâm lăng” dù cho “không đạn nổ, bom rơi” vì: Đại dịch
Covid 19 bất ngờ ập đến như một mối hiểm họa cho nhân loại, dù nó không mang theo những vũ
khí có sức hủy diệt lớn như bom, đạn. Sức công phá của nó còn nguy hiểm gấp bội lần. Bởi nó
không chỉ làm khuynh đảo đất nước tham chiến như chiến tranh, mà là thảm kịch của thế giới.
Không những đe doạ sức khoẻ thể chất và tinh thần của toàn nhân loại, nó còn quyết định sự tồn
vong của cả một dân tộc, sự hưng suy của một vương triều, thay đổi tương lai phát triển của lịch
sử, thay đổi triều đại từ Đông sang Tây.
Câu 3: Biện pháp nghệ thuật điệp ngữ: “từng”
• Tác dụng về mặt nghệ thuật: làm cho câu thơ sinh động, gợi hình, gợi tả, gợi cảnh, gợi cảm
xúc, giàu hình tượng, tăng tính nhạc, nhấn mạnh, dễ hình dung.
• Tác dụng về mặt nội dung: nhấn mạnh sự đóng góp nhiệt thành, đầy tính nhân văn của nhân
dân ta. Những thứ dù nhỏ nhoi như: khẩu phần ăn, tiền bạc, khẩu trang đều được mọi người
hưởng ứng làm thiện nguyện. Dẫu “Mẹ Việt Nam” còn nghèo, nhưng tất cả đều bằng lòng
san sẻ không hề toan tính. Bởi, thâm tâm con người lúc ấy chỉ vang vọng hai tiếng “đồng
bào, máu thịt”.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý khi thí sinh đồng tình với quan điểm:
Dân tộc Việt Nam ta là dân tộc có truyền thống văn hoá giàu đẹp từ bao đời. Ta biết làm giàu đẹp
tâm hồn mình: biết yêu nhạc, yêu thơ; luôn hướng đến tinh thần nhân đạo, nhân văn cao cả. Đồng
thời, dân tộc Việt Nam ta còn có truyền thống đáng tự hào ấy là tinh thần đoàn kết, tương thân
tương trợ lan toả khắp mọi miền Tổ quốc. Chúng ta tự hào khi được sinh ra trên dải đất này. Chúng
ta là kẻ bần hàn vay mượn non sông cái tình nồng hậu, bản tính thiện lương từ trong cốt tủy, …
và cả nhiệt lượng tỏa sáng lặng thầm trong cuộc chiến với Corona.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: suy nghĩ của mình về “nỗi đau chung” trong thế trận chống
dịch Corona.
3. Triển khai vấn đề:

Trang 84
3.1 Giải thích: Đại dịch bất ngờ mang đến những nỗi đau, mất mát vô cùng nặng nề không những
về mặt thể chất: đe doạ đến tính mạng mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến tinh thần con người: gây
hoang mang, chấn động tâm lý người dân, rối loạn trật tự cộng đồng.
3.2 Bàn luận:
➢ Dịch bệnh gây nên “nỗi đau chung” cho toàn nhân loại, không trừ một cá nhân nào: các cơ
quan, nhà nước phải gấp rút tìm giải pháp cứu vãn, các doanh nghiệp tư nhân phải đóng cửa,
học sinh, sinh viên phải nghỉ học, các hoạt động văn hoá- xã hội phải ngưng trệ, mọi diễn biến
thường nhật phải rơi vào tình trạng phong toả.
➢ Cả nhân loại đều ôm nỗi bi ai, khổ đau, chứ không phải là một cá nhân đơn độc vơ vét độc địa
của con virus viêm phổi. Vì thế, hãy cùng nhau xoa dịu “nỗi đau chung” ấy bằng cách tuân thủ
nghiêm ngặt quy định của nhà nước: thực hiện thông điệp 5K, thực hiện giãn cách, cách ly theo
quy định, cùng san sẻ giá trị vật chất và tình thương yêu đồng loại để đánh bại “quân xâm
lăng” quái ác, cùng nhau “chống dịch như chống giặc”.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Trên toàn cầu đã có hơn một trăm bảy mươi triệu người nhiễm bệnh, số người tử vong lên tới
con số gần bốn triệu người.
➢ Đại dịch hoành hành ở Ấn Độ đã khiến không biết bao đứa trẻ phải sống trong cảnh mồ côi khi
cả cha và mẹ của chúng đều đã mất do mắc Covid 19.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 6
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.

Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: nhiều người muốn được đoàn viên với gia đình
nhưng không thể được, bởi vì dịch bệnh còn đang hoành hành tràn lan, các chiến binh ngày đêm
chiến đấu phải chịu sự hao kiệt nặng nề về sức khỏe; số người mắc nhiễm ca mới ngày càng tăng
cao và ở nước Ý xa xôi, mấy ngàn người đã thật sự ra đi vĩnh viễn.
Câu 3: Biện pháp nghệ thuật trong câu thơ trên là nhân hóa “trái tim anh chợt khóc”. Biện pháp
nghệ thuật này có tác dụng nhấn mạnh nỗi đau đớn, mất mát vô biên của một con người lo sợ đến
sự ra đi của người thân khi dịch đến; đồng thời có tác dụng tăng sức gợi hình, gợi cảm sâu sắc đến
tâm trí bạn đọc.
Câu 4: Nhân vật “anh” hay cả nhân dân ta sẽ cống hiến hết sức lực, tinh thần nếu Tổ quốc lên
tiếng. Dù không đành lòng, nhưng họ sẽ quyết định ra đi vì đất nước và mong cầu hậu phương sẽ
an lòng, và ủng hộ hết mình cho hành động đáng tự hào của họ.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Suy nghĩ của mình về sự hy sinh của nhân vật “anh” trước
đại dịch Covid.
3. Triển khai vấn đề:

Trang 85
3.1 Giải thích: Hy sinh là sự nhường nhịn, chấp nhận phần thiệt thòi hơn về mình (có thể là vật
chất, tinh thần hoặc thậm chí là cả mạng sống) để người khác có được cuộc sống và những điều
tốt đẹp hơn.
3.2 Bàn luận:
➢ Trước đại dịch Covid, nhân vật “anh” thực sự là “một anh hùng” vô cùng dũng cảm, bản lĩnh
dám đương với hiểm nguy, gian khổ mà dang rộng vòng tay của mình để chở che cho đồng bào
trong tình huống nguy cấp, sẵn sàng rời bỏ mái ấm gia đình nhỏ bé để hướng đến một đại gia
đình chung, góp một phần bé nhỏ để sẻ chia, xoa dịu “nỗi đau chung”.
➢ Sự giúp đỡ của anh không đao to búa lớn, mà chỉ lặng lẽ, âm thầm. Anh chỉ mong cầu đất nước
sẽ trở lại nhịp sống vốn có, mong con virus ác nghiệt rời xa chốn này, … Anh chuyển hóa nỗi
nhớ gia đình thành gốc rễ trợ giúp người bệnh, cho đất Mẹ Việt Nam.
➢ Nhân vật “anh” chính là một biểu tượng con người lý tưởng, một công dân tốt, cần tán dương,
trân trọng và noi theo. Từ đó, dù là tầng lớp học sinh còn ngồi trên chiếc ghế nhà trường, ta
cũng có thể thể hiện những hành động nhỏ để cùng nhau vượt qua cơn hoạn nạn nguy hiểm này
để có được một ngày mai tốt đẹp hơn.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
Nụ cười tỏa nắng của bác sĩ Đặng Minh Hiệu (sinh năm 1993) hiện công tác tại khoa gây mê hồi
sức Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM đã khiến chúng ta không khỏi cảm động. Anh tâm sự,
bản thân cạo đầu để lên đường sẵn sàng chi viện cho tâm dịch Bắc Giang, vì “đi chưa biết ngày
nào về”.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 7
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Nội dung chính của bài thơ trên nói về: tình yêu thương, đoàn kết, luôn sẵn sàng chung
tay giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau của đồng bào cả nước và của toàn thế giới trong những ngày vất vả,
gian nan chống dịch bệnh đang bùng phát. Đồng thời, bài thơ trên cũng nói về tình yêu quê hương,
đất nước sâu nặng và ý chí cùng nhau vượt qua dịch bệnh.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: “Cả nước mình cùng đồng hành ra trận/ Trên
dưới một lòng chống dịch thoát nguy”, “Với người láng giềng đang lúc lâm nguy/ Đất nước mình
không ngại ngần tiếp tế”, “Với đồng bào mình ở vùng dịch nguy nan/ Chính phủ đón về cách li
trong doanh trại”, “Với chuyến du thuyền đang khóc giữa đại dương/ Mình mở cửa đón họ vào
bến cảng”,...
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
Do ảnh hưởng của dịch bệnh tác động nặng nề đến cuộc sống của người dân nên cuộc sống của
họ trở nên vất vả, khó khăn hơn. Trong bối cảnh đó, Đảng, Nhà nước, quân đội và đội ngũ y – bác
sĩ Việt Nam là những con người xông pha tiền tuyến sẽ sẵn sàng chia sẻ, tháo gỡ những khó khăn
cũng như ban hành những chính sách hỗ trợ, hướng dẫn cách phòng chống dịch cho người dân và
cấp phát lương thực miễn phí cho họ,... để mọi người cùng vượt qua đại dịch khó khăn này. Dẫu
nguy khó khôn cùng nhưng chính phủ sẽ không vì sự phân biệt mà bỏ lại cơ hội cứu chữa bất kì

Trang 86
ai. Đồng thời cũng hướng đất nước ta và toàn thế giới đến một tương lai tươi sáng, tốt đẹp hơn,
mọi người được sống trong hạnh phúc, khỏe mạnh.
Câu 4: Mỗi người đều có những ý nghĩ, suy tưởng sáng tạo riêng. Dưới đây là gợi ý: hình ảnh Tổ
quốc - dáng hình của đồng bào.
Hình ảnh Tổ quốc Việt Nam trong trái tim mỗi người là những hình thù khác nhau. Bởi lẽ ai cũng
có một niềm tin yêu Tổ quốc và một lí tưởng riêng về tương lai của Tổ quốc,... Thế nhưng, trong
trái tim mỗi con người Việt Nam đều dành cho Tổ quốc một niềm yêu thương tha thiết, chân thành
và sẵn sàng hi sinh thân mình. Đối với em, nếu vẽ về hình ảnh Tổ quốc trong trái tim mình, đó sẽ
là dáng hình của đồng bào dân tộc Việt Nam. Bởi tâm hồn Đất Việt sẽ không thể trọn vẹn và hoàn
thiện nếu thiếu đi hình ảnh con người Việt Nam. Là thế hệ trẻ của đất nước, em tự hào kế thừa và
phát huy những truyền thống và luôn cố gắng học tập để trở thành một người công dân tốt, góp
phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, tốt đẹp hơn. Em cũng hi vọng rằng mình có thể mơ
ước, khát khao đẹp đẽ của bản thân sẽ giúp ích cho công cuộc phát triển của nước nhà.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Suy nghĩ của mình về quan điểm của tác giả trong câu thơ:
“Chẳng có điều gì làm cho mình sợ hãi/ Khi trong mỗi người nhân ái được gọi tên”
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Lòng nhân ái là thứ tình cảm thiêng liêng, là sự tôn trọng, yêu thương, quan tâm,
chăm sóc lẫn nhau giữa con người và con người.
3.2 Bàn luận:
➢ Dịch bệnh xuất hiện là không từ một ai, không phân biệt chủng tộc, cũng chẳng phân biệt màu
da và tôn giáo. Nhưng cuộc chiến tranh không tiếng súng này sẽ không làm ta run sợ. Bởi bụi
trần phủ lấp nỗi sợ là những tấm lòng cao cả.
➢ Lòng nhân ái là vũ khí tốt nhất của con người trong đại dịch. Nó cũng như một tấm khiên, che
chắn bảo vệ những tâm hồn và sinh linh bé bỏng dưới phép màu của nhân ái.
➢ Giặc Covid đang áp đặt luật chơi cho loài người, và ta đã thấy rõ con người yếu ớt, nhỏ bé biết
bao. Yêu cầu cấp thiết là: con người phải nghĩ đến con người. Cá nhân nghĩ đến mình, nhưng
cũng phải nghĩ đến mọi người.
➢ Lòng nhân ái khiến người ta bỏ phần ích kỉ, mà hướng tới cộng đồng. Vì xã hội, người ta sẵn
sàng dãn cách xã hội, tự nguyện cứu trợ,...
➢ Với xã hội: lòng nhân ái giúp xã hội mau chóng thoát khỏi đại dịch, trở về cuộc sống thường
nhật, hàn gắn con người để tạo mối đoàn kết của loài người.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
Ở Bỉ, một cụ già 95 tuổi nhường lại máy thở cho những con người trẻ tuổi khác, bà ban phát lòng
nhân ái, bà đã sống một cuộc đời rất đẹp. Bà trải lòng rằng: đời tôi đẹp rồi, hãy dùng chiếc máy
thở ấy để nối tiếp những cuộc đời còn dang dở phía sau. Chỉ có tấm lòng nhân ái từ tận sâu trong
tâm khảm con người mới đủ thành chiếc ô dìu dắt chúng ta đi qua cơn mưa rào nặng hạt.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Trang 87
ĐỀ SỐ 8
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: những chiến sĩ áo trắng ở tuyến đầu chống dịch
đã chữa trị cho bệnh nhân không biết mệt mỏi, những người lính họ không chỉ mang trên mình
bảo vệ dải biên cương của Tổ cuôc mà họ còn đồng hành cùng người dân trong mỗi điểm cách li,
những chuyến bay giải cứu bà con phương xa trở về trong vòng tay của tổ quốc, những tình nguyện
viên cũng làm việc kiệt sức để người dân được cách li an toàn,…
Câu 2: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
Đất nước như người mẹ luôn bao dung, che chở, bảo bọc đứa con. Cho dù những con người Việt
Nam ấy có đi đến nơi nào để làm việc, sinh sống, có bất hiếu với “Tổ quốc”... thì nguồn gốc của
những họ vẫn là dân tộc, anh em. Kế thừa và phát huy truyền thống của ông cha, người Việt Nam
ta luôn giàu lòng yêu thương, tinh thần nhân đạo, tinh thần trách nhiệm và sự đoàn kết đối với dân
tộc, đồng bào của mình. Chính vì vậy, dù đi xa đến đâu thì khi có dịch bệnh, khi cuộc sống khó
khăn, vất vả thì những con người ấy vẫn luôn có một nơi gọi là “nhà” để trở về, có “Tổ quốc” mở
rộng vòng tay để đón chào, ôm ấp sau bao ngày tháng mệt nhoài nơi đất khách quê người.
Câu 3:
➢ Biện pháp nghệ thuật chính của bài thơ là: phép điệp cấu trúc câu (Tôi đã nghe, tôi đã thấy)
➢ Tác dụng: Tăng cường hiệu quả cho sự diễn đạt, tạo nhịp điệu và cảm xúc cho bài thơ qua đó
nhấn mạnh hình ảnh cả đất nước, từ tuyến đầu đến những người dân đều không quản ngại khó
khăn, khổ cực hay hiểm nguy, tất cả đều một lòng kiên cường chống dịch.
Câu 4: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
Nhân vật “tôi” trong bài thơ trên mang trong mình một niềm tự hào và lòng yêu Tổ quốc sâu kín,
tha thiết với quê hương và yêu thương con người Việt Nam. Bên cạnh đó, qua bài thơ tác giả cũng
ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam là sống có trách nhiệm, không ngại khó khăn,
gian khổ, luôn đồng lòng vượt qua khó khăn. Đó là nhân cách, là phẩm chất cao quý đáng được
trân trọng và quý mến.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: “niềm tự hào và tình yêu” của mình đối với Tổ quốc khi
“dòng máu trong người mang hai tiếng Việt Nam”
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Lòng yêu nước vốn là truyền thống quý báu của dân tộc. Đó là tình cảm yêu
thương, biết ơn, đoàn kết, gắn bó sâu nặng, có niềm tự hào và tinh thần trách nhiệm cao đối với
quê hương, dân tộc.
3.2 Bàn luận:
➢ Niềm tự hào và yêu nước ấy giúp chúng ta kế thừa được truyền thống tốt đẹp của cha ông, bảo
vệ đất nước, biết ơn những gì ông cha đã hi sinh xương máu của mình để xây dựng,...
➢ Người biết tự hào và yêu đất nước của mình sẽ cảm thấy hạnh phúc, luôn vui vẻ. Đồng thời
cũng được mọi người yêu quý, kính trọng.

Trang 88
➢ Với xã hội: càng phồn vinh, phát triển hiện đại, tươi đẹp hơn.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
Nước ta chính là một trong những quốc gia hiếm hoi kiểm soát tốt được đại dịch Covid 19, bởi
vậy ta có quyền tự hào và tin yêu vào dân tộc của mình.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 9
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: những con người hết lòng phụng sự cho tổ quốc:
là những chiến sĩ áo trắng mệt nhoài vì công việc, ngủ không đủ giấc, ăn không đủ no và ngày
ngày mang vác trên mình bộ quần áo bảo hộ như vác trên mình trách nhiệm và tổ quốc đã giao…
Câu 2: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
Qua khổ thơ thứ 2, toát lên là tinh thần đoàn kết của cả một tập thể người dân, cả một tập thể dân
tộc hùng cường. Hiện lên đó là hình ảnh “nghĩa đồng bào” một khúc tráng ca vang lên tinh thần
yêu nước, đồng lòng chống dịch. Là khi đất nước cần, chúng ta truyền nhau hơi ấm, siết vai nhau
vượt qua biến cố, góp vòng tay nhỏ để nối vòng tay lớn. Và cũng là khi tấm lòng cho đi không
phân biệt, để rồi cùng dìu nhau qua những gian khổ, khó khăn nhưng đậm đà bên trong là cái ngọt
nghĩa tình của chúng ta dành cho nhau.
Câu 3:
➢ Biện pháp nghệ thuật ẩn dụ: “những thiên thần đất Việt”
➢ Tác dụng:
• Nghệ thuật: Làm câu văn sinh động, hấp dẫn, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
• Nội dung: Đó chính là ẩn dụ cho những y bác sĩ ở tuyến đầu chống dịch. Họ tựa những thiên
thần mang trong mình sứ mệnh bảo vệ Tổ quốc, giúp đất nước chống lại đại dịch, mang lại
bình yên cho dân tộc.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý khi thí sinh đồng tình với quan điểm:
Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, nghĩa là một người là gốc rễ của quốc gia, dân tộc.
Muốn tiến tới một quốc gia hạnh phúc, trước hết chúng ta phải tưới nước từ khởi nguyên của nó.
Hạnh phúc có một phép lạ, chủ nhân của nó có thể tỏa nhiệt lượng hạnh phúc đến mọi người. Đó
chính là “định luật vạn vật hấp dẫn” giữa bản thân và xã hội. Vì thế, khi con người ta đang trong
tình cảnh khó khăn của buồng cách ly, một nụ cười ấm áp với cô điều dưỡng cũng đủ khiến cho
niềm hạnh phúc trong chính những con người đó trỗi dậy. Mỗi một ca bệnh được chữa khỏi, chính
là niềm vui của con người ấy, của gia đình và cũng là của chung đất nước thân yêu. Bởi vậy, hãy
gieo mầm cái đẹp, hạnh phúc của cá nhân, sau đó mới là xã hội.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.

Trang 89
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Suy nghĩ của mình về những vần thơ rất đẹp của tác giả:
“Dịch bệnh rồi sẽ qua/ Những bài ca ở lại/ Bài hát về những người biết sống cuộc đời của một
đóa hoa, cho tháng ngày thơm mãi/ Dưới mặt trời nở những cánh tâm an.”
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Bàn luận:
Dịch covid 19 không đơn thuần là một trận đại dịch, không đơn thuần chỉ là thử thách mà nhân
loại phải vượt qua mà đó chính là phép thử lòng người. Chúng ta hiện đang trong những thời khắc
được xem là khốc liệt nhất của cuộc chiến không tiếng súng này, nhưng con người sống là phải
có khát vọng, và khát vọng của tổ quốc chúng ta là một mai dich bệnh sẽ trôi qua để các “thiên
thần” có thể an tâm mà nghỉ ngơi, đơn giản rằng, ta chỉ đơn thuần mong được những giây phút
yên bình sau cuộc chiến. Để ta có thời gian dành cho việc tri ân, và cảm ơn. Cảm ơn công lao mà
họ mang lại cho tổ quốc, cảm ơn vì những lúc oằn mình với bộ đồ bảo hộ, cảm ơn vì những lúc
thức trắng đêm canh cho giấc ngủ nhân dân, và cò là cảm ơn vì bài ca họ để lại, một bài ca hát về
những người biết sống cuộc đời của một đóa hoa, hương thơm mà họ để lại cho đời không một
thứ gì có thể phai nhòa, không một thế lực nào đủ quyền năng thổi đi cái giá trị ấy. dốc sức mình
đem lại tâm an cho nhân dân, để một mai khi đứng dưới “mặt trời” trái tim, tinh dấn dân tộc của
chúng ta vẫn kiêu hãnh mà đối diện, dẫu có phong ba bão táp, không gục gãy mà vươn mình chạm
đến hạnh phúc nước nhà.
3.2 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
Chị Chiền – một điều dưỡng tại tâm dịch Bắc Giang. Chị bỏ lại sau lưng là đứa con nhỏ chỉ mới
năm tuổi và bước vào guồng quay công việc, làm từ sáng đến khuya, mỗi ngày chỉ chợp mắt được
vài giờ đồng hồ. Không chỉ làm những công việc chuyên môn, chị cùng các y bác sĩ ở tâm dịch
còn làm đủ thứ việc, kể cả khuân vác đồ.
3.3 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.4 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 10
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là nghị luận.
Câu 2:
➢ Theo tác giả, chìa khóa để mở cánh cửa cuộc sống đến với hạnh phúc là: yêu thương bản thân
mình nhiều hơn
➢ Nó mang lại lợi ích: tự biết cách làm mình vui, tự động viên mình đi qua nỗi buồn, tự nghỉ khi
đã thấm mệt, tự đứng dậy sau cú ngã hoặc xô, tự hiểu mọi sự cố gắng của hiện tại, tự chấp nhận
những khuyết điểm, tự hài lòng với những gì đang có và cũng tự tha thứ chính mình nếu mắc
phải sai lầm.
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Con người vẫn thường hay lầm tưởng về sự dài hạn của kiếp người. Nhưng, họ có biết chăng
sáu mươi năm cuộc đời để tồn tại là quá ngắn ngủi.
➢ Cả đời, có người sống chỉ để đua tranh với người khác, mà quên đi đam mê của mình. Khi
không còn tuổi xuân xanh: tóc đã bạc, mắt đã mờ, ta ân hận nhưng không thể xuyên không về
quá khứ được nữa!

Trang 90
➢ Có người luôn suy nghĩ trong đầu: “việc này, để mai làm cũng được”, “mai nỗ lực hơn nữa là
đủ”,… Họ mãi trì trệ. Nhưng họ đâu biết rằng, liệu ngày mai cơ hội vẫn nằm trọn trong tay
mình hay không? Trong tiệm tạp hóa cuộc đời, không món hàng nào được cố định vĩnh viễn.
Nếu ta không nhanh tay thì người khác dễ dàng chiếm đoạt nó. Bởi vậy, chúng ta phải cố gắng
sống trọn khoảnh khắc, sống sao để không phải nuối tiếc năm tháng sống hoài, sống phí.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý khi thí sinh đồng tình với quan điểm:
➢ Khi yêu bản thân mình tức là mình đã hiểu được bản thân, biết mong muốn đích thực ở đâu,
năng lực của mình ra sao. Như vậy, ta tìm được định nghĩa hạnh phúc của riêng mình.
➢ Khi yêu bản thân, ta sẽ biết tạo dựng niềm vui cho riêng mình, tự biết chữa lành vết thương, và
đó chính là hạnh phúc.
➢ Khi yêu bản thân, bạn sẽ thấu thị chính mình, không cần một cuộc đua đầy sinh tử nhưng vẫn
reo vui mỗi ngày.
➢ Bên cạnh đó, hạnh phúc luôn đến từ những điều tầm thường nhất, là niềm vui khi thấy cha mẹ
đi làm về, là nơi lòng nhân ái, vị tha được trao đi vô điều kiện. Lúc ấy trong bản thân bạn sẽ
sản sinh ra tình yêu thương khiến ta yêu bản thân mình.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trả lời câu hỏi “bạn chọn chìa khóa nào khác để mở đến
cánh cửa hạnh phúc?”.
Thí sinh tự lựa chọn một “chìa khóa” cho riêng mình. Một số lựa chọn: Lan tỏa yêu thương đến
mọi người, sống hết mình…
Vì đây là đề mở nên chúng mình chỉ làm đáp án cho một vấn đề cụ thể: Lan tỏa yêu thương đến
mọi người.
3. Triển khai vấn đề:
3.2 Bàn luận:
➢ Khi lan tỏa yêu thương, ta nhận ra cái nét rạng rỡ trên khuôn mặt, đôi môi cười nói của mọi
người, chính là hạnh phúc của bản thân.
➢ Lan tỏa yêu thương là lúc bạn gieo trồng một hạt mầm xuống đời, và hành trình “cây yêu
thương” trưởng thành và lớn lên như hành trình nuôi trồng hạnh phúc của bản thân.
➢ Đôi khi, hạnh phúc xuất phát từ những điều nhỏ bé, đó có thể là một cái nắm tay sẻ chia, một
nụ hôn nồng thắm hay đơn giản là một ánh mắt đồng điệu.
Tất cả điều ấy là khoảnh khắc ta trao nhau yêu thương, thứ mà ta nhận về là sự gắn kết giữa
người với người, sự yên bình trong tâm hồn và trân trọng cuộc sống tươi đẹp này hơn.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
Mẹ Teresa đã cứu rỗi hàng ngàn đứa con mồ côi đang bơ vơ nơi đất khách quê người và trao cho
họ một cơ hội để tiếp tục sống. Hành trình lan tỏa yêu thương của Mẹ khi dưỡng dục những đứa
trẻ thành tài chính là hạnh phúc lớn lao nhất trong đời, chỉ mong mỗi sinh linh trên cõi đời đều có
quyền được sống. Mẹ cũng đã nói rằng “Nếu tôi được trở thành một vị thánh thì chắc chắn sẽ là
một vị thánh của bóng tối, vì tôi sẽ tiếp tục vắng mặt khỏi Thiên Đàng để chiếu ánh sáng cho

Trang 91
những ai đang ở trong bóng tối của trần gian.” Con đường lan tỏa yêu thương của mẹ ắt có nhiều
khó khăn nhưng thành quả mang lại sẽ được người đời công nhận mãi.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 11
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên là nghị luận.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: Tự giày vò bản thân bởi cảm giác tự ti, chán
ghét chính mình, Nhìn mọi chuyện theo hướng tiêu cực, Tự giam mình trong cảm giác tự ti, mặc
cảm…
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Câu văn hướng chúng đến quan niệm sống tích cực: hãy sống là chính mình.
➢ Chúng ta không nhất thiết phải trở thành người ưu việt nhất mà đánh rơi bản sắc cá nhân. Bởi
mỗi chúng ta sinh ra là một bản thể khác biệt, sống đúng với chính mình còn hơn là bản sao
hoàn hảo của ai đó.
➢ Hãy sống hòa nhập chứ đừng hòa tan.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý khi thí sinh đồng tình với quan điểm:
➢ Nếu ta đánh giá quá thấp bản thân ta sẽ rơi vào trạng thái tự ti, chán nản, không phát huy được
thế mạnh và tự đánh mất cơ hội của cuộc đời mình.
➢ Nếu đánh giá quá cao bản thân, chúng ta sẽ chủ quan, ngạo mạn và chắc chắn sẽ thất bại.
➢ Đánh giá bản thân một cách đúng đắn sẽ giúp bản thân mỗi người biết mình đang ở đâu, mình
nên làm gì, và mình nên làm như thế nào, từ đó, nó giúp chúng ta hiểu rõ chính mình và tiến
bộ nhanh hơn.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tầm quan trọng của việc sống là chính mình.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Sống là chính mình là sống thật với con người, sống đúng với bản chất như loài
hoa phải tỏa hương thơm ngào ngạt, như loài cá phải bơi tung tăng trong nước hay như loài chim
phải cất tiếng hát thánh thót cho đời…
3.2 Bàn luận:
➢ Được làm tất cả những điều mình muốn, được thể hiện cá tính riêng, tạo ra những điều khác
biệt và biến cuộc đời trở nên đáng sống hơn.
➢ Chấp nhận mọi khía cạnh của chính bạn, dành thời gian để đối xử tốt với bản thân, khi đó hạnh
phúc sẽ đến với bạn.

Trang 92
➢ Là con người có chính kiến, luôn vững vàng và không chùn bước trước những lời gièm pha
xung quanh.
➢ Sống theo cuộc đời của người khác có thể khiến bạn thành công, nhưng nó cuối cùng chỉ là bản
sao. Ta có thể mắc sai lầm và khiếm khuyết khi là chính mình, nhưng đó luôn là cái tôi chân
thật nhất.
➢ Mang lại cho xã hội một lăng kính đa chiều với nhiều đa diện, nhiều cách nhìn nhận và sự phá
cách.
➢ Sống là chính mình không có nghĩa là bạn đề cao cái tôi quá mức, mà phải biết lắng nghe người
khác nói, tiếp thu ý kiến khi họ góp ý, biết nhận lỗi khi làm sai.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Ta từng biết đến “Thị trấn BUBU” – một chương trình hướng tới cộng đồng LGBT với khẩu
hiệu Be Unique, Be U để kêu gọi những người trong cộng đồng hãy luôn là độc nhất, hãy luôn
là chính mình
➢ RM – trưởng nhóm nhạc đã từng nói rằng: “Tôi càng mắc nhiều lỗi sai, tôi càng nhiều nỗi sợ
nhưng tôi sẽ ôm lấy bản thân mình chặt nhất có thể”. Mục tiêu sống ấy đã giúp cậu tìm lại
chính mình sau những năm tháng sống một cuộc đời dựa trên cái nhìn của người khác.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 12
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là: nghị luận.
Câu 2: Theo tác giả, giữa việc nhìn nhận sự việc bằng thái độ giận dữ và căng thẳng sẽ mang tâm
trạng u uất và nặng nề, còn nếu nhìn sự việc ở khía cạnh đơn giản thì bạn sẽ thấy được mặt tích
cực, bạn sẽ mang tâm trạng nhẹ nhàng và thoải mái hơn khi nghĩ về nó.
Câu 3: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số đáp án gợi ý:
➢ Cuộc đời có ý nghĩa hay không hoàn toàn phụ thuộc vào cách làm chủ thái độ của mỗi người.
Hãy luôn làm chủ suy nghĩ của mình và biết cách nhìn nhận sự việc ở khía cạnh đơn giản để
thấy được mặt tích cực. Chúng ta không nên rập khuôn suy nghĩ hay phản ứng theo bản năng:
tức giận mỗi khi được “bật nút” – khi ngoại cảnh tác động.
➢ Trước bài toán của cuộc sống giao cho, ta hoàn toàn có nhiều lời giải khác nhau. Đề bài có thể
y chang, nhưng đừng lặp lại quá khứ. Mỗi người cần có tính linh hoạt, chủ động trước mọi tình
huống, không nên khô khan, cứng nhắc để thích nghi với xã hội luôn biến chuyển.
➢ Mỗi con người chúng ta sinh ra là một cá thể riêng biệt, có suy nghĩ và khối óc khác với cộng
đồng. Một cuộc đời cần có sự định danh và chủ sở hữu. Hãy sống khác biệt, sống là chính mình,
đừng lún sâu vào vòng lặp cũ kĩ.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý khi thí sinh đồng tình với quan điểm:

Trang 93
Tác giả cho rằng: “Chỉ có bạn mới làm chủ được thái độ - từ đó làm chủ được cuộc đời mình mà
thôi”. Đây là một ý kiến đúng đắn và hợp lí. Những khó khăn sẽ không thể quật ngã bạn nếu bạn
không từ bỏ. Bởi, thái độ là kết quả của quá trình tư duy và chúng ta - kẻ cầm lái suy nghĩ phải có
trách nhiệm điều phối. Thái độ sống sẽ quyết định rất nhiều tới chọn lựa, thành công. Vì vậy, làm
chủ được thái độ là một điều quan trọng và tất yếu trong cuộc sống, từ đó, chúng ta tự làm chủ
được cuộc đời của mình.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vai trò của việc làm chủ thái độ trong cuộc sống.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Làm chủ thái độ sống là làm chủ được lời nói, hành động, suy nghĩ của mình.
3.2 Bàn luận:
➢ Nếu con người làm chủ được thái độ sống, họ sẽ quan sát cuộc đời bằng lăng kính lạc quan,
màu sắc rực rỡ, thay vì chỉ thấy hai mảng đen trắng mà thôi.
➢ Làm chủ được thái độ sống tức là nắm được dây cương đến Chân - Thiện - Mĩ
➢ Giúp cá nhân mỗi người kiềm chế được những suy nghĩ, hành động tiêu cực qua đó làm chủ
được cuộc đời, vượt qua được những cám dỗ của cuộc sống.
➢ Giúp đưa ra những quyết định sáng suốt qua nhiều hoàn cảnh để hình thành trong chúng ta
những quan điểm chín chắn, tích cực.
➢ Giúp xã hội văn minh, tiến bộ, không còn những người sống tiêu cực.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Christine Hà - cô gái trẻ có đôi mắt từ lâu đã không còn nhìn thấy ánh sáng. Nhưng bằng đam
mê, bằng nỗ lực và bằng chính thái độ sống tích cực cô gái ấy đã trở thành quán quân chương
trình “Vua đầu bếp Mỹ”.
➢ Theo UNESCO ba thành tố hợp thành năng lực của con người là: Kiến thức, kỹ năng và thái
độ. Trong đó kiến thức chiếm 4%, kỹ năng chiếm 26 %, thái độ chiếm 70%.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 13
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là tự sư.
Câu 2: Theo tác giả, “không phải ai cũng có thể ra đi thanh thản trong niềm hạnh phúc” vì:
➢ Có những người không rượu chè, thuốc lá, họ đạt được mục tiêu mua một ngôi nhà mơ ước, và
rồi họ phát hiện ra mình mắc bệnh ung thư.
➢ Có những bệnh nhân không thể tự mình vệ sinh cá nhân.
Câu 3: Trong đoạn văn, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật:

Trang 94
➢ Nói giảm nói tránh qua từ “mong muốn”. Qua đó tránh cảm giác nặng nề khi nhắc về cái chết.
➢ Điệp ngữ “không thể” nhằm nhấn mạnh sự bất lực của những y bác sĩ. Qua thể hiện sự day
dứt, dằn vặt thậm chí là cả sự bất lực của họ trước nỗi đau về thể xác và tâm hồn của bệnh nhân.
Đồng thời cho thấy phẩm chất đáng ca ngợi của những y bác sĩ đó là thương người, có tấm lòng
nhân đạo và có tâm với nghề.
Câu 4: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Sự giúp đỡ đến từ những điều rất nhỏ trong cuộc sống.
➢ Đối với những người bệnh nhân đang phải chịu sự giày vò của bệnh tật thì quý giá nhất có lẽ
là có một người bạn ở bên cùng tâm sự, cùng bầu bạn và cùng trải qua những năm tháng cuối
đời.
➢ Dù ở bên họ chúng ta cũng chẳng thể chữa khỏi bệnh cho ho nhưng chính sự quan tâm, chăm
sóc ấy chính là liều thuốc tinh thần đáng quý.
➢ Ở thế giới bên kia họ chẳng thể đem được tiền bạc, nhà cửa hay xe cộ nhưng sự sẻ chia và tình
yêu thương đặc biệt mà ta dành cho họ chính là thứ họ có thể lưu giữ và mang đi trên hành trình
đến với thế giới mới.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Giá trị của sức khỏe.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Sức khỏe là trạng thái của thể được thể hiện qua thể chất và tinh thần bởi vậy việc
có một sức khỏe tốt có vai trò vô cùng quan trọng.
3.2 Bàn luận:
➢ Sức khỏe thể chất:
• giúp bản thân luôn trong trạng thái tràn đầy sức sống, đầu óc minh mẫn, suy nghĩ thấu đáo
và không bị chi phối bởi các tệ nạn xã hội.
• có sức lực, sự dẻo dai, nhanh nhẹn, bền bỉ để đáp ứng tất các các nhu cầu hoạt động trong
đời sống hằng ngày.
➢ Sức khỏe tinh thần: đời sống tinh thần, tâm hồn bên trong luôn được lành mạnh và tích cực.
Một tâm hồn khỏe mạnh là một tâm hồn luôn suy nghĩ tích cực, tự tin, lạc quan, yêu đời, dám
ước mơ,...
• giúp bản thân mỗi người tiết kiệm được khoản chi phí cho thuốc thang và đi bệnh viện.
• sức khỏe tốt sẽ khiến những người thân xung quan không phải lo lắng.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
• Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Sức khoẻ của cán bộ và nhân dân được đảm bảo thì
tinh thần càng hǎng hái. Tinh thần và sức khoẻ đầy đủ thì kháng chiến càng nhiều thắng lợi,
kiến quốc càng mau thành công”.
• Việc có sức khỏe tốt giúp cho chúng ta tạo nên một bức màn chắn kháng thể vững chắc qua
đó hạn chế số người bị nhiễm dịch bệnh Covid 19.

Trang 95
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 14
Câu 1: Phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ in đậm là biểu cảm và nghị luận.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: kẻ thất bại chưa làm đã lo hỏng chuyện; kẻ thất
bại không dám làm gì, đụng đâu cũng sợ, co cụ trong vòng an toàn; thỏa hiệp với mọi thứ để mình
được an toàn; cam chịu tất thảy vì mất khả năng phản kháng; không đủ can đảm làm một điều gì
đó có ý nghĩa với cuộc đời mình; luôn dò ý người khác trước khi làm; sống theo cái nhíu mày của
người khác; kẻ thất bại là anh hùng bàn phím;…
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Đừng tự ti và trốn tránh cam chịu như những kẻ thất bại.
➢ Bất kể giàu hay nghèo, sang hay hèn, ai cũng có một vai diễn trong lịch sử thế giới, là nhân vật
chính trong cuộc đời của mình.
➢ Hãy tin và hiểu giá trị của bản thân (mình sinh ra là ai, mình có nguồn cội ở đâu, mình vì ai mà
làm việc) và khai quật “trữ lượng vô tướng” ấy một cách hiệu quả.
➢ Hãy mạnh mẽ, không ngại gian khó khổ cực, sẵn sàng đối mặt với những gian nan vất vả để
vươn tới ước mơ, những hoài bão to lớn.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý khi thí sinh đồng tình với quan điểm:
➢ Mỗi bản thân chúng ta sinh ra là một cá thể độc lập, không ai hoàn toàn giống ai nên đừng bao
giờ để người khác làm xúc phạm chính mình.
➢ Những lời cay đắng làm tổn thương mình đôi khi sẽ làm chúng ta bi quan, không giữ được bản
sắc cá nhân.
➢ Ngay cả chính bản thân chúng ta, đừng bao giờ so sánh mình yếu kém hơn người khác, bất kể
sự so sánh nào đều khập khiễng và chỉ mang tính tương đối, đâu thể có một thước đo quy chuẩn
để đối sánh?
➢ Làm tổn thương, xúc phạm người khác không có gì tốt đẹp ngoại trừ phô diễn sự ích kỷ, thiển
cận và tầm thường ra trước ánh sáng.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Người thành công là những con người can đảm, dám đối mặt với những khó khăn,
thử thách. Người thành công cũng có thể là người đạt được mục tiêu mà bản thân kì vọng.
3.2 Bàn luận:
➢ Để trở thành người thành công rất đơn giản, đôi khi chỉ cần sự chín chắn và trưởng thành là ta
đã thành công trong tư tưởng, không nhất thiết phải đặt nặng vấn đề về tài chính mới là thành
công.

Trang 96
➢ Sinh ra trong dòng đời chẳng ai muốn mình là kẻ thất bại nên phải luôn luôn nỗ lực không
ngừng nghỉ, cố gắng để đạt được những ước mơ, hoài bão to lớn.Người thành công không chỉ
ước mơ mà hiện thực hóa bằng nỗ lực. Từ những ý tưởng vốn chỉ nhen nhóm họ sẽ thổi bùng
đốm lửa nhỏ thành ngọn đuốc sáng rực bằng bất cứ giá nào.
➢ Người thành công luôn sẵn sàng lắng nghe ý kiến góp ý, gạt bỏ cái tôi, thanh lọc hỗn hợp ý
kiến để tiến bộ hơn.
➢ Không ai sinh ra đã mang danh “người thành công”. Trên bước đường tiến tới khát vọng, người
thất bại vội vã từ bỏ, người thành công tìm cách xoay chuyển cục diện. Đó chính là điểm khác
biệt, công thức của “kẻ gieo trái cho chính mình”.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Arianna Huffington. Bà là một nữ doanh nhân, một chính trị gia, một nhà báo và là người phụ
nữ quyền lực nhất giới truyền thông. Để có được thành công như vậy, bà từng nhận phải thất
bại cay đắng khi chỉ có 0.55% phiếu bầu cho cuộc chạy đua tổng thống Mỹ năm 2003. Bà cũng
đã cho xuất bản nhiều quyển sách nổi tiếng, được nhiều người đón nhận nhưng trước đấy bà đã
từng bị từ chối xuất bản tới 36 lần.
➢ Hình ảnh quen thuộc của gà rán KFC nổi tiếng toàn cầu là hình ảnh một ông già lịch lãm trong
bộ vest trắng, chòm râu bạc và cà vạt đen. Đó chính là người lập nên KFC - Harland Sanders.
Ngày nay, KFC đã có mặt trên 100 quốc gia, nhưng thuở ban đầu, Sanders đã không bán được
món gà của mình, hơn 1.000 nhà hàng đã từ chối ông.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 15
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản trên là nghệ thuật.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: đố kỵ bạn bè, trắng đen cơ hội, dối trá quanh
năm, nghĩ mình quan trọng, coi người như rác, suốt đời lười nhác.
Câu 3: Trong văn bản trên, tác giả sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ “Thói quen”. Thủ pháp nghệ
thuật đó làm tăng âm hưởng mạnh mẽ, nhịp điệu dồn dập cho bài thơ, đồng thời tô đậm hình ảnh
các “thói quen” xấu làm vấy bẩn phẩm chất con người. Bên cạnh đó, biện pháp tu từ góp phần
bày tỏ thái độ lên án của tác giả với những thói hư tật xấu trong cuộc sống, và truyền tải thông
điệp: Đừng có cho mình những thói quen xấu để rồi mất đi “nhân tính”, mà hãy phát triển cho
mình những phẩm chất đạo đức tốt đẹp hơn.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý khi thí sinh không đồng tình với quan điểm:
Vì bên cạnh những thói quen xấu còn có những thói quen tốt. Thói quen tốt là lối sống nề nếp, có
giá trị tốt đẹp mang lại lợi ích cho bản thân như: biết ơn, suy nghĩ tích cực,… Nếu chúng ta biết
giữ gìn và phát triển thói quen tốt, ta sẽ ngày một hoàn thiện bản thân, bồi dưỡng hạnh phúc,
hướng bản thân mỗi người tới cái chân - mỹ - thiện và thành công trong cuộc sống. Song, những
thói quen xấu như đố kị, giả dối,… sẽ làm biến chất con người, thậm chí dẫn đến những tệ nạn xã
hội. Đứng trước hiện tượng này, mỗi chúng ta hãy có cho mình một lối sống lành mạnh, biết trao
yêu thương và quan tâm đến người khác thay vì đố kị, ganh ghét họ qua đó hình thành những thói
quen xấu.

Trang 97
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa về một thói quen của mình. (Thói quen đặt mục
tiêu trong cuộc sống)
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Mục tiêu là điều con người hướng tới, mong muốn đạt được một thứ gì đó bằng
chình năng lực và quyết tâm của mình.
3.2 Bàn luận:
➢ Đặt mục tiêu giúp con người tìm được sứ mệnh của bản thân để không giống như những con
tàu ma lênh đênh giữa biển cả bao la mà không biết đi về đâu.
➢ Tạo động lực phấn đấu, kiên trì, bền bỉ với những gì mình đặt ra qua đó rèn luyện những đức
tính tốt để hướng tới trở thành một công dân toàn cầu.
➢ Xây dựng một xã hội không ngừng tiến bộ mà ở đó có những con người đầy hoài bão và ước
mơ giúp xã hội ngày một phát triển về cả vật chất lẫn tinh thần.
➢ Việc đặt mục tiêu dù cá nhân không thực hiện được song dó chính là bài học rút ra cho bản
thân để mỗi người trang bị cho mình những kinh nghiệm quý giá để bước vào đời.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Hoa hậu H’Hen niê khi lần đầu tiếp xúc với thời trang cô cảm thấy thích thú và đã đặt mục tiêu
quyết tâm theo đuổi đến cùng với đam mê của mình bởi vậy cô đã đạt được những thành công
nhất định cho riêng mình nhờ vào việc đặt mục tiêu: Top 1 Miss universe VietNam, Top5 Miss
universe,…
➢ Sơn Tùng MTP đã từng nói rằng: “Em chỉ muốn mọi người biết đến Sơn Tùng MTP là một
thằng Tùng yêu âm nhạc, luôn cháy hết mình trên sân khấu” Có lẽ việc xác định mục tiêu và
hướng đi trong tương lai cho riêng mình đã giúp cho anh trở thành một nghệ sĩ trẻ thành công
được nhiều người trong và ngoài nước biết đến với nhiều hit âm nhạc đình đám cũng như thái
độ làm việc hết mình qua mỗi dự án.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 16
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt của văn bản trên là nghị luận.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: tác giả cho rằng “tôi vẫn cứ muốn nói dối với
các con mình về cuộc đời màu hồng phía trước. Cũng như nói dối chính bản thân mình về những
thất vọng tôi gặp” vì cuộc đời luôn “đầy rẫy cá” và lời nói dối, chính vì thế “Lòng thật thà trở
thành món quà quý giá mà thật khó để người ta miễn phí tặng nhau”.
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Cuộc đời vốn dĩ rất công bằng nhưng khi ta vấp khó khăn, thử thách. Từ đó, ta mặc nhiên vu
khống cho nó xấu xí.

Trang 98
➢ Nếu bạn nỗ lực hết mình vươn lên, sống trọn vẹn và vượt qua những lần trắc trở ắt hẳn cuộc
sống sẽ có nhiều màu sắc.
➢ Tạo hóa luôn buộc bạn phải dấn thân vào nghịch cảnh nên bạn sống hết mình thì trời xanh
không bao giờ bất công với sự gắng gỏi ấy.
➢ Bất kể cuộc sống có “hình thù” gì đi chăng nữa, ta đều phải đương đầu trực diện với nó, đừng
đi một vòng lớn luẩn quẩn trốn tránh.
➢ Hãy cùng nhau trở thành thuyền trưởng cho chính vận mệnh của mình, làm chủ được khó khăn,
con thuyền sẽ cập bến “Hạnh phúc”.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, nhưng phải có lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý:
Cá Tháng Tư vốn dĩ là một ngày để con người ta có quyền “gian dối”. Trước một cuộc đời luôn
đầy rẫy những bất công và trớ trêu, ta có thể tranh thủ ngày Cá Tháng Tư này để tự “dối lòng
mình”, để tự biến bản thân mình thành một cá thể hoàn hảo nhất. Đôi khi, ta nên mơ mộng, chèn
màu sáng vào mảng tối của cuộc sống. Biết đâu khi tận dụng giây phút vào việc yêu thích, ta có
cơ hội khám phá bản thân, xua tan cơn bão lòng để sống trọn vẹn và ý nghĩa hơn. Là chuẩn bị một
lọ hoa trắng muốt, thưởng lãm một ly trà, ngồi vu vơ lặng ngắm những cơn mưa, là nói lời yêu
thương mọi người và là cho phép mình cười thật to.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của lòng thật thà trong cuộc sống hiện nay.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Lòng thật thà là không giả tạo, giả dối, luôn bộc lộ mình theo một cách tự nhiên
nhất.
3.2 Bàn luận:
➢ Từ ngàn xưa người thật thà luôn được mọi người xung quanh thương mến. Cũng có không ít ý
kiến cho rằng “Ngay thẳng, thật thà thường thua thiệt”. Họ cho rằng người thật thà thường dễ
tin người, dễ bị kẻ xấu lợi dụng và khó mà tồn tại trong xã hội hiện nay. Tuy nhiên, người thật
thà không phải kẻ ngu ngốc. Họ có thế giới quan và giá trị của riêng mình. Có thể bạn không
tin nhưng thật thà chính là một trong những yếu tố giúp bạn đi đến thành công dễ dàng hơn.
➢ Đối với những người thật thà, khi gặp khó khăn hay thất bại họ sẽ tự hỏi mình đã làm sai ở đâu,
mình cần cải thiện những gì. Sau đó, họ sẽ nỗ lực thay đổi để đạt được kết quả tốt hơn.
➢ Với bản thân: người thật thà thường hiểu mình muốn gì, cần gì, xác định hướng đi rõ ràng.
Đồng thời, nó xua tan đi vướng bận, “hạt bụi đời”, không vụ lợi, tư hữu.
➢ Một người có đức tính thật thà không chỉ được mọi người tin tưởng mà còn được tôn trọng,
kính nể.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ George Washington khi 6 tuổi đã vô tình chặt gãy cây hoa anh đào mà bố ông yêu thích. Thấy
bố vô cùng giận dữ, Washington vô cùng lo lắng. Khi được bố hỏi về cây hoa anh đào, ông đã
bật khóc và thú nhận: “Con không thể nói dối! Cha biết con không thể nói dối mà! Con đã chặt
cây bằng chiếc rìu nhỏ của con”. Chính đức tính cao cả, tốt đẹp đó đã giúp Washington trở
thành tổng thống đầu tiên, khai sinh ra Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
➢ Abraham Lincoln đề cập tới lòng thật thà ngay dòng đầu tiên trong bức thư gửi thầy giáo của
con trai: “Con tôi sẽ phải học tất cả những điều này, rằng không phải tất cả mọi người đều công

Trang 99
bằng, tất cả mọi người đều chân thật.”. Đúng vậy, luôn tồn tại người chất phác và kẻ xảo trá,
nhưng tôi tin rằng, người chất phác sẽ nhận được “ân huệ” của Thượng đế.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 17
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là biểu cảm.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý:
➢ Bầu trời đục với bầu trời trong
➢ Con sông đầy với con sông cạn
➢ Mưa với nắng hạn
➢ Nơi hòa bình với nơi chiến tranh
➢ Văn minh với tăm tối
➢ Người sàng với kẻ hèn
➢ Người no với kẻ đói
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
Dường như được sống trong hòa bình khiến tôi đọc câu thơ: “Nơi con ở hoà bình nơi khác chiến
tranh” càng trân trọng mảnh đất này. Nơi đây, ta được hưởng hạnh phúc, ấm no, trong khi nơi
khác – những người dân đang phải oằn mình cùng bom đạn. Đất mẹ từng nhuộm máu đỏ của đứa
con và “gã ác quỷ”. Đàn con ấy từng đánh đổi máu thịt để bàn chân của phát xít, đế quốc không
giẫm đạp lên tình yêu quê hương luôn trú ngự trong lòng. Mọi điều chúng ta sở hữu đều khơi
nguồn từ những năm tháng đau thương của dân tộc. Bởi vậy, bản thân mỗi chúng ta phải tự ý thức
được giá trị của hòa bình, lên án chiến tranh phi nghĩa để trái đất không chỉ “nơi con hòa bình”,
“nơi khác chiến tranh” nữa, mà ta luôn cảm nhận được sự hòa bình ở muôn nơi trên khắp trái này.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý khi thí sinh đồng tình với quan điểm:
Bởi lẽ trên hành tinh chúng ta đang sống vẫn còn những sự bất công, phi lí. Những đứa trẻ nghèo
khó phải đóng viên gạch dựng xây lên căn nhà ta đang ở, làm nên tách trà mà ta đang thưởng thức.
Trong khi đó, những đứa trẻ khác được sống trong học hạnh phúc: được đi học, được vui chơi,
được yêu thương, được hưởng phúc lợi xã hội,... Bởi vậy, quan điểm của tác giả là hồi chuông
cảnh tỉnh trước sự bất công vô lý trong đời sống, đồng thời giúp ta thêm trân trọng những gì xung
quanh chính chúng ta.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Suy nghĩ của mình về “phép chia” trong cuộc sống.
3. Triển khai vấn đề:

Trang 100
3.1 Giải thích: Nếu như trong toán học, phép chia là những con số vô hồn, lạnh lùng và rõ ràng:
số bị chia, số chia, thương và số dư thì “phép chia” trong cuộc sống lại gói gọn trong đó là tình
người, nó chẳng thể rõ ràng, chẳng có ngôn từ nào có thể định nghĩa trọn vẹn, nó có thể là công
bằng hay chính là bình đẳng.
3.2 Bàn luận:
➢ Bạn có thể dễ dàng làm một phép chia trong toán học, nhưng “phép chia” trong cuộc sống
không phải ai cũng có thể học được: đối xử công bằng, hành xử một cách bình đẳng với mọi
người, giữa nam và nữ, giữa người giàu và người nghèo, giữa con cả và con út,…
➢ Phép chia công bằng giúp những người yếu thế có được cơ hội đáng có cho riêng mình, là động
lực để con người không ngừng phát triển bản thân khi được đối xử công bằng cùng giúp mỗi
người thấy được giá trị của bản thân.
➢ Phép chia công bằng giúp xã hội cân bằng trước sự bất bình đẳng ngày một xuất hiện rõ ràng
qua đó là nguồn lực để giúp xã hội trở nên phát triển văn minh và hội nhập toàn cầu hóa.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Nguyên tổng thống của nước Mỹ - Obama (nhiệm kì 2009 – 2017) – vị tổng thống da màu
đầu tiên của đất nước có nạn phân biệt chủng tộc khắc nghiệt nhất thế giới.
➢ Ngày càng xuất hiện những gương mặt phụ nữ nắm giữ các vị trí quan trong của một quốc gia
như nguyên chủ tịch quốc hội Việt Nam Nguyễn Thị Kim Ngân, thủ tướng Đức, Angela
Merkel,.. hay những doanh nhân thành đạt cũng đã có những dấu ấn của người phụ nữ như tổng
giám đốc điều hành hãng máy bay Vietjet– Nguyễn Thị Phương Thảo.
 Phải chăng nhờ những phép chia công bằng mà những người như họ mới có được như ngày
hôm nay? Thử hỏi nếu đặt những con người tài ba ấy vào những năm cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20
khi nạn phân biệt chủng tộc diễn ra tàn khốc liệu ta có được một vị tổng thống Mỹ như Obama,
hay đặt họ vào chế độ phong kiến cổ hủ, lạc hậu thì những nữ doanh nhân như bà Nguyễn Thị
Phương Thảo liệu có được tạp chí Forbes công nhận là nữ tỉ phú?
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 18
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên là nghệ thuật.
Câu 2: Theo tác giả, người mẹ đã “chửi” khi bị trộm đồ và cầu mong cho kẻ trộm trở nên khá
giả.
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
Lời “chửi” của người mẹ trong văn bản trên thật đặc biệt và thật lạ. Thông thường, nội dung của
tiếng chửi sẽ là mắng nhiếc, xỉa xói, cay nghiệt, nhưng câu nói của người mẹ lại trái ngược hoàn
toàn. Chửi như là để khuyên nhủ, để cầu mong cho bọn trộm khấm khá để không phải làm công
việc trái với lương tâm. Bởi mẹ hiểu, cảm thông cho nỗi thống khổ của những người túng quẫn,
bị dồn ép đến bước đường cùng. Lời nhân văn khởi phát từ một tấm lòng nhân hậu, bao dung. Bài
thơ gợi mở tâm trí độc giả tới góc nhìn cuộc sống, cách đối nhân xử thế thường nhật tinh tế thông
qua “tiếng chửi”.

Trang 101
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý khi thí sinh đồng tình với quan điểm:
“Cầu mong cho kẻ trộm kia khá giả” là một quan điểm mới mẻ, thú vị và giàu ý nghĩa. Khác với
những lời lẽ cay nghiệt, nguyền rủa tên trộm, người mẹ lại “cầu mong” cho hắn trở nên khá giả.
Bà đã thông cảm và thấu hiểu cho kẻ trộm – những kẻ cùng đường tuyệt lộ. Bởi bà hiểu không
phải cứ hành nghề ăn cắp thì là người xấu. Lời nói dị thường ấy trở thành một hành động đẹp mà
hiếm người để mắt tới. Đó là niềm tin của bà vào cái thiện, vào phần tốt đẹp có thể đánh bại những
góc khuất đen tối ẩn sâu trong mỗi con người.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Giá trị của tiếng chửi trong đời sống.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Tiếng chửi là những lời lẽ đôi khi cay độc, xúc phạm đến người khác xuất phát từ
trạng thái cảm xúc bất ổn đè nén của mỗi người.
3.2 Bàn luận:
➢ Tuy rằng nó có thể làm tổn thương đến người khác, song đó chính là lời khuyên để bản thân
mỗi người trở nên tốt hơn.
➢ Đôi khi, đó là lời nói “ngoài lạnh, trong nóng” chân tình mà ta lại không hay biết.
➢ Tiếng chửi tạo động lực cho cá nhân trưởng thành, hoàn thiện bản thân, nỗ lực vươn tới thành
công.
➢ Là sự quan tâm một cách rất đặc biệt, đôi khi nó khiến ta cảm thấy buồn lòng.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Hoàng Thùy – một trong những siêu mẫu đã huấn luyện biết bao tài năng trẻ trở nên thành
công. Qua các chương trình đào tạo người mẫu, ta không ít lần bắt gặp hình ảnh cô nặng lời
với thí sinh của mình song những lời nói ấy chính là động lực để tài năng trong họ bộc phát…
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 19
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là: Biểu cảm.
Câu 2: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý: Dường như cả ngày con người
đều bận rộn với công việc của mình, buổi sáng thì lo kiếm sống, buổi chiều thì tìm công danh, còn
đến buổi tối con người ta lại đem trí khôn ra mài rũa (có lẽ cùng chỉ để tìm công danh, tiền bạc
một cách dễ hơn mà thôi). Và dường như các thời gian trong ngày đó chính là ẩn dụ cho khoảng
thời gian của một đời người: Trẻ lo kiếm sống, trung niên tìm công danh, già thì “mài rũa trí
khôn”. Ta thắc mắc: cuối cùng, đời người còn lại là gì?
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý: Tác giả đặt nhan đề bài thơ là
“Thương lượng với thời gian” cho ta thấy sự bất lực của con người trước thời gian. Hành động

Trang 102
thương thảo đầy chua xót, bởi lẽ dù là sinh vật lí trí nhất nhưng vẫn không thể “thuần phục”, trốn
chạy thì giờ. Mải chạy theo thế trận vần xoay của cuộc sống, dù người đã kiếm đủ tiền bạc, tìm
được công danh vẻ vang, song vẫn chưa thể làm được những điều mình thật sự mong muốn.
Câu 4: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý: Hành động “tỉnh thức” và “bật
khóc” đã cho ta thấy tác giả dường như đã vượt thoát “tư tưởng” tôn thờ bấy lâu. Đời người không
thể mãi kiếm tiền, tìm công danh, mà quên đi những thứ nhỏ nhặt làm xung quanh – những điều
ý nghĩa nhất của một đời người. Sự chiêm nghiệm ấy sao lại muộn màng thế! Có lẽ, phút giây
“tỉnh thức” và “bật khóc” là nỗi niềm, là suy tư, là trăn trở về một kiếp người sống sao cho không
lãng phí thời xuân, rơi vào cuộc “thương lượng” vô vọng với thời gian.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trả lời câu hỏi “Tôi sẽ thương lượng với thời gian như thế
nào?”
Người viết có thể có nhiều trường suy luận, đặt ra nhiều vấn đề suy luận như: mục đích sống của
con người, theo đuổi đam mê, trân trọng cuộc sống,.. Chúng mình sẽ chọn vấn đề: sống không
uổng phí tuổi trẻ.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Thương lượng là sự đàm phán, thỏa thuận để giải quyết mọi vấn đề tranh chấp 
“thương lượng với thời gian” chính là cuộc thương thảo với đại lượng hữu hình, tìm phương cách
giải quyết quan hệ đối nghịch giữa cái hạn định của thời gian và khát vọng vô tận của đời người.
Thương lượng với thời gian chính là điều bất khả, song sự thương lượng ấy khiến ta thêm trân
trọng cuộc sống mỗi ngày, sống sao cho không phí hoài tuổi trẻ.
3.2 Bàn luận:
➢ Sống không phí hoài tuổi trẻ giúp chúng ta thêm yêu và trân trọng cuộc sống, làm được những
việc ý nghĩa cho đời, qua đó mỗi ngày trôi qua tràn ngập yêu thương và hạnh phúc.
➢ Cho bản thân mục tiêu sống cao đẹp, thái độ sống tích cực, đam mê cháy bỏng để vững bước
hướng tới tương lai.
➢ Nó là động lực cho chúng ta sống thật, sống với đam mê của mình.
➢ Giúp xã hội ngày càng tiến bộ, văn minh bởi sự nhiệt huyết và cống hiến hết mình.
➢ Sống không phí hoài không đồng nghĩa với sống nhanh, sống vội vàng. Nó chính là tận dụng
tuổi trẻ làm điều mình yêu thích, phá vỡ giới hạn… và có quãng nghỉ để nhìn ngắm chính mình
và thế giới.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Bill Gates đã bỏ trường đại học danh giá để theo đuổi niềm đam mê máy tính và hợp tác với
Paul Allen, một người bạn học cũ, để thành lập Microsoft.
➢ Steve Jobs đã từng nói: “Sống cuộc đời của mình theo mong muốn của người khác chính là
lãng phí cuộc đời của chính mình.”
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

Trang 103
ĐỀ SỐ 20
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là: biểu cảm.
Câu 2: Nội dung chính của văn bản trên là:
➢ Nói về sức mạnh của thời gian và sự chi phối của nó đối với con người.
➢ Cách mà con người đang tự giết chính mình trong sự mù quáng.
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
Con người từ muôn đời nay vẫn luôn cố tìm kiếm những phương thuốc trường sinh bất tử. Quy
luật của tạo hoad vốn chẳng thể chạy trốn, nhưng phải mất bao nhiêu nhân sâm, tê giác, ngưu
hoàng người ta mới nhận ra? Chính sự mù quáng ấy đang giết dần, giết mòn chính con người.
Chỉ khi cận kề cái chết, người ta mới đau đớn nhận ra: “Uống từng cốc rồi đem thời gian giết” .
Đó là lời cảnh tỉnh đối với con người trước sự tham lam của chính mình.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý khi thí sinh đồng tình với quan điểm:
“Ai giết thời gian thì người ấy chết” vì thời gian là đại lượng bất biến đong đếm giá trị của đời
người đó là thứ ta không thể vãn hồi được. Đời người chỉ một lần sống, bởi vậy thời gian vô
cùng quý giá. “Giết thời gian” ở đây chính là ẩn dụ cho việc sử dụng thời gian một cách lãng
phí hoặc làm những điều vô bổ, không có ích. Chính thói quen ấy đang bào mòn chính cuộc đời,
chính tuổi xuân của họ một cách nhanh chóng.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của việc sử dụng thời gian hiệu quả.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Bàn luận:
➢ Kiểm soát được thời gian không bị cuốn vào guồng quay cuộc sống.
➢ Tăng năng suất, giúp làm việc có logic.
➢ Tạo thói quen tốt qua đó hoàn thiện những thiếu sót của bản thân.
➢ Có được thời gian chăm sóc bản thân, quan tâm những người thân trong gia đình.
➢ Sử dụng hợp lí thời gian không đơn thuần cách làm việc năng suất. Mà nó còn làm cho ta trở
thành phiên bản hoàn thiện hơn quá khứ.
➢ Nếu bạn biết cách sử dụng hợp lí từng chuyển động nhỏ của đồng hồ, nghĩa là bạn đang nắm
giữ vận mệnh của mình.
➢ Với xã hội: là yêu cầu tiên quyết của một công dân trong kỷ nguyên công nghệ, tăng hiệu quả
lao động, tạo được bứt phá khi thời cơ đến, phát triển hơn, nâng cao vị thế trên trường quốc
tế...
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Các y bác sĩ trong đại dịch Covid vừa qua đã tính toán được thời gian cách ly hợp lý bởi vậy
mà việc khống chế cũng như điều trị trở nên hiệu quả và dễ dàng hơn.

Trang 104
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 21
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên là nghệ thuật.
Câu 2: Theo tác giả, “thần thánh” có quyền lực khuyên nhủ con người làm điều thiện. Trái lại
“ác quỷ” lại xúi con người là điều ác.
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
Hai câu thơ “Thiện - ác giao tranh/ Căn phòng không yên tĩnh.” đã để lại trong tôi nhiều suy nghĩ.
“Căn phòng” ở đây là một phép ẩn dụ của người viết, tượng trưng cho thế giới nội tâm con người.
Trong đó, cái thiện là góc sáng của tâm hồn: trong sạch, tinh khôi còn cái ác là góc tối, làm biến
chất con người bởi những hành động cũng như suy nghĩ xấu xa. Cuộc sống bao giờ cũng tồi tại
cái thiện và cái ác, con người luôn phải đấu tranh để hướng đến cái tốt, tránh xa cái xấu bởi lẽ vậy
“Căn phòng” ấy chẳng bao giờ yên tĩnh. Sự yên tĩnh cũng đồng nghĩa với việc cái thiện đã bị
đánh bại và cái ác đang lên ngôi thống trị nội tâm của con người.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý khi thí sinh không đồng tình với quan điểm:
Tác giả cho rằng: “Kẻ đỡ tôi không phải thánh thần”. Theo tôi, quan điểm này chưa chính xác.
Trên con đường chinh phục thử thách, có những thời điểm chúng ta gục ngã, không tiền, không
việc, không nơi nương tựa,… Chính lúc đấy, chúng ta càng phải vươn tới những giá trị tốt đẹp của
con người, ta càng phải biết ơn cuộc sống, lạc quan hơn và nỗ lực nhiều hơn. Chắc chắn, những
phẩm chất đáng quý đó sẽ là đôi cánh nâng đỡ bước chân chúng ta bay cao, bay xa đến bầu trời
của thành công. Vì vậy, cái thiện sẽ đỡ con người, nhất là những khi giông tố cuộc đời ập đến. Và
mỗi chúng ta hãy luôn trau dồi đạo đức, tạo cho mình một lối sống tốt để có thể vững bước tới
tương lai.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Suy nghĩ của mình về thiên thần và ác quỷ trong cuộc sống.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích:
➢ Thiên thần: là góc sáng tâm hồn, nơi hội tụ mọi phẩm chất tốt đẹp, trong sáng của con người:
lương thiện, vị tha, lòng trắc ẩn,…
➢ Ác quỷ: là góc ẩn khuất trong chiều sâu tâm hồn, nơi mà mọi thói hư tật xấu của con người:
lười biếng, ích kỉ, đố kị,…
3.2 Bàn luận:
➢ Bản chất “thiên thần” trong chúng ta sẽ là đôi cánh nâng đỡ bước chân chúng ta bay cao, bay
xa đến xứ sở của chân – thiện – mỹ, góp phần hoàn thiện và phát triển những giá trị tốt đẹp sâu
bên trong mỗi người.

Trang 105
➢ Còn bản chất “ác quỷ” sẽ làm biến chất nhân cách con người, tạo điều kiện cho cái ác lên ngôi,
thậm chí dẫn đến những tệ nạn xã hội, những hậu quả đau thương mà mỗi chúng ta không thể
biết trước được.
➢ “Thiện” và “ác” là những khía cạnh của cuộc sống. Vượt qua được sự cám dỗ của cái ác, đánh
bại được dục vọng tầm thường kém cỏi của bản thân, chúng ta luôn hướng tới những điều tốt
đẹp của cái thiện để vươn tới giá trị đích thực của cuộc đời.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Vượt qua sự kì thị của xã hội lúc bấy giờ, hoa hậu Hương Giang đã đánh bại chính những “ác
quỷ” trong mình (sự tự ti, mặc cảm) và những “ác quỷ” bên ngoài xã hội (sự kì thị, ánh mắt
cay nghiệt) để trở thành một nữ nghệ sĩ thành công trên con dường nghệ thuật của riêng mình.
➢ Từng mê game, bỏ học vào Bình Dương làm thuê, Nguyễn Văn Kiên, sinh năm 1999, quê Thái
Bình đã quyết tâm làm lại từ đầu khi trở thành thủ khoa ĐH khối A sau biết bao biến cố, khó
khăn.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 22
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là biểu cảm.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: làm hỏng chiếc xe mới mua, đánh rơi đầy bánh
dâu tây ra chiếc thảm mới, bắt nhân vật “anh” đi ra biển nhưng trời lại mưa, tán tỉnh mấy anh
chàng khác, quên nói với nhân vật “anh” buổi khiêu vũ đó cần mặc đồ trang trọng…
Câu 3:
➢ Trong bài thơ trên, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật điệp cấu trúc: “Nhưng anh lại
không”.
➢ Tác dụng:
• Nghệ thuật: Làm cho câu thơ sinh động, gợi hình, gợi tả, gợi cảnh, gợi cảm xúc, giàu hình
tượng, tăng tính nhạc, nhấn mạnh điều “anh” không làm..
• Nội dung: Nói lên những khoảnh khắc đẹp, đáng trân trọng trong tình yêu khi mọi lỗi lầm
đều được tha thứ. Bên cạnh đó còn làm bật lên cảm xúc của người vợ khi luôn mang trong
mình nỗi nhớ nhung người chồng, trông ngóng đợi chờ trở về từ nơi khói bom lửa đạn xa
xôi.
Câu 4: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Câu thơ cho ta thấy sự nhớ nhung của người vợ dành cho chồng mình ở nơi chiến tranh tàn
khốc.
➢ Cô muốn bù đắp những lỗi lầm, thiếu sót của mình, dành nhiều thời gian ở bên người bạn tri
kỉ.
➢ Cụm từ “nhưng anh lại không” làm cho cảm xúc nhuốm màu u buồn bởi lẽ anh đã ra đi mãi
nơi đất khách quê người. Tình cảm cô hi vọng mãi mãi vô thanh, không lời hồi đáp.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

Trang 106
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của lòng khoan dung trong cuộc sống.
3. Triển khai vấn đề: Khoan dung là rộng lượng, là tha thứ, là sẻ chia và cảm thông cho lỗi lầm
của người biết hối cải.
3.1 Giải thích:
3.2 Bàn luận:
➢ Khi sống khoan dung, con người sẽ sống tích cực, tình nghĩa và gắn bó với nhau hơn, nó sẽ là
nguồn động lực để ta phấn đấu và tiến bộ từng ngày.
➢ Một người có tấm lòng khoan dung sẽ không bao giờ chấp nhặt những chuyện cỏn con mà
người khác đã gây ra cho mình.Vì vậy, cuộc sống của họ trở nên thoải mái, nhẹ nhàng và họ
sống chan hòa với mọi người xung quanh.
➢ Người có lòng khoan dung luôn được mọi người yêu mến, tin cậy và có nhiều bạn tốt.
➢ Trong cuộc sống, đôi lúc con người sẽ phạm phải những sai lầm gây tổn hại cho đối phương.
Nếu không có lòng khoan dung thì xã hội thiếu đi tình thương, mối quan hệ giữa mọi người trở
nên căng thẳng, xảy ra nhiều cãi vã, đôi co.
➢ Tha thứ lỗi lầm đôi khi là phương cách có thể cảm hoá được người khác. Khi được nhận lòng
khoan dung của ta, thì người đó sẽ ăn năn hối lỗi, tự tu chỉnh bản thân, sửa chữa lỗi lầm.
➢ Khoan dung không đồng nghĩa với việc bao che mù quáng khiến ta và chính những người xung
quanh trở thành kẻ xấu, đúng như Thomas Mann từng nói: “Lòng khoan dung trở thành tội lỗi
khi dành cho kẻ ác”.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Trong bản tuyên ngôn độc lập, Bác Hồ có viết “Tuy vậy dân tộc Việt Nam trước sau vẫn giữ
thái độ khoan hồng, nhân đạo với kẻ thù thất thế”, phải chăng nhờ sự khoan dung ấy mà dân
tộc ta đã trở thành một hình ảnh đẹp trong con mắt của bạn bè quốc tế?
➢ Hằng năm, các nhà tù vẫn luôn duy trì các chế độ khoan hồng hoặc giảm án đối với những tù
nhân cải tạo tốt và có sự hối cải nhờ vậy đã giúp cho những tù nhân ấy có một tương lai xán
lạn hơn sau những tội lỗi mà mình gây ra.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 23
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là biểu cảm.
Câu 2: Theo tác giả, “những người mẹ”, “người vợ” lại giết “thằng giặc phi công” vì:
➢ Những người mẹ không muốn những đứa con mình quằn quại cháy trong nôi và gục ngã trên
luống đất cày.
➢ Những người vợ không thể chấp nhận những chàng trai, cô gái bị bom đạn của giặc Mỹ sát hại,
không muốn nhìn thấy xác chồng mình và nhìn thấy điệu cười man rợ của bọn giặc Mỹ.

Trang 107
Câu 3:
➢ Trong khổ thơ trên tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật hoán dụ: “mái tóc” (anh/ chị có thể
chỉ ra thành phần hoán dụ khác là: “cánh sắt”)
➢ Tác dụng:
• Nghệ thuật: làm câu thơ thêm sinh động, gợi hình, gợi tả, dễ hình dung, mang ý nghĩa biểu
trưng,…
• Nội dung:
✓ Hình ảnh “mái tóc” hoán dụ cho các cô gái, anh thanh niên đang chiến đấu trên chiến
trường đã hy sinh vì những viên đạn của giặc Mỹ, nói lên lòng tiếc thương của những
bà mẹ tận mắt chứng kiến đứa con mình ra đi mãi mãi.
✓ Hình ảnh “cánh sắt” hoán dụ cho máy bay của giặc Mỹ đã bắn, đã thả bom giết chết
biết bao người dân Việt Nam, thể hiện sự độc ác, xấu xa của lũ giặc đế quốc.
Câu 4: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Bài hát là tiếng khóc ngân vang khi nhìn đồng bào hy sinh (hay chính là tiếng khóc bên trong,
chịu đựng nỗi đau khi mất người thân).
➢ Là lòng hận thù, căm ghét quân xâm lược nói riêng và trên hết là chiến tranh nói chung.
➢ Là tiếng hát từ nỗi nhớ nhà.
➢ Là khúc trường ca đồng vọng của nhân dân kháng chiến.
➢ Là lời ca tưởng nhớ chung cho những mất mát nhân dân ta lẫn cả giặc ngoại xâm.
➢ Là chỗ dựa tinh thần vững chắc tiếp tục kháng chiến, sức mạnh tiềm tàng được khơi nguồn
trong tâm khảm.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Suy nghĩ của mình về những tội ác chiến tranh.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Tội ác chiến tranh là những hành vi vi phạm pháp luật trong xung đột vũ trang,
gây ra tổn hại nghiêm trọng về vật chất lẫn tinh thần.
3.2 Bàn luận:
➢ Gây ra những mất mát, đau thương cho con người.
➢ Để lại di chứng cho biết bao thế hệ sau, những đứa trẻ sống mãi trong hình hài kì dị, bệnh tật
đầy mình,…
➢ Xảy ra chiến tranh, dù là chính nghĩa hay phi nghĩa đi chăng nữa vẫn để lại hậu quả nặng nề
cho xã hội, cuộc sống con người hoàn toàn thay đổi: kinh tế tụt dốc, phúc lợi xã hội không đảm
bảo, nạn đói diễn ra triền miên, tàn phá thiên nhiên…
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Chúng ta đã không còn quá xa lạ với tấm hình bé gái Phan Thị Kim Phúc bị bỏng nặng đang
gào thét trong đau đớn bởi bom napalm Mỹ.

Trang 108
➢ Dù không tận mắt chứng kiến các vụ tra tấn những người tù cách mạng của lũ giặc xâm lăng
nhưng qua các mô hình mô phỏng lại tại nhà tù Côn Đảo hay nhà tù Phú Quốc đã giúp ta phần
nào hình dung sự man rợ, tàn ác của quân đội Mỹ.
➢ Tính đến nay có khoảng 4,8 triệu người dân Việt Nam bị nhiễm chất độc màu da cam. Chỉ vì
tội ác chiến tranh mà đày đọa biết bao con người phải sống trong đau khổ suốt cả cuộc đời.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 24
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên là biểu cảm và tự sự.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: con đường thênh thang của trái tim Tổ quốc,
công viên Thống Nhất, bóng dừa, lòng Hà Nội, Hồ Gươm dạ hội, dãy núi phương Nam, sóng
biển Sa Huỳnh.
Câu 3:
➢ Trong đoạn thơ trên tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật điệp ngữ: “Chiều nay”.
➢ Tác dụng:
• Nghệ thuật: làm cho câu thơ sinh động, gợi hình, gợi tả, gợi cảm xúc, giàu hình tượng, tăng
tính nhạc, nhấn mạnh thời gian, dễ hình dung.
• Nội dung: thể hiện nỗi nhớ da diết của tác giả đối với “anh”, mong ngóng về một tương lai
tươi sáng, hòa bình…
Ngoài ra anh/ chị có thể chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật nhân hóa: “Trên những
con đường thênh thang của trái tim Tổ quốc”, “Như những đêm nào Hồ Gươm dạ hội”, “Sóng
biển Sa Huỳnh vẫn mặn nhớ thương.”
Câu 4: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
Với tác giả cũng như bao con người khác vẫn luôn mong ước một ngày kia Tổ quốc hòa bình, đất
nước thống nhất, độc lập. Lời ước hẹn hòa cùng tình yêu thời chiến cho ta thấy khát vọng hòa
bình, tinh thần lạc quan về một tương lai sáng ngời. Chính những niềm tin ấy đã tiếp thêm sức
mạnh cho những người lính ở tiền tuyến vượt qua gian khổ, chiến đấu anh dũng với những chiến
công chói lòa để đem lại ngày yên vui cho đất nước.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của cuộc sống hòa bình.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Hòa bình là trạng thái bình an, vui vẻ, hạnh phúc không xảy ra chiến tranh, đổ
máu, khủng bố, cướp bóc, bóc lột, con người luôn được sống trong một môi trường tự do – hạnh
phúc.
3.2 Bàn luận:

Trang 109
➢ Đối với thế giới: Được sống trong hòa bình sẽ là môi trường để các quốc gia có cơ hội và điều
kiện để tập trung vào phát triển kinh tế – xã hội – văn hóa và các yếu tố khác trong đó có yếu
tố con người.
➢ Đối với cá nhân: Sống trong hòa bình, con người sẽ có cuộc sống hạnh phúc yên ổn... Sức khỏe
thể chất và tinh thần luôn được đảm bảo để có thể yêu thương mọi thứ xung quanh.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Nelson Mandela được coi là biểu tượng cho phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc Apartheid ở Nam Phi, ông được trao giải Nobel Hòa bình vì những cống hiến của
bản thân cho hòa bình ở Nam Phi.
➢ Sau chiến tranh thế giới thứ 2, Nhật Bản đã có những bước phát triển kinh tế thần kỳ. Từ một
nước bại trận với tổn thất nặng nề tính đến nay đất nước mặt trời mọc đã trở thành siêu cường
quốc về kinh tế với GDP năm 2019 đạt tới hơn 40000 USD.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 25
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản trên là nghệ thuật.
Câu 2: Theo tác giả, tôi đã có những giả thử và ước muốn:
➢ Giả thử: đẹp trai, giàu, trẻ hơn một nhiệm kì năm năm nũa
➢ Ước muốn: có vợ đẹp, con khôn, có tiền tỉ để xây nhà cho mẹ
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Sống không thực tế, “ảo tưởng sức mạnh”, khi bước ra đời, ta dễ bị hiện thực làm cho gục ngã.
Bởi chí đã hao mòn, còn chút tro tàn quyết tâm và nỗ lực.
➢ Sự cộng hòa giữa ảo tưởng và thói lười biếng khiến thứ mong muốn đạt được càng xa tầm với.
➢ Họ sống trong một thế giới riêng biệt toàn những suy nghĩ viển vông khiến cho cả đời sống thụ
động, hèn nhát, không nghĩ đến tương lai.
➢ Khi bị hiện thực làm cho tỉnh giấc chỉ biết oán trách người khác, ngày càng bị mọi người xa
lánh.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý khi thí sinh đồng tình với quan điểm:
➢ “Hãy sống và yêu từ góc bếp”: yêu thương những thứ nhỏ bé xung quanh mình.
➢ “Mày sẽ thấy đời đáng sống biết bao nhiêu”: ta sẽ thấy đời thật đáng sống khi yêu những thứ
nhỏ bé kia.
 Sống trên đời cần phải có những khao khát vĩ đại và cao cả. Song, ta phải luôn ý thức được
rằng: Cuộc sống con người vốn là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, rất nhiều bình diện, được tạo
nên từ vô số mảnh ghép nhỏ. Ý nghĩa của cuộc sống đôi khi nằm trong những điều hết sức bé nhỏ,
đời thường. Đó là bữa cơm tình yêu của mẹ, là sự khích lệ từ ba, bao dung của bà…Trân trọng

Trang 110
những điều bé nhỏ, nắm trọn từng khoảnh khắc của cuộc sống, cuộc đời con người mới trôi đi
không vô nghĩa.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trả lời câu hỏi “thế nào là một cuộc đời đáng sống?”
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Bàn luận:
➢ Sống là chính mình – điều cơ bản đầu tiên để tạo nên một cuộc đời đáng sống. Đừng vì người
khác mà đánh mất giá trị của bản thân, sống hòa nhập chứ không hòa tan.
➢ Là khi ta biết biết quan tâm, suy nghĩ cho người khác. Biết hy sinh vì những thứ cao cả, không
vì cái tôi ích kỉ mà hẹp hòi với người khác.
➢ Cuộc đời đáng sống là khi ta có ước mơ và nỗ lực đạt được ước mơ trong đời. Ước mơ như
những ngôi sao trên mặt đất, soi sáng và dẫn lối cho chúng ta. Có ước mơ, ta sẽ thấy yêu đời,
có động lực để phấn đấu, có sức mạnh để vượt qua thử thách.
➢ Đời người chỉ sống có một lần. Phải sống sao cho khỏi xót xa ân hận vì những năm tháng đã
sống hoài, sống phí, cho khỏi hổ thẹn vì dĩ vãng ti tiện và hèn đớn của mình. Để đến khi rời
quán trọ - miền dương thế có thể can đảm nói: tất cả đời ta, tất cả sức ta, ta đã hiến dâng cho
đời và đó chính là cuộc đời đáng sống.
➢ Cuộc đời như một trang sách. Kẻ ngu ngốc sẽ giở qua nhanh chóng, còn người khôn ngoan thì
vừa đọc, vừa suy nghĩ vì biết rằng mình chỉ được đọc một lần. Điều quan trọng nhất không phải
là bạn sống lâu thế nào, mà ý nghĩa nhất đó chính là bạn sống sâu ra sao.
3.2 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Trong cả 4 đợt dịch, các y bác sĩ là lực lượng tuyến đầu chống đỡ. Biết là sẽ khó khăn, vất vả,
nhưng khi tận mắt chứng kiến hình ảnh các bác sĩ trong tâm dịch Bắc Giang kiệt sức tới mức
ngất xỉu hay bộ đồ của họ ướt sũng như tắm vì mồ hôi túa ra, vẫn khiến chúng ta ai nấy đều
không khỏi xót xa. Thử hỏi nếu không có họ thì đất nước ta sẽ đi về đâu? Cuộc đời này liệu
còn đáng sống hay không?
➢ Câu chuyện về anh Nguyễn Ngọc Mạnh cứu cháu bé 3 tuổi rơi từ tầng 12 của chung cư đã một
lần nữa mang đến cho chúng ta thêm những tin yêu vào một cuộc đời đáng sống.
3.3 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.4 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 26
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên là nghị luận.
Câu 2: Tác giả cho rằng: “Trong hôn nhân, trong bạn bè, trong kinh doanh, trong mọi quan hệ,
the same mistake lần thứ 3 thì không nên tha thứ.” Vì đó là sự sự xuề xòa, hại người khác.
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:

Trang 111
Việc tha thứ lỗi lầm quá nhiều lần không đồng nghĩa với việc mình tốt, mình thiện mà nó sẽ dẫn
đến những hậu quả rất nghiêm trọng, vừa ảnh hưởng đến cá nhân, vừa ảnh hưởng cả tập thể. Người
được tha thứ sẽ cảm thấy lỗi lầm của mình là nhỏ nhặt, cứ vi phạm thoải mái cũng không sao. Lâu
rồi hình thành bản chất khó sửa. Một người mắc lỗi có thể làm ảnh hưởng đến nhiều người khiến
cho công việc và cuộc sống trở nên phức tạp và khó khăn hơn, có thể là nguyên nhân của sự thất
bại. Nếu như lỗi lầm quá lớn có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng khác như phạm pháp và
các tệ nạn xã hội,…
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý khi thí sinh đồng tình với quan điểm:
Tác giả cho rằng: “Thiện không đúng chỗ, là ác Ác đúng chỗ, là thiện”. Đây là một ý kiến hoàn
toàn đúng đắn về cách ứng xử đúng lúc, đúng chỗ của con người trong cuộc sống. Làm việc thiện
là điều nên làm nhưng nếu đặt lòng tốt vào sai chỗ có thể sẽ dấn đến những hậu quả khôn lường.
Không riêng gì việc tha thứ quá nhiều lần cho lỗi lầm của người khác mà còn rất nhiều những vấn
đề cần được lên án chẳng hạn như giúp đỡ sai người, sai cách,… vô tình ta lại là người gây nên
tội ác. Ngược lại nếu như chúng ta “ác” đúng chỗ thì không những giữ được phép tắc vốn có mà
còn giải quyết được nhiều vấn đề, không làm ảnh hưởng xấu đến người khác và không tự “rước
họa vào thân”.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của việc thay đổi bản thân sau mỗi sai lầm mình
mắc phải.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích:
➢ Thay đổi bản thân là việc mỗi chúng ta hằng ngày không ngừng học hỏi, cải thiện để bản thân
mình theo hướng tích cực hơn, tiến bộ hơn, hoàn thiện hơn
➢ Sai lầm là trái với yêu cầu khách quan hoặc với lẽ phải, dẫn đến những hậu quả không hay.
3.2 Bàn luận:
➢ Thay đổi bản thân không có nghĩa là xóa bỏ chính mình cũng không phải sao chép lối sống của
một nhân vật xuất chúng nào mà là hành trình để chính bạn trở nên ưu tú hơn.
➢ Tự hoàn thiện nhân cách, đạo đức, phát triển bản thân để không sa lầy vào những việc xấu,
những lỗi lầm lớn hơn gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.
➢ Biết nhận sai và sửa lỗi còn giúp các mối quan hệ gắn bó và tin tưởng nhau hơn, tránh được
những khúc mắc, xung đột trong cuộc sống,..
➢ Góp phần xây dựng xã hội giàu đẹp, văn minh.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Từng mê game, bỏ học vào Bình Dương làm thuê, Nguyễn Văn Kiên, sinh năm 1999, quê Thái
Bình đã quyết tâm làm lại từ đầu khi trở thành thủ khoa ĐH khối A sau biết bao biến cố, khó
khăn.

Trang 112
➢ Jack Ma từng nói: “Tôi phát hiện rằng khi người ta phạm sai lầm hay thất bại, nếu anh ta luôn
luôn phàn nàn hoặc đổ lỗi cho người khác, anh ta sẽ không bao giờ đứng dậy được từ thất bại.
Nhưng nếu người này tự vấn bản thân, anh ta còn hy vọng.”
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 27
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Thao tác lập luận chính của văn bản trên là phân tích.
Câu 2: Theo tác giả, khi lâm vào khủng hoảng các nhà quản lý cần phải hành động nhanh chóng
để tổ chức lại nguồn lực, kiềm chế khủng hoảng và cuối cùng giải quyết khủng hoảng với ít thiệt
hại nhất.
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Đem lại sự bình tĩnh, sáng suốt để đánh giá đúng tình hình.
➢ Rèn luyện khả năng phán đoán, phân tích.
➢ Không bị gục ngã trước những khủng hoảng bất chợt xảy ra.
➢ Phát huy sự lạc quan trong bản thân mỗi người
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý khi thí sinh đồng tình với quan điểm:
➢ “Việc quản lý khủng hoảng nên được bắt đầu trước khi khủng hoảng thực sự xảy ra”: trong
công việc, trước mọi bước đi, quyết định, chúng ta cần chuẩn bị và lên kế hoạch trước cho mọi
tình huống từ tốt đến xấu để có một kế hoạch cụ thể qua đó tránh được những thiệt hại ngoài ý
muốn nhưng chúng đã nằm sẵn trong sự chuẩn bị của ta.
➢ “thực hiện trong bầu không khí bình tĩnh và khách quan”: khủng hoảng luôn gây rối loạn tâm
trí, châm ngòi xúc cảm tiêu cực và để lại hậu quả nặng nề. Bởi vậy mọi thứ cần được chuẩn bị
trong sự bình tĩnh và môi trường khách quan sẽ giúp bản thân mỗi người kiềm chế cảm xúc,
hành động cũng như suy nghĩ sẽ trở nên sáng suốt, tránh sự mù quáng, thiếu cân nhắc.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tầm quan trọng của quản lý khủng hoảng trong cuộc sống.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích:
➢ Khủng hoảng: tình trạng rối loạn, mất sự cân bằng và sự bình ổn, do nhiều mâu thuẫn chưa giải
quyết được.
➢ Quản lý khủng hoảng: kỹ năng tất yếu của mỗi con người, mỗi tổ chức nhằm giải quyết, kiềm
chế các mâu thuẫn bất chợt xảy ra.
3.2 Bàn luận:

Trang 113
➢ Quản lý khủng hoảng là nghệ thuật làm chủ cuộc sống giúp ta làm chủ bản thân, tự tin khi đối
mặt với khó khăn, thách thức hay rủi ro đột ngột xảy ra.
➢ Quản lý khủng hoảng tựa ngọn hải đăng giữa biển khơi để những con thuyền không bị lạc lối
trước màn đêm và bão tố cuộc đời.
➢ Quản lý khủng hoảng giúp con người rèn luyện kĩ năng phán đoán, xử lý, phân tích tình huống
qua đó góp phần hạn chế được thiệt hại gây ra cho cá nhân cũng như tổ chức.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Trong đại dịch Covid 19 vừa qua, nước Việt Nam là một trong những quốc gia hiếm hoi kiểm
soát được dịch bệnh nhờ vào việc dựng lên trước hàng loạt kịch bản, kế hoạch dự phòng để
tránh bùng phát và lây lan dịch bệnh.
➢ Năm 2016, với sự cố hàng loạt Galaxy Note 7 phát nổ, Samsung đã không biện minh, không
phân bua. Bên cạnh lời xin lỗi, họ ngay lập tức thu hồi hơn 2,5 triệu điện thoại đã bán ra trên
toàn cầu. Và đó là cách xử lý thông minh, không chỉ vậy mà họ còn dựa vào khủng hoảng và
quản lý khủng hoảng để PR sản phẩm mới (Galaxy S7) qua đó tăng doanh thu một cách đáng
kể (tính đến nay Samsung là hãng điện thoại có doanh thu lớn nhất thế giới)
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 28
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Thao tác lập luận chính của văn bản trên là chứng minh.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: nâng cấp phòng giam, xe chỉ có một người chạy
trên làn đường dành cho xe nhiều người, dịch vụ thuê phụ nữ Ấn Độ mang thai hộ, quyền nhập cư
vào nước Mỹ, quyền được bắn một con tê giác đen, thuê bác sĩ riêng, quyền được phát thải một
tấn carbon vào bầu khí quyển.
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
Tác giả đã đặt ra một vấn đề nghiêm trọng đó chính là mọi thứ trên trái đất này đều được định giá
và mua bán bằng đồng tiền. Sự phát triển mạnh mẽ của nhân loại khiến những logic thường thấy
đã bị phá vỡ. Giờ đây món hàng được đặt lên kệ tạp hóa không còn chỉ là những thực phẩm, đồ
dùng công nghệ,… mà còn có cả những thứ phi vật chất, những thứ thuộc về đạo đức cũng như
quyền lợi đều được định giá vật chất. Câu văn để lại cho chúng ta một câu hỏi lớn: liệu cuộc sống
dựa vào giá trị vật chất này sẽ đi đến đâu? Và đó cũng chính là hồi chuông cảnh tỉnh mỗi người
đến vấn đề đạo đức cũng như những giá trị đích thực của cuộc sống sẽ bị mất đi nếu như việc mua
bán còn chi phối đời sống con người.
Câu 4: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
Chúng ta không thể phủ nhận giá trị, sức mạnh và ma lực của đồng tiền đặc biệt là trong sự phát
triển không ngừng của kinh tế thị trường. Nhưng chúng ta cũng không thể chấp nhận sự chi phối
của nó đang đẩy con người bên bờ vững của sự lãng quên những giá trị đạo đức cơ bản nhất. Nếu
sống trong một xã hội mà cơ chế thị trường và đồng tiền có thể giải quyết mọi thứ thì đâu còn là
cuộc sống nữa. Tiền không thể mua được hạnh phúc cũng chẳng mua được phẩm chất con người.
Nếu một ngày kia đồng tiền thật sự mua được tất cả thì thử hỏi con người phải mất bao nhiêu tiền

Trang 114
mới hiểu ra được sai lầm của mình? Xã hội đảo lộn, mất cân bằng, con người vì tiền mà làm đủ
việc ác, việc xấu cũng bởi lẽ vậy mà chúng ta không thể sống một cuộc sống như vậy.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trả lời câu hỏi: “Những giá trị vật chất xâm đã xâm chiếm
cuộc sống con người như thế nào?”
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Giá trị vật chất là ẩn dụ cho ma lực đồng tiền trong đời sống xã hội.
3.2 Bàn luận:
➢ Mọi thứ đều có thể trao đổi, mua bán một cách bất hợp pháp và trái phép.
➢ Con người chạy theo vật chất để tranh giành những thứ nhỏ bé, phục vụ cho ham muốn của
mình.
➢ Đảo lộn cuộc sống, con người vì đồng tiền có thể làm nên mọi điều ác gây ra hàng loạt các vấn
đề bất cập trong xã hội: buôn bán trẻ em, mua điểm, chạy chức chạy, chạy quyền,…
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Banzac đã từng nói: “Đồng tiền lăn tròn trên mọi đáy lương tâm.”
➢ Sau khi sử dụng sản phẩm Pate Minh Chay của công ty TNHH hai thành viên Lối Sống Mới
nhiều người đã bị ngộ độc thực phẩm, sau khi kiểm tra, cơ quan chức năng phát hiện một hàm
lượng chất độc hại lớn trong sản phẩm nói trên.
➢ Phát ngôn gây sốc của teen 10X Linh Ka vào năm 2017 đã bị chỉ trích khi cô nói rằng: “Điểm
đâu quan trọng, bây giờ có thể mua được điểm cấp 3 và đại học mà.”
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 29
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản trên là chính luận.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: “những màn đấu tố từng loại thực phẩm”,
“những phát hiện đồ ăn có khả năng gây bệnh mà mẹ vợ tôi đọc được trên mạng”, …
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Câu nói của tác giả đã tố cáo một số người lợi dụng lòng tin của người dân.
➢ Họ lên án những thứ chưa tốt như thực phẩm bẩn để rồi giới thiệu một món hàng khác an toàn
hơn, đảm bảo sức khỏe cho người tin dùng.
➢ Nhưng những sản phẩm khác ấy đôi khi cũng là “thực phẩm bẩn” chưa được kiểm chứng, luồn
lách quy định về an toàn thực phẩm gây hại cho người dân.
 Lợi dụng truyền thông, làn sóng dư luận nhằm trục lợi, thỏa mãn lòng ích kỉ vô đáy của lòng
người

Trang 115
 Hành động tưởng chừng như nhân đạo, lại chỉ là hình thức đồng dạng trá hình.
➢ Các hoạt động “PR đen” như cuộc diễn xiếc đầy nước mắt. Bóc trần, hạ bệ nhau trên thương
trường có thể làm cho tôi xuống vực, anh lên đỉnh, nhưng ngày nào đó, anh sẽ bị người khác
“nã đạn” giống như quá khứ. Trong cái vòng lặp quẩn quanh ấy, cuối cùng, người thiệt hại
nhất vẫn là người tiêu dùng, là đồng bào, là huyết mạch.
➢ Những điều “PR đen” cần được lên án, cảnh báo cho người dân để đề phòng, ngoài ra phải
luôn tuân thủ các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, không nên tin những điều được nghe
khi chưa được kiểm chứng.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp:
➢ Câu nói của tác giả mang nhiều hàm ý, cụ thể muốn bàn về vấn đề nỗi sợ hãi trong mỗi con
người.
➢ Thay vì lên án, tố cáo những bộ phận, một số người chưa tốt thì chúng ta có xu hướng tuyên án
cho toàn thể xã hội.
➢ Chính hành động ấy đã tạo nên nỗi sợ hãi thường trực trong lòng mình, đi đâu cũng mang trong
mình sự nghi ngờ về các khía cạnh, vấn đề xã hội.
➢ Chúng ta phải thay đổi tư duy, cách suy nghĩ và sửa đổi những thứ chưa tốt, tiếp tục nâng cao
điều tốt đẹp bởi lẽ cái tốt sẽ luôn song hành với vĩnh hằng và không thể tồn tại cùng điều xấu.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Biện pháp đối phó với cách kinh doanh nỗi sợ hãi trong cuộc
sống ngày nay.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Kinh doanh nỗi sợ hãi là mang lại cho con người cảm giác bất an để rồi lợi dụng
lòng tin ấy để trao đổi, buôn bán những thông tin sai lệch.
3.2 Bàn luận:
➢ Nỗi sợ hãi luôn mang lại cho chính bản thân sự ngờ vực, chính vì thế ta phải xóa tan sự sợ hãi
bằng cách xác thực thông tin chính đáng, không phải lúc nào cũng tin vào lời nói của ai đó.
➢ Nỗi sợ hãi mang sẽ làm cho con người mất phương hướng, không có nơi nào an toàn để dựa
vào. Vào những lúc ấy bạn hãy tin vào chính bản thân mình, cuộc đời không bao giờ là vở
tuồng mộng ảo, cũng không phải là khúc dạo đầu của bản tình ca nên cứ bước tiếp theo quan
điểm của ta. Exupery từng nói “Nếu Trái Đất hình vuông thì chúng ta sẽ có các góc cạnh để
ẩn náu nhưng vì nó hình cầu nên chúng ta lại phải đối mắt với cuộc đời”.
➢ Ngoài ra, chúng ta còn có thể tạo ra lòng tin với mọi người bằng sự nỗ lực và kiên trì của bản
thân để xua tan đi phần nào nỗi sợ hãi. Từ đó trở thành một điểm tựa vững chắc cho mọi người
và cho chính bản thân mình bước tiếp trên chặng đường khó khăn.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Hoa hậu Hương Giang đã vượt qua nỗi sợ hãi của định kiến khi mọi người luôn cho rằng người
thuộc thế giới thứ ba là ma quỷ, không phải con người. Bằng tinh thần quyết tâm và cố gắng
không ngừng nghỉ, cô đã khẳng định tên tuổi mình đối với bạn bè thế giới.

Trang 116
➢ Helen Keller từng bị trầm cảm khi ông trời đã cướp đi đôi mắt của bà nhưng nhờ tin vào bản
thân mình, gạt bỏ mọi trở ngại khi mọi người vẫn nói bà không bao giờ thành công, bà đã trở
thành người diễn giả nổi tiếng trên thế giới, truyền động lực cho những người khuyết tật khác
có ý chí vươn lên thành công.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…
Kết đoạn: Liên hệ bản thân, bài học nhận thức và hành động.

ĐỀ SỐ 30
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản trên là chính luận.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: hóa mồi lửa nữa thiêu sống nạn nhân của status
đó, chửi rủa nhau trên mạng xã hội, 64 triệu người sử dụng facebook có khi trở thành 64 triệu nạn
nhân,…
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
Theo ý kiến của tác giả, ai ai cũng có thể trở thành nạn nhân của mạng xã hội. Từ một câu chuyện
không đâu vào đâu được đăng tải lên, thu hút rất nhiều sự chú ý của các “anh hùng bàn phím”,
mỗi người sẽ để lại một comment, người lời qua, kẻ tiếng lại với những ý kiến chủ quan, những
câu từ thô tục, vô văn hóa, dần dần tạo nên một mớ hỗn độn khủng bố tinh thần nặng nề cho nạn
nhân. Có thể nói, ngôn từ là thứ vũ khí đang sợ nhất. Nỗi đau thể xác mau lành nhưng một khi trái
tim đã tổn thương, vụn vỡ thì nỗi đau đó mãi dai dẳng và day dứt cả cuộc đời của mỗi nạn nhân.
Quả thực “xã hội đen” băng nhóm facebook còn đáng sợ hơn cả đời thực.
Câu 4: Thí sinh nêu ra thông điệp tâm đắc nhất và giải thích vì sao lại chọn thông điệp đó. Một số
gợi ý:
Mạng xã hội như một con dao hai lưỡi, ẩn chứa rất nhiều hiểm họa đối với mỗi người. Sẽ không
ai biết bất kể khi nào, chính ta lại trở thành nạn nhân của việc sử dụng mạng xã hội thiếu vă hóa.
Chính vì thế, cần thận trọng khi sử dụng mạng xã hội, không nên quá sa đà trong thế giới ảo. Bản
thân mỗi chúng ta không nên công khai quá nhiều thông tin cá nhân và hình ảnh của mình lên
mạng xã hội. Khi gặp một vấn đề gì, cần tập cách giải quyết trực tiếp với nhau, kính đáo và văn
minh hơn thay vì bêu rếu nhau trên mạng xã hội.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của của việc sử dụng mạng xã hội có văn hóa.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Sử dụng mạng xã hội có văn hóa là biết cách sử dụng hợp lí với mục đích đúng
đắn, biết cách ứng xử văn minh trên mạng xã hội, biết né tránh và phê phán gay gắt những cá nhân
tổ chức có hành vi ứng xử vô văn hóa trên mạng xã hội.
3.2 Bàn luận:

Trang 117
➢ Nó giúp cải hiện một nếp sống văn minh, suy nghĩ đúng đắn, nhìn nhận vấn đề đa chiều, của
mỗi cá nhân và cả xã hội.
➢ Sử dụng mạng có văn hóa giúp gắn kết cộng đồng sử dụng mạng xã hội, sẽ không còn tình
trạng tự do ngôn luận nữa góp phần xây dựng cộng đồng lành mạnh.
➢ Giúp người sử dụng mạng xã hội sống trong thoải mái, không còn lo sợ những sự công kích
đáng sợ trên môi trường mạng.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Theo khảo sát được công bố của Microsoft, Việt Nam nằm trong top 5 quốc gia có chỉ số mức
độ văn minh thấp nhất trên không gian mạng. Vì vậy, là thế hệ trẻ của đất nước, chúng ta hãy
cùng nhau lên tiếng, cùng nhau hành động bằng cách sử dụng mạng xã hội văn hóa hơn, văn
minh hơn.
➢ Môi trường mạng vẫn luôn là điều được nhiều người quan tâm, chỉ vì những trò câu like trên
youtube, facebook, ... mà gây lên hiệu ứng nhà nhà vlog, người người youtuber để làm những
video phản cảm hay bài đăng sai sự thật như nấu cháo gà vẫn còn lông, đổ trứng vào người mẹ
để mừng kênh đạt vài chục nghìn sub, ...
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 31
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ trong văn bản trên là chính luận.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: khăng khăng con mình chiều cao dưới 1m dù đã
1m2, chỉ để được miễn phí khi ăn buffet, hả hê xin được cái này cái kia (rẻ tiền) bất chấp bị đánh
giá là thế nào đi nữa, tìm quán ăn giá rẻ mà đòi phục vụ kiểu năm sao, bức xúc khi phải trả tiền
gửi xe, nói dối khi bị phát hiện gói ghém đồ ăn sau bữa ăn buffet hân hoan khi được người khác
trả tiền cà phê nhưng hậm hực nếu như phải trả tiền đồ uống của chính mình,…
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Không ai có thể coi thường bạn trừ khi bạn cho phép, mỗi chúng ta sinh ra mang trong mình
một giá trị nhất định, đừng để ai làm tổn hại hay gián tiếp làm mất đi giá trị của chính mình.
➢ Không có lửa làm sao có khói, nếu bạn không cho phép người khác coi thường bạn, người khác
sẽ chẳng bao giờ coi thường bạn, ngược lại bạn sẽ nhận được sự trân trọng.
➢ Nếu bạn bỏ qua danh dự, sự tôn nghiêm của chính mình, không có bất kì rào cản nào, người
khác sẽ “được đằng chân lân đằng đầu” một lần đối xử không ra gì sẽ có lần thứ hai và mãi
mãi sau này.
➢ Tuy nhiên, “có qua có lại mới toại lòng nhau” nếu chúng ta dành cho mọi người cái nhìn tích
cực thì mọi người cũng sẽ trân trọng, nâng niu chúng ta một cách đầy chân thành. Hãy luôn
dành cho nhau những cử chỉ thật đẹp và đầy yêu thương, khi đó cuộc sống sẽ trở nên ấm áp,
thế giới sẽ trở nên nhân tính hơn.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý khi thí sinh đồng tình với quan điểm:

Trang 118
➢ Dân gian ta có câu: “Đói cho sạch, rách cho thơm” dù cho ta có nghèo thật nghèo nhưng bản
tính chất phác, lương thiện thì sẽ không bao giờ bị hèn đi.
➢ Tuy nghèo nhưng bản thân họ luôn giữ cho mình lòng tự tôn nhất định và không bao giờ để
một ai khinh thường, xúc phạm chính họ nên họ sẽ chẳng bao giờ hèn đi được.
➢ Giàu nhưng nhân cách và cách đối xử với mọi người không gì thì chỉ để lại những ấn tượng
xấu trong mắt mọi người mà thôi.
➢ Đừng vì những đồng tiền vô tri vô giác mà vứt bỏ đi chính tôn nghiêm của mình bởi điều đó là
không đáng
➢ “Không lấy bậy của ai gọi là giàu, không bị nhục với ai gọi là sang”. Chỉ cần ta sống trong
sạch lương thiện đã là “giàu” rồi.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Suy nghĩ của mình về giá trị riêng mỗi người
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Giá trị riêng mỗi người là ý nghĩa của sự tồn tại của mỗi con người, là nội lực riêng
trong mỗi con người. Đó là yếu tố để mỗi người khẳng định được vị trí trong cuộc đời.
3.2 Bàn luận:
➢ Giá trị của mỗi con người không nằm ở vấn đề tài chính, không phải là thứ gì đó quá xa hoa,
đơn giản chỉ cần ta sống lương thiện, tốt đẹp đã làm nên giá trị của chính bản thân mình rồi.
➢ Mỗi con người sinh ra không ai là hoàn hảo, mỗi người đều có tài lẻ, tài năng riêng, nên đừng
bao giờ so sánh chính mình với người khác để rồi nhụt chí, bi quan, tự ti về bản thân mình.
➢ Những gì do chính bản thân miệt mài, cố gắng, khổ luyện tạo ra đều sẽ bền lâu, vững chắc. Giá
trị riêng của bản thân cũng vậy, không tự nhiên mà có phần nhiều do rèn luyện mà nên
➢ Bản thân mỗi con người là một bản gốc, không có bản sao lưu nào khác, vì vậy hãy vẽ lên cuộc
sống giá trị khác nhau của bạn. “Tôi tự hào vì khác biệt” (Khuyết danh). Đó chính là giá trị
của bản thân trong cuộc sống.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Xukhomlinxki đã từng nói: “Con người sinh ra không phải để tan biến như hạt cát vô danh,
họ sinh ra để in dấu trên mặt đất và in dấu lại trong tim của người khác”.
➢ Nửa tháng qua, hai chị Nguyễn Ninh và Nguyễn Mai trong bộ đồ bảo hộ màu xanh thường
xuyên lái xe tải đoán các đoàn từ thiện xin nhu yếu phẩm tiếp tế cho công nhân mắc kẹt trong
tâm dịch. Các chị miệt mài làm việc từ sáng sớm đến tối mịt mới chịu dừng lại nghỉ ngơi. Trong
vòng chưa đầy 1 tháng, hơn 50 tấn nhu yếu phẩm đã được gửi đến tâm dịch.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

Trang 119
ĐỀ SỐ 32
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Thể thơ của văn bản trên là: tự do.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: người ông dạy cháu “biết tất cả những gì có ở
trên trời dưới đất”, còn người cháu lại khuyên nhủ ông “cuộc đời này ngắn nhưng ông đừng
buồn”.
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Cuộc đời ngắn nhưng nếu con người “sống đầy” thì giá trị của người đã khuất sẽ luôn vĩnh
hằng, bất biến. Hiệu lực của cuộc đời hữu hạn ấy sẽ không hết, mà phát huy, lưu giữ đến muôn
đời.
➢ Khi ta chết, không đồng nghĩa là dấu chấm hết. Bạn sẽ luôn tồn tại trong tiềm thức, trái tim của
người yêu thương mình. Vì thế, đừng lo ngại trước sự vô tình của tạo hóa có thể cuốn trôi
những thứ tận tụy cả đời, hãy sống thật ý nghĩa với giá trị của mình.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm nhưng phải có lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Khi ta kết thúc một quá trình nào đó, đồng nghĩa một hành trình khác mở ra. Mọi cơ hội nối
tiếp nhau đến với chúng ta, chỉ là vì bạn để giọt lệ ngăn cản tầm nhìn tới những “vì sao” mà
không có cơ hội ngắm.
➢ Cuộc sống luôn tự mình tái tạo, vì thế chúng ta đừng dừng lại mà hãy mở rộng lòng mình, chào
đón. Bởi phía sau kết thúc luôn là khởi đầu.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của cuộc hành trình “di truyền thế hệ”.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Cuộc hành trình “di truyền thế hệ” là tiếp nối, kế thừa những giá trị tốt đẹp, truyền
thống của thế hệ trước.
3.2 Bàn luận:
➢ Sự tiếp nối những vết tích còn vang bóng của quá khứ là một hành động nhân văn, thể hiện sự
tôn trọng các bậc tiền nhân, biết thanh lọc những dấu chân cũ kĩ.
➢ Với cá nhân: đó là những vốn quý, kinh nghiệm và sức mạnh để tiến tới thành công nhanh hơn.
➢ Với xã hội: góp phần làm phong phú truyền thống và bản sắc dân tộc. Nó là những yếu tố để ta
quảng bá hình ảnh trên bản đồ quốc tế.
➢ Hãy tiếp nối, nhân bản những giá trị ấy đến với mọi người, để những truyền thống không bị
hao kiệt mà để nó trở thành bàn đạp cho hiện tại. Cuộc hành trình ấy không nên dừng lại trước
vạch “kế thừa” mà chúng ta cần đưa nó đến trạm “phát huy”. Để cho thứ vốn cất giữ trong bảo
tàng phát huy tính ứng dụng, thể hiện được tầm quan trọng mà tự thân nó chứa đựng.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
Nối tiếp và phát huy truyền thống “lá lành đùm lá rách” suốt mấy ngàn năm qua của dân tộc,
trong lúc đại dịch Covid diễn biến phức tạp, ca sĩ Hà Anh Tuấn đã góp hai mươi lăm tấn gạo, hàng
ngàn quả trứng và ba trăm lít dầu ăn cho nhiều bếp ăn từ thiện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Trang 120
với mong muốn lan tỏa thông điệp “Sài gòn cùng nhau nấu cơm” để chia sẽ với những hoàn cảnh
khó khăn.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 33
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên là: nghệ thuật.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: không cho bật khóc, không ôm, muốn con gái tự
đi, chẳng lời hay tiếng ngọt, la rầy lắm, chẳng vỗ về khi khóc.
Câu 3:
➢ Trong văn bản trên tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật điệp cấu trúc: “Bố không thích con
gái”
➢ Tác dụng:
• Nghệ thuật: làm cho câu thơ sinh động, gợi hình, gợi tả, gợi cảnh, gợi cảm xúc, giàu hình
tượng, tăng tính nhạc, nhấn mạnh, dễ hình dung.
• Nội dung: gieo vào lòng người đọc những nỗi băn khoăn suy nghĩ về sự bất công đối với
người con gái. Song, ẩn chứa sâu bên trong câu thơ lại là tình thương vô bờ bến của người
cha.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý khi thí sinh đồng tình với quan điểm:
Cha mẹ là người ban tặng cho chúng ta sự sống, nhưng để lựa chọn, hoạch định và phát triển “con
đường” thì chỉ có bản thân làm được. Không ai có thể can đảm song hành cùng ta mãi, bởi cha mẹ,
tình yêu đều có thể biến mất, cuối cùng, chúng ta phải làm quen với “tự đi”. Cha mẹ phải là người
tạo cơ hội cho con độc hành trên hành trình trưởng thành. Vậy bạn phải cố gắng tôi luyện bản thân
băng qua sỏi đá - thử thách đến mục tiêu thành công của ta, ta mới vững bước trên đường đời.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tầm quan trọng của việc sống tự lập đối với giới trẻ trong
cuộc sống hiện nay.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Tự lập là tự bản thân tạo dựng, giải quyết và lo liệu cho mọi công việc, sự nghiệp
của mình một cách độc lập, không trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác, không ỷ lại vào người
khác.
3.2 Bàn luận:
➢ Trong sinh hoạt: Trong cuộc sống hàng ngày, người tự lập là người tự biết sắp xếp thời gian
biểu, tự chăm sóc bản thân lo cho sức khỏe của mình, không để người khác nhắc nhở, lo lắng.
Hơn thế, chúng ta trưởng thành, thấu hiểu bản thân và nhận ra mệnh giá của trưởng thành

Trang 121
➢ Trong công việc, học tập: Người tự lập cũng rất giàu bản lĩnh, họ làm chủ được công việc của
mình, sẵn sàng đương đầu với khó khăn, thử thách, chính vì vậy mà dễ
➢ Trong cuộc sống: Trong cuộc sống, người tự lập luôn có tinh thần giúp đỡ người khác, có ý chí
vươn lên, ý thức cầu tiến và suy nghĩ tích cực, người tự lập là một trong những hình mẫu lí
tưởng truyền cảm hứng cho mọi người. được người khác tin tưởng, trọng dụng.
➢ Sống tự lập đừng cô lập! Sống tự lập là hướng tới tự hoàn thiện, còn cô lập là phong bế chính
mình với thế giới. dọn dẹp mối dây tơ liên kết. Khi ở trong suy tưởng cô lập, tuổi trẻ thân thế
dũng mãnh thì cũng như như nhân ảnh vật vờ, chẳng còn chút nhựa sống, bởi tâm trí không
bám chặt vào cuộc đời.
➢ Sống tự lập không phải du nhập lối sống “Tây hóa”, mà nó chính là yêu cầu cần thiết của một
công dân toàn cầu. Đặc biệt, với người trẻ, đó là cách thức để họ chiêm nghiệm, đúc rút những
bài học cuộc đời thấm thía.
➢ Sống tự lập là độc đạo trên đường trường kiến tạo lối đi, là dang đôi cánh thiên di dẫu phía
trước là bão tố.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
Kình ngư Nguyễn Thị Ánh Viên – “Kình ngư vàng” của thể thao Việt Nam. Ở tuổi 18 chị đã được
nhận Huân chương Lao động hạng nhì với những cống hiến cho thể thao nước nhà. Nhưng đằng
sau thành công ấy chính là sự tự lập khi chỉ mới 12 tuổi chị đã xa vòng tay bố mẹ để bắt đầu theo
đuổi đam mê.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 34
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên là nghị luận.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: những thơm thảo trong cuộc sống mà con người
có thể tặng lại cho nhau, sự giúp đỡ mà không đòi hỏi trả công, sự san sẻ mà không toan tính, sự
cho đi mà không chờ nhận lại, những ân tình không vụ lợi, là sự thúc giục yêu thương từ đáy lòng,
là công việc của trái tim,…
Câu 3: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, nhưng phải có lí lẽ rõ ràng, phù hợp:
➢ Lòng tốt xuất phát từ trái tim, khi trái tim đủ yêu thương với mọi người sẽ lan toả năng lượng
tích cực đến cộng đồng, từ đó tạo niềm tin cho mọi người về một xã hội sống với nhau bằng
tình yêu thương, bằng con tim …
➢ “Cây NIỀM TIN giúp người” không chỉ cứu rỗi người nhận, mà cả chính người cho.
➢ Với người nhận, trong nơi tối tăm nhất của cuộc đời, cái tâm hồn ấy như một mảnh đất khô cằn
nay đã có hơi thở sự sống, đã có niềm tin về một tương lai tươi sáng.
➢ Với người cho, khi trao đi nghĩa cử cao đẹp, ta có niềm tin vào bản thân. Dẫu chẳng định đoạt
được vị lai, nhưng ta tin rằng sẽ có một thế giới không phụ thuộc vào sự mầu nhiệm của thế
giới siêu hình.

Trang 122
➢ “Cây NIỀM TIN” giống như một tôn giáo vậy, nó có thể chỉ dẫn, cảm hóa gã ác quỷ độc tàn
nhất thế gian đến bến bờ “Chân – Thiện – Mĩ”.
Câu 4: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Như một vòng lặp tuần hoàn, gieo hạt mầm “lòng tốt” sẽ được vun xới. Nó xuất hiện chỉ khi
tâm chúng ta tĩnh tại, vô ưu. Tình yêu sẽ gõ cửa căn nhà tâm hồn của nhân loại, hàn gắn thế
giới ngày càng đẹp đẽ hơn.
➢ Chuỗi đáp đền tiếp nối nằm ngoài vòng băng hoại của tạo hoá, khi mà lòng tốt trao đi sẽ neo
đậu lại trong lòng mỗi người một “cây niềm tin”.
➢ Lòng tốt ấy sẽ toả rợp bóng mát, lan truyền năng lượng tích cực đến cho mọi người và cứ thế
tiếp nối trở thành một móc xích không thể thiếu.
➢ Nếu không có “chuỗi ĐÁP ĐỀN TIẾP NỐI” thì vạn vật sẽ liên kết với nhau bằng hình thức
cộng sinh hay mối tương giao của hai thế cực đối lập? Lòng ác sẽ ngự trị “thiên đường”, gieo
rắc chuỗi hạt độc tài vào nhân gian.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý nghĩa của việc gieo hạt mầm lòng tốt trong cuộc sống.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Gieo hạt mầm lòng tốt chính là việc lan tỏa lòng tốt đến mọi người.
3.2 Bàn luận:
➢ Khi gieo hạt mầm lòng tốt xuống đời, cây lòng tốt sẽ đâm chồi và tạo ra nhiều hạt mầm lòng
tốt khác. Bóng mát về lòng tốt sẽ dược nhân lên, tạo ra sợi chỉ đỏ - thu hẹp khoảng cách liên
kết mối quan hệ giữa người với người.
➢ Quá trình nuôi dưỡng và trưởng thành của hạt mầm ấy sẽ được mọi người đảm nhận. Một xã
hội phát triển, văn minh là nơi người dân cùng nhau nuôi dưỡng, chăm sóc hạt mầm lòng tốt,
để rồi hương thơm ấy sẽ phảng phất mãi nơi trái tim tràn ngập tình yêu thương.
➢ Gieo hạt mầm lòng tốt chính là lúc chúng ta bắt gặp những hồn đồng điệu, cùng nhau trao đi
yêu thương và đi tìm những tiếng nói đồng thanh của tâm hồn, tạo nên một xã hội giàu lòng
tốt. Bởi thế cây lòng tốt sẽ luôn sinh sôi, nảy nở và không bao giờ chết.
➢ Có lẽ, để tìm một “mệnh giá” để định mức lòng tốt thì sẽ chẳng có thứ gì quy đổi được. Nhưng
tay gieo hạt, tâm vụ lợi thì nó chỉ bằng hạt cát mà thôi.
➢ Khi con người sinh ra, tạo hóa cho con người một mảnh đất tâm hồn màu mỡ. Nhưng thời gian
sẽ biến đời ta thành khu rừng đại ngàn hoặc một vùng đất cằn cỗi tùy thuộc vào bàn tay mỗi
người. Chẳng lẽ, ta nỡ để một thiên lương cao cả bị độc chiếm bởi phần thú tính ẩn ức, mà mặc
nhiên buông trôi?
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
Ta bắt gặp nhiều thùng bánh mì miễn phí trên khắp xa lộ Sài Gòn với dòng chữ “Từ thiện – miễn
phí – mỗi người một ổ” đã giúp đỡ nhiều người bán vé số, lao động nghèo vượt qua hoàn cảnh
khó khăn trong đại dịch Covid. Hạt mầm lòng tốt được gieo xuống mọi hang cùng ngõ hẻm đã
trao đi niềm tin với tấm lòng thơm thảo với nhau. Mong rằng những chiến dịch tình nguyện ấy sẽ

Trang 123
được lan tỏa nhiều hơn, để rồi cây lòng tốt lại một lần nữa nảy mầm trong tâm khảm mỗi người
dân Việt Nam.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 35
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản trên là chính luận.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: Người bố biết các con yêu mình nhiều vì “trái
tim chính là vật dẫn nhiệt hoàn hảo đến ngẩn ngơ”, vì “các con yêu mẹ mà mẹ lại yêu bố nên theo
tính chất bắc cầu, các con sẽ yêu bố” …
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Tình yêu thương giữa người với người sẽ tạo ra những mối quan hệ mật thiết với nhau.
➢ Sự tin tưởng ấy sẽ sản sinh ra một nhiệt lượng và lan truyền qua sợi dây yêu thương, khiến tình
yêu ngày càng được nhân bản tựa như chất keo gắn kết mọi người.
➢ Tình yêu thương ấy sẽ tác động ngược lại chúng ta, khiến cho cuộc sống thêm màu nhiệm, hạnh
phúc.
➢ Tình yêu thương tựa như suối nguồi, nó có nhiều mạch nhánh. Khi bạn đón lấy thượng nguồn,
những người kề cạnh cũng được lan tỏa, nghĩa là “truyền cảm hứng”.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, nhưng phải có lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Ý kiến của tác giả đã nói về những người từ chối nhận tình yêu thương bởi họ “ngại ngùng”,
đặt cái tôi của bản thân quá cao, chưa thấu tận “mệnh giá” của tình yêu thương.
➢ Họ có thể là người lối sống độc lập, không hòa mình với xã hội chung nên rất hạn chế trong
việc đón nhận tình yêu thương từ bạn bè và xã hội.
➢ Đó cũng là người bị chai sạn mạch cảm xúc. Họ không biết cầm chắc, bảo vệ nó như thế nào,
bởi thế, càng lún sâu vào “bàn tay Ishtar” – bóng đen che khuất suy nghĩ tươi sáng của con
người.
➢ Chúng ta phải nhận thức cho họ về lối sống biết cho đi là nhận về, tình yêu thương là chỗ bấu
víu cuối cùng của chúng ta trong những cơn thác lũ của cuộc đời. Tình yêu thương có thể vô
hình, vô định mà chúng ta không thể tri giác được, nhưng khi được chuyển hóa, nó sẽ trở thành
huyết mạch nuôi dưỡng tâm hồn, nhân cách.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Bàn về cuộc hành trình “Kết dính. Truyền dẫn. Nhân lên.
Lan toả. Và tạo thành những đoá hoa đời từ đó.”
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Cuộc hành trình đó chính là nơi con người truyền tải thông điệp yêu thương cho
nhau và đi theo trình tự từ “Kết dính” cho tới lúc tạo ra “đóa hoa đời”.

Trang 124
3.2 Bàn luận:
➢ Chặng đường kết tinh thành “đóa hoa đời” là một quá trình dài. Mỗi trạm dừng chân trong đó
là mỗi nấc thang mà con người phải chinh phục, đấu tranh.
➢ Trên con đường mình đi đều có những chiêm nghiệm khác nhau đều mang đến cho ta bài học
thú vị, quý giá.
➢ Chúng ta không thể thần thánh hóa “đột biến” tình yêu thương thành quả ngọt ngay từng khắc,
mà phải gieo mầm, chăm sóc từng ngày. Vì thế, ta cần kiên nhẫn gieo hạt và tỉ mẩn tưới tắm
không ngừng, để nó không khô héo trước “điều kiện khắc nghiệt”.
➢ Để đi đến trái tim người khác, trước hết ta phải “khởi tạo” tình yêu thương của bản thân. Có
thể, những bước chân đầu tiên, ta có thể là kẻ độc hành tìm lối đi. Nhưng khi tình trong ta đủ
lớn, ắt sẽ có người được lan tỏa, người đồng hành.
➢ Cuộc hành trình ấy có mối liên hệ mật thiết như một sợi chỉ đỏ truyền năng lượng tích cực cho
mọi người.
➢ Cuộc hành trình ấy không chỉ mang lại tình yêu thương giữa người mà còn tạo nên một xã hội
văn minh, tốt đẹp.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Hành trình xây dựng quỹ Hoa hướng dương của chị Lê Thị Thanh Thúy để giúp những người
bị ung thư có được cơ hội sống tiếp tục. Cho dù chị đã mất vì căn bệnh ung thư xương nhưng
“đóa hoa đời” chị để lại đã cứu sống hàng ngàn sinh linh bé nhỏ khác.
➢ Hành trình của Katherine làm thay đổi luật lệ của trường Đại học Wellesley khi họ cho rằng
phụ nữ chỉ là “công cụ” sinh đẻ cho đất nước thời bấy giờ. Bằng sự kiên trì và nỗ lực không
ngừng, Katherine đã phá bỏ quy luật bất biến, đào tạo ra nhiều lớp sinh viên nổi tiếng như bà
Hillary Clinton, Xie Wanying và từ đó tiếp tục “nhân lên, lan tỏa” tình yêu thương, mở ra một
con đường mới nhiều thành công hơn cho phụ nữ.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 36
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản trên là chính luận.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: Cha mẹ thường mua “cuốn dạy con trở thành
thiên tài, làm mẹ kiểu Do Thái, kiểu Mỹ, kiểu Nhật”, “những cuốn dạy trẻ những chữ tiếng Anh
đầu đời, dạy trẻ phát triển IQ- EQ” và ít mua “cuốn hướng dẫn con trong quá trình làm cha làm
mẹ”…
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Câu nói của tác giả đã nói về sự thờ ơ của cha mẹ khi chưa chăm sóc cho con được tốt.
➢ Phản ánh cách giáo dục của bậc sinh thành với con cái: chú trọng đầu tư vào các môn khoa học,
trong khi, bộ môn bảo tồn sự sống – kỹ năng mềm thì ngó lơ.

Trang 125
➢ Nói lên hiện tượng mạng xã hội chi phối rất nhiều đời sống của con người, họ dành nhiều thời
gian hơn cho mạng xã hội mà quên mất “đứa con” đang phải chập chững đối mặt với cạm bẫy
của xã hội.
➢ Con cần không gian riêng, nhưng cha mẹ khi đứng ngoài vẫn phải chú ý, quan tâm đến con.
Nếu không, chỉ một phút lơ đãng, sinh linh bé nhỏ nằm trong ranh giới mong manh của trần
gian và miền cực lạc.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, nhưng phải có lí lẽ rõ ràng, phù hợp:
➢ Nuôi dưỡng con cái là một hành trình dài đòi hỏi sự tự nguyện, luôn yêu thương đứa con của
mình.
➢ Chính vì thế phải luôn đảm bảo an toàn cho con mọi lúc mọi nơi. Nhưng chỉ dặn dò thôi chưa
đủ mà còn kèm với hành động quyết đoán.
➢ Con mắt có thể nhìn thấy vẻ bề ngoài, nhưng tâm mới thấu thị cả con người. Con mắt là “cửa
sổ tâm hồn”, nhưng nếu cửa sổ ấy đóng khép, ẩn dấu một thế giới nội tâm hoàn toàn khác biệt.
Vậy đâu mới là con đường đích thực để soi sáng “bản thể đầy mâu thuẫn” kia? Chỉ khi nhìn
bằng tâm, mọi lớp họa mặt ngụy trang đều được thanh tẩy.
➢ “Đừng chỉ để mắt – xin hãy để tâm!” là lời kêu gọi vô cùng đúng đắn khi khuyên các bậc cha
mẹ phải luôn quan tâm, chăm sóc con cái chu đáo. Chỉ vì một chút sơ sẩy có thể dẫn đến những
nguy hiểm khó lường trước.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Suy nghĩ của mình với nhan đề “Có con là bắt đầu bật chốt
an toàn”.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Nhan đề muốn nhắn nhủ chúng ta hiểu rằng khi bắt đầu làm cha, làm mẹ thì phải
cẩn thận hơn trong việc dạy dỗ, chăm sóc con.
3.2 Bàn luận:
➢ Đứa trẻ khi mới lọt lòng sẽ chẳng có bất cứ phòng bị nào cho cuộc sống đầy cám dỗ. Chính vì
thế cha mẹ phải luôn che chở cho con, lúc nào cũng trong trạng thái “bật chốt an toàn”.
➢ Bên cạnh đó, phải hướng dẫn con tạo dựng kĩ năng mềm, từ từ thích nghi với cuộc sống, không
thể lúc nào cũng o bế con. Cha mẹ phải cho con gặp những khó khăn đầu đời nhưng phải luôn
kề cạnh bên, tập cho con đứng dậy sau vấp ngã…
➢ Điều tuyệt đối nhất là mọi vật đều tương đối, vì thế, không gì có thể là vỏ bọc an toàn cho ai
đó trú ngụ cả đời được. “Chốt an toàn” đôi khi vẫn tiềm ẩn những rủi ro, chính vì thế phải
kiểm tra thường xuyên, theo sát con để dạy dỗ, tránh xảy ra những trường hợp thương tiếc, đau
xót.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
Hành trình dạy con của Gordon Ramsay - vị đầu bếp nổi tiếng của MasterChef Mỹ có rất nhiều
điều mới lạ. Ông không bao giờ cho con mình sống trong giàu sang, phải ngồi ghế máy bay hạng
thường trong khi vợ chồng ông ngồi hạng thương gia để khuyên nhủ con rằng muốn có thành công

Trang 126
phải đi từ những điều nhỏ bé nhất. Bên cạnh đó, ông vẫn luôn chăm sóc con, không bao giờ để
con mình lẻ loi, đơn côi khi đương đầu mới khó khăn.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 37
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên là chính luận.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: gian lận điểm thi, nâng điểm để con đỗ thủ khoa,
đỗ đại học, “đẹp mặt” theo cách mà họ không mong muốn, …
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Tâm lý coi trọng sĩ diện đang ngày càng lấn chiếm phần lớn suy nghĩ của nhiều người trong xã
hội và họ luôn phấn đấu, đầu tư cho con, muốn con được thế này, thế kia cốt để làm bản thân
nở mày nở mặt.
➢ Song chính tâm lý ấy đang “giết” chính con cái của họ lúc nào không hay. Những đứa trẻ giống
như những cây non được tưới tắm cẩn thận trong mảnh vườn nhỏ bé nhưng khi gặp mưa to, gió
lớn thì bị quật ngã dễ dàng. Chúng dường như mất đi sự tự tin, mất đi quyền quyết định tương
lai của mình chẳng khác nào là con rối trong tay bố mẹ.
➢ Bậc phụ huynh nên thay đổi cách nhìn nhận, đừng vì sĩ diện của bản thân mà quên đi rằng
những con cái của mình đang mệt mỏi cỡ nào khi phải chịu áp lực từ chính những áp đặt của
bố mẹ.
Câu 4: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Hành động gieo ước mơ cho con của những bậc cha mẹ sẽ tạo cho con trẻ tâm lý thoải mái
trong cuộc hành trình tìm kiếm và tạo dựng niềm đam mê thật sự của riêng mình. Những dẫn
dắt, định hướng của cha mẹ sẽ giúp đứa trẻ như có thêm ngọn đuốc sáng soi để vững vàng và
mạnh mẽ hơn trên bước đường hướng tới tương lai tươi sáng.
➢ Còn về hành động bắt ước mơ khiến cho đứa trẻ thật sự cảm thấy tù túng và bó buộc, trở thành
một nhân vật ngoài cuộc trong chính cuộc hành trình của đời mình, đứa trẻ ấy sẽ chẳng bao giờ
dành trọn đam mê và tâm huyết cho ước mơ mà cha mẹ định sẵn. Và cuối cùng thất bại hoặc
bỏ cuộc là con đường tất yếu mà chúng phải lựa chọn.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trả lời câu hỏi: “Thế nào là quan tâm đúng cách?”
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Bàn luận:
➢ Sự quan tâm đối với một người không có nghĩa là buộc phải chói chặt chân của họ lại bên mình,
bạn không thể để cho người đó được tự do làm những gì họ muốn. Nếu lúc nào bạn cũng kèm
cặp họ, hay theo dõi họ để kiểm soát mọi hành động của họ khiến cho họ cảm thấy mệt mỏi,
coi nhau như một gánh nặng của cuộc đời.

Trang 127
➢ Khi bạn thể hiện sự quan tâm đối với người bạn yêu thương, bạn vẫn có thể giữ được cái tôi
của bạn trong chính sự quan tâm đó, bạn không tỏ ra quá bi luỵ, không phô trương rầm rộ.
➢ Quan tâm đúng cách không chỉ mỗi thể hiện bằng hành động mà còn bằng chính tấm lòng của
cá nhân mỗi người.
➢ Quan tâm không đồng nghĩa với việc kiểm soát, áp đặt suy nghĩ của mình lên người khác.
3.2 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Thomas Edison – nhà phát minh lỗi lạc đã từng bị thầy giáo đuổi ra khỏi trường với bức thư
đầy lời miệt thị gửi về cho gia đình. Nhưng nhờ vào sự quan tâm, dạy dỗ của người mẹ mà ông
đã có được những thành tựu to lớn cho nhân loại.
➢ Vụ gian lận thi cử ở Hà Giang vài năm trước đây chính là lời cảnh tỉnh cho các bậc phụ huynh
về việc quan tâm con cái thế nào cho đúng cách.
3.3 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.4 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 38
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên là chính luận.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: hết bị “nựng” trong thang máy, bị bỏ quên đến
chết trên xe bus khi đến lớp, giờ về đến nhà, chứng kiến cha đánh mẹ, mẹ chửi bới người khác
giữa nơi công cộng,…
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
Câu văn: “Mái ấm tưởng là nơi an toàn nhất mà bỗng chốc lại là nơi chẳng còn an toàn nữa”
làm tôi cảm thấy vừa xót xa vừa phẫn nộ. Xót vì thương những đứa trẻ xấu số, trót phải chịu nhiều
tổn thương từ một gia đình kém hạnh phúc, gia đình vốn phải là nơi để con người ta nương tựa,
ấy thế mà lại chẳng còn được an toàn, chẳng mang lại những bình yên đúng nghĩa. Phẫn nộ vì
đáng lẽ các em phải được hạnh phúc, ấy vậy mà chính vì sự vô tâm và thiếu chăm sóc của bậc phụ
huynh, các em phải rơi vào những cảm xúc tiêu cực, phải chịu những tổn thương về mặt tinh thần
hoặc thậm chí là thể chất.
Câu 4: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
Đối với tôi, những “bài học” mà các bậc cha mẹ đã dạy cho con trong đoạn trích khiến cho tôi vô
cùng thất vọng bởi lẽ đó là những “bài học” trái với chuẩn mực, không nên dạy cho trẻ nhỏ. Gia
đình là cái nôi nuôi dưỡng con người, tính cách của đứa trẻ phần nhiều sẽ bị ảnh hưởng bởi cha
mẹ, vì vậy nếu tiêm vào đầu con cái những suy nghĩ nông cạn, những lý lẽ xấu, đứa trẻ con sẽ dể
dàng học theo. Chưa kể đến những lời dạy “là đàn ông được quyền đánh phụ nữ”, “có quyền, có
tiền” sẽ được ưu tiên, “lúc giận dữ con được quyền đánh người, chửi người” nó không chỉ ảnh
hưởng tương lai và tính cách của đứa trẻ mà nó còn thể hiện chính gia đình đã nuôi dạy ra một
đứa trẻ có những suy nghĩ như thế. Những suy nghĩ ấy về dài lâu sẽ đào tạo nên một lớp trẻ thiếu
chín chắn, lệch lạc, dễ sa vào những tệ nạn.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.

Trang 128
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Biệp pháp thay đổi những đứa trẻ tội nghiệp.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Bàn luận:
➢ Cá nhân mỗi đứa trẻ: phải có cho mình mục tiêu sống, trang bị cho mình những kĩ năng sống,
những kiến thức thực tế để tránh bản thân biến thành những đứa trẻ tội nghiệp…
➢ Bản thân cha mẹ: cần thấu hiểu con cái hơn, đừng mắng chửi, cãi nhau trước mặt những đứa
trẻ, luôn đồng hành cùng con cái trên chặng đường phía trước…
➢ Đối với xã hội: cần nghiêm khắc trừng những kẻ có hành vi đồi trụy, xây dựng các chương
trình kết nối giữa cha mẹ và con cái để họ gắn kết với nhau hơn,…
3.2 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Làng trẻ em SOS chính là nơi đã giúp những đứa trẻ tội nghiệp được nhận sự quan tâm chăm
sóc nhưng trong một gia đình. Đa phần những đứa trẻ đến đây đều là do bố mẹ ly hôn, bạo lực
gia đình, bệnh tật, mồ côi ba mẹ,…
➢ Nicholas Winton là một nhà từ thiện người Anh, ông đã tổ chức giải cứu cho 669 trẻ em hầu
hết là người Do Thái vào đêm trước khi diễn ra chiến tranh thế giới thứ 2.
3.3 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.4 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 39
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ trên là: biểu cảm và nghị luận.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: những đứa con chọn cách đói phó hoặc đối
nghịch, khi đối phó thì chẳng biết đằng nào mà lần cho đến khi phát hiện ra thì tất cả đã muộn,…
Câu 3: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý khi thí sinh đồng tình với quan điểm:
➢ Khi cuộc trò chuyện diễn ra, nó cần sự gắn kết, chứ không để con cái một mình xử lý hay kết
thúc câu chuyện. Bởi lẽ, cùng nhau chia sẻ, giải thích ngọn ngành sẽ giúp hai thế hệ gần gũi
nhau hơn, hóa giải cho khúc mắc vốn đã ủ kĩ trong tâm trí.
➢ ĐỐI THOẠI nghĩa là có sự trao đổi, là hình thức đối đáp. Đúng vậy, nó cần sự lắng nghe từ
đôi bên, không phải là ĐỘC THOẠI, cùng nhau kết thúc, không phải ĐƠN THÂN.
➢ Những đứa trẻ luôn thích được người khác lắng nghe câu chuyện của mình. Vì thế, hãy thật sự
lắng nghe đừng để sự hời hợt khiến con cái mất niềm tin vào bố mẹ.
➢ Có thể những điều con nói làm ta phật ý, cách diễn đạt không chuẩn mực, nhưng cha mẹ nên
bình tĩnh. Nếu ta chọn kết thúc mà con chưa giãi bầy hết, chẳng khác nào ta đang chặn dòng
nước lũ. Đến lúc nào đó, khi cái bờ ấy không chống đỡ được nữa, hiểu lầm càng sâu sắc hơn.
➢ Hãy coi bố mẹ như người bạn tâm giao – một người bạn tri kỉ chứ không đơn thuần là người
nuôi dưỡng.
Câu 4: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:

Trang 129
➢ Tỉnh thức là sau khi con người đã chiêm nghiệm được giá trị của cuộc sống, nhưng có lẽ nó
quá muộn màng. Bởi vậy trong đối thoại với con cần tinh tế lắng nghe và thấu hiểu để sau này
không phải hối hận.
➢ Hãy đối thoại cùng con cái trước khi mọi thứ đi xa tầm kiểm soát, đừng vì tức giận hay bất kì
lí do nào khác khiến cuộc đối thoại rơi vào bế tắc.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Giá trị của việc thấu hiểu mọi người.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Bàn luận:
➢ Thấu hiểu người khác như chất keo vô hình gắn kết mọi người lại gần nhau hơn sau những
xung đột, tranh chấp.
➢ Nhiều nỗi đau, hiềm khích trong cuộc sống xuất phát từ không thấu hiểu chính mình và người
khác. Trong những lĩnh vực quan trọng như kinh tế chính trị, văn hóa, chủng tộc và cả tôn giáo,
thế giới đã đúc kết được rằng: hòa bình để cùng nhau phát triển bền vững. Nó không phải được
bảo vệ chỉ bằng sức mạnh mà quan trọng hơn hết là bằng sự thấu hiểu.
➢ Khi thấu hiểu nhân tâm, ta sẽ không sắm vai kẻ điêu toa đi rao giảng đạo lí, mà trở thành người
truyền bá tín điều.
➢ Cá nhân có khả năng thấu hiểu có thể cảm thông chia sẻ những tâm trạng cảm xúc suy nghĩ của
người khác, qua đó sẽ được mọi người quý mến, kính trọng, yêu thương, có thể coi là chìa khóa
của sự hạnh phúc.
➢ Với xã hội: Khi mọi người đều hiểu nhau thì sẽ xóa bỏ sự phân biệt về giàu – nghèo, đồng cảm,
thấu hiểu, hạn chế bạo loạn, đảm bảo an ninh xã hội.
➢ Với kinh tế: hoạch định chiến lược marketing, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, hạn chế tổn
thất,...
➢ Như sao đêm cộng hòa với vì tinh tú khác để rực sáng bầu trời, con người cần cố thấu tận người
khác, hòa nhập vào cộng đồng. Nếu không, dù có là ánh dương chói lòa cũng chỉ là vệt sáng
mà thôi.
➢ Người ta luôn muốn tìm giao điểm tư tưởng với người khác, nhưng trước hết ta cần định vị
được tọa độ đường tròn của mình.
3.2 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Cách đây không lâu ở Trung học cơ sở ở Hòa Bình. Một nữ sinh uống thuốc tử tự chỉ vì bị các
bạn và giáo viên chủ nhiệm nghi oan lấy 100.000 đồng. Đây chính là nhân chứng xác đáng cho
ta thấy giá trị của việc thấu hiểu.
➢ Khi trận chung kết Euro 2016 diễn ra tại Pháp kết thúc, trước thất bại của đội nhà, không ít
người hâm mộ đã rơi nước mắt. Giữa thời khắc ấy, một cậu bé mang theo quốc kỳ Bồ Đào Nha
tiến lại, nắm tay, nói những lời an ủi cổ động viên Pháp. Ngay sau đó, người đàn ông cao lớn
cúi xuống ôm, hôn đứa trẻ.
3.3 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.4 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

Trang 130
ĐỀ SỐ 40
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản trên là nghệ thuật.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: đôi chân đất, đôi bàn tay trắng, những suy nghĩ
non nớt và vài câu chuyện đẹp.
Câu 3: Anh/ chị có thể chỉ ra và nêu tác dụng của một trong hai biện pháp nghệ thuật được sử
dụng trong đoạn thơ.
➢ Biện pháp liệt kê: tác giả liệt kê hàng loạt các hành trang để chuẩn bị vào đời: đôi chân đất, đôi
bàn tay trắng, những suy nghĩ non nớt và vài câu chuyện đẹp. Qua đó nhấn mạnh và khẳng định
nhân vật “ta” bước vào đời bằng những hành trang vô cùng giản dị, mộc mạc…
➢ Biện pháp nghệ thuật so sánh: Bằng thủ pháp so sánh“Những suy nghĩ non nớt như lúa trổ
đòng” hay “vài câu chuyện đẹp như cổ tích”, câu thơ tăng sức gợi hình, gợi cảm, sinh động và
thi vị cho câu thơ. Đồng thời, cụ thể hóa cho ta thấy những suy nghĩ, hành trang còn non nớt
và nhiều mộng mơ của tác giả trước khi bước vào đời…
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, nhưng phải có lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ “Màu xanh cuộc đời”: những năm tháng của tuổi hoa niên đầy sức trẻ và đam mê.
➢ “Lúc lên non cao/Khi ra biển rộng”: những khó khăn, trải nghiệm quý giá của tuổi trẻ.
➢ “Cho đến khi ta ngập ngụa giữa muôn trùng ngọn sóng/Mới hay, đời – bể khổ trăm bề!”: những
chiêm nghiệm khi trải qua đủ sóng gió của tuổi trẻ.
 Đoạn thơ là lời tâm sự vang lên từ hành trình trưởng thành của tác giả. Đó là những năm tháng
lưng chừng trưởng thành, “ta” mang hành trang còn mơ mộng, còn non nớt. Cho đến khi bị cuốn
vào vòng xoáy của cuộc đời, trải qua muôn vàn sóng gió, tác giả mới cay đắng nhận ra đời là bể
khổ. Lời thơ gửi đến thế hệ trẻ một thông điệp: cần phải có những năm tháng nhiệt huyết, đừng vì
khó khăn mà chùn bước, và hơn thế, chúng ta phải chuẩn bị cho riêng mình những hành trang thật
tốt để vững vàng bước vào đời.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trả lời câu hỏi: “Thế hệ trẻ cần chuẩn bị hành trang gì để
bước vào đời và vươn đến thành công?”
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Hành trang là những thứ ta chuẩn bị cho những lần chinh phục thử thách của cuộc
đời.
3.2 Bàn luận:
➢ Hành trang về nhận thức: thế hệ trẻ cần nhận thức rõ về cuộc đời và trách nhiệm, ý thức được
những việc mình đang làm và sẽ làm để bước vào đời vươn tới thành công.
➢ Hành trang về kĩ năng: chuẩn bị cho mình những kĩ năng cần thiết của một công dân toàn cầu:
giao tiếp, lãnh đạo, sáng tạo, làm việc nhóm, lắng nghe, thực hành,…
➢ Hành trang về tri thức: không ngừng học hỏi, tiếp thu và lĩnh hội đối với những kiến thức mới
lạ để nâng cao giá trị của bản thân.

Trang 131
➢ Hàng trang trang về tinh thần: Luôn có cho mình những lý tưởng sống đẹp đẽ, nuôi dưỡng đam
mê, lòng nhiệt huyết của tuổi trẻ, sống hết mình và sống khôn ngoan.
➢ Hành trang về sức khỏe: sức khỏe là tiền đề, là nền tảng để con người lao động và học tập.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Trong quá trình hội nhập hóa, bắt kịp xu thế thời đại, Việt Nam đã có hàng loạt các bạn trẻ đạt
9.0 ielts như: Đặng Trần Tùng, Trương Hải Hà, Vũ Hải Đăng,…
➢ Shark Tank – chương trình truyền cảm hứng cho các bạn trẻ là doanh nhân khởi nghiệp thực
hiện gọi vốn đầu tư. Nhờ chương trình mà các bạn trẻ ấy có những bài học đầu tiên trong quá
trình khởi nghiệp của mình tựa hành trang quý giá để đạt được mục tiêu trong tương lai.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 41
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt của văn bản trên là nghị luận và biểu cảm.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: “sự ồn ào náo nhiệt”, “sự lặng im cũng dữ dội”,
“sự tận cùng của phấn khích”, luôn “dại khờ mê mải”, “sai hay đúng thì vẫn tận cùng cống
hiến”…
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Tuổi trẻ luôn nông nổi, háo thắng nhưng đừng mắc quá nhiều lỗi lầm nghiêm trọng.
➢ Các bạn trẻ sống hết mình, thỏa mãn đam mê, nhưng phải có chuẩn mực, không nên làm ảnh
hưởng tới người thân, ngọn lửa ấy đôi khi sẽ thiêu rụi thanh xuân chính mình.
➢ Tuổi trẻ có thể ngây dại, bồng bột nhưng phải có ý nghĩ, tình cảm. Bởi đó là điều kiện tiên
quyết làm nên con người.
➢ Tuổi trẻ luôn mang lại nhiều bài học quý giá, điều quan trọng là phải biết kiểm soát “cái tôi”,
không nên sa lầy vào những điều tiêu cực.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý khi thí sinh đồng tình với quan điểm:
➢ Tuổi trẻ là lúc bản thân đi trải nghiệm, “quăng quật nơi phố xá” để có thêm nhiều bài học, là
hành trang vững chắc chạm tới thành công.
➢ Bên cạnh đó cần phê phán những người trẻ ẩn náu ở một nơi tối tăm, đánh mất bản thân, lãng
phí thời gian trên mạng xã hội.
➢ “Bàn phím” có thể là vách ngăn con người với thế giới bên ngoài. Đừng cố sống một cuộc đời
oai hùng trên “thế giới ảo”, mà phải sống hết mình, cho đam mê, tài năng của mình vút cao
ngay chính cuộc sống thường nhật.
➢ Tóm lại, tác giả kêu gọi mỗi người chúng ta phải “bay” tới những chân trời xa, chạm tới miền
đất chưa ai đặt chân, luôn sống hết mình, khẳng định bản thân. Dù có từng mắc sai lầm nhưng
hãy bắt đầu lại cuộc hành trình tìm lại chính mình để tiếp tục “bay”.

Trang 132
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phê phán những người trẻ “Lúc nào cũng mở miệng ra là
ngày xưa người xưa tuyệt vời”.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Người trẻ “Lúc nào cũng mở miệng ra là ngày xưa người xưa tuyệt vời” là người
không chịu trải nghiệm, tìm tòi cái mới, chỉ chấp nhận những cái có sẵn và tôn vinh vẻ đẹp quá
khứ.
3.2 Bàn luận:
➢ Quá khứ là nguồn cội của hiện tại và tương lai, nhưng nó không thể quy đồng bằng “tuyệt vời”.
Mỗi sự kiện, con người đều có uẩn khúc mà khoa học chưa thể lí giải được, như vậy sao có thể
gom chung con người của cả niên đại lịch sử vào “chiếc lồng” tư tưởng chật hẹp.
➢ Họ đang tôn sùng, sống trong dĩ vãng, trong khi bản thân là người kiến tạo tương lai. Những
người trẻ ấy luôn núp sau cái bóng của mọi người, sống ẩn mình trên “bàn phím” để rồi đánh
mất cái tôi.
➢ Họ tôn vinh ngày xưa người xưa thật ra cũng chỉ muốn sự che chở từ người thân, không muốn
tự mình vươn tới bằng đôi tay của mình.
➢ Họ đang làm cho bức tranh cuộc sống quay lại vòng lặp liên hồi, tạo ra vết nhơ trong xã hội và
cần phải bài trừ, hướng họ tới những thứ tốt đẹp hơn. Kêu gọi họ thay đổi cách sống, cách suy
nghĩ và bắt đầu “bay” trên chặng đường tìm lại chính mình.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
Macaulay Culkin – ngôi sao điện ảnh nổi tiếng một thời nhờ vai diễn Kevin trong series phim “Ở
nhà một mình” từ khi còn là một cậu bé. Nhưng sau này, vì sống trong ánh hào quang nổi tiếng
quá lâu khiến cậu sa đọa, nghiện ngập và cũng từ ấy không còn thấy cậu bé nhí nhảnh hồi nào nữa
mà thay vào đó là một kẻ gầy guộc, xanh xao.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 42
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ trong đoạn văn trên là chính luận.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: cuộc đời quá ngắn ngủi và tuổi trẻ cũng chẳng
dài rộng như ta nghĩ, chúng ta chỉ sống có một lần thế nên mọi thứ ta làm hay mọi khoảnh khắc
mà ta đã trải qua đều chỉ trải qua duy nhất một lần, cuộc đời ngắn ngủi, tuổi trẻ của chúng ta cũng
ngắn ngủi theo,…
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Cho ta thấy được sự quý giá của từng phút giây trôi qua, có tinh thần trách nhiệm với công việc
bản thân đảm nhiệm.

Trang 133
➢ Có những điều ở hiện tại, ta cứ ngỡ nó sẽ tái tạo liên tục, mà không biết rằng những điều quý
giá nhất là độc nhất.
➢ Khuyên chúng ta phải biết trân trọng từng khoảnh khắc, sống đúng với đam mê, nhiệt huyết
của cuộc đời qua đó tận hưởng mọi phút giây để không phải hối tiếc bất cứ điều gì.
➢ Chọn lựa “quang gánh” phù hợp mà đặt lên vai, bỏ xuống những âu lo, phiền muộn vì mải
chạy theo bè bạn. Ta nên tối giản mọi thứ, tìm chất xúc tác cần thiết cho đời thăng hoa.
➢ Chúng ta cần sống chậm lại, sống vì những điều bản thân mong muốn thay vì miệt mài với
công việc bởi lẽ thời gian không chờ bất kì một ai.
➢ Hãy sống thật đẹp, thật ý nghĩa và sống trọn một đời người.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý khi thí sinh không đồng tình với quan điểm:
➢ Cuộc đời ngắn hay dài không thể tự quyết tuổi trẻ của bạn như thế nào, bởi nó vốn dĩ không
phải thước tấc cân đo “chất lượng” tuổi thanh xuân.
➢ Tuổi xuân xanh vốn được gọi là tuổi hoa niên bởi tự thân nó đã rất đẹp, chỉ cần sống đúng với
lương tâm, khát vọng, thì đó được định nghĩa là ý nghĩa nhất.
➢ Ai cũng ước được một lần tắm lại dòng sông quá khứ không phải sửa chữa những vấp ngã tuổi
trẻ, mà là sống hết mình với thời gian hữu hạn đó.
➢ Tuổi trẻ sẽ trở thành dĩ vãng tuyệt diệu chỉ với những ai can đảm, sống đúng với thiên chức
của “kẻ cầm cân nảy mực tương lai”.
➢ Bởi vậy cuộc đời tuy ngắn nhưng khi ta biết sống có ý nghĩa thì tuổi trẻ vẫn mãi như ngọn lửa
cháy bất diệt trong mỗi chúng ta.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vai trò của việc lựa chọn cách sống phù hợp cho bản thân.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Bàn luận:
➢ Nikolai A. Ostrovsky đã nói “Đời người chỉ sống có một lần, phải sống sao cho khỏi xót xa ân
hận vì những năm tháng đã sống hoài sống phí”. Thật vậy, cách sống phù hợp sẽ mang lại quỹ
thời gian hợp lí cho bản thân, giúp ta không bị cuốn vào guồng xoay của cuộc sống, áp lực, địa
vị, tiền tài…
➢ Sống phù hợp chính là thực hiện được đam mê, sở thích của bản thân, có nhiều khoảnh khắc
dành cho gia đình, chăm sóc cho người mình yêu thương.
➢ Lối sống phù hợp không nhất thiết tuân theo lối mòn của mọi người, ta có thể tự do thay đổi,
phù hợp với thời đại 4.0 luôn biến động.
➢ Với bản thân, lựa chọn cách sống phù hợp giúp chúng ta thoải mái trong cách đối nhân xử thế,
vô ưu giữa dòng đời vạn biến, tìm được đại lộ tới “cung đường hạnh phúc” của chính mình.
➢ Với cộng đồng, mỗi người đều sống đúng với phong cách của mình, không gượng ép và có thể
phát huy đúng tiềm lực của bản thân. Từ đó, con người có cơ hội tiến tới xã hội văn minh,
“Chân – Thiện – Mĩ”.

Trang 134
➢ Hình thành được lối sống phù hợp chính là lúc khẳng định được giá trị của bản thân trên trường
đời. Mỗi cá thể sẽ đem đến cho xã hội một màu sắc riêng, từ đó con đường dẫn tới vinh quang
phần nào bớt chông gai.
3.2 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Ta bắt gặp lối sống của người Cộng hòa Liên bang Đức rất khác biệt khi họ luôn cất giấu mọi
cảm xúc và suy nghĩ một cách cẩn trọng. Khác hẳn so với các nước Á Đông, lối sống không
phô trương, hào nhoáng chính là nét đẹp đặc biệt của người Đức khiến họ luôn thành công
trong công việc.
➢ Với một số quốc gia, “đầy” mới là hạnh phúc, nhưng với người Nhật chỉ cần “đủ”. Từ cung
cách làm việc, phong thái thưởng trà, lối sống… đều nhẹ nhàng, điềm nhiên như đang thưởng
lãm nó một cách thư thái nhất.
3.3 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.4 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 43
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt trong bài thơ trên là nghị luận và biểu cảm.
Câu 2:
➢ Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: lựa chọn sai ít ra ta còn được một bài học, một kinh
nghiệm, cứ loay hoay thì cuộc đời ta sẽ chỉ như con mèo đuổi bắt chiếc đuôi của nó mà thôi,
người lựa chọn đúng thì thành công, kẻ lựa chọn sai thì thành nhân còn kẻ loay hoay thì thành
công cốc, …
➢ Điều này sẽ dẫn đến hậu quả: Ta sẽ không dám bước vào con đường nào vì sợ đám sương mù
phía trước. Và cuối cùng, chọn đại hoặc chọn theo số đông, chọn theo sự sắp đặt của người
khác, chọn theo độ bùi tai. Kết quả thường là chọn sai. Và khi ấy, bài học họ có lại là không
nên tin nữa! Một vòng luẩn quẩn đến bực mình!
Câu 3: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý khi thí sinh đồng tình với quan điểm:
Bởi lẽ, đến cuối cùng người chịu trách nhiệm là chúng ta. Bạn "tin vào lựa chọn của mình - đúng
một nửa" vì quyết định ấy là điều bạn khát khao chiếm hữu, có năng lực để minh chứng. Khi ta
chọn lựa một niềm yêu thích, nó sẽ cho bạn cảm giác thăng hoa, góp thêm sự mạnh mẽ trên trường
đua. Chúng ta nên tin, sống hết mình, hiện thực hóa những ước mong, hoài bão.
Câu 4: Thí sinh nêu ra thông điệp tâm đắc nhất và giải thích vì sao lại chọn thông điệp đó.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Viết được nhan đề “cuộc đời được tạo nên từ những lựa
chọn”
3. Triển khai vấn đề:

Trang 135
3.1 Giải thích: Những lựa chọn là suối nguồn của cuộc đời, nghĩa là mọi quyết định đều có sức
ảnh hưởng tới thế cục.
3.2 Bàn luận:
➢ Cuộc đời là tổng hòa của mọi sự lựa chọn. Chúng ta đi ngã rẽ này chứ không phải con đường
kia, làm như thế chứ không phải phương cách kia,.. tất cả đều là cách lựa chọn.
➢ Cuộc đời giống như một mê cung, mỗi lựa chọn là hướng ta đi, có thể vào ngõ cụt, đi tới đại
lộ.
➢ Dù bạn muốn trốn tránh sự chọn lựa, ẩn nấp được một lần, nhưng chẳng ai chắc bạn không đối
đầu với nó. Thần linh không tạo đường đến thành công, mà chính con người từ những lựa chọn
mà thêu dệt nên cuộc sống.
➢ Nếu bạn rụt rè mà chọn lựa theo vài chỉ dẫn thì bạn đang sống cuộc đời của người khác, đi theo
lối mòn mà hàng ngàn người đã giẫm chân.
➢ Hãy can đảm, sáng suốt quyết định hướng đi. Có thể, trên con đường đầy sỏi đá dẫn tới vực
thẳm, chúng ta không sở hữu một nút Delete (xóa), nhưng chúng ta luôn có cơ hội nhấn
Restart (khởi động).
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
Haruki Murakami tác giả của cuốn tiểu thuyết “Rừng Na Uy” đã từng nói: “Trên thế giới này
không có lựa chọn nào ngay từ đầu đã là chính xác, chúng ta chẳng qua chỉ là cố gắng phấn đấu
để biến lựa chọn ban đầu đó trở thành chính xác mà thôi.”
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 44
Câu 1: Phương thức biểu đạt của văn bản trên là nghị luận và biểu cảm.
Câu 2:
➢ Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: “Nhiều người già nhìn lại tuổi trẻ mà tiếc nuối vì
mình đã trẻ trong lo âu chứ không phải được trẻ để tạo dấu ấn cuộc đời” vì người trẻ không
có “sự bao dung”, luôn ngờ vực cuộc sống nên “luẩn quẩn với những lo lắng”.
➢ Biểu hiện cụ thể: Người trẻ luôn lo lắng “không bằng bạn bè”, “bố mẹ không tin tưởng mình”,
“sau này ra trường có kiếm được việc làm không” …
Câu 3: Thí sinh nêu đúng biện pháp tu từ là liệt kê những biện pháp vượt qua lo âu: “những giận
hờn rồi sẽ thứ tha ngay”, “những âu lo chưa tìm ra giải pháp thì hãy ném nó vào xó đi mà làm
chuyện khác” … “Quẳng gánh lo đi để sống đến tận cùng mình cho mỗi ngày”.
➢ Tác dụng về mặt nghệ thuật: Làm cho đoạn thơ giàu hình ảnh, gợi hình, gợi tả, gợi cảm xúc,
mạch lạc, tạo ra nhiều hình ảnh phong phú, giàu sức gợi.
➢ Tác dụng về mặt nội dung: Kêu gọi người trẻ sống lạc quan, yêu đời, đừng vì lo âu phiền muộn
làm ảnh hưởng tới ước mơ phía trước. Hãy bỏ qua những chuyện nhỏ nhặt mà hướng tới tương
lai tươi sáng, đặc biệt đừng sống “trẻ trong lo âu”.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, nhưng phải có lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý:

Trang 136
➢ Tác giả khuyên chúng ta sống vì chính mình, đừng giết thời gian mà tranh cãi những lời gièm
pha của mọi người xung quanh khiến mình tự ti.
➢ Cuộc đời mỗi người do chính bản thân quyết định, chính vì thế đừng giận hờn một ai đó, điều
đó chỉ thể hiện mình là con người luôn núp sau cái bóng của xã hội.
➢ Chặng đường bước tới thành công là một cuộc thi đầy mạo hiểm, người đến trước chưa chắc
đã gặt hái được nhiều trái ngọt, bản thân hãy vẫn cứ cố gắng hết mình và không nên hơn thua
với mọi người.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trả lời câu hỏi: “bạn sống thế nào với tuổi trẻ của mình?”
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Bàn luận:
➢ Tuổi trẻ chỉ có một lần trong đời nên phải sống thật hạnh phúc và trọn vẹn. Sống hết mình với
tuổi trẻ ngày hôm nay, đừng để mọi thứ bị trì hoãn bởi lẽ từng giây trôi qua đều ý nghĩa.
➢ Bản thân phải biến tuổi trẻ thành một bức tranh đời thường mà mỗi ngày ta phải vẽ lên một câu
chuyện ý nghĩa, làm cho gam màu cuộc sống tươi sáng, có nhiều nét chấm phá độc đáo cho
đời. Để rồi khi về già nhìn lại sẽ không bao giờ nuối tiếc, không hối hận mà thốt lên “mình đã
giết tuổi trẻ!”.
➢ “Tuổi trẻ như một cơn mưa rào, cho dù bị cảm vẫn muốn quay lại để ướt thêm một lần nữa”
(You’re the apple of my eye) Thật vậy, tuổi trẻ là thời thanh xuân năng động và náo nhiệt nhất,
hãy xô đập mình vào đời, đừng ru rú trong nhà trở thành anh hùng bàn phím, nghe mọi người
khuyên nhủ nên sống ra sao. Hãy tự mình chiêm nghiệm để đúc kết bài học đắt giá nhất!
3.2 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
Thầy Nguyễn Trung Nghĩa, cựu học sinh trường THPT Nguyễn Thượng Hiền (Tp. Hồ Chí Minh)
đã thi lại đại học vì muốn theo đuổi đúng đam mê của mình. Dù con đường tuổi trẻ có nhiều khó
khăn, gian truân nhưng thầy đã trở thành một trong những giáo viên đào tạo ra hàng ngàn học sinh
thành tài. Thật ngưỡng mộ khi thầy đã luôn tin tưởng vào bản thân, chọn lối đi riêng và trở thành
tấm gương sáng giá.
3.3 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.4 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 45
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Thao tác lập luận chính được sử dụng trong văn bản trên là bình luận.
Câu 2: “Lịch sử là những câu chuyện” bởi lịch sử là bài học của tiền nhân, là những câu chuyện
để dẫn dắt lớp trẻ đến với tình yêu và sự đam mê khám phá.
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:

Trang 137
Việc “góp nhặt các câu chuyện cũ ngàn năm sương khói thành các nốt nhạc mà viết lên 12 khúc
ca…” của tác giả là một minh chứng soi sáng cho tình yêu nồng nàn, tha thiết với trang sử dân tộc
ngàn năm văn hiến. “Câu chuyện cũ ngàn năm” là những câu chuyện của quá khứ, là nguồn cội
quốc gia. Lịch sử luôn là một ẩn số, một lớp sương mờ, có khi, cả hàng ngàn niên đại sau, ta vẫn
không khai quang được nó. Tác giả đang “góp nhặt” những giá trị truyền thống, những chiến công
vang dội của cha ông ta, từ đó khoác lên một tấm án mới để ngàn đời còn lưu dấu. Lịch sử giống
như thâm cung, đâu thể ngược dòng thời gian nhìn thấu để lí giải tường tận. Chi bằng, hậu thế lấp
đầy khoảng trống của bí sử bằng tâm thiện lương mà góp nên bài học cho muôn đời. Vì vậy, ta
không phủ nhận sai lầm quá khứ mà nên biết trân trọng những dấu chân dĩ vãng, giữ gìn “thượng
nguồn” của cha ông. Hơn thế, chúng ta cần biết quý giữ thực tại – thứ đã vượt thoát ngoạn mục
dấu chân chiến tranh để cận kề thềm hạnh phúc.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý khi thí sinh đồng tình với quan điểm:
“Mỗi dân tộc chỉ có thể bước đến tương lai trên đôi chân vững vàng của lịch sử” bởi lẽ lịch sử là
nền tảng của một dân tộc, nó chính là những bài học quý giá mà tiền nhân đã để lại cho hậu thế.
Lịch sử - người thầy của tương lai, nếu không có quá khứ, cổ nhân sao có xã hội loài người văn
minh ở thực tại? Tìm hiểu lịch sử chính là tìm về với gốc rễ, kiếm chìa khóa mở chiếc hòm kinh
nghiệm vô giá mà “người hòa mình vào bùn đất” đã quy đổi bằng nước mắt, xương cốt. Bởi thế,
lịch sử tạo dựng cho hậu nhân một trụ đỡ vững chắc để chấn hưng giang sơn, phát triển bản sắc
văn hóa, in dấu vị thế “con Lạc cháu Hồng” trên bản đồ thế giới.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tầm quan trọng của lịch sử dân tộc đối với thế hệ trẻ.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Lịch sử là bộ môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, về những sự kiện liên quan
đến xã hội loài người.
3.2 Bàn luận:
➢ Lịch sử là người thầy của tương lai, giảng dạy cho thế hệ trẻ bài học đắt giá được chưng cất
hàng ngàn năm.
➢ Đối với các chính trị gia, các nhà hoạch định chính sách, lãnh đạo nếu không hiểu biết gì về
lịch sử nói chung, về lịch sử ngành nghề, lĩnh vực mình đảm trách nói riêng, chắc chắn họ sẽ
rơi vào tình trạng quan liêu, tùy tiện, giáo điều, kinh nghiệm chủ nghĩa.
➢ Đối với “kẻ cầm cân nảy mực cho tương lai”, lịch sử là thước đo cho sự cố gắng cho tương lai,
là cơ duyên cho hậu sinh “gặp mặt” tổ tiên, kiếm tìm nguồn gốc gia đình, bản quản của chính
mình.
➢ Lịch sử vọng lại cho hậu thế là những con số biết nói, biết bao con người đã “ra đi đầu không
ngoảnh lại”. Đó là nguyên ủy, kì vọng của tiền nhân trao trọn vận mệnh cho người trẻ.  Thái
độ: tôn trọng lịch sử, kính nể các bậc “khai quốc công thần”, trân trọng thực tại, cố gắng phát
triển đất nước
➢ Lịch sử không giúp ta chế tạo ra vũ khí hủy diệt, nhưng lại là động lực, “hạt nhân” ổn định trật
tự xã hội.

Trang 138
➢ Gamzatov từng lên tiếng về kết cục của kẻ vô ơn: “Nếu anh bắn vào quá khứ bằng súng lục thì
tương lai sẽ bắn vào anh bằng đại bác.”  “Trái đắng” của những kẻ xuyên tạc, bóp méo, bịa
đặt, bôi nhọ và phỉ báng lịch sử.
➢ Ta không thể sống trong trận thủy chiến oanh liệt trên sông Bạch Đằng vào thế kỉ thứ X, không
thể tận mắt chứng kiến cảnh “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn/ Vùi con đỏ xuống dưới
hầm tai vạ” (Bình ngô đại cáo - Nguyễn Trãi) khi kẻ thù giày xéo quê hương nhưng những
trang lịch sử đã tái hiện lại tất cả sự oằn mình của dân tộc.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Bác Hồ đã từng nói: “Dân ta phải biết sử ta/Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam” câu nói
ấy chính là nhắc nhở cho thế hệ trẻ về tầm quan trọng của lịch sử đối với mỗi cá nhân.
➢ Vietnam Center – một tổ chức phi lợi nhuận gồm các bạn trẻ là người Việt Nam sinh sống và
học tập tại nước ngoài đã tổ chức nhiều sự kiện lớn về lịch sử dân tộc thu hút sự quan tâm của
bạn bè quốc tế như: “Trình diễn trang phục cung đình và Tái hiện lễ Tiến lịch thời Lê sơ”,
“Dệt nên triều đại”,…
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 46
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là nghị luận.
Câu 2: Theo tác giả, những khó khăn mà người dân An Nam gặp phải trong việc định hình suy
nghĩ, giao tiếp và truyền đạt cho người xung quanh là việc phải ghi nhớ số lượng chữ đáng kể.
Một người phải biết ít nhất chín hoặc mười nghìn kí tự, với tổng số nét lên bốn mươi nghìn, đôi
khi một kí tự có đến mười sáu hoặc mười tám nét.
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
Câu nói “họ đã thực hiện để đo lường giá trị của một con người theo mức độ rườm rà có thể chịu
đựng của phạm vi kí ức” giúp người đọc hình dung việc đánh giá giá trị của một con người thông
qua học vấn người đó trong xã hội xưa. Khi đó, trình độ học vấn thể hiện qua việc ghi nhớ hàng
chục nghìn các kí tự, nét chữ, qua việc học văn bản triết học, đạo đức hay tôn giáo. Bởi vậy, nó
đòi hỏi sức chứa lớn của kí ức, đồng thời bộc lộ sự chăm chỉ, can đảm, ý chí bền bỉ của người đó
song lại tạo ra một vấn đề lớn đó là việc học vẹt, không hiểu bản chất đặc biệt là các môn liên
quan đến khoa học bài bản. Qua đó những người dân An Nam cần thay đổi tư duy trong việc đánh
giá học vấn để xã hội không bị thụt lùi và trở nên tiến bộ hơn.
Câu 4: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
Theo tôi, “sở thích với chức việc công” của người An Nam đang tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Họ
thường thích làm những công việc không phải động đến tay chân, những công việc có quyền lực
để thỏa mãn bản thân song hậu quả là hình thành những con người thiếu sáng tạo, lười tư duy, trơ
ỳ và đặc biệt là tình trạng hối lộ để chạy chức, chạy quyền. Hậu quả để lại là điều tất yếu, xã hội
ngày một đi xuống bởi những người có quyền lực lại chưa đủ khả năng lãnh đạo, những người
nghèo khổ đủ năng lực lại không có cơ hội. Càng nghiêm trọng hơn việc bị thực dân xâm lược
nắm thóp khiến chúng sử dụng những người có “sở thích với chức việc công” như lũ tay sai đắc
lực.

Trang 139
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Sự cần thiết của tư duy sáng tạo trong cuộc sống.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Sáng tạo là hoạt động của con người khi tìm thấy và làm nên giá trị vật chất và giá
trị tinh thần mới mẻ mà trước đó chưa có.
3.2 Bàn luận:
➢ Sáng tạo giúp ta tạo ra sự đột phá chưa ai từng biết đến và cũng chưa ai làm được. Đó chính là
việc bạn dám thoát khỏi tầm nhìn hạn hẹp để tìm kiếm giải pháp mới mẻ, hiệu quả hơn trong
công việc, khám phá ra những điều thú vị, bí ẩn trong cuộc sống.
➢ Sáng tạo giúp con người không đi theo lối mòn, giúp bản thân được phát triển toàn diện ngay
chính trong suy nghĩ, trong tư tưởng của họ để hướng tới một cái chân thiện mỹ, để hướng tới
một mục đích tốt đẹp hơn, mang lại nhiều lợi ích lớn cho bản thân, cho cộng đồng, cho xã hội.
➢ Sáng tạo giúp xã hội ngày càng phát triển bởi tư duy đột phá của con người tạo ra các thiết bị
thông minh, đẩy mạnh công nghệ 5.0 qua đó góp phần xây dựng xã hội văn minh, hiện đại.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Trường Trung học phổ thông Nguyễn Bỉnh Khiêm Hà Nội – một ngôi trường tiên phong trong
việc sáng tạo xây dựng trường học hạnh phúc. Không chỉ thành tích học tập của học sinh vẫn
cải thiện mà tâm lý cũng như chỉ số hạnh phúc cũng gia tăng giúp cho học sinh ngày một tiến
bộ.
➢ Leo Burnett là một nhà quảng cáo nổi tiếng với nhiều sản phẩm của các nhãn hàng hay hãng
phim lớn như: bộ phim “Người khổng lồ xanh Jolly”, nước giải khát “7Up”. Trong thời đại
của ông, các sản phẩm thường được giới thiệu bằng những lời quảng cáo dài để tranh giành lợi
nhuận. Burnett lại tập trung chú ý vào những kiểu mẫu, sáng tạo ra các hình tượng đặc trưng
cho các sản phẩm. Ông rất chán ngán những cách quảng cáo thiếu sáng tạo, thiếu thu hút của
những nhà thiết kế đương thời - cái mà ông gọi là “vở kịch cố hữu”.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 47
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên là biểu cảm.
Câu 2: Theo tác giả, sự bất minh của “đấng quân vương” được thể hiện ở việc kén rể khi bày đặt
trò dâng sính lễ.
Câu 3:
➢ Trong đoạn thơ tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật: câu hỏi tu từ “Mị nương ơi! Nàng có
thấu cho chăng?”

Trang 140
➢ Tác dụng: nhấn mạnh sự trăn trở, day dứt của Thủy Tinh trước nỗi đau không thể nói thành lời.
Chàng mong chỉ mong người đời cũng như Nàng hiểu cho “cái mù quáng của kẻ si tình”.
Câu 4: Thí sinh tự do thể hiện quan điểm, có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có
lí lẽ rõ ràng, phù hợp. Một số gợi ý khi thí sinh đồng tình với quan điểm:
➢ Thói xấu ấy đã tạo ra những hệ lụy sau này: đút lót, tham nhũng, làm lũng đoạn đất nước…
➢ Đối xử không công bằng khiến những người thật sự tài giỏi lại không có được cơ hội thăng tiến
mà phải nhường cơ hội ấy cho kẻ bất tài nhưng được chống lưng.
➢ Đặc biệt, với vai trò là người đứng đầu xã hội, nó làm đất nước sa sút, nhân dân lầm than, gây
chiến tranh bạo loạn…
➢ Chúng ta cần phải loại bỏ thói xấu ấy để xã hội trở nên công bằng, văn minh.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Suy nghĩ của mình về việc đối xử không công bằng trong
cuộc sống.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Đối xử không công bằng là việc bị phân biệt đối xử hoặc nhận kết quả không tương
xứng với những gì mình đã làm.
3.2 Bàn luận:
➢ Đối xử không công bằng là thử thách, là cơ hội để bản thân mỗi người khẳng định giá trị của
mình.
➢ Hãy cam chịu và đôi khi … biết cảm ơn “sự bất công”. Hãy coi đó là một món quà, nó giúp ta
có động lực sống hơn, cố gắng tiến bộ hơn.
➢ Giả sử cho những bất công bạn phải chịu là những vệt màu tối, những công bằng bạn nhận
được là những vệt màu sáng. Và tất nhiên bức tranh cuộc sống phải có cả hai gam màu ấy, nếu
không nó sẽ tẻ nhạt biết nhường nào.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Nếu như Walt Disney không bị từ chối năm lần bảy lượt, không bị cướp mất ý tưởng chú thỏ
Oswald, không đứng trước nguy cơ phá sản hẳn ông sẽ không vẽ nên chú chuột Mickey, không
cố gắng chứng tỏ bản thân mình bằng những bộ phim hoạt hình xuất sắc như Alice in the
Wonderland, Pinocchio, Cinderella... Nếu điều đó xảy ra, có lẽ bây giờ sẽ không có Disney
Channel, không có Disney Land, và cũng không có tuổi thơ của bao thế hệ bạn trẻ trên khắp
thế giới.
➢ Bertrand Russell cũng từng viết rằng: “Nếu như hạnh phúc trên đời đều đặt trên nền tảng của
sự công bằng thì cuộc sống chẳng có gì thú vị và để ta phấn đấu nữa”.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

Trang 141
ĐỀ SỐ 48
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Trong đoạn trích, từ “lãng tử” có nghĩa là người có cuộc sống lang thang, nay đây mai
đó.
Câu 2: Trong đoạn trích, theo tác giả, những món ăn có thể “nối ta với gia đình, làm cho ta không
thể nào quên được” là những món ăn dân dã, bình dị, tuy không phải cao lương mỹ vị nhưng lại
được làm nên từ bàn tay khéo léo, từ tình cảm nồng ấm của người vợ, mang hơi thở gia đình.
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
Những món ăn như bát canh rau sắng, dĩa chè kho... có ý nghĩa quan trọng như vậy là vì nó nối
con người ta với gia đình, gắn liền với những kỷ niệm bên những người gần gũi, thân thương nhất
của con người. Tuy chỉ là những món ăn bình dị nhưng chứa đựng trong đó là tình thương, là sự
mong ngóng của những người trong gia đình sau một ngày đi làm vất vả bởi vậy món ăn ấy mang
hơi ấm của gia đình xua đi biết bao mệt mỏi của cuộc sống nhộn nhịp ngoài kia mà không nơi nào
có được.
Câu 4: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
➢ Giữa cuộc sống bộn bề, con người ta thường hay quên mất đi những giá trị truyền thống đẹp
đẽ, nhưng chỉ khi cần đến nó, bất giác, ta mới nhận ra điều ấy.
➢ Những món ăn ngon Hà Nội tựa như tiếng chuông đánh thức con người hồi cố, trân trọng thực
tại.
➢ Trong lòng một người yêu xứ kinh kì ấy, mọi chuyển động tế vi của cuộc sống thường nhật đều
gợi nhắc phong vị quê nhà, đặc biệt là ẩm thực – linh hồn của mảnh đất Hà thành.
➢ Trân trọng những món ngon ấy bởi nó chính là truyền thống, là nét đẹp văn hóa, là kí ức không
thể nào quên.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của những món ăn truyền thống.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Món ăn truyền thống là những món ăn có từ lâu đời gắn liền với nét đẹp văn hóa
cũng như phong tục tập quán.
3.2 Bàn luận:
➢ Món ăn truyền thống không chỉ làm đầy cái dạ dày nhỏ nhoi mà nó còn ẩn chứa linh hồn, hương
vị quê hương. Không ngẫu nhiên, người ta định danh là phở Hà Nội, phở Nam Định,.. bởi nó
mang dư vị của miền đất mà nó sản sinh.  Món ăn truyền thống là bản sắc văn hóa, “quốc
hồn”, “quốc túy”.
➢ Món ăn truyền thống giúp thế hệ trẻ sinh sống, học tập và làm việc tại nước ngoài nhớ về cội
nguồn, về quê hương, đất nước của mình thông qua hương vị đậm đà quen thuộc.
➢ Món ăn truyền thống giúp đất nước quảng bá hình ảnh cho bạn bè quốc tế.
➢ Món ăn truyền thống gắn kết mọi người sum vầy bên mâm cơm gia đình.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)

Trang 142
➢ Mỹ mới đây vừa công bố bình chọn Top 10 trang phục dân tộc ấn tượng nhất lịch sử Miss
Universe, trong đó có trang phục dân tộc mà Hoa hậu H’Hen Niê từng trình diễn năm 2018 đã
gây được tiếng vang lớn khi lấy cảm hứng từ món bánh mì quen thuộc và chính món ăn truyền
thống ấy đã được thêm vào từ điển Oxford.
➢ Vào tháng 9/2007, phở - món ăn nổi tiếng của người Việt chính thức được ghi vào từ điển
Oxford. Sự kiện này đã chính thức đưa phở trở thành một danh từ riêng trong cuốn từ điển tiếng
Anh uy tín trên thế giới.
➢ Luôn mang trong mình tình yêu cùng những trăn trở, hoài bão với nền văn hóa ẩm thực truyền
thống của Việt Nam, tìm cách gìn giữ và lan tỏa những giá trị truyền thống đang có nguy cơ bị
mai một này, Nghệ nhân Ưu tú ẩm thực Việt Nam Phạm Thị Tuyết đến nay đã truyền dạy cho
hàng chục ngàn người nước ngoài, người Việt Nam nấu các món ăn truyền thống dân tộc.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 49
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản trên là nghệ thuật.
Câu 2: Thí sinh liệt kê các cụm từ. Một số gợi ý: Vầng trăng tròn, bài hát đồng dao, ông tiên
râu trắng, cánh cò...
Câu 3: Khi “sắp vừa mười sáu”, nhân vật “em” không chỉ cao lớn hơn về thể chất (tà áo dài bất
chợt thấy ngắn hơn) mà còn trưởng thành hơn cả về tinh thần, khi “em” trở nên “nghiêm nghị đến
xa xăm”, khi “em” bắt đầu cảm nhận những “nỗi buồn rất thật”. Những thay đổi trên đến từ việc
tuổi thơ của “em” với những hình ảnh mơ mộng, hồn nhiên trong thế giới thần tiên của cổ tích
không còn, khi những trò chơi con trẻ không còn phù hợp, khi “em” bắt đầu khôn lớn và dần phát
triển về nhận thức lẫn tình cảm.
Câu 4:
➢ Yêu cầu về kỹ năng: nắm vững kỹ năng viết đoạn văn, không mắc lỗi chính tả, đảm bảo bám
sát yêu cầu về nội dung.
➢ Yêu cầu về nội dung: đoạn văn của thí sinh có thể triển khai theo những nội dung sau:
• Khái quát ý nghĩa của cổ tích, của những ký ức tuổi thơ đối với quá trình trưởng thành của
con người: thông qua những câu chuyện cổ tích, thông qua những hoài niệm tuổi thơ trong
trẻo và tươi sáng, mỗi đứa trẻ có thể phát triển toàn diện, biết ước mơ, biết hy vọng, biết
nuôi dưỡng cảm xúc.
• Do đó, khi không còn cổ tích, đứa trẻ không thể trưởng thành một cách vững vàng mà chỉ
mãi “chập chững bước đi”. Từ hình ảnh cổ tích, tác giả nhấn mạnh vai trò của những hồi
ức tuổi thơ đối với con người.
• Đề xuất bài học, đưa ra lời kêu gọi hành động để các bậc cha mẹ chú ý hơn trong việc dành
thời gian gần gũi, chia sẻ, giáo dục con cái; biết dành thời gian để cho con một tuổi thơ hồn
nhiên, đáng nhớ.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.

Trang 143
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vai trò của những câu chuyện cổ tích.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Truyện cổ tích là những câu chuyện truyền miệng, thường dành cho trẻ em, có các
nhân vật huyền ảo và kỳ diệu.
3.2 Bàn luận:
➢ Thông qua những câu chuyện cổ tích dẫu huyễn tưởng, mỗi đứa trẻ có thể phát triển toàn diện,
biết ước mơ, biết hy vọng, biết nuôi dưỡng cảm xúc.
➢ Do đó, khi không còn cổ tích, đứa trẻ không thể trưởng thành một cách vững vàng mà chỉ mãi
“chập chững bước đi”. Qua lăng kính màu hồng với những mộng mơ của dân gian, trẻ con
được giáo hóa một cách tự nhiên, reo rắc một niềm tin vào cuộc sống phức tạp - thứ mà nó
chưa được chiêm nghiệm.
➢ Dẫu biết thế lực siêu nhiên: ông bụt, bà tiên… là hư ảo, hư cấu nhưng nếu chẳng còn “đặc sản”
của cổ tích ấy thì cô Tấm mãi chỉ là đứa con bị đối xử thậm tệ, Bạch Tuyết mãi chìm trong giấc
ngủ thiên thu…
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
Chương trình truyền hình “Ngày xửa ngày xưa” mỗi năm được tổ chức một lần. Với việc tái hiện
lại những câu chuyện cổ tích quen thuộc đã giúp mỗi người chúng ôn lại kí ức, triền đê kỉ niệm
lại dạt dào ùa về như thanh lọc tâm hồn khỏi tạp niệm cuốc sống.
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

ĐỀ SỐ 50
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Đoạn thơ trên viết theo thể thơ tự do.
Câu 2: Đoạn thơ thứ nhất thể hiện Cuộc sống đầy niềm tin yêu, niềm vui, niềm lạc quan của tác
giả chào một thế kỉ mới. Qua đó, tác giả thể hiện sự từng trải, kiên cường qua biến cố, đồng thời
là tình yêu cuộc sống, niềm vui tuổi già.
Câu 3: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
“Thế kỷ đau thương”được nhắc đến trong văn bản được hiểu là thế kỉ của chiến tranh, của áp bức,
bóc lột, của chiến đấu không ngừng, của những mất mát về người và của mà con người phải trải
qua,để lại trong họ những nỗi đau thương dai dẳng. Và năm 2000, là bước chuyển ngoặt sang thế
kỉ XXI, “thế kỷ đau thương” ấy cũng sang trang sử mới - thế kỉ của niềm vui, hòa bình.
Câu 4: Thí sinh nêu suy nghĩ chính xác, phù hợp. Một số gợi ý:
Câu thơ “Các màu da hòa lại thành ráng đẹp!” làm hiện lên trong tôi hình ảnh của sự bình đẳng,
hợp tác, một tình bạn đẹp của những đất nước “hòa” lại với nhau vì một mục đích, một lí tưởng
cao đẹp để cùng nhau phát triển, cùng nhau giàu mạnh. “Ráng” là khoảnh khắc khoảng trời sáng
rực . Phải chăng sự đoàn kết, chung tay của con người, không hề có chế độ phân biệt chủng tộc sẽ
tạo ra “cung đường ánh sáng”, một thế kỉ vang dội và huy hoàng.
II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

Trang 144
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Một đoạn văn không tách đoạn, đảm bảo kết cấu mở,
thân, kết, có câu chủ đề, đúng dung lượng.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vai trò của Con người Mới đối với dân tộc.
3. Triển khai vấn đề:
3.1 Giải thích: Con người mới là những con người được sinh ra trong thời đại mới, được tiếp xúc
với nền văn minh, hiện đại. Đó là con người lao động thoát kiếp nô lệ, là những người làm chủ tư
duy của bản thân, vận mệnh của đất nước.
3.2 Bàn luận:
➢ Vai trò của con người mới đối với dân tộc như thế nào?
• Con người tạo ra của cải vật chất nuôi sống chính bản thân mình và xã hội.
• Xây dựng và phát triển đất nước sau đống đổ nát của “thế kỉ đau thương”.
• Mang trong mình trái tim yêu thương, chữa lành vết thương hằn sâu vào đất trời, da thịt.
• Thực hiện sứ mệnh của một người công dân chân chính: yêu lao động, yêu Tổ quốc và có trách
nhiệm với tình yêu ấy.
➢ Vì sao nói con người mới có vai trò đối với đất nước?
• Con người mới được sinh ra trong kỉ nguyên mới, được tiếp xúc với thời đại tiên tiến nên con
người có điều kiện tốt để phát triển từ thể chất đến tư duy.
• Con người mới là chủ thể của cuộc sống mới.
• Con người mới là lực lượng chính trong sản xuất (sản xuất thực phẩm, máy móc,…)
• Con người mới là nhân tố thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của xã hội.
• Con người mới thoát khỏi vòng vây hãm của phát xít, đế quốc, được “sở hữu” một xã hội đảm
bảo trật tự an ninh, quyền làm chủ cuộc sống.
• Con người mới có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định sự phát triển toàn diện của xã hội và
dân tộc.
• Con người cần nhận thức được tầm quan trọng của bản thân đối với xã hội, từ đó hãy chăm chỉ
học tập, rèn luyện, mang tri thức của mình chinh phục thế giới.
3.3 Dẫn chứng: (Trích dẫn chứng mới lạ, sáng tạo, phải phân tích, bám sát vấn đề nghị luận)
➢ Tập đoàn Vin Group đã đưa ước mơ của người Việt trở thành hiện thực khi sản xuất ô tô “Made
in Việt Nam” đầu tiên.
➢ Trong đại dịch Covid vừa qua, Việt Nam là một trong những quốc gia hiếm hoi tăng trưởng
kinh tế với con số dương mặc dù là một đất nước đang phát triển. Phải chằng đó chính là sự cố
gắng không ngừng nghỉ của cả dân tộc trong thời kì hội nhập?
3.4 Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
3.5 Trình bày: Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

Trang 145

You might also like