Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 5

Bài tập 1:

Khi thiết kế sản phẩm cần phải chú ý tất cả các điểu kiện sử dụng và môi trường sử
dụng trước khi xác dịnh hình dáng sản phẩm. Một bình chịu áp thì vấn đề an toàn là
quan trọng. Xác định bề dày bồn chứa khí nén ở áp suất 0.7 Mpa. Thời gian sử dụng là
10 năm ở nhiệt độ 65oC. Vật liệu sử dụng là nhựa Nylon 66 có tên thương mại
ZYTEL® 101 với các tính chất cho bởi hình bên dưới:
Bài tập 2:
Xác định ứng suất và biến dạng kéo của một ống như hình sau 1000 giờ. Cho biết:
Vật liệu: ZYTEL® 101 ở nhiệt độ 23 oC, độ ẩm 50%
Tải kéo: 1350 N
Kích thước ống: Dài: 152 mm; đường kính ngoài: 25 mm; dày: 1.3 mm
Đặc tính vật liệu cho bởi hình sau:
Bài tập 3:
Để giảm chi phí vật liệu sản phẩm được thiết kế với các gân chịu lực như hình sau:
Bề dày hiện tại của tấm vật liệu là 4.5 mm, và sau thiết kế sẽ phải giảm 40% khối
lượng vậy liệu. Tính số gân trên 100 mm chiều dài, bề dày của mặt chịu lực và chiều
cao của gân chịu lực.
Bài tập 4:
Bề dày tấm vật liệu ban đầu là 2.5 mm được thiết kế với các gân tăng cường. Để trở
lực dòng chảy không giảm nhiều, bề dày sản phẩm kể cả gân tăng cường là 1.0 mm.
Tính mật độ gân tăng cường, bề dày mặt chịu lực và tỉ lệ nguyên liệu tiết kiệm được.
Bài tập 5:
Do bị giới hạn bởi các chi tiết khác, chiều cao của phần có gân tăng cường chỉ cho
phép là 10.8 mm. Chiều dày ban đầu của tấm vật liệu là 6.5 mm. Tính mật độ gân tăng
cường và bề dày mặt chịu lực và tỉ lệ nguyên liệu tiết kiệm được.
Bài tập 6:
Do đều kiện giới hạn bởi các chi tiết còn lại của sản phẩm và do yêu cầu ngoại quan
mật độ của gân tăng cường là 4 gân/100 mm. Nếu bề dày ban đầu của tấm vật liệu là
4.0 mm. Tính bề dày mặt chịu lực, chiều cao sản phẩm sau khi thiết kế và tỉ lệ nguyên
liệu tiết kiệm được.

You might also like