Professional Documents
Culture Documents
Giáo Trình Bắt Buộc Tâm Lý Học Đại Cương (NXB Đại Học Quốc Gia 2004) - Đinh Thị Kim Thoa, 328 Trang
Giáo Trình Bắt Buộc Tâm Lý Học Đại Cương (NXB Đại Học Quốc Gia 2004) - Đinh Thị Kim Thoa, 328 Trang
T R Ư Ờ N G Đ Ạ• I H Ọ• C G I Á O D Ụ• C
TÂM LÝ HỌC
ĐẠI CƯƠNG
TÂM LÝ HỌC
ĐẠI CƯƠNG
T rang
3
T ừ k h o á ................................................................................................62
Cảu hỏi ôn tập ................................................................................... 63
Bài tập thực hành ..............................................................................63
Tài liệu đọc thêm ...............................................................................64
Chương 2
C ơ SỞ SIN H L Ý T H Ẩ N K IN H C Ủ A
T Â M LÝ N G Ư Ờ I
4
C hương 3
TÂM LÝ - Ý THỨC - HOẠT ĐỘNG
II. Ý T H Ú C .......................................................................................108
1. Ý thức và cấu trúc của ý th ứ c ......................................... 108
2. Sự hình thành và phát triển ý thức ................................ 110
3. Các cấp độ của ý thức ...................................................... 111
Chương 4
C Ả M G IÁ C - T R I G IÁ C - T Ư D U Y . T Ư Ở N G T Ư Ợ N G
C hư ơng 5
C H Ú Ý - TRÍ N H Ớ - N G Ô N N G Ữ
7
2. Chức năng của ngôn ngữ ................................................. 246
3. Các loại ngôn n g ữ ..............................................................248
T ừ k h o á .............................................................................................. 252
Cảu hỏi ôn tập .................................................................................. 254
Bài tập thực hành ............................................................................ 254
Tài liệu đọc thêm ..............................................................................257
Chương 6
T ÌN H C Ả M V À Ý C H Í
8
lỉà ì tậ p thực h à n h ............................................................................................2 9 5
Tài liệu đọc thèm ........................................................................... 296
Chương 7
NHÂN CÁCH
9
Lời nói đầu
Cuốn Tâm lý học dại cương dược biên soạn và phát triến với
mục đích múp sinh viên sư phạm có những kiến thức chung vé
tâm lý học và vận dụng, ứnq dụng các tri thức này trong chính
hoạt dộng nghé nghiệp giảng dạy của mình trong tương lai.
N hóm tác giả đã cỗ gáng xây dựng cuốn giáo trình này m ột cách
súc tích và thực tê nhát, với các kết luận sư phạm dành cho người
dạy và người học ở ngay sau mỗi khái niệm, vấn đế. Đây cũng
chinh là những đúc kết cùa các tác giả sau nhiéu năm giảng dạy.
T ro ng những thập niên vừa qua, các nghiên cứu thuộc các
chuycn ngành của tâm lý học cũng đang dicn ra nhiéu và nhanh.
Ý thức dược điểu này, các tác giả dã cố gáng tích hợp đế giới
thiệu các két quả nghiên cứu ứng dụng mới này song song với
những nội d u n g cổ đién, các khái niệm kinh cỉiến.
Đ ế giúp sinh viên tiếp cận dé dàng hơn và thú vị hơn với
m ôn học đẩu tiên liên quan đến lĩnh vực tâm lý, đẫu mỗi chương
của ạ á o trình này được bát đáu bằng các m ục tiêu vể kién thức,
lõ năng, thái độ m à người học cấn đạt được sau khi học. T ro n g
nội dung của các chương, các tác giả đã cố gáng viết với nhiéu ví
cỉụ vế hiện tượng tâm lý thường gặp trong đời sốnglién quan ctến
ván dề, khái niệm dược đế cập trong chương đó. Cuối mỗi
chương, chúng tôi hệ thổniỊ lại các từ khóa dược sử dụng trong
chương đề giúp người học hệ thống hóa dược khái niệm. Câu
11
hỏi ôn tập, bài tập cũ n g được cung cáp giúp người đọc tự học, tự
nghiên cứu th êm về các vẫn dế đã dược nêu ra. Nội dung dược in
trone; hộp thoại chính là phân dọc thêm , giúp người học mở
rộng khối tri thức nến hoặc định hướng người học nghiên cứu
sâu thêm.
Cuói cùng, n h ó m tác giả k h ô ng thề hoàn thành cuốn ộ á o
trình này nếu khô n g có sự đ ộ n g vicn và tạo điếu kiện của trường
Đại học Giáo dục - Đại học Q u ố c gia H à Nội, và của các đổng
nghiệp đã cùne; thảo luận, góp ý cho chúng tôi trong quá trình
h o àn thành cuỗ n sách này. T ập giáo trình chác ván còn nhiếu sai
sót, rất m o n g tiếp tục nhận được sự góp ý của ban đọc.
Nhóm tác giả
12
C h ư o n g 1
Mục ticu:
Học xong chương này, người học có thể:
Xác định được đối tượng và nhiệm vụ của tâm lý học.
Chỉ ra được ý nghĩa và vai trò của bộ môn tâm lý học
trong hệ thống các khoa học giáo dục.
cy’ Chỉ ra được sự khác biệt cơ bản giữa các trường phái
trong tâm lý học, từ đó khẳng định được cách tiếp cận
đúng đắn của chủ nghĩa duy vật biện chứng về sự phát
triển tâm lý người.
Bước đầu sử dụng được các phương pháp nghiên cứu
tâm lý điển hình trong việc tìm hiểu và nghiên cứu một
số hiện tượng tâm lý chung của con người.
Biết cách điều chỉnh và tự điều chỉnh thái độ, suy nghĩ
của mình cho phù hợp với hiện thực khách quan.
13
I. Đ Ố I T Ư Ơ N G V À N H I Ê M v ụ C Ủ A T Â M L Ý H O C
Tâm lý học là một khoa học chuyên nghiên cứu các hiện
tượng tâm lý người, nghiên cứu quy luật của sự nảy sinh, hình
thành và phát triển của các hiện tượng tâm lý.
Tâm lý học nghiên cứu các hiện tượng tâm lý vừa gần gũi,
cụ thể, gắn bó với con người nhưng cũng nghiên cứu những hiện
tượng tâm lý rất phức tạp và trừu tượng của con người.
Tâm lý học là nơi hội tụ nhiều khoa học nghiên cứu về
con người.
Tâm lý học là bộ môn khoa học cơ bản trong hộ thống các
khoa học về con người, đồng thời nó là bộ môn nghiệp vụ trong
hệ thống các khoa học tỊiam gia vào việc đào tạo con người, hình
thành nhân cách con người nói chung và nhân cách nghề nghiệp
nói riêng.
Tâm lý bao gồm tất cả hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu
óc của con người, gắn liền và điều hành mọi hoạt động, hành
động của con người. Chính các hiện tượng tinh thần này điều
khiển mọi hoạt động, hành động của con người giúp cho con
người nhận thức, cải tạo hiện thực khách quan và phát triển bản
thân mình.
Tâm lý học nghiên cứu dạng vận động chuyển tiếp từ vận
động sinh vật sang vân động xã hội, nghiên cứu sự phản ánh thế
giới khách quan vào não con người (hiện tượng tâm lý - với tư
14
cách một hiện tượng tinh thán). Hiện tượng tâm lý được nảy sinh
trên não bộ do th ế giới khách quan tác động vào con người và
cuối cùng Ihe hiện ra bàng cử chỉ, hành vi, hoạt động của con
người. Hiện tưựng tâm lý này khác với các hiện tượng sinh lý,
vật lý v .v ...
Như vậy, đối tượng cùa tâm lý học chính là các hiện tượng
tám lý với tư cách là một hiện tượng tinh thần đo hiện thực
khách quan tác động vào não người, hợp thành các hoạt động
tâm lý. Vì thế tâm lý học nghiên cứu sự hình thành, vận hành,
các Cịuy luật hoạt động tâm lý và sự phát triển của các hiện
tượng tâm lý.
15
4 . V ị tr í v à ý n g h í a c ủ a t â m lý h o c
Con người là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học,
mỗi khoa học nghiên cứu một mặt nào đó của con người, trong đó
tâm lý học chiếm một vị trí đặc biệt. Viện sĩ Kêđơrôv cho rằng,
tâm lý học nằm ở vị trí trung tâm của ba hệ thống khoa học:
Triết học cung cấp cơ sở lý luận và phương pháp luận chỉ
đạo những nguyên tắc và phương hướng chung cho tâm lý học
để giải quyết những vấn đề cụ thê của mình. Ngược lại, tâm lý
học đóng góp nhiều thành tựu quan trọng làm cho triết học trở
nên phong phú và sâu sắc.
Tâm lý học có quan hệ chặt chẽ với khoa học tự nhiên. Giải
phẫu sinh lý người, hoạt động thần kinh cấp cao là cơ sở tự
nhiên của các hiện tượng tâm lý. Các thành tựu của sinh vật học,
16
di truvcn học, tiến hoá lu ậ n ... góp phần làm sáng tỏ cơ ch ế hình
thành và phát triển tâm lý. Ngược lại, tâm lý học chỉ ra rằng, sự
thay đổi tâm lý trong con người có thể dẫn đến sự biến dổi về
mặt sinh học của chính họ. Tâm lý học có quan hệ gắn bó hữu
cơ với khoa học xã hội và nhân vãn. Khoa học xã hội và nhân
văn cung cấp cho tâm lý học những nền tảng khoa học của sự
phát triển xã hội, kinh tế, chính trị, từ đó tâm lý học có thể chi ra
và dự báo đặc điểm phát triển tâm lý của từng nhóm người, cộng
đổng người. Ngược lại, nhiều thành tựu của tâm lý học được ứng
dụng vào các lĩnh vực kinh tế, xã hội, pháp luật, y học, vãn hoá
nghệ thuật, giáo dục, kinh doanh v.v... Tâm lý học còn là cơ sở
cho khoa học giáo dục. Trên cơ sở những thành tựu của tâm lý
học và việc nghiên cứu các quy luật, cơ chế hình thành và phát
triển tâm lý con người mà giáo dục, vận dụng vào xây dựng nội
dung, phương pháp dạy học và giáo dục. Ngược lại, giáo dục
học sẽ hiện thực hoá nội dung tâm lý cần hình thành và phát
triển ở con người.
17
nhãn cách, các quy luật tâm lý... sẽ giúp cho việc xây dựng
chương trình dạy học và phương pháp dạy học phù hợp với sự
phát triển của người học, từ đó góp phần vào việc dào tạo các thế
hệ công dân có ÍC Ỉ1 cho dân tộc và cho nhân loại.
- Tâm lý học giúp giải thích một cách khoa học những hiện
tượng tâm lý xảy ra trong bản thân mình, ở người khác, trong
cộng đồng, trong xã hội, là cơ sở của việc tự rèn luyện, tự hoàn
thiện nhân cách và xây dựng tốt mối quan hệ giao lưu, quan hệ
liên nhân cách, quan hệ xã hội. Ngoài ra, tâm lý học còn có ý
nghĩa thực tiễn với nhiều lĩnh vực khoa học của đời sống.
n . C Á C Q U A N Đ IỂ M C ơ BẢN T R O N G T Â M LÝ H Ọ C
Cũng như các ngành khoa học khác, tâm lý học bắt nguồn từ
triết học, và về sau trải qua hàng ngàn năm, tâm lý học mới
chính thức trở thành một ngành khoa học chuyên biệt.
Có thể nói, vào thời kỳ đầu, lịch sử tâm lý học gắn liền với
lịch sử triết học, bời triết học quan tâm tới sự hình thành và phát
triển của mọi vật trong vũ trụ, mà hạt nhân của nó là tâm lý con
người. Platon (428 - 318 B.C.) đại điện cho dòng triết học duy
tâm, cho rằng hiện tượng của cả tâm lý và vật lý đều bắt nguồn
từ ý niệm tuyệt đối hay còn gọi là "Eros" (Tâm), đó là niềm
hứng khởi vô tận từ triết học. Ngược lại, Democrate (460 - 320
B.C.) đại diện cho dòng triết học duy vật, đi tìm cái cán nguyên
của động lực đầu tiôn từ trong thế giói tự nhiên của vũ trụ vạn
hữu như nước, lửa, khí... và cho rằng diễn biến của tâm lý con
người hoàn toàn tùy thuộc vào các quy luật về sự vận hành của
thế giới tự nhiên. Sau đó đến Aristote (384 - 322 B.C.), một môn
18
đệ sáng giá nhất của Platon đã cho ra đời một tác phẩm tâm IÝ
học đầu tièn dưới nhan đề "Bàn về linh hổn". Trong tác phẩm
này, ông đã đề cập đến một vấn đề rất quan trọng về tâm lý, đó
là mối liên hệ mật thiết giữa tàm lv và vật lý, hay giữa tinh thần
và cơ thể với thế giới sự vật hiện tượng (100 Great Thinkers,
J.E. Greene, Washington Square Press, New York, 1967).
Đến nửa dầu thế kỷ XVII, Descartes (1596 - 1650) dùng
khái niệm "phản xạ" để cắt nghĩa và giải thích các hoạt động
tâm lý giản đơn của con người cũng như động vật. Sau đó,
Locke (1632 - 1704) cho rằng, mọi hiện tượng và diễn biến tâm
lý đều phát sinh từ kinh nghiệm tri giác thông qua các giác
quan, c à Descartes và Locke đều thuộc nhóm tư tưởng nhị
nguyên, cho rằng dòng diễn biến của tâm lý tùy thuộc vào vừa
thể xác, vừa tinh thần. Cùng với nhóm tư tưởng này, dòng "Tâm
lý học kinh nghiệm" (Psvchological Empirica) ra đời bời các
nhà tâm lý như: J. Locke (1632 - 1704), Didro (1713 - 1781),
Honback (1723 - 1789) v.v...
ỏ thế kỷ thứ XVIII, lần đầu tiên trong lịch sử tâm lý học
phương Tây xuất hiện một cách chính thức ngành tâm lý học
qua tác phẩm "Tâm lý học kinh nghiệm" (1732) và "Tâm lý học
lý trí" (Psychological Rationalist) (1734) của c . Wolff (1679 -
1754), một nhà triết học ánh sáng (Enlightenment) Đức. Tuy
nhiên, ở thời kỳ đầu này, tãm lý học chỉ là bộ môn của triết học,
và được sử dụng bởi phương pháp nội quan. Cho đến thế kỷ thứ
XIX, phương pháp nghiên cứu tâm lý nội quan dần dần chuyển
sang thực nghiệm bởi sự ra đời của phòng thí nghiệm đầu tiên
của Wilhelm Wundt dược thành lập tại Leipzig, năm 1879. Năm
1889, dại hội lần thứ nhất về tâm lý học được tổ chức ở Pháp và
19
từ đó tâm lý học được phát triển thành một khoa học độc lập hao
gồm nhiều (rường phái như: Tâm lý học hành vi (Psychologie du
Comportement Behaviorism) của Watson, Tâm hình học
(Psychologie de la Forme) hay Tâm lý học Gestalt của Kohler
(1887 - 1967), W ertheimer (1880 -1943) và Kofka (1886 -
1947), Phân tâm học (Psychanalyse) của Freud v.v... Và đến
những năm 20 đầu thế kỷ XX, xuất hiện Tâm lý học Mac-xit của
Setchenov, K. Kornilov, L.s. Vygotsky, Rubinstein v.v...
1. W ilhelm W u n d t
20
chuẩn hi V khoa năm 1855. Năm 24, tuổi ỏng đến Iicrlin và
quyết định theo đuổi sự nghiệp nghiên cứu sinh lv học thực
nghiệm thay vì tiếp tục ngành V. Sau một nãm, ông làm trợ tá
phòng thí nghiệm. Sau dó ông đã giảng khóa đầu tiên về tâm lý
học như là một khoa học tự nhiên và viết cuốn sách đầu tay của
ông "Những đóng góp hướng tới một lý thuyết về cảm quan tri
giác". Ông là người có công trong việc tạo dấu mốc cho sự ra
dời của khoa học tâm lý (1879).
2. S ig m u n d F re u d và p hân tâ m học
21
đầu học (rung học nãm 9 tuổi và luôn đứng đầu lớp. Năm' 17
tuổi, ông tốt nghiệp trung học hạng ưu. Năm 25 tuổi, ông đỗ tiến
sỹ y học, sau đó đi dạy và tham gia nhiều công trình nghiên cứu
về tủy, nơron và bệnh thần kinh. Từ nãm 1897, ông được đề nghị
bổ nhiệm làm giáo sư đại học Viên. Ông là người sáng lập hội
đổng phàn tâm học tại Viên năm 1908. Ông sáng lập ra Hiệp hội
Phân tâm học Quốc tế năm 1910 và lập Nhà xuất bản Phân tâm
học nãm 1918.
Các tác phẩm chính của ông: Dự án về một nền tâm lý học
khoa học và những nghiên cứu về bệnh Hysteria, lý giải các giấc
mơ, 3 tiểu luận về lý thuyết tình dục, vật tổ và sự cấm kỵ.
22
d. N ó i (lu n g h ọ c th u y ế t
Ong xác định hộ máy tâm thần COI1 người bao gồm:
Cái Nó
Cái nó bao gồm tất cả những cái gì con người có được từ khi
mới sinh ra tức là tất cà những cái gì dược quy định về mặt cấu
tạo. Cái nó chính là biểu hiện của cái di truyền, có xu hướng
thỏa mãn những nhu cầu bẩm sinh của cá nhân. Cái nó và cái vô
thức dược ẩn dấu sâu bên trong hộ máy tâm thần. Những xung
lực phát ra từ cái nó chính là nãng lượng Libido và sức thôi thúc
của Libido cắt nghĩa cho đa số hành vi con người. Cái nó chứa
đựng bản năng như đói, khát, tính dục và bản năng này được
điều khiển bời nguyên lý khoái lạc.
Cái Tôi
Cái tôi là cái trung gian giữa cái nó và cái bên ngoài, v ề
mặt nguồn gốc, cái tôi được xem là một phần của cái nó nhưng
đã bị tách khỏi cái nó để tiếp xúc với cái bên ngoài. Khi đó cái
tôi chống lại cái nó bằng cách giành quyền làm chủ những đòi
hỏi xung lực và quyết định việc thỏa mãn hay chưa thỏa mãn
ngay những đòi hỏi của xung lực. Công việc của cái tôi là làm
cho các uớc muốn của cái nó phù hợp với cái thực tại tương ứng
trong môi trường vật lý. Cái tôi bị chi phối bởi nguyên lý thực
tại vì nó làm thỏa mãn một nhu cầu nào đó một cách thực sự chứ
không phải là tưởng tượng.
a r • p • « rj-> Ạ •
li Siêu Tôi
Cái siêu tôi là lực lượng đối lập với cái tôi, ngăn cản cái tôi
trong quá trình phát triển, kìm hãm sự thỏa mãn của cái tôi.
23
e. Đ á n h g iá h ọ c th u y ế t
+ ư u điểm:
Đóng góp to lớn của Phân tám học là đưa ra giả thuyết về vô
thức, tiềm thức là những mật quan trọng trong đời sống tâm lý
con người.
Đưa ra một số cơ chế tâm lý nhu cơ chế tự vô, dổn nén, các
mặc cảm, đồng nhất hóa, các giai đoạn phát triển nhân cách
(gồm 4 giai đoạn: lỗ miệng, hậu môn, âm vật và dương vật, cá
nhân hướng đối tượng ra bên ngoài).
Tư tường khoa học đúng đắn: tâm lý học phải có một con
dường riêng cùa mình. Sự xuất hiện của phân lâm hục một cách
khách quan làm cho tâm lý học phát triển. Phương pháp giải tỏa
tâm lý đã được sử dụng khá rộng rãi, hiệu quả trong các bệnh
viện tâm thần.
+ Hạn chế:
Do quá nhấn mạnh đến mặt vô thức trong con người, phân
tâm học đã không thấy dược mặt bản chất trong ý thức con
người, không thấy được bản chất xã hội - lịch sử của các hiện
tượng tâm lý người.
Con người trong phân tâm học là con người cơ thể, con
người sinh vật bị phân ly ra nhiều mảng, con người với nhưng
mong muốn chủ yếu là thỏa mãn các đam mê tính dục, đối lập
với xã hội.
24
3 . J e a n P i a g e t v à t á m lý h o c n h ậ n t h ứ c
25
động của chủ thể trả lời các xâm nhập từ ngoài vào. Khi cơ thể
có một nhu cầu nào đó. COI1 người rơi vào trạng thái mát cân
bằng. Nêu kéo dài tinh trạng này sẽ dẫn đốn căng thẳng, khó
chịu. Muốn làm cho trẻ phát triển nhận thức lư duy. suy nghĩ
tích cực thì phải làm cho trẻ mất cân bằng hay dó chính là việc
tạo ra tình huống có vấn đề.
Các thao tác ở tất cả các trình độ đcu nhằm thực hiện sự đồng
hóa và điều úng. Đồng hóa là quá trình chủ thổ tiếp nhận khách thể
vào cấu trúc hoạt động, tức là xử lý các tác động bẽn ngoài nhằm
đạt một mục tiêu nào đó. Điều ứng là quá trình chủ thể đem cấu
trúc hoạt động đã được tạo ra trước đó thích ứng theo khách thể.
Đồng hóa và điểu ứng tạo nên trí thông minh con người.
Theo Piaget có 4 giai đoạn phát triển trí tuệ, đó là giai đoạn
cảm giác vận động, giai đoạn tiền thao tác tư duy, giai đoạn tư
duy cụ thể, giai đoạn phát triển tư duy trừu tượng.
26
4 . J o h n W a t s o n v à t â m lý h ọ c h à n h vi
27
đến hành vi của tổn tại người. Đối tirợng của tâm lý học là hành
vi. Hành vi được xem là tổ hợp các phản ứng của cơ thể trước
các kích thích của mỏi trường bên ngoài.
Theo ông có 4 loại hành vi: hành vi bên ngoài, hành vi bên
trong, hành vi tự động minh nhiên và hành vi tự động mặc
nhiên. Theo ỏng mọi việc con người làm kể cả suy nghĩ đều
thuộc mội trong bốn loại hành vi này.
Quan sát cũng như giảng giải hành vi đều phải tuãn theo
công thức s - R. Trong đó, s là kích thích, R là phản ứng. Kích
thích có thể là một tình huống tổng quát cùa môi trường hay một
điều kiện bên trong nào đó của sinh vật.
Với công thức s - R, ông đã đặt cho thuyết hành vi muc đích
cao cả là điều khiển hành vi động vật và con người. Lấy nguyên
tắc "thử - sai" làm nguyên tắc khởi thủy điều khiển hành vi.
28
5. W erth eim er, Kofka, Kohler và T â m Iv hoc (ỉcstalt
Tâm lý học Gestalt được khởi
xướng do ba nhà tâm lý người Đức là
Wertheimer, Kofka, Kohler.
30
c2. Luật ví' hình thức hợp lý (good form/pragnanz) do
Kohler mô tá. Luật này cho ràng khi tri giác sự vật, hiện tưựng,
chúng ta sẽ có xu hưứiig tổ chức, sắp xếp các thòng tin theo một
hình thức, cấu trúc hợp lý, cán đối, thứ tự, dơn giản và có nghĩa.
Luậi này cho phép chúng ta giải thích được cách thức chúng ta
tri giác sự vật hiện tưựng. Luật này bao gồm các nguyên tắc:
/ \
31
Trong ví dụ này, chúng ta sẽ nhìn thấy ngay hàng chéo chữ
o giữa một loạt chữ X, hơn là từng hàng ngang có chữ X và o .
Nguyên tắc về' sự kê gần: các vật ở gần nhau về mặt không
gian hoặc thời gian sẽ được tri giác như thuộc về nhau. Ví dụ,
quan sát hình dưới đây:
« 1 . - 1 ^ .1 - , 1 . »1 - v l 0 ^ y.
^ ^ •Ị'
*************************
sic***************:*:*:*:***:!*:*:*:
Chúng ta sẽ nhìn thấy 3 hàng ngang dấu (*) hơn là nhìn thây
25 hàng dọc (*).
Nguyên tắc về sự liên tục:
Chúng ta sẽ tri giác hình trên là một hình tròn với 2 đường
thẳng hay là một đường thẳng đi qua một hình tròn? Thông
thường, chúng ta sẽ tri giác là một đường thẳng (bị hình tròn che
mất một đoạn). Đó chính là nguyên tắc về sự liên tục, thị giác sẽ
tri giác các điểm hoặc một đường thẳng bị gãy, gấp đoạn như
một tổng thể liên tục.
Nguyên tắc về chung một số phận (common fate): các thành
tò' cùng đang chuyển động về một hướng được tri giác như một
tập thể hoặc cùng tổng thể. Một nhóm các con chim tụ với nhau
được tri giác thành một đàn chim.
c3. Quy luật vê lính không đổi: hình ảnh do tri giác tạo ra có
tính chất ổn đinh. Sở đĩ như vậy là vì tất cả các hiện tượng tâm lý
đều tuân theo quy luật của thuyết đồng cấu đồng hình. Hình ảnh
32
tâm lý vòn có cáu trúc trọn vẹn, cấu trúc này không phải do sự
vật hiện lượng gây nên mà do yếu tố tâm lý vốn có trong não
gây nên.
c4. Quy luật bĩùìg hiểu: sự tích lũy lượng thông tin về sự vật
hiện tượng từ thế giới khách quan đạt đến mức dộ nào đó cùng
với sự kích thích từ môi trường làm chúng ta “ngộ ra” hay bừng
sáng vấn đề, giống như hiện tượng mà người ta vẫn thường gọi
là Orika.
Tâm lý học Gestalt nêu bật được đặc điểm riêng biệt của
quá trình tư duy đó là tính tích cực của chủ thể nhằm giải quyết
vấn đề như tính sáng tạo của tư duy, quy luật phân tích, tổng
hợp. Các quy luật mà các nhà Gestalt tìm ra hiện nay vẫn được
tiếp tục nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.
Trong xu hướng tâm lý học hiện đại ngày nay còn có nhiều
khái niệm có nguồn gốc từ Gestalt như hướng thông tin, điều
khiển...
+ Hạn chế:
Tâm lý học Gestalt phủ nhận vai trò của hoạt động thực tiễn,
của ngôn ngữ, đánh đồng hoạt động trí tuệ giữa người và động
vật. Lý giải tâm lý như là một trường dặc biệt kiểu từ trường,
điện trường, trưừng hấp dẫn trong vật lý học. Chỉ tính đến sự
phát triển tâm lý theo con đường tiến hóa của thế giới động vật.
Nhiều thuật ngữ và khái niệm của Gestalt còn mơ hồ, vì vậy khó
33
đưa vào ihực nghiệm như: hình thức, luật toàn cành (Pragnanz),
trực giác, cân bằng và mất cân bằng ý thức.
34
d. N ội d u n g học th u y ế t
Phê phán lâm lv học hành vi: nghiên cứu tâm lý con người
mà bỏ qua các tâm ỉv ý thức, kinh nghiệm, xem con người như
là một cổ máy.
Phê phán phân tâm học: nghiên cứu tâm lv mà chỉ tập trung
vào những rối loạn cảm xúc.
Điểm chính của tám lý học nhân văn là tập trung vào tính
đặc thù của con người. Theo Maslow, các nhu cầu con người
được sắp xếp theo thứ bậc. Các nhu cầu càng thấp trong thứ bậc,
chúng càng giống với nhu cầu của loài vật và ngược lại. Ông đưa
ra thang ihứ bậc nhu cầu của con người gồm: nhu cầu sinh lý,
nhu cầu an toàn, nhu cầu yêu thương, nhu cầu tôn kính và nhu
cầu tự mình thực hiện.
Tâm lý học nhân văn có những quan điểm lạc quan về con
người, nhấn mạnh tính tích cực, độc đáo của con người. Họ cho
rằng con người có khả năng tự điều khiển số phận của mình.
35
7. L. S. Vvgotsky và Tàm lý học hoạt độiiịi
Được khởi xướng bởi các nhà tâm lý học Nga mà đại diện tiêu
biểu là L. S. Vygotsky (1896 - 1934), Leonchiev, Rubinstein.
a. Thân thê và sự nghiệp
L. S. Vygotsky sinh ngày 5/11/1896
tại thị train Oócsa, nước Cộng hòa Bạch
Nga (Belarutsia). Bố là nhân viên ngân
hàng, mẹ là người có học thức, khi nhỏ
ống học ở nhà với gia sư theo phương
pháp đối thoại của Socratc - hỏi đáp qua
lại, chất vẵh việc định nghĩa, khái niệm
để hiểu sâu hơn. Năm 1913, sau khi tốt
L. S. Vygotsky nghiệp phổ thông ông thi đỗ vào trường
Đại học Tổng hợp Moscow. Sau đó (năm
1917), ông trở về Gomel dạy văn học và tâm lý học ở một trường
trung cấp sư phạm.
Mặc dầu không được đào tạo chuyên sâu về Tâm lý học
nhưng ông là người rất quan tâm nghiên cứu về những vấn đề
Tâm lý học từ khi còn là sinh viên: vấn đề tư duy và ngôn ngữ;
vấn đề giáo dục trẻ khuyết tật; yếu tố trung gian của hoạt động
tâm lý; các vấn đề của tâm lý học sư phạm, tâm lý học nghệ
thuật...
Năm 1924 L .s Vygotsky về làm việc ở Viện Tâm lý học ở
Moscow. Ông đã đóng góp cho sự nghiệp tãm lý học thế giới
gần 180 công trình khoa học, trong đó có 135 công trình đã
được công bố. Đặc biệt, vào năm 1925, với bài viết “ý thức như
một vấn đề của tám lý học hành Ví” trong đó, ông đã phân tích
sự khủng hoảng của tâm lý học lúc bấy giờ và đưa ra những kiêh
36
giải nhằm xây dựng một nền tâm lý học theo chủ nghĩa Macxit.
Bài báo này có giá trị như cưưng lĩnh mờ đầu xây dựng nền tâm
lý học hoạt động theo chủ nghĩa Mác.
Với những nghiên cứu cửa mình L.s. Vygotsky được đánh
giá là người đặt nén móng cho tâm lý học hoạt dộng, những tư
tưởng của ông có ảnh hưởng quyết định đến toàn bộ nén tâm lý
học Xô Viết thế ký XX, õng CÒI1 được xem Iihư là một trung
những người dầu tiên sáng lập ra tâm lý học phát triển.
* Năm 1934, ông mất vì bệnh lao phổi. Mặc dù mất sớm (38
tuổi) nhưng với những công trình mà L.s. Vygotsky đc lại cho
nền tâm lý học Xô Viết nói riêng và nền tâm lý học thế giới nói
chung, ông xứng đáng được tôn vinh là một trong những nhà
tâm lý học kiệt xuất cùa ihế kỷ XX và cũng là nhà tâm lý học
Xô Viết được tâm lý học phương Tây nhắc đến nhiều nhất.
37
xã hội tức là cuộc sống thực, các quan hệ thực của con người và
chính ý ihức là sản phẩm của cuộc sống đó, quan hệ đó. Hoạt
dộng giao lưu tạo ra tâm lý, ý thức và ngôn ngữ.
38
+ Kin!) nghiệm xã hội: kinh nghiệm được truyền cho nhau
giữa những người (thế hệ) dang sống trong cùng một giai đoạn
lịch sử. Thực chất, kinh nghiệm xã hội cũng là một phần cùa
kinh nghiệm lịch sứ.
+ Kinh nghiệm kép: là nói đến quá trình kép xảy ra trong
khi tiến hành hoạt dộng lao động của con người, đồng thời đó
cũng là kinh nghiệm kép thu được trong quá trình lao động: hiểu
tượng tâm lý hình thành ở trong đầu và thao tác cử động tay
chân làm biến dổi khách thể. Chính kinh nghicm kép nói lên
mối quan hệ thống nhấl giữa ý íhức và liành vi, giữa cái biểu
hiện ra bôn ngoài với tâm lý bên trong.
Ồng cũng nhấn mạnh đến phưcmg pháp nghiên cứu, cần
nghiên cứu tâm lý bằng phương pháp hoạt động, nghiên cứu tâm
lý trong mối quan hệ với hoạt động có đối tượng. Quan điểm
này về sau đã được các học trò của ông như A.N. Leonchiev,
X.L. Rubinstein, A.R. Luria... hoàn thiện trong nguvên tắc “coi
tàm lý con người là hoạt động”, tâm lý không hề đóng kín bên
trong mà được biểu hiện ra bên ngoài, thể hiện trong hoạt động,
thống qua hoạt động. Chính trong hoạt động mà con người phát
hiện ra logic cùa dối tượng, lĩnh hội và chuyển nó thành tri thức
kinh nghiệm của bàn thân. Phát triển tâm lý người là phát triển
nhân cách của con người cụ thể mà nét chủ yếu của sự phát triển
đó được biểu hiện rõ, trông thấy được, là phát triển hành vi của
con người đó. Con dường nhận thức, phát hiện ra các quy luật
phát triển nhàn cách không thể là sự cảm nhận trực giác, mô tả
hay suy lý mà là thực nghiêm khoa học.
Nguyên tắc gián tiếp
Đặc trưng hoạt dộng của các chức năng tâm lý người được
cấu tạo theo nguyên tắc gián tiếp. Điều đó có nghĩa là phản ánh
39
tám lý không diễn ra trực tiếp mà phải phản ánh qua khâu trung
gian, cụ thể là trong hoạt độna, con người sử dụng công cụ kỹ
thuật và cóng cụ tâm lý:
+ Công cụ kỹ thuật: là phương tiện của hoạt động bên ngoài, ví
dụ như máy móc, phương tiện kỹ t h u ậ t . l à yếu tô' trung gian giữa
tác động cùa chủ thể và khách thể, làm biến đổi khách thể và chính
công cụ kỹ thuật giúp chủ thể làm chủ quá trình tự nhiên.
+ Công cụ tâm lý: là phương tiện của hoạt động bẽn trong,
ví dụ như ngôn ngữ nói, viết, con số, ký hiệu, hình ảnh, những
công cụ hỗ trợ cho trí nhớ như nút thắt, hạt đậu, vết chặt trcn cột
nhà, vết chạm trên đá . . là phương tiện tác động lên hành vi của
người khác và của chính mình, không trực tiếp làm biến đổi
khách thể. Công cụ tâm lý giúp con người làm chủ hành vi của
mình, làm cho hoạt động trở nên có chủ định.
Nguyên tắc gián tiếp làm cho hành vi, hoạt động của con
người khác xa với mối quan hệ giữa động vật và mổi trường, làm
cho tâm lý người khác xa về chất so với các hiện tượng tâm lý ờ
động vật. Nguyên tắc gián tiếp khẳng định sụ quy định của tính
xã hội - lịch sử đối với tâm lý người vì các công cụ đều là sản
phẩm của những quá trình lịch sử - xã hội. Quan niệm này khác
hẳn với quan niệm của chủ nghĩa hành vi. Kích thích không tác
động trực tiếp đến con người làm xuất hiện hành vi mà bao giờ
cũng thòng qua chính chủ thể.
Chính vì vậy công thức s -------- ► R dược thay bằng
sơ đồ:
Với s là kích thích
R là phản ứng trả lời
o là công cụ tâm lý - yếu tố trung gian.
40
Theo L.s. Vygotsky “Công cụ tâm lý - là các cấu thành
nhân tạo. Về bản chất chúng cỏ tính chát xã hội chứ không phải
tính chất sinh học, hay là sự thích ứng cố tín h chất cá nhân.
Chúng hướng vào việc làm chủ các quá trình của người khác
hay của bán thân mình, cũng như kỹ thuật hướng vào việc làm
chủ các quá trình tự nhiên"... Nhờ vậy, hành vi người không
còn đơn thuần là hành vi phản ứng mà trở thành hành vi tích
cực. Trong sơ đồ trên, ta thấy trong mối quan hệ s - R còn có
mối quan hệ s - o và R - o . Ở đây, các chức năng tâm lý giữ vai
trò công cụ trong quá trình con người làm chủ bản thân và tác
động vào môi trường. Do vậy, công cụ tâm lý càng sắc bcn thì
con người càng có nhiều khả năng phản ánh chính xác hơn các
tác động của hiện thực. Chính trong cơ chế gián tiếp chứa đựng
cả kinh nghiệm lịch sử (thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau),
kinh nghiệm xã hội (người này truyền cho người kia) lẫn kinh
nghiệm cá nhân (từng người sáng tạo ra), chức năng tâm lý gián
tiếp được L .s.Vygotsky gọi là chức năng tâm lý cấp cao, đặc
trưng của con người.
41
Quan điểm về sự phát triển tăm lý, nhân cách
(Thể hiện rõ (rong học thuyết văn hóa - xã hội).
Ong nhận rõ vai trò đặc biệt của môi trường xã hội trong
quá trình phát triển trí tuệ và tâm lý của trẻ. Nguồn gốc của toàn
bộ những khái niệm, ý tướng, kỹ năng, kỹ xào và thái độ cùa
chúng ta là thế giới xã hội cùa chúng ta. Trẻ nội tâm hóa những
gì được lựa chọn từ những hiện tượng văn hóa xã hội (khác với
J. Piaget, nội tâm hóa ở đây liên quan nhiều hơn đến mặt xã
hội). Sự tương tác xã hội làm cho tư duy và hành vi của trẻ từng
bước thay đổi một cách liên tục trong bối cảnh vãn hóa. Sự phát
triển nhận thức có nguồn gốc từ sự tác động qua lại giữa những
người trong nền vãn hóa đó. Những quá trình tám lý bao gồm
các ý tưcmg, sự kiện, thái độ, cách thức nhưng trước hết, chúng
là những quá trình xã hội. Sư tác động qua lại của xã hội quyết
định cái gì làm chúng ta cảm thấy buồn, vui, lo lắng. Mỗi nền
văn hóa, mỗi một xã hội quy định sự lựa chọn nội dung riêng
cho việc học của trẻ. Nội dung học liên quan đến những tri thức,
kỹ năng cần thiết cho sự thành công của trẻ trong nền văn hóa -
xã hội đó. Ví dụ, những đứa trẻ bán hàng rong phải học cách
tính nhẩm nhanh và không nhầm lẫn để tính tiền của khách,
những đứa trẻ ở biển phải học bơi, câu c á ... từ nhỏ.
Ngoài ra, ông còn nhấn mạnh vai trò tác động của người lớn
trong sự phát triển trí tuệ của trẻ. Trẻ phát triển trí tuệ thông qua
quá trình cùng hoạt động, hợp tác với người lớn và với những trẻ
khác. Theo quan điểm của L.s.Vygotsky, trẻ học được cách tư
duy và hình thành các hành vi làm nên một con neười có văn
hóa thông qua sự tương tác với những người có hiểu biết cao
hơn. Đặc trưng của quá trình phát triển là sự chuyển hóa từ
42
những hoạt động do người khác điểu khiển sang các hoạt động
do mình tự diều khiển. Nguồn gốc của các quá trình phát triển
trí tuệ bèn trong là từ hoạt động vốn ban đầu. là ừ bcn ngoài và
lừ những hoạt dộng tâm lý giữa người này với người khác.
Lý thuyết thời kỳ nhạy cảm
Mỏi thời kì phát triển có một chức năng tâm lý phát triển
chiếm ưu thế. Nói cách khác, ở mỗi lứa tuổi, não có khả năng
bắt dầu tiếp thu nhanh và tốt hơn so với lứa tuổi khác đối với
một loại tác dộng nhất định nào đó. Ví dụ, trẻ từ 1 đến 2 tuổi tri
giác phát triển, các chức năng khác như trí nhớ, cảm xúc, tư duy
chỉ diễn ra thông qua tri giác, phụ thuộc vào tri giác... Tất
nhiên, khả năng đó ở trẻ này có thể không giống với trẻ khác.
Chức năng tâm lý ưu thế của mỗi giai đoạn lứa tuổi tạo ra những
điều kiện thuận lợi nhất để chù thể đạt mức phát triển tối đa
trong lứa tuổi đó.
Lý thuyết thời kỳ nhạy cảm gắn bó với thuyết phát triển hệ
thống liên chức năng. Các chức năng tâm lý bao giờ cũng hoạt
dộng theo hệ thống, trong đó tùy từng lứa tuổi, từng thời điểm
của hoạt động mà một chức năng nào đó giữ vai trò chính. Mặt
khác, theo ông sự phát triển tâm lý không phải là sự phát triển
và hoàn thiện từng chức năng riêng lẻ mà chính là sự biến đổi
mối liên hệ tương quan giữa các chức năng tâm lý quy định sự
phát triển của từng chức nãng. Như vậy, theo cách hiểu của
Vygotsky, nhân cách cũng là một tổ hợp tâm lý có cấu trúc
toàn vẹn, sự hình thành nhân cách ờ trẻ là quá trình phát triển
khống chỉ biểu hiện ở sự tăng thêm những cấu tạo, những chức
năng tâm lý mới, mà giữa các chức năng, các quá trình và các
thuộc tính tâm lý cá nhân còn có những mối quan hệ qua lại.
43
có sự ảnh hưởng lần nhau, phụ thuộc lẫn nhau, tạo thành một
cấu trúc toàn vẹn.
Đề xướng cách nhìn mới về hoạt động dạy và học
Nhấn mạnh vai trò của hoàn cảnh xã hội và hợp tác. Dạy
học phải đi trước sự phát triển. Ông phê phán xu hướng dạy học
theo đuối sự phát triển, trong đó sự chín muồi, sự phát triển xảy
ra trước quá trình dạy học.
Theo L. S. Vygotsky, trong suốt quá trình phát triển của trẻ
đều diễn ra 2 mức độ: vùng phát triển hiện tại và vùng phát triển
gần nhất.
- Vùng phát triển hiện tại: là trình độ mà ở đó các chức nãng
tâm lý đã đạt đến độ chín muồi.
- Vùng phát triển gần nhất: trong đó các chức năng lâm lý
đang trưởng thành nhưng chưa chín muồi.
Về phương diện thực tiễn, mức độ phát triển hiện tại biểu
hiện qua tình huống trẻ tự mình độc lập giải quyết những nhiệm
vụ mà không cần bất kỳ sự giúp đỡ nào từ bên ngoài. Nói cách
khác, đó là mức phát triển mà đứa trẻ có thể tiếp thu, trẻ có thể
tự mình giải quyết các vấn đề (xác định bởi khả nãng giải quyết
vấn đề một mình).
Mức độ phát triển gần nhất là vùng của khả năng phát triển
gần đạt tới (nằm giữa tương lai gần và hiện thực), ở mức độ này,
trẻ chưa tự mình thực hiện được nhiệm vụ mà chỉ thực hiện được
khi có sự hợp tác, giúp đỡ của người khác và sau đó trẻ sẽ tự
minh thực hiện được những nhiệm vụ tương ứng (xác định bởi
khả năng giải quyết vấn đề khi có sự giúp đỡ, hướng dẫn của
người lớn hoặc những người có năng lực hơn). Nghĩa là vùng
44
phái trie'll gần nhái ( A D dã chuyển ihànli vùng phát triển hiện
tại tiếp theo (A2) và lại xuất hiện vùng phát iriển gần nhất tiếp
theo (A 2’). Cứ như thế trong tương lai, vùng phát triển gần nhất
sẽ trờ thành vùng phát triển hiện tại và trẻ tự mình giải quyết
được các vấn đề kliỏng cần sự giúp đỡ của người khác.
Như vậy, hai mức độ phát triển của trẻ thể hiện hai mức độ
chín muồi của các chức năng tâm lý ờ các thời điểm khác nhau.
Đồng thời chúng luôn vận động, vùng phát triển gán hôm nay sẽ
trở ihành vùng phát triển hiôn tại ngày mai và xuất hiện vùng
phát triển gần nhất mới. Điều này làm cho quá trình phát triển
của trẻ diễn ra theo chiều hướng đi lên, có sự kế thừa và phát
triển liên tục từ trình độ này đến trình độ khác ngàv càng cao.
d. Đánh giá
+ U u điểm
- Là người có những đóng góp to lớn về mặt lý luận cũng
như thực tiễn cho sự phát triển cùa tâm lý học nói chung và
trường phái tâm lý học hoạt động nói riêng.
45
- Là người đặt nền móng cho tâm lý học hoạt động. Đưa ra
yêu cầu xây dựng một phươiis pháp luận đúng đắn mới về chất
so với các trường phái tâm lý học khách quan khác. Bằng cách
lấy khái niệm hoạt động trong học thuyết Macxit làm khái niệm
trung tâm, ông cố gắng đưa tâm lý học thoát ra khỏi khủng
hoảng, bê' tắc trong tâm lý học duy tâm, thần bí, nội quan, duy
vạt máy móc, sinh vật hóa tâm lý con người.
- Quan điểm về phương pháp nghiên cứu tâm lý, nhàn cách
bằng hoạt động, con đường nhận thức, phát hiện ra các quy luật
phát triển nhân cách không thể là sự cảm nhận trực giác, mô tả hay
suy lý mà là thực nghiệm khoa học đã mờ ra hướng nghiên cứu tâm
lý, nhân cách gắn với đời sống thực tiễn của con người hơn.
- Quan điểm về vùng phát triển gần là một đóng góp lớn cho
tâm lý học và giáo dục học, quan điểm này của ông đã thu hút
sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, đặc biệt là tâm lý học
phương Tây. Cho đến nay, quan điểm này vẫn còn nguyên giá trị
và được áp dụng rộng rãi trong nền giáo dục của nhiều quốc gia
trên thế giới. Trong thực tiễn, bất kỳ giáo viên nào cũng ít nhiều
vận dụng hoặc có việc làm phù hợp với hệ thống lý luận của
L. S. Vygotsky. Điều đó nói lên tính phổ biến và phạm vi tác
động rộng lớn của hệ thống lý luận này.
- Một đóng góp khác mà L. s. Vygotsky đã đưa vào lý
thuyết dạy học của ông và mới đây đã được đánh giá một cách
đầy đủ. Dường như ông là người đầu tiên quan tâm tới những
quá trình nhận thức, có liên quan với sự ý thức cá nhàn về quá
trình tư duy của bàn thân. Các công trình của ông đã chỉ ra
46
hãng cách nào đứa trò nhận thức dược những suy nghĩ của
mình cùng những khái niệm dược sử (lụng và có sự kiểm soát
đối với chúng.
+ I lạn chế
Mặc dù chủ trương nghiên cứu mối quan hệ tác động qua lại
giữa các yếu tố bèn trong và các yếu lố vãn hóa song thực tế
L. S. Vygotsky đã chú ý nhiều hơn đến các yếu tô vãn hóa. Tuy
ông cho rang yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội kết hợp với nhau
để dưa ra con đường phát triển duy nhất cho trẻ nhưng ỏng lại
nói rất ít về yếu tố tự nhiên.
L.s. Vygotsky cho rằng, sự phát triển tâm lý không phải là
sự hoàn thiện một chức năng tâm lý riêng lẻ nào đó mà luôn có
mối liên hệ với các chức năng tâm lý khác nhưng ông quá nhấn
mạnh các chức năng tâm lý, quá trình trí tuệ cấp cao nên không
thấy rõ mối quan hệ mật thiết giữa các quá trình, chức năng tâm
lv thấp hơn với các quá trình, chức năng tâm 1Ý cấp cao, không
thấy được những quá trình trí tuệ thấp hơn đóng góp như thế nào
vào các quá trình trí tuệ cấp cao.
Ông nhấn mạnh đến vai trò của người lớn nhưng trên thực tế
chúng ta thấy rằng, trong một chừng mực nào đó cũng cần để trẻ
phát huy khả năng tự khám phá vì rằng sự giúp đỡ, hướng dẫn
cùa ngirời lớn là quan trọng nhưng không phải là phương pháp
duy nhất dể phát triển (âm lý, nhân cách của trẻ. Trong một số
trường hợp, trẻ học bằng cách quan sát trực tiếp và luyện tập
nhiều hơn là tham gia cùng và nhận lời hướng dẫn bằng ngôn
ngữ của người lớn.
47
III. C Á C N G U Y Ê N T Ắ C VÀ PH Ư Ơ N G PH Á P N G H IÊ N
CỨU T R O N G T Â M LÝ H Ọ C
b. Nguyên tắc thống nhất tám lý, ý thức, nhân cách với
hoạt động
Hoạt động là phương thức hình thành, phát triển và thể hiện
tâm lý, ý thức nhân cách và ngược lại tâm lý, ý thức, nhân cách
lại điều khiển hoạt động, vì thế chúng thống nhất với nhau. Nhà
nghiên cứu phải nhìn nhận và nghiên cứu đối tượng trong hoạt
48
động, coi trẻ là chù thể của hoạt động. Nguyên tắc này cũng
khẳng định tâm lý luôn vận động và phát triển. Cần phải nghiên
cứu tâm lý trong sự vận động cùa nó, qua sự diễn biến cũng như
qua sản phẩm của hoạt động.
49
hiện tượng tâm lý ở đối tượng nghiên cứu. Có nhiều phương
pháp nghiên cứu và mỗi phương pháp nghiên cứu có công cụ
nghiên cứu của mình.
50
Hên c ạ n h n h ữ n g ưu đ i ể m , p h ư ơ n g p h á p q u a n sát c ò n c ó m ộ t
sô hạn chế trong phạm vi và vận dụng của nó:
- Sự dính liền của những sự kiện nghiên cứu với những hoàn
cảnh khác của đời sống ở đối lượng nghiên cứu đòi hỏi nhà
nghiên cứu phải làm việc nhiều để tách những mặt bản chất của
hiện tượng nghicn cứu.
- Nhà nghiên cứu chỉ ghi lại cái gì biểu hiện rõ ra bên ngoài
ò đổi tượng nghiên cứu, còn bản thân không gây ra một hiện
tượng nào mà họ muốn nghiên cứu.
- Nhà nghiên cứu không thể tiến hành quan sát lại cùng một
hiện tượng.
- Những sự kiện thu thập được bằng phương pháp quan sát
này thường được ghi lại dưới hình thức miêu tả. Nếu dùng
những phương tiện kỹ thuật hiện đại thì có thể không đảm bảo
tính tự nhiên của đối tượng nghiên cứu.
Trong tâm lý học, cùng với việc quan sát khách quan, có
phương pháp tự quan sát như tự thể nghiệm, tự mô tả diễn biến
tâm lý của mình, nhưng phải tuân theo yêu cầu khách quan,
tránh suy diễn chủ quan.
Đổ tiến hành quan sát, người nghiên cứu cần xác định mục
tiêu quan sát thật rõ ràng, sau đó thiết k ế công cụ hỗ trợ quan
sát. Kỹ năng ghi chép và phát hiện được những dấu hiệu cần
quan sát là điều hết sức quan trọng đối với hiệu quả của phương
pháp này. Cụ thể:
- Xác định mục đích quan sát: quan sát cái gi, toàn diện hay
bộ phận và quan sát này phục vụ cho mục đích nào của đề tài.
- Lập kế hoạch quan sát: xác đinh thời gian, địa điểm, số lượng
người dược quan sát, người quan sát và phương tiện quan sát.
51
- Tiến hành quan sát: theo dõi và ghi chép những biểu hiện
và diễn biến của đối tượng, những thông tin định tính cũng như
định lượng có liên quan đến mục đích của để tài.
52
- Các câu hỏi đưa ra phải hình dung dược các phương án trả
lời, nhát là câu hỏi mở.
- Phải sắp x ế p XCI1 kẽ câu hỏi m ở và đ ó n g và n h ữ n g câ u h ỏ i
kiểm tra tính trung thực cùa những câu trả lời.
- Đối với những câu hỏi đóng, người nghiên cứu phải xác định
phương án trả lời dầy đủ, cụ thể và sắp xếp theo trật tự nhất định.
- Câu hỏi tìm hiểu về bản thân người được điều tra như giới
tính, nghé nghiệp, tuổi tác, trình độ học vấn... và tên, địa chỉ
nếu có thể. Câu hỏi này có thể để ở đầu hoặc cuối bảng hỏi.
Chọn mầu điều tra: mẫu điều tra là tập hợp phẩn tử (khách
thể) được chọn lựa mang tính chất đặc trưng - phổ biến cho một
nhóm khách thể nào đó. Mầu điều tra đa dạng và phong phú tuỳ
theo từng đề tài.
Mảu có thể mang tính chất xác suất hoặc không xác suất.
Để chọn được một mẫu điều tra chính xác, cần phải căn cứ vào:
- Giả thuyết khoa học và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- Hiểu biết lý luận vững chắc về nhóm khách thể được chọn
làm mẫu.
- Xác định độ lớn của mẫu phù hợp với điều kiện khách
quan và chủ quan.
- Định hướng trước được việc xử lý kết quả theo mẫu đã
chọn (khai thác theo hướng nào?).
Tiến hành điều tra
Sau khi xây dựng bảng hỏi, chọn được mẫu điểu tra, người
nghiên cứu phải chọn lựa hình thức điều tra phù hợp: qua phone,
gặp trực tiế p ... và cách thu lại phiếu điều tra cũng như thời gian
hoàn tất phiếu...
53
c. P h ư ơ n g p h á p th ự c n g h iệ m
Thực nghiệin là quá trình tác động vào đối tượng một cách
chủ động trong những điều kiện đã được khống chế để tạo ra ờ
đối tượng những biểu hiện về quan hệ nhân quả, tính quy luật
hay cơ chế hoạt động của chúng. Thực nghiệm có thể lặp đi lặp
lại nhiều lần, đo đạc, định lượng, định tính một cách khách quan
các hiện tượng cần nghiên cứu.
Có 2 loại thực nghiệm: Thực nghiệm tự nhiên và thực
nghiệm trong phòng thí nghiệm.
Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm: phương pháp này
dược tiến hành dưới điều kiện khống chế một cách nghiêm khắc
c á c ảnh hưởng bên n g o à i, ngư ời làm thí n g h iệ m tự tạo ra n h ữ n g
diéu kiện để làm nảy sinh hay phát triển một nội dung tâm lý
cần nghiên cứu, do đó có thể tiến hành nghiên cứu tương đối chủ
dộng hơn so với quan sát và thực nghiệm tự nhiên.
Thực nghiệm tự nhiên: được tiến hành trong điều kiện bình
thường của hoạt động sống, trong quá trình quan sát, nhà nghiên
cứu chỉ thay đổi những yếu tố riêng rẽ của hoàn cảnh, còn trong
thực nghiệm tự nhiên, nhà nghiên cứu có thể chủ động gây ra
biểu hiện và diễn biến tâm lý bằng cách khống chế một số nhân
tố không cần thiết cho việc nghiên cứu, làm nổi bật những yếu
tố cần thiết có khả năng giúp cho việc khai thác, tìm hiểu các
nội dung cần thực nghiệm. Tùy theo mục đích và nhiệm vụ
nghiên cứu mà người ta phân biệt thực nghiệm tự nhiên nhận
định và thực nghiệm hình thành.
Thực nghiệm nhận định: chủ yếu nêu lên thực trạng của vấn
đề nghiên cứu ở một thời điểm cụ thể. Thí dụ, nghiên cứu ảnh
hưởng của những động cơ khác nhau đến hoạt động học tập của
54
học sinh. Nhà nghiên cứu tổ chức 3 nhóm học sinh học tập với 3
động cư khác nhau.
'ỉ'hực nghiệm hình thành: còn gọi là thực nghiệm giáo dục,
trong đ ó tiến h à n h c á c tác d ộ n g g iá o d ụ c , rèn lu yện nhầm hình
thành một phẩm chất tâm lý nào đó ở nghiệm thể. Ớ đâv, mục
đích nghiên cứu là sự phát triển tâm lv của đối tượng nghiên cứu
trong điều kiện mà nhà nghiên cứu tạo ra. Sự hình thành những
đặc điểm tâm lý không trong hoàn cảnh tự nhiên vốn có mà
trong hoàn cành nhà nghiên cứu tạo ra. Thí dụ: phát triển trí tuệ
cảm xúc cho học sinh thông qua tác phẩm văn học. Đây là một
phương pháp chủ yếu của thế kỷ XX, các nhà tâm lý học không
chỉ hiểu tâm lý mà còn phải làm ra tâm lý, tức là phải tổ chức
hoàn cảnh để làm nảy sinh ra những nét tâm lý mới.
Tuv nhiên, dù thực nghiệm tiến hành trong điều kiện tự
nhiên hay trong phòng thí nghiệm cũng khó có thể kiểm soát tất
cả các yếu tô' ảnh hường từ khách quan cũng như chủ quan.
Chính vì vậy cần tiến hành thực nghiệm một vài lần và phối hợp
với nhiều phương pháp nghiên cứu khác.
Thực nghiệm có những ưu điểm sau đây:
- Nhà nghiên cứu không phải chờ đợi cho tới khi trẻ biểu lộ
ra cái mà minh định nghiên cứu.
- Nhà nghiên cứu có thể lặp đi lặp lại nhiều lần thí nghiệm
của mình, kiểm tra những kết quả thu được. Đặc biệt quan trọng
là có thể thay đổi một số điều kiện và như vậy, xác định được
ảnh hưởng của chúng tới hiên lượng được nghiên cứu.
- Kết quả thí nghiệm có thể ghi vắn tắt, đơn giản. Nhưng
kèm theo việc ghi lại kết quả nhà nghiên cứu phải có một biên
bản chi tiết ghi lại cả quá trình thực nghiệm.
55
- Sự phân tích biên bán thực nghiệm đơn giản hon sư chỉnh
đòn những điều ghi chép của quan sát.
Tuy nhiên, thực nghiộm cũng có những nhược điểm:
- Nhà nghiên cứu gây ra hiện tượng tâm lý để nghiên cứu
ncn tính chất tự nhiên sẽ bị mất đi.
- Câu trả lời vắn tắt cho một số câu hỏi thực nghiệm sẽ làm
cho người ta không có biểu tưựiig hoàn chỉnh về cá tính.
- Tiến hành thực nghiệm đòi hỏi sự chuẩn bị đặc biệt là phải
nắm vững kỹ xảo, kỹ thuật tiến hành thực nghiệm để thực
nghiệm thuần khiết khoa học và mang tính chính xác.
Tiến hành thực nghiệm có thể theo các bước sau:
- Xác định mục đích thực nghiệm thật rõ ràng.
- Hình thành giả thuyết khoa học: phỏng đoán về diễn biến
ở m ứ c đ ộ tốt hơn củ a đ ố i tượng thực n g h iệ m sau thực n g h iệ m .
- Xác định các biến số (tiêu chí hay các thông số) của đối
tượng thực nghiệm. Những biến số này được biểu đạt trong hệ
thống các khái niệm công cụ.
- Tổ chức thực nghiệm xác định thực trạng đối tượng trước
thực nghiệm.
- Xãy dựng hệ thống các tác động theo mực đích thực
nghiệm đề ra.
- Tiến hành thực nghiệm hình thành nhằm tạo ra ở đối tượng
thực nghiệm một trinh độ phát triển mới, các biến số thay đổi từ
mức độ thấp lên mức độ cao.
- Tiến hành thực nghiệm kiểm tra đầu ra cùa đối tượng thực
nghiệm (ở cả 2 lớp thực nghiệm và đối chứng).
56
- 'Hiu thập cứ liệu theo các tiêu chí biêu hiện sự phát triển của
dối tượng nghiên cứu qua quá trình thực nghiệm. Kết quả thực
nghiệm được phân tích về mặt định tính cũng như định lượng.
- Rút ra những kết lưận khoa học từ thực nghiệm.
57
- Test có khả năng làm bộc lộ hiện tượng tâm lý cần do
thông qua thực hiện nhiệm vụ Test.
- Có khả nãng lượng hóa, chuẩn hóa liêu c h í cần đo
- Test không tính đến nguyên nhân của sự thành cồng hay
thất bại.
- Test chủ yếu ch o ta biết kết quả, ít bộc lộ quá trình suy
nghĩ của nghiệm thể để đi đến kết quả.
Trong tâm lý học có: Test về nhận thức (trí tuệ) của Binet -
Simon, Weschler, Raven và Test về nhân cách của Eyzenk, Rochard,
M urray... và nhiều trắc nghiệm các hiện tượng tâm lý khác.
C ơ sở : V ị trí xã hội của đối tượng nghiên cứu được xác định
bởi hai chỉ số: ảnh hưởng xã hội (SI) và ưa chuộng xã hội (SP).
SI và SP được đo bằng sự lựa chọn ba người trong nhóm mà
m inh thích nhất (L M ) và không thích nhất (LL).
58
SI = LM + LL; SP = LM - LL
Như vậy, SI là loại chỉ sô có tính xã hội có thổ nhìn thấy được
bởi tổng số của các giá trị (LM + LL), trong khi đó SP là sự ưa
chuộng tương đối của đối tượng ở trong từng nhóm cộng đồng.
Sau khi hỏi các đối tượng về các câu hỏi trên, c ó thể hỏi
thêm vì sao họ lại chọn những người đó. Như vậy, ta sẽ thiết lập
dược m ối quan hệ của đối tượng irong nhóm , quan hệ với các
bạn như th ế nào và các bạn đối với đối tượng ra sao. Hơn nữa
qua đây ta biết được những mối quan hệ nào là m ối quan hệ hai
chiều (lựa chọn nhau), quan hệ nào là quan hệ đơn phương (lựa
chọn m ột ch iều ). Đ iều này cũng quan trọng vì ta thấy rõ hơn
tình th ế của đối tượng ít nhất là ở thời điểm nghiên cứu.
Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động là phương pháp
dựa vào kết quả sản phẩm của đối tượng để nghiên cứu các chức
năng, diễn biến tâm lý của người đó trong quá trình tạo ra sản
phẩm. M ặc dù có những giá trị xác định, nhưng những sản phẩm
hoạt động không ch o phép nhà nghiên cứu thấy rõ quá trình hoạt
động tạo ra sản phẩm . Chính vì vậy, sản phẩm được lựa chọn
vào nghiên cứu cần tìm hiểu thêm về quá trình tạo sản phẩm.
Đ iều này giúp nhà nghiên cứu loại trừ các yếu tố can thiệp từ
bên ngoài. V ì vậy, nếu chỉ dựa vào những số liệu thu được từ
phương pháp này thì người nghiên cứu c ó thể phạm sai lầm .
g . P h ư ơ n g p h á p n g h iê n c ứ u tiể u s ử c á n h â n
59
Các phương pháp nghiên cứu tâm lý con người khá phong
phú. Mỗi phương pháp đều c ó những ưu điểm và hạn ch ế nhất
định. Muốn nghiên cứu các chức năng tâm lý một cách khoa
học, khách quan, chính xác, cần phải sử dụng các phương pháp
nghiên cứu phù hợp với vấn đề nghiên cứu và có sự phôi hợp
đổng bộ các phương pháp nghiên cứu với nhau để đcm lại kết
quả khách quan, toàn diện.
60
và các thủ thuật khêu gợi phù hợp, m iễn là có được thông tin
chính x á c, đầv đủ về diễn biến phản ứng cùa đối tượng. V iệc
tiến hành phương pháp này trên m ỗi khách thể trong suốt ihời
gian dài phái triển của n ó sẽ cung cấp hệ thống thông tin, mà
việc phân tích chúng sẽ ch o nhà nghiên cứu hức tranh về sự phát
sinh, phát triển tâm lv cá nhân qua các giai đoạn lứa tuổi.
61
T ừK hoá
62
T àm lý h ọc n h ân ván: có nhũng quan điểm lạc quan VC con
người. Iihấn mạnh lính tích cực, độc đáo của con người. Họ cho
rằng con người có khả năng tự điều khiển sô phận của mình.
V ù n g phát triển (cú a L. s . V ygotsk v): trong suốt quá trình
phát triển của trẻ đều diễn ra 2 mức độ: vùng phát triển hiện tại
và vùng phát triển gần nhất.
- V ùng phát triển hiện tại: là trình độ mà ớ đó các chức năng
tâm lý đã dạt đến độ chín m uồi.
- V ùng phát triển gần nhất: trong đó các chức năng tâm lý
đang trường thành nhưng chưa chín m uồi.
C âu h ỏi ô n tậ p
1. 1Iãy phân tích vị trí và vai trò cùa tâm lý học trong khoa
học giáo dục nói riêng và xã hội nói chung.
2. Hãy phàn tích những biểu hiện vô thức trong hành vi của
con người. Phân tâm h ọc giải thích như thế nào về các
h iện tượng vỏ thức đó?
3. T heo Piaget, liên tục trải n gh iệm là cơ hội để phát triển trí
tuệ của trẻ. Em hãy chứng m inh điểu đó.
4. Hãy phân tích những luận điểm cơ bản của tâm lý học
hành vi, từ đó rút ra những kết luận sư phạm cần thiết.
5. H ãy phân tích thang bậc nhu cầu của M aslow và m ối liên
hệ giữa chúng.
B àí tậ p th ự c h à n h
1. Dựa theo quan đ iểm của Tâm lý học hành vi, hãy xủy
dựng hệ thống kích thích để hình thành m ột hành vi
m ong m uốn ch o bản thân hoặc đối tượng giáo dục.
63
2. Khảo sát nhu cầu (theo thang bậc nhu cầu của M aslow )
trên m ột nhóm mảu (khoảng 30 người) và phân tích kết
quả khảo sát.
T à i liê• u đ o• c t h ê m
64
C hư ơng 2
C ơ S Ở S I N H L Ý T H Ầ N K IN H
C Ủ A TÂM LÝ N G Ư Ờ I
M ụ c t iê u
<gm Giải thích được vai trò của việc hiếu bản chất tự nhiên
của tâm lý trong quá trình giáo dục và tự giáo dục.
1 = 3 _____________________________ í ---------=1
V ì s a o b ạ n th ic h m à u d ỏ ? V ì s a o b ạ n th íc h ă n n g ọ t?
V i s a o b ạ n y ê u m ô n to á n ? V ì s a o b ạ n th íc h a n h ấ y ? ....
Bạn có thể trả lời chính xác được không?
Điéu gi quyết định hay chi phối sự yẽu thích của bạn?
65
I. s ơ L ư ợ c V Ể C Ấ U TẠ O VÀ C H Ứ C N Ă NG C Ủ A HỆ
T H Ẩ N K IN H
Sinh lý học Ihần kinh cấp cao ỉà m ột khoa học rất non trẻ, có
lịch sử phát triển khoảng nửa thế kỷ này, từ giữa thế kỷ X X này,
tính từ sự ra đời của học thuyết Pavlov. Pavlov và cộ n g sự của
ông đã phát hiện nhũng quy luật cơ bản của hoạt động thần kinh
cấp cao. một thành tựu v ĩ đại của khoa học thê' giới hiện đại.
Toàn bộ hoạt động của cơ thể và tâm lý vận hành nhờ sự
làm việc và điều khiển cùa hệ thần kinh (bao gồm nhiều bộ phận
khác nhau: các giác quan, nơron thần kinh, phần dưới vỏ não và
võ n ã o ...)- H ệ th ẩ n k in h là một hệ cơ quan phân hóa cao nhất
trong cơ thể người, ở dưới dạng ống và m ạng lưới đi khắp cơ thể,
được cấu tạo bởi m ột loại m ô chuyên biệt là m ô thần kinh, gồm
các tế bào thần kinh — nơ-ron và các tế bào thần kinh đệm (thần
kinh giao). Cũng chính các nơ-ron đã tạo ra hai thành phần cơ
bản của não, tủy sống và hạch thần kinh là chất xám và chất
trắng. Về mặt cấu tạo, hệ thần kinh được chia ra làm 2 bộ phận
là bộ phân trung ương (não, tủy sốn g) và bộ phận ngoại biên
(các dây thần kinh, hạch thần kinh), trong đó bộ phận trung
ưcmg giữ vai trò chủ đạo. V ề chức năng, hệ thần kinh được chia
thành hộ thần kinh vận động (điều khiển cơ, xương) và hộ thần
kinh sinh dưỡng (hệ thần kinh thực vật). Hệ thần kinh sinh
dưỡng lại gồm 2 phân hệ là phân hệ giao cảm và phân hệ đối
giao cảm. Hoạt động thần kinh cấp cao ở người hình thành nên
nhiều phàn xạ có điều kiện rất phức tạp mà không sinh vật nào
có được. Vì vậy, việc "vệ sinh" hệ thần kinh có cơ sở khoa học
là cần thiết dể hệ thần kinh luôn đạt chất lượng hoạt dộng cao.
66
I . S ơ lir ự c vi* c á c g i á o q u a n
Đ ể nhận dược thông tin từ mối trưừiig xung quanh (để cảm
giác dược), hệ thán kinh trung ương phải dựa vào rất nhiều dạng
tế bào nhạy cảm khác nhau (cơ quan thụ càm ) (Recepter). M ỗi cơ
quan thụ cảm chịu trách nhiệm về một dạng thay đổi của mói
trường gọi là sự kích thích, nó tạo ra những xung thần kinh tương
ứng, sau dó truyền tới hệ thần kinh trung ương. Các giác quan
cơ quan thụ cảm - được ví như các angten thu nhận thông tin dưói
dạng sóng, đó cũng chính là nguồn thông tin cơ bản cho quá trình
nhận thức của con người. Người ta còn gọi chúng là cổng vào của
tri thức. Đ ổng thời giác quan cũng giúp chúng ta nuôi dưỡng và
duv trì sự tiếp xúc với bên ngoài cũng như với bên trong.
Các giác quan khác nhau được gọi tên theo các kích thích
mà chúng đặc trách, bao gồm: thị giác, thính giác, khứu giác, vị
g iác, xúc giác (cơ học, đau, nhiệt độ và tư th ế trong không gian).
a. Cơ quan vị giác
Chúng ta có từ 2 đến 5000
nhú lưỡi vị giác; m ỗi nhú lưỡi
c ó một chức năng riêng (ví dụ:
đắng, ngọt). N hờ vào một số
lượng lớn các t ế bào vị giác
m ang các đặc điểm khác nhau
m à não có thể nhận biết các vị.
C húng ta nhận biết dược 4 vị
c ơ bản: mặn, chua, ngọt, dắng. V ị thứ 5 chỉ có ở những người
châu Á cảm nhận, đ ó là vị lợ (um am i - từ tiếng Nhật), vị này có
d o chất glutam in (bột ngọt) tạo nên; và vị thứ 6 là vị béo cho
phép chúng ta phát hiện ra các axit béo chủ yếu.
67
b. Cơ quan khứu giác
Khứu giác cho chúng ta
biết các thuộc tính m ùi cùa vật.
Khứu giác (theo nghĩa hóa
học) có các tế bào cảm thụ
(cellu les recepteurs). Số lượng
các tế bào cảm thụ này vượt
quá 100 triệu và được phân bổ
trong màng nhầy của hố mũi
(m ột lớp tế bào m ỏng phía trên
khoang mũi - biểu m ỏ khứu giác). Khứu giác tiếp nhận khoảng
20% m ùi dẻ chịu, 80% mùi khó chịu và nguy hiểm báo trước
cho chúng ta biết rằng các chất đó có thể gây nguy hiểm , ví dụ
như thịt ô i...
Khứu giác còn đưa ra các tín hiệu giao tiếp, lãnh thổ, m ùi cá
nhân. V í dụ như: bé và mẹ; phân biệt các cá nhân, đe dọa, phục
tùng, sinh sản. M ột hiện tượng ít được biết đến ở con người là
m ỗi người có m ột m ùi riêng.
dẫn qua trung gian là các tế bào võng mạc rất nhạy cảm v ó i ánh
68
sáng (có khoảng 1 triệu tế bào tròn võng mạc), qua các tương tác
synap, và với sự trợ giúp của các tế bào cảm quang học (khoảng
2 6 0 triệu tế b à o ) và 2 triệu tê bào hạch, sự truyền dẫn các thông
tin từ giác quan tới não hộ đã được đảm bảo.
Các sợi trục của các tế bào hạch hợp thành tùmg bó, đó
chính là các dây thần kinh thị giác. Dây thần kinh thị giác nhiều
đến m ức chỉ riêng 10% sợi của chúng đã nhiểu hưn sổ' lượng sợi
của thính giác.
Sự nhìn bằng hai mắt đã tạo ra 2 luồng tiếp nhận thông tin
so n g song, liên quan đến khoảng cách, sự chuyển độn g, sự
tương phản, các chi tiết, màu sắc của các vật thể. Mắt sẽ tạo ra
các hình ảnh rõ nét, hợp nhất về th ế giới bao quanh chúng ta
trên v õn g m ạc; các hình ảnh đó phản ánh dưới nhiều mật: hình
khối, màu sắc, vị trí, sự chuyển dịch, giao tiếp; có 3 khu vực thị
giác phân biệt để phân tích các phương diện riêng biệt.
69
Cơ quan thính giác tiếp nhận tổ hợp đồng thời của các
só n g âm , lần số , cường đ ộ, âm độ; định vị âm thanh, khoảng
cách và không gian. Tai và não biến đ ổi các âm thanh trong môi
trường của chún g ta thành những thông diệp thần kinh có nghĩa.
e. Xúc giác
X úc giác d ó là giác
quan đầu tiên ch ú n g ta
có được và là giác quan
cuối cù n g chúng ta mất
đi. X úc giác không c ó
m ột c ơ quan đặc biệt nào
phụ trách như các giác
quan trên, nó nằm rải rác
trên bề mặt da và trong
tai cũ n g như từ trong
chính bản thể.
G iác quan này bao g ồm 4 loại: cảm thụ cơ học, cảm thụ
nhiệt đ ộ, cảm thụ v ề tư th ế của cơ thể trong không gian và cảm
thụ đau.
Như vậy, xúc giác được phân bổ trong toàn cơ thể, phản ứng
với nhiều loại tác nhân kích thích khác nhau. M ọi nguồn gốc của
các trải nghiệm dễ chịu và dau xót đều đến từ xúc giác. Trung khu
của các cảm nhận xúc giác nằm ở thùy đỉnh. Sau khi nhận kích
thích xúc giác, thông tin được chuyển tới não qua dường tủy sống
và sự tích hợp các thông tin dược thực hiện ở vỏ não.
70
2. Sư lư ợ c c ấ u t ạ o v à c h ứ c n à n g c ú a lẽ b à o t h ầ n k in h
Hệ than kinh dược tạo ncn bởi sự kết hợp các nơron còn gọi
la tế hào thẩn kinh. Nơron là m ột hệ thống có thể được so sánh
với m ộ t hệ t h ô n g d i ệ n t h o ạ i b a o g ồ m c á c d ư ờ n g d â y , đ iể m tiếp
a. C ấ u tạ o c ủ a n ơ r o n
- T ế b à o: N h â n b à o v à th â n b à o
Sợi trục được bao quanh bởi bao m y elin , khiến v iệc chuvển
thông tin vào trong sợi trục dễ đàng hơn và tăng vận tốc truyền
dẫn các hoạt động tiềm tàng.
71
CNWJrtinWUjISO'Sht
72
kinh tạ o ra xung thần kinh (dòng diện) và xung thần kinh này di
qua sợi trục (nơi truyền dẫn và cảm ứng), dẫn tới các tua nhánh.
Như vậy, trong nơron có quá trình hưng phấn xảy ra, tế bào thần
kinh bắt đầu hoạt động. Khi hưng phấn đạt đến một độ nhất
dịnh, tố bào dần truyền hưng phấn lừ diểm này đến điểm khác,
từ tế bào này đến tế bào khác.
M ỏi nơron bao gồm nhiều phần có chức năng riêng, vùng
tiếp nhận (region afferente), đưa ra các tín hiệu tại chỗ (thụ quan
tiềm tàng, m àng sau synap), vùng tổng hợp, chủ yếu nằm ở gốc
của sợi trục, phát ra hành động tiềm tàng ỏ mức độ thấp nhất.
Cụcsynap
73
Sợi trục dẫn truyền lan truyền các tín hiệu thẩn kinh với các
vận tốc khác nhau tùy theo độ dày hay m ỏng cùa bao m ielin và
khoảng cách xa hay gần; Đáp ứng, giải phóng các chất hóa học
dẫn truyển từ các túi hoạt động tùy theo số lượng và tần s ố của
các hành động tiềm tàng (m àng trước synap). Các tua nhánh là
các bản tiếp xúc và truyền dẫn.
Synap là điểm tiếp hợp giữa 2 hệ thống tua nhánh và chất
dẫn truyền (ncurotransm cttcur), là nơi xử lý thông tin đẩu tiên
(lựa chọn); ờ đây diễn ra các thao tác phức tạp: xung điện, tiếp
theo là xung hóa, và cu ối cùng là xung điện: thần kinh tiếp nhận
thông tin gây ra m ột xung điện trong sợi trục đến tận m àng
trước synap của tua nhánh; xung diện này dược chuyển hóa
thành tín hiệu hóa học đ ối với synap và lại trở thành xung điện
trong màng sau synap của tế bào khác.
Quá trình truyền tin này được m ô tả cụ thể hơn như sau:
Đầu tiên các kích thích chuyển tới vùng tiếp nhận của nơron
(m àng sau cùa synap) dưới dạng các luồng xung thần kinh. Tiếp
sau đó, các luồng xu n g thần kinh này được sợi trục truyền dẫn
tới vùng tổng hợp (tốc độ truyền dẫn này phụ thuộc vào độ dày
của lớp m ielin và khoảng cách phải truyền dẫn). Sau đó, các
luồng xung thần kinh này cập bến tại vùng đáp ứng (m àng trước
của synap) - tại đày s ẽ xảy ra sự giải phóng các chất hoá học
dẫn truyền từ các túi. S ố lượng chất hoá học được giải phóng
phụ thuộc vào số lượng và tẩn s ố của các kích thích.
Cuối cùng tại diểrn tiếp liợp giữa hai hệ ihống tua nhánh và
nơron truyền dẫn của hai nơron sẽ xảy ra sự chọn lọc đầu tiên,
chỉ những thông tin m à não cần thì sẽ di tiếp. Các phản ứng hoá
học sẽ xảy ra giữa các chất mới giải phóng, năng lượng của phản
74
ứ n e h ọ á h o c n à y sc c h u v c n ( h à n h c ấ c x u n g t h a n k i n h t r u y ề n tới
Nhu vậy, Iiơron truyền dẫn thông tin theo cả hai hướng từ
ngoại vi vào trong não và từ não ra ngoại vi. Quá trình truyền
d ẫ n n à y x ả y ra k h á p h ứ c tạp , bắt đ ầ u là x u n g đ i ệ n - x u n g h o á -
xung điện.
Các nơron dược tập hợp thành các cu n g phản xạ, đó là nền
táng cùa cảm g iá c, tri g iá c , vận đ ộn g, n gôn ngữ và cảm xúc.
T h eo các nhà sinh lý học thần kinh, tri g iá c không chỉ đi từ sự
liên kết trong não của c á c xung thần kinh đến từ một cơ quan
cảm thụ, mà di từ sự tích hợp tấ t cả với các trạng thái của trung
tâm hiện tại, chính điểu này giúp ch o co n người thích nghi với
sự thay đổi bên ngoài và bên trong cơ thể. Kết quả là tri giác
không chỉ được xác định riêng bởi các thông điệp tiếp nhận mà
còn phụ thuộc vào cấu trúc hoạt động củ a não tại thời điêm đó
(m ức đ ộ cảnh g iá c , m ức độ chú ý, trạng thái tình cảm , động
lực, và mức độ h ọc). Chính vì thế, theo n gh iên cứu của m ột s ố
nhà khoa h ọc, có thổ chấp nhận được dữ liệu cảm thụ, não c ó
thể áp đặt sự nhận thức m ột cấu trúc khác vớ i cấu trúc của tác
nhân kích thích thực tế.
T óm lại, các nơron c ó chức năng truyền dẫn, chọn lọc, lưu
giữ và xử lý thông tin. Chúng ta có thể phát triển các tua nhánh
cùa nơron bằng việc tăng cường sử dụng nhiều giác quan. M ột
đ iều rất thú vị là chúng ta mới sử dụng hết 4% tổng s ố nơron,
như vậy chúng ta có m ột tiềm nâng không giới hạn nhưng thực
tố không sử dụng hết nó bời chúng ta bị giới hạn bời không gian
và thời gian sốn g.
75
3. N ão
76
được sử dụng đổ ch o chúng ta biết được một s ố tập tính thường
gặp ờ người học và ngay cà người dạy, những người hào vệ vị trí
của họ, bảo vệ quyền sôn g gắn với lãnh thổ của họ, những xung
đột nổi lên từ quan hệ tình dục nam n ữ ..., từ đó chúng ta có
những ứng xử phù hợp hơn.
h. Não thủ (còn gọi là vùng limbic hoặc vùng hải mã)
N ão bò sát đã tiến hoá bằng cách thêm vào một s ố bộ phận
mới và nó đã trở thành não động vật c ó vú/não thú (người ta còn
gọi là não c ổ ). N ó có vị trí trung gian giữa não người và não bò
sát, bao quanh não bò sát, nó có hình (láng như con cá ngựa (ncn
người ta còn gọi vùng này là vùng hải mã).
Hệ limbic
N à o th ú , n à o c ổ
(nhu cầu cơ bản, cảm xúc)
Não bò sát
77
N ão thú là nơi tập trung toàn hộ các xung nàng, các xu thê
mà nó gắn liền với các cảm giác nội tạng và các phản ứng xúc
cảm . Vì có khả nàng cảm xúc, nên nó là lĩnh vực biểu hiện tình
cảm . Khả năng bicu hiện tình cảm này chính là biểu hiện chấp
nhận hay từ chối với các thông tin được nhận. N ếu thông tin
thực sự hứng thú, nó sẽ dược truyền qua và trở thành động lực
hành động cho chủ thể. Những thông tin khác không hứng thú,
nó sẽ bị ngãn lại nhưng nếu khi bị cưỡng bức (buộc phải xử lý
mặc dù không thích) nó sẽ được qua nhưng sau đó thường không
để lại dáu ấn trong não.
78
cho người hoc trong các lĩnh vực tri thức, xã hội và môi trườnJỊ.
Người dạy phái lưu V là m ọi quy luật phát trier) trí tuệ đều tuân
theo hứng thú. N ó sẽ đánh giá khả năng làm thoả mãn nhu cầu
mà người học và người dạy cảm nhận được.
c. Đ ạ i n ã o (v ỏ n ã o )
Đại não được coi là tổ chức vật chất phức lạp nhất và tinh
x ả o nhất trong vũ trụ. Đại não củ a người chính là vùng tạo ra sự
phân biệt của hệ thần kinh người và động vật, nó chính là vùng
v ò não bao bọc và phủ lỗn hai lớp não khác, nhờ nó mà con
n eư ời sống và tư duy dược.
V ỏ não người dược hợp thành bởi 6 lớp tế bào dày khoảng
2 - 3m m , có diện tích trcn dưới 2 2 0 0 c n r c h ia làm nhiều thùy...
V ỏ não có khoảng 14 - 16 tỷ nơron thần kinh, có khối lượng
trung bình 1,4 kg.
N gay từ khi sinh ra, vỏ não người đã đạt được khoảng 1/3
trọnR lượng cuối cù n g của nó. Khi con người được 2 tuổi, đại
n ão gần như đạt được độ lớn nhất của nó. Sự trội chức năng một
bên phát triển vào tuổi đậv thì.
79
v ỏ não người giống như m ột cái m ũ bao trùm lên hai phần
não loài bò sát và não loài động vật có vú, cùng với các mấu
hạch dưới não hợp thành bán cầu đại não: bán cầu phải và bán
cầu trái. Bán cầu đại não có cấu tạo nếp gấp, khúc khuỷu làm
gia tăng diện tích cùa não, dạng chất xám và các tế bào dạng hạt
có chức nâng liên hệ. Bán cầu đại não phải và bán cầu dại não
trái ngăn cách bởi khe liên bán cầu suốt từ phía trán đến gáy và
nối với nhau nhờ thể chai.
Trên vỏ não, giữa các khe có các thùy: thùy trán, thùy đỉnh,
thùy thái dương và thùy gáy (chẩm ). Thùy trán chiếm phần trước
của bán cầu đại não, thùy đình ở giữa ba khe, thùy thái dương
chiếm phần giữa và phẩn dưới của bán cầu đại não, thùy gáy ở
phía sau bán cẩu đại não.
80
N gày nay thông thường người ta chia vỏ não VA Ihành hơn
50 vùng, m ối vùng nhận kích thích và diều khiển một bộ phận
trong cơ thể. M ối thùy c ó quan hệ trực tiếp với một loại cảm
giác và người ta lấy loại cảm giác để đặt tên cho chúng: thùy
gáy - vùng thị giác; ihùy thái dương - vùng thính giác; phía
trước thùy đỉnh - vùng xúc giác; phía sau thùy trán - vùng vận
động.
Trên vỏ não người, có các vòing thực hiện chức năng ngón
ngữ: vùng nói do nhà bác học Broca tìm ra nên gọi vùng Broca ở
hồi não dưới thùy trán trái, vùng nghe ngòn ngữ do nhà bác học
W ernicke tìm ra nên vùng này gọi là vùng W ecnicke ở phần sau
của hồi não trái của thùy thái dương, vùng nhìn chữ do D gierin
tìm ra ở phần trước của thùy gáy. Hoạt động ngôn ngữ là chức
năng của nhiều vùng của vỏ não.
vùng Broca
tuý sống
Hình 2.5: Phân khu chức năng của não
V ò não c ó hai chức nãng chung là điểu khiến và điều chỉnh
các hoạt động cùa các cơ quan nội tạng và dám báo cân bàng
giữa hoạt động của cơ thể với m ôi trường. Các chức năng này
không hoạt dộng riêng rẽ, khỏrtg hoạt động hoàn toàn độc lập.
mà ngược lại chúng phối hợp với nhau rất chặt chẽ, ảnh hưởng
qua lại lẫn nhau rất rõ rệt. Đ ó là kết quả hoạt động của hai bán
cầu đại não.
M ỗi bán cầu não có m ột chức năng riêng biệt trong việc xử
lý thông tin, nhưng hai bán cầu não bổ sung lẫn nhau. V í dụ, khi
yêu cầu gọi tên 5 dụng cụ thì cùng một lúc xuất hiện hình ảnh
của dụng cụ (bán cầu phải) và tên gọi cùa chúng (bán cầu trái).
Bán cầu não phải thực hiện chức năng k h ô n g đ ổ n g n h ấ t, bán
c ầ u n ã o trá i th ự c h i ệ n c h ứ c n ă n g d ồ n g n h ấ t , và dể hai bán cầu
này có thể phối hợp hoạt động thì thõng tin của não phải đạt đến
ngưỡng (tr ạ n g th á i T ) và các nhà thẩn kinh nhận thức gọi chức
năng này là chức năng b ổ sung của não (Jean Mark D énom m é
và M adelaine R oy, 2 007).
B án cấu n ã o p h ả i: nhận và lưu giữ tất cả những tri giác, và
nhớ các kỷ niệm , các kinh nghiệm của cuộc sống. Bán cầu phải
chứa đựng rất nhiều thông tin khác nhau nhưng bản thán nó lại
không đọc những thông tin đó (nhận biết được thực tế nhưng lại
không gọi được tên nó). Tất cả các tri giác dồn về bán cầu phải
không nhãn, không tên, đó là lĩnh vực không lời hay không nói.
Bán cầu phải với chức năng không đồng nhất tiến hành bằng sự
kết hợp thông tin nối tiếp và xếp lén nhau. N ó thiết lập một cách
không ý thức m ối quan hệ logic giữa một s ố yếu tố chun s của
các thông tin. D o đó, các thông tin ở bán cầu phải chỉ là một
chuỗi các cảm giác, sự kiện dược sắp xếp đơn giàn không theo
một trật tự nhất định nào cà (thời kỳ hỗn m ang).
82
H á n c ầ n n ã o tr á i: là nơi chứa dựng những kinh nghiệm dưới
hình thức khái Iiiệm, ký hiệu và không trực quan. Bán cẩu não
trái (.liền dạt nhờ từ hay các ký hiệu để nhận ra hoặc m iêu tả
tliõng tin thu được, hiệu chính các ý nghĩ bằng cách đưa cho
cluing một cách bicu dạt được dơn giản hoá và chức năng hoá.
Nó có thể đưa ra một khái niệm , tên hay m ột kí hiệu cho những
thông tin không đồng nhất ỏ bán cầu phải. Đ iều này thể hiện
tính tương đổng của bán cầu trái. Bán cầu trái hình thành bàng
phân tích. N ó đ ề cập các thành tô' khác nhau của một vấn đổ
trước khi đi tới giải pháp. Bán cầu não trái hoạt động với m ột
trật tự logic bởi vì nó m ang tính phân tích. N ó rút ra các kết luận
dựa trên liền đề là sự liên hệ giữa cái cũ và cái m ới. Nhờ vào
chức năng đ ồn g nhất, bán cẩu trái là trung tâm của những cái ổn
định, trật tự, những cái được nhận ra một cách vĩnh viễn như
khái niệm , từ và các kí hiệu. N hờ đó, con người có thể hiểu và
nhận ra những cái đã biết.
II. Đ ỊN H K H U C Á C C H Ứ C N Ả N G T Â M L Ý T R Ê N v ỏ N Ã O
Thực chất đây là vấn đổ về quan hệ giữa não và cái tâm lý.
G iai quyết được việc định khu các chức năng tâm lý cấp cao trôn
vỏ não có liên quan đến nhiều khái niệm quan trọng nhất của
khoa học hiện đại. D o đó, đây là vấn đé c ó liên quan đến nhiều
ngành khoa học khác nhau như giải phẫu, sinh lv thần kinh và
nội. ngoại khoa thần kinh. Tâm lý học thần kinh nghiên cứu chủ
đổ này từ quan điểm của mình: nghiên cứu các đặc đicm rối loạn
chức năng tâm lý trẽn người bệnh có tổn thương khu trú não.
83
Trong lịch sử phát triển các học thuyết về định khu chức
năng tâm lý cấp cao trên vỏ não, đã hình thành cu ộc đấu (ranh
với 2 hướng chù yếu:
Thuyết định khu hẹp được xuất phát từ quan điểm ch o rằng
m ỗi chức năng tâm lý là một “năng lực thống nhất”, trọn vẹn và
định khu tại một vùng xác định trên vỏ não. Bản thân não, mà
trước hết là vỏ não, là nơi tập hợp của các "trung tâm"; mỗi
"trung tâm" đó "chứa" m ột chức năng tâm lý xác định. Chính vì
vậy, m ỗi khi một trung tâm bất kỳ của não bị tổn thương sẽ dẫn
đến chức nãng tâm lý tương ứng bị rối loạn. N hư vậy, việc định
khu đã được xem xét m ột cách trực tiếp trong tucmg quan với
chức năng tâm lý và cấu trúc hình thái não. Các tác già đã ủng
hộ quan điểm này phải kể đến Broca, W em ick, Saco. Chính
thuyết định khu hẹp là cơ sở để xây dựng nên bản đồ về định
khu các chức năng tâm lý trên não thời kỳ này.
Thuyết chống định khu: cũng nghiên cứu m ối quan hệ giữa
"não và cái tâm lý" theo cách của thuyết định khu hẹp, nghĩa là,
tìm m ối liên hệ trực tiếp giữa "một năng lực" tâm lý với các
vùng trên não. Nhưng do quan điểm ch o rằng, não người c ố tính
chất đồng đẳng đối với tất cả các chức năng tâm lý, nghĩa là, các
chức năng tâm lý liên quan đến não bình đẳng như nhau, nên
m ỗi m ột tổn thương não sẽ dẫn đến rối loạn tất cả các chức năng
tâm lý đồng thời. Mức độ rối loạn tỷ lệ với đại lượng não bị tổn
thương (chứ không phụ thuộc vào định khu của vùng tổn
thương). Các tác giả - những người sáng lập ra học thuyết và ủng
hộ cho học thuyết tồn tại là Flourence, L e s li....
Tuy nhiên, thực tiễn quan sát lâm sàng (rcn người bệnh có
tổn thương não đã ch o thấy mẵu thuẫn sau đây phát sinh:
84
- Một mật, do tổn thương các vùng chức năng nhất định trên
não (m à trước hết là vỏ não) đã dẫn đến rối loạn các chức nâng
tám lý đặc thù khác nhau.
- Mặt khác, khả năng phục hồi các chức năng tâm lý đã bị
rối loạn cũng rất cao. Đ iều này chứng tỏ, nhiều vùng khác nhau
của não cũng c ó khả năng thực thi, thay th ế chức năng của vùng
não đã tổn thương.
Mẵu thuẫn trên dây không tìm được sự lý giải trong các học
thuvết định khu đã ncu trên. Chính vì th ế A. R. Luria dựa vào
các thành tựu nghicn cứu của sinh lý học, y học, tâm iý học dã
xây dựng học thuyết định khu theo quan điểm cùa mình với tên
g ọi thuyết "định khu chức năng tâm lý cấp cao có hệ thống linh
hoạt trcn vỏ não người". Thuyết này được xây dựng bắt đầu từ sự
xem xét lại m ột s ố khái niệm cơ bản liên quan đến định khu
chức nâng.
2. N ội d u n g th u y ết đ ịn h k h u có hệ th ố n g , lin h hoạt củ a
các ch ứ c n ă n g tám lý c ấ p ca o trên vỏ não người
85
Sự tổn thương của m ột khâu trong hệ thông chức năng c ó
thể được bù trừ bang hoạt động của cá c khâu khác trong cùng
m ột hệ thống hoặc thuộc hệ thống khác.
Kết quả nghiên cứu từ nhiều góc độ khoa học khác nhau (sinh
lv giải phảu thần kinh, lâm sàng) đã chi ra rằng, một chức năng
tâm lý cấp cao là những hệ thống phức tạp do nhiều vùng não cùng
hoạt động, điều khiển mà m ỗi vùng c ó vai trò nhất định trong việc
thực thi các quá trình tâm lý phức tạp. Các vùng não cùng hoạt
động trong m ột hệ thống nằm trên các điểm hoàn toàn khác nhau,
dôi khi còn rất xa nhau. Đ ây chính là một đặc điểm cơ bản về đinh
khu chức năng tâm lý cấp cao trên vỏ não người.
N goài ra, việc định khu các chức năng tâm lý cấp cao trên
v ỏ não không phải là cố định mà có thể thay đổi trong quá trình
phát triển của đứa trẻ, cũ n g như d o luyện tập có hệ thống.
Q iẳn g hạn như chức nâng viết, những ngày đầu mới tập cầm
bút thì phải nhớ được hình ảnh, biểu đồ của mỗi từ và được thực
hiện bởi một loạt các cử động riêng lẻ khác nhau, mỗi cử động
Irong đó giúp ch o thực hiện chỉ một yếu tố của từ. Kết quả của quá
trình luyện tập ch o thấy, cấu trúc của quá trình viết thay đổi cơ bản
và chuyển thành "giai điệu vận động" nhất quán, không cần phải
tập trung chú ý khi v iế t Tương tự như vậy, các quá trình lâm lý cấp
cao khác ở người cũng được hình thành và phát triển.
Tương ứng với sự thay đổi về cấu trúc của các chức năng
tâm lý cấp cao là sự thay đ ổi định khu tổ chức não của nó. Đ ặc
biệt ở giai đoạn phát triển m uộn khi não đạt mức phát triển hoàn
thiện, hoạt đ ộn g của các hệ thống chức năng bắt đầu được dựa
trên hệ thống các vùng não hoàn toàn khác. (X em A.R Luria và
cộ n g sự 1972).
86
T óm lại. chỉ trên c ơ sở chính xác hoá cấu trúc chức nâng
cúa quá trình lâm lv được nghiên cứu. với việc phân tích cá c ycu
tô cấu thành của chức năng dó và v iệc phân tích "sự rài rác” các
veil tỏ theo hệ thống não bộ, mới ch o phép tiếp cận đê giải quyết
tlico cách hoàn toàn khác về định khu chức năng tâm iý cấp cao
trôn vỏ não. Chính vì hệ thống các trung khu thần kinh diều
khiên một quá trình tâm lv nào đó là hệ thống được thành lập
theo chức năng, chứ kh ôn g phải theo tổ chức giải phẫu cơ thể và
hệ thống chức năng đ ó c ó tính cơ đ ộn g, chứ không phải c ô định
trong một số tế bào thần kinh, ch o nên khi c ó tổn thương ờ một
nơi trên võ não, đến m ột mức độ nhất định, chức năng trước đây
ờ các tế bào bị tê liệt c ó thể chuvển sang các tế bào vỏ não khác,
tất nhiên phải sau một thời gian luyện tập. H iện tượng này gọi là
hiện tượng bù trừ chức năng của các tế bào vỏ não (A nok hin ,
Luria). Nhưng nếu tổn thương mất nhiều tế bào vỏ não quá, thí
dụ mất hẳn một m iền thì khó c ó khả năng bù trừ được.
III. H O Ạ T Đ Ộ N G T H Ầ N K IN H C Ấ P C A O
1. Q u á trìn h th ầ n k in h cơ b ản c ủ a h o ạ t đ ộ n g th ầ n k in h
Hoạt động thần kinh cấp cao liên hệ chủ yếu với các bán
cầu đ ạ i não. Hoạt động này bảo đảm quan hệ phức tạp và tinh vi
của toàn cơ thổ đối với th ế giới bên ngoài. H oạt đ ộn g thần kinh
cấp c a o chủ yếu là hoạt động tự tạo của c ơ thể, đúc kết kinh
n gh iệm sống của bản thân, là kết quả cùa giáo dục và tự giá o
dục. Hoạt động thần kinh cấp cao ở con người m ang dấu vết của
toàn bộ lịch sử xã hội loài người. H oạt đ ộn g thần kinh cấp cao
87
chủ yếu là hoạt đ ộ n g phản xạ có điều kiện. Hoạt dộng thần kinh
cấp ca o luôn thay đ ổi và ngày càn g phù hợp với điều kiện m ôi
trường luôn thay đổi.
Hoạt động thần kinh cấp thấp là hoạt dộng của não truníỊ
g ia n , g iữ a , tiể u não, h à n h tù y và tủ y sống. Hoạt động căn bản
của thần kinh cấp thấp là điều hòa và phối hợp các phần của cơ
thê với nhau, chù yếu là bảo đảm dời sống sinh vật bình thường
của cơ thể. H oạt đ ộn g thần kinh cấp thấp là hoạt động bẩm sinh
di truyền, n ó khó thay đ ổi và ít thay đổi. Hoạt động thần kinh
cấp thấp là hoạt đ ộn g phản xạ không điều kiện.
p h ấ n và ức chế.
88
2. F lo a t đ ộ n g phản xa
Toàn bộ hoạt động của hệ thần kinh trung ương là hoạt dộng
phản xạ. Khái niệm phản xạ giúp giải thích m ột cách khoa học mọi
hoạt dộng của động vật bậc cao, từ các cử đ ộn g dơn giản đến xúc
cảm , suy nghĩ. “ Phản xạ là một phản ứng tất yếu, hợp quy luật của
cơ thể đối với tác nhân kích thích bên ngoài - phản ứng thực hiện
nhờ một phần nhất định của hệ thống thần kinh” (Pavlov).
89
vớ i m ô i trường lu ô n thay đ ổ i. C h o d ù ờ tro n g c ù n g m ộ t m ỏ i
trường nhưng các cá the khác nhau sẽ hình thành các phản xạ có
điều kiện khác nhau. Thành lập phản xạ có điều kiện sẽ tạo cho
m ỗi cá nhân hoạt động thuận lợi. Có the nói toàn bộ sự giáo dục
và tự giáo dục, đứng về mặt sinh lý học, là thành lập những phản
xạ có điéu kiện và những hệ thống phản xạ có điểu kiện.
C ơ sở giải phẫu sinh lý của phản xạ có điểu kiện nằm ở vỏ
não. K hông có vỏ não, đ ộn g vật và người vẫn có thể hô hấp, tiêu
hóa trong m ột thời gian nhất định, nhưng không hình thành một
phản xạ có điều kiện nào.
Phản xạ c ó điều kiện báo hiệu gián tiếp kích thích không
đicu kiện sẽ tác động vào cơ thể, (chó tiết nước bọt do kích thích
thị giác trước khi c ó thức ăn vào m iện g). Như vậy, phản xạ c ó
điều kiện chuẩn bị ch o m ột hoạt động sắp xảy ra. Dựa vào đặc
điểm này của phản xạ m à con người có những hoạt động hướng
về tương lai cũ n g như chuẩn bị tâm thế, tinh thần cho m ột sự
thay đổi sẽ đến.
3. Q u y lu ật h o ạ t đ ộ n g th ần k in h cấ p cao
90
I lơn nữa, có hoạt d ộn g r.lnr vậy là vì trong thê giới khách
quan, cá c kích thích c ó quan hệ với nhau rát chai chõ. Khi tác
động vào c ơ thể, thực tố các kích thích không tách rời nhau, mà
kích lliích này tác động cùng với kích thích kia. lác đ ộn g này
xảy ra nối tiếp lác động k ia ...
Một bicu hiện rất quan trọng của quy luật này là hoạt đ ộn g
dộng h ìn h . Thí dụ, cho m ột sô kích thích tuấn tự tác động vào
người nhiều lán. Sau d ó nếu chỉ có m ột kích thích irong các kích
thích tác động vào thì cũ n g gây ra phản ứng như phản ứng với
lập hợp các kích ihích ti ước đây. N hư vậy, m ột hoạt đ ộn g độnsỉ
hình đã được tạo ra. D ộ tìiị h ìn h là m ộ t h o ạ t dộng p h ả n xạ có
lạ i n h iề u lầ n .
91
c. Quy luật cảm ứng qua lại
Có 4 loại cảm ứng cơ bản: đổng thời, tiếp diễn, dương tính
và âm tính.
Hung phấn nảy sinh ớ một điểm trên bán cầu đại não có thổ
tạo ra ức c h ế ở các điểm lân cận, hay ngược lại ức c h ế ờ điểm
này sẽ tạo ra hưng phấn ở điểm lân cận. Thí dụ, nếu ta quá tập
trung làm viêc gì đó, có thể ta không nhạn ra những âm tham ở
xung quanh. Cảm ứng này còn xảy ra ờ từng vùng m iền. Hiện
tượng này gọi là cảm ứ n g q u a lạ i đ ổ n g th ờ i.
92
cường độ kích thích Ớ người, sự phụ thuộc này mang tính tương
đối vì phàn ứng hành vi cùa người không chi phụ thuộc vào
cường độ kích thích mà cò n phụ thuộc vào sự tiếp nhận cùa m ỗi
chủ thể. Mơn nữa sự phản ứng còn phụ thuộc vào mức độ nông
sâu của trạng thái ức c h ế thần kinh.
Các quy luật hoạt d ộn g thần kinh có liên quan chặt chẽ với
nhau: nhờ quy luật này c ó thể giải thích quy luật khác, quy luật
này dựa vào quy luật kia và sự thống nhất của các quv luật bảo
đảm cho hoạt động chung của não, giúp cơ thể hoạt dộng nhịp
nhàng, thích nghi cao nhấl vói m ỏi trường và tạo cơ sờ thav đổi
m ôi trườne.
Từkhoá
H ư n g phấn: là một quá trình thần kinh giúp hệ thần kinh
thực hiện hay tăng độ m ạnh của một phản xạ hay nhiều phản xạ.
N ếu có một kích thích gây ra một hưng phấn khá mạnh hơn các
hưng phấn khác ta có đ iểm hưng phấn ưu thế. Đ iểm humg phấn
này là c ơ sờ sinh lý của chú ý.
ứ c c h ế là m ột quá trình thần kinh giúp hệ Ihần kinh kìm
hãm hoặc làm mất một hay m ột vài phản xạ nhất định. Hưng
phấn và ức ch ế là hai mặt thống nhất của hoạt động thần kinh.
P h ả n xạ k h ôn g đ iều kiện là phản xạ bẩm sinh, nó tồn tại
cùng với sự tổn tại của loài. Phản xạ không điều kiện đảm bảo
m ối liên hệ thường xuyên giữa c ơ thể với m ôi trường.
P h ả n xa có đ iề u k iệ n là phản xạ tự tạo. Trong quá trình
s ố n g , m ỗ i cá the tự tạo c h o m ình các phản xạ có dicu kiện đổ
th ích ứna với m õi trường luôn thav đ ổi. C ó thể nói toàn bộ sự
° iá o dục và tự g iá o d ụ c, đứng về m ặt sinh lv học, là thành lập
93
những phán xạ c ó đ iều kiện và những hệ thống phản xạ có
đ iều kiện.
Đ ộ n g h ìn h là m ột hoạt dộng phàn xạ có diều kiện kế tiếp
nhau theo m ột thứ tự nhất định, và lặp đi lặp lại nhiều lần.
C ả m ứ n g q u a lại đ ồ n g then: hưng phấn nảy sinh ò một
điểm trên bán cầu đại não có thể lạo ra ức c h ế ở các điểm lân
cận, hay ngược lại ức c h ế ờ điểm này sẽ tạo ra hưng phấn ờ diểm
lân cận.
C ả m ứng tiếp diẻn: hiện tượng hung phán ở một điểm hay một
trung khu chuyển sang ức ch ế tại chính điểm hay trung khu đó.
C à m ứ n g tích cực: hưng phấn làm cho ức ch ế sâu hơn. hay
ức c h ế làm ch o hưng phấn ở điểm kia trở nên mạnh hơn.
C ả m ứ n g tiêu cực: hung phấn gây ra ức c h ế hoặc làm giảm
ức ch ế, và ức c h ế làm giảm hưng phấn.
C â u hỏi ôn tập
1. Hãy phân tích vai trò của các g iá c quan đối với quá trình
nhận thức của con người.
3. Hãy phân tích m ối quan hệ giữa định khu chức năng trên
vỏ não và tâm lý, từ đó c ó thể rút ra những kết luận sư
phạm quan trọng nào c h o v iệc giáo dục và phát triển
nhân cách.
4. V iệc hiểu bàn chất sinh lý của tâm lý, ý thức giúp bạn lưu
V g ì t r o n g q u á tr ìn h d ạ y h ọ c v à g i á o d ụ c (tự g i á o d ụ c ) ?
94
B ài tậ p th ự c h à n h
T à i liệ u đ ọ c t h ê m
95
C hư ơng 3
T Â M L Ý - Ý T H Ứ C - H O Ạ• T Đ Ộ■ N G
M ụ c tiê u :
m
Phát biểu được khái niệm tâm lý, nêu các loại hiện
triển ý thức.
cy’ Phân tích được bản chất hoạt đ ộn g của tâm lý: tâm lý
của A .N . L eonchev.
của m ỗi đặc điểm trong việc xác định hoạt động được
hình thành.
96
a r Kế tên dược các hoạt động chủ đạo của các giai đoạn
phát triển và vai Irò cùa các hoạt động đó đối với sự
Phân tích dược bản chất, đặc điểm và vai trò của giao
tiếp đối với sự phát triển tàm lý.
97
I. B Ả N C H Ấ T C Ủ A IỈIỆ N T Ư Ợ N í ; tâm lý N ÍỈƯ Ò I
Tâm lý của con người rất đa dạng, phong phú nhưng cũng
rất phức tạp bí ẩn và trừu tượng. Tâm lý gắn liền với hoạt động
sống của con người, thể hiện trong mọi hành vi hoạt động của
con người. T heo cách hiểu này thì tâm lý con người là nhận
thức, trí tuệ, xúc cảm , tình cảm , ý chí, xu hướng, tính cách, nãng
lực... Tất cả những hiện tượng đó tạo thành các lĩnh vực tâm lý
cơ bản của con người.
Trong lịch sử xa xưa của nhân loại, thuật ngữ tâm lý
bắt nguồn từ tiếng Latinh P sychologie - khoa học về tâm hồn.
N ó được bắt nguồn từ hai từ ghép “P syche” là linh hồn, tinh thần
và “lo g o s” là học thuyết, khoa học. Trong từ điển tiếng V iệt
(1988) định nghĩa m ột cách tổng quát: tâm lý là ý nghĩ, tình
cảm ... tạo thành đời sống nội tâm, thế giới bên trong của con
người. V ậy tâm lý là gì? Đ ể trả lời câu hỏi này, ta cùng xét một
số thí dụ:
•
Bạn đứng trước m ột dòng sông. Mắt bạn nhìn thấy hình
dáng con sông, mặt nước lăn tãn sóng, hơi nước mà bạn cảm
nhận được qua xúc giác, bạn có cảm giác thật thoải mái khi ngồi
bên dòng són g này (có thể ở người khác thì không có cảm giác
n à y )... Tất cả những điều vừa m ỏ tả tổn tại trong tâm trí của
bạn, có nghĩa là th ế giới xung quanh đã được phản ánh trong
não của ta. N ếu bạn chưa từng được biết điều đó thì cũng có
nghĩa là bạn không có được nhữna hình ánh đó trong đầu.
98
Từ thí dụ này, ta c ó thể đưa ra định nghĩa tâm lv:
'là m lý là s ự p h â n á n h h iệ n th ự c k h á c h q u a n v à o n ã o , lìió tii’
ả n h c h ú (/Iiư ti c ủ a t h ế g i ớ i k h á c h q u a n .
a. T â m lý là c h ứ c n ă n g c ủ a n ã o
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng vật chất có trước,
tinh thần, tâm lý có sau. Nhưng không phải bất cứ ở đâu có vật
chất thì ở đ ó c ó tâm lý. Hiện tượng tâm lý đơn giản nhất là cảm
g iác, bắt đầu xuất hiện ở hệ thần kinh mấu hạch (giun). Đ ến khi
có não mới xuất hiện tâm lý ở bậc cao. Bộ não là m ột vật chất
đặc biệt, c ó tổ chức cao nhất. F. A nghen khẳng định: “ý thức, tư
duy của chúng ta là sản phẩm của vật chất, của cơ quan nhục thổ
tức là não” . V. I. Lenin viết: “tâm lý, ý thức là sản phẩm của vật
chất c ó tổ chứ c cao, là chức năng của khối vật chất đặc biệt phức
tạp là não ngư ờ i” .
99
xạ có điều kiện giúp cơ thể luôn thích ứng vói môi trường
thường xuyên thay đổi.
Sự hình thành tâm lý người chịu sự chi phối của hai hệ thống
tín hiệu: hộ thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở sinh lý của hoạt động
trực quan, cảm xúc. Hệ thống tín hiệu thứ hai là cơ sở của tư duy, ý
thức, tình cảm và các chức năng cao cấp của con người.
Như vậy, các hiện tượng tâm lý người có c ơ sở sinh lý là hệ
thống chức năng thần kinh cơ động của toàn bộ não, tâm lý là
chức năng của não.
v ậ t c h ấ t, kết q uá đ ể lạ i d ấ u v ế t (h ìn h ả n h ) tá c động ở cả hệ
th ố n g tá c đ ộ n g v à h ệ th ố n g c h ịu s ự tá c đ ộ n g .
V í dụ: phấn viết lên bảng sẽ để lại những vết phấn trên
bảng, đồng thời viên phấn bị m òn đi.
100
Phản ánh cao nhất
T â m lý
V. * :«fc ’ ..ế - ư ịi
c• u u
Siiih h ọc *
_______________ __ _______ í---------- L
l ữ
Lý h ọc
Hóa học
hình ảnh tinh thần được liai giữ trong não con người.
Điêu kiện đ ể cỏ phản ánh tâm lý:
- Có hiện thực khách quan và bộ não người hoạt động bình
thường.
- Có sự tác động qua lại vái nhau giữa hiện thực khách quan
và não người.
P hàn á n h tâ m lý là m ộ t lo ạ i p h à n á nh d ặ c b iệ t vì tâm lý
được phản ánh bởi m ột c ơ quan có tổ chức vật chất cao nhất là
não bộ, vì vậy hình ảnh tăm lý m ang tính sinh động, phong phú
và sáng tạo.
101
Sản phẩm củ a phản ánh tâm lý là h ìn h ảnh tin h th ần lu ô n
luôn sinh động và sáng tạo.
Cơ chế phản ánh theo cơ chế phản xạ của P.K. Anokhin:
Dây thần kinh
Kích thích
hướng tâm Nào: - Tiếp nhận kích thích
- Xử lý, ra lệnh
Cơ, tuyến
Điều chỉnh
102
D o (lâ u m ù tú m lý n g ư ờ i n ù y k h á c tủ m ỉỷ n g ư ờ i k ia ?
103
Cơ ch ế hình thành tâm lý là cơ c h ế lĩnh hội. Tâm lý của mỗi
cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội tiếp Ihu vốn kinh
nghiệm xã hội, nền vãn hoá xã hội thông qua hoạt động và giao
tiếp, trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo. Hoạt dộng của con
người và mối quan hệ giao tiếp của con người trong xã hội có
tính quyết định đến sự phát triển tãm lý.
Tâm lý của m ỗi con người hình thành, phát triển và biến đổi
cùng với sự phát triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và
cộn g đồng. Tâm lý con người chịu sự c h ế ước bởi lịch sử của cá
nhân và cộng đồng.
Tâm lý người m ang tính chủ thể v ì th ế trong dạy học, giáo
dục cũng như trong quan hệ ứng xử phải chú ý đến nguyên tắc
sát đối tượng (chú ý đến cái riêng trong tâm lý m ỗi người). Cần
phải nhìn nhận học sinh theo quan đ iểm phát triển, tôn trọng đặc
điểm lứa tuổi. T iến hành có hiệu quả các hoạt động đa dạng ở
từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau để con người lĩnh hội nền vãn
hoá xã hội hình thành phát triển tâm lý người.
104
3. C h ứ c n ă n g cú a tám lý
Hiện thực khách quan tác động đến con người, nhưng chính
con người lại tác động trở lại h iện thực khách quan bằng tính
nàng đ ộn g sáng tạo cùa m ình thông qua hoạt động của bản thân.
Trong sự tác động qua lại này, tâm lý hình thành và phát triển.
Tâm lý thực hiện những chức năng đặc thù sau:
b. C h ừ c n ă n g th ú c đ ẩ y
Tâm lý c ó chức năng, vai trò của động cơ trong hoạt động,
]à động lực thỏi thúc, lôi cuốn co n người hoạt dộng, khắc phục
m ọi khó khăn vươn tói m ục đích đã đề ra. Đ ộn g cơ c ó thể là m ột
nhu cầu nhận thức, hứng thú, niềm tin, danh v ọ n g ...
c. C h ứ c n ă n g đ iề u chỉnh, đ iế u k h iể n h à n h vi
Tàm lý giúp con người điều chỉnh hoạt động, điều chỉnh tâm
]ý và hành vi của bản thán ch o phù hợp với mục tiêu đã xác
định, với điều kiện và hoàn cảnh thực tế cho phép.
4. P h â n loại c á c h iện tư ợ n g tâ m lý
105
- Dựa v à o tín h s in h đ ộ n g ta c ó : h iệ n tượng lâm lý số n g d ộ n g
(thể hiện trong hoạt d ộ n g ) và tâm lý tiềm tàng (nằm trong sán
phẩm của hoạt độn g);
- Dựa vào tính cá nhân hay xã hội ta có: hiện tượng tâm lý
cá nhân và hiện tượng tâm lý xã hội (phong tục, tập quán, tín
n g ư ỡ n g ... )-
- Dựa theo thời gian và vị trí của hiên tượng tâm lý trong
nhân cách ta có:
a. Q u á tr ìn h tà m lý
th ú c tư ơ n g đ ố i r õ r à n g .
- Các quá trình xúc cảm như m ừng, vui, giận, hờn...
- Quá trình hành đ ộn g ý chí.
K ế t lu ậ n sư p hạm : nhà giáo dục hoàn toàn có thể xác định
cách thức và nội dung hoạt động để hình thành và phát triển các
quá trình tâm lý cần hình thành, thí dụ, phát triển tư duy cho học
sinh thông qua hệ thống cá c bài tập tương ứng.
b. T r ạ n g th á i tá m lý
106
vé, tín h líc h cực. của ch ủ th ể cao hơn. vì th ê h ọ sẽ h o à n th à n h
c ô n g v iệ c lố t hơn.
K ế t lu ậ n s ư p h ạ m :
Các hiện tượng tâm lý của con người có licn quan chặt chẽ đến
nhau. Các quá trình hay trạng thái tâm lý c ó thể trở thành thuộc
lính tâm lý. Một hiện tượng tâm lý tích cực hav tiêu cực mới xuất
hiện nếu được củng cố thường xuyên sẽ trở thành thuộc tính lâm lý.
107
V ì vậy, nhà g iá o d ục cần có n hữ n g can th iệ p sớm vào quá trìn h
p h á t tri ển c ủ a trỏ, “ u ố n n ấ n ” t h e o m ụ c đ í c h g i á o d ụ c .
Trong đánh giá nhân cách m ột con người, cần phải xem xét
cẩn thận từ nhiều hướng và theo quá trình phát triển. Tránh chú
quan cảm tính trong đánh giá vì m ột hiện tượng tâm lý được bộc
lộ có thể chỉ là quá trình hay trạng thái m ang tính nhất thời.
II . Ý T H Ứ C
a. Ý thức là gì?
Trong quá trình tiến hoá của sinh vật. m ốc phân biệt rõ nhát
giữa con người và con vật là ý thức. Ý thức là một cấp đ ộ phản
ánh tâm lý đặc trung, cao cấp chỉ có ở con người. Đ ịnh nghĩa về
ý thức có thể hiểu theo nghĩa rộng hẹp khác nhau.
Theo nghĩa hẹp, ý thức là sự phản ánh tãm lý cao nhất của
con người, là khả năng hiểu biết được các tri thức mà con người
đã tiếp thu được.
108
T h e o triế t h ọ c: V thứ c là trự c g iá c m à tr í tuệ c ó được về
n h ữ n g t r ạ n g thái v à h à n h vi c ủ a n ó .
h ìn h th ứ c p h ả n ánh tâ m lý c a o n h ấ t c h ỉ có ở n g ư ờ i, là s ự p h ả n
1/ u á tr ìn h q u a n h ệ q u a lạ i v ớ i th ê 'g iớ i k h á c h q u a n . H a y n ó i c á c li
th ứ c , ỷ th ứ c lù tồ n tạ i d ư ợ c n h ậ n th ứ c .
- Ý thức thể hiện năng lực nhận thức cao nhất của con
người, ch ỉ có con người m ới có sự nhận thức lại về ý nghĩa của
những g ì m ình có được.
- Ý thức thể hiện thái đ ộ của co n người đối với thế giới, bởi
đi n gay sau nhận thức th ế giớ i xu n g quanh, con người luôn thể
hiện thái độ của m ình đối với th ế giớ i đó.
109
c. C á u tr ú c c ủ a ý th ứ c
Quá trình nhận thức lý tính là bậc tiếp theo trong mặt nhận
thức của ý thức, đem lại ch o con người những hiểu biết bản chất,
khái quát về thực tại khách quan. Đ ây là nội dung rất cơ bản của
ý thức, là hạt nhân của ý thức, giúp con người hình dung ra trước
kết quả của hoạt động và hoạch định kế hoạch hành vi.
a . X é t v ề p h ư ơ n g d iệ n lo à i
Các tác giả kinh điển của chủ nghĩa Mác chỉ rõ: trước hết là
lao động, sau lao động và đổng thời với lao động là ngôn ngữ -
đó là hai động lực chủ yếu đã biến bộ óc con vượn thành bộ óc
110
co n n gư ờ i. Đ â y c h ín h là h a i yếu lố c h ín h tạ o nên sự h ìn h th à n h V
thức cùa con ngưừi.
Vai trò của lao dộng dôi với sự hình thành Vthức
Đ iều khác hiệt giữa COI1 người và con vật (người kiến trúc sư
với con ong, người thợ dệt vói con nhộn) là trước khi lao động
làm ra một sản phẩm nào đó, con người phải hình dung ra được
m ò hình cùa cái cần lùm ra và cách làm ra cái đó, trên cơ sở huy
động toàn bộ vốn hiểu biết, năng lực trí tuệ của mình vào đó.
Con n g ư ờ i c ó V th ứ c v ề c á i i n à m ì n h s ẽ l à m ra.
Trong lao độn g, con người phải c h ế tạo và sử dụng các côn g
cụ lao dộng, tiến hành các thao tác và hành động lao động (cách
dể làm ra tác dộng vào đối tương lao động để làm ra sản phẩm.
Y thức của con người được hình thành và thể hiện trong quá
trình lao động.
Kết thúc quá trình lao động, con người có ý thức đối chiếu
sản phẩm làm ra vớ i m ô hình tâm lý cùa sản phẩm mà m ình đã
hình dung ra trước, để hoàn thiện, đánh giá sản phẩm đó.
111
H o ạ t d ộ n g la o đ ộ n g là h oạ t đ ộ n g tậ p thể, m ang tín h xã h ộ i.
Trong lao d ộn g nhừ ngôn ngữ và giao tiếp mà con người thòng
báo, trao đổi thông tin với nhau, phối hợp các động tác với nhau
để cùng làm ra sản phẩm chung. N h ờ c ó ngôn ngữ và giao tiếp
m à con người có ý thức về bản thân m ình, ý thức v ề người khác
(biết m ình, biết người) trong lao đ ộn g chung.
tiế p c ủ a c á n h ả n v ớ i n g ư ờ i k h á c , v ớ i x ã h ộ i.
Trong quan hộ giao tiếp, con người đối chiếu m ình với
người khác, với chuẩn m ực đạo đức xã hội để có ý thức về người
khác và ý thức về chính bản thân m ình. K. Mark và F. A nghen
đã viết “sự phát triển của m ột cá thể phụ thuộc vào sự phát triển
của nhiều cá thổ khác m à nó đã giao tiếp trực tiếp hay gián
tiếp” . (K . Mark và F. A n gh en toàn tập. Tập III).
Ý th ứ c cù a cá n liâ n đư ợ c h ìn h th à n h bằng con đư ờ ng tiế p
th u n ê n v ă n h o á x ã h ộ i, ý th ứ c x ã h ộ i.
T hông qua các hình thức hoạt động đa dạng bằng con đường
dạy h ọ c, giáo dục và g ia o tiếp trong các quan hệ xã hội, cá nhân
112
lình hội. tiếp thu cá c chuẩn mực xã h ội. cá c định hướng giá irị
xã hội dể hình thành ý ihức cá nhân.
n h ậ n th ứ c , tự d á n h g iá , tự p h â n tíc h h à n h v i c ủ a m ìn h .
Trong quá trình hoạt động, giao tiếp trong xã h ội, cá nhân
h ì n h t h à n h ý th ứ c v ề b ả n th â n m ì n h ( ý th ứ c b ả n n g ã - tự ý th ứ c ),
trên c ơ sờ đối ch iếu m ình với người khác, với chuẩn m ực xã hội,
c á nhân tự giáo dục, tự hoàn thiện m ình.
3 . C á c cấ p đ ộ củ a ý thức
a . C ấ p đ ộ c h ư a ỷ th ứ c ( vô th ứ c )
Trong cuộc sốn g có các hiên tượng như người say rượu,
người tâm th ầ n ... nói mà khóng biết m ình nói gì, tức là không ý
thức được hành động của mình. N hững hiện tượng như vậy trong
tâm lý được gọi là vô thức.
V ô th ứ c là h iệ n tư ợ n g tâ m /v ở tầ n g b ậ c c h ư a ý th ứ c , n ơ i m à
ý th ứ c k h ô n g th ự c h iệ n đ ư ợ c c h ứ c n ă n g cù a m ìn h . V ô th ứ c đ iể u
tín h k h ô n g n h ậ n th ứ c d ư ợ c c ù a c o n n g ư ờ i.
Đ ã c đ iể m c ủ a v ỏ th ứ c
- Con người không nhận thức được các hiện tượng tâm lý,
hành vi của m ình.
- Con người không thể đánh giá, k iểm soát được hành vi,
n g ô n ngũ, cách cư xử của mình.
- V ô thức không kèm theo dự kiến, không có chủ định, xảy
ra đột ngột và trong thời gian ngắn.
113
- Hình ảnh tâm lý trong vô thức có thể ờ quá khứ, hiện tại và
tương lai nhưng lại không liên kết theo sự ngẫu nhicn.
C á c d a n s v ô th ứ c
- H iện tượng tâm thế: tâm th ế sẵn sàng, chờ đón làm việc gì
đ ó ... V í dụ: tâm thế yêu đương cùa tuổi trẻ, tâm thế nghỉ ngơi
của người cao tuổi.
b .C ấ p đ ộ ý t h ứ c
Ý th ứ c c á n h â n v à tự ỷ th ứ c
114
- Cá nhân tự nhận thứ c vổ bản th â n m ìn h lừ h ìn h d á n g bên
nsioài đ ố n n ộ i d u n g , t â m h ổ n , đ ế n vị t h ế v à c á c q u a n hệ x ã h ộ i.
Trong giao tiếp và hoạt động, ý thức của cá nhân phát triển
cao hơn đến cấp độ ý thức xã hội, ý thức nhóm. Ví dụ: ý thức vồ
gia đình, dòng họ. dân tộc, nghề n g h iệ p ... Trong cu ộc sống, khi
con người hành động, hoạt dộng với ý thức cộng đồng, tập thể
thì m ỗ i con người có thêm sức m ạnh tinh thần mới m à người đó
chưa bao g iờ có được kh i anh ta c h ỉ hoạt động với ý th ứ c c á
III. H O A T Đ Ộ N G
1. K h ái n iệm h o ạ t đ ộn g
H oạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp của
co n người khi tác đ ộn g vào hiện thực khách quan, nhằm thỏa
m ãn những nhu cầu của mình.
đ ộ n ẹ là m ỏ i q u a n h ệ lá c d ộ n g q u a lạ i g iữ a c o n n g ư ờ i v à t h ế g iớ i
con n g ư ờ i. Qua quá trình hoạt đ ộn g, con người phát triển bản
thân m ình, đồng thời tạo sự thay đ ổi ở thế giới khách quan. Như
115
v ậ y , tro n g quá trình hoạ t đ ộ n g có h a i q u á tr in h d iễ n ra: quá trìn h
chủ thể hoá và quá trình khách thể hoá.
116
g iớ i kh á ch q u a n , và tạ o ra sản p h ẩ m . N h ư v ậ y , m ỗ i m ộ t sản
phẩm sẽ chứa đựng nâng lực của chù thổ, thể hiện trình độ của
chli the. N goài ra trong các sản phẩm này còn chứa dựng dặc
điếm phát triển kinh tế, vãn hoá xã hội của m ỗi thời đại. V ì vậy,
khi nhìn vào sản phẩm ta có th ế đánh giá nó thuộc thời đại nào
v .v ... V í dụ: khi m ột nhà văn viết được m ột tác phẩm cũng có
nghĩa là nhà văn đang gửi vào tác phẩm (khách thể hoá) những
năng lực, suy n gh ĩ, cảm xúc... của bản thân.
Hai quá trình này luôn 4jễn ra trong hoạt động của chủ thể
làm ch o chủ thể vừa cải tạo được th ế giới khách quan vừa phái
triển được bản thân m ình.
Như vậy, hoạt động là điều kiện để hình thành và phát triển
tâm lý. K hông c ó hoạt động, con người không thổ phát triển tâm
lý của chính m ình cũng như cải tạo hiện thực xung quanh. Hoạt
đ ộ n g là phương thức tồn tại của con người trong th ế giới. Trong
m ố i quati hệ giữa con người và thế giới, hai quá trình đối tượng
hóa và quá trình chủ thể hóa diễn ra đồng thời, thống nhất và bổ
su n g cho nhau. N hư vậy, trong hoạt dộng con người vòia tạo ra
sản phẩm về phía th ế giớ i, vừa tạo ra tâm lý của chính m ình, hay
n ói cách khác tâm lý, ý thức, nhân cách được hình thành và được
thể hiện trong hoạt động. Thông qua hoạt động mà nãng lực,
tính cách, đạo đức... của cá nhân được hình thành và phát triển.
T âm lý có bản chất hoạt động.
2. Đ ặc đ iể m củ a h o ạ t đ ộ n g
T ín h đ ố i tư ợ n g c ủ a h o ạ t đ ộ n g
Hoạt động bao g iờ cũ n e phải hướng đến một đối tượng nhất
đ ịn h . Leonchep đã nhấn mạnh rằng “cơ sở hoạt động, hay đôi
117
khi nói, tính chất tạo thành hoạt động là tính dôi lượng cùa hoạt
động. Nói thực ra, thì trong bản thân khái niệm hoạt dộng dã
ngầm có khái niệm đối tượng của hoạt đ ộ n g ...”. Đ ô i tư ợ n g là
c ấ n c h iế m lĩn h lio ặ c th a y đ ổ i.
V í dụ: khi đào đất để tìm hiểu độ Ph thì độ Ph trong đất trở
thành đối tượng của hoạt động nằm trong khách thể là đất.
Cần phân biệt tính đối tượng và đối tượng. Đ ối tượng dược
dùng để chỉ hiện thực khách quan mà hoạt động nhằm tới. Tính
đối tượng là m ột quá trình trong đ ó đỏi tượng xuất hiện với vai
trò là đối tượng của hoạt động. Hoạt động này sinh ra sự phàn
ánh tâm lý về thế giới khách quan. Các dạng phản ánh tâm lý
chứa đựng nội dung đối tượng tương ứng. Các phản ánh tâm lý
chính là các (hành tố nội tại của hoạt động tức là các thành tố
cần thiết để thực hiện quá trình tác động qua lại giữa con người
vói hiện thực xung quanh.
Đ ối tượng của của hoạt động thường tồn tại dưới ba hình
thức: hình thức vật chất (hình thức nguycn thủy nhất), hình thức
mã hóa (đối tượng biểu hiện bằng sơ đồ, khái niệm , công thức...)
và hình thức tinh thần (các khái niệm , định lý, định lu ật... tồn
tại trong đầu m ỗi con người).
b. T ín h c h ủ t h ể c ủ a h o ạ t đ ộ n g
Hoạt động có đối tượng thực hiện m ối liên hệ giữa chù thể
và thế giới xung quanh bao giờ cũng là hoạt động do chủ thổ
tiến hành. Chủ thể của hoạt động c ó thể là một người hoặc một
nhóm người. Tính chất chủ thổ của hoạt động sống được thể
hiện ờ:
118
- Tính tích cực, tự giác và chủ động cùa con người trong
sự chiếm lĩnh đỏi tượng và chỉ có con người tác động vào đối
lượng mới làm bộc lộ những dặc tính, đặc diểm... của đối
tượng đổ lĩnh hội.
- Dấu ấn tâm lý của chủ thể lên đối tượng, lên sản phẩm mà
chú thể tạo ra cũng như hiện thực khách quan mà chù thể tác
đọng vào.
119
d. Tính xã hội của hoạt động
Tính xã hội của hoạt động dược thể hiện:
- Con người hoạt động không phải chỉ để tồn tại như một cơ
thể sống mà hoạt động để đáp úng những nhu cầu và lợi ích xã hội.
Những nhu cầu của con người trong xã hội khác nhau là khác nhau
và nhu cầu này thúc đẩy con người hoạt động và phát triển.
- Hoạt động của con người được vận hành trong xã hội và
trong mối quan hệ với những người xung quanh.
- Sản phẩm của hoạt động là sản phẩm mang tính xã hội.
I
Hoạt động ---------------------- ►
I
Động cơ
Ạ
t
Hành động ---------------------► Mục đích
Ặ
▼ ▼
Thao tác "*--------------------- ► Phương tiện
Đối tượng, khách the trong hiện thực xung quanh được ý
thức của chù thể coi là dáp ứng nhu cầu của mình sẽ trử thành có
ý nghĩa đối với họ và trở thành dộng cư tliúc đẩy hoạt động
121
(ý thức này có thể rõ ràng hoặc còn mơ hổ). Do dó động cơ
không hình thành ngay từ dầu, khóng có trước khi hoạt động.
Trái lại hoạt động càng tiến triển thì càng vạch ra trong khách
thể những thuộc tính, những đặc điểm mới, tức là đối tượng
ngày càng rõ, ngày càng xác định hoặc biến đổi. Cũng như thê
động cơ thường hiện thân vào trong đó - cùng biến động theo, lộ
rõ dần theo tiến trình hoạt động, đáp ứng hệ thống các nhu cầu
của con người (chù thể hoạt động) lần lượt nảy sinh ra. Như vậy,
khi nhu cầu gặp đối tượng thoả mãn thì trở thành động cơ. Nói
cách khác, hoạt động là quá trình hiện thực hoá động cơ. Động
cơ có thể coi là mục đích chung, mục đích cuối cùng của hoạt
động. Động cơ còn được cụ thể hoá trong các mục đích bộ phận.
Quá ưình thực hiện mục đích bộ phận được gọi là hành
động. Hành động cũng chính là sự cụ thể hoá của hoạt động, là
yếu tố cấu thành nên hoạt động. Hoạt động chỉ có thể tồn tại
trong hành động hoặc một chuỗi các hành động. Hành động lại
bao gồm nhiều thao tác, là sự tiêu hao năng lượng nhỏ hơn
nhưng không có mục đích riêng. Thao tác là đơn vị nhỏ nhất xét
trôn phương diện tâm lý học, nó không có mục đích riổng mà
thực hiện theo mục đích của hành động.
Mục đích chỉ thực hiện dược khi chủ thể có phương tiện và
trong những điều kiện nhất định. Phương tiện quy định cách
thức thực hiện, cách thức này chính là thao tác. Phương tiện có
thể là máy móc, dụng cụ, luật lệ, ngôn ngữ, ký hiệu, đồ chơi
v.v... Phương tiện có ảnh huởng lớn đến động cơ và mục đích,
do dó nó chi phối cả tính chất của hoạt động và hành dộng, đặc
biệt nó quy định thao tác cấu thành ncn hành động.
1 2 2
Như vậy. các yếu tôi thành phần của cấu trúc có liên quan
chặt chõ phụ thuộc vào nhau và có thể chuyển hoá qua nhau.
b. Ý nghĩa thực tiên của việc phát hiện cấu trúc hoạt dộng
Vê mặt lý luận: cấu trúc hoạt động khẳng định tính thống
nhất giữa cái chủ quan và khách quan cùa sự vật hiện tượng.
Hoạt động bao giờ cũng chứa nội dung tâm lý và hoạt động
quyết định sự hình thành và phát triển tâm lý con người. Nếu
con người khống hoạt dộng thì sẽ không hình thành dược đời
sống tâm lý của mình. Đó cũng là lý do tại sao chúng ta lại gọi
là hoạt động tâm lý.
Về mật thực tiễn: cấu Irúc hoạt động giúp giải thích bản chất
cùa thực tiễn dạy học và giáo dục. (Jiáo dục về bàn chát là sự
liên tục tổ chức, điều chỉnh, đicu khiển các hoạt động (hay các
hành dộng) của đối tượng, từ đó điều chinh cả động cơ và mục
đích hoạt động. Ngoài ra. lý luận đã khẳng định vì nội dung tâm
lý và sự phát triển nhân cách con người có nguồn gốc từ bén
ngoài nên nhà giáo dục phải tổ chức hoạt động (với sự phát triển
đầy dủ các yếu tố của cấu trúc) đa dạng cho học sinh, phát huy
tối đa sự tự giác, tích cực và chủ động của cá nhân để chiếm lĩnh
đối tượng.
Cuộc sống là một chuỗi hoạt động. Song trong mỗi giai
đoạn có hoạt động nổi lcn, giữ vị trí quan trọng và có ý nghĩa
lớn đối với sự phát triển tâm lý, nhân cách, còn các hoạt động
khác ít có ý nghĩa hơn. Sự phát triển tâm lý của trẻ ờ mỗi giai
123
đoạn phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động chủ đạo chứ không phải
bất kỳ hoạt động nào khác.
124
!'i;ii đoạn ấy. Till (iụ: hoạt động vui chơi giúp phát triển tính hình
tượng và dẻ xúc cảm ở trỏ mảu giáo - một hiện tượng tâm lý đặc
trưng của độ tuổi.
- Hoạt dộng chủ dạo là hoạt dộng tạo rơ được tiên đê tủm lý
cho giai doạn phát triển tiếp theo
Phát triển luôn mang tính kế thừa, những trình độ phát triển
đạt được cùa giai đoạn trước là tiền dẻ cho giai đoạn phát trién
sau. Và sự phát triển tâm lý trong giai đoạn hiện tại cũng chính
là sự chuẩn bị cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Thí dụ: hoạt
động vui chơi giúp hình thành tính chủ động trong hoạt động
tâm lý - một đặc điểm cần thiết cho hoạt động học tập ở giai
đoạn sau. Hoặc tư duy trực quan hình tượng phát triển trên cơ sở
của tư duy trực quan hành động (xuất hiện ở giai đoạn trước) và
là tiền đề để hinh thành và phát triển tư duy trừu tượng (tư duy
cần thiết cho giai đoạn sau).
- Hoạt động chủ đạo là hoạt động lần đầu tiên xuất hiện và
tạo ra những yếu tố cho hoợt động chủ đạo ỏ giai đoạn tiếp theo
Hoạt động chủ đạo có đặc điểm là lần đầu tiên xuất hiện
trong đời sống cá nhân và sẽ không bao giờ mất đi ở giai đoạn
sau nhưng nó phải lùi lại nhường chỗ cho hoạt động khác chiếm
ưu thế hơn. Hoạt động chủ đạo của giai đoạn này, trong quá
trình phát triển, sẽ tạo ra những tiền đề cho hoạt động chủ đạo ở
giai đoạn tiếp theo. Thí dụ: hoạt động giao lưu tâm tình bè bạn
là hoạt dộng lần đầu tiên xuất hiện trong đời sống của trẻ thiếu
niên và nó sẽ tồn tại mãi theo suốt quá trình sống của con người
tuy vai trò của nó có thể thay đổi.
125
c. Iloạt động chủ đạo của các giai đoạn phát triển
Cản cứ vào đặc điểm nội dung - đối tượng của những loại
hình hoạt dộng cư bản được phát hiện như ngày nay,
Đ.B.Enconhin đã chia các loại hình hoạt động thành hai nhóm
lớn, có giai đoạn nhóm này là chủ đạo, có giai đoạn nhóm kia là
chủ đạo.
Hài nhi (0-12,15 tháng) Ấu nhi (12,15 tháng - 3 tuổi)
Giao tiếp xúc cảm trực tiếp Hoạt dộng với đó vật
Mẫu giáo (3-6 tuổi) Nhi đổng (6-11 tuổi)
Hoạt động vui chơi (đóng vai) Hoạt động học tập
Thiếu niên (11 -15 tuổi) Đẩu thanh niên (15-18 tuổi)
Giao tiếp Ihản tinh bé bạn ------ ►Hoạt dộng học tặp hướng nghiệp
Nhóm 1: Nhóm2:
Phát triển động cơ, nhu cẩu, Phát triển nảng lực trí tuệ
tinh cảm... của nhân cách của nhàn cách
126
Ihân tình bè bạn. Các hoạt dộng chủ đạo này có sự khác nhau cơ
hán về nội dung cụ the, vé mức độ thâm nhập của trỏ em vào lĩnh
vực dộng cơ và quan hệ tình cám. Giao tiếp là hoạt động dặc biệt
(lể trẻ phát triển lĩnh vực nhu cầu - động cơ - tình cảm.
Giai đoạn Hài nhì Aunhi Mầugiáo Nhỉ đổng Thiếuniên Thanhniên
Thời kỳ Bé thơ Thơấu Vịthành niên
127
với thế giới đồ vật cũng như tri thức, khác về chính nó. Đó là
những hoạt động trong hệ thống “trẻ em - đồ vật xã hội”. Gic
hoạt động chủ dạo thuộc nhóm này gồm: hoạt động với đổ vật,
hoạt động học tập, hoạt động học tập hướng nghiệp. Cũng như
nhóm thứ nhất, các hoạt động này khác nhau về nội dung cụ thể
nhưng giữa chúng có điểm chung là tất cả dù đó là các đồ vật,
các phép tính, máy móc hay ngôn ngữ vãn chương... đểu là yếu
tố của nền văn minh nhân loại. Chúng có một nguồn gốc chung,
một vị trí chung trong cuộc sống xã hội, là sự tổng kết của cả
quá trình lịch sử trước đó. Trên cơ sở tiếp thu những phương
thức hành động do xã hội tạo ra đối với những đồ vật này sẽ diễn
ra quá trình tìm tòi khám phá sâu sắc của trẻ về thế giới đồ vật,
góp phần hình thành nãng lực trí tuệ cùa trẻ.
Sơ đồ trẽn đây cho thấy, mỗi thời kỳ được chia thành hai giai
đoạn có liên quan với nhau và liên quan đến hai loại hoạt động chủ
đạo khác nhau. Cả ba thời kỳ đều được xây dựng theo cùng một
nguyên tắc này. Bước chuyển tiếp từ thời kỳ này sang thời kỳ sau
được đánh dấu bởi sự mâu thuẫn giữa khả năng thao tác kỹ thuật
của trẻ với nhu cầu, động cơ hoạt động mà trên cơ sở đó chúng
được hình thành. Bước chuyển tiếp từ giai đoạn này sang giai đoạn
khác còn được nghiên cứu mờ nhạt trong tâm lý học.
Nhìn vào sơ đồ, ta còn thấy sự phát triển lĩnh vực nhu cầu -
động cơ hay sự phát triển các thao tác kỹ thuật được phát triển
mạnh mẽ trong giai đoạn mà hoạt động chủ đạo chiếm ưu thế
cho lĩnh vực ấy. Còn ở giai đoạn khác, khi sự phát triển của lĩnh
vực kém ưu thê' hơn sẽ phát triển chậm hơn nhiểu so với lĩnh vực
ưu thế.
Cũng phải nhấn mạnh rằng, khi chúng ta nói về hoạt động
chủ đạo và ý nghĩa của nó đối với sự phát triển cùa trẻ ở giai
128
đoạn nào đó thì không có nghĩa là không có sự phát triển của
hoạt dộng khác. Sự xuất hiện của hoạt dộng mới và biến nó
thành hoạt động chủ đạo không loại trừ những hoạt động có
trước, mà chúng chỉ thay đổi vị trí trong hệ thống quan hệ của
trẻ với thực tiễn xung quanh.
Giao tiếp là sự tác động qua lại giữa con người với con
người, là sự tiếp xúc lâm lý được biểu hiện ờ sự trao dổi thông
tin, ở sự rung cảm lẫn nhau, hiểu biết nhau và ảnh hường đến
nhau. Hay nói khác đi, giao tiếp xác lập và vận hành các quan
hệ người - người, hiện thực hoá các quan hệ xãhội giữa chủ thể
này với chủ thể khác. Mối quan hệ giao tiếp giữa conngười với
con người có thể xảy ra với các hình thức khác nhau:
- Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân
- Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm
- Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng
đồng...
129
Giao tiếp dẫn đến sự nhận thức và hiểu biết lản nhau: sự
nhận thức hiểu biết lẫn nhau vừa là nguyên nhân và vừa là kết
quả của quá trình giao tiếp. Sự hiểu biết lẫn nhau khống những
giúp cho quá trình giao tiếp thành công mà còn rút ngắn thời
gian giao tiếp, đẩy nhanh tốc độ giao tiếp.
b. Giao tiếp là một hoạt động giữa chủ thể với chủ thể
Mỗi cá nhân vừa là chủ thể vừa là đối tượng của quá trình
giao tiếp. Chủ thể luôn mang tính tích cực.
c. Giao tiếp được quy định bởi các môi quan hệ xã hội
Giao tiếp nhất thiết được thực hiện trong một quan hệ xã hội
nhất định, cho ncn hành vi giao tiếp bị quy định bởi các quan hệ
xã hội này.
d. Giao tiếp phản ánh điều kiện lịch sử phái triển của mỗi
xã hội
Chính vì giao tiếp bị quy định bởi các mối quan hệ xã hội
nên giao tiếp phản ánh điều kiện lịch sử phát triển của xã hội.
Chỉ cần quan sát cách giao tiếp của nhóm, chúng ta có thổ biết
trình độ phát triển của nhóm xã hội đó.
Có rất nhiều các tác giả khác nhau đặt cho giao tiếp những
chức năng khác nhau nhưng nhìn chung thì giữa chúng vẫn có
nhiều điểm chung.
Jacobson (1961) nhà ngôn ngữ học cấu trúc, đã đưa ra mô
hình giao tiếp theo cấu trúc có 6 yếu tố: người truyền tin, người
130
nhạn tin. bản thông diệp, hộ mã, sự tiếp xúc, hối cảnh giao tiếp.
Căn cứ vào cáu trúc này, giao tiếp có 6 chức năng cơ bán sau:
- Chức năng nhận thức: thông tin phải rõ ràng, chính xác.
- Chức nâng cảm xúc: tạo ra tình cám tốt đẹp.
- Giức năng duv trì sự tiếp xúc.
- Chức năng thơ mộng: sử dụng cách nói mang chất thơ, thú
vị... đổ tạo ấn tưựng khó phai mờ.
- Chức năng siêu ngữ: chọn lọc các cách nói. các từ ngữ, các
ý hay nhất.
- Chức năng quy chiếu: đánh trúng tâm lý người nghe.
Hai nhà tâm lý học Xô Viết (cũ) B. F. Lomov và A. A. Bodaliov
cho rằng, giao tiếp có 3 chức năng:
- Chức năng thông tin.
- Chức năng đánh giá.
- Chức năng điều khiển, điều chỉnh.
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chức nãng của
giao tiếp, song có thể nhóm lại thành các chức năng cơ bản sau:
132
cùa những người tham gia giao tiếp. Giao tiếp có thể làm tăng
thêm hoặc giảm di cảm xúc vốn có của chủ thể. Cho nên trong
quá trinh giao tiếp, người ta có thể đánh giá mức độ thay đổi của
cảm xúc và thái độ của đối tượng. Điổư này góp phần làm tăng
thêm hiệu quả giao tiếp.
Nhờ có giao'tiếp mà các cá nhân liên kết lại với nhau, làm
việc cùng nhau và đây cũng là con đường thoả mãn nhu cầu giao
tiếp, gắn bó của con người. Hơn nữa giao tiếp là con đường xã
hội hoá của đứa trẻ, và mỗi cá nhân nhận thấy mình là một phần
của xã hội mà mình đang sống. Chỉ trong giao tiếp, con người
mới tìm được sụ đồng cảm, chia sỏ - ruột yếu tố không thể thiếu
trong cuộc sống xã hội con người.
Dựa vào các tiêu chí khác nhau, người ta có thể có các cách
phân loại khác nhau.
- Giao tiếp vật chất (giao tiếp thông qua hành động với vật thể);
- Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ (cử chỉ, điệu bộ, nét
mặt...);
- Giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết) - đây là hình
thức giao tiếp đặc trưng của con người, xác lập và vận hành mối
quan hệ người - người trong xã hội.
133
b. Dựa vào tinh gián tiếp ha\ trực tiếp của quá trình giao
tiếp, ta có:
- Giao tiếp trực tiếp (mặt đối mặt, các chủ thể trực tiếp phát,
nhận tín hiệu);
- Giao tiếp gián tiếp (qua thư từ. qua ngoại cảm...)-
135
sánh mình với người khác, với chuẩn mực xã hội, tự dánh giá
bản thân mình như một nhân cách để hình thành một thái độ giá
trị - cảm xúc nhất định đối với bản thân. Hay nói khác đi, qua
giao tiếp con người hình thành năng lực tự ý thức và tự điều
chỉnh.
Giao tiếp là yếu tố quyết định hình thành nên xã hội loài
người với tư cách là một cộng đồng người, tức là nhờ có giao
tiếp mà liên kết được các cá nhân trong xã hội với nhau, tham
gia hoạt động chung.
b. Quan hệ giao tiếp và hoạt động
Nhiều nhà tâm lý học cho rằng, giao tiếp như một dạng đặc
biệt của hoạt động: giao tiếp cũng diễn ra bằng các hành động
và có cả các thao tác cụ thể, sử dụng các phương tiện khác nhau,
nhằm đạt được những mục đích xác định, thoả mãn các nhu cầu
cụ thể, tức là được thúc đẩy bởi động cơ.
Một số nhà tãm lý học khác cho rằng, giao tiếp và hoạt động
là hai phạm trù đồng đẳng, có quan hệ qua lại với nhau trong
cuộc sống của con người.
Có trường hợp giao tiếp là điều kiện của một hoạt động
khác, ví dụ trong lao động sản xuất thì giao tiếp là điều kiện để
con người phối hợp với nhau, quan hộ với nhau để cùng tiến
hành làm ra sản phẩm lao động chung.
Có trường hợp hoạt động là điều kiện để thực hiện mối quan
hệ giao tiếp giữa con người vói con người, chẳng hạn: người
diễn viên múa, diễn viên kịch câm... trên sân khấu thì các hành
động chân tay, điệu bộ, cử chỉ... là điều kiện thể thực hiện mối
quan hệ giao tiếp giữa họ và khán giả.
136
Vì thế có thể nói cả giao tiếp và hoạt động đều là hai mặt
klióng thể thiếu của cuộc sống, của hoạt dộng cùng nhau giữa
con Iigười với con người trong thực tiễn.
T ừ khoá
Tàm lý: là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não,
thông qua lãng kính chủ quan của mỗi cá nhân. Tâm lý người là
hình ánh chủ quan của thế giới khách quan.
Phản ánh: là quá trình tác động qua lại giữa hai hệ thống
vật chất, kết quá để lại dâu vết (hình ánh) tác động ở cả hệ thống
tác động và hệ thống chịu sự tác động.
Phản ánh tâm lý: là quá trình tác động qua lại giữa hiện
thực khách quan (với tư cách là cái được phản ánh) và não bộ (tổ
chức vật chất cao nhất với tư cách là cơ quan làm nhiệm vụ phản
ánh) và sản phẩm của sự tác động qua lại này chính là các hình
ảnh tinh thần được lưu giữ trong não con người.
Quá trình tâm lý: là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong
khoảng thời gian tương đối ngắn, có mở đầu, diễn biến và kết
thúc tương đối rõ ràng.
Trạng thái tâm lý: là những hiện tượng tâm lý diễn ra
trong thời gian tương đối dài, mở đầu và kết thúc không rõ ràng,
thí dụ như tâm trạng, stress, chú ý.
Thuộc tính tâm lý: là những hiện tượng tâm lý tương đối
ổn định, khó hình thành và khó mất đi. Thuộc tính tâm lý tạo
thành những nét, đặc điểm riêng của nhân cách như xu hướng,
tính cách, khí chất và năng lực.
Ý thức: là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở
người, là sự phản ánh bằng ngôn ngữ những gì con người đã tiếp
137
thu được trone quá trình quan hệ qua lại với thê giới khách
quan. Hay nói cách khác, ý thức là hình ảnh của hình ảnh. là
nhận thức của nhận thức, ý thức là tổn tại được nhận thức.
Vô thức: là hiện tượng tâm lv ở tầng bậc chưa ý thức, nơi
mà ý thúc không thực hiện dược chức nãng của mình. Vò thức
điều khiên những hành vi mang tính bàn năng, không chú định
và tính không nhận thức được của con người.
H oạt động: là mối quan hệ tác độriR qua lại giữa con người
và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả
về phía con người.
Chù thẻ hóa: là quá trình con người tác động vào thê giới
khách quan để tách những thuộc tính, những đặc điểm của sự vật
hiện tượng và tách những năng lực của loài người, kinh nghiệm
xã hội lịch sử “nằm” trong thế giới khách quan ấy để chuyển
vào đầu (não) con người, làm cho con người tăng thêm vốn kinh
nghiệm, vốn sống, vốn tri thức và để phát triển đời sống tâm lý
của chính mình.
Khách thể hóa: là quá trình con người sử dụng năng lực trí
tuệ và cơ bắp để tác động vào thế giới khách quan, biến đổi thế
giới khách quan, và tạo ra sản phẩm. Như vậy, mỗi một sản
phẩm sẽ chứa đựng náng lực của chủ thể, thể hiện trình độ của
chủ thể.
Đỏi tượng: được dùng để chỉ hiện thực khách quan mà hoạt
động nhầm tới.
Tính đôi tưựng: là một quá trình trong đó đối tượng xuất
hiện với vai trò là đối tưựng của hoạt động.
Hoạt động chủ đạo: là hoạt động tạo ra được những biến
đổi cơ bản nhất trong các hiện tượng tâm lý và tạo ra dược
138
nliữii!' đậc đicm tâm lv đạc trưng cho giai đoạn lứa tuổi ây cũng
như lạo ra dược tiền đé lãm lv cho giai đoạn phát triển tiếp theo.
(ìiao tióp: là sự tác động qua lại giữa con người với con
người, la sự tiếp xúc tâm lý dược hicu hiện ử sự trao dổi thòng
tin. ớ sự rung cảm lẫn nhau, hiểu biết nhau và ảnh hưởng đến
nhau. Hay nói khác di giao tiếp xác lập và vận hành các quan hệ
người - người, hiện thực hoá các quan hệ xã hội giữa chủ the
này với chú thổ khác.
1. Từ việc hiểu khái niệm tâm lý, hãy phân tích bản chất
cùa hiện lượng tâm lý người.
2. Hãy lấy thí dụ về thuộc tính, trạng thái, quá trình tâm lý
và chỉ ra sự khác biệt, mỏi quan hệ giữa các hiện tượng
tâm lý này, từ dó rút ra những kết luận sư phạm về việc
hình thành và phát triển những đặc irưng tâm lý cần thiết
cho đối tượng giáo dục.
3. Hãy phân tích điều kiện hình thành và phát triển ý thức,
vai trò của vô thức đối với cuộc sống con người.
4. Hãy nêu tên các hoạt động chủ đạo của các giai đoạn
phát triển và vai trò của các hoạt động đó đối với sự phát
triển tâm lý trong giai doạn ấy.
I lãy chọn ra hai nhóm mẫu “đồng hương” bất kỳ, mỗi nhóm
khoảng 5 người. Bằng phương pháp quan sát. phỏng vấn và điều
tra, bạn hãy so sánh về mặt tâm lý giữa hai nhóm này. Dùng
139
kiến thức của chưưng này để giải thích những nguyên nhân cùa
sự giống hay khác nhau đó. Kết quả nghiên círu giúp bạn rút ra
những kết luận gì?
Tài liêu
• đoc
• thêm
140
C h ư ơ n g 4
C Ả M G I Á C - TRI G I Á C -
T ư D U Y -T Ư Ở N G T Ư Ợ N G
M ụ c tiêu:
'X
uTưởng tượng về tản chất củng là tư duy mà thôi,
nhưng tư duy bằng hình ầnh”.
Macxim Goorky
141
Có bao giờ các bạn tự hỏi làm thế nào mà chúng ta nhận
được thông tin từ mỏi trường, làm thế nào đe xử lý và hiểu dược
các thông tin mà chúng la nhận được? Đô tổn tại, chúng ta phải
nhận biết được thế giới xung quanh mình, cảm nhận vé các vật
thể và sự kiện đang hiện hữu, giống như bông hoa mà chúng ta
có thể nhìn thấy và ngửi. Các thông tin nhận được cũng được
chúng ta chọn lọc, xử lý, phân tích để có những thông tin mới, ví
dụ, như khi nhìn thấy bóng hoa trẽn cây đang tàn dần, chúng ta
biết được đấy là quy luật bình thưi<n^ của tự nhiên, rằng đó là
kết thúc một thời kì ra hoa để bắt dau ihừi kì tạo trái. Điều này
có được chính nhờ hoạt động nhận thức.
Cà con người và con vật đều có khả năng nhận thức, tuy
nhiên, ờ loài người hoạt động này đạt đến mức độ cao hơn và
tinh lọc hơn. Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống
tâm lý (nhận thức, tình cảm, hành động).
Đặc trưng cơ bản nhất của hoạt động nhận thức là phản ánh
hiện thực khách quan. Hoạt động này gồm nhiều quá trình khác
nhau, thể hiện mức độ phản ánh hiện thực khác nhau và có
những sản phẩm khác nhau về hiện thực khách quan.
Căn cứ vào tính chất phản ánh, có thể chia toàn bộ quá trình
nhận thức thành 2 cấp độ: nhận thức cảm tính và nhận thức lý
tính.
Nhận thức cảm tính bao gồm cảm giác và tri giác, là mức độ
sơ đảng, phản ánh những cái bên ngoài, cụ thể, những sự vật và
hiện tượng trực tiếp tác động vào các giác quan của con người.
Nhận thức lý tính bao gồm tư duy và tưởng tương, là mức độ
cao hơn, phản ánh những thuộc tính bên trong, những mối liên
hệ bản chất của sự vật, hiện tượng.
142
Nhặn thức có liên quan chặt chẽ với hoạt động học tập, vì
hàn chất của quá trình học tập chính là quá trình nhận thức.
Hiểu rõ bán chất của quá trinh nhận thức sẽ giúp chúng la hiểu
dược con đường lĩnh hội tri thức, nhừ dó tạo điều kiện cho quá
trình học tập được diễn ra hiệu quả.
I. C Ả M CiIẢC
a. Định nghĩa
Mọi cơ thể sống lấy thông tin từ mỏi trường xung quanh.
Đâv là chức năng cần thiết để thích nghi và sống còn. Thí dụ,
nhờ các giác quan, ta nhận biết được bóng hoa màu đỏ, có mùi
hương thơm ngát; ta cảm nhận được đá thì lạnh và lửa thì
nóng... Các giác quan là những tổ chức cho phép chúng ta cảm
nhận được các đặc tính cùa vật, làm chúng ta nhận thức được
các thực thể vật chất trong thế giới khách quan. Chính các giác
quan đã hỗ trợ cuộc sống, làm cho cuộc sống dễ chịu, nuôi
dưỡng trí thông minh và đảm bảo sự tương tác của bản thân với
bên trong cũng như thế giới bên ngoài.
ỏ động vật bậc cao và con người, các thồng tin được thu
nhận, truyền dẫn (truyền thônỉ tin) và xử lý (biến đổi thông tin)
nhờ các giác quan và hệ thần kinh, cảm giác là hình thức đầu
tiên mà qua đó, mối liên hộ của cơ thể với môi trường được thiết
lập. và là mức độ phản ánh tâm lv thấp nhất. Dưới góc độ phát
sinh chủng loại và phát triển cá thể, cảm giác là hình thức định
huớng đầu liên của cơ thể trong thế giới xung quanh. Những
dộng vật cấp thấp, sơ cấp (vi khuẩn, ấu trùng, v.v) chỉ phản ánh
143
được những thuộc tính riêng lẻ. có ý nghĩa sinh học trực tiếp của
các sự vặt hiện tượng. Chẳng hạn như vi khuẩn cũng có những
cơ quan phân tích thông tin cảm giác về kích thích của môi
trường mà nó sinh sống. Trẻ em trong nhũng ngày đầu mới sinh
cũng tương tự như vậy. Những năm đáu thế kỷ thứ XX, người ta
còn cho rằng đứa trẻ vài ngày đầu sau sinh bị “mù”, “điếc”,
không có cảm giác đau. Tuy nhiên, khoa học hiện đại đã chứng
minh ràng cảm giác phát triển từ rất sớm, ngay cả từ khi trong
bào thai. Ví dụ như ở tuần thai thứ 28, mắt của thai nhi đã mở và
có thể nhìn thấy. Cũng ờ thời điểm này, thai nhi có thể nghe
giọng nói của mẹ và khi đang ngủ, có thể bị đánh thức bởi tiếng
động quá mạnh. Khi mới sinh, trẻ có thể nhìn thấy các vật thể
cách trẻ trong vòng 20 cm.
Nguồn gốc náy sinh: cảm giác của động vật xuất hiện do
kích thích trực tiếp của ngoại giới gây ra và thông qua hệ thống
tín hiệu I. Trong đó cảm giác của con người có được vừa do kích
thích trực tiếp và đồng thời do kích thích gián tiếp, tức là do
ngồn ngữ gây ra. Nói cách khác, cảm giác của con người do tư
duy và ngốn ngữ chi phối và chính nhờ quá trình nhận thức cấp
cao này chất lượng của nhận thức cảm tính hơn hẳn ở động vật.
Ví dụ: khi nghe nói tới quả khế chua - chúng ta không nhìn thấy
nhưng vẫn có cảm giác chua ở đầu lưỡi; chúng ta thấy phong
cảnh dường như đẹp hơn khi được nghe bài thơ về cảnh ấy.
Cảm giác có được khi: (1) các cơ quan cảm giác hấp thụ
được năng lượng từ các kích thích từ bên ngoài môi trường; và
(2) các cơ quan thụ cảm chuyển đổi các năng luợng này thành
các xung thần kinh và chuyển lên não bộ.
Chức năng của cảm giác: cảm giác của động vật chỉ giúp
con vật thích nghi với môi trường. Cảm giác của con người
144
không chì giúp con người thích nghi với môi trường mà còn định
hướng, điều khiển, diều chình nhằm nhận thức và cải tạo thế giới
xung quanh. Cảm giác là hình thức định hướng đầu tiên của con
người và là nguồn cung cấp những nguyên liệu đầu tiên để thực
hiện những hình thức nhận thức cao hơn.
Con dường hình thành cảm giác: cảm giác của động vật
được hình thành và phát triển theo con đường di truyền sinh học
(qua gen), trong khi đó cảm giác của con người được hình thành
và phát triển do sự rèn luyện và hoạt động nghé nghiệp, cảm
giác của con người chịu sự chi phối của các chức náng tâm lý
khác trong nhân cách như tư duy, tình cảm, ngôn ngữ... VI lý do
nàv F.Anghen đã viết: “nhập vào con mắt của chúng ta không
phải chỉ có hoạt động của các giác quan mà còn có hoạt động tư
duv nữa”. K. Mark viết: “Trong thực tiễn cảm giác trờ thành nhà
lý luận trưc tiếp”.
Tóm lại, cảm giác là quá trình nhận thức cám tính, phản
ánh các thuộc tính của sự vật hiện tượng một cách riêng lè khi
có sự tác động trực tiếp của chúng vào các cơ quan cảm giác.
Cảm giác cùa con người không chỉ là sự phàn ánh trực tiếp
thông qua các giác quan mà còn là sản phẩm của hoạt động, cùa
toàn bộ nhân cách con người với tư cách là tổng hoà các mối
quan hệ xã hội.
145
Nội dung phản ánh: Phản ánh những thuộc tính riêng lẻ bên
ngoài như hình thức, âm thanh, mùi vị, độ lớn của các sự vật,
trạng thái bên trong của nó... Cảm giác chỉ phản ánh riêng lẻ
từng thuộc tính. Câu chuyện dân gian “thầy bói xem voi” là ví
dụ sinh động. Các thầy bói mới dùng ở mức độ cảm giác (xúc
giác) để nhận biết về con voi, do đó, mỗi người khi sờ vào 1 bộ
phận của con voi thì chỉ nhận biết được bộ phận riêng lẻ đó và
cho rằng con voi là như vậy.
Hình thức phán ánh: cảm giác chỉ xảv ra khi có các sự vật
hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan của chúng ta.
Khi sự vật không trực tiếp tác động nữa thì sẽ không tồn tại quá
trình cảm giác nữa mà hình thành một quá trình tâm lý khác.
Cảm giác của con người mang bản chất xã hội lịch sử, thể hiện:
Đối tượng phản ánh của cảm giác ở con người không phải
chỉ là những sự vật, hiện tượng vốn có trong tự nhiên mà còn
bao gồm cả những sản phẩm do lao động của con người tạo ra.
Cơ chế sinh lý của cảm giác ở con người không chỉ giới hạn
ở hệ thống túi hiệu thứ nhất, mà còn cả ờ hệ thống tín hiệu thứ
hai nữa.
Cảm giác của con người được phát triển mạnh mẽ và phong
phú dưới ảnh hưởng của hoạt động và giáo dục. Ví dụ: người thợ
dệt có thể phân biệt được 60 màu đen khác nhau.
146
chúng la chìm ngập trong các thông tin giác quan, chúng ta vẫn
sống rãi mạnh khòe chứ không bị quá tải. Tại sao vậy? Liệu mắt
chúng ta có thể nhìn thấv được mọi thứ tác động vào mắt
không? Vì sao chúng ta lại không nhìn thấy được các vi khuẩn
mặc dù chúng luôn hiện diện và trực tiếp tác động vào thị giác?
Nói cách khác, cường độ kích thích giác quan cần bao nhiêu để
dủ gâv ra cảm nhận? Trên thực tế, đỗi khi chúng ta cảm nhậri
được các kích thích rất nhỏ. Một nghiên cứu năm 1962 của
Galanter cho thấy, chúng ta có thể nghe được tiếng đổng hổ kêu
tích tắc ỏ cách chúng ta khoảng 6,lm; trong một căn phòng yên
tĩnh chúng ta có thể ngửi đưực mùi nước hoa (dù chỉ một giọt) ở
phòng hên cạnh; trong một đêm tối trời tĩnh lặng chúng ta cũng
nhìn thấy một đốm lửa cách chúng ta khoảng 48km.
Tuy rằng, các cơ quan giác quan của chúng ta rất hiệu quả,
nhưng chúng không thể ghi lại toàn bộ các thông tin đang kích
thích vào chúng ta trong môi trường. Chúng ta chỉ có thể ngửi và
nếm được một số mùi và một số chất, mà không phải tất cả các
chất; chúng ta chỉ có thể nghe được các sóng âm thanh ờ dải tần
số nhất định; chúng ta cũng chỉ nhìn được năng lượng ánh sáng
ở một dải sóng tương đối hẹp; cơ thể của chúng ta có vè như
được chuẩn bị tốt để thích ứng với cả biển thông tin kích thích.
Chỉ những kích thích đạt dược giới hạn nhất định nào đó mới
được ta cảm nhận. Giới hạn mà ở đó kích thích gây ra dược cảm
giác chính là nsưỡng cảm giác.
Ngưỡng câm giác là vùng kích thích được giới hạn bời hai
đầu có thể gây ra cảm giác. Ngưỡng cảm giác phía dưới hay còn
gọi là ngưỡng tuyệt đối tỏi thiểu là cường độ kích thích tối thiểu
dc gây được cảm giác. Ngưỡng cảm g iá c phía trên là ngưỡng
tuyệt đối tối đa là cường độ kích thích tối đa để gây được cảm
147
giác. Phạm vi giữa hai ngưỡng cảm giác nêu trên là vùng cảm
giác được.
Để xác định được ngưỡng cảm giác của từng giác quan, các
nhà tâm sinh lý học làm thực nghiệm bằng cách cho các kích
thích có cường độ khác nhau, tăng dần tác động vào giác quan
theo thứ tự ngẫu nhiên mà chủ thể không biết. Các nhà nghiên
cứu dùng một loạt các kích thích có cường độ gần với ngưỡng
giới hạn dự đoán. Với mỗi trị số của kích thích, ghi lại số lần
nhận thấy và không nhận thấy kích thích sau khi thực nghiệm.
Kích thích sẽ được tác động lặp đi lặp lại. Ngưỡng tuyệt đối của
một cá nhàn đối với một kích thích nào đó là cường độ thấp nhất
mà cá nhân đó nhận biết được 50% sô' lần kích thích. Bảng sau
đây đưa ra vài ví dụ về ngưỡng tuyệt đối của vị giác, thính giác,
khứu giác, xúc giác, thị giác.
Bảng 4.1. VI dụ vể ngưỡng tuyệt đối
Dạng Cơquan
Giác quan Ngưdng tuyệt đối
kích thích thụ cảm
Thị giác Năng lượng điện Tế bào que vầ Ngọn nến cháy có thể nhlnthấy ở
từ. hình nór ờ võng khoảng cách xa 48 km(30 dặm)
mạc. trong một đêmtối quang đãng.
Thính giác sỏng áp âm. Tếbàotócởmầng Tiếng tích tắc của đổng hổ đeo
mémcủa tai trong. tay ở cách 6m(20 feet) trong
phổng yên tĩnh.
Vị giác Chất hóa học tan Đáu nhú vị giác ở Khoảng một thia cafe đường tan
trong nước miếng. lưỡi trong miệng. trong 7,5 lýt nước (2 gallon).
Khứu giác Chất hóa học Tếbào cảmnhậnờ Một giọt nước hoa bay khuếch
trong không khí. phẩntrêncủa mũi. tán trong một nhà nhỏ (3 phòng).
Xúc giàc Sự di chuyển cơ Các đầu mút thán Cánh của một con ruổi rơi xuống
học hoặc áp lực kinh nằmở da. ngực từđộ cao khoảng 1cm
lên da. (0,4 inch).
148
Có sự khác biệt cá nhân đối với ngưỡng tuyệt dối. Một số
ncười có thể nhạy cảm hơn những người khác. Cùng một cá nhân
nhưng ở những thời điểm khác nhau cũng có độ nhạy cảm khác
nhau với cùng kích thích vào giác quan. Vào buối sáng, cơ thể
khỏe mạnh, tươi mới, chúng la có thể dễ dàng nghe thấy tiếng hót
xa xa của một chú chim. Cũng tiếng hót đó, ở khoảng cách đó vang
ra, có thể chúng ta không thể nghe được vào buổi chiều.
Tính nhạy cảm cùa cảm siác là khả năng cảm nhận được
kích thích với cường độ nhỏ nhất. Như vậy, ngưỡng cảm giác tỉ
lệ nghịch với độ nhạy cảín của cảm giác, nghĩa [à ngưỡng cảm
giác càng thấp thì độ nhạy cảm càng cao và ngưỡng càng cao thì
độ nhạy cảm càng thấp.
Ngưỡng sai biệt
Cảm giác còn phản ánh sự khác nhau giữa các kích thích.
Tuy vậy, không phải mọi sự khác nhau nào của các kích thích
cùng loại cũng đều được phản ánh. Chẳng hạn như không phải
lúc nào chúng ta cũng nhận biết được ngọn đèn này sáng hơn
ngọn đèn kia; hay khi nấu một món ăn, ta nếm thấy nhạt và phải
cho thêm một chút muối. Nhiều khi ta thấy đã cho một lượng
muối tương đối vào rồi nhưng vẫn thấy không khác lần nếm
trước. Cần phải có một tỉ lộ chênh lệch tối thiểu về cường độ hay
tính chất thì ta mới cảm nhận được. Độ lệch tối thiểu của hai tác
nhân kích thích cùng loại mà con người có thể cảm nhận được
chính là ngưỡng sai biệt.
Bảng 4.2. Hằng số Weber vể một số sai biệt càm giác
150
đau là yếu nhất. Sự thích ứng nàv không phải do bẩm sinh mà do
ròn luyện và giáo dục tạo ra, vếu tố di truyền là cơ sở giúp cho con
người thích ứng tốt hay xấu. Ngoài ra, cơ quan chức năng của cảm
giác phái thav đổi tính nhạy cảm để tự bảo vệ minh trước sự thay
dổi cùa kích thích từ mõi trường.
Máu như chúng ta đều quen thuộc với việc mắt thích nghi
với ánh sáng cổ cường độ yếu. Khi đi vào rạp chiếu bóng đã tắt
đèn. chúng ta gần như không nhìn thấy gì xung quanh. Sau vài
giây, chúng ta bắt đầu có thể nhìn thấy dường, những người ngồi
xung quanh. Quá trình tăng độ nhạy cảm như vậy được gọi là sự
thích ứng dương tính. Ngược lại, chúng ta sẽ giảm nhạy càm với
các kích thích liên tục. Ánh đèn sẽ trở nên mờ hơn khi chúng ta
đã thích ứng; hoặc khi chúng ta sống ờ thành phố với nhiều
tiếng ồn, chủng ta sẽ giảm nhạy cảm với các âm thanh ờ đường
phố; hav khi chúng ta bước vào phòng mới sơn, ban đầu, mùi
sơn mới làm ta khó chịu nhưng một lúc sau, sự khó chịu sẽ trôi
qua. Quá trình giảm nhạy càm như vậy còn đươc gọi là thích
ứns âm tính. Nếu kích thích kco dài và với cường độ không đổi,
cảm giác sẽ mất đi. Ví dụ như rõ nhất là việc chúng ta không hề
có cảm giác về sự va chạm của quần áo đối với da.
152
kích thích có đặc điểm tương phản tác động nôi tiếp vào cùng
một cơ quan cảm giác. Ví dụ: sau khi nhúng tay vào nước lạnh
rồi nhúng tay vào vòi nước máy, ta sẽ có cảm giác nước máy
nóng hơn nhiệt độ thực của nó.
Hiện tượng loạn cảm giác là sự xuất hiện một cảm giác đặc
trưng cho cơ quan cảm giác này dưới sự tác động vào một cơ
quan cảm giác khác.
Ví dụ: khi nghe tiếng kêu cót két - kích thích ở tai nhưng lại
gây kích thích sởn gai ốc ở da hay khi tai thì nghe nhạc mà mắt
thi như nhìn thấy hình ảnh do chính giai điệu đó tạo nên.
Cần tận dụng sự tác động tích cực để làm tăng độ nhạy cảm
của cảm giác bằng cách tuân thủ một chế độ ánh sáng, nhiệt độ
và không khí thích hợp. Trong dạy học cố gắng tác động cùng
một lúc vào nhiều giác quan của học sinh để làm tăng sự tác
động qua lại của các cảm giác làm cho quá trình nhận thức diễn
ra nhanh chóng và sâu sắc. Ví dụ: nhìn, nghe, viết và ghi nhớ,
kết quả sẽ cao hơn là làm việc độc lập với từng giác quan.
Tóm lại, thật không dễ trong việc quyết định xem chúng ta
có nhận được một kích thích nào đó hay không. Các quyết định
này thường liên quan đến nhiều đặc tính khác nhau của kích
thích, mà không chỉ đơn giản là mức độ, cường độ của kích
thích hay khả năng hoạt động của các giác quan.
153
Lý (huyết nhận biết tín hiệu ịsignaỉ-detection theory)
Lý thuyết này cho rằng có các nhân tố khác nhau ảnh hườri2
đến việc cá nhân có nhận biết được các kích thích (tín hiệu) hoặc
sự khác biệt giữa các kích thích hay không. Cường độ của kích
thích chỉ là một yếu tố. Một yếu tố khác nữa là mức độ khác biệt
giữa kích thích đó với các tín hiệu khác đang tồn tại tác động đẽn
chúng ta. Nói cách khác, rõ ràng là chúng ta dễ dàng nghe thây lời I
nói trong một phòng yên tĩnh hơn là cũng lời nói đó trong một
phòng tiệc và mọi người đang chạm cốc leng keng.
Lý thuyết nhận biết tín hiệu còn quan tâm đến vai trò của
các yếu tố tâm lý như động cơ, kì vọng, sự chú ý, kinh nghiệm,
học tập v.v... và trạng thái thể chất. Chẳng hạn như nơi chúng ta
ngồi học có thể có hàng chục các kích thích nằm trong vùng
cảm giác được của chúng ta. Đó có thể là tiếng quạt kêu, ánh
đèn chập chờn, mùi thức ăn ở nhà bếp, tiếng tivi v.v... Tuy vậy,
chúng ta vẫn chăm chú đọc và các kích thích khác sẽ không
được ta quan tâm, nhận biết. Một ví dụ khác là đang đêm, bé
khóc, bố hoặc mẹ sẽ bị đánh thức còn người kia thì không. Điều
này không có nghĩa là một người có độ nhạy cảm tốt hơn người
kia. Lý do có thể bời vì một người đã được giao nhiệm vụ chăm
sóc trẻ buổi đêm và vì vậy, người đó có động cơ cao hơn, luôn
chuẩn bị tinh thần để nhận tín hiệu âm thanh trong đêm.
Lý thuyết này được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau
như quản lý chất lượng, viễn thông, tâm lý học. Trong tâm lý
học, lý thuyết này được ứng dụng khi nghiên cứu về sự ra quyết
định trong các tình huống không chắc chắn, chẳng hạn như khi
nhìn khoảng cách trong điều kiện sương mù. Lý thuyết này cho
rằng, người ra quyết định không phải là người nhận thông tin thụ
động, mà là người chủ động nhận thông tin, nghĩa là luôn có
đánh giá, phán đoán cảm giác của mình trong tình huống mơ hồ,
154
chưa rõ ràng. Chắng hạn như khi trời sương mù, chúng ta dang
lái xc và buộc phải quyết dịnh xem một vật chắn ờ trẽn đường
cách chúng ta bao xa mà chi dựa vào các kích thích thị giác, mà
kích thích này lại bị yếu vì sương mù. Não sẽ dựa vào ánh sáng
từ vật phát ra để xác định khoảng cách, nhưng sương mù lại làm
giảm độ sáng nên chúng la sẽ cảm nhận vật có vẻ như ờ xa.
Trong trường hợp này, khi chúng ta không chắc chắn về các kích
thích, tín hiệu, chúng ta sẽ ra quyết dinh dựa trẽn việc tính toán
xem khả nâng mắc lỗi nào thì hậu quả xấu hơn: cho là vật còn ờ
xa mặc dù trén thực tế vật ử gần xe hay cho là vật không còn ở
xa mặc dù trên thực tế I1 Ó vẫn còn ở xa. Một ví dụ khác mà
chúng ta déu có thê gập hàng ngàv. Giả sử như một người đang
chờ một vị khách quan trọng, không thể để lỡ. Sau một lúc,
người đó sẽ bắt đầu “nghe” thấv tiếng nói của người khách và ra
mờ cửa nhưng không có ai cả. Người nàv đã “nhận” được tín
hiệu, kích thích (mà trên thực tế là không có) bời vì họ nghĩ để
lỡ vị khách này thì sẽ tệ hơn là việc ra mờ cửa kiểm tra xem họ
đến chưa.
David Heeger, Copyright ©2003-2007, Department o f
Psychology, New York University.
a. Nhóm cảm giác gắn với bô máy phân tích tương ứng
phụ trách
Cỏm giác nhìn và bộ máy phân tích thị giác: cảm giác nhàn
là cảm giác nảy sinh do tác dộng của sóng ánh sáng (sóng điện
155
tù) phát ra từ sự vật. Cơ sở sinh lý của nó là hoạt động phân tích
quang thị giác. Đê’ sản xuất ra một hình ảnh hợp nhất của sự vật,
giác quan thị giác chuyển năng lượng ánh sáng sang các hoạt
động thần kinh. Hiện tượng này hoạt động theo các nguyên tắc
vật lý: các tổ chức võng mạc (hàng triệu nơron) trở nên nhạy
cảm với ánh sáng; nhờ các tương tác liên bào (svnap), với hàng
triệu cơ quan tiếp nhận hình ảnh và hàng triệu tế bào nơron đã
đảm bảo sự truyền tải tất cả các thông tin.
Thị giác cho biết hình thái, màu sắc, độ lớn, khoảng cách
giữa các sự vật.
Cảm giác nhìn có đặc điểm là ngay sau khi một kích thích
mạnh ngừng tác động, cảm giác không mất đi mà tồn tại trong
một khoảng thời gian ngắn.
Cơ quan chức năng cùa thị giác là mắt. Mắt là một camera
sống. Mắt cũng là “cửa số mở ra thế giófi”. Thông tin mà chúng
ta nhận được nhiều nhất là qua mắt. Chúng ta hãy nghĩ tới
những thông tin khác nhau mà chúng ta đã tiếp nhận thông qua
thị giác như sách, các phương tiện thông tin đại chúng (đài, tivi,
máy tính, báo), đồ vật ở các bảo tàng, tác phẩm trong lĩnh vực
sân khấu điện ảnh, chúng ta sẽ thấy rất ngạc nhiên về số lượng
thông tin thị giác mà chúng ta thu nhận.
Một số hiện tượng hoà màu trong cảm giác nhìn: mắt phản
ứng với ánh sáng có bước sóng từ 390 - 760mm, nếu cường độ
ánh sáng rất mạnh thì mắt có thể cảm thụ được bước sóng tới
950mm trong vùng hồng ngoại, 313mm trong vùng tử ngoại của
quang phổ. Mắt có tính nhạy cảm không đổng đều với các tia
khác nhau trong quang phổ. Mắt có tính nhạy cảm cao nhất với
tia màu vàng, với những tia màu dỏ hay tràm thì thấp hơn 40
lần. Do vậy, các biển báo nguy hiểm hoặc cần cảnh giác cao
156
thường có màu vàng. Cảm giác màu sắc chia thành 2 nhóm:
nhóm không sắc (bao gổm: xám, đen, trắng...) và nhóm màu
sắc là những màu còn lại. Ánh sáng mặt trời thường giúp chúng
ta thụ cảm một loạt các tia màukhác nhau. Ánh sáng có bước
sóng khác nhau gây ra những cảmgiác màu khác nhau. Ánh
sáng có bước sóng khoảng 687mm cho ta cảm giác màu đỏ,
580mm cho màu vàng, 527mm cho màu lục, 430mm cho màu
tràm, 396mm cho màu tím. Mắt người nhạy cảm nhất với các tia
sáng có bước sóng vào khoảng 565mm.
Việc nhìn màu sắc do các tế bào nón đảm nhận (tế bào nón
nhạy cảm với ánh sáng mạnh, tế bào que nhạy cảm với ánh sáng
mờ, yếu).
Hiện tượng hoà màu tuân theo một định luật nhất định do
Newton đưa ra: ỉloà 2 màu sẽ dược một màu mới trung gian
giữa hai màu kia và người ta gọi đó là màu bổ sung.
Ví dụ: tràm + đỏ = tím
Ví dụ: vàng + đỏ = da cam
Sự hoà lẫn các màu là một quá trình xảy ra trên vỏ não.
Trong tất cả các trường hợp mù màu sắc thì cảm giác nhìn màu
đều là màu sáng. Ngoài ra, còn có trường hợp mù màu từng
phần. Hay gặp nhất là mù màu đỏ và lục. Những người bị bệnh
này thường thụ cảm các màu cư bản như màu đỏ, da cam, vàng,
lục đều là màu vàng. Việc nghicn cứu về cảm giác nhìn màu sắc
có ý nghĩa quan trọng trong tuyển chọn người trong vị trí nghề
nghiệp công việc đòi hỏi phân biệt màu sắc bình thường.
Cảm giác nghe và cơ quan phân tích thính giác: cảm giác
nghe là loại cảm giác được nảy sinh nhờ sóng âm thanh tác động
vào giác quan. Cơ sở sinh lý của cảm giác nghe là hoạt động
phân tích thính giác. Cảm giác thính giác cho con người biết về
157
những thuộc tính của âm thanh như biên độ, cao độ. âm sắc của
các dao động âm thanh.
Cơ quan thính giác cũng dùng đến một cấu trúc phức tap
ở trong tai, tập trung chù yếu ở vành tai, màng nhĩ, xương sụn
và nhĩ.
Cảm giác nghe của con người có khác nhau về độ cao,
cường độ và âm sắc. Độ cao được xác định bằng số lượng dao
động trong một giây tức là tần số dao động càng lớn, âm càng
cao và ngược lại. Cảm giác nghe của người phản ứng với những
âm trong giới hạn từ 16.000 - 20.000 dao động trên một giây.
Tính nhạy cảm chênh lệch của cảm giác nghe cùa con người rất
cao đặc biệt với những người có tính nhạy cảm về âm nhạc.
Cường độ của cảm giác nghe gọi là độ vang. Tai người có nhạy
cảm khác nhau đối với những độ cao khác nhau. Cảm giác nghe
còn giúp định vị được vị trí của vật kích thích trong không gian.
Sở dĩ có được khả năng định vị này là nhờ sự hoạt động đồng
thời của hai bán cầu đại não. Sự chênh lệch về thời gian đi của
âm thanh đến mỗi tai gây kích thích hưng phấn ở mỗi bán cầu
đại não không đồng thời. Do sự khác nhau về khoảng cách âm
đến mỗi tai tạo nên tín hiệu chỉ hướng của âm.
Khi mới sinh, cảm giác nghe ở trẻ phát triển tốt hơn cảm
giác nhìn. Trẻ dễ bị kích thích bời âm thanh hơn vật thể. Dễ
dàng quan sát điều này ở Irẻ mới sinh, khi có tiếng động, trẻ sẽ
phản ứng bằng cách quay đầu về hướng phát ra tiếng động đó.
Cảm giác ngíri và cơ quan phán lích khícii giác: cảm giác
ngửi được nảy sinh do sự tác động của các chất, các khí vào cư
quan phân tích tương ứng của con người. Cơ sở sinh lý là hoạt
động của cơ quan phân tích khứu giác. Trên 100 triệu các tế bào
tiếp nhận nằm ở màng nhầy của hố mũi cho phcp khứu giác
nhận biết ra mùi nước hoa và các mùi đa dạng khác nhau mà
158
chúng la hú. Nó cũng hoạt động theo phương thức hóa học.
Ngạc nhiên nhất là chỉ 20% trong sỏ các mùi mà khứu giác nhộn
dược là dẻ chịu, còn lại là không dẻ chịu và thậm chí có thể là
báo trước nguy hiểm, ví dụ mùi thối do thịt ỏi tỏa ra.
Khứu giác là một nguồn giao tiếp. Chính nhờ khứu giác em
bé nhận biết mùi của mẹ. Con vật, nhờ vào khứu giác có thể
đánh dấu lãnh thổ của chúng, báo hiệu sự phục tùng hoặc phản
kháng cũng như các giai đoạn thuận lợi cho sinh sàn.
Cảm giác nếm và rơ quan phán tích vị giác: cảm giác nếm
do sự tác động của các thuộc tính hóa học cúa các chất, hoà tan
trong nước bọt tác động lên cơ quan thụ cảm vị giác ờ đầu lưỡi
gâv nên. Cơ sờ sinh lý cùa cơ quan phân tích vị giác là lưỡi.
Lưỡi hoạt động theo phương thức hóa học nhờ vào số lượng lớn
các tế bào vị giác (từ 2000 đến 5000 gai) nằm ờ lưỡi. Mỗi gai
biểu hiện những đặc điểm đáp ứng khác nhau vì nó được chuyên
biệt hóa cho một loại vị giác nào đó mà não nhận biết.
Hình 3.1. Vị trí các các đẩu nhú vị giác trên lưỡi
159
Có 4 loại vị cơ bản: mặn, chua. ngọt. đắng. Người châu Á
biết đến vị thứ năm, gọi là vị lợ, chiết xuất (ừ chất glutamate (mì
chính). Ngày nay, chúng ta bổ sung thêm vị thứ sáu, vị béo, cho
phép phát hiện ra các axit béo chủ yếu. Trên thực tế, não bộ phải
thu nhận một lượng rất lớn các thông tin nhiều sắc thái về đồ ăn
và đồ uống mà chúng ta tiêu thụ.
160
chúng ta chạm vào, giống nhu trong trường hợp chữ nổi (chữ
Braille cho người khiếm thính), nhột nhột (do cù), nước lạnh, đồ
ăn dai hay mềm và nhận biết chất rắn hay chất lỏng. Cũng chính
xúc giác đã liên kết chúng ta với các thành phần của tự nhiên
(lửa, nước, không khí, đất, kim loại, gỗ) để khám phá đặc tính và
cỏnR dụng của chúng. Bời vì xúc giác có mặt ở khắp nơi nên xúc
giác đón nhận một lượng thông tin không đếm xuể.
Chúng ta cũng phải lưu ý rằng xúc giác luôn đồng hành
cùng vị giác, khứu giác, thị giác, thính giác. Thậm chí nó có thể
bù cho sự thiếu hụt hoặc sự giảm sút của các giác quan khác, ví
dụ như ở người khiếm thính và khiếm thị.
Cảm giác vị trí cơ th ể irong không gian: Giác quan này
nhạy cảm trước các kích thích thụ cảm bản thể. Cơ quan cảm
nhận bản thể có mặt trong các cơ khi có sự kéo giãn, trong các
gân khi có sự căng và trong các dây chằng cử khớp khi đang
chuyển đỏng. Nó đi kèm theo các vận động cơ học, tức là các
chuvển động luôn đòi hỏi ở vị trí này hay vị trí khác.
Ở bất kì tuổi nào, giác quan này đều làm chúng ta ý thức
được vị trí và tư thế của mình trong môi trường mà chúng ta
đang ở. Chúng ta ở gần hay xa người xung quanh? Chúng ta
ngồi, đứng hay quỳ hay tránh một vật cản cần vượt qua? Có rất
nhiều vị trí khác nhau của cơ thể trong không gian, ví dụ như
người chơi golf, đầu tiên nhờ vào thị giác, xác định được khoảng
cách và độ khó mà quả bóng cần đánh, sau đó chọn cây sắt hay
cây gỗ trước khi lấy đà theo vị trí phù hợp của cơ thể đối với
chuyển động nhằm đạt được kết quả mong đợi. Điều này cũng
đúng với người chơi nhạc, người đi săn, người đánh cá v.v...
trong các hoạt động nghề nghiệp của mình.
161
cảm giác nhiệt: cơ quan cảm nhận nhiệt độ cũng là giác
quan nằm ờ khắp trong cơ thể, trong cũng như ngoài. Nó cảm
nhận một cách chuyên biệt hơn các kích thích thụ cảm nhiệt. Nó
đóng vai trò vừa là nhiệt kế, vừa là khí áp kế của cơ thể chúng
ta. Giác quan này thông báo lên não các cảm nhận về nóng hay
lạnh trong một bộ phận hay trong toàn bộ cơ thể cũng như sự
biến đổi về áp suất khí quvển. Nó cũng báo động sự tàng nhiệt
cơ thể (sốt) hay giảm nhiệt (sự hạ nhiệt). Sự nóng, sự ẩm, sự
lạnh tạo ra các cảm giác thoải mái hay không thoải mái.
Cám giác đau: cơ quan cảm nhận đau nhận thỏng tin nhờ
vào các kích thích thụ cảm tổn thương, đáp lại tổ hợp các phản
ứng cơ hoc, nhiệt độ và hóa học. Như một cái chuông báo động,
nó báo hiệu sự biến loạn trong một bộ phận của cơ thể, ví dụ
như đau đầu, khi bị ong đốt hay cảm giác nóng bỏng, sự đầv
bụng hay đau dạ dày.
Thụ cảm đau có mặt ở khắp cơ thể, cụ thể hơn là ở da,
xương, cơ, phần lớn các nội quan, mạch máu, tim và màng não.
Rất ngạc nhiên là não người lại không cảm nhận đau. Các thụ
cảm đau cảm nhận sự kích thích, sự khó chịu, sự nhói đau ở một
bộ phận của cơ thể.
Đau sử dụng một hệ thống phản xạ: nó báo tránh các tình
huống nguy hiểm, nó giúp giảm đau ở những bộ phận cơ thể bị
tấn công.
Cơ quan cảm nhận đau là không thể thiếu, bởi vì nó hoạt
động trong cả trạng thái tỉnh cũng như thức. Nổ chuyển lên não
số lượng lớn các thông tin về cơ thể, hoặc là về trạng thái sức
khỏe, hoặc là các hành vi của một cá nhân. Nó luôn luôn mai
phục mọi nguy hiểm có thể xảy ra trong môi trường.
162
II. TRI (ỈIẢC
a. Định nghĩa
Nhừ có cảm giác mà các thuộc tính riêng lẻ của sự vật (màu
sắc, âm thanh, hình dáng, bẽn mật v.v...) dược phản ánh lên vỏ
não. Tuv vậy, chúng ta sẻ tự hòi là nhận biết nhưng thuộc tính
này giúp chúng ta làm giàu thèm cho khối kiến thức, kinh
nghiêm như thế nào? Liệu chúng ta chỉ cảm nhận chúng đơn lẻ,
không liên kết và không có V nghĩa? Một vật the đổ trước chúng
ta: mắt ta nhìn màu sắc của vật, mũi ta ngửi vật thể, hoặc tay sờ
vào vật thể, tất cả các thông tin cảm giác đó tồn tại riêng lẻ,
ihuần túy, hay chúng sẽ giúp chúng ta nhận biốl vật ihổ? Hai vật
thể cùng dài 5cm, về mặt thị giác, đều mang đến tín hiệu cảm
giác như nhau (độ dài, hình thức, kích cỡ v.v...) ờ các cơ quan
cảm nhận nhưng vì sao chúng ta lại biết một cái là thước kẻ, cái
kia là que? Trong tiếng Việt, chúng ta hay phân biệt giữa “nhìn”
và “nhìn thấy”, “nghe” và “nghe thấy”, điều này được diễn giải
như thế nào, theo tâm lv học?
Các sự vật hiện tượng trong cuộc sống quanh ta có một cấu
trúc hoàn chỉnh với các thuộc tính của mình. Hơn nữa, con
người với vốn kiến thức sẩn có lưu giữ trong trí nhớ, không bao
giờ chỉ phản ánh riêng lẻ các thuộc tính mà lúc nào cũng cỏ
gắng nhận biết, thấu hiểu sự vật trong chỉnh thể của nó. Để phản
ánh đúng đắn các sự vật, hiện tượng, các cảm giác riêng lẻ, do
hoạt động của các cơ quan phân tích đem lại, thông tin sẽ được
xử lý, phân tích, tổ chức, tổng hợp lại trên vỏ não, đem lại cho
chúng ta một hình ảnh trọn vẹn, hoàn chỉnh về sự vật, hiện
163
tượng. Tri giác giúp ta nhận biết được vật thể, con người, sự
kiện, tình huống.
Nếu não người khống có khả năng phân tích, tổng hợp các
cảm giác, cuộc sống sẽ là một mớ lộn xộn của màu sắc, hình
thể, âm thanh, mùi vị. Một người không có khả năng tri giác sẽ
không thể nhận ra được khuôn mặt người khác, không thể hiểu
được lời nói, hoặc tránh được các nguy hiểm. Nói cách khác, tri
giác giúp chúng ta sống trong thế giới. Ở nhiều loài động vật
bậc cao, hệ thống cảm giác và tri giác đã tiến hóa tinh vi giúp
chúng tồn tại trong tự nhiên.
Vậy, tri giác là một quá trình tâm lý phán ánh một cách
trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài, không bản chất của sự vật,
hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan.
Tri giác khổng phải là tổng số của các cảm giác riêng lẻ.
Chúng ta có thể hiểu rằng, cảm giác chỉ là một quá trình thụ
động. Khi có các thông tin, kích thích từ môi trường bên ngoài
tác động trực tiếp vào các giác quan, xuất hiện quá trình cảm
giác (phản ánh riêng lẻ từng kích thích), cho chúng ta cảm nhận
về thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng, ỏ mức độ cao hơn
cảm giác, tri giác là một quá trình chủ động, có sự phân tích,
tổng hợp, lựa chọn, diễn giải các thông tin kích thích, được các
giác quan chuyển đến não bộ nhằm phản ánh sự vật hiện tượng
một cách tổng thể, trọn vẹn. Tri giác mang lại tính “có ý nghĩa”
cho các thông tin cảm giác.
164
Tri giác đem lại cho ta một hình ảnh hoàn chỉnh về sự vật,
hiện tượng. Nhìn hình minh họa 3.1, chỉ với các điểin chấm đen
và vài nét vẽ sơ lược, chúng ta có thể “nhìn thấy” hình ảnh một
con vật quen thuộc. Vì sao não chúng ta lại không cho rằng đó
chi là các điểm chấm ngẫu nhiên vô nghĩa mà lại tri giác ra hình
con vịt. Đó chính bởi tri giác có tính trọn vẹn. Tính trọn vẹn của
tri giác là do tính trọn vẹn khách quan của bản thân sự vậl, hiện
tượng quy định. Mỗi cá nhân khi lớn lên đều mang trong minh
một vốn kiến thức, kinh nghiệm và điều này giúp cho chúns ta
chỉ từ một sô' thành phần riêng lẻ của sự vật hiện tượng, có thể
165
tri giác một cấu trúc khái quái đã được tổng hợp lừ những cảm
giác, trong mối liên hệ qua lại giữa các thành phần của cấu trúc
ấy, và mối liên hệ này được hình thành trong suốt một khoảng
thời gian nào đó. Giảng hạn như khi ta tri giác ngôn ngữ mà
hiểu được là các từ được phát ra nằm trong một cấu trúc câu
nhất định, trong mối quan hệ với các từ khác, tạo nên sự có ý
nghĩa của tập hợp từ.
Như đã nói ở trên, tri giác là một quá trình chủ dộng, tích
cực, gắn liền với hoạt động của con người. Khi chúng ta nhìn
một trang giấy, một bức tranh, một bòng hoa, chúng ta đã chủ
động tổng hợp và tổ chức những thứ mà ta nhìn được. Qiúng ta
lý giải nhũng chỗ mơ hổ. áp đặt cấu trúc/kết cấu vật thể. tạo ra
các liên kết. Sự tri giác cùa chúng ta mang tính chất tự giác, nó
không phải là quá trình xem xét thụ động, đơn giản mà là sự giải
quyết một nhiệm vụ nhận thức nào đó. Các nghiên cứu tâm sinh
lý học hiện đại cho thấy tri giác là hành động tích cực trong đó
có sự kết hợp giữa các yếu tố cảm giác và vận động. Chảng hạn
tri giác sờ luôn kèm theo chuyển động. Tri giác sờ bao gồm các
thông tin về cơ thổ của chúng ta (như trương lực cơ, vận động
của khớp v.v...) cũng như các thông tin thuộc tính của vật mà
chúng ta chạm vào. Tương tự với tri giác nhìn: tri giác nhìn bao
giờ cũng gồm các vận động: vận động của 2 mắt, của đầu, của
cơ thể và vận động của vật thể mà chứng ta tri giác cùng với
cảnh vật xung quanh.
Cũng cần lưu ý rằng, tri giác khôna gắn liền với một cơ
quan cảm giác cụ thể nào đó như mắt, tai, mũi v.v... Đó là sự
kết hợp của tất cả các thông tin giác quan, đa giác quan.
166
2. Các quv luật cơ bàn cúa tri giác
168
Q uy luật về tính lựa chọn của tri giác c ó nhiều ứng dụng
1 rong thực tế xã hội: khi muốn làm cho đối tưựna của tri giác
được phản ánh tốt nhất, người ta tìm cách làm cho đối tượng
phân biệt với bôi cảnh, charm hạn như dùng phán trắng trên
bảng đen, cho người ca sĩ chính mặc quần áo thật nổi trong dàn
đổng ca v.v... Khi muốn làm cho sự tri giác đối tượng trờ nên
khó khăn, người ta tìm cách làm cho đối tượng hòa lẫn với bối
cảnh, ví dụ như trong trường hợp ngụy trang.
Hãy tuờng tượng chúng ta đang đi trên phố và nhìn thấy một
tòa nhà cao nhất. Khi ta càng tiến gần lại tòa nhà, hình ảnh cùa
tòa nhà trên võng mạc của ta sẽ càng lớn. Tì lệ, tính cân đối của
tòa nhà cũng thay đổi. Tuy vậy, não chúng ta không hề cho rằng
sự thay đổi này là sự thay đổi thực, mặc dù hình ảnh tòa nhà
(hay đổi kích thước, hình dáng trên võng mạc. Chúng ta vẫn tiếp
tục nhìn thấy tòa nhà đó cùng kích cỡ và hình dạng, dù là ta
đứng ngay gần hay xa tòa nhà. Vì sao vậy?
Trên thực tế, sụ vật, hiện tượng ở mỗi một thời điểm nằm ờ
nhiều vị trí, tư thế khác nhau, với những điều kiện xuất hiện
khác nhau (độ sáng, khoảng cách, hình thức, hướng v.v...) đối
với chủ thể tri giác. Điều đó làm cho quá trình tri giác với của
ta cũng thay đổi tương ứng. Tuy nhiên, đối với những biến đổi
đó, chúng ta vẫn tri giác sự vật, hiện tượng như là những sự vật
ổn định về hình dáng, kích thước, màu sắc v.v... Đó là nhờ tính
ổn định của tri giác, the hiện ở khả năng bù trừ của hệ thống tri
giác nhờ tất cả các cơ quan phân tích đều tham gia vào một
hành động tri giác.
169
Tính ổn liịnh của tri giác là khả năng phản ánh sự vật hiện
tượng không Ihay đổi khi các điều kiện tri giác bị thay đổi. Ví
dụ: ngồi viết dưới ánh đèn xanh, tờ giấy trắng chuyển sang màu
xanh nhưng chúng ta vần tri giác đổ là lừ giấy màu trắng. Hòn
đá đcn dưới ánh sáng mật trời có ánh sáng trắng nhưng ta vẫn tri
giác đó là hòn than đen.
Nhờ các quy luật trẽn, tri giác luôn mang lại ý nghĩa cho
sự vật, hiện tượng. Tri giác không chi tạo nên một hình ảnh về
một đối tượng nhất định mà còn nhận biết được nó, gọi ten nó,
xác định được tính chất và công dụng của nó, đổng thời xếp sự
vật hiện tượng đó vào trong một nhóm các sự vật hiện tượng
cùng loại (dấu hiệu bên ngoài). Ngay cảkhi tri giác những vật
không quen thuộc, chúng ta cũng cố gắngtìm sự giốngnhau
nào đó với những đối tượng mà ta đã biết, xếp nó vào một
phạm trù nào đó, gắn cho nó
một nội dung nào đó.
Lấy ví dụ hình 3.3 là bức
hình lần đầu tiên chúng ta
nhìn thấy. Chúng ta sẽ thấy gì
ở bức hình này? Liệu chúng
ta sẽ thấy một các vết mực
trắng vô nghĩa bố trí ngẫu
nhiên hay là một con mèo?
Mỗi một vết mực trắng là vô
nghĩa và hình ảnh mà chúng
câu trúc nên cũng không rõ Hình 3.3: Tính có ý nghĩa cùa tri giác
ràng. Dù vậy, chúng ta vần tri
170
giác dược hình ảnh một con mèo bời vi với kiến thức và kinh
nghiệm, chúng la luôn lu giác có V nghĩa bàng cách 1lén kết,
gắn két, tổng hợp các thòng tin mà ta nhạn được vào các khuôn
mầu, cấu trúc quen thuộc.
Tính có ý nghĩa của tri giác ảnh hưởng bởi (1) khả năng tri
giác trọn vẹn đỏi tượng. Đối tirợna càng được tri giác trọn vẹn,
chính xác và đáv đù bao nhiêu thì tính V nghĩa càng rõ ràng bấv
nhicu; (2) hiểu hiết và kinh nghiệm đóng một vai trò quan trọng
đối với tính ý nghĩa; (3) phụ thuộc vào ngôn ngữ và khả năng tư
duy của cá nhân. Do đó, để ròn luvện tri giác của con người cần
gắn liền với việc tăng cường vốn kinh nghiệm, với việc phát
triển tư duy và ngôn ngữ. Khi sử dụng đổ dùng trực quan trong
dạy học thi những lời giới thiệu, những lời ghi chú, thuye't minh
có tác dụng định hướng cho việc tri giác. Vì vậy cần phải giới
thiệu, thuyết minh một cách đầy đủ, rõ ràng.
171
trong gia đình nghèo. Tri giác của các cậu bé vé cùng một đồng
xu phần nào bị ảnh hường bời sự đánh giá của các cậu bc về giá
trị của đổng xu.
Trong truyện Kiều có câu “người buồn cảnh có vui đâu bao
giờ” cũng là ví dụ minh họa cho sự tác động của tình cảm cùa
chủ thể đến quá trình tri giác.
Trong quá trình giảng dạy, người dạy cần tính đến kinh
nghiệm, hiểu biết, hứng thú, động cơ, tình cảm của học sinh khi
tri giác. Việc hình thành hệ thống tri thức, giúp các em có tình
yêu đối với môn học, có động cơ học tập đúng đắn sẽ làm cho tri
giác của các em súc tích hơn.
172
Tri giác hình phảng: là khả nãng phân biệt rõ đường ranh
giới giữa vật và bối cảnh. Tri giác hình phảng là sự kết hựp của
mắt và bàn tay. Mắt nhìn bao quanh sự vật theo một đường viền
nhất định còn bàn tay tiếp xúc và sờ mó sự vật trong phạm vi đó.
Tri giác hình khối là loại tri giác không gian phức tạp trong
đó có sự kết hợp của mắt, bàn tay và kinh nghiộm.
Tri giác độ sâu và độ xa: Tri giác độ sâu và độ xa ám chỉ
mắt chúng ta nhìn sự vật, hiện tượng trong 3 chiều. Vấn đổ ở chỗ
những hình ảnh đi vào mắt của chúng ta sẽ hiện trẽn võng mạc
là một mặt phẳng ừ sau mắt. VI sao một hình ảnh phẩng, hai
chiều ờ võng mạc lại được não “đọc”, nhận biết là một hình ảnh
ba chiều?
Tri giác độ sâu và độ xa là sống còn đối với sự tồn tại của
chúng ta vì nó cho phép chúng ta trải nghiệm thế giới trong 3
chiều và ước lượng được khoảng cách không gian từ chúng ta
đến vật. Nó giúp chúng ta định vị. Không có tri giác về độ sâu
và độ xa, chúng ta không xác định được khoảng cách từ ta đến
vật, do đó, chúng ta không biết được chúng ta phải chuyển động
bao xa để lấy được vật hoặc tránh vật. Chúng ta cũng không
phân biệt được sự khác nhau giữa việc buớc xuống từ một bậc
thang với việc bước xuống từ trên nóc một tòa nhà cao tầng.
Tri giác này phụ thuộc vào một số các yếu tố sau:
Sự không tương úng ở võng mạc (retinal disparity): là sự
khác nhau về vị trí xuất hiện của vật thể ở võng mạc trái và phải.
Iỉởi vì hai con ngươi mắt của chúng ta cách nhau khoảng 7cm,
nên võng mạc trái và phải sẽ có được 2 hình ảnh tương đối khác
nhau của cùng sự vật. Chúng ta thử thực nghiệm sau: Giơ thảng
cánh tay phải ra và giơ ngón trỏ lên. Chúng ta nhắm một mắt trái
173
lại, còn mắt phải tập trung nhìn ngón trỏ, rồi ngay sau dó nhAm
mắt phải, nhìn bằng mắt trái. Chúng ta sẽ thấy vị trí ngón :rỏ
chuyên đổi chút ít đó chính là kết quả cùa 2 hình ảnh tưcms dôi
khác nhau trẽn võng mạc. Bây giờ, chúng ta vần giơ ngón :rò
nhưng đưa gần lại mặt và lặp lại thực nghiệm trên. Chúng ta sẽ
thấy là vị trí xuất hiện của ngón tay di chuycn nhiều hơn.
Trong cuộc sống, các nhà làm phim đã ứng dụng npuyên lý
về sự không tương ứng ở võng mạc để làm phim 3 chiều. Trong
phim 3 chiều, 2 hình ảnh tương đối khác nhau của cùng sự vật
được chiếu cùng trẽn một màn hình. Người xem phim sẽ đeo
kính đặc biệt để tách màu. Kính tách màu sẽ tách hình ảnh sao
cho mỗi mắt sẽ nhận được hình ảnh nhằm cho mắt đó. Sau dó
não sẽ kết hợp hai hình ảnh này thành một hình ành 3 chiều day
nhất. Nhũng người nào xem phim 3 chiéu mà không đeo kinh sẽ
nhìn thấy hình ảnh mờ vì họ nhìn thấy 2 ảnh kép.
Sự hội tụ của 2 mắt: khuynh hướng của 2 mắt chuyển động
vào trong, về phía sau theo một cách thức phối hợp để có thể tập
trung vào một vật ở gần mắt. Với các vật ở xa, 2 mắt phải
chuyển động xa ra ngoài, về phía thái dương. Với vật ở cách mắt
khoảng 6m, hai mắt nhìn gần như song song với nhau. Đưa một
vật đến gần mắt của mình, hai mắt của chúng ta sẽ kéo lại gần
nhau, chúng ta cảm nhận được sức căng cùa cơ mắt. Cơ mắt
càng căng chứng tỏ vật càng ử gần mắt.
Sự không tương ứng ở võng mạc và sự hội tụ của 2 mắt được
gọi là sự nhìn bàng 2 mát (binocular cues), bời vì chúng phụ
thuộc vào cả hai mắt. Trong việc tri giác chiều sâu và độ xa thì
sự nhìn bàng hai mắt giữ vai trò cơ bản.
Sự nhìn hằng một mát (monocular cues) cho phép chúng
ta tri giác độ sâu và độ xa của sự vật chỉ bàng một mắt. Sự nhìn
174
bane mộl mat giúp chúng ta khi nhìn bức tranh, ánh, các vật ihê
chi là 2 chiều nhưng chúng la vẫn tri giác dược độ sâu, độ xa
cùa chúng, tức là chúng ta vẫn tri ẹiác chúng trong 3 chiểu, như
ờ hình 3.4 dưới đáy.
175
ta hơn với các vật đang đứng yên. Do vậy, tri giác vận động rất
quan trọng trong cuộc sống. Người lái xe cũng dựa trên tri giác
vận động để ước lượng vận tốc của các xe xung quanh và tránh
va chạm; nó cho phép cầu thủ đá bóng tính toán vận tốc và đá
bóng vào gôn v.v... Tri giác vận động, đó là sự phản ánh những
biến đổi về vị trí cùa các sự vật trong không gian.
Để hiểu về tri giác vận động, hãy nhớ lại chúng ta ngồi trên
tàu ở ga. Có nhiều tàu khác bèn cạnh. Nhìn sang tàu bên cạnh, ta
thấy đường như là tàu của ta đang rời khỏi sân ga. Tuy nhiên, ta
sẽ phân vân tự hỏi không biết tàu của mình đang chạy hay tàu
kia đang chạy?
Tri giác thị giác về vận động dựa trên sự thay đổi vị trí so
với các vật khác. Chẳng hạn như trong thí dụ trên, để biết được
tàu nào đang chuyển động, chúng ta làm như thế nào? Chúng ta
sẽ tìm những vật chắc chắn cố định như cột ở sân ga, nhà, cây để
định vị. Nếu như chúng ta vẫn đứng im so với nhà cửa, cây cối,
vậy là tàu chưa chạy. Chúng ta không thể nhìn những người
đang đi trên sân ga để định vị vì chính họ cũng đang di chuyển
vị trí, do đó, ta không biết được là sự thay đổi vị trí giữa ta và họ
là do ta di chuyển hay họ di chuyển.
Một vấn đề quan trọng cùa tri giác vận động là làm sao não
lại phân biệt được giữa việc chính chúng ta đang chuyển động so
với các vật hay các vật đang chuyển động. Rất nhiều người nghĩ
rằng chúng ta tri giác được vận động khi hình ảnh của vật thể di
chuyển từ phần này của võng mạc sang phần kia của võng mạc.
Trên thực tế, điều này chỉ xảy ra khi chúng ta (đầu và mắt)
không di chuyển và vật di chuyển. Tuy vậy, tri giác vận động
không đơn giản như thế. Nếu sự thực là như văy thì thế giới luôn
176
chuyển độne vì mỏi lần ta đảo mắt, mọi thứ dcu di chuyển.
Chúng ta cũng luôn chuyên động. Mỗi lần chúng ta quay đầu.
đảo mắt hav đi lại thì hình ảnh cùa các vật cô định cũng di
chuyển trên võng mạc. Hãy thử làm thực nghiệm như sau: cầm
một cái bút trước mắt, giữ im đầu, mắt và sau đó di chuyển cái
bút sang bên phải. Sau đó, cầm cái bút ở vị trí ban đẩu, giữ im
cái bút và nghiêng đầu về phía bên trái. Hình ảnh của cái bút
trên võng mạc di chuyển giống như nhau trong cả 2 trường hợp
di chuyển bút hay di chuyển mắt. Tuy thế, chúng ta lại biết được
bút di chuyển trong trường hợp ban đầu chứ không phải trường
hợp sau. Vì sao vậy?
Chúng ta vẫn nhận biết được vật đứng im khi mắt chúng ta
thay đổi vị trí bởi có hai lý do: (1) hệ tiền đình sẽ thông báo đến
khu vực chức năng thị giác trên vỏ não về sự chuyển động của
đầu. Khi não biết là mắt chúng ta đã di chuyển về phía bên trái,
nó biết rằng cái chúng ta đang nhìn không chuyển động. Những
người bị tổn thương vùng não chức năng sẽ không nhận biết
được điều này, do vậy, mỗi khi họ dịch chuyển đầu hoặc mắt,
mọi thứ sẽ di chuyển; (2) lý do thứ 2 mà chúng ta biết được vật
không chuyển động bởi vì ta Iri giác được sự chuyển động khi
vật thể di chuyển tương đối so với nền/bối cảnh; nền/bối cảnh
(nhà cửa, cây cối...) luôn đứng yên còn tàu thì đứng trên nền đó.
Con người đỏi khi tri giác sự vận động nhưng thực ra không
có sự vận động nào cả. Trường hợp như vậy được gọi là ảo giác
vận động. Ví dụ như phim chính là một loạt các ảnh đứng im
khác nhau chút í( (lược chiếu lên với tốc độ 24 hình/giây. Khi cổ
một chuỗi các hình ảnh tĩnh khác nhau chút ít nối tiếp liên tục
với tốc độ nhanh, não cảm nhận có sự vận động của sự vật trong
bức ảnh. Hiện tượng này được gọi là vận động chớp lóe
(stroboscopic movement).
177
c. T r i g iá c t h ò i g ia n
Tri giác thời gian cho biết tốc độ, nhịp độ, tính liên tục, độ
kéo dài của các hiện tượng trong hiện thực khách quan.
Tri giác tính kế tục của hiện tượng là biểu tượng về điểm kết
thúc của hiện tượng này và sự tiếp nối một hoạt động khác.
Tri giác độ kéo dài của hiện tượng là biểu tượng về thời điểm
bắt đầu và kết thúc của hiện tượng. Độ kéo dài của hiện tượng được
tri giác khá chủ quan. Thời gian chứa đựng những công việc hứng
thú, quan trọng, phong phú đa dạng sẽ trôi qua nhanh chóng. Tàm
thế của cá nhân cũng ảnh hưởng đến tri giác thời gian. Tàm lý cảm
xúc tích cực thường làm cho con người có cảm giác thời gian ngắn
lại. Nhưng khi hồi tưởng về quá khứ thì sự tri giác thời gian lại có
tính chất khác: thời gian chứa đựng những hoạt động sôi nổi, hứng
thú thì được tri giác như dài hơn; những quãng thời gian chứa đựng
hoạt động tẻ nhạt, đau buồn được tri giác ngắn hơn. Hiện tượng
này gọi là ảo tưởng thời gian.
4. Ảo giác
Trong một sô' trường hợp, cái mà não phân tích, tổng hợp
được lại khác với thực chất của sự vật hoặc kích thích. Hiện
tượng này gọi là ảo giác. Ảo giác có thể diễn ra ở tất cả các giác
quan: khứu giác, thị giác, vị giác v.v... Tuy vậy, hiện tượng này
diễn ra nhiều nhất ở thị giác, là ảo ảnh thị giác, nên khi nói đến
ảo giác, người ta ngầm hiểu là ảo ảnh thị giác. Áo ảnh thị giác là
hiện tượng bình thường có thể xảy ra ở bất cứ ai. Hiện tượng này
phân biệt với hiện tượng ảo giác bệnh lý, là sự tri giác, nhìn thấy
những vật không hề có, xuất hiện. Ảo giác bệnh lý chỉ có ở người
bị sốt cao, mắc các bệnh tâm thần hoặc nghiện thuốc phiện.
178
Các nhà tâm !ý học nghiên cứu về ảo ảnh thị giác để hiểu
được chức Hãng hoạt động cùa hệ thống tri giác. Các nhà ảo
thuật cũng áp dụng hiện tượng này.
Dưới đây là một số ví dụ về ảo giác tiêu biểu:
c. Áo giác Hering-Helmholtz
Ảo ảnh Hering-Helmholtz đó
là hai dường ngang được tri giác
là cong. Trên thực tế, đó là 2
đường thẳng.
179
d . Ả o g iá c tư ơ n g p h á n
Trong ảo giác này, hai vật như nhau nhưng được tri giác như
là bé hơn (hoặc to hơn) so với vật kia. Điều này xày ra là do sự
tương phản giữa độ lớn của những vật bao quanh nó.
180
Đcu là những quá irlnh tâm lý, là sự phản ánh của hiện
thực khách quan vào não, mang tính chù thổ và có bàn chất xã
hội lịch sử;
- Phản ánh những thuộc tính bên ngoài, trực quan, cụ the
của bản thân sự vật hiện tượng;
- Phản ánh những sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động,
nghĩa lù phàn ánh hiện thực khách quan trone thời điểm hiện tại;
- Đéu xuất phát từ thực tiẻn và chịu sự đánh giá kiểm nghiệm
cùa thực tiễn.
181
• sản phẩm phản ánh mang • Sản phẩm phản ánh mang
tính chủ quan cao. tính khách quan và chân
(hực hơn.
• Về cơ sở sinh lý: các giác • Vc cơ sở sinh lý: các giác
quan chưa có sự kết hợp quan đã có sự phối hợp
với nhau. hoạt động theo một hệ
thống nhất định.
J82
III. T ư DUY
1. K hái niệm
• về tư duy•*
183
có diễn ra quá trình cảm giác và ở một số động vật bậc cao có tri
giác (chảng hạn như chó có thể tri giác, nhận biết được chủ
v.v...) tức là quá trình nhận thức cảm tính. Quá trình nhận thức
cảm tính cho phép con người và con vật thích nghi với thế giới.
Tuy vậy, con người, với những đặc đicm của minh, không chi
thích nghi mà luôn muốn khám phá, thâu hiểu thế giới, chinh
phục, cải tạo, tự nhiên và xã hội cũng như bản thân mình; phải
tìm ra bản chất của sự vật cũng như các quy luật tác động đến
chúng, con người không thể chỉ dừng lại ở mức độ nhận thức
cảm tính được. Con người cần đạt tới bậc nhận thức cao hơn.
Quá trình đó được gọi là tư duy.
184
nếm được lất cả mùi vị hay tiếp xúc (lược với những khối lượng
cực lớn. cực nhỏ. Trong khi đó, nhiệm vụ của nhận thức là phải
nắm bắt bản chất của đối tượng trong tính tát yếu và tính quy
luật của nó. Đẽ làm dược điều đó, con người phải tư duy, tức là
phản ánh những thuộc tính bản chất, những quan hệ có tính quy
luật của sự vật. hiện tượng.
185
khí. Không khí luôn luôn chuyển động từ nơi khí áp cao về nơi
khí áp thấp. Sự chuyển động cùa không khí sinh ra gió. Con người
ờ thời đầu sơ khai cũng như đứa trẻ vậy, thấy được hiện tượng gió
nhưng không thấu hiểu được bản chất của gió. Con người cho
rằng gió là quycn năng của thượng đế. Trải qua nhiều thế kỷ, con
người phải cố gắng tìm hiểu bản chất của gió. Đến thế kỷ XVII,
nhà vật lý học người Ý Evangelista Torricelli là người đầu tiên
đưa ra được lý giải, mô tả khoa học về hiện tượng gió.
Tư duy phản ánh những mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật
Tư duy phản ánh những mối liên hệ và quan hệ có tính quy
luật là phản ánh những mối quan hệ và liên hệ phổ biến bên
trong quy định bản chất của các sự vật hiện tượng.
Do nhu cầu của cuộc sống, con người không chỉ nhận thức
các sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan mà cần thiết
hơn là phải cải tạo hiện thực khách quan ấy. Vì thế việc nhận
thức được quan hệ và liên hệ có tính quy luật của sự vật, hiện
tượng là rất quan trọng. Hơn nữa, thực chất tất cả các quá trình
tư duy là quá trình xác lập những mối quan hệ biện chứng giữa
các sự kiện trong hoàn cảnh cụ thể của hiện thực khách quan.
Cùng với ví dụ về gió, chúng ta hiểu gió được tạo thành từ
sự chuyển động của không khí, mà chính ánh sáng mặt trời là
nguyên nhân tác động đến khí áp trên địa cầu, vì thế, năng
lượng gió cũng xuất phát từ năng lượng mặt tròi. Như vậy,
quá trình tư duy đã giúp ta hiểu được mối liên hệ quy luật
giữa gió và m ặt trời.
Tư duy phàn ánh cái mà ta chưa biết
Tư duy của con người chỉ phản ánh những sự vật hiện tượng
chưa có trong kinh nghiệm cá nhân hoặc mâu thuẫn với kinh
186
nghiệm trước đây. Những gì đã biết, đã quen thuộc con người
thường không tư duy. Phát hiện cái chưa biết lừ cái dã biết, mâu
thuần mới từ kinh nghiệm dã có góp phán làm cho lư (luy luôn
hoạt động. 'Illực chất cùa hoạt động tư duy là hoạt động sáng lạo.
187
huống khác sẽ mang đên cho cá nhân nhiều kinh nghiệm , phát
triển dược khả năng đặc biệt - tư duv sáng tạo.
Đặc điểm cùa tình huống cố vấn đé:
- Tinh huống có vấn đc mang tính chủ thê’ cao: với người
này là tình huống có vấn đé, nhưng với người khác không phài
là tình huống có vấn đề, nó phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm
c ủa mỗi người.
- Tinh huống có vấn đc là một trạng thái “úp - mở” , nghĩa là
nó chứa đựng cả những dữ liệu đã có và những dữ liệu chưa có.
- Hoàn cảnh có vấn đề vừa là động lực và vừa là nguỵên
nhân của tư duy trong tình huống và hoàn cảnh mới bởi vì trcng
quá trình giải quyết vấn đề, vấn đề có thể được giải quyết và \ấn
đề mới có thể nảy sinh. Vì vậy, trong quá trình dạy học, để phát
triển tư duy ờ người học, người dạy cần:
+ Đưa học sinh vào một hê thống tình huống có vấn đề để Itch
thích tư duy người học, giúp cho người học tích cực sáng tạo.
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi vừa sức với người học; và
người dạy phải có trách nhiệm hướng dẫn người học giải quvết
vấn đề mới kích thích tư duy của họ.
188
Các quv luật, quy lác, các sự kiện, các mối licn hộ và sự phụ
lliuộc clcu dược diẻn đạt và thế hiện băng từ ngữ. Ngoài ra, khi
tư (iuv. chúng ta luôn phải sử dụng những công cụ. phương tiện
như máy tính, đổng hổ, những định luật, phát minh, v.v... hay
nói cách khác, chúng ta đều phải sử dụng những vốn tri thức,
kinh nghiệm của lịch sử xã hội, nhờ chúng, con người hiểu được
những hiện tượng có trong thế giới mà không thể tri giác chúng
một cách trực tiếp.
Như vậy, tư duy chỉ thực sự phát triển khi mỗi cá nhân biết
sử dụng ngôn ngữ và vốn kinh nghiệm như một công cụ đắc lực.
189
hản chất, trừu tượng bên trong, phán ánh mối liên hệ, quan hệ có
tính quy luật và tư duy con người mang bản chất xã hội lịch sử
khác với tư duy con vật.
Tư duy của con người cũng ảnh hường lớn đến ngôn ngữ. nó
làm cho ngôn ngữ của con người phong phú và sâu sắc hơn.
Tư duy là cái nội dung, cái ý của ngôn ngữ, nó là mặt bén
trong của ngôn ngữ. Quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ chính là
quan hộ giữa nội dung và hình thức. Tư duy là nội dung còn
ngôn ngữ là hình thức. Nếu ngôn ngữ không có tư duy bên trong
thì ngôn ngữ là một chuỗi âm thanh vỏ nghĩa.
Trong quá trình dạy học và giáo dục, muốn phát triển tư duy
cho người học thì phải song song với việc bồi dưỡng và phát
triển ngôn ngữ cho họ.
190
ngữ lại mang tính khái quát; - khi phản ánh khái quát, thì trước
dó, trong quá trình tư duy dã diễn ra quá trinh trừu lượng hóa tức
là gạt bỏ các yếu tố phụ không cần thiết, mà chỉ giữ lại những yếu
tố chung bản chất cần thiết để cho tư duy của con người diễn ra.
Mục đích của việc dạy là dạy cho người học tư duv, tức là
phải hình thành những khái niệm, những cái khái quát chung,
bản chất chứ không chi là những cái cụ thể. Chính vì thế trong
dạy học, giáo dục cần phải hướng dẫn người học tìm ra các khái
quát đó-
e. Tư duy không tách rời quá trinh nhận thức cảm tính
Tư duy và nhận thức cảm tính là hai mức độ khác nhau
trong hoạt động nhận thức của con người, nhưng giữa chúng có
quan hệ qua lại với nhau. Tư duy không thể tách rời khỏi nhận
thức cảm tính. Nhận thức cảm tính cung cấp nguyên liệu và làm
c a sở cho quá trình tư duy, tạo ra hoàn cảnh có vấn đề cho tư
duv. Nhận thức cảm tính tham gia vào tất cả các khâu, các giai
doạn của quá trình tư duy, tạo ra mối liên hệ trực tiếp giữa ý
nghĩ, tư duy với hiện tại.
Tư duy của con người có tác động trở lại đối với nhận thức
cảm tính. Nó làm cho nhận thức cảm tính phong phú hơn và
m ang một chất lượng mới. Cụ thể là tư duy ảnh hường đến tính
nhạy cảm của cảm giác, tính ý nghĩa, tính lựa chọn, tính ổn định
của tri giác.
191
nhận thức hiện thức khách quan, con ngưừi đểu dựa vào kinh
nghiệm, tri thức của thế hệ trước đã tích lũy được, dựa vào vón
từ ngữ mà thế hệ trước đã sáng tạo với tư cách là một phương
tiện biểu đạt, khái quát và giữ gìn tri thức (kết quà của hoạt động
nhận thức) của loài người. Trong trường hợp ví dụ về gió, chãc
chắn trong quá trình tìm hiểu về hiện tượng gió, Evangelista
Torricelli đã phải dùng đến rất nhiều các kết quả, giả thuyết, giải
thích cùa các nhà khoa học tiền nhiệm và từ đó phát triển nghiên
cứu của mình. Một ví dụ khác mà chúng ta ai cũng trải qua
trong thời học phổ thông là phải tư duy và tìm lời giải cho các
bài toán. Chúng ta không thể giải được nếu như không sử dụng
các lý thuyết hình học do các nhà khoa học từ nhiều đời tìm ra
như định lý Pitago, định luật Vi-et v.v...
Kết quả tư duy của con người hay độ rộng khái quát và
chiều sâu của việc phát hiện ra bản chất, các quy luật của sự vật
hiện tượng không chỉ phụ thuộc vào năng lực cùa mỗi cá nhân
mà còn bị quy định bởi mức độ tri thức hiện có cùa toàn xã hội.
Nói cách khác, đó còn là kết quả hoạt động nhận ihức mà xã hội
loài người đã đạt được ở trình độ lịch sử vào thời điểm đó. Nội
dung và tính chất của tư duy được quy định bởi trình độ nhận
thức chung, tồn tại trong giai đoạn phát triển xã hội.
Tính xã hội của quá trình tư duy được thể hiện ở chỗ là nó bị
thúc đẩy từ chính nhu cầu của xã hội, nghĩa là ý nghĩa cùa tư
duy con người được hướng vào giải quyết các vấn để, nhiệm vụ
nóng hổi của tổ chức, của tạp thổ hay nói xa hơn là của cả xã hội
ở giai đoạn lịch sử đương đại. Chẳng hạn như với cuộc khủng
hoảng kinh tế tài chính toàn cầu hiện nay, ở tầm vĩ mô, các nhà
kinh tế học đang tư duy, nghiên cứu để tìm hướng giải quyết cho
192
I|u6c gia của mình: ả tầm vi mô, mổi nhân viên, người lao động
cũng ur duy để tìm hướng đi cho cơ quan, tập thê cùa mình, giải
bài toán giảm thiểu tác dộng của cuộc khùng hoàng. Tính chất
này cũng làm cho lư duy luôn mang tính tập thể, bởi vì hoạt
động nhận thức cùa con người trong mức độ ngày càng lớn đã
trở Ihành hoạt động chung, liướng đến mục tiêu chung của tập
the. Hơn nữa, để giải quyết dược vấn đề, tư duy còn phải sử
dụng những tài liệu thu được trong các lĩnh vực liên quan.
Kết luận sư phạm
Những đặc điểm trên đây cùa quá trình tư duy giúp chúng ta
lưu ý hơn trong quá trình dạy học nói riêng và công tác giáo dục
của người dạy, cụ thể là:
- Việc phát triển tư duy cho người học là một Iihiệm vụ thiết
yếu. Nốu không có khả năng tư duy, người học không thể hiểu biết
sâu sác sự vật hiện tượng, không thể tự giải quvết những vấn đề,
khó khăn, do đó kiiòng làm chủ được trong cuộc sống cùa mình.
- Muốn thúc đẩy người học tư duy, người dạy phải biết đưa
người học vào các tình huống có vấn đề và biến tình huống này
trở thành tình huống của bản thân, đô họ phải ưăn trở, có nhu
cầu giải quyết. Do vậy, trong dạy học, người dạy luôn phải kích
thích trí tò mò, thích khám phá cùa người học bằng cl^li
#
dạy
học nêu vấn đề, tạo ra các nhiệm vụ có vấn đề cụ thể. Các nhiệm
vụ này cũng ncn vừa sức với người học. Khi người học đã hoàn
thành tốt. cần động viên, khen thường và nên đưa vấn đề dã
đươc giải quyết thành một tiền đề, dữ kiện của một tình huống
có vấn đề khác.
- Phát triển tư duv không thể tách rời với trau dồi ngôn ngữ.
Nhiệm vụ này không chỉ cùa giáo viên dạy ngữ văn mà cùa tất
193
cả các giáo viên bộ môn, giúp học sinh hình thành ngôn ngữ
khoa học cùa chính bộ môn mình giảng dạy. Trong cuộc sõng
sau này, không có sự phân biệt giữa các bộ môn nữa, tư duy là
sự tổng hợp tri thức của tất cả các lĩnh vực khoa học khác nhau.
- Phát triển tư duy gắn liền với việc rèn lu y ệ n c ả m giác, tri
giác, tính nhạy cảm của người học. Tư duy chỉ diễn ra hiệu quả
khi có đầy đủ các dữ kiện. Các giác quan luôn bổ sung cho nhau
để cung cấp cho não hình ảnh chính xác nhất của hiện thực.
Trong cuộc sống hàng ngày, tất cả các giác quan phải được huy
động để làm sống dậy càng nhiều kí ức ở mức có thể. Cắc hình
ảnh này sẽ lồng ghép vào các dữ liệu mới. Một người mà chưa
bao giờ sử dụng các giác quan thì tâm lý chỉ là sự trống rỗng.
Một người không bao giờ cảm nhận được cơ thể và môi trường
bằng xúc giác, thị giác, vị giác, khứu giác và thính giác, người
đó sẽ không có nhận thức. Chính các giác quan đã đánh dấu các
khoảnh khắc, làm nên các sự kiện. Các kinh nghiệm giác quan
đa dạng làm cho người học trở thành một người có kiến thức. Do
vậy, người dạy giúp cho người học làm chủ được các giác quan,
rèn luyện được cảm giác và tri giác trong quá trình học tập
thông qua các phương pháp giảng dạy là rất quan trọng.
- Vịêc phát triển tư duy phải được tiến hành song song và
thông éỊỂa việc truyền thụ tri thức (dạy học). Tri thức mang tính
khái quát, nếu không tư duy thì không thể thực sự tiếp thu và
không vận dụng được tri thức đó. Chẳng hạn như khi dạy môn
toán, bằng việc truyền đạt các kiến thức toán học người dạy
cũng dạy cho người học phương pháp suy luận logic. Dạy tri
thức toán học là cách thức để người học học được phương pháp
tính toán, từ đó áp dụng được phương pháp này trong nhiều tình
huống khác nhau của cuộc sống.
194
3. Các thành tó cùa tư duy
a. Khái niệm
Hãv suy nghĩ xem những điểm gì là chung giữa các con vật
sau đây: chó, mèo, lợn, khỉ. Mặc dù các con vật được tri giác rất
khác nhau, nhung chúng ta đều có thể trả lời đỏ là dộng vật có
vú. Chúng ta trả lời được câu hỏi trên bời vì trong chúns ta đã có
những khái niệm về chúng.
Khái niệm là mội hình thức của tư duy trừu tượng, phản ánh
những mối liên hệ và thuộc tính bản chất, phổ biến của một lớp
các sự vật, hiện tượng nào đó. Khái niệm là dữ liệu cơ bản tạo
thành nội dung của ý thức, tư duy con người, đồng thời là những
viên gạch xây dựng ncn lâu đài của tri thức khoa học nhân loại.
Khái niệm cho phép chúng ta xếp, phân loại các sự vật, hiện
tượng vào các nhóm, phân nhóm với cùng những đặc điểm,
thuộc tính bản chất. Khái niệm đóng vai trò quan trọng trong
việc hiểu thế giới xung quanh cũng như khái quát chúng về mật
tâm trí. Với khái niệm trái cây, chúng ta sẽ có thể phân loại các
vật theo hai nhóm “trái cây” như mít, táo, dừa và nhóm “không
phải trái cây” như hoa, bàn, ghế v.v. Để phân loại dược như vậy,
rõ ràng chúng ta phải hiểu được những đặc điểm bản chất, điểm
chung của sự vật. Ví dụ. chúng ta đọc trên báo chí hiện nay nói
VC “ m ạ n g x ã h ộ i ” . C h ú n g ta c h ư a t ừ n g n g h e đ ế n từ n à y v à k h ô n g
hiểu nghĩa cùa nó là gì. Điều đó chứng tỏ ta chưa có khái niệm
về “mạng xã hội” . Ta sẽ đi hỏi người khác và được giải thích đó
195
là một dịch vụ nổi kết các thành viên cùng sờ thích trên Intemcl
lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt
không gian và thời gian. Trong đầu chúng ta đã có khái niệm
“liên kết trực tuyến” và biết dược các tính năng của nó. Chúng ta
sẽ ngay lập tức xếp từ mới “ mạng xã hội” này vào nhóm khái
niệm “ liên kết trực tuyến” , từ dó, suy luận ra dược ý nghĩa, công
dụng của mạng xã hội. Như vậy, khái niệm cho phép ta khái
quát hóa hiệu quả rất nhiều thông tin, đặc tính của hàng trãm
nghìn các sự vật, hiện tượng, cũng như sự suy nghĩ da dạng.
Vì số lượng các thuộc tính chung của các sự vật là vô hạn nên
số lượng các khái niệm được hình ứiành cũng là vô hạn. Một khái
niệm có thổ tồn tại ờ nhiều mức độ phân nhóm, chảng hạn như
phòng ốc là khái niệm chung của phòng ngủ, phòng làm việc,
phòng ăn; nhà ở là khái niệm chung của phòng ốc, căn hộ; tòa nhà
là khái niệm chung của nhà ở, biệt thự, chung cư V . v . ..
b. Định dé (proposition)
Tư duv không phải là một quá trình thụ động, nó bao gồm
việc huy động tích cực một loạt các khái niệm. Tư duy liên quan
đến việc liên kết giữa khái niệm này với khái niệm khác hoặc
một đặc điểm cùa khái niệm với toàn bộ khái niệm. Nhờ ngôn
ngữ, hoạt động này sẽ được biểu đạt dưới hình thức các phán
đoán. Định đề là sự liên kết các khái niệm lạo thành một mệnh
để có cáu trúc ngôn ngữ chặt chẽ nhằm khẳng định hay pliủ
định một thuộc tính, mối liên hệ nào đó của liiện thực khách
quan. Chảng hạn irong định dề “tâm lý học là một khoa học”,
“đường thì ngọt” , các khái niệm chính ở đây là tâm lý học và
khoa học. đường và ngọt. Các cãu này dã hàm ý mối quan hệ
giữa hai khái niệm hoặc khái niệm và thuộc tính cùa nhóm. Các
196
nghiên cứu chứng ininh rang, quá trình tư duy luôn là quá
trình xây dựng, lliiêt kế, tạo ra các dinh dề như thê nhằm gán
kết các khái niệm hoặc chi ra mối quan hộ giữa các thuộc tính
của khái niệm.
c. Biếu tượng
Nói đcn ôtô, trong đầu chúng ta sẽ xuất hiện một hình ành
vé ó tô nói chung. Đó chính là phác họa tâm trí về sự vật hiện
tượng, còn được gọi là biểu tượng. Nhờ những biểu tượng đó mà
khi sự vật hiện lượng không còn tác dộng trực tiếp đến chúng ta.
chúng ta vẫn có thê tư duy về sự vật hiện tượng đó. Biểu tượng
có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tư duy. Các nghiên cứu
chỉ ra rằng, con người sử dụng các hình ảnh này để hiểu các chỉ
dần bằng lời bằng cách chuyển các từ ngữ sang hình ảnh tâm trí
của hoạt động; chẳng hạn như ở trỏ em khi chúng ta nói “đi tưới
cây cho mẹ” , trong đầu trẻ sẽ hiện lên hình ảnh về một người
dang tưới câv mà trỏ đã tri giác từ trước, giúp trẻ hiểu được ý
nghĩa của lời yêu cẩu. Hình ảnh biểu tượng làm tăng động cơ vì
nó cho phép hình dung ra được thành quà lao động; duy trì và
tãng tâm thế hoạt động bảng cách mường tượng các hình ảnh
hoặc sự kiện tích cực (Kosslyn, 1991).
197
a. Xác định vấn đề và biếu dạt vấn dể
Hoàn cảnh có vấn đề là một điều kiện quan trọng của tư
duy. Tư duy chỉ nảy sinh khi con người hiểu, nhận biết được
hoàn cảnh có vấn dc và biểu đạt nó.
Có những vấn đề rất rõ ràng và dễ dàng phát hiểu, chảng
hạn như “đường đi xe máy ngắn nhất từ Đại học Quốc gia Hà
Nội đến Hổ Hoàn Kiếm?” hoặc “phương tiện nào nhanh nhất để
đi từ Hà Nội đến thành phố Hồ Chí M inh”. Tuy vậy, những tình
huống với nhiều chi tiết, thông số khiến ta khó xác định được
đâu là vấn đề mấu chốt cần giải quyết, hoặc vấn đé quá rộng
khiến ta không biết nên bắt đầu từ đâu, chẳng hạn như “làm thế
nào để học được hiệu quả” . Khi vấn đề quá phức tạp, chúng ta
cần bắt đầu bằng việc cố gắng hiểu vấn đề đó một cách rõ ràng
hơn. Trong nhiều trường hợp, khi ta đã xác định được vấn đề thì
sẽ tìm ngay ra được giải pháp. Câu chuyện ngụ ngôn hài hước
sau đây giúp ta hiểu được vai trò của xác định vấn đề:
Một ỏng tỷ phú cùng với một nhà Toán học đang đi thám hiểm. Một lúc
sau, họ bỗng phát hiện một con gấu trẳng lao vể phía họ với một tốc độ
khủng khiếp. Hai người bỏ chạy hết tốc lực. Bỗng nhà Toản học dừng lại
và lôi trong ba lô ra một đôi giày thể thao, ổng tỷ phú ngoái lại và hét lớn:
“'Anh biết rõ là ta không thể chạy thoát mà, có giầy cũng không giúp ta
chạy nhanh hơn. Con gấu đó đang đuổi theo với tốc ơộ cực lớn!”. Nhà
Toán học mỉm cười và đáp: “Thưa anh, đó không phải là vấn để. Chỉ có
một con gấu. Vấn dề dich thực ìà giữa anh và tôi, ai chạy nhanh hơn".
Trong nhiều trường hợp, chúng ta chỉ giải quyết triệt để
được khó khăn nếu như chúng ta xác định được vấn đề đích
thực. Việc xác định vấn đề cần giải quyết là bước quan trọng
nhất trong quá trinh tìm giải pháp. Nếu đặt vấn đề không chính
198
xác sẽ dần đến các lời giải “nửa vời” hay bế tắc. Vấn đề mà nhà
tỷ phú trong cáu chuyện trên đật ra khi hị con gâu đuổi theo là
“ làm sao chạv nhanh hơn con gấu” và điều dó hầu như không
tưởng. Trong khi đó, vấn đé của nhà Toán học là “ làm sao để
k h ô n g bị COI1 g ấ u v ồ ” . T ừ d ó , ỏ n g đ ã t ìm ra g i ả i p h á p d ẻ d à n g là
cán chạy nhanh hơn ỏng tỷ phú.
Việc xác định và biểu đạt được vấn đề phụ thuộc nhiều vào
nâng lực của cá nhân cũng như vốn kinh nghiệm của họ.
199
như: chúng ta được biết !à mọi sinh viên của trường A đều nã lip
động. X là sinh viên trường A. Chúng ta sẽ có giá thuyết: X
năng động. Chất lượng của giả thuyết sẽ phụ thuộc vào chất
lượng của các tiền đề, dữ liệu có trước.
Lập luận quy nạp: trong lập luận suy diễn, chúng ta đi từ cái
chung đến cái riêng. Tưy nhiên, chúng ta cũng thường lập luận
từ cái riêng đến cái chung nữa. Chúng ta thường xem xct, quan
sát nhiều ví dụ, trường hợp khác nhau có liên quan rồi sau đó
mới đi đến một giả thuyết chung, đưa ra những điểm chung của
các trường hợp đó. Chẳng hạn như chúng ta quan sát thấy A đi
học đầy đủ và đạt điểm cao, B đi học đầy đủ và cũng đạt điểm
cao, tương tự c , D v.v... tức là trong lớp học, những bạn đi học
đầy đủ thì đạt điểm cao. Từ những quan sát riêng đó, ta đi đến
giả thuyết sinh viên đi học đầy đủ thì sẽ đạt điểm cao.
200
Ihòng chạy; (2) chúng ta nhớ tiến một lần nào đó đã lắp những
lliiêt bị tương lự với những nguyên lắc láp dặt và áp (lụng
phương thức đó. Hướng giãi quyết thứ nhát là ihco cách thử và
sai, hướng giá] quyét thứ hai là theo thuật toán. Thuật toán là
một cách thức, tiến trình, mó hình thực hiện, triển khai có tính
hệ thống, luôn dẫn đốn lời giài đúng nêu được áp dụng một cách
dũng đắn.
IV. TƯ ỞN G T Ư Ợ N G
Quá trình nghiên cứu khoa học, tìm ra những phát kiến mới,
quá trình sáng tác chỉ dừng lại ở mức độ tư duy hay còn phải
huy động một mức độ nào nữa của quá trình nhận thức khác?
Không phải bất cứ hoàn cảnh có vấn đồ nào do thực tiễn đặl
ra đcu có thể giải quyết bàng tư duv, tức là có đáy đủ các dữ
kiện để tìm ra lời giải một cách hợp lý, lường minh. Trong
những trường hợp này, con người không chịu bó lay chờ đợi mà
201
huy động một quá trình nhạn thức (lý tính) cao cấp khác để giải
quyết, đó chính là lường tượng và sáng tạo.
Tường tượng là một quá trình tủm lý phản ánh những cái
chưa từng có trong kinli nghiệm của cá nhân bằng cách xây
dựng những hình ảnh mới trên cơ sở của những biểu tượng
dã có.
Như vậy, giống như tư duy, tưởng tượng chi nảy sinh trước
hoàn cảnh có vấn đé, trước những đòi hỏi mới của thực tiễn chưa
từng gặp. Động cơ thúc đẩy quá trình tường tượng cũng là nhu cầu
khám phá, phát hiện, tìm ra cái mới. Do đó, thực chất tưởng tượng
là quá trình sáng tạo ra cái mới cho cá nhân hoặc cho xã hội.
Về nội dung phản ánh, tưởng tượng phản ánh những cái
chưa từng có trong kinh nghiệm cùa cá nhân và xã hội, nghĩa là
tường tượng là quá trình phản ánh cái mới. Theo nghĩa lao động
thực tiễn, tưởng tượng là một quá trình làm nảy sinh ra những
cái mới, ý tưởng, khái niệm, sự vật v .v ...
Về phương thức phản ánh, quá trình sáng tạo ra cái mới của
tưởng tượng được bắt đầu từ các biểu tượng và được thực hiện
chủ yếu dưới hình thức cụ thể trong trí nhớ. Trong quá trình
tường tượng, các biểu tượng và tri thức được liên kết theo một
cách mới. Các hình ảnh của tưởng tượng, dù là những hình ảnh
sáng tạo nhất, viễn tưởng nhất về nội dung cũng đều là sự kết
hợp độc đáo của các yếu tố nằm trong sự vật, hiện tượng có thật.
Về mặt cơ sở sinh lý, tưởng tượng cũng là chức nãng của
não, sự xuất hiện các hình ảnh biểu tượng là kết quả hoạt động
của não bộ. Nếu sự khép kín các đường liên hệ thần kinh tạm
thời và sự làm sống lại chúng là cơ sờ sinh lý của trí nhớ thì
trong quá trình tưởng tượng, hệ thống các đường licn hệ đã hình
thành tựa như bị phân giải và kết hợp thành những hệ thống mới.
202
2. Các loại tương tượng
Căn cứ vào tính tích cực và tính hiệu lực của tưởng tượng mà
tưởng lượng được chia thành tưởng tưựng tích cực và tưởng
tượng tiêu cực.
203
hướng vào hoạt động hiện tại mà hướng vào tương lai. Ước mu
có the là có lợi (thúc đẩy cá nhân vưưn lên, biên ước mơ thành
hiện thực) hoặc có hại (làm cá nhân thất vọng, chán nản vì quá
xa rời thục tế, không thể thành hiện thực).
Lý tưởng là một hình ảnh chói lọi, rực sáng, cụ thể, hấp dản
của cái tương lai mong muốn. Lý tường có tính tích cực và hiện
thực cao hơn ước mơ. Nó là một động cơ mạnh mẽ ihúc đáy con
người vươn tới tưưng lai.
204
b. riiưong thức nhàn mạnh (các chi tiết, tliuộc tính của
sụ vật, hiện lượng)
Tạo hình ảnh mới bung cách nhân mạnh đặc biệt hoặc đưa
lên hàng đầu một phẩm châì hay một quan hệ nào dó của sự vật,
hiện tượng này với những sự vật hiện tượng kia. Một biến dạng
cua phương pháp này là cường điệu. Ví cỉụ như tranh biếm họa.
205
Chắp ghép các bộ phận của nhiều sự vật hiện tượng khác
nhau thành một hình ảnh mới. Các bộ phận này không thay đổi
mà chỉ ghép một cách đơn giản máy móc mà thỏi. Ví dụ như
con nhân sư, con rồng, người cá.
206
e. L o ạ i su y
0 loại này, iưửng tượng lạo ra hình ánh mới bằng cách mô
phỏng (tương lự, bắt chước) từ những cái đã có sần trong thiên nhicn.
208
Iv của tư đuy. Trong hình ảnh của tưởng urựng có sự kết hợp
chặt chẽ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng, giữa hình lượng và
triết lý.
- Tưởng tượng lấp chỗ trống cho tư duy và khi cẩn thiết tạo
ra những hước nhảy tạm thời, vạch hướng đi cho tư duy.
T ừ khoá
C ả m giác: là quá trình nhận thức cảm tính, phản ánh các
thuộc tính của sư vật hiện tượng một cách riêng lẻ nhờ có sự tác
động trực tiếp của chúng vào các cơ quan cảm giác.
Ngưỡng cảm giác: là vùng kích thích được giới hạn bởi hai
đầu có thể gây ra cảm giác.
V ùng cảm giác: phạm vi giữa hai ngưỡng cảm giác (ngưỡng
cảm giác phía dưới và ngưỡng cảm giác phía trên).
T ín h nhạy cảm . là khả năng cảm nhận được kích thích với
cường độ nhỏ nhất.
Ngưỡng sai biệt: độ lệch tối thiểu của hai tác nhân kích
thích cùng loại mà con người có thể cảm nhận đưọc.
T hích ứng củ a cảm giác: là khả năng thay đổi tính nhạy
cảm của cơ quan cảm giác cho phù hợp với cường độ kích thích
thay đổi.
S ự cảm ứng của cảm giác: là sự thay đổi tính nhạy cảm của
một cơ quan cảm giác này dưới tác động vào một cơ quan cảm
giác khác.
Sự tương phản củ a cảm giác: là sự thay đổi cường độ hay
chất lượng của cảm giác dưới ảnh hưởng của hai (hai nhóm) tác
209
nhân kích thích có đặc điểm tương phản cùng tác đỏng dồng
thời hoặc nối tiếp vào một cơ quan cảm giác.
Hiện tượng loạn cảm giác: ỉà sự xuất hiện một cảm giác
dặc trưng cho cơ quan cảm giác này dưới sự tác động vào một cơ
quan cảm giác khác.
T ri giác: là một quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn
vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện tượng khi chúng trực tiếp tác
động vào các giác quan.
Ảo giác: trong một số trường hợp, cái mà não phân tích,
tổng hợp được lại khác với thực chất của sự vật hoặc kích thích.
Hiện tượng tổng giác: sự phụ thuộc của tri giác đến các đặc
điểm tâm lý, nhân cách của con người.
Tính ý nghĩa của tri giác: tri giác luôn mang lại ý nghĩa
cho sự vật, hiện tượng.
Tính ổn định của tri giác: là khả năng phản ánh sự vật hiện
tượng không thay đổi khi các điều kiện tri giác bị thay đổi.
Tính lựa chọn của tri giác: chủ thể chủ động tách đối
tượng ra khỏi bối cảnh.
Tính đối tượng của tri giác: hình ảnh mà tri giác đem lại
bao giờ cũng thuộc về một sự vật, hiện tượng nhít định nào đó
cùa thế giới bên ngoài.
T ư duy: là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính
bản chất, những mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật giữa các
sự vật hiên tượng mà con người ta chưa biết.
K hái niệm: là một hình thức của tư duy trừu tượng, phản
ánh những mối liên hệ và thuộc tính bản chất, phổ biến của một
lớp các sự vật, hiện tượng nào đó.
210
Đ ịnh đó: là sự liên kết các khái niệm tạo thành một mệnh
đề có cấu trúc ngôn ngữ chặt chẽ nhằm kháng định hay phủ định
một thuộc tính, môi liên hệ nào đó của hiện thực khách quan.
Biểu tư ợ n g : đó chính là sự phác họa tâm trí về sự vật
hiện lượng.
T ưởng lượng: là một quá trình tâm lý phản ánh những cái
chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây
dựng những hình ảnh mới trcn cơ sở những biểu tượng đã có.
C â u h ỏi ô n tập
1. Xây đựne một số biện pháp nãng cao năng lực quan sát
của hạn. Vận dụng và đánh giá kết quả thu được sau hai
tháng thực hiện.
211
2. Hĩív thử sử dụng các cách sáng tạo của tưởng tượng đẽ
tạo ra sản phẩm mới lạ nào đó. Hãy giới thiệu sản phẩm
đó cho những người bạn của bạn và giải thích bạn dã làm
nó trên cơ sờ tâm lý nào?
T à i l i ệ■ u đ ọ■ c t h ê m
212
Chương 5
C H Ú Ý - TRÍ N H Ớ - N G Ô N N G Ữ
M ục tiêu :
ữi
Những kí ức và kỳ niệm đẹp sẽ giúp
con người vượt qua những thừ
thách của cuộc sống.
213
I. CHÚ Ý
1. Khái niệm
Nhận thức của con người không thể xử lý được hết mọi
thông tin mà thế giới cung cấp. Hàng ngày, chúng ta bị "tấn
công" bời các cảnh tượng, âm thanh, mùi vị và các kích thích
khác nhau. Ở bất kì thời điểm nào, chúng ta có xu hướng chỉ đáp
trả hoặc ghi nhớ một số các kích thích, thông tin mà thôi. G iú ý
là cái phông, nền đổ cho quá trình nhận thức diễn ra.
Chú ý là sự tập trung cùa ý thức vào một liay một số các sự
vật hiện tượng để định hướng hoạt động, đảm bào điều kiện thần
kinh - tâm lý cán thiết cho hoạt động tiến hành cổ hiệu quả.
Chú ý được xem như là một trạng thái tâm lý "đi kèm" các
hoạt động tâm lý khác, giúp cho các hoạt động đó diễn ra hiệu
quả, chẳng hạn như chăm chú nhìn, lắng tai nghe v.v... Chú ý
không có đối tượng riêng của bản thân nó: đối tượng của chú ý
chính là đối tượng của hoạt động tâm lý mà nó đi kèm.
Dựa trên tính chủ động của cá nhân đối với sự chú ý mà
người ta phân chia các loại chú ý thành 3 loại: chú ý không chủ
định, chú ý có chủ định và chú ý sau chủ định.
214
tượng đó được tâm ]ý học giải thích như thế nào? Đó chính là
chú ý không chù định, là loại chú V không có mục đích lự giác,
không cán sự nồ lực cùa ỷ chi. Chú ý không chủ định chủ yếu do
tác động bén ngoài gâv ra.
Thông thường, các vật thể đều thu hút sự chú V cùa chúng
ta. Các nghiên cứu gần dây cũng cho thấy việc nhìn hoặc nghe
ten của bản thân mình, hoặc nhìn thấy tranh ảnh của bàn thân
mình chắc chắn sẽ gây ra sự chú ý (Bredart, Delchambre &
Laureys, 2006). Vật đang chuyển động và bất cứ vật gì khác lạ
cũng thu hút sự chú ý. Ngay trẻ nhỏ một tháng tuổi cũng luôn bị
thu hút bởi các vật đang chuyển động. Giữa một rừng hoa màu
dỏ, bông hoa màu vàng sẽ gãy được sự chú ý của mọi người.
Chú ý không chử*định mang tính thụ động, phụ thuộc vào
đặc điểm của vật kích thích như:
- Độ mới, khác lợ của kích tliích: kích thích càng mới lạ thì
càng dề gày ra chú ý không chủ định. Ví dụ: tìm ra hình thức
quảng cáo mới cho một sản phẩm sẽ gây được chú ý không chủ
định nhiều hơn.
- Tinh tương phàn của kích thích so với bối cành: tính tương
phản càng tãng như hình dạng, độ lớn, màu sắc, thời gian tác
động... đcu gây ra chú ý không chủ định. Chẳng hạn nhìn một
bức tranh vẽ một bầy sếu trắng và có một con sếu đen. Hình ảnh
con sếu den sẽ ngay lập tức thu hút sự chú ý của ta.
Trên thực tế, tính chất mới, khác lạ với tính tương phản có
quan hệ với nhau vì sự mới, khác lạ luôn được so sánh, quy định
bởi một bối cảnh nào đó. Trong điều kiện bình thường, chúng ta
sẽ bị tliu hút chú ý bởi những đồ vật nhấp nháy (đèn signal
chẳng hạn). Tuv nhiên, nếu như có nhiều vật đều nhấp nháy thì
215
vật k h ô n g nhấp n h á y lại là vật khác lạ và g â y ra sự ch ú V k h ô n g
chủ định. Tương tự, giữa các vật đứng yên thì vật chuyển động
sẽ gây chú ý nhưng nếu có nhiều vật đểu chuyển dộng thì vật
đứng yên sẽ là vật gây chú ý.
- Cường độ kích thícli: kích thích càng mạnh thì càng dễ gây
ra chú ý không chủ định vì theo quy luật về quan hệ giữa cường
độ và tác động thần kinh thì kích thích càng mạnh sẽ tạo ra hưng
phấn thần kinh càng lớn, dễ gây ra chú ý không chù định. Ví dụ:
chúng ta liên lục kích thích tăng ở cả cường độ lẫn tốc độ sẽ tạo
ra chú ý mạnh.
- Tính hấp dẫn của đối tượng: Ví dự: khi xem bộ phim hay,
chúng ta chăm chú xem mà không cần sự nỗ iực của ý chí.
- Xu hướng cá nhân: Irong muôn vàn kích thích từ môi
trường, xu hướng cá nhân sẽ tạo ra hướng chú ý không chủ định
của chủ thể tới đối tượng liên quan đến xu hướng. Nhạc sỹ có xu
hướng chú ý nghe giai điệu, họa sỹ thường bị thu hút bởi màu
sắc v.v...
Chú ý không chủ định đến nhanh và cũng dễ mất đi, kém
bén vững và nó không tạo ra sự căng thẳng và mệt mỏi cho cá
nhân. Trong quá trình dạy học, người dạy có thể bắt đầu tạo chú
ý của người học bằng chính sự chú ý không chủ định này, sau
đó cùng cố thành chú ý có chủ định.
216
t h u ộ c , hấp d á n h a y k h ô n g hấp dẫn, lập tru ng v à o đ ô i t ư ợ n g haV
sự vát do lien hành hoạt động urưnsỊ ứng iheo một động cơ nhát
(lịnh. Ỏ đây. chú thể có tính chủ động, chủ đích tập trung tâm
trí, chú ý vào dôi tượng của hoạt dộng.
Chẳng hạn như với
hình 4.1 ở bén cạnh, với
VCU cẩu tìm ra điểm khác
biệt giữa 2 bức tranh,
chúng ta phải huy động chú
ý có chủ định. Những điếm
khác biệt không rõ ràng
làm chúng ta phải chú ý,
nhìn kỹ vào từng phần cùa
bức tranh đê so sánh.
Hình 5.1: Chú ý cỏ chủ định
Điều kiện duy trì chú ý cỏ chủ định:
- Sự hibìg thú vờ dam mê dôi với đối tượng: sự chú V có chù
định diễn ra bởi vì sự hứng thú đẫn người ta đến việc tiến hành
hoạt dộng hav công việc nào đó cúng như để hoàn thành nó;
- Cá nhân ý thức về nghĩa vụ và trách nhiệm phải thực hiện
tốt hoạt dộng nhất định;
- Điổu kiện làm việc thuận lợi, quen thuộc, thoải mái, không
ổ n ào và thoáng tĩnh sẽ giúp cho sự duy trì chú ý có chủ định.
Khác với chú ý không chủ định, chú ý có chủ định có độ
bển vững cao, có tính mục đích và tổ chức, đòi hỏi cá nhân phái
có sự nỗ lực ý chí. Tập trung chú ý có chủ định với cưởng độ cao
trong thời gian dài sẽ gây ra mệt mỏi vé thần kinh.
2 17
Liệu chúng ta có the chú ý chủ định đến hơn một đối tượng
trong cùng một lúc được không? Liệu chúng ta có thể vừa chú ý
đến việc đọc báo, vòra xem tivi được không? Khi lái xe, liêu
chúng ta có thể vừa chú ý nhìn đường, vừa chú ý đến việc chỉnh
tay lái, vừa chú ý đến việc đổi số? Trên thực tế, chúng ta luôn
thường làm nhiều việc cùng một lúc. Tuy nhiên, các nghiên CƯU
đã chứng minh là khả năng của bộ não không cho phép chúng ta
chú ý đến nhiều thứ cùng một lúc. Khi thực hiện nhiều việc cùng
một lúc không có nghĩa là ta tập trung chú ý đến tất cả những
việc đó đồng thời, với cùng cường độ. Chỉ có một trong các
hành động được chú ý nhiều nhất trong một thời điểm, ví dụ như
nếu đang đi trên đường đông thì giao thông trên đường sẽ được
ta chú ý tới, còn các hành động khác sẽ được thực hiện tương
đối tự động, hoặc với mức độ chú ý kém hơn rất nhiều.
218
urợne hoạt động và cá nhân có khả năng tập trung, ý thức vé
nghĩa vụ và trách nhiệm.
220
hay ngành nghé đòi hỏi sự phân phối chú ý cao như nghé lái xe.
ouiáo viên,’ bác sỹ...
J
Sự dao dộng (sự phân tán) của chú ý biểu hiện ờ sự thay đổi
có tính chất chu kì các đối tượng mà sự chú ý đang nhằm vào.
Sự dao động thể hiện sự mệt mỏi của hệ thần kinh hoặc bời sự
thay đổi quá trình hưng phấn ức chế do sự tác động của bối cảnh
và ký ức có trong ta.
II. T R Í N H Ớ
Hãy thử xem ai trong chúng ta có thể nhớ về ngày đầu tiên
đi học ở trường đại học? Các cô giáo dạy ở trường phổ thông?
Bạn ngồi cùng bàn hổi học trung học cơ sở? Mặc dù các thông
tin này đã từ rất lâu cách đáy hàng tháng, thậm chí hàng năm,
chúng ta vẫn có thể hình dung sống động về chúng. Bây giờ, hãy
thử trả lời câu hỏi: tờ tiền 100.000 đổng có hình gì? Biển số xe
của bạn là số gì? Dù chúng ta có thể nhìn thấy những vật này rất
nhiều lần, đôi khi chúng ta cũng không trả lời được. Tương tự,
chắc chắn trong cuộc đời, bạn đã có lần quên ngay tên của người
222
vừa dược giới thiệu trước đây vài phút. Tìm hiểu VC trí nhớ sẽ
giúp chúng ta lý giải các hiện tượng này.
223
lirơng tác. giao tiếp với mọi người v.v... déu dựa irên nhũng cíi
chúng ta đã được học và những kinh nghiệm, thông tin đã có vé
lliế giới. Không có khả năng liếp cận với kinh nghiệm hoác
thông tin cũ, chúng ta không thể hiểu dược nsôn ngữ, khôr.g
nhận ra được gia đình, bạn bè, không biết nhà ở đâu, thậm C.1Í
không biết mặc quần áo. Cuộc sống sẽ là một mớ hỗn độn CÍC
trải nghiệm không liên hệ, mới và xa lạ, và như vậy con người
khó có thể sống được bình thường.
Đối với quá trình nhận thức, trí nhớ đóng vai trò quan trọr.g
trong việc lĩnh hội tri thức. Không có trí nhớ, chúng ta sẽ không
hiểu được hiện tại, ngôn ngữ, tưởng tượng, giấc mơ cũng như
không có phát minh. Đây chính là chìa khóa của lâu đài tri thức.
Trí nhớ có chức nâng lưu giũ và tái tạo lại thông tin hoặc dữ liệu
đã được lĩnh hội ở các giác quan và não người. Trên thực tế,
không có trí nhớ, não người không thể hoàn thành bất cứ việc
học nào vì nó sẽ chứa đựng mớ hỗn độn các thông tin và dữ liệu
đã biết.
224
người khi sự vật hiện tượng không trực tiếp tác động vào giác
quan của chúng ta nữa.
Trí nhớ con người, giống như bộ nhớ của máy tính cho phép
chúng ta lưu giữ các thông tin để sau này sử dụng. Các nghiên
cứu hiện đại vổ trí nhớ đều thống nhất quá trình trí nhớ bao gồm
ghi nhớ (mã hóa), giữ gìn và tái hiện lại thông tin.
225
Người học ghi nhớ máy móc trong các trường hợp sau:
không the hiểu hoặc lười không chịu lìm hiểu ý nghĩa của tài
liệu; các phần của tài liệu rời rạc, không có quan hệ logic vói
nhau; người dạy thường xuyèn yêu cáu trà lời đúng từng chữ
trong tài liệu.
Ghi nhớ máy móc dẫn đến sự lĩnh hội tri thức một cách hình
thức, máy móc. Tuy nhiên, lai rất có ích trong trường hợp cần
ghi nhớ tài liệu khống cần có sự hiểu về nội dung như: sổ' điện
thoại, tài khoản ngân hàng, số xe, ngày tháng năm sin h ...
Ghi nhớ V nghĩa: là loại ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu nội
dung tài liệu, trên sự nhận thức được những mối liên hệ logic giửc
các bộ phận của tài liệu đó. Ghi nhớ nàv phải gắn liền với tư duy.
Trong học tập, việc mã hóa, ghi nhớ ý nghĩa có vai trò quan
trọng. Học tập của học sinh gắn liền với loại ghi nhớ này, nó
giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức một cách sâu sắc, bén vững.
Hình thức ghi nhớ này phải gắn liền với tư duy. Nói rộng ra, để
ghi nhớ có ý nghĩa một tài liệu, kiến thức, bài học, học sinh cần:
xác định mục đích, mục tiêu ghi nhớ; hiểu ý nghĩa của tài liệu
mà mình cần ghi nhớ; phân tích nội dung tài liệu; tách ra trong
nội dung những ý cơ bản nhất; khái quát hóa những ý cơ bản đã
tách ra để lập thành dàn bài; ghi nhớ những ý cơ bản theo dàn
bài đã được vạch ra.
Nếu căn cứ vào hình thức ghi nhớ - mã hóa, chúng ta có ghi
nhớ theo hình ảnh, theo âm thanh, theo ngữ nghĩa.
Ghi nhớ - mã hóa không phải là sự sao chụp hoàn loàn
thông tin mà có sự biến dổi chúng thành một dạng khác. Đối với
máy tính, quá trình này được chuyển thành các tín hiệu 0 và 1,
còn đối với con người, quá trình này có nghĩa là chuyển các
226
lliông till Ihành các dạng thức có nghía như những liên hệ VỚI
các tri thức dã có, hoặc hình ánh. âm thanh dã có.
M inh họa quá trình này hằng việc tham gia thực
nghiệm sau:
Chúng ta hãy xem chúng ta mả hóa như thế nào. Nếu chúng
ta sử dụng hình ảnh để nhớ những chữ trôn, ta sẽ hình dung nó
như mội bức tranh, nghĩa là ta sẽ ghi nhớ hình ảnh, biểu tượng
của dãv chữ đó. Các họa sĩ, điêu khắc thường có khả năng nhớ
bằng hình ảnh rất tốt.
Có người có thể sẽ đọc thầm các từ đó lên, T, o , c , B v.v...
Bằng cách đọc lên, chúng ta có đã sử dụng hình thức ghi nhớ
bằng âm thanh. Chúng ta có thê đọc dãy chữ này thành các từ
to-co-ba-ho. Đây cũng là cách ghi nhớ bằng âm thanh nhưng có
kèm theo nghĩa của các chữ. tức là cố ghép chúng thành các từ.
Cách này đã bao gồm cách thức ghi nhớ theo ngữ nghĩa.
Mã hóa ghi lại theo ngữ nghĩa, ghi lại thông tin dưới dạng
có nghĩa, hoặc Iheo một logic, trật tự, licn hệ nào đó. Dãy 8 chữ
cái trên thực tế là vò nghĩa, nhưng chúng ta có thể mã chúng
dưới (lạng 2 chữ đđu của câu “tỏi có Bác Hổ". Trong cuộc sống,
nhiều người đã dùng cách rnã hóa này đổ nhớ số điện thoại, như
7538190: 3 sô lé lùi dần từ 7, đến số 8+1=9 rồi số 0, tương ứng
là 10.
227
Nếu càn cứ vào mức dó chủ đích, quá trình này có hai loại:
Ghi lìliớ khôriíỊ chủ dinh: là sự ghi nhớ thông 1in một cách
không chủ định của chủ thể. Thí dụ, bạn có thể nhớ giai điệu
một bài hát do thích hoặc dưực nghe nhiều cho dù bạn chưa lán
nào cố tình nhớ nó.
Glii nhớ có chủ địnli: là sự ghi nhớ có chủ đícli, có kế hoạch,
có phương pháp. Đây là loại ghi nhớ chủ yếu của con người vi
quan trọng đối với quá trình học tập.
b. Lưu giữ
Trí nhớ tiến hành việc lưu trữ
các thông tin đã được mã hóa. Lưu
giữ là giai đoạn củng cố vững chắc
các thông tin đã được mã hóa. Trong
các lý thuyết hiện đại, trí nhớ được
xem như là một tập hợp các môdun
xếp tầng, phân cấp mà ở đó, các
Hinh 5.4: Tri nhớ con người
thông tin đã được dán nhãn, được sắp
xếp một cách ngãn nắp. Ví dụ như
hình ảnh con chim hoàng yến sẽ được xếp ở môđưn chim biết
hát. Công việc này giống như việc xếp sách vào các ngăn ở thư
viện: chúng ta xếp các cuốn sách theo một cách thức, hệ thống
định trước. Trí nhớ cũng hoạt động giống như một chủ cửa hàng:
nhận một mặt hàng mới và sấp xếp nó theo thứ tự vào các ngăn.
Có 2 cách lưu giữ: (1) lưu giữ tiêu cực là sự gìn giữ dựa trên
nhắc đi nhắc lại, nhẩm lại nhiều lần một cách đơngiàn; (2) Lưu
giữ tích cực là sự gìn giữ dựa trên việc ý thức về nộidung, ngữ
nghĩa, tính chất của thông tin.
228
Với dãy chữ trẽn, bạn có thể lưu giữ chúng bằng cách đọc đi
doc lai lừ To-co-ba-ho và bạn cũng có thể lưu giữ chúng dưới
câu có ý nclìĩa: 2 chữ cái đáu của lừ trong câu “tôi có Bác Hồ”.
c. Tái hiện
Quá trình mã hóa và lưu giữ cần thiết để thu và giữ thông
tin. Tuy vây, quá trình then chốt của trí nhớ lại là tái hiện. Dó lủ
ỊỊÍai đoạn con người lảm sống lại các sự vật hiện tượng dữ dược
cất lỊÌữ. Nc'u không tái hiện được, chúng ta không sử dụng được
ký ức. Trí nhớ phải có khả năng đưa ra các thông tin đã mã hóa
và dã lưu giữ, hay nói cách khác phục hồi lại những cái đã biết.
Khâu này rất quan trọng và đôi khi có khó khãn. Với các thông
lin dơn giản, chẳng hạn như lên, nghé nghiệp, việc tái hiện lại
không có gì khó khăn và rất nhanh. Tuy nhiên, nếu phải nhớ
nhiều thông tin hoặc các thông tin khó hiểu, viộc tái hiện lại
không đơn giàn và đỏi khi không tái hiện lại được. Đe lấy lại
được các thông tin lưu trữ trong máy tính, ta phải biết đến ten
của tài liệu, tên của tệp dữ liệu. Tương tự, việc tái hiện, lấy lại
các thông tin từ trí nhớ cũng cần đến các điểm đầu mối. Chảng
hạn với ví dụ về dãy chữ trên, liệu bây giờ bạn có thể tái hiện
được nó không? Nếu ta mã chúng thành 4 từ to-co-ba-ho, đâu là
đầu mối để ta tái hiện, gọi lại được các từ này?
Điểm đầu mối là bất cứ một thống tin nào có thể giúp chúng
ta tái hiện lại trí nhớ. Ví dụ như quay trở lại ngôi nhà cũ có thể
làm chúng ta nhớ lại hàng loạt các sự kiện trài qua đã lâu. Âm
thanh, hình ảnh, mùi vị, khái niệm v.v... đều có the là manh mối
gợi lại các ký ức.
229
Quá trình tái hiện đòi hỏi sự linh hoạt cao độ của hệ thốnỉ
thần kinh, đặc biệt ở các synap. Dần dần khi chúng ta già đi, l ọ
myelin bao quanh sợi trục sẽ bắt đầu phân hủy. Điều này sẽ dằn
dến sự suy giảm khả nàng làm việc cùa não bộ, sau dó sự truyén
dần diện trong các sợi thần kinh trở ncn kém hiệu quả và Kỉ
rộng của mạng thông tin cũng giảm.
Việc tìm kiếm manh môi kí ức cùa một thông tin nào đó
thường dược thực hiện nhờ vào liên tưởng. Ví dụ, xem một hức
ảnh của người bạn, chúng ta có thể nhớ lại tên của chồng chị ta,
chỗ chị ta sống và nghé nghiệp cùa chị ta. Và còn có thể có rát
nhiều kí ức khác hiện ra khi xem bức ảnh đó.
Có 2 mức độ tái hiện:
Nhận lại là việc tái hiện lại (nhận ra) sự vật hiộn tượng khi
tri giác trực tiếp sự vật hiện tượng đó. Nhận lại mang tính không
chủ định và luôn gắn với việc tri giác trực tiếp đối tượng.
Nhớ lại là sự tái hiện lại sự vật hiện tượng bàng cách làm
sống lại các hình ảnh của sự vật hiện tượng trong trí óc mà
không đòi hỏi phải tri giác lại sự vật hiện tượng đó nữa. Nhớ lại
có hai loại:
Nhớ lại không chù định: là sự tái hiện thông tin khi không
gắn với nhiệm vụ, hay chủ đích nào đó. Thí dụ, ở trong phòng
thi, ta không thể nhớ lại kiến thức cần cho việc làm bài. Khi về
nhà, khi không còn nghĩ về nó nữa, nhưng có thổ do sự licn
tưởng ngẫu nhiên nào đó, tự nhiên ta nhớ lại được kiến thức đã
quên trong khi thi.
Nhớ lại có chủ định: là sự tái hiện dược những gì ta cần đổ
giải quyết vấn đề của thực tiễn. Hình thức cao nhất của loại này
là hồi tường.
230
3 . C á t ' k i Cl I t r í n h ớ
Các lý thuyết vé (ri nhớ hiện dại đều thống nhất phân biệt 3
kicu trí nhớ: trí nhớ câm giác, trí nhớ ngắn hạn hay trí nhớ làm
việc và trí nhớ dài hạn.
231
Sperling giả thuyếl rằng hình ành với toàn bộ các chữ đổu được
ghi lại trong trí nhứ cảm giác nhưng hình ánh này phai mờ rát
nhanh nên các chủ thể không nhớ được tất cà các cliữ sau đó. Đổ
kiểm chứng già thuyết này, ông đã thực hiện theo cách khác:
Ông nói với các nghiệm viên rằng lẩn này ông sẽ chỉ VCU cầu họ
nhớ một hàng chữ, bất kể hàng nào. Ngay sau khi đưa ra tấm
bảng với các chữ, ông gõ một tiếng động. Tiếng to là yêu cáu
nhớ hàng đầu, tiếng vừa là ycu cầu nhớ hàng giữa và tiếng bé
tương ứng với hàng cuối. Sperling ghi nhận thấy các nghiệm
viên đều nhớ lại được tất cả các từ của một hàng, bất kể hàng
nào. Kết quả này khẳng định giả thuyết của Sperling rằng trong
khoảng thời gian rất ngắn, các từ đều được lưu giữ lại trong trí
nhớ cảm giác.
Trí nhớ cảm giác thường không được chúng ta ý thức và
thông tin chỉ được giữ lại trong khoảng thời gian rất ngắn. Trí
nhớ thị giác kéo dài dưới 1 giây, trí nhớ thính giác kéo dài từ
3 - 4 giây. Dữ liệu của trí nhớ cảm giác biến mất rất nhanh, chỉ
khi có sự chú ý thì nó sẽ chuyển thành trí nhớ ngắn hạn.
232
Trí nhớ ngán hạn có vai trò quan trọng trong hoạt dộng tâm
trí hoặc lư duy. Già sử như la phải làm phép tính 1 5 x 8 . Chúng
la sẽ phải thực hiện một số thao tác tính nhân irước khi có đáp
số. Khả nâng thực hiện tính toán này (chảng hạn như 5 x 8 = 40,
viết 0 nhớ 4. sau đó I X 8 + 4) phụ thuộc vào trí nhớ ngắn hạn.
Chảng hạn như không nhớ được kết quả của 5 x 8 thì sẽ không
làm được tiếp. Các nghiên cứu chỉ ra rằng trí nhớ ngắn hạn thay
dổi theo tuổi: càng lớn, trí nhớ ngắn hạn càng tâng; nhưng người
càng già. trí nhớ ngắn hạn càng giảm. Trí nhớ ngắn hạn cũng bị
ành hườn” bời một số bệnh tổn thương não, chang hạn như bệnh
Alzheimer. Trí nhớ ngắn hạn cũng tương quan với trí thông
ininh. do vậy trong nhiều trắc nghiệm đo trí thõng minh, người
ta kicm tra cả trí nhớ ngán hạn.
Những thõng tin như thế nào thì được lưu giũ trong (rí nhớ
ngắn hạn? Có 6 nguycn nhân cơ bản dẫn đến việc lưu giữ thông
tin trong trí nhớ ngắn hạn:
- Hiệu ứng ban đầu: các thông tin diễn ra ngay đầu tiên
thường được nhớ tốt hơn các thông tin xảy ra sau đó. Khi phải
nhớ một dãy số, những sô đầu ũẽn trong dãy số dó được ghi nhớ
tốt hơn.
- Hiệu ứng về cái mới xảy ra: các thông tin cuối cùng cũng
được nhớ tốt bời chưa có nhiều thời gian cho quên diỗn ra.
- Sự khác biệt: những gì nổi trội so với xung quanh thì được
nhớ tốt hơn. Các lliõng lin khác biệt dẻ nhớ hơn các thông tin
dien ra hàng ngày, bình thường. Chẳng hạn như trong lớp cm X
lã học sinh không bao giờ di học muộn. Lần duy nhất cm đi học
m uộn sẽ được cô giáo nhớ.
Hiệu quả của sự thường xuyên: thông till nào thường xuyin
được dùng tới sẽ dược nhớ tốt. Chảng hạn như công iliức toai
học nào dược ta sử dụng nhiều, thường xuyên thì ta sẽ dược nhớ
tốt hơn.
Liên kết: khi thông tin dược liên kết, gắn với các thông t.n
khác thì sẽ dễ nhớ hơn.
234
phục I1Ó c ó Irục trặc bới vì Irí nhớ VC cái ten nàv không được
hoai động trong mộl khoáng thơi gian dài.
Các thõng tin trở thành trí nhớ dài hạn như thế nào? Quan
ilicm cổ tlión cho rang, thõng tin sẽ trớ thành trí nhớ ngán hạn và
tùy thuộc vào tính cliât cùa I 1Ó sẽ trở thành trí nhớ dài hạn. Nếu
nó có ý nghĩa nào đó, hoặc có tính chất dặc hiệt nào đó hoặc rái
quan trọng, nó sẽ được xừ Iv và lưu giữ thành trí nhớ dài hạn.
Chảng hạn như ta ghi nhớ vể ngày tót nghiệp đại học: ngày,
(háng, sự kiện diẽn ra vì nó quan trọng với ta, nhưng ta không
ghi nhớ nhừng việc ta làm trong ngày 12 tháng 4 năm 2008 vì
nó chảng có ý nghĩa. Ngoài ra, nếu thông tin dược nhắc đi nhắc
lại nhiều lán thì nó cũng trờ thành trí nhớ dài hạn.
Một quan điểm khác cho rằng trí nhớ dài hạn và ngắn hạn diền
ra song song, chứ không theo thứ tự lần lượt. Nghĩa là một thông
tin sẽ được đồng thời lưu giữ ở 2 hình thức ngắn và dài hạn. Với
quan điểin này thì trí nhớ ngắn hạn (làm việc) chính là trí nhớ dài
hạn đang được huy động làm việc ở thời đicm hiện tại.
235
Trí nhớ khứu giác - theo giáo sư Sullivan có thể sông dai hơn
trí nhớ thị giác đến 20 năm. Một mùi hương mà ta nhận bict (w'l
có cảm xúc với nó) có thể sống từ khi ta mới 5 tuổi đèn lúc u
qua đời.
Điều làm các nhà thần kinh học thắc mắc là thông tin sẽ di
chuvển ra sao khi được não đón nhận, chúng sẽ "chạy" lòng
vòng hay "đánh" ngay vào một điểm nào đó và "chết dí" ở dó?
Thập niên 1990, nhiều nhà thần kinh học cho rằng mội khi bị tai
nạn giao thóng hay hị chấn thương ớ não, con người sẽ mất trí
nhớ do khu vực tập kết thông tin bị va chạm mạnh. Thật ra thì
không phải thế, ít nhất là theo giáo sư Arthur Doyle cùa Anh.
Ông cho rằng chính hệ thống dẫn truyền tín hiệu bị tấn công chứ
không phải khu vực riêng biệt nào bị tổn thương. Theo ông và
nhiều nhà thần kinh học khác, thông tin chỉ được trữ trong thời
gian ngắn ở một khu vực nào đó, sau đó lập tức di tản. Liệu đây
có phải là một dạng bảo toàn thông tin kỳ diệu mà tạo hóa đã
ban cho chúng ta?
Nhiều nhà thần kinh học lại cho rằng một khi di tản như
vậy, thông tin sẽ được chuyển sang khu vực thích hợp hơn,
chẳng hạn cho trí nhớ khứu giác hay vị giác để đảm bảo sự tồn
tại lâu dài. Nếu chỉ quanh quẩn trong một khu vực sơ khởi,
thông tin sẽ chết yểu. Nói thì nỏm na như vậy, nhưng sự việc
diỗn ra phức tạp hơn nhiều. Trong thực tế, não sẽ huy động
nhiều cơ quan khác vào việc bảo toàn và xử lý thông tin, chẳng
hạn tai, mắt, lưỡi, da hay mũi. Thông tin được ghi nhân lâu hay
không là (ùy thuộc vào sự phối hợp của những cơ quan này.
Bulletin® vỉ.6.10, Copyright ©2000-2009,
Jclsoft Enterprises Ltd.
236
4. ỉ [ọc lạp và sự phát trien trí nhớ
237
b . T r í n h ớ v à h ọ c lậ p
Học tập là quá trình lĩnh hội và cài tạo lại thông tin trà
trong đó, trí nhớ sẽ lun giữ kết quả của việc học này. Chúnu ta
có thể nhớ lại những cái đã học. Học tập có tác động đến trí nhớ,
trí nhớ chịu tác động, duy trì bởi học tập và việc nhắc lại các tri
thức. Nhận biết, hiểu được một đối tượng không chỉ là việc tập
hợp, lắp ghcp các thành tố của đối tượng đó một cách rõ ràng,
mạch lạc mà tập hợp đó phải khơi dậy, phát động được các ký
ức và các hình ảnh tinh thần. Hơn nữa, học tập, đó không chí là
việc đối diện với các thông tin mới, mà còn là sự huy động toàn
bộ các kiến thức đã có lưu trữ trong trí nhớ dài hạn. Trons quá
trình học tập, trí nhớ cho phép thiết lặp quan hệ giữa cái đã biết
với các kiến thức mới, và rồi tất cả các kiến thức, các kinh
nghiệm, các kỷ niệm đểu được lưu giữ trong não.
Đối với người học
Bước đầu tiên mà người học phải thực hiện trong quá trình
học tập là thu lượm đầy đủ đến mức có thể các thông tin, với sự
trợ giúp của các giác quan. Bằng cách làm như thế, người học sẽ
nuôi dưỡng trí nhớ cảm giác của mình với các thông tin thu nhận
được. Trên thực tế, người học có thể luôn luôn cần đến các
thông tin tri giác trong suốt cuộc đời mình, nếu không bị tổn
thương về thần kinh. Với các loại trí nhớ khác, người học cũng
phải cung cấp cho chúng nhiều thông tin mỗi khi học, đặc biệt
trí nhớ ngữ nghĩa (chứa các tri thức đã lĩnh hội).
Đối với người dạy
Người dạy, với tư cách là nhà sư phạm, phải giúp người học kết
nối mối quan hệ giữa các tri thức mới với các hình ảnh cảm giác
mà họ đã cảm nhận, cảm xúc mà người họ dã trải qua và các khái
238
niệm mà Ỉ1Ọ dã lĩnh hội. Tóm lại, người dạy phủi hỗ Irợ ngưừi hoc
khai lluíc lliật lốt chính nguồn lióm nâng dã biết của họ.
Người dạv cũng cần quan tám đến việc dưa ra các thông tin
hoặc giài thích cho người học những gì cần liên hệ với những
hình ánh, kỷ niệm, sự kiện mà người học dã nhớ. Người dạy
thực hiện việc tích hợp các kiến thức mới với nguồn tri thức đã
c ó của người học.
Trí nhớ cần được xem là một cõng cụ cơ bản trong quá trình
lĩnh hội tri thức. Không có trí nhớ, không thể biết, không thể
hiểu, không the nói. khống thể viết, không thể mơ, khóng thế
phát minh. Trí nhớ là sống còn đối với chức năng trí tuệ: đó
chính là chìa khóa cho lâu đài trí tuệ.
a. Sự quên
G-iúng ta thường chỉ ý thức về trí nhớ của minh khi chúng ta
không thể nhớ lại một thông tiri nào đó đang rất cần ở thời điểm
dó. Quên là sự không nhận lại hay nhớ lại được những sự vật hiện
tượng đã có trong kình nghiêm của cá nhân khi cần sử dụng.
Quên là một hiện tượng hết sức tự nhicn, giúp chúng ta tồn tại.
I ỉãy hình dưng nếu như ta nhớ tất cả, mỗi giờ, mỗi phút, mỗi giây
ta làm gì, cái gì tác dộng đến ta, bất kể xấu, tốt, cỏ ý nghĩa hay
không đều được nạp vào trong bộ nhớ thì chúng ta sẽ chìm ngập,
và kiệt sức trong vô vàn thông tin hỗn độn. Hơn nữa, nếu không có
sự quên, không có sự mờ đi các vết trên não, làm sao não có thể
tiếp nhận những cái mói? Do vậy, có thể nói quên chính là một
chức năng thích nghi của con người trong cuộc sống.
239
Quên có nhiều mức độ khác nhau: quên tạm thời, quên cúc
bộ (nhận lại nhưng không nhớ lại được), quên loàn bộ (khỏrg
nhận lại cũng như không nhứ lại được).
Nguvên nhân của quên là gì? Một số lý thuyết tâm lý học đã
giải thích nguycn nhân của quên.
Lý thuyết về sự suy yếu, mờ đi cùa các vết trí nhớ trân não:
Đây là ]ý thuyết cổ điển nhất về sự quên, cho rằng các vết trí
nhớ có được trên vỏ não khi ghi nhớ thông tin dần bị suy yếu
theo thời gian. Lý thuyết này được chấp nhận trong nhiều năm
nhưng hiện nay. các nhà tâm lý học không còn đồng tình với nó
nữa. Trước hết bời lý thuvết này không nói lên dược cơ chế cua
sự quên. Hơn nữa, thời gian không phải là nguyên nhân trực tiếp
gây ra sự quèn mà là các hoạt động khác, các sự kiện khác diẻn
ra theo thời gian đã làm xóa nhòa các dấu vết trí nhớ ghi trẽn
não. Lý thuyết này chưa phát biểu được bản chất của sự quên.
Thứ hai, có hiện tượng trí nhớ hồi lại, tức là đôi khi, ký ức lại trờ
lại trong những trường hợp ta đã quên hoàn toàn. Các thực
nghiệm đều cho thấy kết quả là một người có thể quên thông tin
nào đó vào một thời điểm nhưng sau đó lại có thể tái hiện, khôi
phục lại nó rất tốt sau đó. Điểu này không xảy ra nếu các vết trí
nhớ bị mờ đi theo thòfi gian.
Lý thuyết về sự ức chế: theo lý thuyết này, chúng ta quên
các dữ liệu của trí nhớ ngắn hạn và dài hạn bởi vì các dữ liệu
mới nạp xen vào, gây nhiễu các dữ kiện cũ và tạo nên ức chế cho
quá (rình tái hiện.
Có 2 loại ức chế. ức cliê xuôi (retroactive inhibition) là sự
xuất hiện những tài liệu mới gây cản trử đối với việc nhớ lại
những tài liệu dã nhớ trước dây. Chảng hạn như chúng ta cố nhớ
240
lại bữa trưa cách đâv 5 ngày. Dữ liệu về các bữa trưa mà chúng
ta dùng trong 2. 3 ngày gán đây sẽ càn trử, gáy ức chế khả năng
ta nhớ lại sự kiện 5 ngày trước, ức chế ngược (proactive
inhibition) là những dữ liệu trong trí nhớ dài hạn càn trờ, ức chế
các thông tin, dữ liệu đang được ghi nhớ ở hiện tại. Ví dụ như
bạn học tiếng Anh từ năm lớp 7 và giờ bạn đang học thêm tiếng
Pháp. Vốn tiếng Anh của hạn sẽ ức chế, cản trờ khả năng ghi
nhớ tiếng Pháp của bạn.
Lý thuyết vẽ sự dồn nén: lý thuvết này cho rằng nguyên nhân
cùa sự quen là do dổn nén, sạ chủ dộng, cố ý quẽn đi những sự
kiện, dữ liệu gây khó chịu do tính chất nguy hiểm của chúng. Ý
tường này được Freud đưa ra. Theo ông, con người luôn muốn
quên đi các kí ức đau khổ hoặc các suy nghi khủng khiếp vì chúng
gâv ra lo âu, cảm giác tội lỗi hoặc xấu hổ cho cá nhân. Ký ức này
sẽ dồn nén các dữ liệu đó vào vô thức. Tuy vậy, các kí ức bị nén đó
vẫn tiếp tục, một cách vố thức tác động đến hành vi, thái độ của cá
nhàn và gây ra hiệu quả phụ như các rối loạn tâm lý.
241
học tập. Ôn tập nên xen kẽ chứ không nên ôn tập liên tục một
vấn đề. Ôn rải rác chứ không ôn liên tục trong một khoảng thời
gian dài và có sự kết hợp giữa ôn tập và nghỉ ngơi. Cần thay dổi
các hình thức và phương pháp òn tập.
- Hồi tưởng (tái hiện lại) tốt: làm được diều này đòi hỏi phải
có sự kiên trì, có sự kiểm tra của tư duy, có thể sừ dụng những
liên tưởng nhất định, đặc biệt là liên tướng nhân quả để tái hiện
về một vấn đề gì đó. Cần có sư đối chiếu so sánh với các hồi ức
khác có quan hệ trực tiếp với nội dung mà chúng ta cần ghi nhớ.
III. N G Ô N N G Ữ
242
xa hội chật che, được giữ gìn và phát tricn trong kinh nghiệm,
trong truyền thông chung của cà cộng dồng.
Ngón riíỊŨ CŨHÍỊ không phải lù hiện tượng sinh vật vì nó
khỏns mang tính di truyền. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội
dặc biệt. Nó không thuộc về kiến trúc thượng tầng của riêng một
xã hội nào. Ngôn nsữ không mang tính giai cấp.
Con người luôn sống và làm việc trong nhóm, cộng đổng xã
hội nhất định. Chính đời sống xã hội, sự iao động, phối hợp
cùna nhau đó dẫn đến sự tất yếu thường xuyên Dhải giao tiếp
(thông báo) với nhau, và nhận thức hiện thực (khái quát hóa).
Trong quá trình lao động cùng nhau, hai quá trình giao lưu và
nhận thức không tách rời: con người thông báo cho nhau về sự
vật. hiện tượng; tuy vậy, để thông báo được thì cần khái quát
hóa sự vật, phân loại, nhóm hợp chúng. Ngôn ngữ ra đời và thỏa
mãn nhu cẩu thống nhất các hoạt động đó.
Mặc dù có một số loài cũng có thể giao tiếp với nhau theo
cách thức nào đó (như tinh tinh dùng các biểu tượng bằng tay để
giao tiếp với nhau), hoặc một sô loài khác cũng được cho là sử
dụng một cái gì đó giống như ngồn ngữ (chẳng hạn như cá heo),
thì chúng ta vẫn không nghi ngờ về sự vượt trội của ngôn ngữ
loài người so với bất kể loài nào. Ngôn ngữ là một sản phẩm
phức tạp và vĩ đại của con người. Nó cho phép con người học
được, sử dụng được kinh nghiệm của nhũng người sống ở rất xa
vế mặt địa lv và rất xưa về mặt thời gian, và rồi tiếp đó, đến lượt
mình, con người lại truyền lại những kinh nghiệm, tích lũy của
cá nhân cho người khác. Ngôn ngữ không có người sử dụng chỉ
là ngôn ngữ chết (thí dụ tiếng Hy Lạp cổ).
243
c. B ả n c h à i tín h iệ u c ủ a n g ô n n g ữ
Ngay từ đầu, ngôn ngữ đã đồng thời là tín hiệu, mang bản
chất tín hiệu. Chính bản chất tín hiệu của ngôn ngữ, với tất cả
những đặc trưng riêng biệt và tính phức tạp trong hệ thống lổ
chức của mình, nó trở thành phương tiện giao tiếp quan trọn g
244
Các thông tin được truycn tải thông qua kí hiệu. Kí hiệu
ngôn ngừ phải có nghĩa và dược hiểu bởi những người sử dụng
cùng ngôn ngữ.
Ngón ngữ có tính sản sinh, tức là các kí hiệu cùa ngôn ngữ
có thể dược phối hợp, licn kết với nhau để tạo ra vô số các thông
điệp. Ví dụ như với "trời đẹp ', "hoa đẹp", "người đẹp" v.v...
Ngôn ngữ có các nguycn tắc chi phôi cách thức sắp xếp kí
hiệu. Các nguyên tắc này cho phép chúng ta hiểu được thông tin
truyền đạt bằng ngôn ngữ mặc dù chúng ta chưa bao giờ gặp các
thông tin đó trước đây. Chảng hạn thông điệp được biểu đạt
trơng câu "X đánh Y", với nguyên tắc ngữ pháp trong tiếng Việt
chúng ta hiểu được Y là nạn nhân chứ không phải ngược lại.
245
tự từ gọi là ngữ pháp. Thí dụ. trong tiếng Việt. 5 từ "mây",
"nhiều", "trời", "có", phải tuân theo nguyên tác gì dế sáp xếp các
từ Ih à n h CÍIU c ó n g h ía ?
Ngữ nghĩa: nghĩa cùa ngốn ngữ, mối quan hệ giữa Iigỏn ngữ
và sự vật, hiện tượng. Chẳng hạn như trong tiếng Việt có nhiều
từ đa nghĩa, phụ thuộc vào hoàn cảnh sử dụng.
Thí dụ, như từ "đi" trong cụm từ "tôi đi học", trong câu "Bác
đã di rồi sao Bác ơi" có những nghĩa khác nhau. Hoặc cũng nói
về màu đen nhưng lại có nhiều từ để diễn đạt như chó mực, gỗ
mun, ngựa ô, mắt huyền, quần thâm, tóc xanh v.v...
246
đúng". Sau khi nhận dược thông tin. học sinh sẽ ngay lập tức
xem lại cách làm của mình và tìm cách giài khác.
Chức nâng thông háo còn được gọi là chức nũng giao liếp
của ngón ngữ. Giao tiếp luôn dẫn đến sự điều chỉnh, thay đổi
hành vi.
247
Tính cởi nuh có người cởi mở, có người thiếu cởi mờ. Cới
m ở là sự thổ hiện tối ưu của nhu cầu giao tiếp ở con người.
Nhưng không phải cứ có nhu cầu là sẽ cởi mớ. Tính cởi mở có
hai dấu hiệu đặc trưng là tính có chọn lọc và có sự phong phú
của nội tâm.
Tính kín đáo', là tính không hay trao đổi tâm tư với người
khác vì không có nhu cầu, không có thói quen giao tiếp chứ
không phải là không tin vào người khác.
Tính hay nói: không kiềm chế được hoạt động ngôn ngữ,
không lựa chọn ngôn ngữ cũng như không có sự phong phú của
nội tâm.
Tính hùng biện: có sự thống nhất giữa ý nghĩ và lời nói, ý
nghĩa được biểu đạt, mục đích rõ ràng, mạch lạc, ngôn ngữ có
hình ảnh và có sức thuyết phục trong lời nói.
Ngoài ra, mỗi cá nhân có cách thể hiện ngôn ngữ khác
nhau như:
- Sự khác biệt giữa các cá nhân về vốn từ, loại từ.
- Sự khác biệt giữa các cá nhân về giọng, âm.
- Sự khác biệt giữa các cá nhân về cấu trúc và sự lựa chọn
từ trong câu.
- Sự khác biệt giữa các cá nhân về phong cách ngôn ngữ.
- Sự khác biệt giữa các cá nhân về tính chất thống tin của
ngôn ngữ
Ngôn ngữ được chia thành ngôn ngữ bcn trong và ngôn ngữ
bên ngoài.
248
a. N g ô n n g ữ b én n g o à i
Ngôn ngữ bên ngoài là thứ ngổn ngữ hướng vào người khác,
nó được dùng để truyổn dạt hay trao đổi, tiếp thu những tư tường
và thông tin khác nhau.
Ngôn ngữ bên ngoài gồm 2 loại ngôn ngữ nói và viết.
Ngôn ngữ nói: là ngôn ngữ hướng vào người khác, dược
biểu hiện bằng ngôn ngữ có âm thanh và được tiếp thu bằng cơ
quan phân tích thính giác.
Ngôn nqữ nói có đặc điểm:
- Ngôn ngữ ârn thanh, là lời nói trong giao tiếp.
- Người nói và người nghe trực tiếp trao đổi với nhau: Họ có
thể đổi vai cho nên trong giao tiếp có thể sửa đổi; ngtrời nói ít có
điều kiện gọt giũa, người nghe ít có điểu kiện suy ngẫm, phân tích.
- Ngữ điệu rất đa dạng: có thể cao, thấp, nhanh, chậm,
mạnh, yếu, liên tục hay ngắt quãng.
- Phối hợp giữa âm thanh và cử chỉ, dáng điệu.
- Từ ngữ sử dụng trong ngôn ngữ nói khá đa dạng.
+ Khẩu ngữ.
+ Tìr địa phương.
+ Tiếng lóng.
+ Biệt ngữ.
- Câu có khi rườm rà, trùng lặp về từ ngữ vì không có thời
gian gọt giũa, ở đây là giao tiếp tức thời.
- Nói và đọc cùng là ngôn ngữ phát ra âm thanh, song đọc lệ
thuộc vào văn bản đến từng dấu ngắt câu, trong khi đó nói thì
phải tận dụng ngữ điệu cử chỉ để biểu cảm.
249
Nf’on Iiiỉữ nói gồm 2 loại:
+ Nịịỏh ntỊtĩdấi thoại', là ngôn ngữ của hai hay nhiều người
nói với nhau. Các chủ thê luôn đổi vai cho nhau, khi là người
nói, khi lại là người nghe. Khi đôi thoại, các cử chỉ diệu bộ (rong
giao tiếp khiến cho các chủ thổ dễ hiểu nhau hem.
+ Ngôn ngữ dộc thoại: là ngôn ngữ mà trong đó một người
nói và những người khác nghe. Ngôn ngữ độc thoại là ngôn ngữ
liên tục, một chiều, không có sự hỗ trợ ngược lại. Người nói phải
chuẩn bị đầy đủ về nội dung và kết cấu những điểu sẽ nói. tìm
hiểu trước dối tượng, ngôn ngữ trong sáng, người nghe phải tập
trung trong khoảng thời gian dài...
Ngón ngữ viết: Là ngôn ngữ hướng vào người khác, được
biểu hiện bằng các kí hiệu chữ viết và được tiếp thu bằng cơ
quan phàn tích thị giác. Ngốn ngữ viết cho phcp con người trao
đổi với nhau không phụ thuộc vào không gian và thời gian.
Ngón ngữ viết không thể hiện cử chi điệu bộ, không biết dược
ngay phản ứng cùa người nghe, người đọc không thể bày tỏ ý
kiến của mình một cách trực tiếp v.v... Vì vậy, yêu cầu đối với
ngôn ngữ viết là phải tỉ mỉ, chính xác, tuân thủ đầy đủ các quy
tắc ngữ pháp, chính tả và logic.
Vì ngôn ngữ viết được thể hiện bằng chữ viết trong vãn bản
và dược tiếp nhận bang thị giác, nên:
- Người viết và người đọc phải biết tất cả các kí hiệu chữ
viết, các quy tắc chính tả, các quy tắc tổ chức vãn bản .
- Khi viết phải suy ngẫm lựa chọn, gọt giũa nôn người đọc
phải đọc đi dọc lại, phân tích nghiền ngẫm để lĩnh hội.
- Ngưòi viết có điều kiện lựa chọn thay thế từ ngữ phono phú:
250
+ Người viết tuỳ thuộc vào phong cách ngón ngữ mà sứ
dụng từ ngữ.
+ Người viết không dùng các từ mang tính khâu ngữ, địa
phương, thổ ngữ.
+- Người viết dược sử dụng câu dài ngán khác nhau tuỳ
thuộc ý định.
Trong thực tế có hai trường hợp sử dụng ngôn ngữ: một là
ngón ngữ nói dược lưu bằng chữ viết. Hai là ngôn ngữ viết được
trình bày bàng lời nói miệng. Lời nói dã tận dụng được ưu thế
của văn bản viết (suy ngẫm, lựa chọn, sắp xốp...). Đồng thời vẫn
phối hợp các yếu tố hỗ trợ trong ngôn ngữ nói (cử chỉ, điệu bộ,
nét mặt). Cần tránh sự lản lộn giữa hai loại ngôn ngữ. Tức là
tránh dùng các yếu tô đặc thù của ngôn ngữ nói lẫn trong ngôn
ngữ viết và ngược lại.
Từkhoá
Chú ý: là sự tập trung của ý thức vào một hay một số các sự
vật hiẹn tuợng để định hướng hoạt động, đảm bảo điẻu kiện ihần
kinh - tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả.
C hú ý không chủ định: là loại chú ý không có mục đích tự
giác, không cần sự nỗ lực của ý chí. Chú ý không chủ định chủ
yếu do tác động bên ngoài gây ra.
Chú ý có chủ định: là loại chú ý có mục đích định trước và
phải có sự nỗ lực ý chí của bản thân. Đây là sự định hướng hoạt
động do chủ thể tự đặt ra.
Chú ý sau chủ định: vốn là chú ý có chủ định nhưng sau
đó, do đam mê đối với hoạt động mà chủ thể không cần nỗ lực ý
chí mà vẩn tập trung được vào đối tượng hoạt động.
T rí nhớ: là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh
nghiệm của cá nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi
nhớ, gìn giữ và tái tạo ở trong óc cái mà con người đã trải
nghiệm trước đây.
Ghi nhớ m áy móc: là loại ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại
tài liệu nhiều lần một cách đơn giản. Sự học vẹt là một biểu hiện
điển hình của loại ghi nhớ này.
Ghi nhớ ý nghĩa: là loại ghi nhớ dựa trẽn sự thông hiểu nội
dung tài liệu, trên sự nhận thức được những mối liên hệ logic giữa
các bộ phận của tài liệu đó. Ghi nhớ này phải gắn liền với tư duy.
252
Nhận lại: là việc tái hiện lại (nhận ra) sự vật hiện tượng khi
Iri giác trực tiếp sự vật hiện tượng dó. Nhận lại mang tính không
chủ định và luôn gắn với việc tri giác trực tiếp đối tưựng.
Nhớ lại: là sự tái hiện lại sự vật hiện tượng bằng cách làm
sống lại các hình ảnh của sự vật hiện tượng trong trí óc mà
không đòi hỏi phải tri giác lại sự vật hiện tượng đó nữa.
Quên: là sự không nhận lại hay nhớ lại được những sự vật hiện
tưựng đã có trong kinh nahiẹm của cá nhân khi cần sử dụng.
ứ c ché xuôi: (retroactive inhibiiion) là sự xuất hiện những
tài liệu mới gây cản trờ đối với việc nhớ lại những tài liệu đã nhớ
trước đây.
✓
253
C âu h ỏi ô n tập
1. Hãy phân tích dặc điểm của các loại chú ý, từ dó rút ra
các kết luận sư phạm cần thiết trong việc phát triển chú ý
cho bàn thân và dối tượng giáo dục.
2. Hãy phân tích quá trình trí nhớ, để xuất các biện pháp
mã hóa và tái hiện trong trí nhớ.
3. Hãy phân tích các kiểu trí nhớ, cách quên và chống quên.
4. Phân tích bản chất ngôn ngữ.
5. Phân tích các chức năng của ngôn ngữ
Bài t ậ p t h ự c h à n h
Bài ỉ
Hãy kiểm tra trí nhớ thị giác và thính giác của học sinh bằng
phương pháp của A.p. Nhechaiep.
* Phương tiện cần thiết:
Vài tấm bia cỡ 40 X 20 cm có ghi một loạt các chữ số gồm 2
chữ số, mỗi tấm bìa gồm 12 số được ghi đậm, rõ ràng, có thể là
những sô' sau:
64 28 83 57 87 68 46 37 39 52 74 48
73 67 91 54 67 84 75 76 84 75 55 87
56 87 45 35 78 57 76 45 48 93 56 23
Đồng hồ đco tay (có tính giây càng tốt)
* Cách tiến hành:
Có thể cho học sinh xcm (thị giác) hoặc nghe (thính giác)
các số phải ghi nhó một lần hav nhiều lần. Tốt nhất là phối hựp
cà hai.
254
Neil đọc cho học sinh nghe thì nói “bây giờ tôi sẽ dọc cho các
em nghe 12 sổ có hai chữ số, không dược ghi chép gì cả. Khi nào
lỏi đọc xong và ra hiệu thì các cm bál dáu ghi lại những sò mình đã
nhớ được. Khỏng cán theo đúng thứ tự. Nào! chú V nhé!” (Đọc
thong thú. rõ ràng, loạt số này cách loại số kia 30 giây).
Nếu dưa cho các em xcm thì nói “Tôi sẽ cho các em xem
các tâm phiếu có ghi sẩn 12 số. Các em nhìn kỹ và cô ghi nhớ.
Không dược ghi chép gì cá. Sau 30 giây tôi sẽ cất đi và theo hiệu
lệnh cùa tỏi, các em hãy ghi ra giấy những sô đã nhớ được,
khóng cán ghi theo thứ tự nào cà. Nào! Chuẩn bị nhé!"
Chú ý quan sát xem học sinh có phải nhẩm tính các số đã
được nghe hay nhìn không, có phải sửa chữa các sổ đã ghi ra
giấy hay không. Có thể hỏi thêm học sinh dể bổ sung cho những
điều quan sát về mức độ tin tưởng vào tính chính xác của trí nhứ
ờ học sinh. Sau lần thứ hai, học sinh có cảm thấy một cách chủ
quan rằng ghi nhứ các số đã dỗ dàng hay không.
Chỉ số đánh giá là số lưựng các số dược nhớ lại chính xác
sau khi nghe và xem.
* Cách lính kếi quả
a. Xác định xem các sô đã ghi theo trình tự nào: Giảm dần,
tãng d ầ n ....
b. Xác định xem học sinh đã xây dựng những mối liên hệ
như thế nào tron" việc ghi nhớ máy móc các thành phần
rời rạc của tài liệu.
c. Đánh giá học sinh ihco thang bậc sau: Đối với trí nhớ
thính giác thì cao nhát dược 7 sô’ và thấp nhất 2 số. Khi
nhớ lại lần thứ hai thì cao hơn là 8 và thấp hơn một số.
255
Đối với trí nhớ thị giác thì cao nhất là nhớ dược 9 sô và
thấp nhát là nhớ (lược 3 số. Lần thứ 2 thì cao nhất là 10
số và thấp nhất là 0 số.
B ài 2:
Nghiên cứu ảnh hưởng của các mối liên hộ có ý nghĩa dến
việc ghi nhớ và nhớ lại tài liệu ngôn ngữ bằng phương pháp
K. Buylơ.
* Dụng cụ
a) 10 cặp từ mà giữa chúng dễ dàng thiết lập các mối liên hệ
có ý nghĩa, ví dụ:
Mây ----- Mưa
Nắng ------ Gió
Trầu ------ Cau
b) Đồng hổ đeo tay (nếu có đồng hồ bấm giây càng tốt)
* Cách tiến hành
Lúc đầu đọc từng cặp từ cho học sinh nghe, học sinh cố
gắng thiết lập mối liên hệ giữa các từ trong cặp. Sau đó ta chỉ
đọc từ đầu tiên trong mỗi cặp, còn học sinh phải nhớ lại từ thứ
hai bằng cách sử dụng mối liên hệ mà mình đã thiết lập và ghi
các cặp từ đó lên mặt giấy.
Đọc các cặp từ cách nhau 2 giây. Sau khi đọc hết cả 10 cặp
từ nghỉ 10 giây, rồi bắt đầu từ thứ nhất của mỗi cặp. Dừng 5 giây
sau mỗi từ để học sinh có đủ thời gian ghi lên giấy cả từ kích
thích và từ nhớ lại được.
Đổ kiểm tra tính bển vững của việc ghi nhớ, sau vài giờ lại
đề nghị học sinh làm lại thực nghiệm y như lần trước.
256
* Cách tính toán và phân tích kết quả
Cần quan sát học sinh để xác định xem:
a. Tính tích cực của học sinh khi nghe được thể hiện như
thế nào?
b. Học sinh có phải nhẩm đọc các từ mà ta đọc cho h ọ c
sinh nghe hay không?
c. Có dấu hiệu bề ngoài nào của sự căng thảng trí óc không?
Cần hỏi thêm học sinh để biết:
a) Học sinh có sử dụng những thủ thuật đặc biệt đc ghi nhớ
hay không? Nếu có thì đó là những thù thuật đặc biệt
nào?
b) Học sinh có tạo thành các cặp từ dễ dàng hay không?
c) Những cặp từ nào dễ nhớ lại, những cặp từ nào khó
nhớ lại?
Tính số lượng các cập từ được tạo thành đúng. Tỷ lệ giữa số
lượng này với số lượng các cặp từ đưa ra (10) được gọi là hệ số
ghi nhớ từ ngữ - logic. Thường kết quả cao nhất là 10 cặp và
thấp nhất là 4 cặp.
Bài 3:
Sau khi làm hai bài tập 1 và 2, hãy đánh giá kết quả thu
được và từ đó đề xuất các biện pháp giáo dục phù hợp.
T à i l i ệm u đ ọ9 c t h ê m
257
Chương 6
T ÌN H C Ả M V À Ý C H Í
M u c tiêu:
___________________________________________________ Q
258
I . x ú c CẢM VẢ T ÌN H CẢM
Xúc cảm lình cám íà một phương diện vô cùng quan trọng
t:rong cuộc sống của con người. Khi nhận thức về thế giới khách
q[uan cũng như cải tạo thế giới khách quan, con người đều biểu
htiện những xúc cảm và tình cảm tương ứng. Những tình cảm
niày tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động, sức khỏe tâm lý
V'à sinh lý của mỗi con người. Khi con người vui vẻ, say mỏ,
hiạnh phúc thì các hoạt động được thực hiện hiệu quả hơn cũng
Dihư tạo cho con người sự sảng khoái, dỗ chịu. Việc hiểu biết và
tiự điều chỉnh xúc cảm, tình cảm của bản thân cũng như của
nigười khác là rất cần thiết để có thể có đời sống tình cảm cân
b ằn g và thoải mái. Vai trò của tình cảm đối với cuộc sống COI1
nigười thật quan trọng, vấn đề này cũng đã được đề cập ngay từ
tlhời cổ đại trong các quan điểm của Platon (428 - 348 TCN),
A ristot (348 - 322 TCN); Descarte (1596 - 1650); Spinoza (1632
- 1677); và rất nhiều nhà tâm lý học nổi tiếng khác như James
( 1842 - 1910), Freud (1856 - 1939), Festinger, Plutchik, Izard
V .V...
Theo Platon, ở con người có ba trạng thái xúc cảm là: trạng
tlhái dễ chịu, trạng thái đau đớn và trạng thái trung tính (hài
htòa). Trạng thái trung tính là điểm khởi đầu của trạng thái đau
đ(ớn, đau đớn là sự hủy hoại cái trung tính, còn dễ chịu là sự
k;hôi phục cái hài hòa đó. Platon còn đưa ra một thành tố độc
lcập, phi cơ thể để giải thích hiện tượng cảm xúc, đó là, xúc cảm,
tìinh cảm gán liền với việc thỏa mãn nhu cầu của con người.
Theo Aristote, sự dễ chịu và nỗi đau đớn là cơ sở của mọi
X’úc cảm và chủ thể ý thức về điều đó. Trong xúc cảm của con
nỊgười có yếu tố nhận thức. Chủ thể sở dĩ có xúc cảm, tình cảm
259
là do chủ thể đã nhận thấy các dấu hiệu đặc trưng, các dấu hiệu
nào đó của sự vật, hiện tượng. Điều này cũng được thể hiện ở
trong các đặc điểm của tình cảm.
Như vậy, đã có nhiều tác giả từ thời cổ đại đến hiện đại đã
nghiên cứu sâu về xúc cảm, tình cảm của con người. Tuy nhiên,
họ chưa đưa ra một định nghĩa hoàn thiện về xúc cảm, tình cảm.
Các tác giả đề cập chung chung đến xúc cảm, tình cảm mà
không phân biệt được xúc cảm và tình cảm. Vậy, chúng ta nên
hiểu xúc cảm và tình cảm như thế nào?
260
Theo cách hiểu này. xúc cảm, tình cảm được nhấn mạnh lù
sự phản ánh tâm lý có nguồn gốc từ thế giới bên ngoài chứ
không phải là những rung động chủ quan, khcp kín. Các sự vật
hiện tượng trong hiện thực khách quan là nguồn gốc của xúc
cảm, tình cảm. Khi các sự vật hiện tượng đáp ứng hay không
đáp ứng nhu cầu cùa con nguời sẽ dẫn đến những trạng thái cảm
xúc khác nhau. Khi nhu cầu được thỏa mãn sẽ xuất hiện xúc
cảm tích cực, trái lại, khi nhu cầu không được thỏa mãn sẽ dẫn
đến những xúc cảm tiêu cực. Bởi vậy, xúc cảm, tình cảm còn
dược coi là tiếng nói bên trong, là hệ thống tín hiệu giúp chủ thể
nhận biết được những ý nghĩa của một sự vật hiện tượng nào đó
đối với nhu cầu của bàn thân. Nhờ đó xúc cảm, tình cảm thúc
dẩy và định hướng hoạt động.
Tổng hợp các quan điểm trên, chúng ta có thể định nghĩa về
xúc cảm - tình cảm như sau:
X'úc cảm là những rung động tương đối đơn giản, ngắn ngủi,
có tính chất trực tiếp, tính chất tình huống và nó gắn liền với sự
tri giác đối tượng.
Tình cảm là những thái độ cảm xúc ổn dịnh của con người
đối với những sự vật, hiện tượng của hiện thực, phán ánh ỷ
nghĩa của chúng trong môi liên hệ với nhu cấu và dộng cơ cùa
họ. Tình cảm là sản phẩm cao cấp của sự phát triển các quá
trình cảm xúc trong các điều kiện xã hội.
Theo định nghĩa này, tình cảm cũng là một dạng phản ánh -
phân ánh cảm xúc - nhưng có những đặc trưng so với phản ánh
nhận thức, c ả hai loại phàn ánh này đều là những hiện tượng
tâm lý phản ánh hiện thực khách quan, mang tính chủ thể và có
261
bản chất xã hội - lịch sử. Tuy nhiên, phản ánh nhận thức và
phản ánh cảm xúc có những điểm khác nhau cản bản.
262
dụ như: Người mẹ chăm sóc con hàng ngày với niềm vui hạnh
phúc, những cảm xúc tích cực cùng loại này dược lặp đi lặp lại
một cách sinh động, dẩn dần sẽ hình thành ờ người mẹ tình mẫu
tử. Những xúc cám tích cực như vui vẻ, hớn hờ... được xuất hiện
thường xuycn ở tré trong quá trình tương tác với người thân sau
trứ thành tình cảm gắn bó gia đình v.v... và những tình cảm này
theo chúng suốt cuộc đời. Ngươc lại, khi tình cảm đã hình thành,
tình cảm dó được biểu hiện qua các xúc cảm và đổng thời tác
động trớ lại xúc cảm của con người. Ví dụ: khi người lính có
những kỉ niệm, tình cảm đối với đồng đội của minh trong chiến
tranh và hiện tại tình cảm đó tạm thời lắng xuống, tiềm ẩn trong
người lính và chí cần một khơi gợi nhẹ cũng sẽ gây cho người
lính bồi hổi, xúc động về một thời đã qua. Trong khi đó ở thế hộ
trẻ không trải qua cuộc chiến tranh, cảm xúc này xuất hiện rất
m ờ nhạt.
c. Sựkiiác biệt giữa pỉuủi ánh cảm xúc và phản ánh nhận thức
Phản ánh cảm xúc và phản ánh nhận thức khác nhau ở các
nội dung sau:
Về đối tượng phản ánh: Nhận thức phản ánh chính bản
thân sự vật, hiện tượng, các mối liên hệ và quan hệ giữa các sự
vật hiện tượng đó. Phản ánh nhận thức giúp con người nhận
biết thế giới khách quan, hiểu và cải tạo thế giới khách quan,
tiến đến gần chân lý khách quan. Xúc cảm, tình cảm không
phản ánh bản thân sự vật hiện tượng và mối liên hệ giữa các sự
vật hiện lượng mà phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật hiện
tượng đó với nhu cầu và dộng cơ của con người, hay nói cách
khác, phản ánh xúc cảm, tình cảm giúp cho chủ thể nhận thấy
ý nghĩa của sự vật hiện tượng đó trong mối quan hệ với chủ
263
thể. Tuy nhiên, về đối tượng phản ánh của phản ánh nhận thức
và phản ánh tình cảm có liên quan lẫn nhau. Phản ánh nhận
thức giúp chù thể hiểu biết đối tượng khi đó phản ánh tình cảm
sẽ làm tăng cường khả năng lựa chọn và tích cực trong việc
phàn ánh đối tượng, phản ánh sự vật hiện tượng thông qua lăng
kính chủ quan của chủ thể. Tinh cảm luôn kích thích, ihúc đẩy
nhận thức, nhận thức giúp cho tình cảm đi đúng hướng, nhận
thức đúng đắn làm cho tình cảm bền vững.
Về phạm vi phản ánh: Nhận thức phản ánh mọi sự vật tác
động vào giác quan của chúng ta ở một mức độ nhất định. Xúc
cảm, tình cảm không phán ánh tất cả mọi sự vật hiện tượng tác
động vào giác quan của chúng ta mà chỉ phản ánh những sự vật
hiện tượng liên quan đến động cơ và nhu cầu nào đó cùa chủ
thể. Như vậy, phản ánh nhận thức rộng hơn so với phản ánh tình
cảm còn phản ánh tình cảm mang tính lựa chọn, thu hẹp hơn.
Về phương thức phản ánh: Nhận thức phản ánh hiện thực
khách quan bằng các hình ảnh, biểu tượng và khái niệm trong
khi đó xúc cảm, tình cảm phản ánh hiện thực khách quan dưới
hình thức các rung động, trải nghiệm của chủ thể. Khi đánh giá
về mức độ chính xác của phán ánh nhận thức thì người ta thường
đem kết quả phản ánh so sánh với hiện thực, thực tiễn khách
quan và có thể so sánh tương đối chính xác kết quả phản ánh
giữa các chủ thể. Kết quả của phản ánh xúc cảm, tình cảm rất
khó đánh giá vì các tiêu chí đánh giá ít có tính khách quan,
mang tính chủ quan nhiều hơn và khó có thể đem so sánh kết
quà giữa các chủ thể với nhau. Vì vậy, kết quả phản ánh nhận
thức mang tính xác định, chính xác hơn so với phản ánh xúc
cảm, tình cảm.
264
vế mức dộ tlìể hiện tinh chú íhr: Nhận thức cũng thể hiện
tính chú the rõ nót vì mỗi chủ thể khác nhau sẽ có những năng
lực nhặn thức khác nhau, nó phụ thuộc vào mức độ phát triển
nhận thức của mỗi chủ thể. Trong khi đó xúc cảm, tinh cảm the
hiện tính chủ thể đậm nét hơn vì mỗi chủ thể có quan điểm, suy
nghĩ, mong muốn, nhu cầu và động cơ khác nhau dẫn đến các
mức độ phản ánh là khác nhau. Một sự vật hiện tượne có thể vô
cùng có ý nghĩa và kích thích nhận thức với người này nhưng
chưa chắc có ý nghĩa đối với người khác. Vì vậy, đánh giá tính
chủ thể của phản ánh nhận thức thuận lợi và dẻ dàng hơn so với
việc đánh giá tính chủ thể cùa phản ánh tình cảm, xúc cảm.
Về quá trình hình thành: Quá trình hình thành nhận thức
diễn ra nhanh hơn so với quá trình hình thành tình cảm. Khi sự
vật hiện tưựng trong hiện thực khách quan tác động vào chủ thể
đều hình thành quá trình nhận thức ở các mức độ khác nhau.
Trong khi đó, sự vật hiện tượng muốn tạo ra cho chủ thể những
ấn tượng, xúc cảm, tinh cảm thì cần phải có một quá trình lâu
dài, khó khăn và phức tạp hơn. Hình thành tình cảm đòi hỏi
những lác dộng giáo dục bền bỉ và thống nhất.
Những biểu hiện xúc cảm, tình cảm thường gắn liền với hoạt
động của bộ não và các hệ thống sinh lý khác như nội tiết, tim
mạch v.v... Giải thích cơ sở sinh lý của xúc cảm đã được một sô'
thuyết giải thích như:
265
trong quá trình tiến hóa của cơ thể sống nhằm thích nghi với các
biến đổi của hoàn cảnh sống. Jame - nhà tâm lý học MT và
Lange - nhà sinh lý học Đan Mạch đã kết hợp và đưa ra thuyết
xúc cảm. Theo thuyết này, xúc cảm được coi là tổng hợp các
thay đổi trạng thái cơ thể, xuất hiện do có tác dộng bên ngoài
được con người nhận thức. Jame - Langc cho rằng, một trạng
thái nào đó của cơ thể sẽ đặc trưng cho một loại xúc cảm nhất
định, vì vậy, những thay đổi của cơ thể là nguycn nhân đáu tiên
của xúc cảm. Quá trình này diễn ra như sau: dưới tác động của
các kích thích bcn ngoài diễn ra các thay đổi cơ thể đặc trưng
cho một loại xúc cảm và sau đó xúc cảm xuất hiện trở lại như là
một hệ quả. Xúc cảm được hình thành trên các cảm giác của cơ
thể chứ không phải do tình huống. Theo Jame, chúng ta cảm thấy
buồn vì chúng ta khóc, chúng ta sợ hãi vì chúng ta bỏ chạy, thậm
chí, khi chúng ta không khóc hay không bỏ chạy mà chúng ta vẫn
cảm thấy buồn và sợ hãi vì những biến đổi nội tạng bên trong
thúc giục chúng ta làm điều đó. Với cách hiểu của Jame - Lange,
chúng ta phải hành động truớe (phản ứng thích nghi của cơ thể)
sau đó mới xuất hiện xúc cảm (hệ quả) và như vậy, xúc cảm, tình
cảm của chúng ta liên hệ chặt chẽ với những biến đổi của cơ thể.
266
(lira ra thu vết nhận thức cho rằng xúc cảm nảy sinh ở chù thể khi
các kì vọng, mong đợi cùa nó có được đáp ứng hay không, các
biểu tượng nhận thức của chù thể có được thực hiện trong hiện
thực hay không. Các xúc cảm khác xuất hiện là do chủ thổ so
sánh, đối chiếu kì vọng của bản thân với các kết quả hoạt động
thực tế. Chúng ta đã có hai cách nhìn khác rihau về cơ sở sinh lý
của cảm xúc:
ị ị
Xuất hiện Xuất hiện
xúc cảm phàn ứng
thần kinh -
cơ của cơ thể
267
c. T h u y ế t vỏ n ã o c ủ a /. p . P a p lo v (1 9 4 9 - 1 9 3 6 )
I. p. Paplov cho rằng quá trình hưng phấn nảy sinh theo
phương thức phản xạ không điều kiện và có điều kiện (rên vỏ
não, trong điều kiện nhất định sẽ lan rộng xuống các trung khu
dưới vỏ não. Các hưng phấn này sau đó truyền xuống hệ thần
kinh thực vật và tạo ra những biến đổi tương ứng trong cơ thể,
gây nên những biểu hiện tương ứng bên ngoài của cảm xúc. Sự
thể hiện xúc cảm của con người là kết quả cùa sự phối hợp hoạt
động giữa vỏ não và các trung khu dưới vỏ, trong đó vỏ não giữ
vai trò chủ đạo. I. p. Paplov cho rằng, vỏ não điều khiển diễn
biến và sự biểu hiện của các cảm xúc và tình cảm. v ỏ não có
ảnh hưởng gây ức chế cũng như làm hưng phấn các trung tàm
dưới vỏ. Khi các khu vực dưới vỏ không chịu sự kiểm soát điều
chỉnh của vỏ não, con người rơi vào trạng thái xúc động, không
làm chừ được bản thân. I. p. Paplov khẳng định những quá trình
thần kinh ở trên vỏ não là cơ sở sinh iý của các cảm xúc, còn các
tình cảm phức tạp là hệ thống nhũng liên hệ thần kinh tạm thời
đã được củng cố (động hình) mà nếu bị phá vỡ sẽ gây ra những
biến đổi trong tình cảm của con người.
268
d. Thuyết Sinh học (của P.K.Anokhin)
Thuyết này giải thích theo 2 mặt là tiến hóa và sinh lý. v ề
mặt tiến hóa, thuyết sinh học coi quá trình sống là sự luân phiên,
chuyển đổi giữa hai trạng thái cơ bản của cơ thổ !à hình thành
nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu. Giai đoạn hình thành nhu cầu
irùng với cảm xúc âm tính, xúc cảm này huv động các hoạt
dộng của cư thể đổ đạt tới sự thỏa mãn của nhu cầu. Giai đoạn
thỏa mãn nhu cầu trùng với xúc cảm dương tính, xúc cảm này
giúp cùng cố các hành vị có kết quả. v ề mặt sinh lý, lý thuyết
dưa ra khái niệm “cấu trúc trọn vẹn của hành vi” gồm có: nhũng
bộ phận làm nhiệm vụ lập chươne trình hành động và những bộ
phận làm nhiệm vụ của cơ quan nhận cảm hành dộng. Khi cơ
quan nhận cảm hành động nhận tín hiệu ngược về kết quả của
hành động sẽ có sự đối chiếu, so sánh kết quả với chương trình
dự định. Nếu có sự phù hợp xúc cảm dương tính nảy sinh còn
không phù hợp sẽ nảy sinh xúc cảm âm tính.
Trên đây là 4 lý thuyết đã lý giải về cơ sở sinh lý của biểu
cảm, cảm xúc. Mỗi lý thuyết đều có đóng góp giá trị. Tuy nhiên,
chúng ta phải xem xéi sự tác động của các cơ quan sinh lý tham
gia vào các quá trình xúc cảm, tình cảm gồm: hệ lưới hoạt hóa,
hệ thần kinh tự chủ, hoóc môn, hoạt động của não bộ.
269
nhận thức. Tính nhận thức của tình cảm thể hiện ở chỗ là trước khi
con người có thái độ cảm xúc với sự vật hiện tượng nào đó thì họ
phải nhận thức được về sự vật hiện tượng ấy. Cái được nhận thức là
nguyên nhân của xúc cảm - tình cảm. Mặt khác, chủ thể cũng luôn
có nhu cầu nhận thức về chính xúc cảm, tình cảm của mình, về tính
chất của đối tượng, về nhũng rung cảm cụ thể mà chủ thể trải
nghiệm. Trong quá trình tương tác vói thế giói, chủ thể luôn tự đặt
những câu hỏi như: sự vật, hiện tượng đó như thế nào (nhận thức),
mình có xúc cảm, tình cảm ở mức độ nào (rung động) và phải ứng
xử như thế nào với những sự vật hiện tượng đó cho phù họp với tình
cảm của mình (hành vi).
270
Nôi duns tình càm: phàn ánh tính chất xã hội, thời đại mà
chù thê sống.
Phương thức hiểu hiện: mang tính vãn hóa, giáo dục.
271
trường hợp chủ thể che dấu tình cảm của mình trước người khác
nhưng chính bản thân họ biết được tình cảm của mình như thế
nào và có thể đến một thời điểm nhất định, chủ thể sẽ không thể
che dấu được tình cảm của mình.
Tinh cảm phản ánh sự vật hiện tượng trong mối liên quan
với nhu cầu và động cơ của chủ thể. Khi nhu cầu được ihỏa mãn
thì chủ thể thể hiện những xúc cảm, tình cảm tích cực và ngược
lại khi không thỏa mãn sẽ thể hiện sự tiêu cực. Trong thực tế,
không phải tất cả nhu cầu của con người đều được thỏa mãn vì
thế những cặp tình cảm đối lập nhau luôn nảy sinh như: yêu -
ghét, hạnh phúc - bất hạnh, sung sướng - đau khổ vv... Chính
tính đối cực của tình cảm làm đời sống tình cảm của con người
thêm phong phú, sinh động và phức tạp.
Dựa trên sự thỏa mãn hay không thỏa mãn của hai loại nhu
cầu là nhu cầu sinh học và nhu cầu xã hội, chúng ta có thể chia
tình cảm thành 2 loại:
272
con người với những mặt hiểu hiện khác nhau của dời sống xã
hội. lình cảm cao cấp bao gồm:
Tình càni đạo đức
Tinh cảm đạo đức là tình cảm liên quan đến sự thỏa mãn
hay không thỏa mãn những nhu cẩu đạo đức của con người. Nó
b iể u t h ị th á i đ ộ c ủ a COI1 n g ư ờ i vớ i c á c y ê u c ầ u đ ạ o đứ c tro n g x ã
hội, trong quan hệ giữa con người với con người, với cộng đồng,
với xã hội như tình bạn, tình đổng chí, tình yêu tổ quốc v.v...
Khi con người không có tình cảm đạo đức tích cực thì sẽ nảy
sinh tính tàn ác, tàn phá xã hội.
Tình cảm trí tuệ
Tinh cảm trí tuệ là thái độ rung cảm của con người đối với
việc nhận Ihức các hiện tượng của tự nhiên và đời sống xã hội.
Một con người có tình cảm trí tuệ thường thể hiện sự ham hiểu
biết, óc hoài nghi khoa học và nhạy cảm với cái mới. Khi con
người có tinh cảm trí tuệ thì sẽ có mong muốn nhận thức thế
giới đồng thời mong muốn cải tạo thế giới, khẳng định năng [ực
của bản thân.
Tình cảm thẩm mĩ
Tinh cảm thẩm mỹ là loại tình cảm thường biểu hiện khi
người ta rung cảm trong việc tiếp xúc với những sự vật, hiện
tượng có liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn đến
nhu cầu về cái đẹp. Đánh giá tĩnh cảm thẩm mĩ bằng các thị
hiếu thẩm mĩ, trạng thái khoái cảm nghệ thuật. Tinh cảm thẩm
m ĩ được quy định bởi xã hội và phản ánh trình độ phát triển của
xã hội. Mức đọ cao của lình cảm thẩm mĩ là C O I 1 người không
chỉ rung cảm với cái đẹp của hình thức mà cả cái đẹp trong nội
dung đời sống và tác phẩm nghệ thuật. Như vậy, cái đẹp là cái
mà cuộc sống biểu hiện hay cái làm ta nhớ lại về cuộc sống.
273
T ìn h c ả m hoạt động
Tinh cảm hoạt động là những loại tình cảm dược sinh ra từ
chính bàn thân hoạt động của con người, những thay đổi của
hoạt động, những thành công hay thất bại, những khó khãn v.v...
Con người có tình cảm hoạt động thường thể hiện tình yêu lao
động, tôn trọng người lao động và các giá trị mà người lao động
tạo ra. Mức độ cao của tình cảm hoạt động đó là sự say mê làm
việc, sáng tạo và cống hiến.
Việc phân chia các loại tình cảm trên đây chỉ là tương đối,
không có sự tách biệt hoàn toàn giữa các loại tình cảm này mà
chúng luôn có sự đan xen lẫn nhau, tác động và ảnh hưởng qua
lại lẫn nhau và cần thiết phải giáo dục tổng hợp các loại tình
cảm trên. Từ việc hiểu được nội dung, ý nghĩa của các loại tình
cảm, chúng ta cần phải xây dựng những hoạt động phù hợp với
loại tinh cảm để tác động giáo dục hiệu quả nhất đến con người,
đặc biệt là hình thành được những xúc cảm, tình cảm tích cực.
Tình cảm của con người rất đa dạng và phong phú cả về nội
dung và hình thức biểu hiện. Nó diễn ra ở cả ba loại là các quá
trình tâm lý, các trạng thái tàm lý và các thuộc tính tâm lý. Đây
là các mức độ khác nhau cùa đời sống tình cảm cá nhân. Dựa
trên các càn cứ: cường độ, thời gian, độ khái quát và tính có ý
thức của các hiện tượng xúc cảm đó. Chúng ta chia thành các
mức độ tình cảm sau:
274
thường gắn liên với một thuộc tính nào đỏ của sự vật hiện tượng
gây nên, mòi thuộc lính riêng lẻ của sự vật hiện tượng thường
gày ra một máu sắc xúc cảm nhâì định. Ví dụ, màu dỏ cho
chúng ta sác thái cảm xúc “nóng, câng thắng”, màu tráng cho
chúng ta cảm xúc “ mát mẻ, lành lạnh”. Nhiệt độ khác nhau tạo
cho chúng ta các màu sắc xúc cảm khác nhau. Màu sắc xúc cảm
của cảm giác thường diễn ra nhẹ nhàng, tự nhicn và không được
chủ thể ý thức rõ nét. Tuv nhiên, mức độ này rất quan trọng đế
hình thành tình cảm. Ví dụ. khi chúng ta đi làm cảm giác thoải
m ái, nơi làm việc mát mẻ, màu sắc dễ chịu v.v... thì sẽ là cơ sở
giúp chúng ta cảm thấy thích thú, mong muốn làm việc và dần
d ần hình thành các mức độ khác nhau của tình cảm.
b. Xúc cảm
Xúc cảm là những rung động diễn ra trong khoảng thời gian
ngắn, phản ánh những biến cố, sự kiện liên quan đến cuộc sống
C'ảa cá nhân hay tập thể. Xúc cảm xảy ra nhanh, mạnh mẽ, rõ rệt
hơn so với màu sắc xúc cảm của cảm giác. Nhiều tác giả đã
pihân loại xúc cảm theo các cách khác nhau. V.Wundt (1832 -
1920) đã đưa ra ba chiều để đo các xúc cảm cơ bản: hài lòng -
lehông hài lòng, căng thẳng - thoải mái; kích động - yên tĩnh.
R.Plutchk chia xúc cảm thành 8 xúc cảm cơ bản: vui - buồn;
n gạc nhiên - để phòng; chấp nhận - ghê tởm; sợ hãi - giận giữ.
C.Izard đưa ra mô hình có 10 xúc cảm: vui, buồn, ngạc nhicn,
g iận dữ, chán ghét, coi khinh, sợ hãi, hổ thẹn, tội lỗi, quan tâm.
C ác xúc cảm cơ bản này kết hợp với nhau sẽ tạo ra các xúc cảm
k-hác nhau của đời sống tình cảm.
275
c. Xúc động
Xúc động là một dạng đặc biệt của xúc cảm. Xúc động diễn
ra trong khoảng thời gian ngắn, có cường độ mạnh và nó hoàn
toàn chiếm lĩnh tâm lý con người. Khi xảy ra những cơn xúc
động thì chủ thể không làm chủ được bản thân minh, không ý
thức được hậu quả hành động của mình. Xét về cơ chế sinh lý
thần kinh, khi xúc động xuất hiện thì các trung tâm dưới vỏ não
được giải phóng khỏi sự kiểm soát và điều chỉnh của vỏ não, do
đó sự điều chỉnh của ý chí là rất khó khăn. Các xúc động rất khó
kiểm soát nhưng nếu thay đổi hoàn cảnh, nỗ lực của ý chí hoặc
chuyển sang hoạt động khác thì có thể giảm bớt được các cơn
xúc động. Ví dụ như “cơn ghen, cơn giận” ; “cả giận, mất khôn”;
“chưa đánh được người thì mặt đỏ như vang, đánh được người
thì mặt vàng như nghệ” .
d. Tàm trạng
Tâm trạng cũng là một dạng xúc cảm, có cường độ tương
đối yếu và diễn ra trong một khoảng thời gian khá dài, trở thành
một trạng thái cảm xúc và bao trùm lên toàn bộ hoạt động của
con người. Sự khác biệt giữa tâm trạng và xúc động ở chỗ: xúc
động mang tính chất tình huống, cường độ mạnh, có đối tượng
rõ nét còn tâm trạng không có đối tượng rõ ràng và không mang
tính tình huống. Thông thường con người ít ý thức được nguyên
nhân sâu xa gây ra tâm trạng của bản thân. Tâm trạng có ảnh
hường 1ỚI1 đến cuộc sống cùa C O I1 Iigưừi. Khi chủ thể ử vào tâm
trạng tích cực (phấn chấn, vui vẻ, lạc quan, yêu đời vv...) thì con
người làm việc hiệu quả hơn, tác động tốt đến sức khỏe, ngược
lại, khi ờ vào tâm trạng tiêu cực (chán nản, bi quan, đau khổ) thì
276
con người không tích cực hoạt động, hiệu quà còng việc sẽ giảm
và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người. Chính vì vậy,
chúng ta phải luôn diều chỉnh để có được những tâm trạng tích
cực, tránh rơi vào những tâm trạng tiêu cực không đáng có.
e. Tinh cảm
Tình cảm là mức độ cao nhất trong đời sống xúc cảm, tình
cảm của con người, là thái độ ổn định của con người đối với
hiện thực, đối với bản thân và trở thành thuộc tính tâm lý của
nhân cách. Tinh cảm luôn gắn liền với việc nhận thức rõ ràng về
các chuẩn mực xã hội có liên quan đến con người. Sự say mê đó
là sự thể hiện rõ ràng nhất của tình cảm có cường độ mạnh, diễn
ra trong thời gian dài và được chủ thể ý thức rõ ràng. Khi giáo
dục hình thành tình cảm ở con người đạt đến mức say mê là giáo
dục thành công. Một học sinh say mê học tập, một cô cõng nhân
say mê vói công việc, người giáo viên say mê với nghề v.v...
những niềm say mc này sẽ giúp chúng ta làm được nhiều điều
tốt đẹp và có giá trị cho cuộc sống.
277
6. C á c q u y lu ậ t c ủ a tìn h c ả m
Các biểu hiện của tình cảm, xúc cảm ở con người diễn ra vô
cùng phức tạp và đa dạng. Muốn điều chỉnh và hình thành tình
cảm thì chúng ta cần phải biết các quy luật của tình cảm. Nhưng
tình cảm cùa con người vô cùng phức tạp nên việc chỉ rõ được
các quy luật của nó là một cóng việc khó khăn dối với các nhà
tâm lý học. Tuy nhiên, các nhà tâm lý học cũng đã chi ra được
những quy luật tình cảm cơ bản làm cơ sờ cho việc giáo dục tình
cảm của con người.
278
luôn được cùng cô và bén vững. Trong giáo dục. quy luậl này có
giá trị giáo dục tình cám âin lính. Thí dụ: những học sinh nhút
nhát, sợ gọi lên bảng, không tư tin, thì giáo viên thường xuyên
“ ưu ticn” gọi học sinh đó lên bàng, với câu hỏi vừa sức và một
thái độ khuyến khích, dộng viên nhầm củng cổ sự tự tin thì chắc
chắn học sinh đó sẽ can đảm hơn khi dứng trước dõng người.
279
khác, xảy ra đổng ihời hay nối tiếp với nó. Ví dụ: yẽu nhiều - ghét
nhiều (đôi lập); có mới nới cũ (xảy ra nôi tiếp); khi chấm hài, một
giáo viên bực mình vì toàn bài kém, đột nhiên có một bài khá tiì
giáo viên đó cảm thấy hài lòng về bài làm nhiều hơn so vói giá '.rị
thực của nó. Trong văn học dùng quy luật này để xây dựng các tình
tiết, tính cách của nhân vật nhằm thoả mãn nhu cầu thẩm mv và
đạo đức của người đọc. Trong giáo dục tình cảm và tư tưởng, bién
pháp “ôn nghèo, nhớ khổ” ; “ôn cố, tri ân”, phương pháp “bùng nổ”
của A.X.Macarencô được sử dụng rất nhiều.
280
dun« giáo dục hay các môn khoa học ở người học hang cách di
chuvến tình cảm từ việc tôn trọng và yèu quý thầy.
Sự pha trộn cùa tình cảm là sự kết hợp màu sắc âm tính với
màu sắc dưưng tính cúa nó. Hơn nữa màu sắc âm tính còn là
nguồn gốc và diều kiện để náy sinh màu sắc dương tính. Hai
tình cảm dối lập nhau cùng tồn tại trong một con người, chúng
không loại trừ mà quy định lẫn nhau. Mặt khác, sự pha trộn giữa
các xúc cảm, tình cảm có thể làm tăng cường một trong hai cảm
xúc đó. Ví dụ: cảm xúc lo âu và tự hào; ycu và ghét. Sự thông
nhất cùa các mật đối lập trong đời sống xúc cảm, tình cảm cho
thấy đời sống tám lý của con người rất phức tạp, luồn có nhũng
nhu cầu và thái độ khác nhau đối với cùng một đối tượng.
II. Ý C H Í
281
muôn đạt được những mục đích dề ra cần phải có nỗ lực ý chí để
khắc phục nlũmg khó khăn đó, để buộc thiên nhiên phải phục vụ
con người cũng như tạo ra một nền vãn hóa của riêng loài người.
Hoạt động của con người luôn có ý thức, có ý CỈ1Í Iron cơ sở nhận
thức về mục đích và phương tiện cần thiết để đạt được mục đích đó.
Đã có nhiều tác giá tiến hành nghiên cứu về ý chí và đã xây
dựng nên những lý thuyết để giải thích về ý chí của con người.
Các lý thuyết cần phải kể đến như:
Thuyết Duy lý mà đại diện là các nhà duv tâm chủ quan như
Mach Emst (Áo, 1838 - 1916), Cant Manuyen (Đức, 1724 -
1800), Beccli Giooc (Anh, 1684 - 1753) đã cho rằng ý chí là
một loại hiện tượng tinh thần không có liên quan gì đến hoạt
động của não.
Các nhà duy tâm khách quan đại điện là Claude Adrien
Helvetius (1715 - 1771) cho rằng, V chí không có bản ngã mà
chỉ là sự phản ánh thế giới mà thôi và không chịu chế ước của
bất kì trường hợp nào. Như vậy, con người phụ thuộc và chịu sự
điều chỉnh của hiện thực khách quan. Con người không có bản
ngã, không có ý thức mà ý thức của con người do hiện thực
khạch quan quyết định.
Lý thuyết Cảm xúc mà đại diện là nhà tâm lý học người Mĩ
Carroll Elzard cho rằng, các cảm xúc tạo nên hệ thống động cơ
chính của con người và ý chí là khát vọng chiến thắng một khát
vọng khác. Con người luôn có những khát vọng khác nhau và ý
chí là sự quyết định, chiến thắng của khát vọng mạnh nhất.
Như vậy, thuyết cảm xúc cho rằng, nguyên nhân gây ra hành
động ý chí, làm cho con người có ý chí là cảm xúc, cơ sở của ý
chí là khát vọng dược kéo dài sự thỏa mãn và tránh sự đau khổ.
282
C húng (a có thể giáo clục V chí cho con người thông qua giáo
due cảm xúc.
Thu yết Xã hội mil dại diện là Blonchc (người Pháp) cho
rằng, con người có ý chí khi phụrm sự một lý tưởng cao cả. Ý
chí chì thực hiện những mệnh lệnh của tập thê, m ệnh lệnh xã
h ộ i . N h ư v ậ y , x ã h ộ i là c ơ s ớ c ủ a V c h í , c o n n g ư ờ i s ố n g tr o n g
một xã hội có những lv tưởng cao đẹp thì sẽ xuất hiện V chí
nhiều hơn và ngược lại trong xã hội không có những lý tưởng
cao đẹp thì sẽ xuất hiện ý chí ít hơn. Theo thuyết này thì ý chí
cùa con người phụ thuộc vào mói trường và con người hoại động
một cách thụ động và máy móc.
Quan niệm của các nhà tám lý học duy vật biện chứng cho
rằng, ý chí của con người cũng như tất cả các chức năng tâm lý
khác đều xuất hiện và phát triển trong quá trình phát triển của
lịch sử xã hội loài người thông qua các quan hộ trong lao động
sản xuất và trong các quan hệ xã hội. Cơ sờ xuất hiện ý chí cùậ
con người là sự hiểu biết về mục đích và phương thức để đạt đến
mục đích đó như thế nào.
Các lý thuyết trên đã đưa ra những nhận định về ý chí của
con người ở các góc độ khác nhau. Họ đã tiến hành phân tích
các nguyên nhân kích thích ý chí của con người trong bản thân
quá trinh ý chí và đưa ra những yếu tố quan trọng nhất tác động
đến ý chí của con người với mong muốn tác động vào những yếu
tố đó để hình thành ý chí cho con người.
283
là mặt năng dộng cùa ỷ thức, giúp con người diều khiên và (ìiêu
chỉnh những hoạt dộ/iịỊ cùa cá nhân, khắc phục mọi klió khàn,
trở ngại nhằm dạt được mục đích đề ra.
- Ý chí được coi là mặt năng động cùa ý thức, mặt biểu hiện
cụ thể của ý thức trong thục tiễn, ờ đó con người tự giác thực
hiện mục đích của hành động, đấu tranh động cơ, lựa chọn các
biện pháp vượt qua mọi trờ ngại, khó khăn để thực hiện đến
cùng mục đích đặt ra.
- Ý chí bao gồm cả mặt nãng động của trí tuệ, khẳng định
năng lực trí tuệ của mỗi con người và khả năng thực hiện được
hành động ý chí.
- Ý chí thể hiện mặt năng động của tình cảm đạo đức, là hình
thức điéu khiển, điểu chỉnh hành vi tích cực nhất của con người.
Giá trị chân chính của ý chí không phải chỉ ở cường độ ý chí
mạnh hay yếu mà chủ yếu là nội dung đạo đức có ý nghĩa của
mục đích mà ý chí nỗ lực vươn tới.
284
Tính độc lập: Con người có tính độc lạp nghĩa là người đó
c ó n ă n g lự c q u y ế t đ ịn h v à thự c h iệ n h à n h đ ộ n g d ự k iế n th e o
quan điểm và niềm tin của chính mình, khỏng chịu ảnh hường
cùa các vếu tố bên ngoài. Con người biết lắng nghe ý kiến, chấp
nhận lời khuyên của người khác khi những lời khuyên đó là
đúng đắn và có sự sàng lọc theo niềm tin cùa cá nhản. Tính độc
lập không phải là sự hảo thủ, cố chấp, phủ nhận tất cả ý kiến của
112ười khác.
Tính quyết đoán, là khả năng đưa ra những quyết định kịp
thời, dứt khoát không những dao động không cần thiết dựa trẽn
cư sở tính toán, cán nhắc kỹ càng. Khi đưa ra quyết định, con
người tin tường sâu sác về các quyết định của mình là đúng đắn
và tiến hành thực hiện các quyết định đó. Tuv nhiên, người có
tính quyết đoán là những người biết lắng nghe người khác, có
kiến thức, tự tin chứ không phải là những người hành dộng theo
cảm tính, thiếu suy nghĩ, thiếu chín chắn.
Tính kiên cường: Tính kiên cường của ý chí nói lên cường
độ ý chí cho phép con người có những quyết định đúng đắn, kịp
thời trong những hoàn cảnh khó khãn và kiên trì thực hiện đến
cùng mục đích đã xác định.
Tính bền bỉ: Thể hiện ở sự khắc phục khó khăn, trở ngại
khách quan và chủ quan để đạt được mục đích đề ra. Người có
tính bền bỉ luồn là người nỗ lực cố gắng, lạc quan cho dù gặp
những khó khăn trở ngại trong cuộc sống. Bển bỉ không có
nghĩa là lì lợm, bướng bỉnh, theo đuổi mục đích mù quáng. Tính
bền bỉ là một phẩm chất ý chí rất cẩn thiết trong giáo dục vì sự
nghiệp trổng người không phải là một việc làm đơn giản, dễ
dàng.
285
Tính tự chủ: Là khả năng làm chủ hành vi của hàn thán mình,
kìm hãm những xúc cảm, hoạt động không cần thiết. Người tự chù
th ắ n g được n h ữ n g th ú c đ ẩ y k h ô n g m o n g m u ố n , nhữ ng tá c đ ộ n g c ó
tính xung động, những xúc động ờ trong mình, biết tự phê phán
mình tránh đi những hành vi không suy nghĩ. Tính tự chủ rất cần
thiết với người giáo viên vì nó tránh đi sự nóng giận, cục cằn cũng
như nhũng trạng thái tâm lý tiêu cực như chán nản. thất vọng khi
làm việc với học sinh, với đồng nghiệp.
Tính dũng cảm: Đó là khả năng sẵn sàng và nhanh chóng
vượt tới mục đích, bất chấp khó khãn, nguy hiểm cho tính mạng
hay lợi ích của bản thân:
Việc phân chia các đặc tính trên có ý nghĩa về mặt khoa
học, tròn thực tô' các phẩm chất ý chí này luôn gắn bó hữu cơ với
nhau, hỗ trợ cho nhau tạo nên ý chí cao của con người.
2. H àn h động ý chí
a. Định nghĩa
Ý chí là một phẩm chất quan trọng trong nhân cách của con
người. Tuy vậy, ý chí con người như thế nào thì phải được thể
hiện qua hành động để đạt được mục đích đặt ra. Vì vậy, hành
động ỷ chí là hành dộng có ỷ thức, có chủ tâm, đòi hỏi nỗ lực
khắc phục khó khăn thực hiện đến cùng mục đích dã đề ra.
Hành động ý chí của con người có những đặc điểm sau:
- Hành động ý chí xuất hiện khi gặp khó khăn trở ngại.
- Nguồn gốc của hành động ý chí do cơ chế động cơ hoá
hành động, trong đó chủ thể nhận thức ý nghĩa của kích thích để
từ đó quyết định có hành động hay không.
286
- Hành dộng V chí được V thức rõ ràng và chứa đựng nội
(lung đạo đức.
- Hành động V chí luôn có sự điều khiển, điều chỉnh, kiểm
tra c ủ a ý th ứ c , lu ô n c ó sư n ỗ lực k h ắ c p h ụ c k h ó k h ă n , trở n g ạ i đ ể
287
f Lập kế hoạch, lựa chọn biện pháp và phương tiện hành động:
Khi xác định được dộng cơ và mục đích thì chủ thế sắp xếp, lên kế
hoạch và lựa chọn phương tiện để thực hiện hành động.
+ Quyết định hành động: Đây là bước cuối của giai đoạn
chuẩn bị, khi đó chủ thể đã lựa chọn được một mục đích,
phương pháp, phương tiện thực hiện theo một kế hoạch nhất
định.
- Giai đoạn thực hiện: Đây là giai đoạn chuyển từ ý tưởng
sang hành động, biến nguyện vọng thành hiện thực. Giai đoạn
thực hiện diễn ra dưới hai hình thức:
+ Thực hiện hành động bên ngoài.
+ Thực hiện hành động ý chí bên trong (hay kìm hãm các
hành động bên ngoài).
Trong quá trình hành động, con người có thể gặp phải
những khó khăn trở ngại mà đòi hỏi con người phải nỗ lực vượt
qua các khó khãn đó để nhằm thực hiện được mục đích đã định
ra. Những khó khăn đó bao gồm cả khó khãn bên ngoài (các yếu
tố khách quan) và khó khăn bên trong (các yếu tố chủ quan). Ý
chí thể hiện tập trung và rõ'ràng khi nó khắc phục các khó khăn
để đạt được mục đích đặt ra bằng sự nỗ lực của bản thân.
- Giai đoạn đánh giá kết quả thực hiện : Sau giai đoạn thực
hiện sẽ đạt được kết quả nhất định. Việc con người tiến hành
đánh giá các kết quả của hành động đã đạt được là vô cùng cần
th iế t đ c rú t ra đư ợ c n h ữ n g k in h n g h iệ m c h o h à n h đ ộ n g sau.
Kết quả hành động phù hợp với mục đích đặt ra thường đem
lại sự hài lòng, thỏa mãn và ngược lại. Ngoài việc kiểm tra mục
đích của hành động, kết quà đánh giá còn trở thành động cơ đối
288
với các hoạt động tiếp theo. Khi đánh giá tốt sẽ kích thích việc
tiếp lục tăng cường hành động đang thực hiện, ngược lại„đánli giá
khôn 2 tốt sẽ dản đến đình chì hoặc sửa chữa hành động hiện tại.
Trong một hành động ý chí điển hình thì ba giai đoạn này
có liên quan hữu cơ, nôi tiếp và bổ sung cho nhau.
Ngoài hành dộng bản năng, hành động ý chí ử con người
còn có hành động tự động hóa. Hành động tự động hóa là toại
hành dộng lúc dấu là hành động có ý thức, có ỷ chí nhưng được
lặp di lặp lại nhiều lơn hoặc do luyện tập mà hành động đỏ trở
thành tự động hóa, không cần có sự kiểm soát trực tiếp của V
thức mà vẫn dạt kết quả.
Hành động tự động hóa được chia làm hai loại là: Kĩ xảo và
thói quen.
- Kĩ xảo là loại hành động tự động hóa nhờ luyện tập. Kĩ
xảo có những đặc điểm sau:
+ Mức độ tham gia của ý chí là rất ít, thậm chí ở mức độ nào
đó không có sự tham gia của ý chí.
\
+ Kĩ xảo không chỉ được kiểm tra bằng mắt mà còn được
kiểm tra bằng cảm giác vận động.
+ Kĩ xảo loại bỏ những động tác thừa làm cho hành dộng
diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.
+ Kĩ xảo càng được hình thành cao bao nhiêu sẽ làm cho hiệu
quả hành động lăng bấy nhicu và thể hiện năng lực của cá nhân.
Thói quen là hành động tự động hóa ổn định trờ thành nhu
cẩu của con người, thói quen thường gắn với thái độ, nhu cầu,
289
hứng thú v.v... Viộc hình thành cũng như việc xóa đi một thói
quen rất khó khăn. Chính vì vậy, chúng ta cần thiết phải quan tâm
đến việc hình thành thói quen ở con người, cẩn hình thành thói
quen tốt và tránh đi những thói quen xấu. Những thói quen tốt sẽ
làm cho hoạt động của con người nhẹ nhàng, đỡ tốn sức lực và tinh
thần mà vẫn đạt kết quà tốt. Đánh giá ý nghĩa của việc hình thành
thói quen tích cực cho học sinh ngay từ nhỏ đã được nhà giáo dục
học người Nga K.D.Usinxki nhận xét: Giáo dục mà không có thói
quen như lâu đài xây dựng trên bãi cát, thói quen là cơ sở của hệ
thống giáo dục, là đòn bẩy của giáo dục.
Kĩ xảo và thói quen đều là hành động tự động hóa nhưng
đặc điểm, quá trình hình thành và phát triển có khác nhau được
thể hiện như sau
Kĩ xảo Thói quen
- Mang tính chất kỹ thuật. - Gắn với nhu cáu, nếp sống.
- Được đánh giả vé mặt thao tác. - Được đảnh giá vé mặt dạo đức.
- ít gắn với tình huổng. - Thường gắn với tỉnh huống cụ thể.
- Có thể ít bén vững nếu khỏng thường - Bén vững, ăn sâu váo nếp sống.
xuyên luyện tệp, củng cố.
- Hỉnh thành chủ yếu nhờ luyện tập có • Hỉnh thành bằng nhiéu con đường: Sự
mục đích và có hệ thống. lặp lại đơn giản máy móc, bắt chước, sự
giáo dục và tự giáo dục.
290
a. Quy luật về sự tiến bộ kháng dồng đều của các kỹ xảo
Trong quá trình luyện tập các kỹ xảo có sự phát triển không
đồng đều giữa các kỹ xảo. Có kỹ xảo luyện tập lúc đầu tiến bộ
nhanh sau chậm lại, hoặc ngược lại, hoặc chỉ nhanh trong một
giai đoạn nhất (lịnh và đến giai đoạn khác lại chậm ... Vì vậy,
c h ú n g ta cá n p h ả i c h ú V k h i h ìn h th à n h k ỹ x ả o , p h ả i k iê n trì,
291
5. G i á o d ụ c v à r è n lu y ệ n ý c h í
Việc giáo dục và rèn luyện ý chí cho học sinh - sinh viên là
một việc làm vô cùng cần thiết, đòi hỏi nhiều sự cố gắng, nỗ lực
từ thầy cô, cha me, và các tổ chức xã hội. Khi học sinh - sinh
viên có ý chí thì họ có thể tự tìm ra con đường phát triển cho
chính mình, tự nỗ lực phấn đấu để đạt được mục tiêu mà mình
đề ra. Ngược lại, khi học sinh - sinh viên không hình thành được
ý chí, không có tính ý chí thì sẽ vô cùng vất vả và khó khăn
trong việc định hướng con đường phát triển cho chính bản thân
học sinh - sinh viên. Đổ tiến hành giáo dục ý chí cho học sinh -
sinh viên cần chú ý một số điểm sau:
- Cần quan tâm, chú ý phát triển và củng cố các phẩm chất tốt
của ý chí như tính mục đích, tính kiên trì, tính độc lập v.v... đồng
thời luôn ngăn ngừa những biểu hiện của hành vi, ý chí xấu.
- Giáo dục ý chí cẩn gắn với giáo dục tình cảm cho học sinh
vì tình cảm là một động lực thôi thúc học sinh - sinh viên thực
hiện hành vi ý chí. Xúc cảm, tình cảm càng mạnh thì khả năng
thực hiện hành vi ý chí càng cao. Rên cạnh đó, giáo dục tình
cảm đạo đức tốt đẹp sẽ là một động lực giúp học sinh - sinh viên
đi đến quyết định và có những hành vi đạo đức, đánh giá về mặt
đạo đức và thực hiện những hành vi ý chí tốt đẹp. Giáo dục tình
cảm chính là giáo dục động cơ của hành động cho học sinh.
- Giáo dục ý chí cần phải gắn liền sự trang bị kiến thức và
phát triển tư duy cho học sinh - sinh viên. Làm được điều này sẽ
giúp cho họ vạch ra được những mục đích đúng đắn, kế hoạch
phù hợp để đạt đến mục đích đó, có khà năng thực hiện, tránh
việc mục đích đặt ra mang tính ảo tưởng, ào vọng.
292
Giáo dục ý chí cấn chú trọng đến việc phát triển ờ người
học linh thẩn n ỗ lực V chi. Ròn cho học sinh có thói quen đưa ra
quyết định và hành động, làm việc gì cũng phải nỗ lực hành
dộng đến cung chứ khỏng được bỏ cuộc cho dù gặp nhiều khó
khăn gian khổ. Rèn cho học sinh - sinh viên hoàn toàn có khả
năng tập trung sức mạnh tinh thần lẫn thể chất khi thực hiện
hành động V chí.
- Giáo dục ý chí không chỉ là giáo dục các phẩm chất ý chí
mà cần phải giáo dục tổng hợp như thế giới quan, lý tưởng, niềm
tin, tính cách, năng lực, khí chất v.v... phái giáo dục ý chí thành
phẩm chất nhân cách.
Từkhoá
Xúc cảm : Những rung động tương đối đơn giản, ngắn ngủi,
có tính chất trực tiếp, tính chất tình huống và nó gắn liền với sự
tri giác của đối tượng
T ình cảm : Những thái độ cảm xúc ổn định của con người
đối với những sự vật, hiện tượng của hiện thực, phản ánh ý nghĩa
cùa chúng trong mối liên hệ với nhu cầu và động cơ của họ.
Tinh cảm là sản phẩm cao cấp của sự phát triển các quá trình
cám xúc trong các điểu kiện xã hội.
T ình cảm đ ạ o đức: Là tình cảm liên quan đến sự thỏa mãn
hay không thỏa mãn những nhu cầu đạo đức cùa con người.
Tình cảm tr í tuệ: Là thái độ nang cảm của con người dối với
việc nhận thức các hiện tượng của tự nhiên và đời sống xã hội.
T ìn h cảm th ẩ m mỹ: Là loại tình cảm thường biểu hiện khi
người ta rung cảm trong việc tiếp xúc với những sự vật, hiện
293
tượng có liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn đến
nhu cầu về cái đẹp.
Tình cảm hoạt động: Là những loại tình cảm được sinh ra
từ chính bản thân hoạt động của con người, nhũng thay đổi cùa
hoạt động, những thành công hay thất bại, những khó khăn v.v...
Xúc động: Là một dạng đặc biệt của xúc cảm. Xúc động
diễn ra trong khoảng thời gian ngắn, có cường độ mạnh và nó
hoàn toàn chiếm lĩnh tâm lý con người.
Tâm trạng: Một dạng xúc cảm, có cường độ tương đối yếu và
diễn ra trong một khoảng thời gian khá dài, trở thành một trạng thái
cảm xúc và bao trùm lên toàn bộ hoạt động của con người.
Ý chí: Mặt năng động cùa ý thức, giúp con người điều khiển
và điều chỉnh những hoạt động của cá nhân, khắc phục mọi khó
khăn, trờ ngại nhằm đạt được mục đích đề ra.
Hành động ý chí: Hành động có ý thức, có chủ tâm, đòi hỏi
nỗ lực khắc phục khó khăn thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra.
H à n h đ ộ n g tự đ ộ n g hóa: Là loại hành động lúc đầu là
hành động có ý thức, có ý chí nhưng được lặp đi lặp lại
nhiều lần hoặc do luyện tập mà hành động đó trở thành tự
động hóa, không cần có sự kiểm soát trực tiếp của ý thức mà
vẫn đạt kết quả.
C âu hỏi ô n tậ p
1. Phân tích định nghĩa xúc cảm, tình cảm; so sánh giữa
xúc cảm và tình cảm.
2. Phân tích các loại tình cảm và các sắc thái của tình cảm.
294
3. Phân tích và nóu ví dụ các quv luật của tình cảm. Đổ
xuất các hiện pháp diều chỉnh cảm xúc theo hướng tích
cực cho sự phát triển nhân cách.
4. Phân tích cơ sớ sinh lv của xúc cảm, tình cảm.
5. Phân lích (lịnh nghĩa ý chí và các đặc diem tâm lý của Vchí.
6. Nêu và lấy ví dụ vổ các thành phần (giai đoạn) của một
hành động ý chí.
7. Phân tích các loại hành động tự động hóa và lấy ví du
chứns minh vai trò của hành động tự động hóa.
8. Phân tích và cho ví dụ chứng minh các quy luật hình
thành kỷ xảo.
Bài tậ p th ự c h à n h
Bài 1: Anh (chị) hãy sưu tầm các câu ca dao, tục ngữ nói
lên những quy luật cùa tình cảm. Phân loại theo quy luật tình
cảm. Xâv dựng biện pháp quản lý xúc cảm này.
Bài 2: Khi ở tuổi thanh niên, nhà sư phạm học người Nga
K.D.Usinski đã đề ra những quv tắc sau:
- Hoàn toàn binh tĩnh, ít nhất là vẻ bề ngoài.
- Thẳng thắn trong lời nói và hành vi.
- Không cần nói về mình một lời nào.
- Không sử dụng thời gian một cách vô thức, hãy làm những
cái mình muốn chứ khỏng phải là những cái đã xảy ra.
- Mỗi tối hãy kiểm điểm lại các hành vi của mình.
- Không bao giờ khoe khoang một điều gì đã có, đang có và
sẽ có.
295
Những quy tắc trên nhằm vào những phẩm chất ý chí nào?
Hãy dùng quy tắc này đánh giá bản ihân mình và xây dựng biện
pháp khắc phục.
Sau một thời gian áp dụng, đánh giá lại sự phát triển ý chí
của bản thân.
T à i l i ê■ u đ o• c t h ê m
296
C h ư ơ n g 7
NHAN CACH
M ục tiêu
297
I. KHẢI NIỆM NHÂN CÁCH
a. Con người
Con người là một thành vién của cộng đồng, một xã hội, vừa
là một thực thể tự nhiên, vừa là một thực thể xã hội. Khái niệm
“con người là một thực thể sinh vật - xã hội và văn hóa” đã xem
xét con người dưới ba góc độ: sinh vật, tâm lý và xã hội.
b. Cá nhân
Cá nhân dùng để chỉ một con người cụ thể trong một cộng
đồng, thành viên của xã hội. Cá nhân cũng là một thực thế sinh
vật - vãn hóa và xã hội nhưng được xem xét một cách cụ thổ
ricng từng người với các đặc điểm về sinh lý, tâm lý và xã hội để
phân biệt cá nhân này với cá nhân khác trong cộng đồng.
298
c. Cá tính
Cá tính dùng để chỉ cái đơn nhất, có một không hai, không
lặp lại trong tâm lý (hoặc sinh lý) cùa cá thể động vật hoặc cá
ihể người.
d. Nhàn cách
Khái niệm nhân cách chi bao gồm phần xã hội, tâm lv của
cá nhân với tư cách là thành viên của một xã hội nhất định, là
chủ thể cùa các quan hệ nguời với người, của hoạt động có ý
thức và giao tiếp.
Nghicn cứu về nhân cách đã được nhiều lý thuyết trong tâm
lý học đề cập đến, và các lý thuyết này đã đưa ra những định
nghĩa khác nhau VC nhân cách. N g ay từ năm 1949, G .A llp o rt đã
dẫn ra trên 50 định nghĩa khác nhau của các nhà tâm lý học về
nhân cách.
- Lý thuyết Phân tâm học với các tác giả đại diện như
S. Freud, c . Jung, E. Erikson, E. Fromm, Knomey v.v... Xuất
phát từ quan niệm của S.Freud cho rằng, nhân cách con người có
cơ sở là vô thức. Trong cấu trúc nhân cách mà ông đưa ra gồm
c ó 3 phần: Cái ấy là nguồn gốc nguyên thủy của các ham muốn
sinh học - đây là cái vô thức, Cái tôi là phần lý trí của nhân cách
- đó là phần ý thức, Cái siêu tôi được tạo thành từ các nguyên
tắic, lý tưởng, chuẩn mực xã hội mà nhân cách tiếp nhân. Phần
si êu tỏi là có ý thức nhưng cơ sở lại là vô thức. Như vậy, trường
plhái tâm lý học phân tích đã gắn nhân cách với yếu tố sinh vật.
- Lý thuyết hành vi với các đại diện như Watson, Skinner,
Biandura, Eysenck v.v... cũng xuất phát điểm từ quan niệm của
J. Watson cho rằng, nhân cách là một tập hợp các phàn ứng
299
hành vi của một người. Các phản ứng nào đó xuất phát từ các
kích ihích khác nhau và khi dược củng cố thì các phàn ứng đó
được tăng cường. Như vậy, nhân cách ở đâv bao gồm tất cả
những gì cùa cá nhân có, bao gồm cả năng lực phản ứng, sự bền
vững của các kỹ xảo để thích nghi với môi trường.
- Lý thuyết tâm lý học nhân văn với các đại điện như
A Maslow, c . Rogers, Kelly v.v... Maslovv cho rằng nhân cách
là tổng họp hệ thống các nhu cầu từ thấp đến cao, nhu cầu sinh
lý cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cáu sở thuộc, nhu cầu ngưỡng
mộ, nhu cầu phát huy bản ngã. ở mỗi con người khác nhau thì
có các mức độ nhu cầu khác nhau dẫn đến các nhân cách khác
nhau. Như vậy, nghiên cứu nhân cách là chúng ta tiến hành
nghiên cứu hệ thống các nhu cầu.
- Trong Tâm lý học Xô Viết cho rằng, khái niệm nhân cách là
một phạm trù xã hội, có bản chất xã hội - lịch sử. Nội đung của
nhân cách là nội dung của những điều kiện lịch sử cụ thể của xã
hội cụ thể chuyển vào thành đặc điểm nhân cách của từng người.
A.G. Covaliov cho rằng, nhân cách là một cá nhàn có ý thức,
chiếm một vị trí nhất định trong xã hội và đang thực hiện một vai
trò xã hội nhất định. K.K. Platonov cho rằng, nhân cách là con
người với tư cách là vật mang ý thức. X.L. Rubinstein khẳng định
con người chỉ là nhân cách khi có ý thức xác định các mối quan hệ
đối với môi trường của mình, khi có một diện mạo riêng.
- Trong tâm lý học Việt Nam cũng có những định nghĩa
khác nhau về nhân cách. Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng nhân
cách của COI1 người là hệ thống các thái độ của mỗi người thể
hiện ờ mức độ phù hợp giữa thang giá trị và thưức đo giá trị cùa
người ấy với thang giá trị và ihước cỉo giá trị của cộng đồng và
300
xã hội. độ phù hợp càng cao thì nhân cách càng lớn. Tác giả
T rần Trọng Thủv cho rằng, nhân cách là toàn bộ những đặc
điểm , phẩm chất tảm lý quy định giá trị xã hội và hành vi xã hội
c ủ a cá nhân. Tác già Lc Đức Phúc cho rằng, nhân cách là cấu
tạo tâm lý phức hợp, bao gồm những thuộc tính tâm ]ý cá nhân,
dược hình thành và phát triển trong cuộc sống và hoạt động, tạo
nên nhân diện và quy định g iá trị xã hội của mỗi người. Như
vậy, giá trị xã hội được các tác giả đề cập đến như một thành
phần vô cùng quan trọng trong nhân cách.
Từ những cách hiểu trên đáy, có the nêu lổn một định nghĩa
về nhân cách như sau: Nlián cách là tổ liợp những dặc điểm,
những thuộc lính túm lý cá nhân, biểu hiện bàn sắc và giá trị xã
hội của con người.
Nhân cách không phải là tất cả các đặc diổm cá thể của con
người mà chỉ bao hàm những đặc điểm quy định con người là
m ộ t thành viên của xã hội, nói lên bộ mặt tâm lý xã hội, giá trị
và cốt cách làm người của mỗi cá nhân.
Nhân cách không phải là một nét, một phẩm chất tâm lý
riê;ng lẻ mà là một cấu tạo tâm lý mới, là tổng hợp các đặc điểm
tânn lý đặc trưng với một cơ cấu xác định. Do đó, nhân cách của
c o n người chỉ được hình thành trong quá trình tham gia vào các
m ối quan hệ xã hội.
Nhân cách quy định bản sắc riêng, cái ricng của cá nhân
trong sự thống nhất trọn vẹn với cái chung.
Nhân cách được biểu hiện ở 3 cấp độ: cấp độ bèn trong cá
nhân, cấp độ licn cá nhân và cấp độ siêu cá nhản - biểu hiện ra
bằng hoạt động và các sản phẩm của hoạt động.
301
2. C á c đ ặ c đ iẽ in cư b ả n c ủ a n h â n c á c h
Khi xem xét nhân cách như một cấu trúc tâm lý ổn định,
thống nhất mang tính tích cực và tình giao lưu với tư cách là
chức nãng xã hội, giá trị xã hội, cốt cách làm nhân cách của cá
nhân. Vì thế, chúng ta thường đề cập đến bốn đặc điểm cơ bản
của nhân cách như sau:
Nhân cách là một chỉnh thể thống nhất được thể hiện qua
các mặt sau:
- Sự thống nhất giữa cái chung và cái riêng: nhân cách bao
gồm những nét chung, đặc trưng cho loài người, cộng đồng,
nhóm và những nét riông không lăp lại cùa mỏi cá nhân.
- Sự thống nhất giữa cái cá nhân và cái xã hội: nhân cách là
tổ hợp các đặc tính phát triển của tâm lý con người trong xã hội
- là kết quả, sản phẩm của xã hội.
- Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức: thống nhất giữa
tâm lý và hình thức biểu hiện của nhân cách.
- Sự thống nhất cái sinh vật và cái xã hội: nhân cách bao
gồm những nét kế thừa di truyền sinh vật, đặc trưng riêng của
từng cá nhân cũng như những điều kiện xã hội đặc thù trong đó
cá nhân sinh sống.
- Sự thống nhất giữa các thuộc tính của nhân cách: nhân
cách bao gồm tổ hợp các thuộc tính, đặc điểm tâm lý và các
hiện tượng tâm lý. Những hiện tượng tâm lý này khác nhau,
hoặc có thể trái ngược nhau nhưng lại tồn tại thống nhất trong
một nhân cách.
302
- Sự thống nhất giữa các cấp độ của nhân cách. Nhân cách
<Ạơm 3 cáp độ: bẽn trong nhân cách (cái tỏi), liên nhân cách (cái
1lên tôi), siêu nhân cách (cái siêu tỏi). Ỏ cấp độ hên trong nhân
cách, mỗi cá nhân ý thức dược về chính mình, điểm mạnh cũng
nh ư điểm yếu để biết cách hoàn thiện và vươn lên. ở cấp độ liên
nhân cách, cá nhân gia nhập vào các môi quan hệ xã hội, biết
hoà đồng những không hoà tan. Ở cấp độ siêu nhân cách, mỗi cá
nhân đều có những ảnh hưởng đến xã hội dù vó tinh hay hữu ý.
Nhân cách không chỉ là sản phẩm của xã hội mà còn là chủ
thể của các quan hệ xã hội và tính tích cực này được thể hiện
như sau:
303
- Con ngưòi (nhân cách) tiếp thu có chọn lọc tất cả
những tác động bên ngoài để hình thành nhân cách. Trong
hoàn cảnh đó con người đâ tự sáng tạo, tự xây dựng nên
nhân cách của mình.
- Nhân cách là chủ thể của hoạt động tức là thông qua hoạt
động mà con người tác động vào thế giới xung quanh, cải tạo thế
giới đó và cải tạo xã hội.
- Con người tự ra nhập, tự sáng tạo các mối quan hệ xã hội
để hình thành nên nhân cách của mình.
- Mỗi con người trong quá trình sống và hoạt động trong xã
hội đều trở thành một nhân cách nhưng giá trị xã hội của nhân
cách là hoàn toàn phụ thuộc vào tính chủ động, tính tích cực của
nhân cách.
Nhân cách chỉ có thể được hình thành và phát triển, tồn tại
và thể hiện trong hoạt động và các mối quan hệ giao tiếp với
nhân cách khác. Thông qua giao tiếp con người gia nhập các
quan hệ xã hội, lĩnh hội các chuẩn mực đạo đức, hệ thống các
giá trị xã hội và đồng thời con người cũng được nhìn nhận đánh
giá theo các quan hộ xã hội.
Trong giáo dục, việc giáo dục bằng tập thể và trong tập thể
là vô cùng quan trọng. Vì nhân cách của học sinh được hình
thành trong mối quan hệ giao tiếp và hoạt động cùng nhau, hoạt
động tập thể. Con người tham gia giao tiếp để phát triển nhân
cách và cũng dể thoả mãn chính nhu cầu giao tiếp của họ.
304
II. C Ấ U T R Ú C N H Â N C Á C H
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau nghiên cứu về cấu
trúic của nhân cách, có thể kê đến như:
- A.G. Covaliov cho rằng, trong cấu trúc của nhân cách bao
gồm có: các quá trình tâm lý, các trạng thái tâm lv và các thuộc
tín.h tâm lý cá nhân.
- Quan niệm nhân cách có nhiều tầng: tầng “ nổi” , sáng tỏ
(bao gồm ý thức, tự ý thức và ý thức nhóm), tầng “ sâu” , tối tăm
(bao gồm tiềm thức và vô thức).
- Quan niệm coi nhân cách bao gồm ba lĩnh vực cơ bản ỉà:
nh.ận thức (gồm tri thức và nãng lực trí tuệ), rung cảm (tình cảm
và thái độ), và hành động ý chí (phẩm chất ý chí, kỹ năng, kỹ
xảio, thói quen).
- Quan niệm về các mặt đào tạo của nhân cách: đức, trí, thể,
m ỹ v.v...
- Quan niệm coi nhân cách gồm hai mặt thống nhất với nhau
là đức và tài (phẩm chất và nãng lực).
Đức (Phẩm chất) Tài (Năng lực)
- P'ham chất xá hội (đạo đức - chính trị): - Năng lực xã hội hóa: Năng lực thích
thiế giới quan, niềm tin, lý tường, lập ứng, Năng lực sáng tạo, động cơ,
triJờng, thái độ chính trị, thối độ lao động mém dẻo, linh hoạt trong toàn bộ
cuộc sống xã hội.
- P'ham chấl cá nhân (tư cách đạo đức): - Năng lực chù thể hóa: Khả năng biểu
C.ác nết, các thói, các thú (ham muốn). hiện tính độc đáo, dặc sắc, khả năng
biểu hiện cái riêng, cái bản lĩnh cùa
cá nhân.
305
Đức (Phẩm chất) Tài (Năng lực)
- Phẩmchất ý chí: Tinh kì luật, tính tự chủ, - Nâng lực hành động: Khả năng hành
tính mục đích, tính quả quyết, tính phê động có mục đích, có điéu khiển, chủ
phán v.v... động tích cực, đánh giá.
- Năng lực giao tiếp: Khả năng thiết lập
- Cung cách ứng xử: Tác phong, lẻ tiét, và duy tri quan hệ với người khác.
tính khív.v...
Như vậy, cấu trúc cùa nhàn cách là vô cùng phức tạp, đa
dạng, nhiéu mặt, cơ động, đòi hỏi phải có cái nhìn toàn diện hơn
về cấu trúc của nhân cách.
a. X u hướng
306
Y chi và lià n li dộng ỷ c h í • nhận thức và tình cảm vẻ đối
tượng sẽ thúc dẩy con ngưừi hành động để dạt mục tiêu đặt ra.
Ba mặt này có tác động qua lại với nhau, thể hiện trong sơ
d<ồ sau:
Nhận thức
Tình
Ý chí cảm
V'"â hành động ý chí
N h u cầu
Đổ tồn tại và phát triển, con người cẩn có những điều kiện
v:à phương tiện nhất định. Những điều kiện và phương tiện này
g:iúp con người thỏa mãn được những đòi hỏi của chính mình.
Chúng ta có thể hiểu nhu cầu nhu sau:
Nhu cầu là sự biểu hiện m ối quan liệ tích cực của con người
(hối với hoàn cảnh, là sự (lòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần
đutợc thủa mãn đ ể tồn tạ i và phát triển.
307
Nhu cầu của COI1 người và nhu cầu của con vật có sự khác
nhau về chất. Nhu cầu của con vật mang tính bản năng sinh học
còn nhu cầu của con người mang tính xã hội, ngay cả nhu cầu
sinh học của con người cũng mang tính xã hội.
Nhu cầu của con người có những đặc điểm sau:
- Nhu cầu bao giờ cũng có đối tượng cụ thể: Nhu cầu của
con người bao giờ cũng hướng đến một đối tượng cụ thổ, không
có nhu cầu chung chung. Đối tượng của nhu cầu có thể là một
vật thể cụ thể, một hoạt động nào đó mà con người mong muốn
được thỏa mãn v.v... Khi cá nhân hướng đến đối tượng thì bao
giờ cũng kèm theo cảm xúc phù hợp.
- Nhu cầu bao giờ cũng có nội dung cụ thể, do những điểu
kiện và phương thức thỏa mãn của nó quy định. Điều kiện sống
quy định nội dung và đối tượng của nhu cầu. Với những điều
kiện và phương thức khác nhau thì con người thỏa mãn nhu cầu
khác nhau. Dân gian có câu: “ một gói giữa làng bằng một sàng
góc bếp” .
- Nhu cầu bao giờ cũng mang tính chất chu kì: Nhu cầu cùa
con người luôn biến đổi cùng sự phát triển của xã hội và như vậy,
nhu cầu của con người cũng mang tính lặp lại. Mặt khác, khi một
cá nhân đã thỏa mãn nhu cầu về một đối tượng không có nghĩa là
kết thúc nhu cầu về đối tượng đó mà nó có thể lặp lại.
- Nhu cầu của con người mang tính xã hội cao. K. Mark
phát biểu về bản chất con người xét đến cùng là tổng hòa các
mối quan hệ xã hội. Như vậy, con người bị chi phối bởi các
quan hệ xã hội và nhu cầu của con người được xã hội hóa cao.
Việc thỏa mãn nhu cầu sinh lý của con người cũng mang tính
xã hội hóa cao.
308
- Nhu cáu cùa C0 I 1 người rất đa dạng và phức tạp, mỗi cá
nhân có một hệ (hóng nhu cáu khác nhau và cũng biến đổi theo
các hoàn cành khác nhau.
Tóm lại: nhu cầu nảy sinh trong cuộc sống, con người càng
hoạt động bao nhicu thì càng nảy sinh nhu cầu bấy nhiêu. Như
vậy, cần phải (lưa học sinh vào các hoạt động lành mạnh đặc biệt
là hoạt động học tập đổ khơi gợi nhu cầu hoc tập thưc sự - nhu
cầu tiếp thu tri thức.
ỉ ỉ ứng thú
Trong cuộc sống nhiéu khi chúng ta thích và mong muốn làm
một cái gì đó và chúng ta ý thức rõ về điều chúng ta thích. Điểu
này trong tâm lý học được gọi là hứng thú. Vậy hứng thú là gì?
Hứng ihú là m ội llìá i dộ dặc biệt của cá nhún đ ố i với mội
đố i tượng nào đó vừa cỏ ý nghĩa đối với cá nhân vừa có khả
năng mang lạ i sự khoái cảm cho cá nhún trong hoạt động.
Hứng thú rất có ý nghĩa trong cuộc sống của cá nhân. Khi
có hứng thú, cá nhàn tăng cuờiig tích cực hơn trong hoạt động
nhận thức, hứng thú làm cho cá nhân có một trạng thái cảm xúc
thoải mái, và hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động.
Hứng thú có những đặc điểm cơ bản sau:
- Trong hứng thú có 2 mặt: nhận thức và tình cảm.
- Hứng thú thể hiện ờ sự tập trung cao độ, say mê hấp dẫn
bởi nội dung hoạt động, ớ bề rộng và chiều sâu của hứng thú.
- Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm lăng
hiệu quả cùa hoạt cỉộng nhận thức, làm tăng sức làm việc.
Trong giáo dục: hứng thú của học sinh được nảy sinh, hình
thành và phát triển phụ thuộc vào nội dung môn học, phương
309
pháp dạy học và đặc đicm tâm lý của học sinh. Vì vây, giáo viên
nên xảy dựng nội dung bài học có ý nghĩa, gắn với cuộc sống
thực tiễn, nội dung dạy học mới mẻ, phương pháp tổ chức phù
hợp... mới có thể làm nảy sinh hứng thú của học sinh một cách
bền vững.
Thê giới quan và niềm tin
T h ế giới quan là hệ thông những quan điểm về tự nhiên, xã
hội, bản thân được hình thành ỏ mỗi con người và lờ cơ sà xác
định phương châm hành dộng của con người.
Thế giới quan có các đặc điểm sau:
- Thế giới quan được xây dựng trên cơ sở của hệ thống kiến
thức về tự nhiên, xã hội và con người. Nếu con người nhận thức
đúng về những kiến thức này thì thế giới quan của họ mang tính
chính xác và thúc đẩy cá nhân hành động theo yêu cầu phát triển
của xã hội, ngược lại, khi con người nhận thức không đúng về
các kiến thức tự nhiên, xã hội thì sẽ làm cho họ có hành động
không phù hợp với sự phát triển của xã hội.
- Sự thống nhất về các quan điểm tự nhiên, xã hội sẽ tạo ra
sự nhất quán trong thế giới quan của con người, thống nhất ở
mặt nhận thức, thái độ và hành vi. Ngược lại, sự không thống
nhất sẽ làm cho chủ thể mâu thuẫn, đánh giá các vấn đề không
nhất quán, nhiều khi mâu thuẫn với chính bản thân mình.
- Thế giới quan của cá nhân không chỉ phản ánh sự tồn tại
của cá nhân đó mà là sự phản ánh của giai cấp, của dân tộc, cùa
xã hội. Thế giới quan của cá nhân được hình thành ở một hệ tư
tưởng nhất định, vì vậy, khi nghiên cứu thế giới quan cá nhãn
cần phải tìm hiểu hệ tư tưởng tác động đến cá nhân đó.
310
Niêm tin là sản phẩm của thế giới quan, là sự kết tinh các quan
diem, tri thức, runs; cảm, ý chí được con người thổ nghiệm và trờ
thành chân lý bổn vững cùa mỏi cá nhân. Niềm tin chính là sự rung
cảm, tin cậy sâu sắc và cố lý lẽ vững vàng thể hiện trong nguyên
tắc, trong tư tưởng và trong hành dộnịị của con người.
Đặc điểm của niềm tin:
- Niérn tin tạo cho con người nghị lực, ý chí hành động phù
hợp với quan điểm đã đuợc chấp nhận.
- Niềm tin tạo động lực đấu tranh bảo vệ “ lẽ phải” .
L ý tưởng
Lý tưởng là một mực tiêu cao đẹp, một hình ảnh mẫu mực,
tươnq dôi hoàn chỉnh, có sức lói cuốn con người vươn tới đ ể đạt
mục tiêu ấy.
311
- Lý tưởng mang tính xa hội lịch sử và giai cấp vì mỗi xã
hội, giai cấp hình mẫu lý tường của con người có khác nhau.
b. Tính cách
Trong cuộc sống hàng ngày, ta thường gặp những câu nói
như “ thẳng ruột ngựa” ; “ ruột để ngoài da” v.v... để nói về một
phần tính cách cửa một người. Chúng ta còn dùng các từ như
tính tình, tư cách, phẩm chất v.v... đ ể chỉ tính cách. Những nét
tính cách tốt được gọi là tinh thần, lòng, đặc tính, những nét tính
cách xấu được gọi là thói, tật v.v...
Tính cách là một thuộc tính tám lý phức hợp cùa cú nhân
bao gồm một hệ thông thái độ của nó đối với hiện thực, th ể hiện
trong hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng tương ibĩg. Tính
cách cần được phân biệt rõ với nét tính cách và hành vi ngẫu
nhiên. Tính cách có những đặc điểm:
- Tính cách mang tính ổn định, bền vững và thống nhất.
Trong cả cuộc đời có thể có những thay đổi về điều kiện sống,
một vài nét tính cách nào đó của con người có thể thay đổi theo
nhưng nhìn tổng thể tính cách ván có độ ổn định và bén vững
chung, ít nhất là trong một giai đoạn nào đó của đời người. Dân
gian có câu “ non sông khó chuyển, bản tính khó rời” cũng để
nói về tính ổn định của tính cách.
- Tính cách vừa thể hiện cái chung, vừa thể hiện cái độc đáo,
riêng biệt điển hình của mỗi cá nhân. Mỗi cá nhân đều có những
cái chung với những người trong cộng đồng mình đang sống,
song mỗi cá nhân đó lại có những nét tính cách riêng độc đáo
của mình. Đó là một sự thống nhất giữa cái chung và cái riêng.
312
- lình cách cá riliân chịu sự chế ước của xã hội. Mỗi một
chế độ xã hội khác nhau tạo nên các nét tính cách ớ con người
sống trong xã hội đó.
Cáu trúc của tính cách
Tính cách có cấu trúc phức tạp, gổm có một hệ thống thái
độ và hệ Ihốna hành vi cử chỉ, cách nói năng tương ứng.
- Hệ thống thái độ lá nội dung cùa tính cách bao gổm:
+ Thái độ đối với tập the và xã hội: lòng yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội, tinh thần hợp tác cộng đổng, thái độ chính trị...
+ Thái độ đối với lao động: yêu lao động, cần cù, sáng tạo,
lao động có kỉ luật...
+ Thái độ đổi với mọi người: lòng yêu thương con người,
tinh thần nhân đạo, tinh thần đoàn kết, cởi mờ, chân thành, công
bàng, thẳng thắn...
+ Thái độ đối với bản thân: tính khiêm tốn, lòng tự trọng,
tinh thần tự phê bình...
- Hệ ihống hành vi, cử chỉ, cách nói năng là hình thức thổ
hiện của tính cách. Những hành vi biểu hiện nàv được đánh giá
về mặt đạo đức tương ứng với hệ thống thái độ với xã hội, với
bản thân v.v...
- Hệ thống thái độ và hệ thống hành vi có quan hộ thống
nhất và không thể lách rời nhau, chúng còn chuyển hóa cho
nhau. Thái độ của một con người về một vấn đề nào đó trong xã
hội luôn luôn được thể hiệll bằng hành vi, ngược lại, hành vi của
COI1 nguời hướng đến một đối lượng nào dó trong hiện thực
khách quan thì bao giữ cũng phải đi kèm với một hệ thống thái
độ nhất định.
313
c. K h í c h ấ t
Sự phát triển tâm lý người không chỉ phụ thuộc vào diều
kiện xã hội mà còn phụ thuộc vào tổ chức thần kinh dặc biệt của
cá nhân. Khí chất của con người được bộc lộ từ rất sớm trong
quá trình phát triển, trong hoạt động cùa cá nhân.
K hí chất là thuộc lính tâm lý phức hợp của cá nhân, biểu
hiện cường dộ, tốc dộ, nhịp độ của các hoại dộng tâm lý, th ể
hiện sắc thái hành vi, cử chỉ, cách nói năng cùa cá nhân.
Các loại khí chất và đặc điểm của chúng
Hypocrat (460 - 356 TCN) dựa vào các chất chính có trong
cơ thể là Máu, Nước nhờn, Mật vàng, Mật đen để chia ra các
loại khí chất.-Tuỳ thuộc vào sự kết hợp của 4 chất và chất nào
chiếm ưu thế thì cá nhân mang loại khí chất của chất ấy. Tiếp
theo là một bác sĩ người La Mã là Galen (130 - 250 TCN) đã
nghiên cứu, chứng minh và hoàn thiện kết quả khoa học của
Hypocrat.
- Kiểu linh hoạt là do cơ thể có nhiều máu, máu chiếm ưu
thế nổi trội trong bốn chất này.
- Kiểu sôi nổi là kiểu có số lượng mật vàng tiết ra nhiều.
- Kiểu bình tĩnh là do trong cơ thể có nhiều nước nhờn.
- Kiểu ưu tư là do trong cơ thể con người có nhiều mật đen.
I.p. Pavlov - nhà sinh học vĩ đại của Nga - dựa vào mối
quan hệ của hai quá trình hưng phấn và ức chế của thần kinh vói
ba thuộc tính: cường độ, tốc độ, nhịp độ mà ông chia ra làm bốn
loại khí chất. Kiểu phân chia này được biểu diễn theo sơ đồ 6.1.
Các kiểu khí chất có những đặc trưng sau:
- Kiểu khí chất hăng h á i: có tính linh hoạt cao, người thuộc
kiểu này dỗ dàng thích nghi với những điều kiộn luôn thay đổi
314
của cuộc sóng. Dặc trưng cho kiểu người này là khả năng tập
trung chú ý cao dộ trong môi Irường làm việc luôn thay đổi và có
khả năng phân phối chú ý tót vì thế họ có thể mềm dẻo và linh
hoạt. Di chuyển chú ý nhanh lừ hoạt dộng này sang hoạt động khác
song chú ý của họ khó duy trì trong thời gian dài. Phàn ứng định
hưứng nhanh. Ớ những công việc dơn điệu họ rất mau chán nản,
chú ý tàn mạn. Người kiểu linh hoạt giao thiệp rộng rãi, dễ có quan
hệ với mọi hành vi của người khác. Do vậy, Irong các công việc
làm tập thể, họ biểu hiện tinh thần tập thổ cao.
Sơ dó 6.1: Kiểu khí chất và kiểu thần kinh
315
Kiểu khi chất bình thản ( d i e m tĩnh): có tính kích thích v e il,
không dỗ xúc dộng và tính cứng rắn kém. Mặc dù các quá trình
tâm lý ở những người này xảy ra chậm, nhưng họ có thể làm
việc một cách kiên trì theo một hướng nhất định. Những người
điềm tĩnh không có tính sáng kiến, vì vậy bất kỳ hoạt động nào
cũng cần có sự hướng dẫn. Đặc trưng cho kiểu người này là khả
năng tập trung chú ý không thay đổi trong các môi trường làm
việc khác nhau, không bị thu hút tác động của các tác nhân kích
thích lôi cuốn bên ngoài. Khả năng phân phối chú ý kém, di
chuyển chú ý chậm, cường độ chú ý ít thay dổi. Có khà nâng
làm việc lâu dài, kiên trì. Phản ứng định hướng chậm chạp vì thế
tốc độ bắt tay vào làm việc cũng vậy. Kiểu người hướng nội nên
không giao thiệp rộng rãi. Những người kiểu khí chất điềm tĩnh
có khả năng làm tốt những công việc đòi hỏi có cảm xúc ổn
định, kỹ năng kỹ xảo cố định và sẽ gặp khó khàn khi các công
việc đòi hỏi chuyển nhanh chóng sự chú ý do tình huống.
- Kiểu khí chất nóng nảy: thể hiện tiêu biểu ở hành vi mang
tính kích thích cao và không thăng bằng. Có khả nãng tập trung
chú ý cao vào những cóng việc làm họ hứng thú. Khả năng phân
phối chú ý tốt, sự di chuyển chú ý dễ dàng, phản ứng định
hướng nhanh. Sự bền vững của tập trung chú ý không dều đặn và
dao động. Hoạt động của người kiểu này thường mang tính chất
thất thường, tức là hay chuyển lừ hoạt động tích cực sang giảm
sút đột ngột do trạng thái tâm [ý và trạng thái hưng phấn cảm
xúc. Đặc trưng cho kiểu khí chất này là tính nóng nảy và tính
thô bạo. Kiểu người hướng ngoại thể hiện ở sự tiếp xúc rộng rãi
với mọi người xung quanh. Họ thường là những người có động
tác nhanh nhẹn và dứt khoát, lính linh hoạt vận động cao, cảm
xúc của họ biểu hiện rõ ràng qua nét mặt và ngôn ngữ.
316
Kiêu khí chất Ifu tư: Đặc trưng kiểu người này là khả năng
phân phối chú ý yếu. Có khá năng lập trung chú V cao dợ vào
cõng việc trong môi Irường yen tĩnh hoặc công việc mà thời gian
làm việc và nghi ngơi đã dược định sán. Sự di chuyển chú ý diẽn
ru khá láu hay rát chậm, phản ứng định hướng cũng chậm, hát
tay vào công việc từ lừ theo từng bước. Những người này rất
nhạy cảm với những cái xảy ra bên ngoài và phản ứng mạnh mẽ
vói những ấn tượng bên trong, vì thế ảnh hưởng nhiều đến sự
chú ý. lỉọ thấy rất sợ hãi khi có những tình huống nguy hiểm,
thấy thiếu tự tin khi gập những người không quen biết. Do thiên
về các rung dộng vững chắc kéo dài nén những người kiểu này
hiểu thị cảm xúc của mình ra ngoài rất ít. Ở những người này
quá trình ức chế chiếm ưu thế. vì vậy những tác nhân kích thích
mạnh sẽ dẫn đến sự ức chế quá mức do đó kéo theo sự giảm sút
hoạt động một cách dột ngột.
ả. N ă n g lực
317
Khi nghicn cứu vé năng lực, các tác giả Việt Nam cũng (lã
đưa ra những quan điểm khác nhau về năng lực. Theo Phạm
Minh Hạc: nàng lực là nhũng đặc điểm tâm lý cá nhân đáp ứng
được những đòi hỏi của hoạt động nhất định nào đó và là điều
kiện để thực hiện có hiệu quả hoạt động đó. Tác giả Trần Trọng
Thủy đưa ra quan niệm cho rằng, nâng lực là sự phù hợp giữa
một tổ hợp những thuộc tính nào đó của cá nhân với những yéu
cầu của mòt hoạt động nhất định, được thể hiện ở sự hoàn thành
tốt đẹp hoạt động ấy.
Từ những quan niệm trên, chúng ta có thể định nghĩa năng
lực như sau:
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính dộc đáo của cú nhân, phù
hợp với yêu cầu của một hoạt dộng nhất định, dâm bàn cho hoạt
động đó có hiệu quả.
Đặc điểm của năng lực:
- Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân:
năng lực không phải chỉ là một thuộc tính, dặc điểm nào đó của
cá nhân mà nó bao gồm những thuộc tính tâm lý và sinh lý. Tuy
nhiên, sự tổ hợp này không phải tất cả những thuộc tính tâm lý
và sinh lý mà chỉ bao gồm những thuộc tính tương ứng với
những đòi hỏi của một hoạt động nhất dịnh nào đó và làm cho
hoạt động đó đạt được kết quả. Tổ hợp các thuộc tính không
phải là sự cộng gộp đơn thuần các thuộc tính đó mà là sự tương
tác lẫn nhau giữa các thuộc tính làm thành một hộ thống, một
cấu trúc nhất định. Khi chúng ta tiến hành một hoại động cần có
những thuộc tính A, B, c . . . Cấu trúc này rất đa dạng và nếu
thiếu một thuộc tính tâm lý thì thuộc lính khác sẽ bù trừ.
318
- Năng Iực c h i ton tại trong một hoạt dộng. Khi con người
cchưa hoạt động Ilìi năng lực vẫn còn tiềm ẩn. Năng lực chỉ có
ltính hiện thực khi cá nhãn hoạt động và phát triển trone chính
I hoạt động ấy.
- Kết quả trong cóng việc thường là thước đo để đánh giá
măng lực của cá nhân làm ra nó.
Tuy nhiên, năng lực con người không phải là sinh ra đã có,
mó không có sẩn mà nó dược hình thành và phát triển trong quá
ttrình hoạt động và giao tiếp.
Các mức độ cùa nânq lực
Phân chia thành các mức độ năng lực, chúng ta có the xcm
Mét các mức độ sau:
Năng lực: là một mức độ nhất định của khả năng con người,
thiểu thị khả nàng hoàn thành có kết quả một hoạt động nào đó.
T à i năng: là một mức độ năng lực cao hơn, biểu thị sự hoàn
tthành một cách sáng tạo một hoạt động nào đó. Trong mỗi con
mgười đều có một tài năng nào đó chỉ có điều chúng ta có biết
pDhát hiện và bồi dưỡng các tài năng đó hay không.
Thiên tài: là mức độ cao nhất của năng lực, biểu thị ở mức kiệt
xxuất, hoàn chỉnh nhất của những vĩ nhân trong lịch sử nhân loại.
Năng khiếu hay thần đồng là sự xuất hiện sớm (phần lớn là
liúc còn nhỏ) những năng lực ở mức độ cao. Từ nãng khiếu có
tlhể biến thành thicn tài, tài năng trong tương lai nhưng cũng có
tlhể bị thui chột hay không phát triển như con người mong muốn.
Măng khiếu là năng lực dã hướng vào một hoạt động cụ the và
kvhi thực hiện hoạt dộng dó thì đạt được kết quả khác thường so
v/ới độ tuổi.
319
P h ả n ìo ạ i n ă n g lự c
Dựa vào các liêu chí khác nhau, chúng ta có thể phán chia
thành các loại năng lực khác nhau:
- Dựa trên mức độ chuyên biệt của năng lực, phan thành hai
loại sau:
+ Năng lực chung: là năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực
hoạt động khác nhau, chẳng hạn những thuộc tính về thể lực, về trí
tuệ (quan sát, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng, ngôn ngữ...) là điểu
kiện cần thiết để giúp cho nhiều lĩnh vực hoạt động có hiệu quả.
+ Năng lực riêng (năng lực chuyên biệt, chuyên môn) là sự
thể hiện độc đáo các phẩm chất riêng biệt, có tính chuyên môn,
nhầm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt
với kết quả cao như năng lực toán học, văn học, hội họa, âm
nhạc, thể thao... Hai loại nãng lực này bổ sung hỗ trợ cho nhau.
- Dựa vào nguồn gốc phát sinh, phân chia năng lực thành
hai loại:
+ Năng lực tự nhiên: là loại năng lực có nguồn gốc sinh vật
và có quan hệ trực tiếp với tư chất. Năng lực này được di truyền
qua gcn, ví dụ như năng lực phản ứng, thích ứng với điều kiện
mới. Tuy nhiên, năng lực này có bị tác động, biến đổi của môi
trường và giáo dục.
+ Năng lực xã hội: hình thành và phát triển trong quá trình
sống và hoạt động của mỗi cá nhân như năng lực ngôn ngữ,
năng lực lao động sáng tạo, nâng lực giao tiếp v.v... Nhờ năng
lực này thì chúng ta mới có thể hiểu và cải tạo được thế giới.
- Dựa vào các mức độ phát triển của năng lực, người ta phân
chia năng lực thành hai loại:
320
+ Năng lực học tập. nghiên cứu: là năng lực lien quan đến
viiệc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo v.v... dã có sẩn trong nền
vi ăn hóa xã hội. Các năng lực học tập này có thể là nãng lực chú
ý., phán tích, tổng hợp, so sánh v.v...
+ Nãng lực sáng tạo: là năng lực liên quan đến việc tạo ra
rmột sàn phẩm, tri thức, phương thức hoạt động mới cho xã hội
lcoài người. Đây là nàng lực đính cao của loài người giúp cho con
rụgười hiểu và chinh phục được thế giới.
Việc phân chia năng lực này chỉ mang tính tương đối, trên
thiực tế các năng lực này luôn gắn liền, đan xen và tác động qua
lạú với nhau.
M ố i quan hệ giữa năng lực và các yếu tô' khác
Năng lực có liên quan với các yếu tỏ khác trong nhân cách như:
- Năng lực và tư chất: Tư chất là những đặc điểm riêng của
crá nhân về giải phẫu sinh lý bẩm sinh của não bộ, hệ thần kinh,
ccơ quan phân tích, cơ quan vận động tạo ra sự khác biệt giữa con
n<gười với nhau. Tư chất là cơ sờ vật chất cùa sự phát triển năng
liực, CÓ ảnh hưởng đến tốc độ, chiều hướng và đình cao của năng
lure. Tuy nhiên, tư chất không quy định trước sự phát triển của
mãng lực. Dựa trên tư chất đó, việc hình thành năng lực của cá
nỉhân là một quá trình hoạt động tích cực của cá nhân trong
nHiững điều kiện xã hội thuận lợi. Ví dụ: cùng kiểu hệ thần kinh
ytếu nhưng người này hình thành nãng lực kỹ thuật, người kia
hìình thành năng lực văn học.
- Năng ì ực và thiên hướng: Khuynh hướng của cá nhân đối
vcứi một hoạt động nào đó được gọi là ihiôn hướng. Như vậy
thũên hướng về một hoạt động nào đó và năng lực đối với hoạt
đtông ấy thường ăn khớp với nhau và cùng phát triển với nhau.
321
Thiên hướng mãnh liệt của con ntĩười với một hoạt dộng nào đó
có thể coi là dấu hiệu nàng lực dans hình thành.
- Năng lực và tr i thức, kỹ năng, kỹ xào: Năng lực và tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo không đổng nhất với nhau mà có quan hệ biện
chứng với nhau. Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong một lĩnh vực
nào dó là điều kiện cần thiết đổ có năng lực irong lĩnh vực ấy.
Ngược lại, năng lực góp phần làm cho việc tiếp thu tri thức, hình
thành kỹ nãng, kỹ xảo tương ứng với lĩnh vực của nãng lực đó
được dỗ dàng và nhanh chóng hơn.
T ừ khoá
322
Lý tướng: Mục liêu cao đẹp, một hình ảnh mẫu mực, tương
dí ối hoàn chinh, có sức lói cuốn con nguời vươn tới dể đạt mục
thêu ấy.
Tính cách: Thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân bao
gcồm một hệ thống thái độ cùa nó đổi với hiện thực, thể hiện
trrong hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng tương ứng.
Khí chất: Thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân, biểu
háện cường độ. tốc độ. nhịp độ của các hoạt động tâm lý, thể
húện sắc thái hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân.
Năng lực: Tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù
h:Ợp với yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt
đ.'ộng đó có hiệu quả.
1. Phân tích khái niệm nhân cách, con người, cá nhân, cá tính.
2. Trình bày các đặc điểm cơ bản của nhân cách.
3. Phân tích khái niệm xu hướng và các thành phần của xu hướng.
4. Phân tích khái niệm tính cách và cấu trúc của tính cách.
5. Trình bày khái niệm khí chất và dặc điểm cơ bản của các
loại khi chất.
6. Phân tích khái niệm nãng lực và trình bày các mức độ
của năng lực.
Hãy thiết kế bàn khảo sát về một số đặc điểm nhân cách của
đlối tượng cần nghiên cứu (thí dụ: học sinh trung học phổ thông).
323
Điểu tra trẽn nhóm mẫu khoảng 50 người. Phân tích và xử lý số
liệu thu dược. Từ kết quả nghiên cứu thu được, hãy đưa ra những
nhận dinh về đặc điểm nhân cách của đối tượng.
324
D A M ! MUC T Ả I LIÊU T H A M KHẢO
325
12. Phạm Minh Hạc, 1983, Hành vi và hoạt dộníỊ, Nhà xuất bản
Giáo dục.
13. Phạm Minh Hạc, 1997, Tám lý học Vygotsky, tập I, Nhà xuất
bản Giáo dục
14. Bùi Văn Huệ, 2000, Giáo n inh tâm lý học, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội.
15. Đặng Phương Kiệt (Chủ biên), Cơ sở tâm lý học ứng dụng ,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
16. N.x. Lâytex, 1978, Năng lực trí tuệ và lứa tuổi, Nhà xuất
bản Giáo dục.
17. Nguyền Văn Lê, 1998, Nhập môn khoa học giao tiếp, Nhà
xuất bản Giáo dục.
18. Tạ Thuý Lan. 2003, Sinh lý học thần kinh, Nhà xuất bản Đại
học Sư phạm Hà Nội.
19. A.N. Leontiev, 1989, Hoạt động ý thức nhân cách, Nhà xuất
bản Giáo dục.
20. A. R. Luria, 1972, Não người và các quá trình tàm lý, Nhà
xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội.
21. Trần Hữu Luyến, 1995, Thực hành tổng hợp về tâm lý học,
Nhà xuất bản Giáo dục.
22. A.M. Machinskin, 1972, Các tình huống có vấn dể trong
tư duy và trong dạy học, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
Hà Nội.
23. Phan Trọng Ngọ, 2003, Các lý thuyết phát triển tâm lý
người, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội.
24. Phan Trọng Ngọ, 2000, Tâm lỷ học hoạt động và khả năng
ibig dụng vào lĩnh vực dạy học, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội.
326
. 25. Phan Trọng Ngọ (CThủ biên). 2001, Tâm lý liọc trí tuệ, Nhà
xuất bán Đại hoc Quốc gia Hà Nội.
'26. Vũ Thị Nho. 2003, Tâm lý học phát triể n , Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Ma Nội.
'.21. Đào Thị Oanh (Chủ biên), 2007, Vấn dê nhân cách trong
túm ly học tìỊỊÙy n a \\ Nhà xuất bản Giáo dục.
-28. Patricia.H. Milt-.r. 2003. C âr thuyết về tám lý học phát triển,
Nhà xuất bán Vãn hoá - Thông tin.
'.29. Nguvẻn Kim Quý, 2003, Tình huống tâm lý học, Nhà xuất
bản Lao động.
; 30. P.A. Ruđích, 1980. Tâm /v học thể thao. Hà Nội: Nhà xuất
bản Thể dục Thể thao.
'31. Trần Trọng TTiuỷ, 2002, Bài tập thực hành Tâm lý học, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
' 32. Nguyễn Ánh Tuyết (Chủ biên), 1976, Thực hành tâm lý
học: Phần ỉ . Nhữtiíị vấn đê chung của tàm lý học các quá
trình tâm lý và các thuộc tính nhân cách, Nhà xuất bản Đại
học Sư phạm Hà Nội.
'33. Nguyền Quang uẩn (Chủ biên), 2003, Tâm lý học đại
cương, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội.
:34. Nguyễn Khắc Viện, 2001, Từ điển tâm lý, Nhà xuất bản Văn
hoá - Thông tin.
.35. L .s.Vygotsky, 1956, Tư duy và lờ i n ó i , Nhà xuất bản
Giáo dục.
T à i liệu tiêng A nh
327
37. Bredart, s., Delchambre, M & Laureys, s. 2006, One 's own
face is hard to ignore, Quarteley Jo urna l o f Experemental
Psychology, 59, 45-52.
38. Gazzaniga, Michael s, 1998, Cognitive neuroscience; the
biology o f the mind , New York : w .w . Norton.
39. J.E. Greene, 1967, Ỉ0 0 Great Thinkers, Washington Square
press. New York.
40. Jean Lave, Etienne Wenger, 1991, Situated learning :
legitimate peripheral participation. N.Y : Cambridge
University press.
41.S.M. Kosslyn, 1991, A Cognitive Neurosiences o f Visual
Cognition: Father Development, In Logie, R.H & Denis, M
(Eds): M ental Images in Human Cogntition, Elsevier
Science Publiser.
42. Krech. D, 1969, Elements o f Psychology, New York, 2 nd ed.
43. Magnavita, Jeffrey J, 2002, Theories o f personality :
contemporary approaches to the science o f personality,
New York : J. Wiley & Sons
44. Smith, Barry D, 1998, Science & understanding , 1st ed. -
Boston : Me Graw-Hill.
45.Weisinger, Hendrie, 1998, Em otional intelligence at work,
1st ed. - San Francisco : Jossey-Bass Publishers.
328
NHÒ XUfiT BỎN ĐỌI HỌC QUỐC Glfi ha n ộ i
16 Hàng Chuối - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Điên thoai: Biên tâp-Ché bản: (04) 39714896;
Kinh doanh:(04) 39724770 ; Tồng Biên tàp: (04) 39714897.
Fax: (041 39714899
C h ịu t r á c h n h i ệ m x u ấ t b ả n :
TÂM LÝ____•____
__ HỌC OẠI • CƯDNG