Professional Documents
Culture Documents
3. Mẫu Bài Giảng Dạng Text. Bài 5. Phân Tích Định Lượng QTKD
3. Mẫu Bài Giảng Dạng Text. Bài 5. Phân Tích Định Lượng QTKD
3. Mẫu Bài Giảng Dạng Text. Bài 5. Phân Tích Định Lượng QTKD
CT = ∑ Ti
i=1
Trong đó CT là thời gian chu kỳ của quá trình tuần tự liên tục
Ti là thời gian của công việc i
n là số bước công việc của phân đoạn quá trình
Ví dụ. Hãy tính thời gian chu kỳ của phân đoạn quá trình gồm 3 bước công việc
với thời gian và trình tự như trong hình
A (20) B(30) B(10)
CT = ∑ Ti
i=1
CT = 20 + 30 + 10 =50 phút
Thời gian chu kỳ của phân đoạn quá trình cổng đơn nhất XOR được tính theo xác
suất xuất hiện của các nhánh công việc trong cổng quyết định của phân đoạn quá
trình đó theo công thức:
CT = ∑ 𝑃𝑖 . 𝑇𝑖
𝑖=1
Trong đó
CT là thời gian chu kỳ của phân đoạn quá trình cổng đơn nhất
Ti là thời gian của công việc i
Pi là xác suất xuất hiện của nhánh công việc i trong cổng đơn nhất
B
P1
X X
Ví dụ. Hãy tính thời gian chu kỳ của phân đoạn quá trình công đơn nhất với dữ
C
liệu cho trong hình dưới: P2
B (20)
P1 = 80
A (20) % X
X
(10)
C(30)
P2 = 20
%
CT = ∑ 𝑃𝑖 . 𝑇𝑖
𝑖=1
CT = 20 + (20.0.8 + 30.0.2) = 42phút
Đối với phân đoạn quá trình cổng song song AND các nhánh công việc xảy ra
đồng thời, do đó thời gian chu kỳ được xác định bằng nhánh công việc có tổng
thời gian thực hiện dài nhất theo công thức:
CT = 𝑀𝑎𝑥 ( 𝑇1, 𝑇2,… 𝑇𝑛 )
Trong đó
CT là thời gian chu kỳ của phân đoạn quá trình cổng song song
Ti là thời gian của công việc i
T1
T2
+
+
…
Tn
Ví dụ, với dữ liệu của phân đoạn quá trình cổng song song cho trong hình dưới
hãy tính thời gian chu kỳ của phân đoạn quá trình này
B(20)
+ +
A(20)
C(30)
Áp dụng công thức tính thời gian chu kỳ của phân đoạn có cổng song song CT =
𝑀𝑎𝑥 ( 𝑇1, 𝑇2,… 𝑇𝑛 ) ta có thời gian chu kỳ của phân đoạn quá trình là:
CT = 20 + max(20, 30) = 40 phút
Đối với phân đoạn quá trình lặp lại thì thời gian chu kỳ được xác định theo công
thức:
T
CT =
1−r
Trong đó
CT là thời gian chu kỳ của phân đoạn quá trình cổng lặp lại
Ti là thời gian của công việc i
r là xác suất lặp lại của công việc trong phân đoạn quá trình lặp lại
X T X
r
Ví dụ: Hãy xác định thời gian chu kỳ của phân đoạn quá trình lặp lại thể hiện
trong hình dưới.
20 X 24 X
r = 0.2
T
Áp dụng công thức CT =
1−r
24
Thời gian chu kỳ của phân đoạn quá trình lặp lại: CT = 20 + = 50
1−0,2
phút
1.2. Hiệu suất thời gian chu kỳ
Thời gian chu kỳ của mỗi công việc gồm thời gian xử lý công việc và thời gian
chờ đợi. Vì vậy thời gian 1 công việc được hoàn thành phụ thuộc lớn vào độ dài
2 loại thời gian trên. Trong nhiều trường hợp thời gian xuwr lý công việc ngắn
nhưng thời gin chờ đợi lại rất dài. Thời gian chờ đợi phát sinh khi có sự chuyển
giao công việc từ người trước cho người thực hiện tiếp theo. Thời gian chờ đợi
là khoảng thời gian trống giữa thời điểm người thực hiện trước kết thúc công
việc và thời điểm khi người tiếp theo bắt đầu thực hiện công việc được bàn giao.
Thực tế có rất nhiều loại công việc chờ đợi để được thực hiện. Ví dụ, chờ nhận
thông tin, chờ ký duyệt, chờ tập hợp lô để chuyển giao. Quá trình bao gồm 1 tập
hợp các bước công việc, nên thời gian chờ đợi của 1 quá trình bằng tổng thời
gian chờ đợi của các công việc trong quá trình đó. Hiệu suất thời gin của quá
trình phụ thuộc vào mối tương quan giữa thời gian xử lý công việc và thời gian
chờ đợi và được tính theo công thức sau:
TCT
CTE =
CT
Trong đó,
• CTE: Hiệu suất thời gian chu kỳ
• TCT: Thời gian chu kỳ lý thuyết
• CT: Thời gian chu kỳ thực tế của quá trình
Thời gian chu kỳ lý thuyết (TCT) là thời gian xử lý của các công việc trong quá
trình mà không tính tới thời gian chờ đợi.
Thời gian chu kỳ thực tế của quá trình tính theo các công thức đã trình bày bên
tùy thuộc vào các loại cổng quyết định và tính chất của các phân đoạn trong quá
trình.
Khi quá trình có hiệu suất thời gian chu kỳ CTE càng gần đến 1 thì mô hình quá
trình thiết lập càng dần đến tối ưu và do đó rất ít cơ hội để cải thiện. Ngược lại
khi CTE càng nhỏ thì mô hình quá trình thiết lập càng chưa hợp lý và có rất nhiều
điểm có thể cải tiến để nâng cao hiệu suất quá trình.
Ví dụ. Giả sử mô hình 1 quá trình kinh doanh cho trong hình dưới.
B E
X A X + + D X X
X X + +
C F
Dữ liệu về thời gian chu kỳ và thời gian xử lý của các công việc được cho trong
bảng. Biết xác suất lặp lai A là 0,2 và xác xuất của của công việc E là 0,6. Ngày
làm việc 8h. Hãy tính thời gian chu kỳ và hiệu suất thời gian của quá trình này.
Công việc Thời gian chu kỳ CT (ngày) Thời gian sử lý công việc(giờ)
A 2 2
B 1 0,5
C 2 3
D 3 3
E 3 2
F 1 0,5
Giải
- Thời gian chu kỳ của quá trình
2
CT = = + 2 + 3 + (3.0,6) + (1.0,4) = 8,7 ngày
1− 0,2
X A (2) X + + D(3) X X
X X + +
C(3) F(0,5
)
Giải
ES = 2 EF =
2,5
ES = 9 EF =
B(0,5) LS = 4,5 LF =
9
LS = 9 LF =
A (2) D (3) I(2)
+X +
C (2 )
ES = EF = ES = 0 EF = ES = 4 EF = ES = 7 EF =
0 2 7 9
LS = LF = LS = 0 LF = LS = 4 LF = LS = 7 LF =
ES = 2 EF =
4
LS = 2 LF =
1.4. Nguyên lý Little
Nguyên lý Little được đặt theo tên của người phát hiện và đề xuất nguyên lý này
đó là nhà kinh tế học John Little. Nguyên lý Little phản ánh mối quan hệ giữa
thời gian chu kỳ của quá trình 2 thước đo cơ bản là tỷ lệ đến (arrival rate) và công
việc dở dang trong quá trình (WIP- Work In Process). Tỷ lệ đến của một quá trình
là số lượng trung bình công việc đầu vào hoặc số khách hàng được đưa đến quá
trình trên một đơn vị thời gian, ký hiệu λ. Ví dụ, trong quá trình đăng ký thi tuyển
đại học, tỷ lệ đến là số lượng hồ sơ đăng ký nhận được trong 1 giờ, ngày, than ...
).
Công việc dở dang (WIP) là số lượng công việc hoặc khách hàng trung bình trong
quá trình đang thực hiện nhưng chưa hoàn thành tại một thời điểm nhất định.
Theo John Little thời gian chu kỳ của quá trình có mối quan hệ ràng buộc chặt
chẽ vào 2 yếu tố là tỷ lệ đến và công việc dở dang, được phản ánh trong công
thức:
WIP = λ X CT
Trong đó:
WIP: Công việc dở dang trong quá trình
λ : Tỷ lệ đến
CT: thời gian chu kỳ của quá trình
Việc tính thời gian chu kỳ của quá trình theo nguyên lý Little rất hữu ích do việc
xác định tỷ lệ đến và công việc dở dang khá dễ và đơn giản. Nguyên lý Little cho
biết:
1. WIP tăng nếu thời gian chu kỳ tăng, trong quá trình sẽ có nhiều công việc hơn
cần xử lý cùng một lúc
2. WIP tăng nếu tỷ lệ đến tăng do có nhiều công việc trong quá trình chờ đợi
hơn.
3. Nếu tỷ lệ đến tăng và muốn WIP không đổi thì cần giảm thời gian chu kỳ quá
trình
Nguyên lý Little được áp dụng trong trường hợp các quá trình có tính ổn định có
nghĩa là số lượng công việc dở dang không tăng vô hạn, hoặc số lượng công việc
đang chờ thực hiện luôn nằm trong tầm kiểm soát.
Ví dụ: Sử dụng Little Law để tính thời gian chu kỳ của quá trình xử lý đơn hàng
của một công ty giao nhận bưu phẩm. Biết tổng số đơn hàng năm trước công ty
nhận được là 5200 đơn hàng. Công ty làm việc 260 ngày trong năm. Số liệu thống
kê thu được của công ty về lượng công việc dở dang tuần 1 là 360 đơn hàng/ngày;
tuần 2 là 280 đơn hàng/ngày.
Giải
Tỷ lệ đơn hàng đến của quá trình:
5200
λ= = 20 đơn hàng/ngày
260
Lượng công việc dở dang trung bình
360 + 280
WIPtb = 2 = 320 đơn hàng/ngày
𝑢𝑙 = ∑ 𝑢𝑙𝑖
𝑖=1
Trong đó:
- ul là đơn vị tải lượng của quá trình tuần tự
- uli là đơn vị lượng tải của công việc i
- n là số công việc trong quá trình
Đơn vị lượng tải của phân đoạn quá trình có cổng XOR bằng tổng đơn vị lượng
tải của các công việc của các nhánh trong cổng có tính tới xác xuất của từng nhánh
theo công thức
𝑛
𝑢𝑙 = ∑ 𝑝𝑖 . 𝑢𝑙𝑖
𝑖=0
Trong đó
- ul là đơn vị tải lượng của phân đoạn quá trình có cổng XOR
- pi là xác suất của nhánh i trong cổng XOR
- n là số nhánh trong cổng XOR
Đơn vi lượng tải ul của phân đoạn quá trình có cổng AND bằng tổng các đơn vị
lượng tải của các nhánh của nó theo công thức:
𝑛
𝑢𝑙 = ∑ 𝑢𝑙𝑖
𝑖=1
Trong đó
- ul là đơn vị tải lượng của phân đoạn quá trình có cổng AND
- uli là đơn vị lượng tải của công việc trong nhánh i
- n là số nhánh trong cổng AND
Đơn vi lượng tải ul của phân đoạn quá trình có tính lặp lại với xác suất lặp lại r
được tính theo công thức
𝑢𝑙𝑏
ul =
1−𝑟
Trong đó
- ul là đơn vị tải lượng của phân đoạn quá trình có cổng lặp lại
- ulb là đơn vị lượng tải của công việc trong vòng lặp lại
- r là xác suất của vòng lặp lại
Ví dụ. Mô hình quá trình được cho trong hình dưới.
B E(2)
(0,5)
X A (2) X + + D(3) X X
X X + +
C(3) F(0,5
)
Khối nguồn lực nhân viên văn phòng Khối nguồn lực kế toán
Thời xử lý công việc và trách nhiệm của các khối nguồn lực như trong bảng.
Hãy xác định đơn vị lượng tải của từng khối nguồn lực.
Công việc Thời gian xử lý công việc (giờ) Trách nhiệm
A 2 Nhân viên văn phòng thực hiện
công việc A, B, C.
B 0,5
C 3
D 3 Nhân viên kế toán thực hiện
công việc D, E, F
E 2
F 0,5
Giải
- Đơn vị lượng tải của khối nhân viên văn phòng:
ulvp = 2/ (1-0,2) + 3 +0,5 = 6h
- Đơn vị lượng tải của khối nhân viên kế toán
ulkt = 3 + 0,6.2 + 0,4.0,5 = 4,4h
Đơn vị năng lực quá trình của khối nguồn lực (uc) là lượng thời gian mỗi khối
nguồn lực có thể huy động trong đơn vị thời gian (ngày, ca, tháng…)..
Ví dụ: khối kế toán của 1 doanh nghiệp có 7 nhân viên. Thời gian làm việc
8h/ngày sẽ có đơn vị năng lực là: 7nv x 8h = 58 h
Năng lực lý thuyết của quá trình được tính theo công thức sau:
𝑢𝑐
𝜇𝑝 =
𝑢𝑙
Trong đó
- 𝜇𝑝 là năng lực lý thuyết của quá trình
- uc là đơn vị năng lực của khối nguồn lực
- ul là đơn vị lượng tải của khối nguồn lực
Quá trình là một dòng chảy bao gồm các bước công việc, các công đoạn liên tiếp
được thực hiện để tạo ra đầu ra mong muốn. Công việc hoặc công đoạn có năng
lực thấp nhất sẽ quyết định năng lực của toàn quá trình. Đây là nút cổ chai tạo ra
điểm tắc nghẽn của mỗi quá trình. Tại điểm nút cổ chai sẽ có khối lượng đầu ra
lớn nhất quá trình có thể đạt được. Năng lực lý thuyết của quá trình được định
nghĩa là lượng đầu ra tối đa mà quá trình có thể tạo ra với mỗi khối nguồn lực
nhất định. Như vậy, năng lực lý thuyết của quá trình sẽ không vượt quá được năng
lực lý thuyết tại điểm nút cổ chai của khối nguồn lực thấp nhất. Như vậy năng lực
lý thuyết của quá trình chính là năng lực lý thuyết của công đoạn nút cổ chai.
Điểm nút cổ chai khối nguồn lực có đơn vị năng lực thấp nhất. Việc nhận diện
khâu nút cổ chai cho phép xác định đúng năng lực của mỗi quá trình. Muốn cải
thiện năng lực quá trình cần tìm các giải pháp nâng cao năng lực của khâu của
khâu nút thắt cổ chai bằng cách bổ thêm nguồn lực cho khâu này hoặc thiết kế lại
quá trình đảm bảo tính đồng bộ cân đối của các công việc trong quá trình đó.
Ví dụ, vẫn sử dụng mô hình quá trình ở các ví dụ trên. Biết khối nhân viên văn
phòng là 3 nhân viên; Khối nhân viên kế toán là 3 người. Ngày làm việc 8h. Tính
năng lực lý thuyết và điểm tắc nghẽn/nút cổ chai của quá trình này
- Đơn vị năng lực của khối nhân viên văn phòng là:
uc = 8.3 = 24h/ngày.
- Đơn vị năng lực của khối Nhân viên kế toán là:
uc = 8.3 = 24h/ngày.
- Năng lực lý thuyết của khối nhân viên văn phòng:
𝑢𝑐 24
𝜇𝑝 = = = 4 nhiệm vụ/ ngày.
𝑢𝑙 6
- Năng lực lý thuyết của khối nhân viên tín dụng
𝑢𝑐 24
𝜇𝑝 = = 4,4 = 5,45 nhiệm vụ/ ngày
𝑢𝑙
Như vậy điểm tăc nghẽn/nút cổ chai là khối nhân viên văn phòng min (4; 5,45).
Muốn nâng cao năng lực quá trình này cần bổ sung thêm khối văn phòng.
Mức độ sử dụng nguồn lực (resource utilization) của mỗi khối nguồn lực trong
quá trình phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa tỷ lệ đến và năng lực lý thuyết của khối
nguồn lực tính theo công thức.
𝜆
𝑝𝑝 =
𝜇𝑝
Trong đó,
- Pp: Mức độ sử dụng nguồn lực
- λ: Tỷ lệ đến
- 𝜇𝑝 là năng lực lý thuyết
Tỷ lệ này càng lớn thì hiệu suất của quá trình càng cao.
Tiếp tục ví dụ trước giả sử rằng mỗi ngày quá trình trên tiếp nhận xử lý bình quân
3 nhiệm vụ. Hãy xác định mức độ sử dụng nguồn lực của các khối văn nhân viên
phòng tỷ và khối nhân viên kết toán.
Ta có
- Mức độ sử dụng nguồn lực của khối nhân viên văn phòng:
𝜆
𝑝𝑝 = = 3/ 4 = 0,75
𝜇𝑝
r = 0,2
B E(2)
(0,5) p = 0,6
X A (2) X + + D(2) X X
X X + +
C(3) F(0,5
)
Giải
Công việc Chi phí nguồn lực Chi phí khác Tổng chi phí
A 2. 100000 = 200000 0 200000
B 0,5.100000 = 50000 20000 70000
C 3. 100000 = 300000 0 300000
D 3.150000 = 450000 0 450000
E 2.150000 = 300000 0 300000
F 0,5.100000 = 50000 50000
Tổng 1370000
λ
c
Wq,
Lq W,
L
Sơ đồ hệ thống đa hàng M/M/c
c
Wq,
Lq
W, L
2.2. Phương pháp tính các thông số của hệ thống hàng chờ đơn kênh đơn
hàng (1 kênh 1 pha-M/M/1)
Các hệ thống hàng chờ đơn hàng đơn kênh và đơn hàng đa kênh đều sử dụng các
thông số tính toán giống nhau. Sau đây là cách tính toán các thông số trong hệ
thống dịch vụ đơn hàng 1 kênh, một pha. Ta gọi
- λ: là tỷ lệ đến phản ánh số lượng khách hàng hoặc công việc trung bình đến
tham gia vào hàng chờ trong 1 đơn vị thời gian (giờ, phút….).
- μ là năng lực lý thuyết của mỗi nhân viên phục vụ thể hiện số lượng khách
hàng hoặc công việc bình quân nhân viên có thể phục vụ trên một đơn vị thời
gian.
- Mức độ sử dụng nguồn lực sẽ là:
ρ = λ / μ.
- Xác suất không có khách hàng nằm trong hệ thống dịch vụ
λ
𝑃0 = 1 −
μ
- Pn là xác suất mà n khách hàng nằm trong hệ thống dịch vụ 𝑃𝑛 > 𝑘
λ 𝑘+1
𝑃𝑛 = ( )
μ
- Lq là số lượng khách hàng hoặc công việc trung bình xếp trong hàng
λ2
Lq =
μ(μ − λ)
- Ls là số lượng khách hàng hoặc công việc trung bình nằm trong hệ thống dịch
vụ được tính bằng tổng số lượng khách trung bình nằm trong hàng và số khách
hàng đang được phục vụ.
λ
Ls =
μ−λ
- Wq là thời gian trung bình một khách hàng nằm trong hàng chờ.
λ
Wq =
μ(μ − λ)
- Ws là thời gian trung bình khách hàng nằm trong hệ thống dịch vụ bao gồm
thời gian xếp hàng và thời gian được phục vụ.
1
Ws =
μ−λ
Ví dụ. Một nhân viên tín dụng Phòng giao dịch của ngân hàng MBBank chi nhánh
Ba đình phục vụ với tốc độ bình quân 10 khách hàng/giờ. Nhịp độ khách hàng
đến Phòng giao dịch bình quân 8 người/giờ. Dòng khách đến phân bố theo phân
bố Poision và thời gian phục vụ theo phân bố hàm số mũ giảm dần. Hãy xác định
các thông số của hệ thống giao dịch tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Ba đình
Giải
Tỷ lệ đến: λ = 8
Năng lực phục vụ của nhân viên: μ = 10
1. Mức độ sử dụng nguồn lực của chi nhánh Ba đình là
λ 8
p= = = 0,8
μ 10
Như vậy nhân viên tín dụng có thời gian bận việc 80%
Xác suất không có khách hàng nằm trong hệ thống dịch vụ ngân hàng của chi
nhánh Ba đình
λ 8
𝑃0 = 1 − = 1− = 0,2
μ 10
Hay 20% không có khách đến Phòng giao dịch chi nhánh Ba đình
2. Số lượng trung bình khách hàng xếp trong hàng tại Phòng giao dịch chi nhánh
Ba đình
λ2 82
Lq = = = 3,2
μ(μ − λ) 10{10 − 8}
3. Số khách hàng trung bình nằm trong hệ thống dịch vụ của chi nhánh Ba đình.
λ 8
Ls = μ−λ = 10−8 = 4
Như vậy có bình quân 4 khách hàng nằm trong hệ thống phục vụ của chi nhánh
Ba đình
4. Thời gian chờ đợi trung bình của 1 khách hàng trong hàng Wq
λ 8
Wq = = = 0,4
μ(μ − λ) 10{10 − 8}
Khách hàng phải chờ trung bình 0,4 giờ trong hàng chờ
5. Thời gian trung bình khách hàng nằm trong hệ thống dịch của chi nhánh Ba
đình.
1 1
Ws = = = 0,5
μ − λ 10 − 8
Khách hàng ở trong hệ thống dịch vụ của chi nhánh bình quân 0,5 giờ
2.3. Phương pháp tính các thông số của hệ thống hàng chờ đơn kênh đa
hàng (1 kênh nhiều pha-M/M/c)
Đối với hệ thống dịch vụ đơn hàng đa kênh (một hàng nhiều người phục vụ)
M/M/c các thông số được tính toán theo công thức dưới đây:
1. Mức độ sử dụng nguồn lực của hệ thống dịch vụ là:
λ
p=
cμ
Trong đó, c là số kênh (nhân viên phục vụ)
2. Số lượng khách hàng trung bình trong mỗi hàng:
𝑐
(λ⁄𝜇 ) 𝑝
𝐿𝑞 = 𝑐 𝑛
(λ⁄𝜇 ) (λ⁄𝜇 )
𝑐−1
𝑐! (1 − 𝑝)2 ( + ∑𝑛=0 )
𝑐! (1 − 𝑝) 𝑛!
3. Thời gian trung bình mỗi khách hàng trong hàng chờ
Lq
Wq =
𝜆
4. Thời gian trung bình mỗi khách hàng ở trong hệ thống dịch vụ.
1
Ws = Wq +
𝜇
5. Số lượng khách trung bình trong hệ thống
λ
Ls= 𝐿𝑞 +
𝜇
Ví dụ. Giả sử vẫn ví dụ trên nhưng Chi nhánh Ba đình MBBank bổ sung thêm 1
nhân viên tín dụng. Hãy xác định dịch vụ được cải thiện thêm bao nhiêu?
Giải
1. Mức độ sử dụng nguồn lực của tại Chí nhánh Ba định MBank là:
λ 8
p = cμ = 2.10 = 0,4
Như vậy mức độ sử dụng nguồn lực tại Chi nhánh Ba đình MBank là 40%
2. Số lượng khách hàng trung bình trong mỗi hàng tại Chi nhánh Ba đình
MBank:
𝑐
(λ⁄𝜇 ) 𝑝
𝐿𝑞 = 𝑐 𝑛
(λ⁄𝜇 ) (λ⁄𝜇 )
𝑐−1
𝑐! (1 − 𝑝)2 ( + ∑𝑛=0 )
𝑐! (1 − 𝑝) 𝑛!
2
(8⁄10) .0,4
𝐿𝑞 = 2 𝑛 = 0,418
2 (8⁄10) 𝑐−1 (8⁄10)
2!(1−0,4) ( +∑𝑛=0 )
2!(1−0,4) 𝑛!
3. Thời gian trung bình mỗi khách hàng trong hàng chờ
Lq 0,42
Wq = = = 0,055
𝜆 8
4. Thời gian trung bình mỗi khách hàng nằm trong hệ thống dịch vụ.
1 1
Ws = Wq + = 0,055 + 10 = 0,155
𝜇
5. Số lượng khách trung bình trong hệ thống
8
Ls= 0,42 + = 1,22
10