Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 9

Câu 1: Hãy nêu ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc

(Lê Thị Ngọc Anh)


Ý nghĩa tư tưởng đại đoàn kết của hồ chí minh Đại đoàn kết dân tộc là tư tưởng
lớn, có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc với cách mạng nước ta. Tư tưởng này
có nhiều giá trị, biểu hiện tập trung ở những điểm chính sau:
- Đoàn kết là bài học hàng đầu và có tính chiến lược, quyết định mọi thành
công. Biết đoàn kết thì vượt qua khó khăn, thử thách, không đoàn kết, chia rẽ là
thất bại.
- Đoàn kết phải có nguyên tắc, vì mục tiêu và lợi ích chung. Không đoàn kết
một chiều, đoàn kết hình thức, nhất thời.
- Đoàn kết trong tổ chức, thông qua tổ chức để tạo nên sức mạnh. Đoàn kết cá
nhân và đoàn kết tổ chứckhông tách rời nhau.
- Đoàn kết phải có nội dung thích hợp với từng địa phương, từng tổ chức, từng
thời kỳ. Đoàn kết trong chính sách tập hợp các tầng lớp nhân dân.
- Đoàn kết đi liền với bao dung, thực hiện tính nhân đạo cao cả, hướng tới tương
lai.
- Lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết là nhiệm vụ của Đảng, là biện pháp phát
huy sức mạnh của đảng, của toàn dân tộc.
- Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải thực sự đoàn kết trong Đảng. -
Thực hiện đồng bộ đoàn kết trong Đảng - Đoàn kết toàn dân - Đoàn kết quốc tế.
- Đoàn kết trong mọi chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước trên cơ sở
bảo vệ và tôn trọng lợi ích của mọi thành viên cộng đồng quốc gia, dân tộc,
quốc tế.
Câu 2: Vì sao đại đoàn kết toàn dân phải trên tinh thần khoan thứ, độ lượng,
tin vào nhân dân? (Vũ Minh Tiến)

Vì nhân dân là gốc là rễ, là nền tảng của đại đoàn kết. Trong mỗi con người đều
có cái thiện cái ác, đều có những lúc mắc phải sai lầm. Biết sai sửa sai và phát
huy được mặt tốt của bản thân mỗi người sẽ làm cho họ trưởng thành hơn, đóng
góp được cho sự phát triển của xã hội, tạo nên sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc. Sự tin tưởng vào nhân dân cho thấy sự hiểu biết về khả năng, về sức mạnh
của nhân dân của chủ tịch HCM, từ đó nhân dân cũng có sự tin tưởng về Người,
về đường lối chính sách của cách mạng VN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, làm nên những chiến thắng vang dội lừng
lẫy sau này của dân tộc VN.
Câu 3: Hãy kể ra 1 số chính sách thể hiện sự quan tâm của nhà nước ta đối
với các dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa để nhằm mục tiêu đại đoàn kết
dân tộc? (Nguyễn Thùy Dung)
Nhà nước ta luôn quan tâm, hỗ trợ và giúp đỡ đồng bào dân tộc thiểu số ở mọi
lĩnh vực:
+ Về lĩnh vực chính trị:
- Họ được tham gia quản lí nhà nước và xã hội, tham gia bộ máy nhà nước, thảo
luận, góp ý về các vấn đề chung của cả nước; thực hiện qua hình thức dân chủ
trực tiếp và gián tiếp.
- Các dân tộc đều có đại biểu của mình trong hệ thống các cơ quan nhà nước,
đặc biệt là trong các cơ quan quyền lực nhà nước.
+ Về lĩnh vực kinh tế: Nhà nước luôn quan tâm đầu tư phát triển kinh tế đối với
tất cả các vùng, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Nhà nước ban hành các chương trình phát triển kinh tế, xã hội, thực
hiện chính sách tương trợ, giúp nhau cùng phát triển.
+ Về văn hóa, giáo dục:
- Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình. Họ đều hưởng thụ
một nền giáo dục của nhà nước, được nhà nước tạo mọi điều kiện để mọi công
dân có cơ hội đến trường,học tập, làm việc.
- Những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của từng dân tộc
được giữ gìn, khôi phục và phát huy, là cơ sở để củng cố đoàn kết, thống nhất
dân tộc.
- Cộng điểm dân tộc, miễm giảm tiền học phí cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, động
viên khuyến khích, tạo điều kiện cho con em của các dân tộc thiểu số sống ở
vùng xa được đi học rồi quay trở về xây dựng quê hương, xóm làng mình,..
Câu 4: Phân tích điểm nội bật hơn về vấn đề đại đoàn kết dân tộc của Hồ
Chí Minh so với Marx-Lenin và Engels. (Phan Thị Vân Anh)
Do đặc điểm của thời đại mình, Mac và Ăngghen chỉ mới kêu gọi đoàn kết giai
cấp vô sản toàn thế giới và thực hiện liên minh công nông (sau công xã Paris
1871) trong đấu tranh lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa. Tới Lênin, trong điều kiện
tư bản chủ nghĩa đã chuyển sang chủ nghĩa đế quốc, ách áp bức giai cấp và dân
tộc đã diễn ra trên phạm vi toàn cầu, tư tưởng liên minh công nông của Mac
được Lênin và quốc tế cộng sản mở rộng ra trên quy mô toàn thế giới với khẩu
hiệu nổi tiếng:”:vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức, đoàn kết lại”.
Song, do chưa đánh giá đầy đủ về cách mạng dân tộc, tư tưởng về đoàn kết dân
tộc trong mặt trận dân tộc thống nhất vẫn chưa được Lênin và Quốc tế cộng sản
đặt ra. Hồ Chí Minh sinh ra trong một dân tộc có truyền thống đấu tranh kiên
cường vì độc lập,tự chủ nên đã nhìn thấy sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc,
nguồn động lực to lớn của nhân dân Việt Nam trong dựng nước và giữ nước.
Sau khi tìm thấy con đường cứu nước và trước những đòi hỏi khách quan của
cách mạng, Hồ Chí Minh đã sớm đưa ra quan điểm về Mặt trận dân tộc thống
nhất – biểu hiện cụ thể của khối đại đoàn kết dân tộc với một hệ thống những
quan điểm hoàn chỉnh về công tác mặt trận, Được Đảng Cộng sản Việt Nam
tiếp thu và đưa vào thựctiễn ở Việt Nam, Kết hợp đoàn kết dân tộc với đoàn kết
quốc tế, tạo thành sức mạnh tổng hợp,làm nên mọi thắng lợi của cách mạng Việt
Nam.
Câu 5: Trình bày khái niệm về đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí
Minh. (Đỗ Thị Vân Anh)
Đại đoàn kết dân tộc là một giá trị tinh thần to lớn, một truyền thống cực kì quý
báu của dân tộc ta, được hun đúc trong suốt mấy nghìn năm đấu tranh dựng
nước và giữ nước. Đoàn kết đã trở thành một động lực to lớn, một triết lý nhân
sinh và hành động để dân tộc ta vượt qua bao biến cố, thăng trầm của thiên tai,
địch họa, để tồn tại và phát triển bền vững. Trên cơ sở thực tiễn cách mạng Việt
Nam và thực tiễn cách mạng thế giới đã sớm hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
về đại đoàn kết dân tộc.
Đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là đại đoàn kết các dân tộc,
giai cấp, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, đoàn kết mọi thành
viên trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống trong nước hay định cư ở
nước ngoài thành một khối vững chắc trên cơ sở thống nhất về mục tiêu chung
và những lợi ích căn bản.
Câu 6: Trình bày cơ sở hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn
kết dân tộc dựa theo thực tiễn các cuộc mạng ở Việt Nam và trên thế giới.
(Phùng Lê Trung Kiên)

-Thực tiễn cách mạng Việt Nam


Là một người am hiểu sâu sắc lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân
tộc mình, Hồ Chí Minh nhận thức được trong thời phong kiến chỉ có những cuộc
đấu tranh thay đổi triều đại nhưng chúng đã ghi lại những tấm gương tâm huyết
của ông cha ta với tư tưởng “Vua tôi đồng lòng, anh em hòa thuận, cả nước góp
sức” và “Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc là thượng sách giữ nước”.
Chính chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc trong chiều sâu và
bề dày của lịch sử này đã tác động mạnh mẽ đến Hồ Chí Minh và được người ghi
nhận như những bài học lớn cho sự hình thành tư tưởng của mình.

Năm 1858, thực dân Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà, từ đó, các phong trào yêu
nước , chống pháp liên tục nổ ra, rất anh dũng, nhưng cuối cùng đều thất bại. Hồ
Chí Minh đã nhận ra được những hạn chế trong chủ trương tập hợp lực lượng của
các nhà yêu nước tiền bối và trong việc nắm bắt những đòi hỏi khách quan của
lịch sử trong giai đọan này. Đây cũng chính là lý do, là điểm xuất phát để Người
quyết tâm từ Bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.

- Thực tiễn cách mạng thế giới

Từ 1911 đến 1941 Hồ Chí Minh đã đi đầu khắp hết các châu lục. Cuộc khảo
nghiệm thực tiễn rộng lớn và công phu đã giúp Người nhận thức một sự thực:

“Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh vĩ đại, song cuộc đấu tranh của họ
chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân tộc bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa có
sự liên kết chặt chẽ với giai cấp công nhân ở các nước tư bản, đế quốc, chưa có
tổ chức và chưa biết tổ chức…”

Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công đã đưa Hồ Chí Minh đến
bước ngoặt quyết định trong việc chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc,
giành dân chủ cho nhân dân. Đặc biệt là bài học về sự huy động, tập hợp, đoàn
kết lực lượng quần chúng công nông binh đông đảo để giành và giữ chính quyền
cách mạng.

Câu 7: Trình bày trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc. (Hoa Anh Tú)

Về ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức thường xuyên: luôn luôn gương mẫu rèn
luyện phẩm chất tư cách, làm tròn nhiệm vụ được Đảng và chính quyền giao phó.
Sống cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, hòa nhã thân ái với mọi người, hết
lòng vì nhân dân phục vụ. Tự rèn luyện trau dồi phẩm chất đạo đức, lối sống, tác
phong của người Đảng viên.

- Về ý thức trách nhiệm tâm huyết với công việc nghề nghiệp. Luôn tham gia các
hoạt động chuyên môn của nhà trường cũng như của Ngành. Thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao.
+ Thẳng thắn, trung thực, chân thành, khiêm tốn, không chạy theo chủ nghĩa thành
tích

+ Luôn có ý thức giữ gìn đoàn kết cơ quan đơn vị. Luôn nêu gương trước đảng
viên quần chúng. Nêu cao ý thức trách nhiệm công việc.

- Về ý thức tổ chức, kỷ luật, thực hiện tự phê bình và phê bình theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh:

+ Luôn đặt mình trong tổ chức, trong tập thể, phải tôn trọng nguyên tắc, pháp
luật, không kéo bè kéo cánh để làm rối loạn gây mất đoàn kết nội bộ.

+ Luôn có ý thức coi trọng tự phê bình và phê bình. Luôn phê phán những biểu
hiện xuất phát từ những động cơ cá nhân. Luôn động viên những người thân trong
gia đình giữ gìn đạo đức, lối sống, xây dựng gia đình văn hoá.

Câu 8: Nêu những hạn chế và khó khăn trong hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc khi tập hợp đoàn kết các tầng lớp nhân dân (Lê Thị Liên)

Một trong những hoạt động trọng tâm của MTTQ các cấp là công tác tuyên
truyền, vận động. Tuy nhiên, khi thực hiện nhiệm vụ này có nơi chậm đổi mới,
hiệu quả chưa cao ở một số lĩnh vực như bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm,
trật tự an toàn giao thông... Một số nơi việc nắm bắt tình hình nhân dân còn bị
động, chưa kịp thời; vẫn còn có những vụ việc bức xúc chưa thấy rõ vai trò phản
ánh, tham mưu và tham gia giải quyết của mặt trận và các tổ chức thành viên.
Việc nắm bắt, phản ánh nguyện vọng của người Việt Nam ở nước ngoài chưa
thường xuyên. Việc triển khai các cuộc vận động, phong trào thi đua của mặt trận
và các tổ chức thành viên ở một số nơi, nhất là cơ sở còn chồng chéo, hiệu quả
phối hợp chưa cao. Ở một số nơi, MTTQ chưa thực hiện tốt vai trò đại diện, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; chưa đề xuất, tham mưu
tổ chức gặp mặt, đối thoại giữa cấp ủy, chính quyền với nhân dân… Đó là những
hạn chế mà trong nhiệm kỳ tới, mặt trận phải khắc phục.

Câu 9: Đoàn kết dân tộc là giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Các lãnh
tụ của các phong trào yêu nước Việt Nam trong giai đoạn cuối thế kỷ 19, đầu
thế kỷ 20 đã nhận thức được vai trò của đoàn kết, tại sao vẫn thất bại? Khẳng
định Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước thực chất là tìm phương thức
tổ chức và thực hiện đoàn kết. Đúng không? Tại sao? (Nguyễn Thanh Hà)

Đoàn kết là truyền thống quý báu của dân tộc, các lãnh tụ của phong trào yêu
nước Việt Nam trong giai đoạn cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đã nhận thức
được vai trò của đoàn kết trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm, tuy nhiên,
hầu hết các phong trào này đều đi tới thất bại. Nguyên nhân chính dẫn tới sự thất
bại là do chưa có hệ tư tưởng phù hợp, chưa có đường lối và phương pháp thực
hiện đoàn kết đúng đắn. Trước khi ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã
thấy được hạn chế trong việc tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước tiến bối,
đặc biệt là những đòi hỏi khách quan của đại đoàn kết trong thời đại mới, thời đại
cách mạng vô sản, chống đế quốc thực dân. Do vậy, Hồ Chí Minh ra nước ngoài
tìm đường cứu nựớc cũng chính là tìm hệ tự tưởng, phương thức lãnh đạo, tổ chức
thực hiện đoàn kết phù hợp vượt ra khỏi hệ tư tưởng và phương thức đoàn kết
truyền thống.

Câu 10: Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) ta cần làm gì để
nâng cao chất lượng của lực lượng trong khối đại đoàn kết dân tộc?
(Nguyễn Thùy Dung)
- Đối với công nhân: cần đầu tư, quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính
trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp
của công nhân.
- Đối với nông dân: Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông dân, chủ thể
của quá trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Nâng cao năng
suất lao động trong nông nghiệp và cải thiện chất lượng cuộc sống của cư dân
nông thôn; thực hiện có hiệu quả, bền vững công cuộc xóa đói, giảm nghèo,
khuyến khích làm giàu hợp pháp.
- Đối với lực lượng trí thức: Xây dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh, có
chất lượng cao,đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Tôn trọng và phát huy tự do
tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo. Trọng dụng trí thức trên cơ sở
đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến. Có cơ chế, chính sách
đặc biệt để thu hút nhân tài của đất nước.
Câu 11: Mặt trận Việt Minh do Hồ Chí Minh sáng lập năm 1941 là tổ chức
gì? Vì sao Người khẳng định “ Đoàn kết trong mặt trận Việt Minh, nhân
dân ta đã làm Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa”? (Nguyễn Thị Tuyền)
Mặt trận Việt Minh (5/1941) do Hồ Chí Minh sáng lập thực chất là tổ chức
chính trị - xã hội rộng lớn, là liên minh chính trị tự nguyện của mọi cá nhân, tổ
chức, đảng phái, giai cấp, dân tộc, tôn giáo, nhằm mục đích đánh Pháp, đuổi
Nhật giành độc lập cho dân tộc. Đây là mẫu mực sáng tạo của Hồ Chí Minh
trong việc tổ chức và thực hiện đoàn kết toàn dân vì mục tiêu chung. Thực tế
cho thấy, Mặt trận Việt Minh là cơ sở để xây dựng các nhân tố bảo đảm thành
công của cách mạng thángTám: Lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, các căn
cứ địa, chiến khu của cách mạng. Thông qua Mặt trận Việt Minh, Đảng đi vào
nhân dân, vận động đoàn kết toàn dân tộc từ Bắc chí Nam, từ nông thôn đến
thành thị, từ thành thị đến rừng núi nhất tề đứng lên giành chính quyền. Do vậy,
Người khẳng định: “Đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh dẫn tới thắng lợi của
cách mạng tháng Tám năm 1945, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa”.
Câu 12: Trong các nguồn gốc hình thành tư tuởng Hồ Chí Minh về đoàn
kết, nguồn gốc nào quan trọng nhất? Vì sao? (Vũ Ngọc Mai)
Trong các nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết, nguồn gốc
lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin về đoàn kết là quan trọng nhất vì:
- Lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ rõ: Cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử, liên minh công – nông, đoàn kết
dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế…
- Đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh đã tìm ra con đường tự giải
phóng dân tộc, thấy rõ sự cần thiết và cách thức để tổ chức thực hiện đại đoàn
kết toàn dân tộc, kết hợp với đoàn kết quốc tế, tạo lực lượng đưa cách mạng đến
thành công.
Câu 13: Hồ Chí Minh cho rằng: “Đoàn kết là một chính sách dân tộc,
không phải là một thủ đoạn chính trị”, hãy trình bày quan điểm trên?
(Trần Hoàng Anh)
Với Hồ Chí Minh, đại đoàn kết không phải là một chủ trương, một chiến lược
xuất phát từ nguyện vọng, từ ý muốn chủ quan của lực lượng lãnh đạo mà là sự
đúc kết những đòi hỏi khách quan của sự nghiệp cách mạng do quần chúng tiến
hành. Nếu như xuất phát từ nhu cầu của lực lượng lãnh đạo cách mạng, đại đoàn
kết dân tộc sẽ chỉ dừng lại là một thủ đoạn chính trị nhằm đạt được mục đích,
một ý đồ nhất định. Ngược lại, nhìn nhận đoàn kết dân tộc như một đòi hỏi tự
thân, khách quan của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng
thì đại đoàn kết là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân. Do đó, trong tiến trình
lãnh đạo cách mạng, Người yêu cầu không được có bất cứ lúc nào lơ là nhiệm
vụ xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
không chỉ dừng lại trong nhận thức mà được cụ thể hóa trong mọi bước đi, giai
đoạn phát triển của cách mạng, Người nói: “Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống
nhất và độc lập của Tổ quốc; ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà”.
Câu 14: Phân tích câu nói của Hồ Chí Minh “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn
kết. Thành công, thành công, đại thành công”. (Vũ Trường Duy)
Theo HCM, để giải phóng một dân tộc cũng như để xây dựng một chế độ mới
thì phải huy động sức mạnh toàn dân mới thắng lợi, hoàn thành được. Đoàn kết
toàn dân vì độc lập dân tộc, dân chủ, hòa bình và tiến bộ xã hội là kim chỉ nam
cho mọi hành động cách mạng và là mục tiêu đấu tranh trong cuộc đời hoạt
động cách mạng của Người. Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc anh em, mỗi
dân tộc mang bản sắc riêng nhưng đều nằm trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
Vì vậy Người kêu gọi đồng bào các dân tộc không phân biệt Kinh hay Thổ,
Mường hay Mán,… phải thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, phải đoàn kết chặt chẽ
như anh em một nhà để cùng xây dựng Tổ quốc chung, xây dựng xã hội XHCN,
làm cho tất cả các dân tộc được hạnh phúc. Với các tôn giáo, Người nhắc nhở
phải luôn gắn liền lợi ích tôn giáo với lợi ích chung của dân tộc. Phải đoàn kết
giữa đời và đạo, giữa yêu nước và phụng đạo. Dù là lương hay giáo, đồng bào
cũng phải yêu thương đùm bọc nhau, cùng nhau xây dựng đời sống hòa thuận,
ấm no, xây dựng Tổ quốc. Người nhắn nhủ: Đoàn kết thì thành công và đại
đoàn kết thì sẽ đại thành công.
Câu 15: Trình bày liên hệ đại đoàn kết trong nội bộ trường học. (Vũ Ngọc
Mai)
- Xây dựng đội ngũ Ban Giám hiệu đoàn kết. Trong lĩnh vực giáo dục, sự nhất
trí trong tập thể là yếu tố quyết định mọi sự thành công trong nhà trường. Do
đó, muốn xây dựng tập thể đoàn kết thì mỗi cán bộ quản lý phải là trung tâm
xây dựng khối đoàn kết trong nhà trường.
- Triển khai các văn bản của ngành kịp thời. Xây dựng kỷ cương nề nếp theo
quy chế chung và hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong nhà trường.
- Triển khai kế hoạch hoặc giải quyết công việc phải đảm bảo tính dân chủ.
- Xử lý công việc tôn trọng hướng giải quyết bằng tình cảm nhưng không quên
áp dụng quy chế của nhà trường.
- Coi trọng công bằng trong công tác thi đua khen thưởng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức trong nhà trường.

Câu 16: Phân tích quan điểm “Đại đoàn kết chân thành, thẳng thắn theo
nguyên tắc tự phê bình, phê bình vì sự thống nhất bền vững” (Đỗ Thị Vân
Anh)
Giữa các bộ phận của khối đại đoàn kết dân tộc, bên cạnh những điểm tương đồng
còn có những điểm khác nhau cần phải giải quyết theo con đường đối thoại, bàn
bạc để đi đến sự nhất trí, bên cạnh những nhân tố tích cực vẫn có những tiêu cực
cần phải khắc phục. Để giải quyết vấn đề này, HCM nhấn mạnh: Đoàn kết phải
gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết và căn dặn mọi người phải
ngăn ngừa tình trạng đoàn kết xuôi chiều, nêu cao tinh thần tự phê bình và tự phê
bình để biểu dương mặt tốt, khắc phục những mặt chưa tốt, củng cố đoàn kết.
“Đoàn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhát trí và lập trường cũng phải nhất
trí, là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học hỏi những cái tốt của nhau, phê bình những
cái sai của nhau trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân”.

Câu 17: Phân tích câu nói “Đoàn kết là một khoa học và nghệ thuật”.
(Trần Hoàng Anh)
Muốn có đại đoàn kết, cần phải tuyên truyền , giáo dục, vận động quần chúng
một cách khéo léo để mọi người tự giác đoàn kết, từ đó tự nguyện tham gia.
Muốn giáo dục, thuyết phục quần chúng thì phải có đường lối, chủ trương đáp
ứng nguyện vọng chính đáng của quần chúng nhân dân- đây là điều quan trọng
hàng đầu. Do đó, phải quan sát, nghiên cứu và nắm bắt thực tiễn một cách chính
xác, phương pháp, hình thức tuyên truyền phải thích hợp với tâm lý, trình độ
của từng đối tượng, người thực hiện tuyên truyền, vận động quần chúng phải là
tấm gương mẫu mực đoàn kết từ lời nói dến hành động, mục đích thật sự vì lợi
ích của nhân dân.

You might also like