Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 45

qwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqw

ertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwert
yuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyui
opasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopa
Tài liệu ôn tập LTTCTT 2
sdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdf
Biên soạn dựa trên sách Tiền tệ, Ngân hàng và
Thị trường tài chính của F. Mishkin

ghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghj Trần Tuấn Anh

K54 Viện Ngân hàng – Tài chính

klzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklz
xcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcv
bnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbn
mqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmq
wertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwe
rtyuiopasdfghjklzxcvbnmqwerty
uiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuio
pasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopas
dfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfg
AANH [Type text] [Type text] [Type text]
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

CHƯƠNG 1: LÃI SUẤT


A. Các công thức về lãi suất
1.1. Tính toán lãi suất
1.1.1. Giá trị hiện tại

Tiền có giá trị khác nhau khi phát sinh tại các thời điểm khác nhau. Một USD bạn nhận được ở hiện tại có
giá trị hơn cũng một USD đó nhưng nhận được sau một năm. Vì với một USD ở hiện tại, bạn có thể đem
đi gửi tiết kiệm để rồi một năm sau, số tiền đó sinh lãi và bạn có được nhiều hơn một USD. Nếu lấy mốc
thời gian là sau một năm thì rõ ràng một USD ở hiện tại đem lại cho bạn lợi ích cao hơn một USD phát
sinh tại thời điểm đó. Và do vậy để đánh giá lợi ích của các dòng tiền phát sinh tại nhiều thời điểm khác
nhau trong tương lai, chúng ta cần chiết khấu để đưa chúng về cùng một thời điểm, ví dụ như hiện tại
thì mới có căn cứ để so sánh.

Một dòng tiền có giá trị FV, phát sinh tại thời điểm sau n năm kể từ hiện tại, với mức tỉ suất chiết khấu r%
thì giá trị hiện tại của dòng tiền là:

PV =

1.1.2. Bốn loại công cụ của thị trường tín dụng

1) Cho vay đơn: Là loại hình cho vay mà trong đó người cho vay cấp cho người đi vay một số vốn nhất
định, đồng thời người đi vay cam kết trả cho người cho vay cả gốc và lãi một lần vào thời điểm đáo hạn.

2) Cho vay với mức thanh toán cố định: Là loại hình cho vay mà trong đó người cho vay cấp cho người đi
vay một số vốn nhất định, đồng thời người đi vay cam kết trả cho người cho vay những khoản tiền bằng
nhau tại mỗi kì, liên tục cho đến kì hạn cuối cùng khi hợp đồng đáo hạn, trong đó có cả vốn gốc và tiền
lãi theo quy định.

3) Trái phiếu coupon: Là loại trái phiếu trả lãi định kì và cuối kì nhận lại vốn gốc bằng mệnh giá.

4) Trái phiếu chiết khấu (trái phiếu zero coupon): Là loại trái phiếu được bán với mức giá thấp hơn mệnh
giá và mệnh giá được hoàn trả vào ngày đáo hạn.

1.1.3. Lãi suất hoàn vốn

Lãi suất hoàn vốn là mức lãi suất làm cho giá trị hiện tại của các khoản thanh toán nhận được từ một
công cụ nợ bằng giá trị hiện tại của nó.

1) Cho vay đơn

Giả sử tôi cho bạn vay 100 USD trong một năm, lãi suất yêu cầu là 10%/năm. Số tiền sau một năm bạn
phải trả tôi là 100×(1+10%) = 110 USD. Ở đây, giá trị hiện tại của khoản vay cũng là dòng tiền phát sinh
tại thời điểm hiện tại là 100 USD. Giá trị tương lai sau một năm là 110 USD do tính thêm cả tiền lãi. Gọi r

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

là mức lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của khoản thanh toán trong tương lai với giá trị hiện tại của
khoản vay. Ta có: 100 = 110/(1+r) => r = 10%, bằng mức lãi suất cho vay.

Từ đây ta rút ra nhận xét: Với những khoản cho vay đơn, lãi suất hoàn vốn bằng lãi suất cho vay.

2) Cho vay với mức thanh toán cố định

Giả sử bạn đến cửa hàng của tôi mua một chiếc xe máy trị giá 1000 USD theo hình thức trả góp trong 25
năm, với mức thanh toán định kì mỗi năm là 126 USD, trả liên tục trong suốt khoảng thời gian đó.

Ta có: 1000 = 126/(1+r)^1 + 126/(1+r)^2 + 126/(1+r)^3 + … + 126/(1+r)^25

Giải phương trình và xác định được giá trị của r ≈ 12%. Các trường hợp khác làm tương tự.

Tổng quát: Với LV là giá trị của khoản vay, FP là khoản thanh toán cố định hàng năm, n là số năm tới
ngày đáo hạn.

LV = + + +…+

3) Trái phiếu coupon

Giả sử doanh nghiệp của bạn phát hành loại trái phiếu mệnh giá 1000 USD, lãi suất 10%/năm, kì hạn 10
năm và bán cho tôi. Khi đó định kì vào mỗi năm tôi nhận được một khoản tiền lãi là 1000×10%=100 USD.
Nhận liên tục như vậy trong 10 năm, tuy nhiên đến năm thứ 10 khi trái phiếu đáo hạn, bên cạnh khoản
lãi định kì là 100 USD như vẫn nhận được trong suốt 9 năm trước đó thì tôi còn nhận lại khoản vốn gốc
là 1000 USD đã cho doanh nghiệp bạn vay. Như vậy khi nắm giữ trái phiếu này, có mười dòng tiền phát
sinh trả cho tôi, trong đó 9 năm đầu mỗi năm chỉ nhận 100 USD, đến năm thứ 10 thì nhận được một
khoản 100 + 1000 = 1100 USD. Giá trị hiện tại của khoản vay chính là mệnh giá trái phiếu 1000 USD.

Lưu ý hình thức này chỉ thanh toán vốn gốc một lần khi đáo hạn, khác với trường hợp cho vay với mức
thanh toán cố định, ở đó vốn gốc được “chẻ” ra thành nhiều phần bằng nhau và phân bổ đều cho mỗi kì
trả lãi.

Ta có: 1000 = 100/(1+r)^1 + 100/(1+r)^2 + … + 100/(1+r)^10 + 1000/(1+r)^10

Giải phương trình và xác định được giá trị của r = 10% (bằng mức lãi suất coupon 10%)

Tổng quát với P là giá hiện hành của trái phiếu, C là số tiền thanh toán coupon hàng năm, F là mệnh giá
trái phiếu, n là số năm tới ngày đáo hạn.

P= + + +…+ +

*** Ba điểm cần lưu ý về trái phiếu coupon:

+) Khi trái phiếu coupon được định giá bằng mệnh giá thì lãi suất hoàn vốn bằng lãi suất coupon (như ví
dụ trên).

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

+) Giá trái phiếu coupon và lãi suất hoàn vốn có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với nhau (rút ra từ công thức).

+) Lãi suất hoàn vốn lớn hơn lãi suất coupon khi giá trái phiếu thấp hơn mệnh giá (rút ra lưu ý thứ hai).

*** Trái phiếu consol: Là một dạng đặc biệt của trái phiếu coupon khi n tiến tới vô cực, tức quá trình trả
lãi diễn ra liên tục, không xác định ngày đáo hạn.

Bằng toán học ta chứng minh được rằng, với trái phiếu consol: P = r=

Ví dụ: với trái phiếu consol mệnh giá 1000 USD, lãi suất 10%, đang được bán với giá 2000 USD thì có lãi
suất hoàn vốn là: r = C/P = (1000×10%)/2000 = 5%.

4) Trái phiếu chiết khấu

Giả sử tôi mua của bạn một trái phiếu chiết khấu mệnh giá 1000 USD với mức giá 900 USD, thời gian đáo
hạn một năm. Ta có: 900 = 1000/(1+r) => r ≈ 11,1%.

Tổng quát: Với F là mệnh giá, P là thị giá trái phiếu chiết khấu, xét kì hạn một năm.

P= r=

1.2. Các chỉ tiêu khác về lãi suất

Lãi suất hoàn vốn là chỉ tiêu chính xác nhất và được sử dụng phổ biến nhất về lãi suất. Tuy nhiên, lãi suất
hoàn vốn đôi khi khó tính toán nên các chỉ tiêu ít chính xác hơn về lãi suất thường được sử dụng trên thị
trường trái phiếu. Đó là hai chỉ tiêu: lãi suất hiện hành và lợi suất chiết khấu.

1) Lãi suất hiện hành

Là chỉ tiêu gần đúng cho lãi suất chiết khấu, được xác định bằng công thức: iC =

Trong đó: P là thị giá trái phiếu và C là mức thanh toán coupon hàng năm.

Chúng ta dễ dàng rút ra một số nhận xét:

 Công thức trên giống với công thức xác định lãi suất coupon của trái phiếu consol, tức với những
trái phiếu có kì hạn càng dài (càng giống consol) thì lãi suất hiện hành càng gần với mức lãi suất
coupon và là một chỉ tiêu khá sát để phản ánh để phản ánh nó.
 Từ công thức ta thấy: lãi suất hiện hành biến thiên ngược chiều với thị giá, nhớ lại rằng lãi suất
hoàn vốn cũng có tính chất như vậy, nên suy ra lãi suất hiện hành và lãi suất hoàn vốn có tương
quan thuận chiều. Nhưng khi thị giá thay đổi thì mức biến động của lãi suất hoàn vốn sẽ lớn hơn
lãi suất hiện hành.
 Thị giá = Mệnh giá => lãi suất coupon = lãi suất hiện hành = lãi suất hoàn vốn
 Thị giá > Mệnh giá => lãi suất coupon > lãi suất hiện hành > lãi suất hoàn vốn
 Thị giá < Mệnh giá => lãi suất coupon < lãi suất hiện hành < lãi suất hoàn vốn

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

2) Lợi suất chiết khấu

Công thức: idb = ; với F là mệnh giá, P là thị giá, M là số ngày đáo hạn.

(công thức này ít được sử dụng)

1.3. Tỉ suất lợi tức

Tỉ suất lợi tức từ việc nắm giữ trái phiếu =

Trong đó Pt và P(t+1) lần lượt là giá trái phiếu tại thời điểm mua – t và thời điểm bán – t+1; C là tổng số
lãi coupon thu được trong suốt kì nắm giữ.

Với những trái phiếu được mua bằng mệnh giá, ta rút ra một số nhận xét sau đây:

+) Loại trái phiếu duy nhất là tỉ suất lợi tức bằng lãi suất hoàn vốn ban đầu là trái phiếu mà thời gian tới
ngày đáo hạn đúng bằng thời kì nắm giữ (khi đó mức giá bán ra bằng giá mua vào và tỉ suất lợi tức = lãi
suất hiện hành = lợi suất đáo hạn (do mua bằng mệnh giá)).

+) Sự gia tăng trong lãi suất gắn với sự giảm giá trái phiếu, dẫn đến các khoản lỗ về vốn của những trái
phiếu mà thời gian tới ngày đáo hạn dài hơn thời kì nắm giữ (khi đó mức giá bán ra nhỏ hơn giá mua vào
dẫn tới làm giảm tỉ suất lợi tức).

+) Trái phiếu càng cách xa ngày đáo hạn thì quy mô thay đổi giá cả tính bằng phần trăm trên sự thay đổi
của lãi suất càng lớn (chứng minh bằng toán học).

+) Trái phiếu càng cách xa ngày đáo hạn thì tỉ suất lợi tức càng thấp khi có sự gia tăng trong lãi suất (do
giá trái phiếu giảm càng mạnh trên mỗi biến động % của lãi suất)

+) Cho dù một trái phiếu có lãi suất ban đầu cao thì tỉ suất lợi tức của nó vẫn có thể âm khi lãi suất tăng.

1.4. Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế

Lãi suất thực tế là lãi suất danh nghĩa sau khi đã loại bỏ lạm phát; là mức gia tăng sức mua của nhà đầu
tư tính bằng lượng hàng hoá, dịch vụ mua được.

Công thức: Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa – Tỉ lệ lạm phát dự kiến

Khi lạm phát thực tế cao hơn mức dự kiến thì lãi suất thực tế sẽ thấp hơn mức kì vọng và nhà đầu
tư/cho vay bị thiệt, người đi vay được lợi và ngược lại.

Lưu ý bổ sung: lãi suất danh nghĩa quyết định mức cầu tiền MD (được nói tới ở chương sau), còn lãi suất
thực tế quyết định mức đầu tư trong nước.

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

B. Sự thay đổi của lãi suất


1.5. Mô hình cầu tài sản

Các yếu tố tác động lên lượng cầu tài sản

Của cải Tỉ suất lợi tức dự Rủi ro Tính thanh khoản


kiến
Khái niệm Là tổng các Là mức tỉ suất lợi Là mức độ bất định về Là khả năng chuyển đổi
nguồn lực tức kì vọng mà lợi tức của một tài sản một tài sản thành tiền
thuộc sở hữu người ta mong so với các tài sản khác. mặt so với các tài sản
của một cá muốn thu được từ khác.
nhân. một tài sản so với
các tài sản khác
trong kì tiếp theo.
Tương quan THUẬN THUẬN NGHỊCH THUẬN
với cầu tài
sản (khi giữ
các yếu tố
khác không
đổi)
Giải thích Của cải tăng Lợi tức dự kiến thu Nếu chỉ xét đối tượng Đa số mọi người ưa
=> Có nhiều được từ một tài chiếm đa số là những thích tài sản có tính
nguồn lực hơn sản tăng tương đối người e ngại rủi ro, thì thanh khoản cao, tức
để mua tài so với các tài sản khi rủi ro về lợi tức của dễ dàng chuyển đổi ra
sản => Cầu tài khác => Nhu cầu về một tài sản tăng => Nhu phương tiện thanh toán
sản tăng. nó tăng hay Cầu tài cầu nắm giữ nó sẽ giảm chung => Tính thanh
sản tăng. hay Cầu tài sản giảm. khoản tăng => Cầu tài
sản tăng.

1.6. Mô hình cung cầu trái phiếu

Do trái phiếu cũng là một tài sản thông thường nên tuân theo quy luật giá tăng thì cung tăng, cầu giảm
và ngược lại. Tức đường cung dốc lên và đường cầu dốc xuống. Nhắc lại rằng giá trái phiếu và lãi suất thị
trường có quan hệ tương quan nghịch như đã rút ra nhận xét ở chương 4. Ta có đồ thị cung cầu trái
phiếu như hình dưới. Ở đây vẽ thêm trục lãi suất (bên phải) hướng xuống, tức lãi suất tăng dọc theo
chiều đi xuống của trục.

P (giá trái phiếu)


BS

BD r (thị trường)
Q (lượng trái phiếu)
ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

1.7. Mô hình cung cầu vốn

Tương tự như mô hình cung cầu trái phiếu nhưng mức giá vốn ở đây là lãi suất.Lãi suất tăng thì cung vốn
tăng, cầu vốn giảm và ngược lại.

r
SL ≡ BD

DL ≡ BS
Q

Lưu ý: Do việc phát hành trái phiếu thực chất là đi vay vốn từ người mua nên cung trái phiếu trùng với
cầu vốn và cầu trái phiếu trùng với cung vốn. Do vậy mô hình thị trường vốn vay và thị trường trái phiếu
thực chất là một nhưng ngược về cách biểu diễn trên đồ thị. Tuy nhiên việc trình bày mô hình cung cầu
vốn chỉ mang tính chất giới thiệu, còn ở các phần tiếp theo chúng ta sẽ tập trung vào mô hình cung cầu
trái phiếu.

1.8. Các yếu tố làm dịch chuyển đường cầu, đường cung về trái phiếu
1.8.1. Các yếu tố làm dịch chuyển đường cầu

Do trái phiếu là một loại tài sản nên các yếu tố ảnh hưởng tới lượng cầu trái phiếu cũng là bốn yếu tố
được nhắc đến trong mô hình cầu tài sản. Đây là các yếu tố ngoại sinh nên khi thay đổi sẽ làm dịch
chuyển đường cầu (phân biệt với sự di chuyển dọc trên đường cầu do sự thay đổi của các biến nội sinh).

Của cải

Giả sử của cải tăng, khi đó người ta có nhiều nguồn lực hơn dành cho đầu tư thì cầu trái phiếu cũng sẽ
tăng. Đường cầu dịch chuyển sang phải khiến giá trái phiếu tăng đồng thời lãi suất giảm. Cũng có thể giải
thích là khi có nhiều của cải hơn thì lượng vốn nhàn rỗi tăng, người ta sẽ đem số vốn đó đi đầu tư tạo ra
sự dư cung trên thị trường và kéo theo lãi suất giảm.

Lãi suất dự kiến (chứ không phải tỉ suất lợi tức dự kiến)

Với những trái phiếu ngắn hạn, thông thường thời gian nắm giữ trùng với kì hạn trái phiếu nên tỉ suất lợi
tức và lãi suất bằng nhau, nên lãi suất dự kiến trong kì tới không có ảnh hưởng gì tới tỉ suất lợi tức cũng
như đường cầu trái phiếu.

Với những trái phiếu dài hạn, khi lãi suất dự kiến tăng tức mức giá bán ra trong kì tới được kì vọng giảm,
khiến tỉ suất lợi tức giảm và hệ quả là cầu trái phiếu giảm, đường cầu dịch chuyển sang trái, giá trái

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

phiếu giảm đồng thời lãi suất tăng, và ngược lại. Sự thay đổi trong lạm phát dự kiễn cũng có thể tác
động lên đường cầu trái phiếu thông qua cơ chế: giả sử lạm phát dự kiến tăng, khi đó để bù đắp phần lợi
nhuận bị bào mòn do lạm phát và giữ nguyên mức lãi thực kì vọng của mình, các chủ đầu tư được dự
kiến sẽ tăng lãi suất, kéo theo đó là làm giảm tỉ suất lợi tức và đường cầu dịch chuyển sang trái.

Rủi ro

Khi giá cả trên thị trường trái phiếu biến động mạnh hơn, thì rủi ro gắn với trái phiếu tăng, cầu trái phiếu
giảm làm cho đường cầu dịch chuyển sang trái và kéo theo đó là giá trái phiếu giảm, lãi suất tăng. Ngược
lại, khi có sự gia tăng trong mức rủi ro của các tài sản khác, cầu trái phiếu tăng và đường cầu dịch phải.

Tính thanh khoản

Khi có nhiều người tham gia trên thị trường trái phiếu thì việc mua và bán trái phiếu trở nên dễ dàng
hơn, người ta có thể yên tâm nắm giữ trái phiếu vì biết rằng có thể sẵn sàng quy nó ra tiền mặt bất cứ
lúc nào khi cần. Do vậy cầu trái phiếu tăng làm đường cầu dịch phải, kéo theo giá tăng, lãi suất giảm.

1.8.2. Các yếu tố làm dịch chuyển đường cung


Khả năng sinh lời dự kiến của các cơ hội đầu tư

Khi nền kinh tế đi vào giai đoạn mở rộng của chu kì kinh doanh, các cơ hội đầu tư được dự kiến sẽ có lãi
nhiều hơn nên nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp cao hơn hay cung trái phiếu tăng, đường cung dịch
chuyển sang phải khiến giá giảm và lãi suất tăng.

Lạm phát dự kiến

Khi lạm phát dự kiến tăng khiến lãi suất thực tức chi phí thực của việc vay vốn giảm, do đó sẽ kích thích
các doanh nghiệp đi vay nhiều hơn và đường cung trái phiếu dịch phải. Hệ quả là giá trái phiếu giảm và
lãi suất tăng.

Thâm hụt ngân sách nhà nước

Khi mức thâm hụt ngân sách tăng, nhu cầu vay vốn để bù đắp phần thiếu hụt khiến chính phủ phải tăng
cường phát hành trái phiếu ra thị trường, đường cung trái phiếu dịch phải. Và ngược lại khi có thặng dư
ngân sách thì cung trái phiếu giảm, giá tăng và lãi suất giảm.

1.9. Lý thuyết ưa thích thanh khoản – Mô hình cung cầu tiền

Lý thuyết này được áp dụng trong ngắn hạn khi giá cả thường có tính chất cứng nhắc, không đổi.

Phương trình: M/P = L(Y,r)

Trong đó: M là mức cung tiền danh nghĩa, phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHTW nên với mô hình
này đây là biến ngoại sinh. P là mức giá chung trong nền kinh tế, do mô hình chỉ xét các biến động trong
ngắn hạn nên mức giá chung được giả định không đổi. L là hàm cầu tiền, có hai biến độc lập là thu nhập
Y và lãi suất danh nghĩa r. Do khi thu nhập tăng, nhu cầu chi tiêu cao hơn nên người ta cần giữ thêm tiền,
hay nói khác đi cầu tiền tăng, hàm L đồng biến theo biến Y. Trong mô hình này, Y là biến ngoại sinh. Lãi

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

suất danh nghĩa là chi phí cơ hội của việc giữ tiền nên khi lãi suất này tăng, xu hướng chuyển tiền sang
các dạng tài sản khác sinh lời cao hơn tăng hay cầu tiền giảm, hàm L nghịch biến theo biến r.

r
MS

MD
M

1.9.1. Sự dịch chuyển của đường cầu tiền

1) Hiệu ứng thu nhập: Khi nền kinh tế mở rộng và thu nhập tăng, của cải tăng đồng thời mọi người muốn
thực hiện nhiều giao dịch hơn nên nhu cầu nắm giữ tiền cao hơn vừa với mục đích cất trữ giá trị, vừa để
thực hiện chức năng thanh toán. Hay nói khác đi cầu tiền tăng, đường cầu MD dịch chuyển sang phải, lãi
suất tăng.

2) Hiệu ứng giá cả: Khi mức giá tăng, với khối lượng tiền tệ như cũ, cung tiền thực tế sẽ giảm. Để cân
bằng lại thị trường tiền tệ thì cầu tiền phải tăng lên tương ứng. Điều này chỉ đạt được khi với mọi mức
lãi suất, thu nhập tăng hoặc tại mọi mức thu nhập, lãi suất giảm. Cả hai trường hợp đều dẫn đến một kết
quả chung là đường cầu tiền dịch phải, lãi suất tăng.

1.9.2. Sự dịch chuyển của đường cung tiền

Do giá cả được cố định theo giả thiết của mô hình nên chỉ có một biến ngoại sinh tác động lên đường
cung tiền là khối lượng tiền tệ danh nghĩa của NHTW. Nếu NHTW thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng,
cung tiền sẽ tăng tại mọi mức lãi suất khiến đường MS dịch phải, lãi suất giảm và ngược lại.

1.10. Trả lời câu hỏi: Khi cung tiền tăng thì lãi suất tăng hay giảm ?

1) Hiệu ứng thanh khoản: Theo lý thuyết ưa thích thanh khoản của Keynes, khi NHTW tăng cung tiền,
lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế tăng lên khiến chi phí để có được chúng là lãi suất giảm xuống.
Hoặc ở đây có thể giải thích bằng cách phân tích mô hình như trên.

2) Hiệu ứng thu nhập: Gia tăng cung tiền gây ra tác động mở rộng đối với nền kinh tế, tổng cầu tăng
khiến cho thu nhập quốc dân và của cải tăng. Theo mô hình cung cầu vốn vay hoặc mô hình cung cầu tài
sản, điều này sẽ kéo theo lãi suất tăng.

3) Hiệu ứng giá cả: Gia tăng cung tiền có thể khiến cho mức giá chung trong nền kinh tế tăng. Theo hiệu
ứng giá cả từ lý thuyết ưa thích thanh khoản thì lãi suất cũng sẽ tăng theo.

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

4) Hiệu ứng lạm phát dự kiến: Gia tăng cung tiền làm tăng nguy cơ lạm phát. Khi tỉ lệ lạm phát dự kiến
tăng, theo công thức Irving Fisher, lãi suất danh nghĩa cũng sẽ tăng theo.

Hiệu ứng giá cả và hiệu ứng lạm phát dự kiến dường như là một nhưng kì thực không phải vậy. Với hiệu
ứng giá cả, cung tiền chỉ cần tăng một lần khiến mặt bằng giá chung tăng lên và giữ mãi như vậy cũng đủ
gây ra hiệu ứng này. Nhưng với hiệu ứng lạm phát dự kiến, cung tiền phải tăng liên tục mới tạo ra kì
vọng về mức lạm phát cao hơn trong tương và khi đó hiệu ứng mới xảy ra.

Trong bốn hiệu ứng trên, ta dễ thấy chỉ có hiệu ứng thanh khoản chỉ ra rằng lãi suất sẽ giảm khi cung
tiền tăng, còn ba hiệu ứng thu nhập, giá cả và lạm phát dự kiến đều có nhận định ngược lại. Hiệu ứng
thanh khoản dường như phát huy tác dụng ngay lập tức khi có sự thay đổi cung tiền. Hai hiệu ứng thu
nhập và giá cả cần có thời gian do cơ chế tác động tới lãi suất thông qua trung gian là giá cả và thu nhập
phức tạp hơn và có độ trễ dài hơn. Còn với hiệu ứng lạm phát dự kiến ảnh hưởng nhanh hay chậm còn
tuỳ thuộc vào việc mọi người điều chỉnh kì vọng về lạm phát chậm hay nhanh khi cung tiền thay đổi. Vấn
đề là trong thực tế hiệu ứng nào sẽ mạnh hơn để lấn át những hiệu ứng còn lại trong việc chi phối lãi
suất. Người ta đã đúc rút ra ba trường hợp như sau:

+) TH1: Hiệu ứng thanh khoản trội hơn các hiệu ứng khác: Khi cung tiền tăng, ban đầu lãi suất sẽ giảm
rất nhanh và mạnh dưới tác động của hiệu ứng thanh khoản. Nhưng sau một thời gian, các hiệu ứng
khác bắt đầu phát huy tác dụng đã đảo ngược đà suy giảm này. Tuy nhiên do hiệu ứng thanh khoản quá
lớn nên lãi suất sẽ không thể tăng trở lại mức ban đầu.

+) TH2: Hiệu ứng thanh khoản yếu hơn các hiệu ứng khác và hiệu ứng lạm phát dự kiến vận hành chậm
chạp do kì vọng về lạm phát được điều chỉnh chậm. Ban đầu hiệu ứng thanh khoản đẩy lãi suất xuống.
Sau đó các hiệu ứng khác mạnh lên bắt đầu làm tăng lãi suất. Vì các hiệu ứng này trội hơn nên đã đẩy lãi
suất tăng cao hơn mức ban đầu.

+) TH3. Hiệu ứng lạm phát dự kiến nổi trội và vận hành nhanh chóng. Ngay khi có sự thay đổi về cung
tiền, hiệu ứng lạm phát dự kiến bắt đầu vượt hiệu ứng thanh khoản và lãi suất lập tức tăng lên. Theo
thời gian khi các hiệu ứng còn lại phát huy tác dụng, lãi suất thậm chí còn cao hơn nữa. Kết quả là cuối
cùng lãi suất tăng lên đáng kể so với ban đầu.

C. Cơ cấu rủi ro và kì hạn của lãi suất


1.11. Cơ cấu rủi ro của lãi suất

Phần này trả lời cho câu hỏi: Tại sao những trái phiếu có thời gian tới ngày đáo hạn như nhau lại có lãi
suất khác nhau? Câu trả lời là do chúng khác nhau về độ rủi ro. Mối quan hệ giữa các lãi suất này được
gọi là cơ cấu rủi ro của lãi suất.

1.11.1. Rủi ro tín dụng

Công thức chung của lãi suất là: Lãi suất = Lãi suất phi rủi ro + Phần bù rủi ro.

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

Lãi suất phi rủi ro là mức lãi suất phải trả của những đối tượng đi vay an toàn nhất trên thị trường (hay
có rủi ro tín dụng bằng 0), và đối tượng đó thường được cho là chính phủ. Lãi suất phi rủi ro được lấy là
mức lãi suất trái phiếu chính phủ cùng kì hạn. Phần bù rủi ro là “phần thưởng” dành cho những đối
tượng sẵn sàng bỏ tiền đầu tư vào các tổ chức kém an toàn hơn chính phủ. Do họ chấp nhận mạo hiểm,
nên họ xứng đáng nhận được mức lãi suất cao hơn bình thường do phần bù mang lại. Điều này minh
chứng cho một nguyên lí cơ bản trong tài chính học là: rủi ro càng lớn thì lợi nhuận càng cao.

Khi rủi ro tín dụng của một đối tượng nhận đầu tư/đi vay vốn gia tăng, tức khả năng thu lợi nhuận theo
đúng kì vọng ban đầu của dự án không còn được chắc chắn như trước, thì tất yếu nhà đầu tư/người cấp
vốn sẽ yêu cầu một mức phần bù rủi ro cao hơn và do đó làm tăng lãi suất của trái phiếu.

Như vậy, khi rủi ro tín dụng gia tăng thì lãi suất tăng và ngược lại.

1.11.2. Tính thanh khoản

Tính thanh khoản là mức độ dễ dàng về thời gian và tiền bạc để chuyển đổi một tài sản thành tiền mặt.
Tính thanh khoản của một trái phiếu càng cao, đồng nghĩa với việc nó được mua bán rộng rãi trên thị
trường, do vậy trong những trường hợp khẩn cấp người nắm giữ chúng có thể bán đi một cách dễ dàng
với chi phí thấp, nên loại trái phiếu này ít rủi ro và đương nhiên lợi nhuận đem lại cũng không nhiều
(theo công thức trên). Tiêu biểu cho loại trái phiếu thanh khoản cao là tín phiếu kho bạc, nó được nhiều
doanh nghiệp tin tưởng nắm giữ làm dự trữ cấp hai sau tiền mặt, còn trên thị trường thì hầu như đã bán
là có người mua.

Tóm lại, tính thanh khoản càng cao thì lãi suất càng thấp và ngược lại.

1.11.3. Thuế thu nhập

Người sở hữu trái phiếu luôn nhận được một khoản lãi và nhà nước sẽ đánh thuế dựa trên số thu nhập
này. Thuế suất càng lớn thì càng làm giảm đi động lực đầu tư khiến cho cung vốn giảm và lãi suất tăng.
Ngược lại khi nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái, chính phủ kích cầu bằng cách giảm thuế sẽ tạo
điều kiện thu hút thêm các nguồn lực nhàn rỗi trong dân, cung vốn trên thị trường tăng và lãi suất giảm.

Tóm lại, thu thuế thu nhập tăng thì lãi suất tăng và ngược lại.

1.12. Cơ cấu thời hạn của lãi suất

Phần này trả lời cho câu hỏi: Tại sao các trái phiếu có mức rủi ro tương đương nhau lại có lãi suất khác
nhau? Trả lời là do chúng có thời gian tới ngày đáo hạn khác nhau.

Định nghĩa về đường lợi suất: Là đường biểu diễn mối quan hệ giữa lãi suất và thời gian tới ngày đáo
hạn của những trái phiếu có cùng rủi ro, tính thanh khoản và mức thuế thu nhập.

Từ thực tế người ta rút ra ba hiện tượng:

o Lãi suất của các trái phiếu với thời gian tới ngày đáo hạn khác nhau biến động cùng nhau theo
thời gian.

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

o Khi lãi suất ngắn hạn thấp, các đường lợi suất có xu hướng dốc lên. Khi lãi suất ngắn hạn cao, các
đường lợi suất có xu hướng dốc xuống.
o Các đường lợi suất hầu như luôn dốc lên.

Người ta cũng đưa ra ba lý thuyết để giải thích các hiện tượng trên, gồm có: Lý thuyết kì vọng, lý thuyết
thị trường phân đoạn và lý thuyết phần thưởng cho tính thanh khoản.

1.12.1. Lý thuyết dự tính

Lãi suất thu được từ một trái phiếu dài hạn bằng số bình quân các mức lãi suất ngắn hạn mà mọi người
dự kiến sẽ xảy ra trong suốt vòng đời của trái phiếu đó.

Giả định then chốt của lý thuyết này là: Các trái phiếu có thời gian tới ngày đáo hạn khác nhau là hàng
hoá thay thế hoàn hảo cho nhau. Nếu lợi tức dự kiến của một trái phiếu nhỏ hơn lợi tức dự kiến thu
được từ một trái phiếu có thời gian tới ngày đáo hạn khác, thì nhà đầu tư sẽ không nắm giữ một lượng
nào của trái phiếu đó. Hệ quả là các trái phiếu có thời gian tới ngày đáo hạn khác nhau có lợi tức dự kiến
bằng nhau.

Ví dụ người ta dự đoán lãi suất kì hạn một năm trong ba năm tới là: năm thứ nhất 5%, năm thứ hai 6%,
năm thứ ba 8%. Khi đó lãi suất kì hạn ba năm tới sẽ là (5%+6%+7%)/3= 6%.

Giải thích về các hiện tượng trên:

Về hiện tượng số một: Trong thực tế người ta nhận thấy rằng, các mức lãi suất ngắn hạn nếu hiện tại
chúng tăng thì sẽ có xu hướng tăng cao hơn trong tương lai. Do vậy khi lãi suất ngắn hạn tăng thì làm
tăng kì vọng của mọi người về mức lãi suất ngắn hạn cao hơn trong tương lai. Do lãi suất dài hạn là số
bình quân của các mức lãi suất ngắn hạn kì vọng nên sự gia tăng lãi suất ngắn hạn ở hiện tại sẽ làm tăng
lãi suất dài hạn. Điều này làm cho lãi suất ngắn hạn và dài hạn biến động cùng nhau.

Về hiện tượng số hai: Khi lãi suất ngắn hạn thấp, nhìn chung người ta dự kiến chúng sẽ tăng trong thời
gian tới về một mức bình thường nào đó, và số bình quân của các mức lãi suất ngắn hạn dự kiến trong
tương lai sẽ cao hơn lãi suất ngắn hạn hiện hành. Bở vậy, lãi suất dài hạn sẽ cao hơn đáng kể so với lãi
suất ngắn hạn hiện hành và khi đó đường lợi suất dốc lên. Ngược lại, khi lãi suất ngắn hạn quá cao,
người ta sẽ dự kiến chúng thấp trở lại, kéo theo số bình quân các mức lãi ngắn hạn dự kiến giảm và lãi
suất dài hạn giảm, đường lợi suất dốc xuống.

Lý thuyết này không giải thích được hiện tượng số ba.

1.12.2. Lý thuyết thị trường phân cách

Lý thuyết này cho rằng thị trường dành cho các trái phiếu có ngày đáo hạn khác nhau là tách biệt hoàn
toàn so với nhau. Khi đó lãi suất của mỗi trái phiếu có có ngày đáo hạn cụ thể được xác định bởi cung và
cầu về nó, chứ không bị ảnh hưởng bởi lợi tức dự kiến thu được từ các trái phiếu có ngày đáo hạn khác.

Giả định then chốt của lý thuyết này là: Các trái phiếu có ngày đáo hạn khác nhau không thể thay thế cho
nhau. Do vậy lợi tức dự kiến từ việc nắm giữ một trái phiếu có ngày đáo hạn này không ảnh hưởng tới

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

nhu cầu về trái phiếu có ngày đáo hạn khác. Với những nhà đầu tư trường vốn, có khả năng đầu tư lâu
dài, họ sẵn sàng “chịu chơi” bỏ tiền ra mua trái phiếu dài hạn, lợi nhuận lớn mà rủi ro cũng cao. Còn với
những nhà đầu tư nhỏ, muốn kiếm chút lời trong khoảng thời gian ngắn thì sẽ chỉ quan tâm đến những
trái phiếu ngắn hạn bất kể lãi suất của trái phiếu dài hạn hấp dẫn như thế nào. Do đó từng đối tượng
nhà đầu tư đã xác định cho mình một phân khúc thị trường riêng nên mới gọi là thị trường bị phân đoạn.

Lý thuyết này không giải thích được hiện tượng một và hai. Với hiện tượng số ba, do đa số các nhà đầu
tư có tâm lí ngại rủi ro nên chủ yếu đầu tư ngắn hạn, mức cung vốn trên thị trường trái phiếu ngắn hạn
cao hơn kéo theo lãi suất của các trái phiếu ngắn hạn thấp hơn trái phiếu dài hạn, và do đó các đường
lợi suất có xu hướng dốc lên.

1.12.3. Lý thuyết phần bù cho thanh khoản

Lãi suất của trái phiếu dài hạn bằng số bình quân các mức lãi suất ngắn hạn được kì vọng sẽ xảy ra trong
vòng đời của trái phiếu dài hạn cộng với phần thưởng cho tính thanh khoản của trái phiếu đó.

Giả định then chốt của lý thuyết này là: Các trái phiếu có ngày đáo hạn khác nhau là hàng hoá thay thế
cho nhau. Điều này hàm ý lợi tức dự kiến thu được từ một trái phiếu có thể tác động tới lợi tức dự kiến
thu được từ một trái phiếu có ngày đáo hạn khác, nhưng nó cho phép nhà đầu tư ưa thích trái phiếu có
ngày đáo hạn này hơn trái phiếu có ngày đáo hạn khác. Thường thì họ thích những trái phiếu kì hạn
ngắn do có mức rủi ro thấp hơn. Vì vậy, để nhà đầu tư chấp nhận bỏ vốn ra nắm giữ trái phiếu dài hạn,
người đi vay cần có thêm “phần thưởng” dương để giúp họ bù đắp những tổn thất có thể gặp phải. Phần
thưởng thanh khoản sẽ tăng cùng với kì hạn trái phiếu vì kì hạn càng dài thì rủi ro càng lớn. Chính vì vậy
đường lợi suất của lý thuyết phần thưởng cho thanh khoản nhìn chung cao và dốc hơn đường lợi suất
của lý thuyết kì vọng.

Ví dụ: Người ta dự đoán lãi suất kì hạn một năm trong ba năm tới lần lượt là 5%, 6% và 7%. Do nhà đầu
tư chỉ ưa thích nắm giữ trái phiếu ngắn hạn ở những khoảng thời gian gần nên phần thưởng thanh
khoản cho ba kì hạn trên sẽ tăng dần theo thứ tự giả sử là 0%; 0,5% và 1%. Khi đó lãi suất thu được từ
trái phiếu hai năm bằng: (5%+6%)/2 + 0,5% = 6%; lãi suất thu được từ trái phiếu ba năm bằng:
(5%+6%+7%)/3 + 1% = 7%.

Giải thích các hiện tượng trên: Lý thuyết này giải thích được cả ba hiện tượng ta đã đề cập.

Hiện tượng một: Khi lãi suất ngắn hạn tăng, nhìn chung người ta sẽ dự đoán chúng còn tăng tiếp trong
tương lai nên bình quân các mức lãi suất ngắn hạn kì vọng trong tương lai tăng, cộng thêm ảnh hưởng
của sự tăng liên tục theo kì hạn của phần thưởng cho thanh khoản nên có thể khẳng định lãi suất dài hạn
sẽ tăng mạnh.

Hiện tượng hai: Khi lãi suất ngắn hạn thấp, nhìn chung người ta dự đoán chúng sẽ còn tăng tiếp đến khi
trở lại mức bình thường trong tương lai, nên số bình quân các mức lãi suất ngắn hạn kì vọng sẽ cao hơn
lãi suất ngắn hạn hiện hành. Cùng với sự tăng dần của phần thưởng cho tính thanh khoản, lãi suất dài
hạn sẽ cao hơn đáng kể lãi suất ngắn hạn hiện hành và khi đó đường lợi suất có xu hướng dốc lên. Lập
luận tương tự với trường hợp lãi suất ngắn hạn đang cao.

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

Hiện tượng ba: Ta thừa nhận rằng phần thưởng cho tính thanh khoản tăng lên cùng với kì hạn của trái
phiếu do tâm lí ưa thích trái phiếu ngắn hạn của nhà đầu tư, nên ngay cả khi lãi suất ngắn hạn được dự
kiến vẫn như cũ thì do sự tăng lên của yếu tố phần thưởng vẫn sẽ kéo lãi suất dài hạn tăng lên khiến
đường lợi suất có xu hướng dốc lên. Với một số trường hợp cá biệt đường lợi suất dốc xuống thì được
giải thích là do đôi khi lãi suất ngắn hạn trong tương lai được dự kiến giảm nhiều đến mức kéo số bình
quân các mức lãi ngắn hạn kì vọng giảm sâu hơn mức tăng của phần thưởng thanh khoản khiến lãi suất
dài hạn giảm thấp hơn lãi suất hiện hành.

1.13. Bằng chứng về cơ cấu thời hạn

Sau đây ta sẽ căn cứ vào dạng đường lợi suất để dự đoán xu hướng của lãi suất ngắn hạn trong tương lai.

Đường lợi suất dốc lên và rất dốc (phân biệt với trường
hợp khá thoải bên dưới). Do lãi suất dài hạn tăng mạnh
so với lãi suất ngắn hạn hiện hành nên lãi suất ngắn hạn
được dự báo sẽ tăng. Sở dĩ là để số bình quân kì vọng
của chúng tăng, cộng hưởng với sự tăng phần thưởng
cho thanh khoản mới đủ sức để kéo mức lãi suất dài hạn
lên tăng mạnh như thế.
Lãi suất ngắn hạn tương
lai dự kiến sẽ tăng

Đường lợi suất dốc lên và khá thoải. Do lãi suất dài hạn
tăng không nhiều so với lãi suất ngắn hạn hiện hành nên
sự tăng này có thể chỉ do tác động của phần thưởng cho
tính thanh khoản còn số bình quân các mức lãi suất ngắn
hạn kì vọng hầu như sẽ không đổi. Vì vậy lãi suất ngắn
hạn trong tương lai được dự đoán vẫn như cũ. Lãi suất ngắn hạn tương
lai dự kiến không đổi

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

Đường lợi suất nằm ngang. Lãi suất dài hạn


bằng lãi suất ngắn hạn nên dự đoán lãi suất
ngắn hạn tương lai sẽ có xu hướng giảm. Sở dĩ
như vậy vì trong công thức tính lãi suất dài hạn
đã có một thành tố gây tính chất tăng là phần
thưởng thanh khoản nên thành tố còn lại phải
giảm để bù đắp. Số bình quân giảm khi lãi suất
ngắn hạn có xu hướng giảm dần, tuy nhiên sự
giảm này cũng không mạnh.
Lãi suất ngắn hạn tương
lai dự kiến giảm nhẹ
Đường lợi suất dốc xuống. Do lãi suất dài hạn
giảm so với lãi suất ngắn hạn hiện hành nên
chắc chắn thành tố số bình quân các mức lãi
suất ngắn hạn kì vọng phải giảm rất sâu để
chống lại xu hướng tăng của phần thưởng
thanh khoản mới đủ sức kéo lãi suất dài hạn
giảm xuống như thế. Số bình quân các mức lãi
suất ngắn hạn kì vọng giảm khi lãi suất ngắn
hạn tương lai có xu hướng giảm và ở đây là
giảm rất mạnh. Lãi suất ngắn hạn tương
lai dự kiến giảm mạnh

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KINH TẾ VỀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH


2.1. Chi phí giao dịch

Với một số vốn nhỏ, bạn khó lòng có thể đầu tư vào các chứng khoán tốt chứ chưa nói đến chuyện đa
dạng hoá danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro. Chi phí giao dịch cao đã cản trở bạn tham gia thị trường
tài chính. Rất may là các trung gian tài chính có thể giải quyết được vấn đề này nhờ:

 Tính kinh tế theo quy mô của hoạt động kinh doanh

Trung gian tài chính sẽ tiến hành gom vốn của nhiều nhà đầu tư nhỏ lại với nhau rồi tiến hành đầu tư
một thể, làm như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí giao dịch trên mỗi đồng vốn huy động. Lượng vốn càng
lớn thì lợi thế kinh tế theo quy mô càng cao và chi phí trên mỗi đồng vốn càng giảm.

Tiêu biểu cho tính chất này là hoạt động của quỹ tương hỗ (mutual fund). Đây là một dạng trung gian tài
chính, nó bán cổ phần cho nhiều nhà đầu tư để huy động vốn, sau đó dùng số tiền thu được để đầu tư
vào một danh mục lớn các tài sản được đa dạng hoá. Do chi phí giao dịch trên thị trường tài chính chỉ
tăng chút ít khi quy mô giao dịch tăng lên, ví dụ để mua 10.000 cổ phiếu thì chi phí cũng không lớn hơn
bao nhiều so với việc mua 50 cổ phiếu, nên với một khối lượng đầu tư lớn, quỹ đã tiết kiệm được nhiều
chi phí giao dịch và khoản tiết kiệm này sau đó đương nhiên thuộc về những người góp vốn. Một mối lợi
khác là quỹ tương hỗ đủ lớn để mua một danh mục đầu tư đa dạng, góp phần làm giảm rủi ro mà mỗi
nhà tư phải chịu.

 Năng lực chuyên môn

Các trung gian tài chính cũng có điều kiện tốt hơn để phát triển những kĩ năng làm giảm chi phí giao dịch
như việc họ có đội ngũ chuyên viên tư vấn đầu tư, có hệ thống quản trị chặt chẽ, năm rõ các quy định,
chính sách trong ngành, có các nhân viên tín dụng am hiểu thị trường, có khả năng tìm kiếm khách hàng
và giám sát món vay,… Đây là những điều mà các nhà đầu tư nhỏ lẻ không làm được.

2.2. Thông tin không cân xứng: Vấn đề lựa chọn đối nghịch và suy giảm đạo đức

Thông tin không cân xứng là thuật ngữ dùng để chỉ tình huống mà một bên giao dịch không hiểu biết
đầy đủ về các bên giao dịch liên quan để có thể đưa ra các quyết định chính xác.

2.2.1. Lựa chọn đối nghịch

Khái niệm: Là vấn đề thông tin không cân xứng xảy ra trước giao dịch: những người không có khả năng
trả nợ thường tìm mọi cách để vay tiền.

Anh A có tiền nhàn rỗi muốn đầu tư vào thị trường cổ phiếu nhưng không thể phân biệt được giữa
những doanh nghiệp tốt có lợi nhuận cao, rủi ro thấp với các doanh nghiệp yếu kém có lợi nhuận dự
kiến thấp và rủi ro cao (vì anh ta không có thông tin về các doanh nghiệp đó – vấn đề thông tin không
cân xứng). Trong trường hợp này, anh ta chỉ sẵn sàng trả mức giá phản ánh chất lượng bình quân của
các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu – tức mức giá nằm giữa giá trị của cổ phiếu tốt và cổ phiếu xấu.

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

Tuy nhiên người chủ của doanh nghiệp tốt biết rằng giá cổ phiếu của họ xứng đáng được trả cao hơn thế
nên sẽ không bán cho anh ta. Chỉ có những doanh nghiệp yếu kém mới đồng ý bán cho nhà đầu tư A.
Nhưng do không phải người ngu ngốc nên A đã quyết định rút khỏi thị trường cổ phiếu.

Tương tự với trường hợp anh A muốn đầu tư vào trái phiếu. Do không có thông tin nên A chỉ mua những
trái phiếu có lãi suất đủ cao để bù đắp cho anh ta về mức rủi ro vỡ nợ bình quân của các doanh nghiệp
tốt và yếu kém trên thị trường. Người chủ doanh nghiệp tốt nhận thấy họ phải trả lãi suất nhiều hơn
mức cần thiết và vì vậy không muốn bán cho A. Chỉ có các doanh nghiệp yếu kém mới sẵn sàng vay nợ từ
những nhà đầu tư như A. Nhưng do nhận thức được điều này nên A quyết định không mua trái phiếu
của bất cứ một bên nào nữa.

Phần lập luận trên trả lời cho thực tế là tỉ trọng vốn huy động qua thị trường chứng khoán của các công
ty trên thế giới thường không cao.

Để giảm thiểu vấn đề lựa chọn đối nghịch, người ta đưa ra các giải pháp như sau:

 Cung cấp và bán những thông tin hữu ích về các cá nhân, doanh nghiệp cần tài trợ vốn nhằm
giúp người cấp vốn sàng lọc ra những đối tượng đi vay tốt, có đủ khả năng trả nợ. Việc này có
thể giúp hạn chế bớt rủi ro do lựa chọn đối nghịch nhưng không giải quyết được một cách trọn
vẹn khi những người không chi tiền mua thông tin vẫn có thể hưởng lợi từ những thông tin mà
người khác có. Ví dụ một nhà đầu tư A vừa mua được thông tin về một mã cổ phiếu tốt và quyết
định sẽ nắm giữ nó. Nhưng nếu nhiều nhà đầu tư khác trên thị trường cũng hành động theo A
do biết anh ta có thông tin, làm giá của những chứng khoán tốt bị định giá thấp tăng nhanh
trước khi A kịp mua vào khiến anh ta bị thiệt. Do không thể thu lời từ việc mua thông tin nên thị
trường cung cấp thông tin sẽ không thể phát triển và từ đó cản trở sự vận hành hiệu quả của thị
trường chứng khoán.
 Sự điều hành của Chính phủ: bắt buộc hoặc khuyến nghị các bên, đặc biệt là bên có nhu cầu tài
trợ vốn, phải cung cấp những thông tin cần thiết liên quan đến thương vụ vay mượn cho các
bên liên quan. Nhưng điều này vẫn chưa loại bỏ được hoàn toàn vấn đề lựa chọn đối nghịch, do
thông tin mà các bên cung cấp hoặc là không đầy đủ hoặc là bị sai lệch theo chiều hướng có lợi
cho bên cung cấp thông tin, gây khó khăn cho bên nhận thông tin khi ra quyết định.
 Trung gian tài chính: Là một tổ chức chuyên nghiệp đứng ra thu thập và xử lí thông tin, đồng
thời hưởng lợi từ hoạt động đó nhằm ngăn chặn vấn đề lựa chọn đối nghịch. Họ được tổ chức
theo tính chuyên môn hoá cao, có khả năng phân tích, sàng lọc các đối tượng có dự án đầu tư
khả thi, năng lực trả nợ tốt, trung thực để cấp vốn. Các ngân hàng cũng tránh được vấn đề ăn
theo thông tin do họ tạo ra nhờ các hợp đồng tín dụng cho khách hàng không được mua bán
trên thị trường nên người ngoài không thể nắm bắt được các vấn đề bên trong, cũng như không
thể đẩy giá các khoản vay đến điểm mà ngân hàng không còn được nhận tiền đền bù cho những
thông tin mà họ đã tạo ra nữa. => giải thích thực tế tại sao các trung gian tài chính luôn là nguồn
cấp vốn từ bên ngoài chủ yếu cho các doanh nghiệp và nó ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong quá trình vận hành hệ thống tài chính.
 Vật thế chấp: Là tài sản được giao cho người cho vay để trong trường hợp người đi vay không
thanh toán được nợ, chủ nợ sẽ tiến hành phát mại để thu tiền về bù đắp cho tổn thất. Do có tác

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

dụng làm giảm bớt hậu quả của vấn đề lựa chọn đối nghịch nên người cho vay sẵn sàng hơn
trong việc cho vay có đảm bảo, đồng thời người đi vay cũng sẵn sàng giao vật thế chấp vì việc đó
có thể giúp anh ta được vay với mức lãi suất thấp hơn.
 Giá trị ròng: Là chênh lệch giữa tổng tài sản và tổng nợ của một doanh nghiệp. Giá trị ròng càng
cao càng khiến các giám đốc doanh nghiệp phải thận trọng hơn khi tiến hành các dự án đầu tư vì
chi phí cơ hội là thua lỗ và gây phá sản doanh nghiệp rất lớn. Đồng thời khi cho vay, các ngân
hàng cũng “cảm tình” hơn với những doanh nghiệp lớn, do nó có nhiều tài sản giá trị, nếu vay
vốn đầu tư mà chẳng may thua lỗ thì với lượng tài sản đó bán đi cũng đủ để trả lại cho ngân
hàng.

2.2.2. Rủi ro đạo đức

Khái niệm: Là vấn đề thông tin không cân xứng, phát sinh sau khi giao dịch diễn ra: người đi vay không
trung thực hoặc tham gia vào các hoạt động không mong muốn do chúng làm giảm khả năng trả nợ.

Suy giảm đạo đức trong hợp đồng vốn cổ phần: vấn đề chi phí đại diện

Vấn đề chi phí đại diện: Thông thường giám đốc một công ty cổ phần chỉ nắm giữ một phần nhỏ doanh
nghiệp mà họ quản lí, phần còn lại thuộc về các cổ đông – những người chủ sở hữu nhưng không tham
gia điều hành. Sự tách biệt giữa chức năng sở hữu và chức năng kiểm soát gây ra vấn đề suy giảm đạo
đức mà khi đó các giám đốc trong vai trò kiểm soát có thể hành động trên cơ sở lợi ích riêng của họ, chứ
không phải lợi ích chung của công ty, của những người thuê họ về làm quản lí.

Các giải pháp giảm thiểu rủi ro đạo đức trong hợp đồng vốn cổ phần là:

 Tăng cường giám sát: Thiết lập một cơ chế báo cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời những việc mà
nhà quản lí làm cho chủ doanh nghiệp, đồng thời giảm dần sự tách biệt về chức năng giữa người
sở hữu và người quản lí.
 Tăng cường vai trò điều hành của chính phủ thông qua các quy định về chuẩn hoá và minh bạch
hoá thông tin để tất cả những người có quyền lợi với doanh nghiệp như các cổ đông nắm được
hoạt động kinh doanh của công ty mình.
 Tăng cường sự hoạt động của các trung gian tài chính thông qua hình thức liên kết, liên doanh.
Ngân hàng sẽ góp vốn với DN để hình thành liên doanh từ đó có thể giám sát các hoạt động tài
chính doanh nghiệp. Với một đối tượng giám sát có hiểu biết chuyên môn sâu như NHTM thì khả
năng người quản lí DN hành động vì lợi ích bản thân sẽ khó xảy ra.
 Sử dụng các hợp đồng vay nợ: Khi doanh nghiệp kinh doanh tốt, chủ nợ được hoàn trả đầy đủ
các nghĩa vụ tài chính đúng hạn thì họ không cần biết chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp là
bao nhiêu. Nhưng nếu có tiêu cực xảy ra khiến khả năng trả nợ của doanh nghiệp suy giảm, các
chủ nợ khi đó sẽ vào cuộc để tìm hiểu quá trình kinh doanh của công ty. Do vậy hợp đồng vay nợ
có thể làm giảm được quy mô giám sát cần thiết đối với các giám đốc, từ đó làm giảm chi phí
giám sát, tăng cường tính trách nhiệm trong điều hành của các nhà quản lí.

Suy giảm đạo đức trong hợp đồng nợ: định nghĩa như khái niệm tổng quát

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

Các giải pháp giảm thiểu rủi ro đạo đức trong hợp đồng nợ là:

 Nâng cao tỉ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầu tư của dự án bên cạnh vốn đi vay. Khi lượng vốn
bỏ ra đầu tư có một phần đáng kể là của chủ chở hữu sẽ tạo động lực giúp họ hạn chế bỏ vốn
vào các lĩnh vực mạo hiểm, tăng cường giám sát và sử dụng vốn một cách có hiệu quả, tiết kiệm
hơn.
 Đặt ra những quy chế giám sát chặt chẽ, bắt buộc trước và sau khi giải ngân vốn đối với đối
tượng đi vay như: phải có tài sảm bảo đảm; phải có kế hoạch sử dụng vốn cụ thể, khả thi, có
phương án thu hồi, trả nợ vốn được ngân hàng phê chuẩn; cam kết sử dụng vốn đúng mục đích
hai bên đã thoả thuận, cam kết thanh toán đủ tiền lãi định kì và hoàn trả vốn gốc đúng hạn;
thường xuyên cung cấp các thông tin liên quan đến quá trình sử dụng vốn vay, thậm chí phải
chịu các đợt kiểm tra đột xuất từ phía tổ chức cấp tín dụng.
 Tăng cường hoạt động, trình độ nhân lực, kĩ thuật chuyên môn của các trung gian tài chính. Xét
thấy trong các đối tượng cho vay trong nền kinh tế, chỉ có các trung gian tài chính, đặc biệt là
ngân hàng chứ không phải những cá nhân nhỏ lẻ, doanh nghiệp thừa vốn tạm thời hay thậm chí
là Nhà nước có đủ năng lực chuyên môn, kinh nghiệm để thẩm định, giám sát các dự án giải
ngân vốn mà cuối cùng hoàn vốn đầy đủ và có lãi.

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

CHƯƠNG 3: NGÂN HÀNG


3.1. Bảng cân đối tài sản của ngân hàng

TÀI SẢN NGUỒN VỐN


1. Các khoản dự trữ và tiền mặt 1. Tiền gửi
 Dự trữ  Tiền gửi giao dịch
 Tiền mặt trong quá trình thu  Tiền gửi phi giao dịch
 Tiền gửi tại tổ chức tín dụng khác 2. Các khoản đi vay
2. Chứng khoán 3. Vốn chủ sở hữu
3. Các khoản cho vay
4. Tài sản khác

Phương trình cơ bản: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

Trong đó: Nợ phải trả = Tiền gửi huy động + Các khoản đi vay

3.1.1. Nguồn vốn

1) Tiền gửi

Tiền gửi giao dịch: Là tài khoản tiền gửi không kì hạn mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào
(có thể viết séc). Đây thường là các khoản tiền gửi không trả lãi, mà nếu có thì lãi suất cũng rất
thấp. Do tính chất linh hoạt trong việc rút tiền, nên tiền gửi giao dịch là một nguồn vốn kém ổn
định với ngân hàng.
Tiền gửi phi giao dịch: Là tài khoản tiền gửi mà người gửi tiền không thể thực hiện các dịch vụ
thanh toán trên tài khoản. Hai dạng cơ bản của tiền gửi phi giao dịch là tiền gửi tiết kiệm và tiền
gửi có kì hạn (còn được gọi là chứng chỉ tiền gửi – CD). Với tiền gửi tiết kiệm, người ta có thể bổ
sung hoặc rút vốn ra bất cứ lúc nào, các giao dịch và thanh toán lãi suất được ghi lại trong một
quyển sổ nhỏ mà người chủ tài khoản nắm giữ. Tài khoản tiền gửi có kì hạn luôn xác định rõ một
khoảng thời gian đáo hạn cụ thể, trong khoảng thời gian đó người gửi tiền không được phép rút
ra, nếu không sẽ bị phạt lãi theo mức lãi suất của tiền gửi không kì hạn thấp hơn nhiều. Tiền gửi
phi giao dịch thường chiếm mức tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM. Lãi suất
tiền gửi phi giao dịch nhìn chung cao hơn của tiền gửi giao dịch, nhưng đổi lại tính thanh khoản
với người gửi tiền lại giảm đi.

2) Các khoản đi vay: Bên cạnh việc huy động tiền gửi, các ngân hàng cũng chủ động để có được vốn bằng
cách đi vay của Ngân hàng trung ương, vay trên thị trường liên ngân hàng hoặc của các định chế tài
chính, doanh nghiệp khác. Các khoản vay NHTW hoặc trên thị trường liên ngân hàng chủ yếu để đáp ứng
nhu cầu vốn ngắn hạn, giải quyết sự thiếu hụt thanh khoản tạm thời.

3) Vốn chủ sở hữu: Là giá trị ròng của ngân hàng sau khi đã khấu trừ hết các khoản nợ. Thường chỉ chiếm
tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn, nhưng lại đóng một vai trò quan trọng như tấm đệm hấp thụ các tổn thất

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

của ngân hàng trong quá trình kinh doanh. Vốn chủ sở hữu có được bằng nhiều cách như được cấp từ
Nhà nước/công ty mẹ, phát hành cổ phiếu, giữ lại một phần lợi nhuận,…

3.1.2. Tài sản

1) Các khoản dự trữ và tiền mặt

Dự trữ: Là số tiền ngân hàng giữ lại, không đầu tư ra bên ngoài từ số vốn có được. Có hai cách
phân loại dự trữ: (1) theo địa chỉ, gồm dự trữ tại ngân hàng và dự trữ gửi ở NHTW, (2) theo tính
chất, gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ dôi ra. Dự trữ bắt buộc là theo quy định của NHTW, tính
trên số tiền gửi mà ngân hàng huy động được, với một mức tỉ lệ nhất định trong từng thời kì, với
từng loại hình ngân hàng, trên từng loại tiền gửi. Mục đích của dự trữ bắt buộc là để NHTW điều
tiết cung tiền trong nền kinh tế. Dự trữ dôi ra là số tiền mỗi ngân hàng muốn nắm giữ thêm,
ngoài yêu cầu của NHTW, nhằm mục tiêu đảm bảo tính thanh khoản hàng ngày.
Tiền mặt trong quá trình thu: Giả sử một tấm séc được viết vào tài khoản mở tại ngân hàng khác,
sau đó được gửi vào ngân hàng bạn nhưng bạn chưa nhận được số vốn làm cơ sở cho tấm séc
kia, khi đó tấm séc được phân loại vào tài khoản tiền mặt đang trong quá trình thu, và nó là tài
sản đối với ngân hàng bạn.
Tiền gửi tại tổ chức tín dụng khác: Để thực hiện các dịch vụ thanh toán liên ngân hàng hoặc khi
có thanh khoản dư thừa, các tổ chức tín dụng thường mở tại khoản tại hội sở của nhau. Khi đó
tài sản vừa đảm bảo sinh lời lại thuận tiện để thực hiện các dịch vụ cho khách hàng.

2). Chứng khoán: Thay vì hình thức cho vay trực tiếp, các NHTM có thể mua trái phiếu của Chính phủ,
các chính quyền địa phương hoặc doanh nghiệp, tổ chức khác.Tín phiếu Kho bạc là chứng khoán có tính
thanh khoản cao nhất trên thị trường nên thường được chọn làm dự trữ cấp hai sau tiền mặt.

3) Các khoản cho vay: Ngân hàng kiếm lợi nhuận chủ yếu bằng cách cho vay. Đây là các tài sản có tính
lỏng thấp, rủi ro cao nhưng mức lợi thuận thu về lớn hơn bất cứ một loại hình kinh doanh nào khác của
ngân hàng.

3.2. Nguyên tắc chung trong quản lí ngân hàng

Nhà quản lí ngân hàng thường quan tâm tới ba vấn đề sau:

(1) Quản lí thanh khoản: Đảm bảo ngân hàng có đủ tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền chính
đáng của khách hàng bất cứ lúc nào.
(2) Quản lí tài sản: Giảm thiểu tối đa mức rủi ro ngân hàng có thể gặp phải bằng cách đa dạng hoá
danh mục tài sản nắm giữ.
(3) Quản lí nguồn vốn: Thu hút được nguồn vốn với chi phí thấp nhất.

3.2.1. Quản lí thanh khoản

Tiền dự trữ (dôi ra) trong ngân hàng có hai vai trò chính:

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

(1) hạn chế chi phí khi có dòng tiền rút ra, giúp ngân hàng tránh phải thực hiện những việc làm phát sinh
các khoản phí ngoài dự kiến như: đáo hạn sớm hợp đồng hoặc bán các hợp đồng cho vay cho tổ chức tín
dụng khác, bán chứng khoán, vay của NHTW, vay trên thị trường liên ngân hàng hoặc từ các doanh
nghiệp;

(2) phòng ngừa rủi ro mất khả năng thanh khoản (chứ không phải thanh toán!) dẫn đến vỡ nợ: các ngân
hàng cần duy trì các khoản dự trữ vượt mức, dự trữ cấp hai (chứng khoán thanh khoản cao) và vốn chủ
sở hữu đủ lớn để hấp thụ các khoản thua lỗ trong kinh doanh và đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu rút
tiền chính đáng của khách hàng bất cứ lúc nào. Do dự trữ không đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, trong
khi vẫn mất phí huy động, nên vấn đề khó nhất ở đây là nhà quản lí phải tính toán ra một mức dự trữ
hợp lí, nhằm vừa đảm bảo khả năng thanh khoản hàng ngày, vừa tối thiểu hoá được chi phí cơ hội do
việc dự trữ đem lại.

3.2.2. Quản lí tài sản

Để tối đa hoá lợi nhuận, ngân hàng càng tìm kiếm những lợi tức cao nhất từ các khoản cho vay và tối
thiểu hoá rủi ro có thể gặp phải bằng các cách:

+) Thứ nhất: Ngân hàng phải chủ động tìm kiếm những khách hàng uy tín, có tiềm lực tài chính hoặc dự
án có tính khả thi cao để cho vay.

+) Thứ hai: Ngân hàng cố gắng mua được những chứng khoán đem lại lợi tức cao, nhưng đồng thời phải
có mức rủi ro kiểm soát được.

+) Thứ ba: Ngân hàng phải đa dạng hoá danh mục tài sản nắm giữ để tối thiểu hoá tổng mức rủi ro có
thể gặp phải, bằng cách đầu tư vào nhiều loại tài sản có mức độ tương quan về lợi tức ngược chiều nhau.

+) Cuối cùng: Ngân hàng cần quản lí tốt trạng thái thanh khoản để thoả mãn được những đòi hỏi về dự
trữ mà không phải chịu một mức tổn thất lớn.

3.2.3. Quản lí rủi ro tín dụng – Các nguyên tắc quản lí tiền cho vay

1) Sàng lọc và giám sát

Sàng lọc nhằm khắc phục vấn đề lựa chọn đối nghịch. Ngân hàng sẽ thu thập những thông tin cần thiết
về khách hàng tiềm năng, sau đó đánh giá, chấm điểm tín dụng. Mục đích là để chọn ra được những đối
tượng đi vay uy tín, có tiềm lực tài chính hoặc dự án đầu tư khả thi mới đồng ý cấp vốn. Sàng lọc được
thực hiện trước khi hợp đồng tín dụng giữa hai bên được kí kết.

Giám sát nhằm khắc phục vấn đề rủi ro đạo đức. Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng của ngân hàng phải
thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn vay, xem khách hàng có làm đúng với những yêu cầu do
hợp đồng tín dụng đề ra hay không. Mục đích là nhằm tránh tình trạng khách hàng sau khi nhận vốn về
sẽ đem tiền đầu tư vào những lĩnh vực không được các bên thoả thuận ban đầu, dẫn tới rủi ro của món
vay tăng, gây thiệt hại cho cả ngân hàng và người đi vay. Giám sát là hoạt động được thực hiện sau khi
hợp đồng tín dụng được kí kết.

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

2). Quan hệ khách hàng

Ngân hàng cần duy trì một mối quan hệ lâu dài với khách hàng để nhanh chóng thu thập được các thông
tin hữu ích, đáng tin cậy về lịch sử tín dụng cũng như khả năng trả nợ của khách hàng, qua đó giảm được
chi phí thu thập thông tin, tạo được sự tin cậy giữa ngân hàng và khách hàng, giúp khách hàng được vay
vốn với mức lãi suất thấp hơn.

3). Cam kết cho vay

Ngân hàng cũng tạo mối quan hệ lâu dài và thu thập thông tin bằng cách đưa ra cam kết cho vay với các
khách hàng thương mại. Đây là cam kết từ phía ngân hàng, có hiệu lực trong một khoảng thời gian nhất
định, với một doanh nghiệp rằng họ sẽ được vay tới một mức giới hạn cho trước, với lãi suất được thả
nổi theo một loại lãi suất thị trường nào đó. Ưu điểm của chính sách này là thúc đẩy mối quan hệ dài
hạn và qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập thông tin khách hàng. Ngoài ra các điều khoản
trong hợp đồng cấp hạn mức tín dụng cũng yêu cầu khách hàng phải minh bạch hoá thông tin.

3). Thế chấp tài sản và số dư bù

Đa số các hợp đồng vay vốn đều đòi hỏi vật thế chấp. Đó giống như “vật làm tin”, một tấm đệm hấp thụ
rủi ro, giúp ngân hàng giảm thiểu mức tổn thất có thể gặp phải khi khách hàng mất khả năng thanh toán
hoặc không có thiện chí thanh toán cho ngân hàng, bằng cách ngân hàng phát mại tài sản, bù đắp vào số
tiền khách hàng còn thiếu.

Số dư bù là số tiền khách hàng phải gửi vào một tài khoản viết séc mở tại ngân hàng đó, đồng thời thực
hiện tất cả các giao dịch liên quan đến dự án cần vay vốn thông qua tài khoản ấy, nhằm giúp ngân hàng
theo dõi, đánh giá được tình hình kinh doanh và sử dụng vốn vay của khách hàng. Trong trường hợp
khách hàng vỡ nợ, ngân hàng sẽ lấy về số tiền đó để bù đắp tổn thất.

4). Hạn chế tín dụng

Có hai dạng: (1) NHTM từ chối bất kì một yêu cầu vay vốn nào của khách hàng có rủi ro tín dụng quá cao,
(2) NHTM sẵn sàng cho vay nhưng không đáp ứng hết mức yêu cầu mà khách hàng mong muốn, nhằm
khiến khách hàng cũng phải bỏ vốn vào dự án để san sẻ rủi ro, tăng cường tính trách nhiệm.

5). Vốn ngân hàng và tính tương hợp

Để đảm bảo nghĩa vụ của ngân hàng với người gửi tiền, những người đã tin tưởng giao vốn cho họ kinh
doanh để nhận về một chút tiền lãi, cần thực hiện ba biện pháp sau:

 Đảm bảo một mức vốn chủ sở hữu đủ lớn để hấp thụ các khoản thua lỗ có thể xảy ra trong quá
trình kinh doanh. Vốn chủ sở hữu càng cao thì mức độ an toàn của ngân hàng càng lớn.
 Đa dạng hoá danh mục đầu tư nhằm hạn chế rủi ro, để số vốn khách hàng tin tưởng giao phó
không chỉ sinh lời mà còn được bảo toàn đầy đủ.
 Chính phủ cần ban hành những chính sách ràng buộc một lĩnh vực đầy rủi ro như kinh doanh
ngân hàng nhằm bảo đảm mức lợi ích cao nhất cho người dân.

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

3.3. Quản lí rủi ro lãi suất

1) Khái quát: Rủi ro lãi suất theo nghĩa hẹp là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi có sự biến
động lãi suất.

Nếu một ngân hàng có nhiều nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất hơn là tài sản, thì sự gia tăng lãi suất sẽ
làm giảm lợi nhuận và sự giảm sút trong lãi suất sẽ làm tăng lợi nhuận của nó. Kết luận trên sẽ ngược lại
khi ngân hàng có nhiều tài sản nhạy cảm với lãi suất hơn nguồn vốn. Một tài sản/nguồn vốn được gọi là
nhạy cảm với lãi suất khi lãi suất tính trên nó thay đổi linh hoạt theo thị trường và ngược lại.

Có thể giải thích kết luận trên đơn giản như sau: Giả sử bảng cân đối tài sản của ngân hàng đang tồn tại
trạng thái tài sản nhạy cảm nhiều hơn nguồn vốn nhạy cảm. Do tiền lãi tính trên tài sản là thu nhập còn
tính trên nguồn vốn là chi phí của ngân hàng và lãi suất biến động chỉ ảnh hưởng tới những tài
sản/nguồn vốn nhạy cảm ,nên khi lãi suất tăng, mức thu lãi từ tài sản sẽ tăng nhiều hơn mức chi lãi cho
nguồn vốn dẫn tới lợi nhuận của ngân hàng tăng.

2). Phân tích khoảng cách: Khoảng cách được tính bằng chênh lệch giữa nguồn vốn nhạy cảm lãi suất và
tài sản nhạy cảm lãi suất của một ngân hàng. Lấy khoảng cách nhân với mức biến động lãi suất sẽ ra
được mức biến động lợi nhuận của ngân hàng.

3) Phân tích khoảng thời gian tồn tại: Sử dụng công thức Macaulay ta sẽ tính được khoảng thời gian tồn
tại trung bình của dòng tiền thu được từ một chứng khoán (thời gian hoàn vốn thực). Lấy khoảng thời
gian tồn tại nhân với phần trăm biến động lãi suất sẽ ra mức thay đổi tính bằng phần trăm về giá trị thị
trường của chứng khoán. Lưu ý lãi suất tăng thì giá trị thị trường của tài sản và nguồn vốn đều giảm. So
sánh mức biến động giá thị trường của tài sản và nguồn vốn thu được để biết giá trị vốn chủ sở hữu tăng
lên hay giảm đi.

Phân tích khoảng cách nhằm chỉ ra sự ảnh hưởng của biến động lãi suất tới lợi nhuận, trong khi phân
tích khoảng thời gian tồn tại đánh giá tác động lên giá trị vốn chủ sở hữu. Trên đây là phần mô tả tổng
quan, để có ví dụ minh hoạ đề nghị đọc trong sách.

4). Chiến lược quản lí rủi ro lãi suất:

 Điều chỉnh bảng cân đối tài sản: Nếu ngân hàng dự kiến lãi suất thời gian tới tăng thì hiện tại họ
sẽ điều chỉnh để mức tài sản nhạy cảm lớn hơn nguồn vốn nhạy cảm, bằng cách tăng cường đầu
tư vào các chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và hạn chế huy động từ các nguồn vốn
ngắn hạn trên thị trường.
 Sử dụng các công cụ trên thị trường phái sinh. Đơn cử như hợp đồng hoán đổi lãi suất: Kì vọng
về thời gian tới, nếu một ngân hàng dự kiến lãi suất tăng trong khi cán cân nhạy cảm đang
nghiêng về phía nguồn vốn và có một ngân hàng khác lại dự kiến sẽ giảm trong khi cán cân nhạy
cảm nghiêng về phía tài sản, thì hai ngân hàng trên có thể kí hợp đồng hoán đổi dòng tiền thanh
toán cho nhau để bù đắp lại sự thiếu hụt của mỗi bên. Trong giao dịch này bên đoán đúng sẽ
được lợi trong khi bên đoán sai bị thiệt.

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

CHƯƠNG 4. QÚA TRÌNH TẠO TIỀN GỬI VÀ CUNG TIỀN


4.1. Các tác nhân trong quá trình cung tiền

1) Ngân hàng trung ương: Là cơ quan chịu trách nhiệm điều tiết lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế,
có khả năng bơm và hút tiền mặt khỏi lưu thông. (tác nhân quan trọng nhất)

2) Ngân hàng: Là các định chế tài chính được phép nhận tiền gửi từ cá nhân, doanh nghiệp và cho vay ra
nền kinh tế.

3) Người gửi tiền: Là các cá nhân, tổ chức gửi tiền ở các định chế tài chính được phép nhận tiền gửi.

4) Người vay tiền: Là các cá nhân, tổ chức vay tiền từ các định chế tài chính được phép nhận tiền gửi và
các tổ chức phát hành trái phiếu mà các định chế tài chính được phép nhận tiền gửi mua.

4.2. Bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng trung ương

Có Nợ
Chứng khoán Tiền mặt trong lưu thông
Cho vay chiết khấu Dự trữ

4.2.1. Bên nợ

1) Tiền mặt trong lưu thông: Đây là tài sản đối với những người nắm giữ nhưng là một khoản nợ với cơ
quan phát hành ra nó – Ngân hàng trung ương.

2) Dự trữ: Là tổng lượng tiền nằm trong hệ thống ngân hàng, gồm cả dự trữ tại két và dự trữ gửi ở Ngân
hàng trung ương. Đây là tài sản đối với ngân hàng nhưng là nợ với Ngân hàng trung ương.

4.2.2. Bên có

1) Chứng khoán: Ngân hàng trung ương chủ yếu nắm giữ trái phiếu của Chính phủ. Đây là tài sản đối với
Ngân hàng trung ương nhưng là một khoản nợ với tổ chức phát hành là Chính phủ.

2) Cho vay chiết khấu: Là số tiền Ngân hàng trung ương cho hệ thống ngân hàng vay theo mức lãi suất
chiết khấu.

4.3. Kiểm soát cơ sở tiền tệ

Cơ sở tiền tệ (MB) bằng Tiền mặt trong lưu thông (C) cộng với Dự trữ (R) trong hệ thống ngân hàng.

Công thức: MB = C + R

Ngân hàng trung ương có thể thay đổi cơ sở tiền tệ bằng hai cách:

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

+) Thứ nhất, thực hiện nghiệp vụ thị trường mở (OMO): Là việc NHTW mua/bán trái phiếu chính phủ với
các ngân hàng. Đối với nghiệp vụ mua, NHTW nhận trái phiếu chính phủ từ phía ngân hàng đồng thời trả
tiền cho họ. Tiền ở trong NHTW không có giá trị nhưng khi ra nền kinh tế thì lại có giá trị lưu thông. Nếu
đối tượng mua là một tác nhân phi ngân hàng thì C tăng, còn nếu đối tượng mua là ngân hàng (chủ yếu
rơi vào trường hợp này) thì R tăng. Chung quy cả hai trường hợp đều dẫn đến MB tăng. Ngược lại nếu
NHTW thực hiện nghiệp vụ bán ra trên thị trường mở, hút tiền về sẽ khiến MB giảm.

+) Thứ hai, cho vay chiết khấu: Khi ngân hàng gặp khó khăn về tài chính sẽ tìm đến cứu cánh cuối cùng
của nó là NHTW. Số tiền NHTW cho ngân hàng vay bằng số dự trữ tăng thêm trong hệ thống ngân hàng,
R tăng dẫn tới MB tăng.

4.4. Quá trình tạo tiền gửi qua hệ thống ngân hàng

Giả sử NHTW thực hiện nghiệp vụ mua trên thị trường mở với ngân hàng A, lượng giao dịch trị giá 100
USD. Ngân hàng A giao một lượng chứng khoán trị giá 100 USD cho NHTW đồng thời nhận về số tiền
tương ứng. Khi đó ta nói dự trữ của ngân hàng A tăng lên 100 USD. Với 100 USD có được từ bán chứng
khoán, ngân hàng A không phải trích dự trữ bắt buộc. Giả định ngân hàng A đem cho khách hàng vay hết
100 USD dự trữ tăng thêm để kiếm lời. Khách hàng sau khi nhận được vốn lại gửi vào một tài khoản viết
séc mở tại ngân hàng B và không nắm giữ đồng tiền mặt nào cả. Giả sử tỉ lệ dự trữ bắt buộc là 10%.
Ngân hàng B sau khi huy động được một lượng tiền gửi là 100 USD, sẽ phải trích dự trữ bắt buộc 10% ×
100 = 10 USD. Số dự trữ dôi ra còn lại là 90 USD được ngân hàng B tiếp tục cho vay. Số tiền đó ra nền
kinh tế lại được gửi nguyên vẹn vào một tài khoản viết séc của ngân hàng C. Ngân hàng C huy động 90
USD tiền gửi phải trích ra 10% × 90 = 9 USD làm dự trữ bắt buộc và chỉ được cho vay ra tiếp 81 USD. Quá
trình cứ diễn ra liên tục như vậy, kể cả khi các ngân hàng cho nhau vay trực tiếp không thông qua các tác
nhân phi ngân hàng, nhưng phải đảm bảo là ngân hàng sau khi nhận được vốn phải cho vay ra hết và
không có tiền mặt trong lưu thông. Đó là sự mô tả quá trình tạo tiền giản đơn.

Công thức mô hình tạo tiền giản đơn: ∆D = 1/rr × ∆R

Trong đó: ∆D là quy mô thay đổi lượng tiền gửi có thể viết séc; ∆R là lượng dự trữ tăng thêm; rr là tỉ lệ
dự trữ bắt buộc do NHTW quy định.

*** Anh/Chị hãy dùng tài khoản chữ T chứng minh Ngân hàng trung ương kiểm soát cơ sở tiền tệ tốt
hơn dự trữ của Ngân hàng thương mại.
Lời giải: Ta sẽ chứng minh mệnh đề trên thông qua nghiệp vụ thị trường mở của NHTW.

+) NHTW mua trên thị trường mở từ hệ thống ngân hàng

Giả sử NHTW mua 100 USD trái phiếu từ một NHTM, thanh toán bằng hình thức phát hành một tấm séc
100 USD do NHTW kí. Sau khi nhận được, NHTM có hai cách: một là đem gửi tấm séc đó vào tài khoản
mở tại NHTW, hai là đổi ra tiền mặt và chuyển về quỹ của ngân hàng. Cả hai hành động đó đều làm tăng
dự trữ của NHTM thêm đúng 100 USD.

 Ngân hàng

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

Tài sản Nguồn vốn


Chứng khoán: - 100 USD
Dự trữ: + 100 USD

 NHTW
Có Nợ
Chứng khoán: - 100 USD Dự trữ: + 100 USD

Kết quả ròng của hoạt động mua trên thị trường mở từ hệ thống ngân hàng là dự trữ ngân hàng tăng
thêm một lượng đúng bằng mức mua vào trái phiếu của NHTW, lượng tiền mặt lưu thông ngoài hệ
thống không đổi và cơ sở tiền tệ cũng tăng một lượng tương ứng.

+) NHTW mua trên thị trường mở từ công chúng phi ngân hàng

Giả sử NHTW mua 100 USD trái phiếu từ một doanh nghiệp, thanh toán bằng hình thức phát hành một
tấm séc 100 USD do NHTW kí. DN lại đem tấm séc đó tới một NHTM để đổi lấy tiền mặt. Khi đó tài
khoản chữ T của doanh nghiệp như sau:

 Doanh nghiệp
Tài sản Nguồn vốn
Chứng khoán: - 100 USD
Tiền mặt: + 100 USD

Khi ngân hàng nhận được tấm séc, nó ghi thêm vào tài khoản tiền gửi của người gửi tiền (DN) 100 USD,
sau đó gửi tấm séc đó vào tài khoản của mình tại NHTW. Hành vi này đã làm tăng dự trữ của ngân hàng
(ở thành tố tiền gửi tại NHTW, phân biệt với thành tố còn lại là tiền mặt tại quỹ).

 Ngân hàng
Tài sản Nguồn vốn
Dự trữ: + 100 USD Tiền gửi thanh toán: + 100 USD

 NHTW
Có Nợ
Chứng khoán: + 100 USD Dự trữ: +100 USD

Tác động ròng của hoạt động mua trên thị trường mở từ công chúng phi ngân hàng mà thanh toán bằng
séc, không quy đổi ra tiền mặt là dự trữ tăng một lượng bằng mức mua vào của NHTW, lượng tiền mặt
lưu thông ngoài hệ thống không đổi và cơ sở tiền tệ cũng tăng một lượng tương ứng.

Song nếu DN này chủ trương rút tiền mặt ra thì ảnh hưởng tới dự trữ ngân hàng sẽ khác. Khi DN đem
tấm séc tới một NHTM bất kì để đổi ra tiền, ngân hàng này sẽ thanh toán tiền cho DN theo giá trị in trên

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

tấm séc đó. Tiếp theo ngân hàng sẽ gửi lại tấm séc cho NHTW và rút về một lượng tiền tương ứng, khiến
lượng dự trữ ròng của ngân hàng chung quy là không đổi.

 Doanh nghiệp
Tài sản Nguồn vốn
Chứng khoán: - 100 USD
Tiền mặt: + 100 USD

 NHTW
Có Nợ
Chứng khoán: + 100 USD Tiền mặt trong lưu thông: + 100 USD

Tác động ròng của hoạt động mua trên thị trường mở từ công chúng phi ngân hàng mà chủ trương trả
bằng tiền mặt như trên là dự trữ ngân hàng không đổi, tiền mặt lưu thông tăng lên một lượng bằng với
mức mua vào của NHTW và cơ sở tiền tệ cũng tăng một lượng tương ứng. Điều này khác với việc người
bán trái phiếu gửi tấm séc của NHTW vào một NHTM.

Từ đó có thể rút ra nhận xét: Tác động của việc mua trên thị trường mở tới dự trữ ngân hàng phụ thuộc
vào việc người bán trái phiếu giữ số tiền thu được dưới dạng tiền mặt hay tiền gửi. Nếu tiền bán trái
phiếu được giữ dưới dạng tiền mặt thì việc mua trên OMO không tác động tới dự trữ. Nếu tiền đó được
giữ dưới dạng tiền gửi thì dự trữ sẽ tăng một lượng bằng mức mua vào trái phiếu. Tuy nhiên tác động
tới cơ sở tiền tệ là như nhau bất kể NHTW mua từ đối tượng nào, ngân hàng hay công chúng bên ngoài
và cũng không phụ thuộc vào việc công chúng phi ngân hàng nắm giữ tiền bán trái phiếu dưới dạng tiền
mặt hay tiền gửi. Cơ sở tiền tệ luôn tăng đúng bằng mức mua vào chứng khoán của NHTW. Như vậy có
thể khẳng định tác động của việc mua trên thị trường mở đối với dự trữ là không chắc chắn hơn nhiều
so với tác động của nó tới cơ sở tiền tệ.

+) NHTW bán trên thị trường mở

Hoàn toàn tương tự như trên. Với trường hợp NHTW bán 100 USD trái phiếu cho một NHTM hoặc bán
cho một công chúng phi ngân hàng đồng thời người đó trả bằng một tấm séc mở tại một NHTM nào đó
thì đều dẫn tới lượng dự trữ ngân hàng cũng giảm 100 USD. Kéo theo đó cơ sở tiền tệ giảm tương ứng
100 USD do lượng tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống không đổi.

Với trường hợp NHTW bán 100 USD trái phiếu cho một công chúng phi ngân hàng và người này trả bằng
tiền mặt thì đối với họ chỉ là sự đổi 100 USD tiền mặt để lấy 100 USD chứng khoán, lượng tiền mặt ngoài
lưu thông giảm 100 USD. Về phần mình NHTW sẽ có sự hoán đổi ngược lại, chuyển 100 USD chứng
khoán từ bên Có sang thành 100 USD tiền mặt trong lưu thông bên Nợ và khiến cơ sở tiền tệ giảm 100
USD. Dự trữ trong trường hợp này lại không thay đổi.

Vậy, từ các phân tích nêu trên ta có thể khẳng định: Ảnh hưởng từ các hoạt động mua bán trên thị
trường mở tới cơ sở tiền tệ rõ ràng hơn nhiều tác động của nó tới dự trữ. Hay NHTW kiểm soát cơ sở
tiền tệ tốt hơn kiểm soát dự trữ của NHTM.

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

CHƯƠNG 5: CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH LƯỢNG TIỀN CUNG ỨNG


5.1. Mô hình về cung tiền và số nhân tiền tệ

Cung tiền (MS) gồm Tiền mặt trong lưu thông (C) và Tiền gửi không kì hạn trong hệ thống ngân hàng (D)

Công thức: MS = C + D = α × MB.

Trong đó α là số nhân tiền tệ, cho ta biết mức cung tiền thay đổi bao nhiêu khi cơ sở tiền tệ thay đổi một
đơn vị, α luôn lớn hơn 1. Và MB = C + R.

Mô hình tạo tiền đầy đủ cho phép ngân hàng dự lại một phần tiền gửi huy động làm dự trữ dôi ra và
người dân được giữ lại một phần tiền vay dùng thay vì gửi cả vào ngân hàng.

Khi đó, dự trữ R trong ngân hàng gồm hai loại là dự trữ bắt buộc RR và dự trữ dôi ra ER: R = RR + ER.

Đặt c = C/D là tỉ lệ tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng; r = R/D là tỉ lệ dự trữ; rr = RR/D là tỉ lệ
dự trữ bắt buộc; er = ER/D là tỉ lệ dự trữ dôi ra. Suy ra r = rr + er.

Ta có công thức tổng quát của mô hình tạo tiền đầy đủ: MS = α × MB = × MB

Nhận xét: số nhân tiền trong mô hình đầy đủ nhỏ hơn ở mô hình giản đơn. Để hiểu vì sao như vậy trước
hết chúng ta cần nhận thức được rằng: sự mở rộng liên tục của cung tiền là do có sự tăng lên của tiền
gửi chứ không phải tiền mặt. Ở mô hình giản đơn, toàn bộ tiền mặt trong nền kinh tế đều rơi vào tay
ngân hàng nên sự vòng vốn diễn ra nhanh, ở mức tối đa. Còn ở mô hình đầy đủ, do một phần tiền mặt bị
“chết” trong tay các tác nhân phi ngân hàng nên không thể tạo ra tiền gửi mới, để rồi từ đó các ngân
hàng lại đem đi quay vòng vốn nhiều lần được.

5.2. Các yếu tố quyết định số nhân tiền tệ

1) Tỉ lệ dự trữ bắt buộc: Khi rr tăng, số tiền ngân hàng có thể cho vay ra nền kinh tế giảm đi tương đối
khiến số lần mở rộng tài khoản viết séc xảy ra ít hơn nên số nhân tiền và cung tiền giảm.

2) Tỉ lệ tiền mặt trong tay công chúng: Khi c tăng, lượng tiền mặt trong tay công chúng tăng lên, trong
khi đây không phải là tác nhân gây ra sự mở rộng cung tiền nên hệ quả là số nhân tiền và cung tiền giảm.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ tiền mặt trong tay công chúng:

+) Thu nhập/Của cải: Có một thực tế là những người có thu nhập thấp thường giữ nhiều tiền mặt. Và họ
chỉ thay đổi thói quen thanh toán, chuyển sang tiền gửi viết séc khi mức thu nhập hoặc của cải của họ
tăng lên. Do vậy khi thu nhập/của cải tăng thì c giảm.

+) Lợi tức dự kiến thu được từ tiền gửi viết séc so với tiền mặt:

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

 Lãi suất thu được từ tiền gửi viết séc: Khi ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi viết séc, đồng nghĩa
với việc làm tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt, người dân sẽ có xu hướng nắm giữ ít tiền
mặt hơn và khi đó c giảm.
 Chi phí để có được tiền mặt: Ví dụ sự bùng nổ của các máy ATM ở khắp nơi hiện nay đã làm
giảm chi phí để có được tiền mặt của người dân và kéo theo đó là c tăng.
 Tình trạng hoảng loạn ngân hàng: Khi người dân mất niềm tin vào hệ thống ngân hàng, họ sẽ rút
tiền ồ ạt và kéo theo c tăng.
 Hoạt động bất hợp pháp: Do tiền gửi trong ngân hàng dễ bị chính quyền giám sát nên để thực
hiện được các hành vi bất hợp pháp, cá nhân tổ chức thường sử dụng tiền mặt trong giao dịch.
Khi quy mô của các hoạt động này tăng, c tăng. Đơn cử như việc chính phủ đánh thuế quá cao,
người dân sẽ có nhiều động lực để thực hiện hành vi trốn thuế bằng các giao dịch tiền mặt trực
tiếp thay vì thông qua hệ thống ngân hàng.

3). Tỉ lệ dự trữ vượt mức: Tỉ lệ dự trữ vượt mức tăng tức ngân hàng để lại nhiều tiền hơn một cách
tương đối so với lượng cho vay ra sẽ làm hạn chế số vốn để tạo tiền gửi ở các ngân hàng tiếp theo nên
số nhân tiền và cung tiền giảm.

Các yếu tố ảnh hưởng tới tỉ lệ dự trữ vượt mức:

+) Lãi suất thị trường: Khi lãi suất thị trường tăng, ngân hàng có động lực nhiều hơn trong việc cho vay ra
nền kinh tế để kiếm lời, nên lượng vốn giữ tại két giảm xuống hay er giảm.

+) Dòng tiền gửi rút ra dự kiến: Ngân hàng nắm giữ dự trữ vượt mức là để giúp bảo vệ họ khỏi những
tổn thất phát sinh khi có dòng tiền gửi rút ra. Nếu mức rút tiền kì vọng lớn, các ngân hàng sẽ phải dự trữ
nhiều hơn về hệ quả là er tăng.

Do NHTW kiểm soát cơ sở tiền tệ theo hai cách: một là nghiệp vụ thị trường mở và hai là chính sách
chiết khấu. Với cách thứ nhất, NHTW có thể chỉ thị cho các thành viên tham gia thị trường mở mua bán
với khối lượng mong muốn, giúp nó kiểm soát được hoàn toàn MB thông qua cơ chế này. Nhưng ở cách
thứ hai, quyền quyết định thực hiện là của các ngân hàng, họ được chủ động về khối lượng vốn vay và
thời điểm vay vốn. Tuy có thể chi phối thông qua lãi suất chiết khấu nhưng quyết định vay vốn hay
không là của phía ngân hàng còn NHTW chỉ có nhiệm vụ là chấp thuận hoặc không. Do vậy, để dễ phân
tích chúng ta tách cơ sở tiền tệ thành hai thành tố: một thành tố được NHTW kiểm soát hoàn toàn, gọi
là cơ sở tiền tệ không vay nợ - MBn và một thành tố ít được kiểm soát hơn là các khoản cho vay chiết
khấu - DL. Ta có: MBn = MB – DL.

Viết lại công thức MS = α × MB = α × (MBn + DL).

Dựa vào công thức ta rút ra nhận xét: Cung tiền biến động tỉ lệ thuận với cơ sở tiền tệ không vay nợ và
mức cho vay chiết khấu.

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

CHƯƠNG 6: CÁC CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ


6.1. Mô hình cung cầu dự trữ

Mô hình này nghiên cứu mối quan hệ giữa lượng dự trữ trong ngân hàng và lãi suất liên ngân hàng.

Đường cầu dự trữ

Lượng cầu dự trữ = Lượng cầu dự trữ bắt buộc + Lượng cầu dự trữ vượt mức

Do mức dự trữ bắt buộc trong ngân hàng chỉ phụ thuộc vào hai yếu tố là lượng tiền gửi của khách hàng
và tỉ lệ dự trữ bắt buộc quy định bởi NHTW, không chịu ảnh hưởng bởi lãi suất liên ngân hàng nên trong
mô hình, đây là biến ngoại sinh. Khi lãi suất liên ngân hàng giảm, tức chi phí cơ hội của việc nắm giữ dự
trữ dôi ra giảm, các ngân hàng sẽ có xu hướng tăng lượng cầu về dự trữ dôi ra, do vậy đường cầu dự trữ
dốc xuống như hình vẽ.

Đường cung dự trữ

Lượng cung dự trữ = Lượng dự trữ được cung ứng qua nghiệp vụ thị trường mở (Rn) + Lượng dự trữ do
vay nợ từ NHTW.

Do lượng dự trữ cung ứng qua nghiệp vụ thị trường mở không chịu ảnh hưởng của lãi suất liên ngân
hàng nên với mô hình đây là biến ngoại sinh, coi như nhận một giá trị xác định trước.

Chi phí vay vốn từ NHTW gọi là lãi suất chiết khấu, ta kí hiệu là id. Do các khoản vay trên thị trường liên
ngân hàng là hàng hoá thay thế cho việc vay vốn từ NHTW, nên khi lãi suất liên ngân hàng if giảm thấp
hơn mức lãi suất chiết khấu, các ngân hàng sẽ không vay nợ từ NHTW nữa, mức cho vay chiết khấu bằng
0 do vay trên thị trường liên ngân hàng rẻ hơn. Cho nên, khi if thấp hơn id, mức cung dự trữ chỉ bằng
mức dự trữ qua nghiệp vụ thị trường mở do NHTW cung ứng, đường cung dự trữ là một đường thẳng
đứng tại Rn. Tuy nhiên khi lãi suất liên ngân hàng tăng lên vượt mức lãi suất chiết khấu, các ngân hàng sẽ
chuyển sang vay vốn hoàn toàn từ NHTW, khiến đường cung dự trữ từ đây trở thành đường nằm ngang
(co dãn vô hạn) tại id.

if

RS

if*

RD

Rn R

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

7.2. Nghiệp vụ thị trường mở

1) Khái niệm: Là việc NHTW mua và bán giấy tờ có giá, chủ yếu là tín phiếu Kho bạc nhằm tác động lên
cung tiền. Đây là công cụ quan trọng nhất trong thực thi chính sách tiền tệ của NHTW, vì nó là yếu tố chủ
yếu quyết định những thay đổi trong lãi suất và cơ sở tiền tệ.

Có hai loại nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ chủ động và nghiệp vụ thụ động. Nghiệp vụ thị trường
mở chủ động được thực hiện để làm thay đổi mức dự trữ và cơ sở tiền tệ. Nghiệp vụ thị trường mở thụ
động được thực hiện để trung hoà các tác động của những yếu tố khác tới dự trữ và cơ sở tiền tệ.

2). Tác động: Khi NHTW thực hiện mua trên thị trường mở thì tại mọi mức lãi suất liên ngân hàng, lượng
dự trữ ngân hàng tăng, đẩy đường RS dịch chuyển sang phải, qua đó lãi suất if giảm. Tương tự hoạt động
bán trên thị trường mở khiến đường cung dự trữ dịch trái và làm tăng lãi suất liên ngân hàng.

if

RS

if1
if2
RD
R
Rn1 Rn2

3) Ưu và nhược điểm

Ưu điểm

+) NHTW có thể kiểm soát được hoàn toàn lượng tiền bơm/hút từ lưu thông.

+) Linh hoạt, chính xác, có thể sử dụng được ở bất cứ mức độ nào.

+) Dễ dàng đảo ngược tình thế khi có sai sót.

+) Thực hiện nhanh chóng, ít tốn kém về chi phí, thời gian,…

Đòi hỏi một thị trường tài chính phát triển về các thành viên tham gia, tính chuẩn hoá của hàng
hoá giao dịch và thị trường mua bán.

7.3. Chính sách chiết khấu

1) Khái niệm: Là công cụ thực thi chính sách tiền tệ của NHTW bằng cách cho vay vốn các ngân hàng.

2) Tác động:

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

+) Khi NHTW giảm lãi suất chiết khấu từ id1 xuống id2 thì chỉ có đường cung ngắn lại, chứ không có khoản
cho vay chiết khấu nào bị cắt giảm vì giao điểm của đường cung và đường cầu vẫn ở điểm như cũ. Do đó
trong trường hợp này không có sự thay đổi nào trong lãi suất liên ngân hàng.

if

id1 RS1

id2 RS2

if

RD

Rn R

+) Khi NHTW giảm lãi suất chiết khấu từ id1 xuống id2, phần nằm ngang của đường cung dịch chuyển
xuống dưới, làm cho trạng thái cân bằng chuyển từ điểm 1 tới điểm 2 và lãi suất liên ngân hàng giảm .

if

1
if1=id1 RS1

if2=id2 2
RS2

RD

Rn R

3). Ưu và nhược điểm

Ưu điểm

+) Là công cụ thực thi chính sách tiền tệ, lãi suất chiết khấu được sử dụng để tác động tới lãi suất và thị
trường tiền tệ.

+) Giúp NHTW thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng với hệ thống NHTM, tránh để các ngân hàng
rơi vào nguy cơ mất thanh khoản dẫn tới phá sản (ưu điểm lớn nhất).

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

Nhược điểm

+) NHTW bị động trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng do việc có vay hay không, hay vay bao nhiêu là
tuỳ thuộc quyết định của NHTM. NHTW chỉ có một nhiệm vụ là chấp thuận hoặc từ chối.

+) Khó khắc phục được sai sót khi xảy ra.

7.4. Dự trữ bắt buộc

1) Khái niệm: Là số tiền mà các tổ chức tín dụng được phép nhận tiền gửi phải giữ lại theo một tỉ lệ quy
định của NHTW, không được đầu tư hay cho vay.

2) Tác động: Sự gia tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc làm tăng cầu về dự trữ, đường cầu dịch chuyển sang phải
từ RD1 tới RD2, trạng thái cân bằng chuyển dịch từ điểm 1 tới điểm 2. Hệ quả là lãi suất liên ngân hàng
tăng từ if1 lên if2.

RS
id

if2 2

if1 1
RD2

RD1

Rn R

3) Ưu và nhược điểm:

Ưu điểm

+) Gây ra tác động như nhau với tất cả các ngân hàng.

+) Tác động mạnh mẽ, gần như ngay tức thời tới cung tiền.

Nhược điểm

+) Gây khó khăn về thanh khoản cho hệ thống NHTM khi có sự thay đổi đột ngột, nhất là với các ngân
hàng có mức dự trữ dôi ra thấp.

+) Khá cứng nhắc, khó thay đổi trong một môi trường kinh tế liên tục biến động.

+) Tăng chi phí huy động vốn và từ đó làm tăng lãi suất cho vay.

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

+) Làm hạn chế lượng vốn cho vay ra nền kinh tế.

+) Tốn kém chi phí quản lí.

CHƯƠNG 7: MỤC TIÊU VÀ CƠ CHẾ DẪN TRUYỀN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ


7.1. Mục tiêu chính sách tiền tệ
7.1.1. Mục tiêu cuối cùng

1) Ổn định giá cả - Kiểm soát lạm phát

Trong nền kinh tế thị trường, giá cả là tín hiệu, là phương tiện kết nối, là công cụ phân bổ nguồn lực giữa
các tác nhân sản xuất và tiêu dùng, giữa người mua và người bán. Giá cả ổn định là tiền đề giúp các chủ
thể dễ dàng hoạch định kế hoạch kinh doanh, lên phương án đầu tư và chi tiêu một cách hợp lí, có lợi
nhất cho họ và cộng đồng. Các NHTW thường lượng hoá mục tiêu này bằng một mức tỉ lệ lạm phát nhất
định và phấn đấu đạt được nó (chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu). Ổn định giá cả không có nghĩa là
giữ tỉ lệ lạm phát bằng 0 mà là kiểm soát nó ở một mức thấp và ổn định, có lợi cho nền kinh tế.

2). Tạo việc làm

Thất nghiệp gây ra (1) sự lãng phí nguồn nhân lực, làm sản lượng thực tế thấp hơn mức tiềm năng, (2)
tạo gánh nặng cho xã hội về mặt tâm lí, là điều kiện để các tệ nạn phát sinh và (3) gây áp lực lên ngân
sách thông qua chính sách chi trả bảo hiểm cho những đối tượng thất nghiệp.

Mục tiêu này không nhằm giảm tỉ lệ thất nghiệp về 0 vì đây là một điều không tưởng và cũng ko nên làm.
Thất nghiệp cần được giữ ở mức tự nhiên, vừa để đảm bảo cho một lượng lao động có thời gian tìm việc
làm phù hợp với sở thích, năng lực chuyên môn, vừa không để nền kinh tế tăng trưởng quá nóng, khó
kiểm soát. Mục tiêu việc làm mâu thuẫn với mục tiêu giá cả trong ngắn hạn như đường cong Phillips đã
chỉ ra.

3). Tăng trưởng kinh tế

Đây là mục tiêu cao nhất mà mọi chính sách kinh tế đều hướng tới. NHTW thường lượng hoá mục tiêu
này bằng một chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa. Tuy nhiên đây không phải là chỉ số tốt để
đánh giá sự tăng trưởng về chất của nền kinh tế. Các NHTW nền dần chuyển sang mục tiêu tăng trưởng
theo GDP thực để có cái nhìn khách quan, chính xác hơn. Mục tiêu tăng trường thường hài hoà với mục
tiêu việc làm nhưng mẫu thuẫn với mục tiêu lạm phát trong ngắn hạn.

4). Ổn định thị trường tài chính

Được ví như mạch máu của nền kinh tế, thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao
đổi quyền sử dụng vốn giữa những người thừa vốn và thiếu vốn, người có nhu cầu tiết kiệm và các nhà
đầu tư tiềm năng. Thị trường tài chính không chỉ là kênh kết nối hữu hiệu, làm trung gian phân bổ nguồn
lực mà từ đó còn giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, là kênh thông tin để dự báo sức khoẻ nền kinh tế.

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

Một thị trường tài chính ổn định, minh bạch sẽ tạo được lòng tin để thu hút các nguồn lực nhàn rỗi cho
mục tiêu đầu tư phát triển. Vì thế, ổn định thị trường tài chính là mục tiêu thường trực của các NHTW.

5). Ổn định thị trường ngoại hối

Ổn định thị trường ngoại hối đặt nền tảng trên sự ổn định của tỉ giá – tỉ lệ quy đổi của đồng nội tệ với
các đồng tiền khác trên thế giới. Cùng với mục tiêu giữ ổn định tỉ lệ lạm phát, ổn định thị trường ngoại
hối sẽ góp phần đảm bảo sức mua cho đồng nội tệ cả về mặt đối nội và đối ngoại. (Các cơ chế tác động
của NHTW lên thị trường ngoại hối sẽ được trình bày chi tiết ở chương Tài chính quốc tế)

7.1.2. Mục tiêu trung gian


Mục tiêu trung gian là những chỉ tiêu được Ngân hàng trung ương lựa chọn nhằm đạt được mục
tiêu cuối cùng do tính nhạy cảm với chính sách hơn. Nó có đặc điểm là gắn kết chặt chẽ với mục
tiêu cuối cùng, đồng thời có mối liên kết với mục tiêu hoạt động.
Trên thực tế, Ngân hàng trung ương thường lựa chọn một trong hai chỉ tiêu tổng cung tiền (M2
hoặc M3) và lãi suất (ngắn hạn và dài hạn) để làm mục tiêu trung gian nhưng không thể lựa chọn
cả hai.
Tiêu chuẩn để chọn mục tiêu trung gian là: (1) Có thể lượng hoá được, (2) có thể kiểm soát
được, (3) có mối tương quan cao và ổn định với mục tiêu cuối cùng.

7.1.3. Mục tiêu hoạt động


Mục tiêu hoạt động là những chỉ tiêu mà Ngân hàng trung ương có thể dự báo được, dễ dàng
tác động và kiểm soát một cách trực tiếp hơn so với mục tiêu trung gian; thông qua việc sử dụng
các công cụ chính sách tiền tệ để đạt được mục tiêu hoạt động, nhằm qua đó thay đổi mục tiêu
trung gian rồi tác động tới mục tiêu cuối cùng.
Tiêu chuẩn lựa chọn mục tiêu hoạt động: (1) Có thể được lượng hoá một cách nhanh chóng,
chính xác; (2) nhạy cảm với các công cụ chính sách tiền tệ hơn mục tiêu trung gian, qua đó giúp
Ngân hàng trung ương dễ dàng kiểm soát, điều chỉnh; (3) có tính liên kết chặt chẽ với mục tiêu
trung gian để làm cầu nối thứ nhất trong việc đạt được mục tiêu cuối cùng.
Các biến thường được chọn làm mục tiêu hoạt động là lãi suất liên ngân hàng, cơ sở tiền tệ,…

7.2. Cơ chế dẫn truyền chính sách tiền tệ


7.2.1. Kênh lãi suất
Cách giải thích thứ nhất: NHTW cắt giảm cung tiền => tỉ lệ lạm phát kì vọng giảm => lãi suất thực
tăng (theo công thức Fisher) => đầu tư giảm => sản lượng giảm.
Cách giải thích thứ hai: NHTW tăng cung tiền => cung tiền thực tế tăng trong ngắn hạn => lãi
suất danh nghĩa giảm tại mọi mức thu nhập để đảm bảo cân bằng thị trường tiền tệ (theo lý
thuyết ưa thích thanh khoản của Keynes) => lãi suất giảm tăng do trong ngắn hạn tỉ lệ lạm phát
bằng 0 (giá cả cứng nhắc) => đầu tư tăng => sản lượng tăng.

7.2.2. Kênh tín dụng

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

Kênh cho vay ngân hàng: NHTW tăng cung tiền => tăng lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế
=> tiền gửi ngân hàng tăng => cho vay ngân hàng tăng => lãi suất giảm => đầu tư tăng => sản
lượng tăng.
Kênh bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp: NHTW tăng cung tiền => nhìn chung lãi suất sẽ
giảm => đầu tư tăng và mức lợi nhuận kì vọng của nhà đầu tư vào doanh nghiệp giảm => giá cổ
phiếu của doanh nghiệp tăng => (giá trị doanh nghiệp tăng) => vấn đề lựa chọn đối nghịch và suy
giảm đạo đức giảm => cho vay ngân hàng tăng => lãi suất giảm => đầu tư tăng => sản lượng tăng.
Kênh dòng tiền mặt của doanh nghiệp: NHTW tăng cung tiền => nhìn chung lãi suất sẽ giảm =>
dòng tiền mặt vào doanh nghiệp tăng => vấn đề lựa chọn đối nghịch và suy giảm đạo đức giảm
=> cho vay ngân hàng tăng => lãi suất giảm => đầu tư tăng => sản lượng tăng.
Kênh mức giá không dự kiến: Khi NHTW tăng cung tiền => giá trị các khoản nợ của doanh nghiệp
giảm (do tỉ lệ lạm phát dự kiến tăng kéo theo phân bổ lại các nguồn lực từ người cho vay sang
người đi vay) => giá trị ròng của doanh nghiệp tăng => làm giảm vấn đề lựa chọn đối nghịch và
suy giảm đạo đức => cho vay ngân hàng tăng => lãi suất giảm => đầu tư tăng => sản lượng tăng.
Kênh hiệu ứng thanh khoản của hộ gia đình: Khu NHTW tăng cung tiền => lãi suất nhìn chung sẽ
giảm => giá tài sản tài chính tăng => khả năng bị khó khăn về tài chính giảm (do tài sản tài chính
có tính lỏng cao nên nếu cần tiền có thể bán đi bất cứ lúc nào) => chi tiêu cho hàng tiêu dùng lâu
bền và nhà ở tăng => sản lượng tăng (do nhu cầu tăng).

7.2.3. Kênh giá tài sản


Hiệu ứng tỉ giá hối đoái và xuất khẩu ròng: NHTW tăng cung tiền => lãi suất đồng nội tệ có xu
hướng giảm => xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng => thu nhập/sản lượng giảm.
Lý thuyết q-Tobin: NHTW tăng cung tiền => lượng tiền lưu thông tăng => nhu cầu chi tiêu cao
hơn => cầu cổ phiếu doanh nghiệp tăng => giá cổ phiếu tăng => q (tỉ số giữa giá trị thị trường của
doanh nghiệp và chi phí thay thế tư bản) tăng, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể phát
hành cổ phiếu và bán với giá cao hơn chi phí đầu tư tư bản cho nhà máy => chi đầu tư tăng =>
sản lượng tăng.
Hiệu ứng của cải: Khi NHTW tăng cung tiền => giá tài sản tài chính (là nguồn lực lâu bền của một
người, cái mà theo Franco Modigliani mới ảnh hưởng tới mức tiêu dùng) tăng => tiêu dùng tăng
=> sản lượng tăng (theo mô hình giao điểm của Keynes).

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

CHƯƠNG 8: THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI


8.1. Tỉ giá hối đoái trong dài hạn
8.1.1. Quy luật một giá

Nếu các nước sản xuất ra hàng hoá giống hệt nhau, trong khi chi phí giao dịch và hàng rào thương mại
rất thấp có thể bỏ qua, thì giá những hàng hoá đó sẽ như nhau khi quy đổi về cùng một đồng tiền.

Giả sử giá một tấn thép ở Mĩ là 100 USD. Cũng một tấn thép có chất lượng tương đương như thế được
sản xuất ở Nhật bán với giá 15.000 JPY. Nếu quy luật một giá đúng, thì tỉ giá hối đoái giữa hai nước phải
là 1 USD ăn 150 JPY.

8.1.2. Lý thuyết ngang giá sức mua (PPP)

Lý thuyết ngang giá sức mua là sự vận dụng quy luật một giá vào một rổ hàng hoá tiêu chuẩn của các
quốc gia thay vì giá một mặt hàng nhất định. Lý thuyết này cho rằng tỉ giá giữa hai đồng tiền sẽ được
thiết lập tại mức đảm bảo sức mua không đổi với một rổ hàng hoá tiêu chuẩn khi quy đổi giữa đồng nội
tệ và ngoại tệ.

8.1.3. Các yếu tố tác động tới tỉ giá hối đoái trong dài hạn

Thống nhất quy ước tỉ giá E được yết theo kiểu trực tiếp, tức lấy đồng nội tệ làm đồng tiền yết giá.

1) Mức giá tương đối: Khi giá hàng hoá trong nước tăng tương đối so với nước ngoài => cầu về hàng nội
giảm tương đối so với hàng ngoại => cầu nội tệ giảm tương đối so với ngoại tệ => nội tệ giảm giá tương
đối so với ngoại tệ - E giảm.

2) Hàng rào thương mại (thuế quan, hạn ngạch,…): Nước ta tăng cường hàng rào thương mại với các đối
tác nước ngoài (tăng thuế nhập khẩu, giảm hạn ngạch nhập khẩu) => nhu cầu về hàng ngoại giảm => cầu
ngoại tệ giảm => ngoại tệ giảm giá so với nội tệ - E tăng.

3) Thị hiếu: Khi người dân có xu hướng ưa thích hàng ngoại hơn hàng nội => nhu cầu nhập khẩu hàng
ngoại tăng lên => cầu ngoại tệ tăng => ngoại tệ lên giá so với nội tệ - E giảm.

4) Năng suất lao động: Nếu nước ta có năng suất lao động tăng lên tương đối so với nước ngoài => hàng
nội trở nên rẻ hơn tương đối => cầu hàng ngoại giảm tương đối => cầu ngoại tệ giảm tương đối => ngoại
tệ giảm giá tương đối so với nội tệ - E tăng.

8.2. Tỉ giá hối đoái trong ngắn hạn

Với Et là tỉ giá hiện tại, Et+1e là tỉ giá dự kiến trong tương lai, IF là mức lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ, ID là
mức lãi suất tiền gửi bằng nội tệ.

Ta có: Lợi tức dự kiến thu được từ tiền gửi ngoại tệ khi quy về nội tệ:

RF = Lãi suất tiền gửi ngoại tệ + Mức lên giá dự kiến của đồng ngoại tệ so với nội tệ

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

RF = IF + (Et – Et+1e)/Et = IF – (Et+1e – Et)/Et

Và lợi tức dự kiến thu được từ tiền gửi nội tệ: RD = ID = Lãi suất tiền gửi nội tệ

e
Theo quy luật ngang giá lãi suất: RD = RF hay ID = IF – (Et+1 – Et)/Et

Et RD
RF

E*

R (tính bằng đồng nội tệ)


ID

8.3. Lý giải sự biến động của tỉ giá trong ngắn hạn


8.3.1. Sự dịch chuyển của đường RD
Lãi suất tiền gửi ngoại tệ

Khi lãi suất tiền gửi ngoại tệ IF tăng => lợi tức dự kiến thu được từ tiền gửi ngoại tệ khi quy về nội tệ RF
tăng hay đường RF dịch chuyển sang phải => E giảm. Và ngược lại, IF giảm => E tăng.

Tỉ giá hối đoái dự kiến trong tương lai

Khi tỉ giá hối đoái dự kiến trong tương lai Et+1e tăng => mức lên giá dự kiến của đồng ngoại tệ so với nội
tệ giảm => lợi tức dự kiến thu được từ tiền gửi ngoại tệ khi quy về nội tệ RF giảm hay đường RF dịch
chuyển sang trái => E tăng. Và ngược lại, Et+1e giảm => E giảm.

Các yếu tố tác động tới tỉ giá hối đoái dự kiến trong tương lai gồm mức giá tương đối, hàng rào thương
mại, thị hiếu và năng suất lao động. Chúng ảnh hưởng tới tỉ giá dài hạn như thế nào thì cũng ảnh hưởng
lên tỉ giá hối đoái dự kiến trong tương lai như vậy.

8.3.2. Sự dịch chuyển của đường RF


Lãi suất tiền gửi nội tệ

Khi lãi suất tiền gửi nội tệ IF tăng => lợi tức dự kiến thu được từ tiền gửi nội tệ RD tăng hay đường RD dịch
chuyển sang phải => E tăng. Và ngược lại, IF giảm => E giảm.

Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thay đổi lãi suất nội tệ:

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

+) Sự thay đổi của lãi suất thực tế: Giả sử lãi suất danh nghĩa tăng do sự tăng lên của lãi suất thực tế
trong khi tỉ lệ lạm phát dự kiến không đổi. Do mức lạm phát dự kiến không đổi nên sự lên giá dự kiến
của đồng nội tệ so với ngoại tệ không đổi, đường RF ở nguyên vị trí. Đường RD dịch chuyển sang phải và tỉ
giá E tăng.

+) Sự thay đổi của tỉ lệ lạm phát dự kiến: Giả sử lãi suất danh nghĩa tăng do sự tăng lên của tỉ lệ lạm phát
dự kiến trong khi mức lãi suất thực tế không đổi. Sự gia tăng trong mức lạm phát dự kiến dẫn tới sự gia
tăng trong mức lên giá dự kiến của đồng ngoại tệ so với nội tệ. Nhìn chung người ta cho rằng mức tăng
lên này lớn hơn mức tăng của lãi suất nội tệ. Hệ quả là tại mọi mức tỉ giá hối đoái cho trước, lợi tức dự
kiến thu được từ tiền gửi nước ngoài khi quy về nội tệ tăng nhiều hơn lợi tức dự kiến thu được từ tiền
gửi trong nước, hay RF dịch chuyển sang phải nhiều hơn RD kéo theo E giảm.

+) Sự thay đổi trong cung tiền: Giả sử NHTW quyết định tăng cung tiền => giá cả hàng hoá trong nước
được kì vọng tăng lên trong tương lai => tỉ giá hối đoái kì vọng giảm => làm tăng mức lên giá dự kiến của
đồng ngoại tệ so với nội tệ => lãi suất tiền gửi ngoại tệ khi quy về nội tệ tăng hay đường RF dịch chuyển
sang phải => E giảm. Ngoài ra khi cung tiền danh nghĩa tăng, trong ngắn hạn giá cả cứng nhắc sẽ kéo
theo cung tiền thực tế M/P cũng tăng. Để đảm bảo cân bằng trên thị trường tiền tệ, cầu tiền phải tăng
lên tương ứng. Muốn vậy lãi suất ID phải giảm tại mọi mức thu nhập hay đường RD dịch chuyển sang trái
=> E giảm. Chung cuộc, kết cả hai sự chuyển trên lại thì E giảm sâu.

*** Hiện tượng tăng vọt của tỉ giá hối đoái

Tính trung lập của tiền: Trong dài hạn, giá cả sẽ tăng theo cùng một tỉ lệ với mức tăng cung tiền, qua đó
làm cho các biến thực tế không đổi. Ứng dụng của tính chất này là chỉ ra rằng, khi NHTW tăng cung tiền,
trong ngắn hạn tỉ giá giảm nhưng sau một thời gian nó lại quay trở về mức ban đầu, khiến tỉ giá hối đoái
lại tăng lên nhưng không thể đạt được như trước.

8.4. Hệ thống tài chính quốc tế


8.4.1. Sự can thiệp của NHTW vào thị trường ngoại hối

Khi NHTW mua vào 100 USD ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, nó phải bơm ra một lượng nội tệ có giá
trị tương ứng cũng là 100 USD. Hệ quả là dự trữ ngoại hối quốc gia tăng lên 100 USD do lượng ngoại tệ
mới mua bổ sung và cơ sở tiền tệ của nền kinh tế cũng tăng 100 USD do lượng nội tệ mới bơm ra. Đồng
thời do cung ngoại tệ giảm và cung nội tệ tăng nên ngoại tệ sẽ lên giá tương đối hay tỉ giá giảm. Tóm lại
khi NHTW mua vào ngoại tệ thì dự trữ ngoại hối và cơ sở tiền tệ đều tăng như nhau, tỉ giá giảm.

Khi NHTW bán ra một lượng ngoại tệ trị giá 100 USD, nó cũng đồng thời hút khỏi lưu thông một lượng
nội tệ có giá trị tương đương 100 USD. Hệ quả là dự trữ ngoại hối giảm 100 USD do lượng ngoại tệ mới
bán ra và cơ sở tiền tệ giảm tương ứng do lượng nội tệ mới bị hút vào. Đồng thời do cung ngoại tệ tăng
và cung nội tệ giảm nên ngoại tệ sẽ xuống giá tương đối hay tỉ giá tăng. Tóm lại khi NHTW bán ra ngoại
tệ thì dự trữ ngoại hối và cơ sở tiền tệ đều giảm như nhau, tỉ giá tăng.

Sự can thiệp khử là việc NHTW tham gia vào nghiệp vụ thị trường mở để bù trừ mức biến động của cơ
sở tiền tệ nhưng cũng không ảnh hưởng tới tỉ giá hối đoái.

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

8.4.2. Sự vận hành của chế độ tỉ giá cố định

Trong nền kinh tế có hai hệ thống tỉ giá, một do NHTW công bố và một do thị trường tự do quyết định.

+) Đồng nội tệ được định giá quá cao so với thị trường

Tỉ giá do NHTW niêm yết Ef cao hơn mức do cung cầu thị trường quyết định E1, nên áp lực giảm giá đồng
nội tệ là luôn hiện hữu. Để giữ tỉ giá ở mức cố định Ef, NHTW phải can thiệp vào thị trường ngoại hối
bằng cách mua vào nội tệ và bán ra lượng ngoại tệ có giá trị tương ứng, hành động này làm giảm cả cơ
sở tiền tệ và dự trữ ngoại hối. Do tỉ giá hối đoái tiếp tục được cố định tại Ef nên tỉ giá dự kiến trong
tương lai không đổi, vì thế đường lợi tức dự kiến thu được từ tiền gửi nước ngoài khi quy về nội tệ RF
không đổi. Tuy nhiên việc mua vào nội tệ khiến cung tiền trong nước giảm và lãi suất ID tăng lên, làm
dịch chuyển đường lợi tức dự kiến thu được từ tiền gửi trong nước RD dịch chuyển sang phải từ RD1 tới
RD2. NHTW tiếp tục mua vào nội tệ cho đến khi nào đường RD dịch chuyển tới RD2 và tỉ giá cân bằng tăng
lên tới Ef.

E RD1 RD2
RF

Ef
2
E1
1

ID1 ID2 R

+) Đồng nội tệ được định giá quá thấp so với thị trường

Tỉ giá niêm yết của NHTW Ef cao hơn mức cân bằng cung cầu thị trường E1 nên sẽ tạo áp lực tăng giá cho
đồng nội tệ. Để giữ tỉ giá tại mức cam kết, NHTW phải tiến hành mua vào ngoại tệ và bán ra nội tệ có giá
trị tương ứng. Hành động này một mặt làm gia tăng dự trữ ngoại hối quốc gia, một mặt làm tăng cung
tiền trong nền kinh tế. Hệ quả là lãi suất tiền gửi trong nước giảm và đường lợi tức dự kiến thu được từ
tiền gửi nội tệ dịch chuyển sang trái từ RD1 tới RD2. Đường RF giữ nguyên do tỉ giá hối đoái dự kiến không
thay đổi.

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

CHƯƠNG 9: TIỀN TỆ VÀ LẠM PHÁT


Khái niệm: Lạm phát là sự gia tăng liên tục của mức giá chung.

Các quan điểm về lạm phát

Quan điểm của các nhà tiền tệ

Xét sự gia tăng liên tục trong cung tiền. Ban đầu nền kinh tế nằm tại điểm 1 là giao điểm của đường tổng
cầu AD1 và đường tổng cung AS1, tại mức sản lượng tự nhiên Y* và mức giá P1. Cung tiền tăng dẫn tới
tổng cầu tăng, đường AD dịch sang phải tới AD2. Trong ngắn hạn nền kinh tế chuyển tới điểm 1’, sản
lượng tăng lên trên mức tự nhiên tới Y’. Song do thất nghiệp giảm xuống dưới mức tự nhiên nên chi phí
nhân công tăng kéo theo đường tổng cung dịch trái, tới AS2 và nền kinh tế trở về mức sản lượng tự
nhiên Y* trên đường tổng cung dài hạn. Trạng thái cân bằng mới là điểm 2 có mức giá tăng tới P2. Nếu
cung tiền lại tăng vào năm tới, đường tổng cầu lại dịch chuyển sang AD3 và đường tổng cung dịch
chuyển tới AS3. Khi đó nền kinh tế chuyển tới điểm 2’ rồi tới điểm 3 với mức giá tăng lên P3. Quá trình cứ
diễn ra như vậy, hệ quả là giá cả tăng liên tục cùng với sự gia tăng của cung tiền.

Theo quan điểm của các nhà tiền tệ, tiền là yếu tố DUY NHẤT gây ra lạm phát.

AS3
P

AS2
P3 3
2’ AS1

P2 2

1’ AD3
P1 1
AD2

AD1
Y* Y1 Y

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

Quan điểm của Keynes. Tại sao lạm phát lúc nào và ở đâu cũng là hiện tượng tiền tệ ? Chính sách tài
khoá liệu có thể tự nó gây ra lạm phát không?

Ban đầu nền kinh tế ở điểm 1 với mức sản lượng tự nhiên Y* và mức giá P1. Giả sử chính phủ thực hiện
chính sách tài khoá mở rộng bằng cách tăng chi tiêu hoặc giảm thuế. Hệ quả là đường tổng cầu dịch
chuyển sang phải tới AD2, nền kinh tế chuyển tới điểm 1’ và sản lượng tăng cao hơn mức tiềm năng.
Thất nghiệp giảm làm tăng chi phí nhân công nên tổng cung giảm, đường AS dịch chuyển sang trái tới vị
trí mới AS2, giá cả tăng lên P2. Như vậy giá cả chỉ tăng một lần rồi giữ nguyên ở mức đó => không có lạm
phát xảy ra. Song nếu chính phủ tăng chi tiêu liên tục thì chúng ta có thể kì vọng sẽ có sự gia tăng liên
tục của mức giá, nhưng điều này trong thực tế gần như là bất khả thi. Các ràng buộc về ngân sách do
Quốc hội đặt ra sẽ ngăn cản chính phủ chi tiêu quá nhiều. Với chính sách giảm thuế cũng vậy, nếu thuế
chỉ giảm một lần thì mức giá cũng chỉ tăng một lần rồi giữ nguyên ở đó, nền kinh tế không được gọi là có
lạm phát. Còn nếu giảm thuế liên tục để kích lạm phát thì luôn có một ngưỡng tại 0% là giới hạn cuối
cùng của chính sách, khiến nó không thể diễn ra lâu dài để duy trì lạm phát. Tóm lại chính sách tài khoá
của chính phủ không thể tạo ra được lạm phát trong dài hạn. Và đúng theo quan điểm của các nhà tiền
tệ, lạm phát chỉ được gây ra bởi tốc độ tăng nhanh của lượng tiền cung ứng, tức do chính sách tiền tệ
chi phối. Vì thế Friedman mới khẳng định: Lạm phát lúc nào và ở đâu cũng là hiện tượng tiền tệ.

P
AS2

P2 2 AS1

1’
P1 1
AD2
AD1

Y* Y1 Y

Nguồn gốc của chính sách tiền tệ lạm phát

Mục tiêu việc làm cao và hệ quả là hai loại lạm phát: Lạm phát chi phí đẩy (xảy ra do các cú sốc cung bất
lợi hoặc nỗ lực của người lao động nhằm đòi hỏi tiền lương cao hơn) và lạm phát cầu kéo (khi nhà hoạch
định theo đuổi chính sách kích cầu).

Lạm phát chi phí đẩy

Nền kinh tế ban đầu nằm tại điểm 1, là giao điểm của đường tổng cầu AD1 và đường tổng cung AS1, sản
lượng ở mức tiềm năng và giá cả đang là P1. Giả sử người lao động đình công đòi tăng lương nhằm cải
thiện mức lương thực tế theo họ là quá thấp => đường tổng cung AS dịch chuyển sang trái tới AS2. Nếu
chính sách tài khoá và tiền tệ của chính phủ và NHTW không đổi thì nền kinh tế chuyển tới điểm 1’ là

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

giao của AS2 và AD1, sản lượng giảm xuống Y1 thấp hơn Y*, giá cả tăng lên P1’. Do sản lượng sụt giảm và
sự gia tăng thất nghiệp từ đó nên các nhà hoạch định chính sách chủ động sẽ thực hiện các biện pháp để
đẩy đường AD tới vị trí AD2. Qua đó làm sản lượng và thất nghiệp trở lại mức tự nhiên nhưng giá cả tăng
tiếp tới P2. Sau khi thoả mãn nhu cầu của một bộ phận công nhân đòi tăng lương, những người lao động
có thể được đà lấn tới hoặc lôi kéo thêm những nhóm công nhân khác tham gia đình công đòi mức thù
lao phải cao hơn nữa. Kết quả là đường tổng cung dịch chuyển lại sang trái tới AS3, nền kinh tế chuyển
tới điểm 2’ và thất nghiệp lại tăng lên. Khi đó chính sách kích cầu lại được áp dụng lại lần nữa nhằm đẩy
đường tổng cầu tới vị trí AD3 và nền kinh tế trở về mức toàn dụng nhân công, tuy nhiên giá cả đã tăng
tới P3. Quá trình cứ tiếp diễn như vậy ta sẽ có lạm phát chi phí đẩy.

Nhận xét là lạm phát chi phí đẩy chỉ có thể xảy ra khi lượng cầu tăng liên tục. Tuy nhiên do những giới
hạn của chính sách tài khoá nên để theo đuổi mục tiêu công ăn việc làm và vô hình trung gây ra lạm phát
như trên, đòi hỏi chính sách tiền tệ phải vào cuộc với khả năng cung ứng tiền là vô hạn.

AS3
P
3’ AS2

P3 3
AS1
P2’ 2’
P2 2
P1’ AD3
1’
P1 1 AD2

AD1

Y1 Y* Y

Lạm phát cầu kéo

Nền kinh tế ban đầu ở điểm 1, tại mức sản lượng tự nhiên. Nhà hoạch định chính sách theo đuổi mục
tiêu việc làm cao, đặt ra mức phấn đấu là tỉ lệ thất nghiệp thấp hơn mức tự nhiên. Để đạt được điều này
họ thực hiện chính sách làm tăng tổng cầu tới AD2, chuyển nền kinh tế tới điểm 1’. Do tỉ lệ thất nghiệp
giảm xuống dưới mức toàn dụng khiến chi phí nhân công quá cao, doanh nghiệp phải cắt giảm sản
xuất,đẩy đường AS sang trái tới AS2, nền kinh tế sang tới điểm 2 có mức giá P2 cao hơn. Do tỉ lệ thất
nghiệp lại quay trở về mức ban đầu nên cách nhà hoạch định lại tiếp tục chính sách kích cầu, đẩy đường
AD sang phải tới AD3. Quá trình sau đó diễn ra tương tự, nền kinh tế tới điểm 2’ rồi tới điểm 3 có mức
giá cao hơn nữa. Kết quả là giá cả ngày càng tăng => có lạm phát. Nhưng cần lưu ý là chính sách tài khoá
không đủ đủ “độ bền” để duy trì chính sách mở rộng liên tục nhằm đẩy đường tổng cầu sang phải. Thay
vào đó họ phải nhờ tới NHTW bằng cách liên tục tăng cung tiền.

ANH TUAN
Trần Tuấn Anh Tài liệu ôn tập LTTCTT 2 SĐT: 0969895196

Cả hai loại lạm phát đều được gây ra bởi tốc độ tăng cung tiền ngày càng cao và do chính phủ theo đuổi
mục tiêu tỉ lệ thất nghiệp thấp nên trong thực tế rất khó để phân biệt. Muốn phân biệt được hai loại lạm
phát này ta cần lưu ý: lạm phát cầu kéo gắn với thời kì thất nghiệp thấp hơn mức tự nhiên, còn lạm phát
chi phí đẩy gắn với thời kì thất nghiệp cao hơn mức tự nhiên.

P AS3

AS2

P3 3
AS1
2’
P2 2
1’
P1 1 AD3
AD2
AD1
Y* Y1 Y

Thâm hụt ngân sách và lạm phát

Khi xảy ra thâm hụt ngân sách, chính phủ có thể tài trợ phần thiếu hụt bằng cách cho in tiền. Tuy nhiên
nếu thâm hụt chỉ diễn ra trong thời gian ngắn hoặc chính phủ chỉ in tiền một lần cho chi tiêu rồi dừng lại
thì nền kinh tế không có lạm phát. Lạm phát chỉ xảy ra khi thâm hụt ngân sách diễn ra dai dẳng và chính
phủ tài trợ bằng cách tạo tiền liên tục.

ANH TUAN

You might also like