Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 96

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................................... 2


MỞ ĐẦU: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHƢƠNG PHÁP ĐỊA VẬT LÝ ............................ 3
CHƢƠNG I: PHƢƠNG PHÁP THĂM DÒ TRỌNG LỰC .................................................... 7
§1.1 Cơ sở vật lý địa chất của phƣơng pháp trọng lực............................................. 7
§1.2 Phƣơng pháp kỹ thuật đo trọng lực ................................................................ 11
§1.3 Xử lý tài liệu trọng lực, phạm vi áp dụng của phƣơng pháp trọng lực .......... 13
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP THĂM DÒ TỪ .................................................................. 17
§2.1. Cở sở vật lý địa chất của phƣơng pháp từ ..................................................... 17
§2.2 Phƣơng pháp kỹ thuật đo trƣờng địa từ.......................................................... 21
§2.3 Xử lý tài liệu - Phạm vi áp dụng của .............................................................. 22
CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐIỆN ............................................................ 27
§3.1 Cơ sở vật lý địa chất của phƣơng pháp th m d điện d ng m t chiều .......... 27
§3.2 Máy móc, thiết bị đo d ng trong phƣơng phápđiện trở ................................. 34
§3.3 Phƣơng pháp mặt cắt điện .............................................................................. 36
§3.4 Phƣơng pháp đo sâu điện ............................................................................... 39
§3.5 Các phƣơng pháp th m d điện khác ............................................................. 45
CHƢƠNG IV: PHƢƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐỊA CHẤN ................................................... 51
§4.1 Cơ sở vật lý địa chất của phƣơng pháp địa chấn............................................ 51
§4.2 Phƣơng pháp kỹ thuật phát và thu sóng địa chấn........................................... 57
§4.3 Phƣơng pháp địa chấn phản xạ ...................................................................... 60
§4.4 Phƣơng pháp địa chấn khúc xạ ...................................................................... 65
§4.5 Các phƣơng pháp địa chấn tần số cao ............................................................ 72
CHƢƠNG V: PHƢƠNG PHÁP THĂM DÒ PHÓNG XẠ ................................................... 74
§5.1 Cơ sở vật lý địa chất của phƣơng pháp phóng xạ .......................................... 74
§5.2 Các đơn vị đo và máy đo phóng xạ ................................................................ 79
§5.3 Các phƣơng pháp đo phóng xạ ....................................................................... 82
§5.4 Ứng dụng của phƣơng pháp phóng xạ ........................................................... 83
CHƢƠNG VI: PHƢƠNG PHÁP ĐỊA VẬT LÝ GIẾNG KHOAN ...................................... 86
§6.1 Các phƣơng pháp đo điện trong giếng khoan ................................................ 86
§6.2 Các phƣơng pháp phóng xạ trong giếng khoan ............................................. 91
§6.3: Các phƣơng pháp địa vật lý giếng khoan ...................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 96

1
LỜI NÓI ĐẦU

Giáo trình “Địa vật lý đại cƣơng” đã đƣợc các Thầy, Cô giáo trong Bộ môn
Địa vật lý giảng dạy trong nhiều năm không những cho ngành Địa vật lý mà còn cho
các ngành Địa chất Dầu khí, Kỹ thuật khoan, Địa chất thăm dò, Địa chất thủy văn và
Địa chất công trình.
Trƣớc đây Bộ môn vẫn sử dụng giáo trình “Địa vật lý đại cƣơng” do GS.TSKH
Mai Thanh Tân biên soạn để giảng dạy theo chƣơng trình niên chế với thời lƣợng
dành cho môn học này là 60 tiết. Hiện nay dạy theo chƣơng trình tín chỉ, thời lƣợng
dạy môn học này chỉ còn là 30 tiết. Điều đó gây không ít khó khăn cho các CBGD,
nhất là các CBGD trẻ.
Để đáp ứng yêu cầu giảng dạy “Địa vật lý đại cƣơng” theo chƣơng trình tín
chỉ, Bộ môn Địa vật lý thống nhất biên soạn lại giáo trình này với với tiêu chí vẫn bảo
đảm kiến thức cơ bản, khái quát các phƣơng pháp địa vật lý, cơ sở vật lý địa chất, máy
móc thiết bị đo, phƣơng pháp xử lý tài liệu và phạm vi áp dụng của nó.
Giáo trình do PGS. TS Nguyễn Trọng Nga biên soạn, đƣợc tập thể Bộ môn Địa
vật lý chỉnh biên. Nội dung chỉ còn lại 6 chƣơng:
Mở đầu
Chƣơng 1: Phƣơng pháp Trọng lực do TS. Đào Ngọc Tƣờng chỉnh biên.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp Thăm dò Từ do GVC Bùi Thế Bình chỉnh biên.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp Thăm dò Điện, do ThS Kiều Duy Thông bổ sung, PGS.TS
Nguyễn Trọng Nga chỉnh biên.
Chƣơng 4: Phƣơng pháp Thăm dò Địa chấn do TS Phan Thiên Hƣơng chỉnh biên.
Chƣơng 5: Phƣơng pháp Phóng xạ do GS.TS Lê Khánh Phồn chỉnh biên.
Chƣơng 6: Phƣơng pháp Địa vật lý giếng khoan do PGS.TS Lê Hải An chỉnh biên.
Giáo trình này đƣợc biên soạn rất ngắn gọn nhƣng vẫn cập nhật các kiến thức mới
với các thí dụ minh họa đƣợc áp dụng trong thực tế sản xuất ở Việt Nam.
Với thời gian biên tập ngắn để kịp phục vụ sinh viên đào tạo theo tín chỉ nên
chắc chắn không tránh khỏi thiếu xót. Chúng tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến
đóng góp quí báu để giáo trình đƣợc hoàn hảo hơn.

TÁC GIẢ

PGS.TS. Nguyễn Trọng Nga


2
MỞ ĐẦU

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHƢƠNG PHÁP ĐỊA VẬT LÝ

1. Định nghĩa
Phƣơng pháp địa vật lý là phƣơng pháp quan sát trƣờng địa vật lý để nghiên
cứu cấu trúc địa chất vỏ quả đất và tìm kiếm khoáng sản có ích.
2. Phân loại
Để phân loại phƣơng pháp địa vật lý ngƣời ta dựa trên các nguyên tắc sau:
* Dựa vào lĩnh vực nghiên cứu ngƣời ta chia ra:
- Vật lý địa cầu: Nghiên cứu vỏ quả đất, cấu trúc sâu từ m t vài km đến manti.
- Địa vật lý th m d : Nghiên cứu cấu trúc vỏ trái đất từ mặt đất đến m t vài km. Nếu
chia nhỏ hơn ta có:
+ Cấu trúc từ m t vài m đến 25 m: Thu c lĩnh vực “Địa chất công trình - Địa kĩ
thuật”;
+ Cấu trúc từ m t vài chục m đến vài tr m m: Thu c lĩnh vực “Tìm nƣớc ngầm và
khoáng sản rắn”;
+ Cấu trúc sâu m t vài km: Thu c lĩnh vực “Tìm kiếm dầu khí”.
* Dựa vào các trƣờng địa vật lý đƣợc áp dụng ngƣời ta chia thành các phƣơng pháp
địa vật lý sau:
+ Phƣơng pháp “Th m d Trọng lực” - khảo sát trƣờng Trọng lực;
+ Phƣơng pháp “Th m d Từ” - khảo sát trƣờng Địa từ;
+ Phƣơng pháp “Th m d Phóng xạ” - khảo sát trƣờng Phóng xạ;
+ Phƣơng pháp “Th m d Địa chấn” - khảo sát trƣờng Sóng đàn hồi;
+ Phƣơng pháp “Th m d Điện” - khảo sát trƣờng Điện;
+ Phƣơng pháp “Th m d Địa nhiệt” - khảo sát trƣờng Địa nhiệt;
+ Phƣơng pháp “Địa vật lý giếng khoan” - khảo sát trong lỗ khoan.
3. So sánh với phƣơng pháp địa chất
Khác với phƣơng pháp địa chất, nghiên cứu trực tiếp qua mẫu khoan và vết l ,
các phƣơng pháp địa vật lý nghiên cứu gián tiếp qua trƣờng địa vật lý.
4. Trƣờng địa vật lý
Trƣờng là khoảng không gian xảy ra các tƣơng tác vật lý. Trái đất luôn tồn tại các
trƣờng địa chấn (đ ng đất), trƣờng địa từ, trƣờng trọng lực, trƣờng địa điện, trƣờng phóng
xạ, trƣờng địa nhiệt. Quan sát các trƣờng này trên mặt đất giúp ta tìm ra nguồn gây ra
chúng.

3
 Để phân loại trƣờng ngƣời ta dựa trên nguồn gốc sinh ra nó:
+ Trƣờng có nguồn gốc tự nhiên là trƣờng vốn có trong tự nhiên nhƣ đ ng đất,
phóng xạ…;
+ Trƣờng có nguồn gốc nhân tạo là trƣờng do con ngƣời tạo ra nhƣ nổ mìn,
phát điện…
5. Bài toán thuận và bài toán ngƣợc địa vật lý
 Bài toán thuận địa vật lý
Bài toán thuận địa vật lý là bài toán tính toán trƣờng trên mô hình môi trƣờng
đã biết rõ về hình dạng, kích thƣớc đối tƣợng, cấu trúc môi trƣờng vây quanh và các
tham số vật lý của nó. Bài toán thuận luôn đơn trị, có nghĩa là chỉ có m t nghiệm duy
nhất.
 Bài toán ngƣợc địa vật lý
Bài toán ngƣợc địa vật lý là bài toán xuất phát từ việc quan sát trƣờng dẫn đến
việc giải đoán cấu trúc môi trƣờng trên cơ sở xử lý, biến đổi toán học trƣờng quan sát.
Bài toán ngƣợc có tính đa trị, nghĩa là có thể có nhiều kết quả.
6. Kênh thông tin địa vật lý
Quá trình khảo sát đo đạc địa vật lý, từ khâu tài liệu quan sát, xử lý tài liệu dẫn
đến kết luận địa chất thực chất là m t kênh thông tin nhƣ sau:

7. Tín hiệu và nhiễu địa vật lý


Các số liệu đo trƣờng địa vật lý f(t, r) trong không gian và thời gian bao gồm tín
hiệu có ích phản ánh đúng đối tƣợng trong môi trƣờng S(t, r) và nhiễu n(t, r) - do
nguồn khác với đối tƣợng nhƣ nhiễu kĩ thuật, nhiễu có trong tự nhiên, tất cả tác đ ng
vào số liệu đo:
f(t, r) = S(t, r) + n(t, r)
Trong thực tế sẽ xảy ra các trƣờng hợp nhƣ sau:
- S(t, r) >> n(t, r) nghĩa là tín hiệu mạnh hơn nhiễu, khi xử lý sẽ dễ nhận biết
đối tƣợng;
- S(t, r)  n(t, r) nghĩa là tín hiệu xấp xỉ nhiễu, khi xử lý khó nhận biết đối tƣợng;
- S(t, r) << n(t, r) nghĩa là tín hiệu nhỏ yếu so với nhiễu, khi xử lý sẽ rất khó

4
nhận biết đối tƣợng.
Ngƣời ta sử dụng b lọc k(t, r) để làm yếu nhiễu, làm rõ tín hiệu có ích nghĩa là
tín hiệu đo chập với b lọc sẽ cho tín hiệu có ích mạnh lên.
f’(t, r) = f(t, r) * k(t, r)  S(t, r)
8. Điều kiện áp dụng phƣơng pháp địa vật lý
Để áp dụng có hiệu quả các phƣơng pháp địa vật lý phải có hai điều kiện:
- Đối tƣợng có tính chất vật lý (tham số) khác biệt với đất đá môi trƣờng vây
quanh. Với tính chất vật lý nào đó thì phải áp dụng phƣơng pháp địa vật lý tƣơng ứng
thích hợp mới có hiệu quả.
- Đặc điểm hình thái đối tƣợng: Đối tƣợng gây ra trƣờng địa vật lý nằm càng
nông, kích thƣớc lớn thì càng dễ phát hiện. Gọi kích thƣớc đối tƣợng là d, nằm ở chiều
sâu h, thì điều kiện phát hiện là h phải nhỏ hơn d.
Để đánh giá khả năng phát hiện của một phƣơng pháp địa vật lý nào đó ngƣời
ta thƣờng làm nhƣ sau:
- Dự kiến mô hình đối tƣợng với các tham số của nó;
-Tính bài toán thuận từ mô hình đã cho, kết quả có tín hiệu phản ánh đối tƣợng
là tốt.
9. Mạng lƣới quan sát và biểu diễn kết quả địa vật lý
a. Mạng lƣới quan sát địa vật lý
Mạng lƣới quan sát địa vật lý gồm tuyến đo hay mạng lƣới tuyến đo có giá trị nhất
định đến hiệu quả của phƣơng pháp địa vật lý. Vì vậy khi quan sát địa vật lý phải chọn
mạng lƣới nhƣ sau:
- Phƣơng tuyến đo phải chọn vuông góc với phƣơng kéo dài của đối tƣợng để bảo
đảm gặp đối tƣợng và tín hiệu có ích mạnh nhất;
- Khoảng cách điểm đo phải đủ dày sao cho có ít nhất 2 hoặc 3 điểm đo nằm
trên đối tƣợng để bảo đảm đ tin cậy của tín hiệu có ích;
- C n cứ vào mức đ khảo sát chọn tỉ lệ đo vẽ thích hợp từ tỉ lệ nhỏ tới tỉ lệ lớn:
1:1.000.000 đến 1: 500, cứ 1÷ 2 cm trong tỉ lệ đo vẽ có m t tuyến đo. Nhƣ vậy bảo
đảm không bỏ xót đối tƣợng ở tỉ lệ đo.
b. Biểu diễn kết quả địa vật lý
- Kết quả khảo sát theo tuyến thƣờng biểu diễn dƣới dạng:
+ Đồ thị kết quả đo địa vật lý và kèm theo lát cắt địa chất vẽ ở dƣới ;
+ Lát cắt địa vật lý theo tham số địa vật lý là bức tranh “Lát cắt kết quả theo
hai chiều x, z”

5
- Kết quả khảo sát theo diện tích đƣợc biểu diễn dƣới dạng bản đồ đẳng trị tham số đo
địa vật lý ở hai mức:
+ Bản đồ kết quả địa vật lý trên mặt đất (z = 0);
+ Bản đồ kết quả địa vật lý ở các chiều sâu (z = h).
10. Tổ hợp phƣơng pháp địa vật lý
Để hạn chế tính đa trị của bài toán ngƣợc địa vật lý phải áp dụng nhiều phƣơng
pháp địa vật lý, mỗi phƣơng pháp phản ánh m t tính chất địa vật lý của đối tƣợng, khi
tổng hợp số liệu sẽ cho kết quả khẳng định về đối tƣợng tìm kiếm, trong những trƣờng
hợp thuận lợi có thể cho phép khẳng định về bản chất của đối tƣợng tìm kiếm. Thí dụ
nhƣ đó là loại quặng gì, cấu tạo có khả n ng chứa dầu khí cao hay thấp…

6
CHƢƠNG I:
PHƢƠNG PHÁP THĂM DÒ TRỌNG LỰC

Th m d trọng lực là phƣơng pháp địa vật lý quan sát (đo) trƣờng trọng lực trên
mặt đất để nghiên cứu cấu trúc địa chất, tìm kiếm khoáng sản và giải quyết các nhiệm vụ
địa chất.
Cơ sở áp dụng của phƣơng pháp trọng lực là do đất đá khác nhau về mật đ
(khối lƣợng của m t đơn vị thể tích đất đá) nghĩa là đối tƣợng phải có sự chênh lệch về
mật đ hay tồn tại mật đ dƣ:     0 .
Với:  là mật đ của đối tƣợng;
0 là mật đ của đất đá vây quanh.
Mật đ  luôn dƣơng nhƣng mật đ dƣ  có thể dƣơng hoặc âm do   0
hoặc   0 .

§1.1. Cơ sở vật lý địa chất của phƣơng pháp trọng lực

1.1.1. Trƣờng trọng lực


Trƣờng trọng lực của trái đất bằng tổng của
trƣờng hấp dẫn do khối lƣợng trái đất và trƣờng ly tâm
do sự quay quanh trục trái đất tạo ra tại mặt đất (xem
hình 1.1)
g f C (1.1)
.dV
Với: f  k  .r
V r3 Hình 1.1: Trọng lực và các
thành phần của nó
r là khoảng cách từ điểm quan sát đến điểm
có mật đ σ nằm trong trái đất.
M
Khi   const , M   .dV  .V là khối lƣợng của quả đất thì f  k R là
V
R3

trƣờng hấp dẫn do khối lƣợng M của trái đất gây ra, khi đó R là bán kính của quả đất,
M là khối lƣợng tƣơng đƣơng của chất điểm đặt tại tâm trái đất.
C  2 .d là trƣờng ly tâm do sự quay của trái đất. Trƣờng ly tâm C nhỏ, bằng
1/300 trƣờng hấp dẫn f .
Ở đây: k = 6,67 .10-8 cm3/g.s2 là hằng số hấp dẫn.
Nguồn gây ra trƣờng trọng lực là khối lƣợng M và vận tốc quay  của trái đất.
7
Đơn vị đo trọng lực trong hệ CGS là cm/s2, gọi là Gal.
1Gal = 1 cm/s2
1mGal = 10-3 Gal
1.1.2. Trƣờng hấp dẫn của một vật thể
Giả sử vật thể có thể tích V, xét yếu tố khối
lƣợng dm  .dV gây ra trƣờng hấp dẫn df tại
điểm M trên mặt đất (xem hình 1.2).
.dV
df  k r
r3
1/2 Hình 1.2: Trƣờng hấp dẫn của
Với r     x      y      z  
2 2 2
  m t vật thể

df có các thành phần theo các trục tọa đ và tƣơng ứng có các thành phần
trƣờng hấp dẫn là:
.dV .   x 
3 
df x  k   x   f x  k  3
dV
r V r

.dV .   y 
3 
df y  k   y   f y  k  dV (1.2)
r V r3

.dV .   z 
3 
df z  k   z   f z  k  dV
r V r3

1.1.3. Giá trị trọng lực bình thƣờng và dị thƣờng


a. Giá trị trọng lực bình thƣờng
Giá trị trọng lực bình thƣờng là giá trị trọng lực trên mặt đất lý thuyết có dạng
elipxoit gồm các lớp đồng tâm, đồng nhất. Với m t vùng nhỏ hẹp trên mặt đất lý
thuyết gần nhƣ tr ng với mặt geoit là mặt biển yên tĩnh nên ta có giá trị trọng lực bình
thƣờng là:


 0  ge 1  .sin 2   1.sin 2 2  2 .cos2.cos2  ...  (1.3)

Trong đó: ge là giá trị trọng lực ở xích đạo;


, 1, 2 là các hệ số liên quan đến đ dẹt, vận tốc quay, sự phân bố khối
lƣợng của trái đất;
,  là vĩ đ , kinh đ của vị trí điểm xác định. Vì giá trị 2  1 nên thực tế

 0 coi nhƣ không phụ thu c vào kinh đ ,  0  ge 1  .sin 2   1.sin 2 2

8
b. Dị thƣờng trọng lực
 Dị thƣờng trọng lực
Dị thƣờng trọng lực là giá trị trọng lực quan sát trừ đi giá trị trọng lực bình
thƣờng tại điểm quan sát:
g  g qs  g 0 (1.4)
 Ý nghĩa của dị thƣờng trọng lực:
Xét về đ lớn hay giá trị dị thƣờng trọng lực:

 
g  gqs  g0  fqs  C   f0  C  fqs  f0 (1.5)

Nhƣ vậy giá trị hay đ lớn của dị thƣờng trọng lực hoàn toàn bằng dị thƣờng
hấp dẫn.
Nguồn gây ra dị thƣờng trọng lực là khối lƣợng dƣ m  .V . Do đó dị thƣờng
trọng lực càng lớn khi đối tƣợng có mật đ dƣ  càng lớn và kích thƣớc V càng lớn.
 Tính dị thƣờng trọng lực
Do điểm quan sát và điểm có giá trị trọng lực bình thƣờng  0 không cùng m t vị
trí. Do đó phải thực hiện m t số hiệu chỉnh để đƣa  0 về g0 :
g  g qs   0  g hc (1.6)

Trong đó: ghc là lƣợng hiệu chỉnh ảnh hƣởng do điều kiện đo đạc.
* Lƣợng hiệu chỉnh  ghc gồm các hiệu chỉnh sau:
 Hiệu chỉnh độ cao:
Khi t ng đ cao, giá trị trọng lực sẽ giảm
nhƣ vậy hiệu chỉnh đ cao có giá trị dƣơng (gọi
là hiệu chỉnh Fai).
gH  0,3086.H
 Hiệu chỉnh lớp giữa: Hình 1.3: Hiệu chỉnh trọng lực
Lớp đất đá có mật đ  nằm giữa điểm
đo với mặt geoit, coi nhƣ là lớp mỏng có chiều dày H làm t ng giá trị trọng lực vì vậy
hiệu chỉnh lớp giữa có giá trị âm.
g lg  0,0418..H

 Hiệu chỉnh địa hình:


Địa hình lồi lõm quanh điểm quan sát làm cho dƣ thừa vật chất hoặc thiếu vật
chất đều làm giảm giá trị trọng lực, vì vậy hiệu chỉnh địa hình có giá trị dƣơng và đƣợc
tính khi biết mặt địa hình quanh điểm quan sát. Ngƣời ta chia diện tích quanh điểm
quan sát thành các yếu tố xéctơ có diện tích Sij và sự chênh đ cao H ij với điểm đo.
9
Giá trị hiệu chỉnh địa hình là:
g dh   gij
i j

Trong đó: gij là giá trị hiệu chỉnh của xéctơ có thể tích là m t khối diện tích

đáy Sij và chiều cao là Hij


Nhƣ vậy dị thƣờng trọng lực sẽ là:
g  g qs   0  g H  g lg  g dh

 gqs   0   0,3086  0,0418  H  gdh (1.7)

1.1.4. Cơ sở địa chất - Mật độ đất đá


Mật đ đất đá là khối lƣợng riêng của đất đá   m / V .
Đơn vị đo mật đ  là g/cm3, đƣợc xác định bằng cân kỹ thuật.
Mật đ đất đá đƣợc tính theo ba lần cân mẫu.
P1
 (1.8)
P P
 P2  P3   2 1
P
Trong đó: P1 là trọng lƣợng mẫu cân lần 1 trong không khí;
P2 là trọng lƣợng mẫu bọc parafin cân lần 2 trong không khí;
P3 là trọng lƣợng mẫu bọc parafin cân lần 3 trong nƣớc;
P là mật đ parafin (đã biết trƣớc).
Các loại đá khác nhau có mật đ khác nhau, phụ thu c vào thành phần thạch
học và đ rỗng của đá (xem bảng 1.1)
Bảng 1.1: Mật đ đất đá
Tên đá Mật đ Tên đá Mật đ Tên đá Mật đ
(g/cm3) (g/cm3) (g/cm3)
Đá trầm tích Đá biến chất Đá magma
Đất 1,20 – 2,40 Quaczit 2,50 – 2,70 Riolit 2,35 – 2,70
Sét 1,63 – 2,60 Diệp thạch 2,39 – 2,90 Andesit 2,40 – 2,80
Cát 1,70 – 2,30 Gơnai 2,69 – 3,70 Granit 2,50 – 2,81
Cát kết 1,61 – 2,76 Cẩm thạch 2,60 – 2,90 Granodiorit 2,67 – 2,79
Phiến sét 1,77 – 3,20 Amphibon 2,90 – 3,04 Điorit 2,72 – 2,99
Đá vôi 1,93 – 2,90 Secpentin 2,40 – 3,10 Điabaz 2,50 – 3,20
Đolomit 2,28 – 2,90 Bazan 2,70 – 3,30
Gabro 2,70 – 3,50
Nhìn chung mật đ đá trầm tích nhỏ hơn đá biến chất và đá magma:
10
tt  bc  mm .
Gây ra dị thƣờng trọng lực là khối lƣợng của vật thể có mật đ dƣ     0 .
Dị thƣờng trọng lực phụ thu c vào đ lớn của mật đ dƣ  và thể tích của vật thể V.
Ví dụ: Dị thƣờng hang Kast rỗng có   0 nên g có giá trị âm, còn dị thƣờng do
móng kết tinh có   0 nên g có giá trị dƣơng.

§1.2. Phƣơng pháp kỹ thuật đo trọng lực

1.2.1. Máy đo trọng lực


* Nguyên tắc máy đo trọng lực: Các máy đo trọng lực
dựa trên các nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc động:
Quan sát chuyển đ ng của vật thể trong trƣờng
trọng lực.
Ví dụ: Quan sát dao đ ng của con lắc (đo thời gian, chu
kỳ dao đ ng) hay quan sát sự rơi tự do của m t vật.
 Nguyên tắc tĩnh:
Hình 1.4: Con lắc tự do
Quan sát trạng thái cân bằng khi trọng lực tác dụng
vào thiết bị đo.
a. Máy đo trọng lực con lắc
Dựa trên nguyên tắc đ ng: Với con lắc tự do chu kỳ dao đ ng của con lắc là (xem
hình 1.4).
l
T  T 2 .g  2 .l  const
g
Giả sử ở điểm chuẩn đo đƣợc chu kỳ là T0, trọng trƣờng là g0.
Tƣơng ứng ở điểm thứ i đo đƣợc chu kỳ Ti, trọng trƣờng là gi.
 ΔT 
Nhƣ vậy: Ti = T0 + ΔT = T0 1+ 
 T0 
2
 T   2T 
gi  g 0 1    g 0 1  
 T0   T0 
T
g  gi  g0  2.g0 .
T0
Nhƣ vậy đo chu kỳ dao đ ng, ngƣời ta xác định đƣợc gia số trọng lực gi . Sau
đó tính giá trị trọng lực tuyệt đối:
11
gi  g0  gi (1.9)
Đó là giá trị trọng lực tuyệt đối tại điểm i.
b. Trọng lực kế thạch anh
Dựa trên nguyên tắc
tĩnh ngƣời ta chế tạo trọng lực
1. Vỏ máy
kế thạch anh (hình 1.5) 2. Khung thạch anh
3. Sợi dây thạch anh
Điều chỉnh đ c ng 4. Lò xo thạch anh
của lò xo cho phép cân bằng 5. Cánh tay đ n gắn
trọng vật
mô men đàn hồi của lò so với 6. Hệ thống quang học

mô men trọng lực. Ở trạng


Hình 1.5: Sơ đồ hệ đàn hồi máy trọng lực thạch anh
thái cân bằng thông qua hệ
thống quang học, xác định giá trị tƣơng đối trọng lực tại điểm đo so với điểm gốc:
g iI  C  Si  SI  (1.10)
Trong đó: C là hằng số máy tức giá trị trọng lực của m t vạch chia;
Si, SI là số đo tại điểm đo thứ i và điểm gốc I.
Hiện nay thƣờng dùng các loại máy đo trọng lực loại: GNUK (Nga), Z-400
(Trung quốc), CG-3, CG-4, CG-5 (Scintrex- Canada), Sodin (Canada)… có đ chính
xác từ 0,03 ÷ 0,001mGal.
1.2.2. Đo vẽ trọng lực
Phƣơng pháp trọng lực đƣợc đo vẽ theo tỷ lệ đo từ 1:1.000.000 ÷1:5.000
- Mạng lƣới đo: Phân bố đều trên diện tích khảo sát;
- Hệ thống các điểm đo: Các điểm đo trọng lực đƣợc chia thành:
 Điểm đo tựa là các điểm đo có đ chính xác cao hơn và đƣợc tính ra giá trị
trọng lực tuyệt đối, đƣợc phân bố theo mạng lƣới đa giác phủ tƣơng đối đều
trên diện tích đo.
 Điểm đo thƣờng là các điểm đo nằm giữa các điểm tựa theo các chuyến đo.
- Tọa đ điểm đo phải đƣợc biết với đ chính xác cần thiết.
1.2.3. Tính dị thƣờng trọng lực Bughe
Dị thƣờng trọng lực Bughe đƣợc tính theo công thức (1.6).
g B  g qs   0  g hc (1.11)

Trong đó: g qs  g g  g i

gg là giá trị trọng lực ở điểm gốc;


gi là giá trị trọng lực tƣơng đối tại điểm đo so với điểm gốc;

12
g hc   0,3086  0,0418  .H  g dh
Kết quả đo trọng lực đƣợc biểu diễn dƣới dạng đồ thị dị thƣờng (khi đo theo
tuyến) hay bản đồ đẳng trị dị thƣờng Bughe trên diện tích đo.

§1.3. Xử lý tài liệu trọng lực, phạm vi áp dụng của phƣơng pháp trọng lực

Để xử lý tài liệu trọng lực, trƣớc hết phải biết dị thƣờng trọng lực của m t số
vật thể đơn giản.
1.3.1. Dị thƣờng trọng lực của một số vật thể đơn giản
Dị thƣờng trọng lực của vật thể
quyết định bởi hình dạng vật thể có thể
tích V và mật đ dƣ     0 , do khối dƣ
m  .V (xem hình 1.6).
Xét yếu tố .dV gây ra dị thƣờng
trọng lực:
z Hình 1.6: Dị thƣờng trọng lực của vật thể
dg  df z  x, y, z   k.. dV
r3
Nên vật thể m  .V gây ra dị thƣờng trọng lực:
z
g  k. dV (1.12)
V r3
a. Dị thƣờng trọng lực của vật thể dạng cầu

Với   x,   0,   h  r  x 2  h 2 , vật thể có dạng cầu gây ra dị thƣờng


trọng lực là:
V..h 4 h
gcau  k.  k. ..a 3
. (1.13)
r3  
3/2
3 x2  h2

Dị thƣờng trọng lực của quả


cầu có dạng nhƣ hình 1.7a
Trƣờng hợp   0 (thí dụ
hang Kast rỗng) gây nên dị thƣờng
trọng lực âm (hình 1.7.b).
b. Dị thƣờng trọng lực của hình trụ
tròn nằm ngang
Với vật thể là hình trụ tròn
nằm ngang gây ra trƣờng nhƣ Hình 1.7: Dị thƣờng trọng lực của vật thể hình cầu

13
trƣờng của m t thanh nằm ngang có mật đ
dài   .a 2 . (hình 1.8).
Khi tuyến vuông góc với trục của
hình trụ ta có dị thƣờng trọng lực là.
.h .a 2 ..h
g tru  2.k. 2  2.k. 2 (1.14)
r x  h2
Dị thƣờng trọng lực của hình trụ trên
các tuyến vuông góc với trục của hình trụ Hình 1.8: Dị thƣờng trọng lực củavật thể
đều có dạng nhƣ nhau. hình trụ tròn nằm ngang
c. Dị thƣờng trọng lực của bậc thẳng đứng
Bậc thẳng đứng nhƣ m t nửa lớp mỏng
phẳng có đ dày h = z2 - z1, mật đ dƣ  gây
nên biên đ dị thƣờng (hình 1.9).
g bâc  2.k..  z 2  z1  (1.15)
Các kết quả trên đƣợc sử dụng để nhận
biết sơ b dị thƣờng trọng lực.
d. Dị thƣờng mặt móng đá gốc
Với đá gốc có dạng là m t vòm nâng, Hình 1.9: Biên đ dị thƣờng trọng lực
do mật đ dƣ   0 nên gây ra dị thƣờng của nửa vỉa mỏng nằm ngang

trọng lực g đồng dạng với địa hình mặt


móng (xem hình 1.10a).
1.3.2. Xử lý tài liệu trọng lực
Tài liệu trọng lực đo đƣợc ở m t diện
tích nghiên cứu đƣợc biểu diễn dƣới dạng bản
đồ dị thƣờng Bughe:
g B  g qs   0  g hc
Hình 1.10a: Dị thƣờng trọng lực của vòm nâng
Dị thƣờng trọng lực Bughe phản ánh
cấu trúc địa chất, nhƣng do hiệu ứng g p gồm nhiều đối tƣợng nên phải d ng phƣơng
pháp xử lý để tách ra từng đối tƣợng gây ra dị thƣờng.
Thí dụ trƣờng dị thƣờng trọng lực của vỉa mỏng cắm nghiêng (hình 1.10b)

14
Hình 1.10b: Dị thƣờng trọng lực của vỉa nghiêng
 Các tài liệu tiếp tục đƣợc xử lý bao gồm:
a. Chuyển trƣờng lên trên
Chuyển trƣờng lên trên (quan sát xa đối tƣợng) nhƣ vậy cho thấy các cấu trúc lớn
nằm sâu. Muốn vậy ngƣời ta thực hiện nâng trƣờng lên cao (xem hình 1.11).

a. Trƣờng bất thƣờng Bughe quan sát b. Hình ảnh chuyển trƣờng lên trên 16km
Hình 1.11: Hình ảnh biến đổi trƣờng trọng lực

15
b. Chuyển trƣờng xuống dƣới
Mục đích chuyển trƣờng xuống dƣới ở mức gần đối tƣợng hơn, với mục đích
xác định rõ các bất đồng nhất địa phƣơng ở chiều sâu nào đó, nguyên tắc tính hạ
trƣờng cũng tƣơng tự nhƣ nâng trƣờng.
c. Đạo hàm theo phƣơng thẳng đứng
Ngƣời ta có thể tính đạo hàm theo phƣơng thẳng đứng g / z , kết quả làm rõ
cấu trúc đối tƣợng nằm nông.
d. Phân chia trƣờng
Do dị thƣờng quan sát là tổng các dị thƣờng khu vực (do các đối tƣợng nằm
sâu) và dị thƣờng địa phƣơng (do các đối tƣợng nằm nông) nên có thể tách thành các
phần:
g  gkv  g đp (1.16)
D ng các phép trung bình trƣờng ở các bán kính khác nhau cho phép tính các dị
thƣờng địa phƣơng và khu vực.
Dị thƣờng g đp thƣờng gây ra do các đối tƣợng là mỏ quặng hoặc vật thể
đá gốc địa phƣơng.
1.3.3. Phạm vi áp dụng của phƣơng pháp thăm dò trọng lực
a. Áp dụng trong vật lý địa cầu: Nghiên cứu dị thƣờng khu vực gkv cho phép:
- Nghiên cứu hình thái cấu trúc vỏ trái đất nằm sâu vài tr m km;
- Nghiên cứu cấu trúc vỏ quả đất: Mặt Moho, lớp bazan, đứt gãy sâu vài chục km;
- Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu: Phân v ng địa máng, miền nền, chuẩn nền,
các đới sụt lún, đứt gãy sâu đến vài chục kilomet.
b. Áp dụng trong địa chất thăm dò: Nghiên cứu dị thƣờng địa phƣơng Δgđp cho phép:
 Tìm kiếm khoáng sản:
- Nghiên cứu địa chất khu vực: Cấu trúc các v ng trũng, cấu tạo tích tụ dầu khí,
cấu trúc bể than;
- Cấu trúc chứa quặng, v ng đá xâm nhập;
- Tìm các mỏ quặng sắt (hematit, manhetit) ở v ng đá xâm nhập, đá vôi, khảo
sát dị thƣờng địa phƣơng.
 Nghiên cứu phục vụ địa chất công trình:
- Phát hiện đứt gãy qua đập thủy điện;
- Phát hiện đá gốc dƣới trầm tích bở rời;
- Phát hiện hang Karst hoặc hầm ngầm nếu các đối tƣợng này đủ lớn.

16
CHƢƠNG II:
PHƢƠNG PHÁP THĂM DÒ TỪ

Phƣơng pháp th m d từ là phƣơng pháp địa vật lý khảo sát trƣờng địa từ để
nghiên cứu cấu trúc địa chất và tìm kiếm khoáng sản có ích.
Cơ sở áp dụng của phƣơng pháp th m d từ là do các khối đá hoặc quặng bị từ
hóa có nhiễm từ ở các mức đ khác nhau.

§2.1. Cở sở vật lý địa chất của phƣơng pháp từ

2.1.1. Trƣờng từ của vật thể có từ tính


a. Vật thể có từ tính
Ta biết vật thể có từ tính (nam
châm) đều có hai cực tính dƣơng (N), âm
(S) và coi nhƣ hai khối từ trái dấu nên tạo
ra trong không gian xung quanh m t
trƣờng từ (hình 2.1).
Trái đất có trƣờng từ rất mạnh do
nó nhƣ m t nam châm cực lớn đặt ở tâm.
Cực Bắc là cực từ âm còn cực Nam là
Hình 2.1: Trƣờng từ của thanh nam châm
cực từ dƣơng làm cho kim la bàn có cực
dƣơng chỉ về hƣớng Bắc (hình 2.2).
Mômen từ của lƣỡng cực từ hay
m t nam châm có hai khối từ trái dấu
m đặt cách nhau m t khoảng 2l là:
M  2.m.l (2.1)
M t vật thể nhiễm từ thể tích V có
mô men từ M sẽ gây ra trƣờng từ. Khi từ
hóa đều thì cƣờng đ từ hóa tại mọi điểm
P trong vật là:
M Hình 2.2: Trƣờng từ của quả đất
J P  (2.2)
V
Với P thu c V.
Khi từ hóa không đều thì J thay đổi theo P. Lúc đó lấy vi phân thể tích dV quanh

17
dM
P. Mô men từ của dV là dM và J  P  
dV
b. Trƣờng từ của vật thể có từ tính
 Thế từ của lƣỡng cực từ:
Xét m t lƣỡng cực từ (hình 2.3), gây ra
trƣờng từ là tổng trƣờng từ của hai khối từ
đ c lập.
m m r r
U P   m B A
rA rB rA rB
Vì: rA  rB  r,rB  rA  2.l.cos 
2.l.m M
Nên: U  P    2 cos (2.3) Hình 2.3: Thế từ của lƣỡng cực từ
r2 r
 Thế từ của vật thể nhiễm từ:
Coi yếu tố dV là m t lƣỡng cực từ có mô men dM  J.dV gây ra thế từ dU(M).
dM J.dV
dU  P   2
cos  2 cos
r r
Nên vật thể có thể tích là V sẽ có thế từ là:
J.cos
U  P    dV (2.4)
V r2
Trƣờng từ T có liên quan đến thế từ U bởi biểu thức:
U U U
T  gradU  i j k (2.5)
x y z
Đơn vị đo trƣờng từ là Tesla: 1T = 109 nT
Đơn vị thƣờng dùng có giá trị nhỏ hơn là nano tesla: 1nT = 1  = 10-9 T gọi là
m t gamma.
2.1.2. Sự từ hóa của vật thể
Vật thể đặt trong trƣờng từ sẽ bị từ hóa
(nhiễm từ) nhƣ sắt non. Mức đ từ hóa phụ
thu c vào cƣờng đ trƣờng từ hóa và đặc tính
của vật chất bị từ hóa.
a. Độ từ hóa
Véc tơ từ hóa J tức mô men từ của
m t đơn vị thể tích tỷ lệ với trƣờng từ hóa:
J  .H Hình 2.4: Đƣờng cong từ trễ của
quá trình từ hóa
18
Trong đó: H là cƣờng đ trƣờng từ hóa;
 là đ từ cảm của chất bị từ hóa.
b. Độ từ cảm 
Đ từ cảm  đặc trƣng cho khả n ng nhiễm từ của vật thể và đƣợc chia thành 3
nhóm:
- Chất thuận từ:   0 và nhỏ (  = n.10-6 CGS) bị từ hóa yếu theo chiều trƣờng
từ tác dụng. Các khoáng vật thu c nhóm này nhƣ: chancopyrit, biotit, pyrit…..
- Chất nghịch từ:   0 , nhỏ và yếu bị từ hóa ngƣợc chiều trƣờng từ tác
dụng. Các khoáng vật thu c nhóm này nhƣ: sfalerit, caxiterit, thạch anh,
galenit….
- Các chất sắt từ:   0 và mạnh (  > n.10-4 CGS) bị từ hóa mạnh theo
trƣờng từ tác dụng. Các khoáng vật thu c nhóm này nhƣ: manhetit, hematite,
pyrotin…
Với chất sắt từ khảo sát J theo trƣờng từ hóa H nhƣ (hình 2.4) ta có đƣờng
cong từ trễ, qua đó ta thấy:
Đoạn (1) J t ng từ 0 đến giá trị Js và luôn luôn dƣơng.
Đoạn (2) J giảm khi H = 0, J = Jr giá trị này đƣợc gọi là từ hóa dƣ vì lúc đó không
tồn tại trƣờng từ hóa.
Khi J = 0, H = -Hk giá trị này gọi là trƣờng khử từ.
Đoạn sau có H là âm và khi H = 0 đạt giá trị J = -Js.
Đoạn (3) là đoạn ngƣợc lại với đoạn (2).
Dựa vào đƣờng cong từ trễ có các loại:
- Sắt từ mềm: Đƣờng từ trễ dẹt, Hk nhỏ, Jr lớn;
- Sắt từ cứng: Đƣờng từ trễ dày, Hk lớn, Jr nhỏ (loại sắt làm nam châm);
Khi nhiệt đ môi trƣờng t ng thì đ từ cảm  cũng t ng dần đạt cực đại và
giảm đ t ng t về 0 ở 800oC (nhiệt đ Curi).
2.1.3. Trƣờng từ của quả đất
a. Trƣờng từ trái đất (trƣờng địa từ)
Tại mọi điểm trên mặt đất, trƣờng địa từ với cƣờng đ T, có các thành phần X,
Y, Z hoặc H, Z (hình 2.5).
- D là góc lệch từ (đ từ thiên);
- I là góc nghiêng từ (đ từ khuynh).
Trƣờng địa từ đƣợc tạo thành do nhiều yếu tố, trƣớc hết do trƣờng của lƣỡng

19
cực từ ở tâm trái đất T lc , do các nguồn gây dị
thƣờng ở sâu cỡ 1/2 bán kính trái đất gọi là
trƣờng từ lục địa T lđ, do các đá cấu trúc khu
vực (đá móng: nền, địa máng, magma) Tkv ,
do các đá địa phƣơng hay mỏ quặng sắt từ
 T đp và các biến thiên từ T chủ yếu do hoạt
đ ng của gió mặt trời làm biến dạng đƣờng
sức địa từ.
T  T lc + T lđ + Tkv +  T đp + T (2.6)
Hình 2.5: Các thành phần của
b. Trƣờng từ bình thƣờng và dị thƣờng
trƣờng từ trái đất tại mặt đất
Trong th m d từ ngƣời ta phân chia
trƣờng từ thành trƣờng bình thƣờng và dị thƣờng nhƣ sau:
T  T lc + T lđ + T + T = T 0 + T + T
Trong đó: T 0  T lc + T lđ, T 0 gọi là trƣờng từ bình thƣờng thay đổi trên bề
mặt trái đất nên mỗi nƣớc có công thức tính riêng T0  ,   phụ thu c kinh tuyến  và
vĩ tuyến  .
Giá trị dị thƣờng từ là giá trị trƣờng từ quan sát trừ đi giá trị trƣờng từ bình
thƣờng: T  Tqs  T0

Dị thƣờng từ T = Tkv + T đp
T là biến thiên từ, những ngày bình thƣờng T tƣơng đối nhỏ khoảng vài
gamma (  ) nên có thể bỏ qua, ngày có bão từ T lớn phải quan sát riêng để hiệu
chỉnh.
2.1.4. Cơ sở địa chất của phƣơng pháp từ
Đất đá có từ tình khác nhau  , J  sẽ gây ra trƣờng từ khác nhau góp phần tạo
nên dị thƣờng từ.
a. Độ từ cảm  của đất đá và khoáng vật
- Đá trầm tích: từ tính yếu, có thể coi là không có từ tính;
- Đá biến chất: có từ tính trung bình;
- Đá magma: có từ tính mạnh;
- Quặng sắt từ có từ tính rất mạnh.
b. Véc tơ từ hóa J
Véc tơ từ hóa J gồm 2 phần: từ hóa cảm ứng Ji (là từ hóa hiện tại) và từ hóa dƣ
20
J r (tạo ra lúc hình thành đá).

J  Ji  J r (2.7)

Thƣờng J i , và T0 có mối quan hệ:

J i  .T0

Đ từ hóa dƣ J r của đá magma lớn hình thành từ lúc đá đƣợc sinh ra khi
ngu i lạnh, nghiên cứu từ hóa dƣ cho phép nghiên cứu lịch sử phát triển vỏ quả đất
(cổ từ). J r đổi chiều chứng tỏ cực từ trái đất đổi chiều, trong thực tế trái đất đã hai
lần đổi chiều.

§2.2. Phƣơng pháp kỹ thuật đo trƣờng địa từ

2.2.1. Máy từ thƣờng dùng - Từ kế Proton


a. Từ kế Proton:
Đƣợc dùng phổ biến hiện nay để đo mô đun trƣờng từ toàn phần T .
* Nguyên tắc hoạt động: Các proton trong chất lỏng (nƣớc, cồn, kanoven) bị trƣờng từ
trong ống dây của b cảm biến kích đ ng làm các proton chuyển đ ng tuế sai quanh
trƣờng từ trái đất T với tần số tuế sai f.
Khi đó proton vừa quay quanh nó theo m t
trục, đồng thời trục quay lại quay quanh T (hình 2.6)

Giá trị T (tính ra  ) và tần số f (tính ra Hz)

có mối quan hệ sau:


T  23, 48.f

Tần số f bằng tần số của d ng điện cảm ứng


Hình 2.6: Nguyên tắc từ kế proton
trong ống dây.
Ngƣời ta thiết kế từ kế proton có b phận đếm tần số f*, b nhận và hiện kết quả

giá trị T .

 Ƣu, nhƣợc điểm của từ kế proton


- Ƣu điểm: Máy không bị ảnh hƣởng của nhiệt đ , khi đo không cần định hƣớng
máy. Đo nhanh (m t phép đo mất khoảng 5 giây), đ chính xác cao (<1 ).

- Nhƣợc điểm: Chỉ đo mô đun trƣờng từ toàn phần T .

21
2.2.2. Đo trƣờng từ mặt đất
a. Mạng lƣới tuyến đo
Khi đo trƣờng địa từ cần bố trí mạng lƣới tuyến đo theo nguyên tắc:
- Tuyến trục c ng phƣơng với phƣơng kéo dài của đối tƣợng;
- Tuyến đo vuông góc với tuyến trục là phƣơng trƣờng biến đổi mạnh nhất để
thu đƣợc dị thƣờng rõ nhất;
- Khoảng cách tuyến phụ thu c tỷ lệ bản đồ khảo sát nhƣ bảng dƣới đây:
Bảng 2.1: Tỷ lệ bản đồ khảo sát
Tỉ lệ Khoảng cách tuyến Khoảng cách điểm
1:500 000
nKm 50 ÷ 200m
1:100 000
1:50 000
200 ÷ 500m 10 ÷ 50m
1:10 000
1:10 000
20 ÷ 100m 5 ÷ 20m
1:2000
b. Kết quả đo vẽ trƣờng địa từ
Khi thi công thực địa với dị thƣờng lớn cỡ vài tr m  trở lên, không cần hiệu
chỉnh biến thiên (vì Việt Nam biến thiên thay đổi khoảng vài chục đến 100  /ngày

đêm). Khi diện tích nghiên cứu bé (vài chục km2) thì T 0 coi nhƣ không đổi nên dị
thƣờng từ đƣợc xác định bởi giá trị:

T  T  T qs  T 0

Trong đó T 0 là giá trị không đổi ứng với giá trị T0 của vùng.

Kết quả đo vẽ đƣợc biểu diễn dƣới dạng:


- Đồ thị dị thƣờng từ T theo tuyến;
- Bản đồ đẳng trị hoặc bản đồ đồ thị dị thƣờng từ T theo diện tích.

§2.3. Xử lý tài liệu - Phạm vi áp dụng của phƣơng pháp thăm dò từ

Trƣớc khi xử lý tài liệu từ ta cần phải biết dị thƣờng từ của đối tƣợng điển hình,
nhƣ vật thể có hình dạng đơn giản là vật thể đẳng thƣớc với kích thƣớc 3 chiều gần
nhƣ nhau nên có thể xem nhƣ vật thể dạng quả cầu bị từ hóa nghiêng.
22
2.3.1. Hình ảnh dị thƣờng từ của vật thể dạng cầu
a. Dị thƣờng từ theo tuyến
Vật thể có dạng đẳng thƣớc đƣợc coi là m t quả cầu từ hóa nghiêng với véc tơ từ
hóa J (hình 2.7).
Đồ thị dị thƣờng từ T theo tuyến chứa J của quả cầu từ hoá nghiêng nhƣ trên
hình 2.7.

Hình 2.7. Trƣờng dị thƣờng từ của vỉa cắm nghiêng từ hóa nghiêng
b. Hình ảnh dị thƣờng từ trên diện tích khảo sát
Ở Bắc bán cầu bản đồ dị thƣờng từ T quan sát đƣợc do vật thể quả cầu từ hóa
nằm trong trƣờng địa từ có dị thƣờng âm và dị thƣờng dƣơng nằm trên trục theo
phƣơng kinh tuyến từ, dị thƣờng âm ở phía Bắc, dị thƣờng dƣơng ở phía Nam (xem
hình 2.8).

23
Hình 2.8: Hình ảnh dị thƣờng từ trên diện tích khảo sát
2.3.2. Xử lý tài liệu thăm dò từ
Tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp trọng lực, xử lý tài liệu từ cũng đƣợc tiến hành với
các bƣớc nhƣ sau:
a. Biến đổi trƣờng
Các phép biến đổi trƣờng có thể tiến hành: nâng trƣờng, hạ trƣờng, tính đạo
hàm theo phƣơng thẳng đứng, chuyển trƣờng từ quy về trƣờng hợp từ hóa thẳng đứng.
Mỗi phƣơng pháp có nhiệm vụ cụ thể nhƣ:
- Nâng trƣờng sẽ làm mờ hiệu ứng địa phƣơng làm rõ Tkv .

24
Hình 2.9: Bản đồ dị thƣờng từ vùng Khuổi Giang – Chợ Đồn – Bắc Kạn khi nâng
trƣờng đ cao 200m

- Hạ trƣờng sẽ t ng hiệu ứng địa phƣơng và thấy rõ dị thƣờng từ địa


phƣơng T đp .
b. Xác định nguồn gây dị thƣờng
Giải bài toán ngƣợc bằng cách sử dụng phƣơng pháp lựa chọn nhờ máy tính.
- N i dung của phƣơng pháp này là ƣớc lƣợng mô hình nguồn, tính trƣờng lý
thuyết của nó so với trƣờng đo. Nếu sai số lớn thì điều chỉnh mô hình cho đến khi
đạt sai số cho phép thì dừng và coi mô hình cuối là mô hình nguồn dã gây dị
thƣờng.
c. Giải thích địa chất tài liệu từ
Giải thích địa chất tài liệu từ là bƣớc xác định và tìm nguyên nhân địa chất gây
dị thƣờng từ (do đất đá móng granite thể xâm nhập hay quặng sắt từ,…).

25
Hình 2.10: Dị thƣờng từ của vỉa quặng sắt cắm nghiêng
2.3.3. Phạm vi áp dụng của phƣơng pháp từ
Phƣơng pháp từ đƣợc áp dụng với mục đích để giải quyết các nhiệm vụ sau:
a. Nghiên cứu địa chất khu vực
- Xác định địa hình móng kết tinh liên quan đến ranh giới cấu trúc sâu, đứt
gãy sâu;
- Xác định các khối magma xâm nhập trong lớp vỏ trầm tích phủ trên đá gốc;
- Xác định các đá phun trào mafic, siêu mafic, đứt gãy nằm dƣới lớp trầm tích phủ.
b. Tìm kiếm khoáng sản có chứa quặng sắt từ
M t số loại mỏ quặng sau có thể áp dụng phƣơng pháp từ:
- Mỏ sắt: Ở Việt Nam đã áp dụng phƣơng pháp từ tìm đƣợc mỏ sắt Thạch Khê
(dị thƣờng hàng vạn  ), Tòng Bá (Hà Giang), Làng Lếch (Yên Bái), Làng Mỳ - Hƣng
Khánh (Nghĩa L )…
- Các mỏ mangan, đồng, chì, kẽm, sunfur đa kim, các mỏ sa khoáng, vàng,
bạch kim,…
c. Tìm vật sắt từ nhân tạo
Phƣơng pháp từ đã đƣợc áp dụng để tìm các vật có từ tính nhân tạo nhƣ con
tàu đắm, mỏ neo, bom mìn,…c n để lại dƣới nƣớc hoặc bị lấp đất (kho chôn vũ khí
chiến tranh).

26
CHƢƠNG III:
PHƢƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐIỆN

Th m d điện là phƣơng pháp Địa vật lý khảo sát trƣờng điện, trƣờng điện
từ tự nhiên hoặc nhân tạo để nghiên cứu cấu trúc địa chất và tìm kiếm khoáng
sản có ích.
Cơ sở áp dụng của các phƣơng pháp th m d điện là đo đất đá có sự khác
nhau về tham số điện: , ,  . Nguồn gây ra trƣờng điện là các điện tích   K12 .En
xuất hiện tại ranh giới giữa các môi trƣờng đất đá bất đồng nhất dƣới tác dụng của
trƣờng điện En.
Th m d điện có nhiều phƣơng pháp và đƣợc áp dụng rất r ng rãi ở nhiều lĩnh
vực trong điều tra địa chất, tìm kiếm khoáng sản, tìm nƣớc ngầm, khảo sát nền móng
địa chất công trình và nghiên cứu môi trƣờng địa chất.

§3.1. Cơ sở vật lý địa chất của phƣơng pháp thăm dò điện dòng một chiều

3.1.1. Cơ sở vật lý của phƣơng pháp điện dòng một chiều


Cơ sở vật lý của phƣơng pháp điện d ng m t chiều là xét trƣờng của điện cực
trên nửa không gian đồng nhất.
a. Trƣờng của điện cực điểm I
Điện cực điểm phát d ng I có điện tích
Q  I. gây ra điện thế tại khoảng cách r (xem A M
hình 3.1):
I. =const
U(M)  (3.1)
2..r
Hình 3.1: Trƣờng của điện cực điểm
Mặt đẳng thế là các mặt bán cầu, đƣờng
d ng điện có hƣớng xuyên tâm (xem hình 3.1).
b. Trƣờng của mạch hai cực
Mạch hai cực gồm 2 cực phát A, B phát dòng  I , điện tích ở hai điện cực là
I. gây ra điện thế tại điểm M (xem hình 3.2a, b):
I.  1 1 
U(M)     (3.2)
2  AM BM 

27
Đồ thị hàm thế U, điện trƣờng E mặt đẳng thế và đƣờng d ng điện xem trên hình
3.2a, b.

Hình 3.2a: Trƣờng điện của mạch hai cực Hình 3.2b: Phân bố thế và dòng của mạch
Đƣờng đứt nét thể hiện giá trị thế U(V), đƣờng hai cực trên nửa không gian đồng nhất
liền nét là điện trƣờng E(V/m)

c. Trƣờng của lƣỡng cực


Hai cực trái dấu A, B đặt cách nhau m t
khoảng AB = d phát dòng ±I tạo ra trƣờng tại
khoảng cách r >> d gọi là lƣỡng cực điện (xem
hình 3.3).
I.  1 1  P cos
U(M)     . (3.3)
2  rA rB  2 r 2

P  I..d là mô men lƣỡng cực.


Hình 3.3: Trƣờng của lƣỡng cực điện
Bức tranh điện trƣờng xem trên hình 3.3.
3.1.2. Điện trở suất biểu kiến
a. Điện trở suất biểu kiến
 Định nghĩa
Điện trở suất biểu kiến ρk là điện trở suất
đo đƣợc trên nửa không gian bất đồng nhất.
 Công thức tính ρk
Giả sử trên mặt đất chúng ta có hai điện
cực phát A và B phát d ng điện có cƣờng đ I Hình 3.4: Mạch đo điện trở suất
trên nửa không gian đồng nhất
vào môi trƣờng nửa không gian đồng nhất có
điện trở suất là  (hình 3.4) tại hai điện cực thu M và N tồn tại hai điện thế.
I.  1 1 
U(M)     (3.4a)
2  AM BM 

28
I.  1 1 
U(N)     (3.4b)
2  AN BN 
Nhƣ vậy giữa hai điện cực thu sẽ có m t hiệu điện thế:
I.  1 1 1 1 
UMN       (3.5)
2  AM BM AN BN 
Từ đó tính đƣợc điện trở suất của nửa không gian:
U MN
  K. (3.6)
I
Với K là hệ số thiết bị và đƣợc tính theo công thức (3.7):
2
K (3.7)
 1 1 1 1 
    
 AM BM AN BN 
Nhƣ vậy, điện trở suất biểu kiến là điện trở suất đo đƣợc bởi m t hệ điện cực
đặt trên mặt đất khi nửa không gian bên dƣới là bất đồng nhất.
nghĩa của công thức (3.6) là bằng cách đo đạc trên mặt đất ta có thể xác định
đƣợc giá trị điện trở suất thật của môi trƣờng phía dƣới. Tuy nhiên trong thực tế, môi
trƣờng địa chất là bất đồng nhất (hình 3.5), khi đó nếu vẫn dùng công thức (3.6) ta
tính đƣợc m t giá trị k có thứ nguyên trở suất (Ωm) gọi là điện trở suất biểu kiến.
U MN
k  K  K.R MN (3.8)
I

A M N B A M N B

0 
1 0 
(a) 1
(b)
Hình 3.5 Điện trở suất biểu kiến k trên các môi trƣờng bất đồng nhất
a) 1<0 ; b) 1>0

b. Đặc điểm của điện trở suất biểu kiến


- Điện trở suất biểu kiến k có thứ nguyên là điện trở suất (Ωm) không phải là
điện trở suất trung bình, không phụ thu c vào cƣờng đ d ng phát I vì nếu đo tại m t
điểm với kích thƣớc hệ cực cố định thì tỉ số:
U MN
R MN   const
I
29
- Điện trở suất biểu kiến khác ρthực, trên nửa không gian đồng nhất ρk = ρthực.
- Điện trở suất biểu kiến ρk ~ jMN nó mang thông tin về môi trƣờng địa chất.
c. Các yếu tố ảnh hƣởng lên điện trở suất biểu kiến  k
Điện trở suất biểu kiến phụ thu c các điều kiện sau:
- Vị trí đo, loại hệ cực, kích thƣớc hệ cực;
- Sự khác biệt về điện trở suất của bất đồng nhất, kích thƣớc của bất đồng nhất,
chiều sâu của bất đồng nhất.
Nghĩa là điện trở suất biểu kiến phụ thu c vào vị trí điểm đo, cách sắp xếp hệ
cực đo và đặc biệt phụ thu c vào đặc tính bất đồng nhất của đối tƣợng trong môi
trƣờng khảo sát.
d. Các hệ điện cực thƣờng d ng
Trong thực tế sản xuất, các điện cực phát và điện cực thu thƣờng đƣợc sắp xếp
theo các cách nhất định tạo thành các hệ cực. Nhƣ hệ điện cực 4 cực đối xứng (hình
3.6a), hệ 3 cực (hình 3.6b), hệ hai cực (hình 3.6c), hệ lƣỡng cực (hình 3.6d). Hệ số
thiết bị K đƣợc tính theo công thức chung (3.7), nhƣng tuỳ thu c vào mỗi hệ điện cực
sẽ có công thức tính hệ số thiết bị K cụ thể.
AM.AN
- Hệ 4 cực đối xứng: K    n(n  1).a (3.9a)
MN
AM.AN
- Hệ 3 cực: K  2  2n  n  1 .a (3.9b)
MN
- Hệ 2 cực: K  2.AM  2.n.a (3.9c)
- Hệ lƣỡng cực: K  n(n  1)(n  2).a (3.9d)

a. Hệ 4 cực đối xứng (W–S) b. Hệ 3 cực

c. Hệ 2 cực d. Hệ lƣỡng cực


Hình 3.6: M t số hệ điện cực thƣờng d ng
e. Áp dụng trong nghiên cứu địa chất:
Có hai hƣớng chính:
- Đo mặt cắt điện: nghiên cứu ρk theo tuyến ρk = ρk(x) để xác định vị trí đối
tƣợng gây lên dị thƣờng điện trở suất.
- Đo sâu điện: nghiên cứu ρk theo chiều sâu để phân chia địa tầng đất đá
k  k  r  .
30
3.1.3. Cơ sở địa chất của phƣơng pháp điện
a. Điện trở suất của đất đá
Điện trở suất của đất đá là điện trở của 1 đơn vị mét khối đất đá. Đó là điện trở
suất thực của đất đá đồng nhất. Lấy các kích thƣớc: chiều dài và tiết diện là các đơn vị
ta thấy đúng với định nghĩa:
1
R  
S 11

Đơn vị của điện trở suất là:    R 


S  m
 L
Đ dẫn điện là đại lƣợng nghịch đảo của điện trở suất:   1/ 
Đơn vị của đ dẫn điện là: simen / m với 1 simen  1 / 
b. Bản chất dẫn điện của đất đá
Đất đá hoặc quặng sở dĩ dẫn điện đƣợc là nhờ có 2 yếu tố:
- Dẫn điện điện tử: Do điện tử (e) tự do chạy trong vật dẫn kim loại, khoáng vật
dẫn điện nhƣ sulfur, grafit.
- Dẫn điện ion: Do các ion điện phân trong nƣớc khoáng tồn tại trong lỗ hổng
của đá.
c. Các yếu tố ảnh hƣởng đến điện trở suất của đất đá
Do bản chất dẫn điện của đất đá là dẫn điện ion và điện tử nên điện trở suất của
đất đá phụ thu c vào:
 Hàm lƣợng khoáng vật dẫn điện tử
Hàm lƣợng khoáng vật dẫn điện tử càng cao thì đất đá chứa nó càng dẫn điện tốt.
 Phụ thuộc độ rỗng, độ khoáng hóa
Điện trở suất của đá phụ thu c vào đ rỗng và đ khoáng hóa của dung dịch
chứa trong lỗ hổng của đá theo công thức (3.10).
ρđ = F.ρd (3.10)
Với:  d là điện trở suất dung dịch;
F là hệ số đ rỗng, cấu trúc.
F  Q / Pm (3.11)
Trong đó: Q là hệ số cấu trúc, hàm lƣợng khoáng vật dẫn e-;
P là đ rỗng;
m là hệ số gắn kết: m = 1,3÷2,3 tùy mức đ gắn kết của đá.
Điện trở suất của dung dịch:
d  M / C (3.12)
31
Với: M là hệ số thu c bản chất dung dịch muối, với loại muối NaCl, M = 8,4.
C là nồng đ muối (g/l).
 Phụ thuộc nhiệt độ
Điện trở suất dung dịch phụ thu c vào nhiệt đ của dung dịch theo công thức:

d (t ) 
o
d 18o C  (3.13)

1   t o  18o C 
Với dung dịch muối n NaCl   0.025 , chứng tỏ nhiệt đ càng t ng thì điện
trở của dung dịch càng giảm.
 Phụ thuộc vào cấu tr c của đất đá
Khi các thành phần dẫn điện tốt
liên kết đƣợc với nhau (hình 3.7a) đất
đá sẽ có điện trở suất nhỏ, ngƣợc lại
khi chúng không liên kết với nhau
(hình 3.7b) thì điện trở suất của đất đá
(a) nh
(b)
cao. 1.3
Hình 3.7: Mô hình biểu diễn ảnh hƣởng
 Phụ thuộc kiến tr c đá :
cấu trúc của đất đá lên đ dẫn điện
Hi
Kiến trúc của đá gây nên bất ệu
đẳng hƣớng về tính dẫn điện. Có hai hƣớng chính theo phƣơng chỉ
pháp tuyến và tiếp
nh
tuyến của đá phân lớp (hình 3.8) và hệ
trọ
số bất đẳng hƣớng  xác định theo ng
công thức: lự
c
n
 1 (3.14) (a)
t
Hình 3.8: Tính bất đẳng hƣớng của đá phân lớp
d. Điện trở suất của các loại đá và
quặng
Điện trở suất  của đá và quặng thay đổi trong phạm vi rất r ng phụ thu c vào chế
đ thủy địa hóa trong trạng thái tự nhiên và mức đ thay đổi thành phần vật chất của đá.
Nhìn chung điện trở suất của đá trầm tích nhỏ hơn đá biến chất và đá magma:
tt  bc  mm .
Điện trở suất của quặng kim loại thƣờng nhỏ hơn nhiều lần đá phi kim
loại: kl  pkim (xem hình 3.9).

32
Hình 3.9: Giá trị điện trở suất của m t số loại đất đá và quặng
3.1.4. Lát cắt địa điện
Lát cắt địa điện là lát cắt địa chất phân chia theo tham số điện trở suất
  x, y, z  . Trong thực tế ranh giới địa điện có thể trùng hoặc không trùng với mặt ranh
giới địa chất (ranh giới thạch học) do yếu tố chứa nƣớc ngầm hoặc nƣớc nhiễm mặn
làm thay đổi. Có các loại lát cắt địa điện chủ yếu sau đây:
- Lát cắt địa điện 1D (mô hình m t chiều): (hình 3.10a)
  z  z 
- Lát cắt địa điện 2D (mô hình hai chiều): (hình 3.10b)
    x, z 
- Lát cắt địa điện 3D (mô hình 3 chiều): (hình 3.10c)
    x, y, z 

a. Mô hình 1D b. Mô hình 2D c. Mô hình 3D


Hình 3.10: M t số mô hình địa điện cơ bản

33
§3.2. Máy m c, thiết bị đo d ng trong phƣơng phápđiện trở

3.2.1. Máy đo
Theo công thức (3.6) để tính điện trở
suất biểu kiến chúng ta phải đo đƣợc đồng thời
∆UMN và I. Máy đo cần có điện trở lối vào lớn
Rv ≥ 10 MΩ để không bị tiêu hao d ng điện
làm thay đổi bức tranh phân bố trƣờng điện cần
quan sát.
a. Các nguyên tắc chế tạo máy
Các máy đo đƣợc chế tạo theo m t số
nguyên tắc cơ bản sau:
 Nguyên tắc bù Hình 3.11: Máy đo theo nguyên tắc bù

Nguyên tắc đo b là thế cần đo UMN đƣợc bù bởi m t điện thế bằng và ngƣợc
chiều. Ở trạng thái bù dòng mạch vào iG  0 , còn thế bù Umn cân bằng với thế cần
đo UMN (xem hình 3.11).
Umn  UMN  UM  UN
Ở mạch bù ta có:
Umn  ik .R mn (3.15)
Với m, n là vị trí biến trở đƣợc điều
chỉnh cân bằng để đọc giá trị Rmn, còn dòng ik
đƣợc biết theo thiết kế của máy.
 Nguyên tắc tự bù
Nguyên tắc tự bù có thế cần đo UMN
đƣợc bù tự đ ng bởi thế Uk lấy ở đầu ra của
Hình 3.12: Máy đo theo nguyên tắc tự bù
m t b khuếch đại K (hình 3.12).
Lối ra có dòng iG, tạo ra điện thế tự bù Uk  iG .R k ngƣợc với thế cần đo UMN .
Thế bù xuất hiện bằng:
U k  i G .R k  k.1.2 .  U MN  U k 
R1
Với: 1 
R1  R k  R MN
Rk
2 
R G  R k  R ra

34
U MN
Từ đó có quan hệ: iG  (3.16)
 1 
R k 1  
 1.2 .k 
Khi k >> 1 thì iG  UMN / R k khi đó Rk đóng vai tr hệ số chuyển đổi thang đo
của đồng hồ. Còn số đọc trên điện kế iG sẽ trực tiếp xác định UMN (xem hình 3.12).
c. Một số máy đo điện trở suất thƣờng dùng
Máy đo phổ biến theo nguyên tắc tự b . Đó là các máy Viti GESKA, A  -
72, DDJ-2…
3.2.2. Các thiết bị khác
a. Nguồn phát
Là nguồn cung cấp d ng điện cho mạch
phát, ngƣời ta thƣờng dùng pin ghép nối tiếp hoặc
ghép hỗn hợp, khi mắc nối tiếp suất điện đ ng của Hình 3.13: Sơ đồ mạch phát dòng
b nguồn là   n.e  n.1,5v .
b. Dây dẫn
Dây dẫn dùng trong mạch phát và thu để
nối nguồn dòng với điện cực phát và nối các cực
thu với máy đo.
Dây dẫn có điện trở nhỏ, chịu lực, vỏ bọc
cách điện tốt nhƣ loại dây điện thoại.
c. Cực phát và mạch phát
 Cực phát
Điện cực phát làm nhiệm vụ tiếp đất (nối
Hình 3.14: B bù phân cực ở mạch thu
đất) từ các cực của nguồn dòng với môi trƣờng, là
nguồn gây ra trƣờng điện trong môi trƣờng với tổng điện tích tại cực phát là: Q  I.
 Mạch phát
Mạch phát là mạch dòng phát bao gồm nguồn dòng có suất điện đ ng  , dây
dẫn và phần điện trở không gian RA nối tiếp RB (xem hình 3.13) cƣờng đ dòng phát I
theo định ôm trong toàn mạch ta có:

I (3.17)
RA  RB  Rn  Rd
d. Cực thu (M, N)
 Điện cực thu
Do cực thu là kim loại (Cu, Pb) cắm vào đất bao giờ cũng tự phân cực nên máy

35
đo phải có b bù phân cực ở mạch thu (xem hình 3.14).
 Điện cực không phân cực
Ngƣời ta chế tạo điện cực không
phân cực bằng cách dựa theo nguyên tắc
kim loại nhúng trong dung dịch muối bão
hòa của nó thì không bị phân cực.
Cấu tạo: Điện cực không phân cực nhƣ
1. Bình sứ xốp 3. Thanh đồng
hình 3.15. Bình sứ xốp đựng dung dịch
2. Nút cách điện 4. Dung dịch CuSO4
CuSO4 bão hòa, nhúng thanh Cu.
Mỗi cặp chế tạo theo cách này có trị Hình 3.15: Cấu tạo điện cực không phân cực
số phân cực p  1mV .

§3.3. Phƣơng pháp mặt cắt điện

3.3.1. Định nghĩa và bản chất của phƣơng pháp mặt cắt điện
a. Định nghĩa
Phƣơng pháp mặt cắt
điện là phƣơng pháp nghiên
cứu điện trở suất biểu kiến
k dọc theo tuyến đo
k  k  x  bằng cách giữ
nguyên kích thƣớc hệ cực
Hình 3.16: Điện trở suất k bị méo do mật đ d ng điện
(hệ số K = const) và di
chuyển hệ cực tịnh tiến theo tuyến đo để xác định vị trí đối tƣợng gây nên dị thƣờng
điện trở suất (xem hình 3.16).
b. Đặc điểm của phƣơng pháp mặt cắt điện
- Do hệ số K = const, nên chiều sâu khảo sát cố định;
- Vị trí x thay đổi trên tuyến để xác định vị trí đối tƣợng;
- Sử dụng nhiều loại hệ điện cực nhƣ 4 cực, 3 cực, lƣỡng cực… sẽ cho các dị
thƣờng khác nhau.
c. Bản chất của phƣơng pháp
Từ công thức điện trở suất biểu kiến (3.6), sau m t số phép biến đổi ta có:
UMN U UMN J
k  x   K.  K. 0 .  0 . MN (x) (3.18)
I I U0 J0
Nhƣ vậy  k  x  tỉ lệ với J MN  x  tức tỉ lệ với mật đ d ng điện tại điểm đo, có
36
nghĩa là đã bị méo do đối tƣợng gây ra so với môi trƣờng đồng nhất (xem hình 3.19).
3.3.2. Các phƣơng pháp mặt cắt điện
Tùy thu c đối tƣợng dạng ổ, vỉa mỏng hay
vỉa dày. Ngƣời ta dùng hệ điện cực khác nhau và
tƣơng ứng có tên gọi, phƣơng pháp mặt cắt điện
khác nhau.
a. Phƣơng pháp mặt cắt 4 cực đối xứng
Phƣơng pháp mặt cắt điện 4 cực đối xứng
là phƣơng pháp mặt cắt dùng hệ 4 cực đối xứng Hình 3.17: Mặt cắt 4 cực đối xứng
AMNB (xem hình 3.17).
U MN
k  x   K x (3.19)
I
Hệ số K tính theo công thức 3.9a. Trƣờng hợp đặc biệt khi AM = MN = NB =
a gọi là hệ cực Wenner K  2.a .
Áp dụng: Phƣơng pháp này áp dụng với đối tƣợng có kích thƣớc lớn: d > h (xem
hình 3.17).
b. Phƣơng pháp mặt cắt 3 cực liên hợp
Phƣơng pháp mặt cắt 3 cực liên hợp là phƣơng pháp d ng hai hệ 3 cực đối
xứng nhau (liên hợp) AMN và MNB có chung cực phát C∞ đặt ở xa vô c ng ∞ (xem
hình 3.18).
Khi đó:
U1
Ak  K  x  với hệ AMNC (3.20)
I1
U 2
Bk  K  x  với hệ CMNB (3.21)
I2
Với hệ số K đƣợc tính theo công thức 3.9b. Hình 3.18: Hệ 3 cực liên hợp
So với hệ đối xứng:
Ak  Bk
 AB
k  (3.22)
2
Áp dụng: Phƣơng pháp 3 cực liên hợp để phát hiện các vỉa mỏng cắm dốc có điện
trở cao hoặc thấp.
Khi đó:
- Đối tƣợng có điện trở thấp: sẽ cho giao điểm thuận hay còn gọi là giao điểm
quặng (hình 3.19a);

37
- Đối tƣợng có điện trở cao: sẽ có giao điểm nghịch hay giao điểm phi quặng
(xem hình 3.19b).

 Bk  k  Bk
B
 Ak  Ak k
A

 Bk

Hình 3.19: Các giao điểm thuận nghịch và nghịch

c. Phƣơng pháp mặt cắt gradient trung gian


Phƣơng pháp mặt cắt gradien trung gian là phƣơng pháp mặt cắt có kích thƣớc
cực phát AB lớn và cho cố định, đo
UMN với MN nhỏ trong khoảng giữa
bằng 1 / 3.AB (xem hình 3.20).
Lý do đƣợc gọi đƣợc gọi là
gradien trung gian vì MN nhỏ nên
EMN  U / x  UMN / MN đƣợc
coi nhƣ gradien theo trục x, ở 1/3 và Hình 3.20: Đồ thị đo điện trở suất bằng
phƣơng pháp mặt cắt gradient trung gian
nằm ở giữa khoảng cách AB.
Áp dụng: Phƣơng pháp mặt cắt gradient trung gian để phát hiện vỉa mỏng cắm đứng
có điện trở suất thấp hoặc cao.
d. Phƣơng pháp mặt cắt lƣỡng cực
Phƣơng pháp mặt cắt lƣỡng cực là
phƣơng pháp mặt cắt dùng hệ lƣỡng cực
AB = a, MN = a, với a << OO’ = na
(xem hình 3.21).
Với phƣơng pháp này điện trở
suất biểu kiến đƣợc tính theo công thức Hình 3.21: Phƣơng pháp mặt cắt lƣỡng cực
(3.6), hệ số thiết bị đƣợc tính theo công thức (3.9d).
Áp dụng: Phƣơng pháp mặt cắt lƣỡng cực để phát hiện các vỉa mỏng cắm đứng.
 Nhận xét về phƣơng pháp mặt cắt điện
- Ít thông tin do tại x chỉ có m t đồ thị  k  x  phản ánh ở m t chiều sâu;

38
- Chỉ có hiệu quả khi áp dụng hệ cực có kích thƣớc thích hợp với chiều sâu
khảo sát;
- Chịu ảnh hƣởng của lớp phủ, chỉ cho kết quả tốt khi lớp phủ đồng nhất.

§3.4. Phƣơng pháp đo sâu điện

3.4.1. Thực chất, ý nghĩa vật lý của phƣơng pháp


a. Định nghĩa
Phƣơng pháp đo sâu (d sâu) điện là
phƣơng pháp nghiên cứu điện trở suất biểu
kiến theo chiều sâu (phƣơng thẳng đứng) ở
từng điểm đo bằng cách giữ nguyên tâm hệ
cực, t ng dần kích thƣớc hệ cực để t ng chiều Hình 3.22: Mật đ d ng điện t ng theo
sâu khảo sát nhằm phát hiện ranh giới địa chiều sâu khi mở r ng kích thƣớc hệ cực
tầng đối tƣợng khảo sát ở chiều sâu nào đó (xem hình 3.22).
Khi thực hiện đo sâu trên toàn tuyến ta đƣợc lát cắt địa điện trên tuyến khảo sát.
b. Công thức tính đƣờng cong đo sâu điện
Đƣờng cong đo sâu điện là đồ thị điện
trở suất biểu kiến phụ thu c vào kích thƣớc hệ
cực đo.
U MN
k  r   K r (3.23)
I
Hình 3.23: Chiều sâu nghiên cứu của
Với r = AB/2, K là hệ số hệ cực. phƣơng pháp đo sâu điện
c. Thực chất của phƣơng pháp đo sâu điện
Chiều sâu nghiên cứu của phƣơng pháp phụ thu c kích thƣớc hệ cực r,
UMN  UM  UN là hiệu điện thế nằm giới hạn
Bảng 3.1: Kích thƣớc hệ cực
giữa hai mặt đẳng thế UM và UN, tỷ số
TT AB/2 MN/2
U MN / I  R MN  Zi  là điện trở của phần đất đá nằm 1 1.5 0.5
giữa UM và UN ở chiều sâu có bán kính Zi  1/ 2.ri 2 2.2 0.5
3 3.4 0.5
do đó khi t ng AB, thì Zi sẽ t ng dần lên và vì vậy
4 5.0 0.5
chiều sâu khảo sát sẽ t ng. (xem hình 3.23)
5 5.0 1.5
3.4.2. Đo sâu điện trên môi trƣờng 1D 6 7.0 0.5
a. Phƣơng pháp kĩ thuật đo: 7 7.0 1.5
Đo sâu 1D thƣờng sử dụng hệ cực đo của 8 10.0 1.5
Schlumberger có hệ số:
39
AM.AN
K  . với MN << AB
MN
Khi đo sâu bƣớc t ng của kích thƣớc AB là: ri   AB / 2 i với bƣớc t ng n

Khi đó: ri 1  n.ri là cấp số nhân.


Trong tỉ lệ loga: lg ri1  lg ri  lg n bƣớc t ng sẽ là cấp số c ng. Kích thƣớc t ng
hệ cực nhƣ ở bảng 3.1:
Đồ thị đƣờng cong đo sâu  k  ri  đƣợc vẽ trên giấy loga kép (hình 3.24).

k (m)
100

10
M3N3 = 40m M5N5=1000m
M1N1=2m
M2N2=10m M6N6=2500m 15000m
k=6.2 m M4N4=200m

1 10 100 1000 10000 AB/2 (m)

Hình 3.24: Đƣờng cong đo sâu đối xứng trên giấy loga kép
b. Đƣờng cong đo sâu lý thuyết
Đƣờng cong đo sâu lý thuyết là đƣờng cong đo sâu trên môi trƣờng phân lớp
nằm ngang lý tƣởng.
 Môi trƣờng 2 lớp (hình 3.25) có công thức:
 

 n 3
k12 .r 
k  r   1 1  2 3/2  (3.24)
  r   2.n.h1   
2
n 1 2
    Hình 3.25: Môi trƣờng 2 lớp
 Môi trƣờng 3 lớp (hình 3.26), đƣờng cong k có
công thức:
 

 q n .r 3 
k  r   1 1  2 3/2  (3.25)
  r   2.n.h   
2
n 1 2
    Hình 3.26: Môi trƣờng 3 lớp

 Dạng đƣờng cong đo sâu


Hình dạng đƣờng cong đo sâu điện tuỳ thu c vào tƣơng quan điện trở suất của
các lớp, c n mức đ thể hiện trên đƣờng cong đƣợc quyết định bởi chiều dày của lớp.
* Hình dạng đƣờng cong hai lớp

40
Đƣờng cong đo sâu điện trên môi trƣờng 2 lớp có hai dạng sau (hình 3.27):
+ Khi 1 < 2 đƣờng cong đo sâu đi lên.
+ Khi 1 > 2 đƣờng cong đo sâu đi xuống.
k(m) k(m)

2 1

1 2

h1 r = AB/2 h1 r = AB/2(m)
(m)
1 < 2 1 > 2

Hình 3.27: Các dạng đƣờng cong hai lớp


* Hình dạng đƣờng cong ba lớp
Đƣờng cong ba lớp có các tham số: 1, h1, 2, h2, 3. Tuỳ thu c vào mối tƣơng
quan điện trở suất của các lớp 1, 2, 3 có bốn loại đƣờng cong đo sâu ba lớp nhƣ sau
(xem hình 3.28):
Bảng 3.2: Mối tƣơng quan giữa điện trở suất và đƣờng cong
Loại Tƣơng quan Loại Tƣơng quan
đƣờng cong điện trở suất đƣờng cong điện trở suất
H 1 > 2 < 3 K 1 < 2 > 3
A 1 < 2 < 3 Q 1 > 2 > 3

, k(m)

3, h3 =  ,k(m)

1, h1 H
3, h3 = 
A
2, h2
2, h2
Q K

3, h3= 
1, h1 3, h3 = 
h, r = AB/2(m) h, r = AB/2(m)

Hình 3.28: Các dạng đƣờng cong 3 lớp

41
* Hình dạng đƣờng cong bốn lớp
Đƣờng cong bốn lớp có các tham số: 1 , h1, 2 , h2 , 3 , h3 , 4 . Tuỳ thu c vào
mối tƣơng quan điện trở suất của các lớp 1, 2, 3, 4 có tám loại đƣờng cong đo
sâu bốn lớp sau:
Bảng 3.3: Mối tƣơng quan giữa điện trở suất và đƣờng cong
Loại đƣờng Tƣơng quan điện trở Loại đƣờng cong Tƣơng quan điện trở
cong các lớp các lớp
HA 1 > 2 < 3 < 4 AA 1 < 2 < 3 < 4
HK 1 > 2 < 3 > 4 AK 1 < 2 < 3 > 4
QH 1 > 2 > 3 < 4 KH 1 < 2 > 3 < 4
QQ 1 > 2 > 3 > 4 KQ 1 < 2 > 3 > 4
Tám dạng đƣờng cong 4 lớp nhƣ trên hình 3.29.

, k(m) , k(m)

4, h4 = 

4, h4 =  AA
3, h3
2, h2 KH
2, h2
AK
KQ
3, h3 4, h4 = 
4, h4 = 
1, h1 1, h1

h, r = AB/2(m) h, r = AB/2(m)

, k(m) , k(m)

4, h4 =  1, h1

HA 4, h4 = 
3, h3 QH
1, h1 2, h2

HK
3, h3 QQ
4, h4 = 
2, h2 4, h4 = 
h, r = AB/2(m) h, r = AB/2(m)

Hình 3.29: Đƣờng cong bốn lớp


42
d. Xử lý tài liệu đo sâu điện 1D
Xử lý tài liệu đo sâu điện 1D qua hai bƣớc là xử lý định tính và xử lý đinh
lƣợng:
 Xử lý định tính
- Từ đồ thị đƣờng cong đo sâu, nhận dạng đƣờng cong. Dạng đƣờng cong thể
hiện số lớp địa điện từ đó nhận biết đặc điểm địa điện về lát cắt.
- Vẽ lát cắt đẳng ôm hay lát cắt điện trở suất biểu kiến, cách làm nhƣ sau:
 Trục hoành: theo tỷ lệ đo, ghi vị trí điểm đo x j trên tuyến khảo sát;

 Trục tung: theo tỷ lệ số học hoặc loga ghi giá trị k ri , x j vào vị trí điểm đo  
sâu. Sau đó vẽ các đƣờng đẳng trị (đẳng ôm) ta đƣợc bức tranh phân bố cấu trúc
hai chiều   r, x  phản ánh bất đồng nhất về cấu trúc địa chất (xem hình 3.30)
720 720
1 2
3 4
5
6
7
710 8 710
a 9
10 11 12 13 14 15

700 700

690 690

680 680

670 670

660 660

650 650

640 640

630 630

620 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 620
Tªn ®iÓm ®o
703.95
716.61

715.92

714.84

714.01

712.86

711.32

709.91

708.36

706.76

705.00

704.79

704.58

704.36

704.15

Cao ®é

Kho¶ng c¸ch
20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20

Kho¶ng c¸ch céng dån 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 220 240 260 280

Hình 3.30: Lát cắt điện trở suất biểu kiến k

 Xử lý định lƣợng
D ng Palet đo sâu hoặc chƣơng trình xử lý 1D xác định chiều dày và điện trở
suất i , h i của từng điểm đo sâu, sau đó vẽ lát cắt địa điện theo cấu trúc của lát cắt.
3.4.3. Đo sâu điện trên môi trƣờng 2D
a. Phƣơng pháp kỹ thuật đo sâu điện 2D
Phƣơng pháp kỹ thuật đo sâu điện 2D khác với đo sâu điện 1D là có bƣớc t ng
kích thƣớc hệ cực theo khoảng cách đều nhau bằng a (xem hình 3.31).
43
Khi dùng hệ cực Wenner - C1 4a P1 a P2 4a C2

Schlumbeger: cách dịch chuyển hệ cực C1 3a P1 a P2 3a C2

nhƣ (xem hình 3.35): C1 2a P1 a P2 2a C2

K = n.(n+1).πa (3.26) C1 a P1 a P2 a C2

c. Xử lý tài liệu 0 1 2 3 4 6 7 8 ... ... M


5
Xử lý tài liệu đo sâu điện 2D n=1

n=2
bằng thuật toán sai phân hữu hạn hoặc n=3

phần tử hữu hạn đƣợc lát cắt địa điện n=4

phản ánh cấu trúc môi trƣờng 2D (xem Hình 3.31: Cách dịch chuyển hệ cực (W-S)
khi đo sâu 2D
hình 3.32).

Hình 3.32: Lát cắt mô hình điện trở suất thu đƣợc từ việc giải ngƣợc 2D
3.4.4. Áp dụng phƣơng pháp đo sâu điện
Phƣơng pháp đo sâu điện đƣợc áp dụng với mục đích:
- Nghiên cứu cấu trúc địa điện: Phân các lớp nằm trên tầng phủ, nếp lồi, nếp
lõm, đứt gãy, đới chứa các thân quặng.
- Tìm nƣớc ngầm chứa trong thấu kính trầm tích đệ tứ, tầng chứa nƣớc đới
Karst và trong đới phá hủy đứt gãy.
- Khảo sát địa chất công trình: nền móng các nhà máy công nghiệp, đập thủy
điện, đƣờng hầm tunel dẫn nƣớc, hầm giao thông, cầu cảng.
- Áp dụng trong nghiên cứu môi trƣờng, nhƣ theo dõi hiện tƣợng nhiễm mặn
ở các đồng bằng ven biển, quá trình ô nhiễm do các bãi rác thải, tai biến địa chất…

44
§3.5. Các phƣơng pháp thăm dò điện khác

Sau đây chỉ giới thiệu m t số phƣơng pháp th m d điện khác có thể áp dụng
trong địa chất công trình và tìm kiếm khoáng sản.
3.5.1. Phƣơng pháp điện trƣờng tự nhiên
a. Định nghĩa
Phƣơng pháp trƣờng điện tự
nhiên là phƣơng pháp đo vẽ trƣờng
điện tự nhiên tồn tại trên mặt đất để
phát hiện đối tƣợng gây ra nó.
Thông thƣờng đối tƣợng gây nên
trƣờng điện tự nhiên mạnh là quặng
kim loại, sunfur đa kim, đới chứa
Hình 3.33: Nƣớc chảy đến gây ra dị thƣờng dƣơng
nƣớc ngấm lọc.
b. Nguồn gốc trƣờng điện tự nhiên
Trƣờng này có đặc điểm là có tính cục b địa phƣơng và không đổi theo thời
gian. Nguồn gốc gây ra trƣờng điện tự nhiên gồm 3 loại chủ yếu sau đây:
 Do sự thấm lọc của nƣớc ngầm trong lỗ hổng của đất đá với cƣờng độ điện trƣờng:
Enl  k nl ....P (3.27)
Với , ,  là hằng số điện môi, điện trở suất và đ nhớt của dung dịch thấm
trong lỗ hổng;
P là áp suất thấm. Với gradient áp suất thấm P lớn, trƣờng này càng mạnh,
khoảng vài chục đến vài tr m mV.
- Đặc điểm của trƣờng ngấm lọc:
Nơi nƣớc chảy đến sẽ có dị thƣờng dƣơng, nơi nƣớc chảy đi sẽ có dị thƣờng
âm (xem hình 3.33).
 Do sự khuếch tán hấp phụ
Khi hai dung dịch có nồng đ
muối khác nhau cũng gây lên trƣờng
điện với cƣờng đ :
C2
E kthp  K kthp .lg (3.28)
C1
Vì ion âm (-) tập trung ở dung
dịch nồng đ thấp C1, c n ion dƣơng (+) Hình 3.34: Dị thƣờng điện trƣờng thiên nhiên
gây ra bởi hiện tƣợng khuếch tán hấp phụ

45
tập trung ở dung dịch nồng đ cao C2 sẽ có sự khuếch tán gây nên trƣờng điện nhƣ
trên hình 3.34
 Do phản ứng oxy hóa khử
Khi tồn tại khoáng vật quặng dẫn điện tử, phần vật quặng nằm trên giàu oxy do
nƣớc mƣa ngấm xuống xảy ra phản ứng oxy hóa
mang điện tích âm (-), phần quặng ở dƣới nƣớc
ngầm thiếu oxy xảy ra phản ứng khử sẽ mang
điện tích dƣơng (+) sinh ra trƣờng điện, tại đầu
trên vật quặng sẽ có dị thƣờng âm.
*Điều kiện: gây ra trƣờng điện oxy hóa là có
mực nƣớc ngầm chia đôi thân quặng (hình 3.35).
c. Kỹ thuật đo trƣờng điện tự nhiên
D ng hai điện cực thu M, N và máy đo
điện thế xác định đƣợc:
Hình 3.35: Trƣờng điện thiên nhiên
U(M)  U0 (N)  UMN (3.29) gây ra bởi hiện tƣợng oxy hoá khử
U0(N) là điểm gốc, UMN đọc trên máy,
phƣơng pháp này phải d ng điện cực không phân cực.
d. Áp dụng phƣơng pháp điện trƣờng tự nhiên
- Tìm quặng kim loại sunfua đa kim;
- Tìm nƣớc ngầm trong lòng sông cổ, karst, đứt gãy;
- Nơi r nƣớc qua đập thủy điện, hồ thủy lợi (mất nƣớc).
3.5.2. Phƣơng pháp phân cực kích thích
a. Định nghĩa
Phƣơng pháp phân cực kích thích là phƣơng pháp th m d điện, khảo sát
trƣờng điện thứ cấp khi ngắt dòng gây phân cực, để xác định đối tƣợng gây phân cực.
b. Đặc điểm của phƣơng pháp
- Là phƣơng pháp nhân tạo, phải phát trƣờng nguyên sinh (sơ cấp) với cƣờng đ
tƣơng đối mạnh.
- Trƣờng thứ cấp có bản chất điện hóa gây ra bởi d ng điện.
- Trƣờng thứ cấp tỉ lệ và ngƣợc hƣớng với trƣờng sơ cấp.

Upc  t   .Up (3.30)


c. Nguyên nhân của hiện tƣợng phân cực kích thích
Hiện tƣợng phân cực kích thích do các nguyên nhân:
- Do hiện tƣợng điện hóa, trƣờng sơ cấp làm biến dạng lớp điện kép ở ranh
46
giới vật quặng dẫn điện tử với môi trƣờng vây quanh, làm phân cực ở hai đầu vật
quặng (xem hình 3.36).
Vpc
- Tạo sự tập trung nồng đ
ΔUp
ion khác nhau trong lỗ hổng của
khe rỗng trong môi trƣờng có dung ΔUpc
dịch điện phân. t
- Tạo sự phân cực của các Nạp Ngắt

hạt khoáng vật dẫn xâm tán và các


phân tử sét lấp trong mao dẫn.
Tổng hợp cả 3 hiện tƣợng A M  N B
E 
trên, hệ số phân cực tổng c ng có E pc

giá trị lớn từ vài % đến vài chục %.


d. Phƣơng pháp kỹ thuật đo
Kỹ thuật đo phân cực là xác
định tham số phân cực:
U pc  t 
k  % (3.31)
U p Hình 3.36: Hiện tƣợng phân cực kích thích

Có hai loại phƣơng pháp:


 Đo mặt cắt phân cực:
Thƣờng sử dụng hai loại hệ cực :
- Phƣơng pháp gradient trung gian: giá thành rẻ d ng để khảo sát theo diện tích
(hình 3.37a).
- Phuơng pháp 3 cực liên hợp: xác định vị trí đầu l vỉa cắm dốc gây dị thƣờng
phân cực nhƣ các giao điểm phi quặng (hình 3.37b).
 Đo sâu phân cực
Phƣơng pháp đo sâu phân cực thƣờng dùng hệ 4 cực đối xứng để xác định chiều
sâu tầng chứa quặng. Tham số đo là đ phân cực theo kích thƣớc hệ cực.
U pc  t 
k  r    r  % 
U p

Đƣờng cong đo sâu phân cực k  r  xây dựng trên giấy loga kép nhƣ đo sâu
điện trở.
e. Áp dụng của phƣơng pháp phân cực kích thích
Phƣơng pháp phân cực kích thích d ng để:
- Tìm quặng sulfur đa kim có nguồn gốc nhiệt dịch.
47
- Xác định nguyên nhân không tồn tại nƣớc ngầm ở nơi có dị thƣờng điện trở
thấp khi đo sâu điện trở. Nếu dị thƣờng phân cực k cao là do chỗ đó có chứa sét
chiếm đầy lỗ rỗng không cho phép lƣu thông nƣớc.

a. Dị thƣờng phân cực của phƣơng pháp b. Dị thƣờng phân cực của phƣơng pháp 3 cực
gradient trung gian liên hợp
Hình 3.37: Dị thƣờng phân cực
3.5.3. Phƣơng pháp Rada đất (GPR)
a. Phƣơng pháp GPR
Phƣơng pháp GPR là phƣơng pháp th m d điện phát sóng tần số cao
(f=1÷1500 MHz) sóng truyền theo tia gặp mặt phản xạ trở lại mặt đất ghi sóng phản xạ
ta phát hiện mặt phản xạ hoặc vật gây phản xạ sóng (xem hình 3.38).
b. Cơ sở vật lý của phƣơng pháp
Khi sóng truyền tới mặt phản xạ có hằng số
điện môi 1  2 gặp hệ số phản xạ cao sẽ phản xạ
trở lại mặt đất (hình 3.38). Sóng phản xạ với hệ số:
1   2  2   2 . 0
r Với (3.32)
1   2 1  1. 0
0 là hằng số điện môi của không khí: Hình 3.38: Sóng Rađa truyền trong
0  1011 F / m môi trƣờng phản xạ lại

- Sóng điện từ truyền theo tia với số sóng: k = a + i.b.


Hằng số pha: a   . 
1/2

1/2

Hệ số hấp thụ: b   
2 
- Đ thấm sâu của sóng truyền đƣợc tỉ lệ nghịch với đ dãn của môi trƣờng theo
1/2
2 
công thức:    (3.33)


48
Nhƣ vậy đ dẫn  lớn, sóng bị hấp thụ mạnh, chiều sâu khảo sát nhỏ, thông
thƣờng với môi trƣờng trầm tích sóng chỉ xuống sâu khoảng 10 ÷ 30m.
c.Cơ sở địa chất
Trong đất đá vận tốc sóng điện từ sẽ khác nhau nhƣ trong bảng dƣới đây (bảng 3.4):
Bảng 3.4: Vận tốc sóng điện từ trong môi trƣờng vật chất
Vật chất  v  m / s    ms / m 
Không khí 1 300 0
Nƣớc ngọt 80 33 0,5
Nƣớc biển 80 10 30 000
Cát khô 3÷5 150 0,01
Cát no nƣớc 20 ÷ 30 60 0,1 ÷ 1
Đá vôi 4÷8 120 0,5 ÷ 2
Bùn sét 5 ÷ 30 70 1 ÷ 100
Sét 5 ÷ 10 60 2 ÷ 1000
Granite 4÷6 130 0,01 ÷ 1
d. Máy đo
Hiện nay ở Việt Nam đã nhập m t số loại máy: Rađa RA MAC-X3M (Thụy
điển), SIR System (Mỹ), RIS-2K-A (Lítva), Pulekko 100 (Canada).
e. Xử lý tài liệu Rađa đất
 Dạng tín hiệu: Tín hiệu Rađa có 2 loại ứng với các đối tƣợng sau:
- Mặt ranh giới: Ghi đƣợc sóng phản xạ phản ánh địa hình mặt ranh giới nhƣ
(hình 3.39)
- Đỉnh vật thể: Ghi đƣợc sóng tán xạ tại m t
điểm (hình nón). Trong miền tán xạ ta có:
x 2  h 2  z2
x 2  v 2 t 02  v 2 t 2
Đồ thị có dạng Hypebol ngƣợc (hình 3.40)
 Xác định chiều sâu tới mặt phản xạ
v.t
h (3.34)
2
Hình 3.39: Tín hiệu mặt phản xạ
 Xác định chiều sâu đến đỉnh vật thể:
x
h (3.35)
2
 t 
  1
 t0 

49
Ở đây: t là thời gian truyền sóng tại điểm x;
t0 là thời gian sóng truyền tại đỉnh
Hypebol.
g. Áp dụng phƣơng pháp Rađa đất
Phƣơng pháp Rađa đất d ng để:
- Tìm vật thể chôn vùi trong khảo cổ;
- Tìm vị trí đặt công trình ngầm: cống
ngầm, hầm ngầm, hang ngầm.
Hình 3.40: Tín hiệu vật phản xạ

50
CHƢƠNG IV:
PHƢƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐỊA CHẤN

Th m d địa chấn là phƣơng pháp địa vật lý quan sát trƣờng sóng đàn hồi nhân
tạo trong môi trƣờng đất đá nhƣ sóng phản xạ hay khúc xạ để nghiên cứu cấu trúc địa
chất, tìm kiếm dầu khí, khoáng sản, nền móng địa chất công trình và môi trƣờng. Hình
4.1 giới thiệu th m d địa chấn phản xạ.
Cơ sở áp dụng phƣơng pháp th m d địa chấn là nghiên cứu môi trƣờng tồn
tại các nguồn phát sóng thứ cấp từ các mặt ranh giới có đ trở kháng âm học
i vi  i1vi1 để tạo ra sóng phản xạ hoặc lớp có vận tốc vi1  v i để tạo ra sóng
khúc xạ.
Nguồn phát sóng sơ cấp tạo ra sóng đàn hồi là các nguồn nhân tạo nhƣ nổ mìn,
rung đập, ép hơi…

Hình 4.1: Phƣơng pháp th m d địa chấn

§4.1. Cơ sở vật lý địa chất của phƣơng pháp địa chấn

4.1.1. Cơ sở vật lý của phƣơng pháp


a. Sự hình thành sóng đàn hồi
 Môi trƣờng đàn hồi
Môi trƣờng, khi bị lực tác dụng sẽ thay đổi thể tích, hình dạng, nhƣng khi thôi
tác dụng lại trở về trạng thái ban đầu gọi là môi trƣờng đàn hồi. Đất đá trong môi
trƣờng đàn hồi khi chịu tác dụng của m t ngoại lực thì tại mọi điểm trong đấy đều xuất
hiện m t ứng lực để cân bằng với ngoại lực. Ứng lực đó đƣợc gọi là ứng suất.

51
Các tham số đặc trƣng cho môi trƣờng đàn hồi là mô đun khối k (bulk
modulus), mô đun biến dạng  (shear modulus) mô đun giãn dọc E (Young modulus-
stretch modulus), hệ số Poatson  (Poison ratio) hằng số Lame , mật đ đất đá  .
 Sự hình thành sóng đàn hồi
Khi có lực tác dụng lên môi trƣờng đàn hồi thì các phần tử của nó sẽ dao đ ng
và lan truyền trong không gian. Sự lan truyền dao đ ng trong không gian gọi là sóng
đàn hồi và đƣợc truyền với tốc đ xác định phụ thu c các tham số đàn hồi của môi
trƣờng.
Sóng đàn hồi có hai loại: sóng dọc (P) và sóng ngang (S).
- Sóng dọc liên quan đến biến dạng thể tích, có phƣơng dao đ ng trùng với
phƣơng truyền sóng.
- Sóng ngang liên quan đến biến dạng hình dạng, có phƣơng dao đ ng vuông
góc với phƣơng truyền sóng.
 Sự liên quan giữa tốc độ truyền sóng và thông số đàn hồi
E 1   
vP  (4.1)
 1   1  2 

E
vS  (4.2)
2 1   
Từ (4.1) và (4.2) thu đƣợc:
vP 2 1   
  2 (4.3)
vS 1  2 
Nên sóng dọc truyền nhanh hơn sóng ngang. Ngoài ra:
1 v2P  2vS2
 . 2 (4.4)
2 vP  vS2
 Hình dạng sóng
Đồ thị biểu diễn dao đ ng tại điểm quan sát
theo thời gian gọi là hình dạng sóng (đƣờng ghi
sóng) (hình 4.2).
- Biên đ sóng A: Là đ lệch cực đại của phần
tử dao đ ng ra khỏi vị trí ban đầu
- Chu kỳ T: Khoảng thời gian để phần tử dao
Hình 4.2: Hình dạng sóng đàn hồi
đ ng trở lại cùng m t vị trí.
- Tần số: f  1/ T (4.5)

52
- Tần số vòng:   2..f (4.6)
b. Cơ sở địa chấn hình học
Sóng truyền trong không gian với m t thời gian xác định t = t (x, y, z). Các mặt
có cùng thời gian truyền sóng t(x, y, z) = const gọi là mặt sóng, tia sóng là đƣờng
vuông góc với mặt sóng. Tia sóng trùng với phƣơng truyền sóng. Trong môi trƣờng
đồng nhất, tia sóng là đƣờng thẳng, trong môi trƣờng không đồng nhất do tốc đ
truyền sóng khác nhau nên tia sóng là đƣờng cong, đƣờng gấp khúc.
 Biểu đồ thời khoảng
Đồ thị biểu diễn thời gian sóng đến và vị trí điểm quan sát là biểu đồ thời
khoảng.
tx/v (4.7)
Với t là thời gian sóng truyền từ nguồn phát đến nguồn thu;
x là khoảng cách từ nguồn phát đến nguồn thu;
v là vận tốc truyền sóng.
 Tốc độ truyền sóng
- Tốc đ biểu kiến: Tốc đ quan sát đƣợc trên tuyến đo (hình 4.3).
AB x
v*   (4.8)
t 2  t1 t
Với x là khoảng cách giữa 2 máy thu;
t1, t2 là thời gian sóng tới máy thu
thứ nhất và thứ hai.
- Tốc đ truyền sóng thực là tốc
đ sóng truyền qua vật chất nghiên cứu.
BC x.sin 
v   v* sin  (4.9)
t t
Hình 4.3: Xác định tốc đ truyền sóng địa chấn
v
v*  (4.10)
sin 
Khi   90 sóng truyền theo bề mặt v*  v
Khi   0 sóng truyền vuông góc với bề mặt v*   .
 Các định luật cơ bản của địa chấn hình học
- Nguyên lý Huyghen – Fresnel
Trong quá trình truyền sóng, mỗi điểm của môi trƣờng nằm trên mặt sóng có
thể coi là nguồn sóng thứ cấp
Theo nguyên lý này nếu biết mặt sóng ở thời điểm bất kỳ và biết tốc đ truyền

53
sóng có thể xác định mặt sóng ở thời điểm tiếp sau.
- Nguyên lý Fermat
Thời gian sóng truyền theo tia sóng là ngắn nhất.
B
dS
t  min (4.11)
A v  x, y, z 
c. Sự phản xạ, khúc xạ và tán xạ sóng đàn hồi
Xét môi trƣờng có mặt ranh giới R phân chia thành hai lớp có các tham số vận
tốc và mật đ : v p1 , vs1 ,1 và v p2 , vs2 ,2 .
 Sự hình thành sóng phản xạ, khúc xạ
Xét sóng tới là sóng dọc P1 khi tới mặt R
sẽ tạo ra sóng thứ cấp.
- Sóng phản xạ dọc P11 và sóng phản xạ
ngang P1S1 với các góc phản xạ  p ,  S
- M t phần n ng lƣợng truyền qua mặt R
tạo thành sóng qua dọc P12 và sóng qua ngang
P1S2 với các góc khúc xạ p , s

- Định luật Snell


Tỉ số giữa vận tốc truyền sóng và sin của Hình 4.4: Sóng phản xạ và khúc xạ
góc giữa sóng phản xạ hoặc sóng qua là m t hằng số.
v p1 v p1 vs1 v v
   p2  s2 (4.12)
sin  sin  p sin s sin p sin s
 Sóng phản xạ
Vì  p1   p11 nên góc phản xạ    p .
Nếu chỉ xét sóng dọc: Gọi vận tốc sóng
dọc với môi trƣờng hai lớp tƣơng ứng là v1 và
v2 thì biên đ sóng tƣơng ứng là Ap1 và Ap11.
- Khi sóng đổ vuông góc với mặt R:
Hình 4.5: Sóng địa chấn đổ vuông góc
0
Ta có hệ số sóng:
A P11 v P2 2  v P1 1
R P  0   (4.13)
A P1 v P2 2  v P1 1

R PS  0   0 (4.14)

54
Tức là khi sóng đổ vuông góc (hình 4.5), chỉ hình thành sóng dọc phản xạ
cùng loại, không hình thành sóng ngang khác loại. Nhƣ vậy điều kiện tồn tại sóng
phản xạ cùng loại là v11  v22 . Tích Z = .v
đƣợc gọi là trở kháng âm học.
Với góc đổ  bất kỳ hệ số phản xạ tùy
thu c vào góc đổ và tính chất của môi trƣờng.
Theo Shuey (1985). (hình 4.6)
R () = R (0) + G sin2 (4.15)
Hình 4.6: Sóng đổ với góc bất kỳ
Với R(0) đƣợc tính nhƣ trên;
G là hệ số phụ thu c vào tính chất đàn hồi của môi trƣờng.
 Sóng qua
Khi sóng tới đến mặt ranh giới R, ngoài phần n ng lƣợng tạo nên sóng phản xạ
quay lại môi trƣờng của sóng tới thì m t phần n ng lƣợng sẽ đƣợc truyền sang môi
trƣờng bên kia mặt ranh giới tạo nên sóng qua. Hệ số sóng qua truyền qua khi sóng đổ
vuông góc  = 00 là:
A p12 2v1.1
Qp  0    (4.16)
A p1 v2 .2  v1.1
Theo định luật Snell:
v1 v
 2 (4.17)
sin  sin 
Nếu 2  1 thì    , góc  luôn
t ng khi xa điểm nổ đến m t góc tới hạn
c  c thì  = 900
Khi đó: sin c  v1 / v2 (4.18)
và sóng qua trƣợt trên mặt ranh giới R Hinh 4.7: Sự hình thành song phản xạ
và khúc xạ
nhƣ hiện tƣợng phản xạ toàn phần (xem
hình 4.7). Sóng trƣợt theo mặt ranh giới sẽ kích thích môi trƣờng của sóng tới, theo
nguyên lý Huyghen nó sẽ tạo nên sóng thứ cấp P121. Ngƣời ta gọi sóng P121 là sóng đầu
vì nó tới trƣớc các sóng khác. Trong địa chấn gọi là sóng khúc xạ, trong miền khúc xạ
này vẫn tồn tại sóng phản xạ nhƣng nó trở lại mặt đất chậm hơn sóng khúc xạ .
- Điều kiện tồn tại sóng khúc xạ: là v2  v1 và chỉ quan sát đƣợc ở xa nguồn nổ với m t
khoảng cách nhất định đƣợc gọi là khoảng cách tới hạn.

55
 Sóng tán xạ
Sóng tới đập vào vật thể có kích thƣớc
nhỏ (so với bƣớc sóng) thì theo nguyên lý
Huyghen, bất đồng nhất đó trở thành nguồn phát
sóng thứ cấp dạng gần nhƣ nguồn điểm và sóng
này đƣợc gọi là sóng tán xạ (xem hình 4.8). Hình 4.8: Sóng tán xạ
4.1.2. Cơ sở địa chất của phƣơng pháp địa chấn
a. Tốc độ truyền sóng của đất đá
Các loại đất đá khác nhau có tốc đ truyến sóng khác nhau:
- Lớp đất trồng: v = 300 ÷ 400m/s;
- Đá trầm tích: v ≤ 4000m/s;
- Đá magma, biến chất: v = 4000 ÷ 6500m/s;
- Đá móng sâu và chục km: v ≥ 7000m/s.
 Tốc độ truyền sóng phụ thuộc vào các yếu tố:
- Áp suất: Khi áp suất P t ng, đ rỗng giảm, mô đun đàn hồi t ng, tốc đ
truyền sóng t ng;
- Đ rỗng: Đ rỗng t ng, tốc đ truyền sóng giảm, ở đới phá hủy kiến tạo, nứt
nẻ tốc đ sóng giảm;
- Đ ngấm nƣớc và dầu: Đá rỗng ngấm nƣớc, mô đun đàn hồi t ng, tốc đ
truyền sóng t ng. Nếu đá rỗng chứa dầu tốc đ truyền sóng sẽ giảm từ 10 ÷ 15%, chứa
khí vận tốc sẽ giảm từ 20 ÷ 30%;
- Đ sâu thế nằm: Đá nằm sâu, áp suất t ng, tốc đ truyền sóng sẽ t ng;

- Tuổi của đá: v  k  h.T 


1/6
;
Với k là hệ số thu c thành phần thạch học, h là chiều sâu, T là tuổi tuyệt
đối của đá.
- Nhiệt đ .
b. Sóng địa chấn trong môi trƣờng phân lớp
Môi trƣờng địa chất là môi trƣờng phân lớp: đất trồng, lớp trầm tích, đá gốc.
Khi có nguồn phát sóng sẽ hình thành:
- Sóng phản xạ và sóng qua;
- Sóng khúc xạ (sóng đầu), tia đầu tiên của sóng phản xạ toàn phần;
- Sóng phản xạ nhiều lần;
- Sóng vệ tinh, từ nguồn lên mặt đất phản xạ xuống;
- Sóng mặt Reighley truyền trên mặt đất;

56
- Sóng Love truyền trên mặt ranh giới.
Sóng tồn tại nhiều loại để làm cho bức tranh sóng rất phức tạp trên b ng ghi
sóng, tại nhiều nơi tỷ lệ tín hiệu và nhiễu rất thấp. Mục đích cuối cùng của phƣơng
pháp địa chấn là vẽ đƣợc bức tranh về cấu trúc địa chất, sự phân bố thành phần thạch
học,...Do đó trong phƣơng pháp này cần phải chú trọng đến các phƣơng pháp xử lý tài
liệu để làm rõ bức tranh sóng và tránh mắc sai lầm trong minh giải địa chất.

§4.2. Phƣơng pháp kỹ thuật phát và thu s ng địa chấn

4.2.1. Phát s ng địa chấn


Phụ thu c vào việc đo địa chấn trên đất liền hay trên biển và tần số sóng cần sử
dụng mà chúng ta có các loại nguồn nổ khác nhau (hình 4.9)

Hình 4.9: Các loại nguồn phát và tần số tƣơng ứng

a. Nguồn nổ dynamic b. Nguồn rung


Hình 4.10: Nguồn nổ trên đất liền

57
a. Phát sóng địa chấn trên đất liền
Trên đất liền: thƣờng dùng nguồn nổ dynamic, nguồn rung (hình 4.10)
Khi sử dụng nguồn phát sóng ngƣời ta tiến hành nhƣ sau:
 Nổ mìn trong giếng khoan
Khoan hết lớp đất mềm, vận tốc thấp, chiều sâu từ 10 ÷ 100m, đặt thuốc nổ
vào đá cứng. Lƣợng thuốc nổ theo chiều sâu khảo sát. Nguồn sóng coi nhƣ nguồn
sóng cầu.
 Nguồn đập
Dùng búa máy 2 ÷ 3 tấn, cao từ 3 ÷ 4m đập xuống.
 Nguồn rung
Phát xung dạng nguồn rung tạo dao đ ng hình sin.
b. Phát sóng địa chấn trong môi trƣờng nƣớc
Khi phát sóng ở biển, sông, hồ thƣờng dùng nguồn khí nén, nổ hỗn hợp khí,
điện - thủy lực.
 Nguồn khí nén
Áp suất cao (100 – 150 kG/cm3).
 Nguồn điện thủy lực
Biến áp m t chiều tạo điện áp 10Kv, công suất phát điện vài chục MW.
 Nguồn phát sóng địa chấn nông phân giải cao
Dùng phóng tia lửa điện (sparker) hoặc gây rung điện từ (Boomer), tia sóng tần
số f = n(100 ÷ 1000)Hz, công suất 4 ÷ 5 KW.
Trên biển thƣờng dùng nguồn nổ là: súng hơi, sparker, boomer, pinger. M t vài
thí dụ trên hình 4.11

a. Nguồn nổ boomer b. Nguồn nổ súng hơi


Hình 4.11: Nguồn nổ trên biển

4.2.2. Thu s ng địa chấn


a. Mạch địa chấn
 Định nghĩa
Mạch địa chấn là m t hệ thống ghi sóng địa chấn tại m t điểm quan sát. Phụ

58
thu c vào thiết kế thu nổ mà tƣơng ứng với mỗi lần nổ chúng ta sẽ thu đƣợc số
mạch địa chấn và sự phân bố các mạch khác nhau. Thí dụ số mạch địa chấn có thể
là 12, 24, 48, 96, 192, 384, …mạch.
 Mạch thu địa chấn gồm các bộ phận
Máy thu, khuếch đại, lọc tần số, điều chỉnh biên đ , ghi từ…Trong các b phận
trên máy thu đặt tại điểm đo, dây dẫn nối với b phận còn lại trong trạm địa chấn.
b. Máy thu địa chấn
Máy thu địa chấn làm nhiệm vụ tiếp nhận
dao đ ng cơ học và biến thành tín hiệu điện.
 Máy thu cảm ứng
Thanh nam châm gắn với vỏ máy, khi sóng địa
chấn tới làm dao đ ng vỏ máy tức làm dao đ ng
nam châm, trong đó có đặt cu n dây cảm ứng làm
xuất hiện d ng điện cảm ứng tỉ lệ với dao đ ng của
1. Vỏ máy 2. Nam chấm
nam châm (xem hình 4.12). 3. Cu n dây cảm ứng 4. Lò xo
 Máy thu điện áp Hình 4.12: Máy thu cảm ứng
Dùng chất áp điện tiếp nhận dao đ ng sóng.
Tinh thể điện áp làm từ tinh thể gốm titanat bari hoặc
muối xenhet có dạng hình trụ hoặc tấm mỏng (dày
1mm, dài 40mm, đƣờng kính 20mm), áp lực tác
dụng vào chất áp điện gây ra tín hiệu điện tỉ lệ với áp
lực (xem hình 4.13).
Hình 4.13: Máy thu điện áp
Hình 4.14a:
1. Khung dây cảm ứng;
2. Vị trí mới của khung dây
khi có d ng điện chạy qua;
3.Gƣơng chiếu;
4. Hệ thống quang học;
5. Dao đ ng đƣợc ghi lại lên
b ng.
Hình 4.14b:
1. Lõi sắt non vành xuyến;
2. Cu n dây cảm ứng;
a. Nguyên tắc ghi dao đ ng b. Nguyên tắc ghi dao đ ng 3. Khe hở nhỏ;
4. Trƣờng từ đƣợc tạo nên
địa chấn lên b ng ảnh địa chấn lên b ng từ khi có d ng điện đi qua.
Hình 4.14: B phận ghi ảnh hoặc ghi từ

c. Trạm địa chấn


 Trạm địa chấn ghi tƣơng tự:
- B phận khuếch đại tín hiệu với hệ số k = 104 ÷ 106 lần;

59
- B lọc tần số: lọc tín hiệu có ích trong dải tần nhất định nhằm loại tần số
nằm ngoài dải đo;
- B phận ghi biến tín hiệu điện thành dao đ ng cơ học ghi trên giấy ảnh hoặc
bằng từ (xem hình 4.14).
 Trạm địa chấn ghi số
Để sử dụng máy tính và tự đ ng hóa
quá trình xử lý số liệu ngƣời ta sử dụng các
trạm địa chấn ghi số. Trạm địa chấn ghi số
chỉ khác trạm ghi tƣơng tự ở b phận ghi tín
hiệu đƣợc rời rạc hóa và ghi ở từng thời điểm.
Tín hiệu có biên đ , có bề r ng t nằm giữa
các xung t (hình 4.15).
Nhƣ ở trên đã trình bày trong môi Hình 4.15: Rời rạc hóa tín hiệu
trƣờng tồn tại nhiều loại sóng có các đặc tính
khác nhau. Tùy thu c vào sóng hay tính chất của sóng đƣợc chọn để nghiên cứu,
phƣơng pháp địa chấn đƣợc chia nhỏ ra thành nhiều phƣơng pháp khác nhau nhƣ địa
chấn phản xạ, địa chấn khúc xạ, địa chấn nông phân giải cao. Trong phần địa chấn đại
cƣơng này chỉ có m t số phƣơng pháp đƣợc giới thiệu.

§4.3. Phƣơng pháp địa chấn phản xạ

4.3.1. Phƣơng pháp địa chấn phản xạ


a. Định nghĩa
Phƣơng pháp địa chấn phản xạ là phƣơng pháp địa chấn sử dụng sóng phản xạ
để nghiên cứu cấu trúc địa chất.
b. Điều kiện áp dụng phƣơng pháp
Có mặt ranh giới phân chia
môi trƣờng phụ thu c vào sự khác
nhau của đ trở kháng âm học
2 v2  1v1 .
4.3.2. Biểu đồ thời khoảng sóng
phản xạ
a) Trƣờng hợp có một ranh giới
phản xạ phẳng nằm nghiêng
Hình 4.16: Biểu đồ thời khoảng sóng phản xạ

60
 Biểu đồ thời khoảng sóng phản xạ
Giả sử mặt phản xạ R là phẳng nghiêng so với mặt đất m t góc  , tốc đ truyền
sóng tới và sóng phản xạ là v , chiều sâu tới mặt R là h. O là điểm nổ, O* là điểm nổ ảo
đối xứng với O qua mặt R. Sóng từ O tới R phản xạ lại mặt đất tại S(x) nhƣ sóng
truyền từ O* tới S (hình 4.16).
Biểu đồ thời khoảng đƣợc xác định nhƣ sau:
OA  AS O*S
t x   (4.19)
v v
O’ là hình chiếu của O* lên mặt đất, xét tam giác vuông O’O*S:
O*S2  O'O*2  O'S2 (4.20)
O'O*2  4h 2  OO'2 (4.21)
O'S2   x  OO'
2
(4.22)
OO'  2.h.sin  (4.23)
1 1 2
t x 
2 2
O'O*  O'S  x  4hx sin   4h 2 (4.24)
v v
Tùy thu c hƣớng nghiêng của R mà có dấu (+) về phía cánh hạ hay dấu (-)
về phía cánh nâng.
Phƣơng trình (4.24) chứng tỏ BĐTK sóng phản xạ là hyperbol có cực tiểu dịch
về phía cánh nâng của mặt phản xạ (so với điểm nổ) và đối xứng hai bên điểm cực tiểu
tm(O’).
 Các đặc trƣng của BĐTK sóng phản xạ
Tại x = 0 điểm thu tr ng điểm nổ ta có thời gian sóng phản hồi là:
t 0  2h / v (4.25)
Còn thời gian tại điểm cực tiểu:
O*O' 2h
tm   cos (4.26)
v v
Điểm cực tiểu của BĐTK cách điểm nổ O m t khoảng là OO'  2.h.sin 
Điểm cự tiểu tm(O’) đƣợc gọi là điểm sâu chung vì nếu điểm nổ và điểm thu
sóng đối xứng hai bên điểm này thì đều có chung điểm phản xạ mà không phụ thu c
mặt này nằm nghiêng hay nằm ngang.
 Khi mặt ranh giới phản xạ nằm ngang   0
1 2
t x  x  4h 2 (4.27)
v

61
Lúc đó t 0  t m , BĐTK vẫn là hyperbol đối xứng hai bên điểm nổ (hình 4.18).
b) Trƣờng hợp có nhiều mặt ranh giới khác nhau
Khi môi trƣờng có nhiều mặt ranh giới thì có nhiều BĐTK, mặt nằm nông
BĐTK càng cong, mặt nằm sâu BĐTK càng thoải (xem hình 4.18).
4.3.3. Kỹ thuật đo của phƣơng pháp địa chấn phản xạ
a. Hệ thống quan sát trên đất liền
Có hai cách bố trí hệ thống quan sát sóng phản xạ.
* Hệ thống thu m t cánh: thu tín hiệu m t phía của điểm nổ (xem hình 4.17a)

Máy thu Máy thu


Nguồn nổ Nguồn nổ

a. Hệ thống cánh b. Hệ thống trung tâm


Hình 4.17: Hệ thống thu 1 cánh và 2 cánh

* Hệ thống thu 2 cánh: thu tín hiệu hai phía của điểm nổ (xem hình 4.17b)
b. Hệ thống quan sát trên biển
Cáp có thể dài đến 6km (2D), 8km (3D), đặt dƣới mặt nƣớc ở chiều sâu
h   / 4 (khoảng từ 5 ÷ 8m), nổ nén khí hoặc điện áp theo hệ thống thu m t cánh. Vì
máy ghi đặt trên tàu, kéo cáp thu phía sau. Có thể
kéo hệ thống cáp theo nhiều tuyến để đo địa chấn
phản xạ 3 chiều.
4.3.4. Xử lý tài liệu địa chấn phản xạ
Xử lý tài liệu địa chấn phản xạ là xây dựng
mặt cắt thời gian và từ đó xây dựng mặt cắt chiều
sâu của các mặt ranh giới phản xạ.
Trên b ng địa chấn phản xạ, liên kết sóng
sẽ đƣợc các BĐTK ứng với các mặt ranh giới
phản xạ khác nhau.
Khi nguồn nổ O và các điểm quan sát đều
nằm trên trục x thì không phải hiệu chỉnh tĩnh tức
hiệu chỉnh khoảng cách nổ.
Giả sử môi trƣờng có n lớp với các mặt Hình 4.18: Biểu đồ thời khoảng sóng
phản xạ khi có nhiều mặt ranh giới
62
phản xạ phẳng ngang R1,.., Ri,…, Rn với thời gian cực tiểu là t01,..t0i,..,t0n và tốc đ
truyền sóng tới các mặt ranh giới là v(t01),..,v(t0i),..v(t0n). Điểm nổ tại O, thu nổ hai bên
cánh, ta có biểu đồ thời khoảng (hình 4.18). Nếu các mặt ranh giới là phẳng thì BĐTK
là các hypebol. Ở điểm quan sát x có thời gian phản xạ tại mặt thứ i, mạch thứ j, từ
(4.27) ta có:

x2
t ij  x j   t 0i2  (4.28)
v 2  t 0i 
Từ (4.28) nếu khai triển theo chuỗi ta tính đƣợc thời gian tại mạch thứ j của mặt
ranh giới Ri là:
t ij  x j   t 0i  t ij  x  (4.29)

Với: t ij  x j  là lƣợng hiệu chỉnh đ ng:

t ij  x j   .
1 1 1 1
x2  . 2 4 x 4  .... (4.30)
2 t 0i .v  t 0i 
2
8 t 0i .v  t 0i 

Nhƣ vậy nếu biết vận tốc v(t0i) thì có thể tính đƣợc lƣợng hiệu chỉnh t ij  x j  .

Từ (4.29) đƣa vào hiệu chỉnh đ ng cho từng mạch ta có:


t 0i  t ij  x j   t ij  x j  (4.31)

a. Sơ đồ tia của hệ thống b. Biểu đồ thời khoảng c. Biểu đồ thời khoảng ĐSC d. Kết quả c ng sóng
điểm sâu chung ĐSC trƣớc khi hiệu chỉnh sau khi hiệu chỉnh đ ng cho biên đ cực đại
đ ng có dạng hypepol có dạng đƣờng thẳng

Hình 4.19: C ng sóng điểm sâu chung

Với t0i là thời gian điểm sâu chung tại cực tiểu (hình 4.19a).
Nhƣ vậy sau hiệu chỉnh ta đã đƣa BĐTK từ hypepol (hình 4.19b) về đƣờng
thẳng (hình 4.19c)
Từ đó cho phép d ng chƣơng trình xử lý c ng điểm sâu chung sẽ làm t ng tín
hiệu, giảm nhiễu và sẽ đƣa ra các tín hiệu phản xạ chính xác (hình 4.19d).
Mỗi lần thu nổ thứ m ta có m t thời gian t0i(m) trên tuyến quan sát gọi là mặt
cắt thời gian. Sau đó chuyển về mặt cắt chiều sâu đến mặt ranh giới Ri theo công thức:

63
v0i .t 0i  m 
hi  m   (4.32)
2
Mặt ranh giới chiều sâu Ri phản ánh địa hình mặt phản xạ nhƣ mặt lồi, lõm, có
biểu hiện dịch chuyển của đứt gãy địa chất, đúng nhƣ cấu tạo địa chất (hình 4.20).

Hình 4.20: Mặt cắt địa chấn thu đƣợc theo phƣơng pháp địa chấn phản xạ
4.3.5. Minh giải tài liệu địa chấn phản xạ
Mục đích của việc minh giải là xây dựng đƣợc lát cắt địa chấn, sau đó chuyển
đổi sang bản đồ đẳng dày, đẳng sâu để giải thích các quá trình hoạt đ ng địa chất hay
cấu trúc địa chất, xác định các đứt gãy,…Hình 4.20 là m t thí dụ từ tài liệu địa chấn
sang tài liệu địa chất sau quá trình minh giải
a. Phân tích lát cắt địa chấn phản xạ
Phân tích tài liệu địa chấn phản xạ gồm:
- Minh giải các mặt phản xạ;
- Phân chia mặt cắt địa chấn thành các tập địa chấn địa tầng;
- Xác định đứt gãy địa chất: tồn tại vùng mất sóng, mặt phản xạ bị dịch
chuyển, có dấu hiệu sóng tán xạ ở mép đứt gãy.
64
b. Giải thích địa chất từ tài liệu địa chấn phản xạ
- Xây dựng địa tầng trầm tích, tuổi địa tầng;
- Tƣớng môi trƣờng trầm tích với nguồn gốc đầm hồ, vùng châu thổ, thềm kết
hợp với tài liệu khoan mẫu địa chất;
- Nhận định về cấu kiến tạo: đứt gãy, biến đổi tƣớng, bất chỉnh hợp từ đó có
quan điểm về cấu kiến tạo, địa đ ng lực, lịch sử phát triển;
- Th m d , đánh giá tiềm n ng khoáng sản;
- Ứng dụng nghiên cứu nƣớc ngầm; các công trình ngầm;
- Khả n ng xảy ra tai biến nhƣ đ ng đất, sạt lở.

§4.4. Phƣơng pháp địa chấn khúc xạ

4.4.1. Phƣơng pháp địa chấn khúc xạ


a. Định nghĩa
Phƣơng pháp địa chấn khúc xạ
là phƣơng pháp địa chấn sử dụng sóng R1
T3
khúc xạ (sóng phản xạ toàn phần) để t2
xác định mặt ranh giới và đánh giá các
đặc điểm của nó nhƣ bề mặt lồi, lõm,
đứt gãy, đặc biệt là vận tốc vrg của
Sóng khúc xạ
sóng khúc xạ trƣợt trên mặt ranh giới.
b. Điều kiện áp dụng phƣơng pháp Sóng phản xạ

này là: Sóng thẳng


- Có mặt ranh giới khúc xạ: vi1  vi
- Máy thu phải đặt đủ xa nguồn nổ để
thu đƣợc sóng khúc xạ (khoảng cách Với: x là khoảng cách thu nổ;
xc là khoảng cách tới hạn là khoảng cách máy
thu nổ x > xc khoảng cách tới hạn) thu gần nhất có thể thu đƣợc sóng khúc xạ;
xcr là khoảng cách xuyên chéo (crossover
4.4.2. Biểu đồ thời khoảng sóng distance) là khoảng cách của điểm mà sau đó thì
khúc xạ: sóng khúc xạ đến trƣớc sóng thẳng.

a) Trƣờng hợp chỉ có một ranh giới Hình 4.21: BĐTK của sóng phản xạ,
nằm ngang: khúc xạ, sóng phẳng
Giả sử có mặt ranh giới nằm ngang R1 phân chia môi trƣờng có vận tốc
v2  v1 , chiều sâu pháp tuyến tới mặt R1 là h. (hình 4.21)
Trên tuyến x sóng khúc xạ xuất hiện khi góc phản xạ đạt tới góc tới hạn C.

65
v1
sin C  (4.33)
v2
Đôi khi ngƣời ta gọi sóng khúc xạ là sóng đầu do nó đến trƣớc cả sóng thẳng
dịch chuyển theo vận tốc v1 của lớp trên nhỏ hơn vận tốc v2 của lớp dƣới.
Ta có phƣơng trình của sóng thẳng:
t d  x / v1 (4.34)
Với sóng khúc xạ, từ nguồn nổ đi tới mặt ranh giới với góc C với thời gian t1,
trƣợt trên mặt ranh giới với khoảng thời gian t2, quay lai bề mặt với khoảng thời gian
t3. Ta có:
h
t1  t 3  (4.35)
v1.cosc
x  2.h.tan c
t2  (4.36)
v2
Ta có tổng thời gian dịch chuyển của sóng khúc xạ tới điểm x là:
2h / cos C x 2h tan C  1 tan C  x
t  x   t1  t 2  t 3     2h    (4.37)
v1 v2 v2  v1 cos C v2  v2

sin c v
Do tan c  và theo định luật Snell ta có: sin c  1 , thay vào (4.37) thu
cosc v2
đƣợc:
 1 1 sin C  x 2h  v1  x
t  x   2h     1  sin C  
 v1 cos C v2 cos C  v2 v1 cos C  v2  v2 (4.38)
x 2h cos C x

2h
v1 cos C
 
1  sin 2 C 
x

2h
v2 v1 cos C
cos 2 C 
v2

v1
 
v2
2.h.cosc
Nếu đặt: t1  (4.39)
v1
x sin c x
Ta có: t x   t1   t1 (4.40a)
v1 v2
Nhƣ vậy ta có biểu đồ thời khoảng của sóng khúc xạ là đƣờng thẳng với hệ số
góc tg  1/ v2 (hình 4.21).
Trƣờng hợp mặt ranh giới nghiêng m t góc  , phƣơng trình BĐTK sóng
khúc xạ có dạng:
x
t x  .sin  c    t1 (4.40b)
v1

66
BĐTK sóng khúc xạ khi mặt ranh giới nghiêng vẫn là đƣờng thẳng nhƣng góc
nghiêng thay đổi, cánh nâng nghiêng hơn cánh hạ. Còn khi mặt khúc xạ là mặt cong
(lồi hoặc lõm) góc  thay đổi liên tục, BĐTK khi đó là đƣờng cong.
b) Trƣờng hợp có nhiều mặt ranh giới nằm ngang:
Dựa trên công thức (4.40) và giả thiết môi trƣờng là các mặt nằm ngang, song
song với các vận tốc lớp lần lƣợt là v1, v2, v3, v4 (hình 4.22) ta có:
Góc tới hạn của khúc xạ lần thứ nhất:
sin 1,2  v1 / v2 (4.41)
Góc tới hạn của khúc xạ lần
thứ hai:
sin 1,3  v1 / v3 (4.42)
sin 2,3  v2 / v3 (4.43)
Góc tới hạn của khúc xạ lần
thứ ba:
sin 1,4  v1 / v4 (4.44)
sin 2,4  v2 / v4 (4.45) Sóng thẳng (đ dốc=1/V1)
Sóng khúc xạ 1 của ranh giới
sin 3,4  v3 / v4 (4.46) thứ nhất (đ dốc=1/v2)
Sóng KX 2
Với các góc 1 đƣợc Sóng
biểu diễn nhƣ trên hình vẽ.
Khi đó vận tốc biểu kiến biểu Hình 4.22: Xác định tốc đ bằng BĐTK sóng khúc xạ
diễn trên mặt đƣợc tính theo
đ nghiêng của biểu đồ thời khoảng (hình 4.22) nhƣ sau:
v1
vap2   v2 (4.47)
sin 1,2
v1
vap3   v3 (4.48)
sin 1,3
v1
vap4   v4 (4.49)
sin 1,4
Với: vap2, vap3, vap4 là vận tốc biểu kiến của sóng khúc xạ từ các mặt 2, 3, 4.
v1, v2, v3, v4 là vận tốc thật của các lớp 1, 2, 3, 4.
c. Trƣờng hợp mặt khúc xạ là mặt cong, đứt gãy và hẻm lòng sông cổ
 Khi mặt khúc xạ là mặt cong
Từ phƣơng trình (4.40b) ta có:
67
x
t x  .sin  c    t1 (4.50a)
v1
Vì góc  thay đổi liên tục theo mặt khúc xạ cong nên BĐTK sóng khúc xạ
cũng sẽ cong và có dạng ngƣợc với mặt khúc xạ (hình 4.23a).
 Khi mặt khúc xạ qua đới phá hủy của đứt gãy
Xuất phát từ phƣơng trình (4.40a):
x
t x   t1 (4.50b)
v2rg
Vì môi trƣờng thứ 2 có vận tốc v 2rg thay đổi đ t ng t nên BĐTK sẽ vừa

cong và dịch chuyển tuyến tính khi qua đới đứt gãy (hình 4.23b).
 Khi mặt khúc xạ là hẻm lòng sông cổ
Do sóng khúc xạ bị giao thoa nên BĐTK có dạng bắt chéo (hình 4.23c)

a. Khi mặt phản xạ lõm b. Khi qua đới phá hủy c. Khi mặ phản xạ có dạng hẻm
đứt gãy lòng sông cổ
Hình 4.23

4.4.3. Phƣơng pháp kỹ thuật đo địa chấn khúc xạ


* Điều kiện thu sóng khúc xạ: Đặt xa nguồn nổ m t khoảng xác định theo m t trong hai
cách:
 Hệ thống quan sát giao nhau:
Khi quan sát sóng khúc xạ trên đất liền ngƣời ta đặt chặng máy thu ở giữa hai
điểm nổ O1 và O2 sẽ thu đƣợc hai BĐTK r1 và r2 ngƣợc nhau có thời gian tƣơng hỗ T là
thời gian sóng khúc xạ từ nguồn nổ O1 qua mặt khúc xạ trở lại nguồn nổ O2 và ngƣợc lại
(xem hình 4.24a). Khi quan sát trên biển tại từng tuyến sẽ phải cho tàu chạy với chiều
ngƣợc lại.
 Hệ thống quan sát đuổi nhau:
Các đoạn quan sát r 1 và r 2 gối lên nhau khi tuyến quan sát rất dài nhằm

68
theo dõi sóng liên tục trên tuyến (xem hình 4.24b).
Với hệ quan sát đuổi nhau, các đoạn gối nhau có thể dịch chuyển thời gian m t
khoảng t nhƣ r2 nối r1 thành m t chặng kéo dài.

a. Hệ thống quan sát giao nhau b. Hệ thống quan sát đuổi nhau
Hình 4.24: Hệ thống quan sát trong khảo sát địa chấn khúc xạ
4.4.4. Xử lý tài liệu địa chấn khúc xạ
a. Liên kết sóng khúc xạ xây dựng BĐTK:
Trong địa chấn khúc xạ, từ b ng địa
chấn, ta liên kết sóng đầu hoặc pha sóng để
xây dựng BĐTK sóng khúc xạ (hình 4.25).
b. Phƣơng pháp xử lý theo BĐTK đuổi nhau
Phƣơng pháp này áp dụng khi thi công
theo hệ quan sát đuổi nhau để khi nghiên cứu
cấu tạo sâu, mặt khúc xạ gần nhƣ nằm ngang
Hình 4.25: Liên kết sóng khúc xạ
(φ < 5o)
 Xác định tốc độ lớp ranh giới khúc xạ vrg
Nhƣ phần 2b đã nói, vận tốc của các lớp v1, v2, v3, …đƣợc tính dựa theo góc
nghiêng của BĐTK sóng khúc xạ (hình 4.26):
1
virg  của mặt khúc xạ thứ i. (4.51)
tgi
 Xây dựng mặt ranh giới khúc xạ
Sau mỗi lần thu nổ ta có BĐTK:
x
t n  t n 1  (4.52)
vn

69
Với: tn là thời gian sóng truyền
từ nguồn, dọc theo mặt ranh giới trên
của lớp n và quay lại máy thu có
khoảng cách là x.
tn-1 là giá trị điểm cắt của đƣờng
BĐTK khúc xạ từ lớp n với trục t.
Ta có:
n 2.h i .cosi,n
t n 1   (4.53a)
i 1 vi
Theo công thức (4.53a) biết ti,
biết vi xác định đƣợc hi là chiều dày của
lớp khúc xạ thứ i, từ đó xác định chiều
a. Mô hình sóng khúc xạ cho môi trƣờng tồn tại n
sâu đến mặt khúc xạ: mặt ranh giới nằm ngang (vn>vn1,…>v1).
n 1 b. BĐTK với trục thẳng đứng biểu diễn thời gian
h n 1   h i (4.53b) T và các điểm cắt t1, t2,…
i 1

c.Phƣơng pháp xử lý theo BĐTK Hình 4.26: Tốc đ các lớp tính theo góc nghiêng
giao nhau
δ(t)
Phƣơng pháp này áp dụng khi
thi công theo hệ quan sát giao nhau
δ(t) -δ(t)
để nghiên cứu mặt khúc xạ không nằm
-δ(t)
ngang (   5o ) hoặc thậm chí là mặt
cong, lồi hoặc lõm rất thƣờng gặp trong
nghiên cứu các mặt móng địa chất công θc
θc
trình, đập thủy điện, nền móng công θc θc
trình xây dựng
Giả sử môi trƣờng chỉ có 2 lớp Hình 4.27: Xác định tốc đ bằng BĐTK hiệu
v1 và v2:
 Xác định tốc độ lớp ranh giới khúc xạ v 2rg
- Tốc đ lớp trên xác định theo tài liệu địa chấn trong giếng khoan;
- Xác định tốc đ v 2rg bằng phƣơng pháp BĐTK tổng   x  .

Theo cách c ng đồ thị nhƣ trên (hình 4.27) ta có:


  x   t1  x   T  t 2  x    t1  x     t  (4.54)

70
 2cos 
Sau đó tính: 
x v2rg

x
Nên: v 2rg  2 cos (4.55)

Trong thực tế   10o  15o có thể lấy cos  1 do đó:
x
v 2rg  2 (4.56)

 Xây dựng mặt ranh giới khúc xạ
- Trƣớc hết ngƣời ta xây dựng đƣờng t0(x) tƣơng tự nhƣ đƣờng   x  nhƣ

(hình 4.27) gọi là biểu đồ hiệu. Bằng đồ thị ta đặt đoạn   t  xuống dƣới đƣờng
t1  x  .

t 0  x   t1  x   T  t 2  x    t1  x     t  (4.57)
Đƣờng t0(x) là đƣờng thời gian sóng phản hồi từ mặt khúc xạ tại điểm quan sát x
nhƣ đƣờng thời gian điểm sâu chung của phƣơng pháp địa chấn phản xạ.
- Xác định mặt ranh giới khúc xạ:
2.h
Vì: t0  x  
v1tb .cos c
Nên chiều sâu đến mặt ranh giới tại điểm thu x là:
t 0  x  .v1tb v1tb .t 0  x 
h x   (4.58)
2cos c v 
2

2 1   1tb 
 v2rg 
 
4.4.5. Áp dụng phƣơng pháp địa chấn khúc xạ
- Xác định nền móng đập thủy điện, hẻm lòng sông cổ, địa hình đáy sông (xem
hình 4.28);
- Khảo sát nền móng nhà máy, địa hình
mặt đá gốc (xem hình 29);
- Khảo sát nền móng cầu, cảng, địa hình
mặt đá gốc dƣới đáy sông. Hình 4.28: Mặt khúc xạ qua hẻm sông
- Khảo sát mặt ranh giới khúc xạ, đặc
biệt lớp có tốc đ rrg thấp có khả n ng chứa dầu khí.

71
Hình 4.29: Mặt cắt địa chấn thu đƣợc theo phƣơng pháp địa chấn khúc xạ

§4.5. Các phƣơng pháp địa chấn tần số cao

4.5.1. Phƣơng pháp địa chấn nông phân giải cao


Đây là phƣơng pháp địa chấn phản xạ, khảo sát nông vài tr m mét ở tần số cao
nên có đ phân giải cao hơn.
Phƣơng pháp này có thể dùng nhiều loại nguồn nổ nhƣ nguồn nổ Boomer (rung
điện từ) công suất 10KW, tần số f = 3,5 ÷ 7 KHz, kỹ thuật đo và xử lý tài liệu tƣơng tự
nhƣ phƣơng pháp địa chấn phản xạ. Dùng nguồn pinger có nguồn phát là sóng âm dựa
vào hiệu ứng từ giảo hay áp điện, dải tần hoạt đ ng của hệ này từ 2500 ÷ 750 Hz, hệ
thống có đ phân giải rất cao (khoảng 0.1m) nhƣng đ sâu xuyên kém. Nếu ở dải tần
thấp hơn f = 10 ÷ 300Hz có thể khảo sát đến chiều sâu 1000 ÷ 1500m.
Phƣơng pháp này thƣờng dùng khảo sát cấu trúc địa chất đới ven bờ biển nông,
đồng bằng ven biển.
4.5.2. Phƣơng pháp đo sâu hồi âm
Phƣơng pháp đo sâu hồi âm là phƣơng pháp sóng âm phản xạ ở tần số cao
f=30÷200 KHz. Phát sóng dạng xung, ghi sóng phản hồi, xác định bề mặt đáy biển.

72
v.t  x 
h x 
2
Phƣơng pháp này có thể quét hai bên sƣờn tàu để xác định đá gốc trồi lên, có
thể tìm tàu đắm, …ở cách xa 150 ÷ 250m.
4.5.3. Phƣơng pháp siêu âm trong hầm lò
Phƣơng pháp này d ng sóng siêu âm ở dạng chiếu sóng hoặc phản xạ sóng để xác
định hang Karst, đới phá hủy, túi chứa nƣớc nằm giữa hai lỗ khoan, đƣờng hầm, hào (xem
hình 4.29)

a. Chiếu sóng siêu âm b. Phản xạ siêu âm

Hình 4.30: Phƣơng pháp chiếu sóng siêu âm hoặc phản xạ siêu âm

73
CHƢƠNG V:
PHƢƠNG PHÁP THĂM DÒ PHÓNG XẠ

Th m d phóng xạ là phƣơng pháp địa vật lý khảo sát hiện tƣợng phóng xạ tự
nhiên phát ra từ đất đá để giải quyết nhiệm vụ đo vẽ bản đồ địa chất, tìm quặng phóng
xạ hoặc quặng không phóng xạ c ng sinh với nguyên tố phóng xạ và nghiên cứu môi
trƣờng địa chất.
Trong th m d phóng xạ nguồn phát ra phóng xạ là các đồng vị của các
nguyên tố phóng xạ có trong tự nhiên.

§5.1. Cơ sở vật lý địa chất của phƣơng pháp ph ng xạ

5.1.1. Cơ sở vật lý
a. Cấu trúc của vật chất
Cấu trúc của vật chất gồm các phân tử và
nguyên tử. Nguyên tử gồm các hạt nhân và các điện
tử chuyển đ ng quanh hạt nhân theo các quĩ đạo
khác nhau (mẫu hành tinh), nguyên tử có cấu trúc
nhƣ sau:
- Số điện tử của m t nguyên tử bằng số thứ
tự Z của nguyên tố trong bảng hệ thống tuần hoàn Hình 5.1: Cấu trúc nguyên tử

Menđeleep.
- Hạt nhân bao gồm các hạt proton mang điện dƣơng và hạt nơtron không mang
điện gọi chung là nuclon – đƣợc liên kết với nhau bằng n ng lƣợng liên kết.
Nhƣ vậy m t nguyên tố X bất kỳ có số thứ tự là Z, khối lƣợng là A thì ký hiệu
là Z XA có số proton là Z, số nơtron là A - Z, số điện tử cũng là Z.

Các nguyên tố có thứ tự Z > 83 nhƣ Uran ( 92 U 283 ), Thori ( 90Th 232 ) là các
nguyên tố nặng có hạt nhân không ổn định.
Các nguyên tố có số proton Z nhƣ nhau nhƣng số nơtron khác nhau (tức A khác
nhau) gọi là các đồng vị phóng xạ.
b. Hiện tƣợng phóng xạ
Hiện tƣợng phóng xạ là hiện tƣợng phát xạ tự phát thành các hạt hoặc sóng bức
xạ điện từ (tia gamma, tia X) khi các hạt nhân nguyên tử xảy ra phản ứng kết hợp hoặc
tự tách vỡ (phân hạch) hoặc trên lớp điện tử quĩ đạo có sự bắt giữ điện tử, chuyển mức
n ng lƣợng.
74
Nguyên tố phóng xạ là nguyên tố có khả n ng phát xạ phóng xạ. Đó là các
nguyên tố có hạt nhân không bền vững tự phân rã hoặc biến đổi trạng thái n ng
lƣợng để phát ra bức xạ ion hóa.
Trong th m d phóng xạ chỉ xét 3 hiện tƣợng phân rã phóng xạ chính là phân rã
anpha (α) và phân rã beta (  ), và bức xạ gamma:
* Phân rã anpha (  ): Hạt nhân nguyên tử phát ra hạt  gồm 2 proton và 2 nơtron nên
số thứ tự giảm đi 2 và khối lƣợng giảm đi 4, bản thân nó thành nguyên tố khác
Y A  4 còn hạt  chính là hạt nhân nguyên tử Heli 2 He 4 .
Z 2

Z XA  Y A 4  2 He 4
Z 2

Ví dụ: 88 Ra 226  86 Rn 222  2 He 4


 Tính chất của hạt  :
- N ng lƣợng hạt  của các nguyên tố phóng xạ tự nhiên là E  8 10MeV ;

- Tốc đ chuyển đ ng của hạt  là v  1,42  2,05.109 cm / s .


 Đặc điểm hạt  :
- Có khả n ng ion hóa chất khí rất mạnh, tốc đ giảm nhanh;
- Khả n ng đâm xuyên yếu, trong không khí chỉ đi đƣợc 3÷10 cm, không xuyên
đƣợc qua tờ giấy mỏng.
* Phân rã beta (  ): Phân rã  xảy ra khi hạt nhân có sự biến đổi từ notron thành
proton hoặc ngƣợc lại, lúc đó phát ra điện tử ( e  ) gọi là phân rã  hoặc positron
( e  ) gọi là phân rã  .
 Tính chất của phân rã  :
- Khi phân rã  điện tích của hạt nhân t ng hoặc giảm 1 đơn vị và có khối
lƣợng nguyên tử không thay đổi:
A

Z X ® Y A + b-
Z+ 1

- Tốc đ của hạt  là v  c (tốc đ ánh sáng), chùm hạt  gọi là tia  ;
- N ng lƣợng E của bức xạ  có đặc trƣng phổ liên tục.
 Đặc điểm tia  :
- Có khả n ng ion hóa kém hơn hạt α;
- Khả n ng đâm xuyên lớn hơn hạt α, trong không khí tia β đi đƣợc khoảng
1.2m, còn trong đất đá chỉ qua đƣợc 1cm.
* Bức xạ gamma (γ): Bức xạ γ, khi hạt nhân thay đổi n ng lƣợng do kết hợp hoặc
phân rã theo biến đổi β hoặc phân rã α do bắt giữ điện tử hoặc có thể do e- chuyển
75
từ mức n ng lƣợng không ổn định về mức n ng lƣợng thấp hơn, ổn định hơn thì
phát ra bức xạ γ.
 Tính chất của bức xạ γ:
- Bức xạ γ là bức xạ điện từ tần số cao vừa có tính chất sóng vừa có tính chất
hạt, không mang điện, không có khối lƣợng khi đứng yên;
- N ng lƣợng bức xạ γ của các nguyên tố phóng xạ tự nhiên: E   0,05  3MeV
phụ thu c hạt nhân của nguyên tố phóng xạ.
 Đặc điểm bức xạ γ:
- Khả n ng ion hóa yếu
- Khả n ng đâm xuyên mạnh.
c. Qui luật phân rã phóng xạ - Dãy phóng xạ
 Qui luật phân rã phóng xạ
Số lƣợng nguyên tử của nguyên tố phóng xạ giảm dần theo qui luật nhất định. Số
nguyên tử bị phân rã là dN trong thời gian dt tỉ lệ với số nguyên tử N.
dN  Ndt
1 dN
N  N o et    
N dt
Qui luật phân rã theo hàm e mũ với hằng số  là xác suất phân rã của m t
hạt nhân nguyên tử trong m t đơn vị thời gian,  càng lớn tốc đ phân rã càng
nhanh.
* Các tham số đặc trƣng cho quá trình phân rã phóng xạ:
- Thời gian sống trung bình của nguyên tử  là đại lƣợng tỉ lệ nghịch với hằng
số phân rã:   1 /  .
- Chu kỳ bán rã là khoảng thời gian số nguyên tố giảm đi c n m t nửa. Cho
t= T; NT  1 / 2.N o  N oe T
ln 2 0,693
T 
 
Các chất khác nhau có chu kỳ bán rã khác nhau.
Ví dụ: 84 Po212 có T = 2,09.10-7 giây
Th 232 có T = 1,4.1010 n m
90

 Các dãy phóng xạ


Dãy phóng xạ là các nguyên tố phóng xạ liên tiếp tạo thành dãy phóng xạ.
Trong tự nhiên có 3 dãy phóng xạ, các dãy bắt đầu bởi các nguyên tố Th 232 ,
90

92 U 235 (dãy Actini) và 92 U 238 .


Ví dụ: 92 U 238 phân rã  thành Th 232 , phân rã β thành Pa 234 …qua nhiểu lần
90

76
thành 88 Ra 226 , phân rã  thành 86 Rn 222 cuối dãy là đồng vị bền của Pb.
* Tính chất chung của dãy phóng xạ:
- Các nguyên tố đầu mỗi dãy là các nguyên tố nặng có chu kỳ bán rã rất lớn
T  108  1010 n m, quá trình phân rã các nguyên tố sau đều có khối lƣợng nhỏ dần.
- Ở giữa mỗi dãy đều có đồng vị phóng xạ ở dạng khí nhƣ Rn (Radon), An
(Actinon) và Tn (Thoron). Các khí này có tên chung là khí eman.
- Cuối mỗi dãy là những chất bền vững không phóng xạ, đều là các đồng vị
bền của Pb.
d. Sự cân bằng phóng xạ
Trong dãy phóng xạ xảy ra hai trƣờng hợp:
- Khi 1  2  ...  n tức tốc đ phân rã của nguyên tố mẹ nhanh hơn nguyên
tố con, nhƣ vậy nguyên tố mẹ sẽ hết chỉ còn lại các nguyên tố con.
- Khi 1  2  ...  n nguyên tố mẹ phân rã chậm hơn nguyên tố con nên sẽ
cùng tồn tại mẹ và con với trƣờng hợp 1  2  ...  n sau thời gian đủ lớn ta có
biểu thức:
1N1  2 N2  ...  n Nn
Khi đó có sự cân bằng dãy phóng xạ.
e. Tƣơng tác bức xạ phóng xạ với vật chất
* Tƣơng tác của hạt α
Hạt  đi qua vật chất va chạm với điện tử của vật chất gây ra hiện tƣợng:

- Khi n ng lƣợng E  đủ lớn làm tách e của nguyên tố môi trƣờng khí ra khỏi
quĩ đạo trở thành điện tử tự do gọi là ion hóa.
- Khi n ng lƣợng E  không cao, không đủ làm e bật ra, chỉ làm t ng mức

n ng lƣợng của e lên mức cao hơn gọi là bị kích thích.


- Gây phản ứng hạt nhân:
4 Be9  2 He 4  6 C12  0 n1
* Tƣơng tác của tia β
Tia β qua môi trƣờng vật chất gây ra các hiện tƣợng:
- Sự ion hóa làm bật e của nguyên tố môi trƣờng khí thành e tự do.
- Kích thích tán xạ là e chuyển mức n ng lƣợng cao hơn, c n tia β bị chuyển
đ ng lệch hƣớng.
- Bức xạ hãm: Tia β có n ng lƣợng cao bị hãm trong trƣờng tĩnh điện của hạt
nhân sẽ phát ra bức xạ điện từ còn gọi là bức xạ hãm.

77
* Tƣơng tác của bức xạ γ
Khi đi qua môi trƣờng vật chất tùy mức n ng lƣợng của bức xạ γ, sẽ xảy ra 3
quá trình chủ yếu nhƣ sau:
 Hiệu ứng quang điện:
Với tia γ có n ng lƣợng thấp E   0, 2MeV đi vào môi trƣờng vật chất sẽ tƣơng

tác với e , truyền toàn b n ng lƣợng cho e làm e bật ra, còn tia γ mất đi (hấp thụ
hoàn toàn) gọi là hiệu ứng quang điện.
mv 2
E   E lk 
2
Với Elk là n ng lƣợng liên kết.
Vật chất có số thứ tự lớn thì hiệu ứng quang điện mạnh.
 Hiệu ứng Compton:
Khi n ng lƣợng bức xạ γ t ng lên E   0.2MeV , khi va chạm với điện tử truyền

m t phần n ng lƣợng cho e làm điện tử bẳn ra khỏi nguyên tử, còn bức xạ γ giảm
n ng lƣợng bị tán xạ chuyển đ ng lệch hƣớng theo góc tán xạ khác.
v2
E  E '  m
2
Đối với môi trƣờng vật chất nhẹ thì xác xuất xảy ra hiệu ứng tỉ lệ với mật đ đất
đá của môi trƣờng.
 Hiệu ứng tạo cặp:
Khi bức xạ γ có n ng lƣợng cao E   1,02MeV tƣơng tác với hạt nhân nguyên
tử vật chất bị mất hoàn toàn n ng lƣợng và làm hạt nhân bắn ra m t cặp gồm m t điện
tử e và m t proton e gọi là hiệu ứng tạo cặp.
v2
E   2m
2

a. Hiệu ứng hấp thụ quang điện b.Hiệu ứng compton c. Hiệu ứng tạo cặp

Hình 5.2: Tƣơng tác của bức xạ 

78
5.1.2. Cơ sở địa chất của phƣơng pháp ph ng xạ
Các nguyên tố phóng xạ: U, Th, K, Rn… tồn tại trong đất đá, nƣớc, không
khí.
 Trong đá magma:
Hàm lƣợng các nguyên tố phóng xạ t ng theo tính axít của đá magma, các đá
mafic và siêu mafic có tính phóng xạ yếu.
Đá có tuổi tuyệt đối càng cao hàm lƣợng phóng xạ càng nhỏ.
Đá magma axít có hàm lƣợng nguyên tố phóng xạ cao hơn.
 Trong đá trầm tích:
Có hàm lƣợng các nguyên tố phóng xạ thay
đổi trong m t phạm vi r ng. Đá phiến sét có hàm
lƣợng phóng xạ cao hơn, các loại trầm tích hóa học
nhƣ: cacbonat, cát, thạch anh có tính phóng xạ yếu.
 Trong đá biến chất:
Chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ, qui luật
phân bố các nguyên tố phóng xạ phức tạp phụ
thu c mức đ biến chất.
Hình 5.3: Vành phân tán
 Lớp đất trồng:
phóng xạ trong đất trồng
Thƣờng tích tụ các nguyên tố phóng xạ tùy
thu c bản chất đá gốc, điều kiện tự nhiên, khí hậu. Lớp đất trồng gần các mỏ U, Th, K
có vành phân tán phóng xạ (hình 5.3).
 Trong nƣớc:
Nƣớc có hàm lƣợng phóng xạ thấp, nhỏ hơn hàng ngàn lần so với đất đá.
Nƣớc ngầm, nƣớc mặt ở gần các thân quặng phóng xạ sẽ có hàm lƣợng phóng
xạ cao hơn.

§5.2 Các đơn vị đo và máy đo ph ng xạ

5.2.1. Các đơn vị đo ph ng xạ


a. Đơn vị đo hoạt độ phóng xạ
Hoạt đ phóng xạ là số lƣợng phân rã phóng xạ trong m t đơn vị thời gian
- 1Curie (1Ci) là hoạt đ phóng xạ xảy ra 3,7.1010 phân rã/1gy;
- 1 Becquerel (1Bq) là hoạt đ phóng xạ xảy ra 1 phân rã trong 1 gy:
1 Ci = 3,7.1010 Bq
1 Bq = 2,7.10-11 Ci

79
b. Đơn vị đo nồng độ
Nồng đ phóng xạ của chất lỏng và chất khí là hoạt đ phóng xạ trong m t đơn
vị thể tích gọi là Bq/l hoặc eman:
1 Bq/l = 1 phân rã/lít
1 em = 3,7 Bq/l (m t eman)
c. Đơn vị đo liều chiếu và suất liều chiếu
 Đơn vị đo liều chiếu:
- 1 Culon trên kg (C/kg) là đơn vị liều chiếu sao cho trong m t kg không khí khô
tổng điện tích của các ion cùng dấu là m t Culon tức bằng 6,24.1018 cặp ion.
- 1 Rơnghen (R) đơn vị liều chiếu của bức xạ  sao cho dƣới tác đ ng của liều đó
trong 1 cm3 không khí ở điều kiện chuẩn (ở OoC, 760 mmHg) tạo ra 2,083.109 cặp ion.
1 R = 2,58.10-4 C/kg
1 C/kg = 3,88.105 R
 Đơn vị đo suất liều chiếu: Đó là liều chiếu trong m t đơn vị thời gian.
Đơn vị đo suất liều chiếu: C/kg.h; C/kg.s; R/h; R / h
1R / h  1  2,58.1010 C / kg.h
d. Đơn vị đo liều hấp phụ
Đo n ng lƣợng bức xạ bị hấp thụ
trong m t đơn vị khối lƣợng.
Đơn vị đo liều hấp thụ là Rad,
hiện nay dùng đơn vị Grei (Gy).
1Gy = 100 rad 1. Vỏ máy 2. Katot 3. Anot
1Gy = 1 J/kg Hình 5.4: Sơ đồ ống đếm Geiger - Muller
5.2.2. Máy đo ph ng xạ
a. Nguyên tắc chung của máy đo phóng xạ
Các máy đo phóng xạ gồm các b phận ghi bức xạ (detector) khuếch đại, và ghi
bức xạ ion hóa.
 Bộ phận ghi bức xạ (detector):
Chức n ng biến đổi n ng lƣợng bức xạ thành tín hiệu điện.
- Ống đếm chứa khí Geiger Muller: Dựa trên hiện tƣợng ion hóa chất khí, ống
đếm chứa khí có vỏ kim loại hoặc lớp phủ kim loại làm katot, giữa ống là sợi dây kim
loại nối với cực dƣơng (anot), chứa khí acgon, rƣợu hoặc halogen, điện áp E  1000 V.
Khi có bức xạ β, γ làm bật e từ mặt kim loại, e đƣợc gia tốc dƣới tác dụng của điện

80
trƣờng có đủ n ng lƣợng gây ion hóa chất khí tạo thành tín hiệu điện có thể khuếch
đại và ghi đƣợc (xem hình 5.4).
- Ống đếm nhấp nháy: Gồm m t tinh thể phát quang và nhân quang điện.

Hình 5.5: Sơ đồ nguyên tắc của detector nhấp nháy

Tinh thể phát quang có khả n ng phát sáng dƣới tác dụng của bức xạ γ. Ánh
sáng đập vào Katot của nhân quang điện và bật ra các e rồi tiếp tục đƣợc nhân lên
liên tiếp để tới cực dƣơng (hình 5.5).
- Detecter vết là dụng cụ phát hiện sử dụng chất bán dẫn là chất điện môi (chất
dẻo, thủy tinh, mica…) ghi lại các “vết” khi hạt  hoặc các hạt điện tích đi qua. Các
“vết” đƣợc khuếch đại khi tẩm thực detecter trong dung dịch kiềm hoặc axit có nồng
đ thích hợp. Sau khi tẩm thực các “vết” bị n m n có đƣờng kính r ng cỡ m có thể
nhìn thấy và đếm đƣợc bằng mắt dƣới kính hiển vi với đ khuếch đại 100 – 400 lần,
mật đ “vết” tỉ lệ cƣờng đ bức xạ.
 Bộ phận khuếch đại và ghi
Do tín hiệu bé nên phải đƣợc khuếch đại và đƣa vào b đếm xung và ghi kết
quả dƣới dạng hiện số.
b. Các máy đo phóng xạ
- C n cứ vào loại bức xạ có các máy đo , ,  .
- C n cứ vào hiện trƣờng công tác có các máy đo trên mặt đất, trên máy
bay, trong giếng khoan.
- C n cứ vào đặc điểm quan sát trƣờng bức xạ phân thành: các loại máy đo theo b
lọc: ghi bức xạ tổng hoặc đo phổ (1 kênh, nhiều kênh).
Ví dụ: Máy đo γ gồm loại đo γ tổng CRP68-01, CRP88-H (C ng hòa LB Nga). Đo
phổ γ 4 kênh GAD-6, GR-320 (Canada), GA-12 (Việt nam).

81
§5.3. Các phƣơng pháp đo ph ng xạ

Các phƣơng pháp đo phóng xạ đo trƣờng phóng xạ tự nhiên gọi là th m d


phóng xạ.
5.3.1. Phƣơng pháp đo mẫu phóng xạ
Phƣơng pháp này đo mẫu đƣợc nghiền thành b t trong phòng thí nghiệm xác
định hàm lƣợng các nguyên tố phóng xạ của mẫu đá và quặng bằng cách so sánh
cƣờng đ bức xạ với mẫu chuẩn có hàm lƣợng đã biết trong cùng m t điều kiện đo.
5.3.2. Phƣơng pháp gamma tổng
- Phƣơng pháp gamma tổng đo bức xạ gamma
tổng (n ng lƣợng tổng c ng E   30Kev  3Mev do
U, Th, K đóng góp.
- Đo gamma mặt đất: Đo theo l trình địa
chất phục vụ đo vẽ bản đồ địa chất, th m d
khoáng sản và nghiên cứu môi trƣờng.Áp dụng tốt
Hình 5.6: Đo gamma mặt đất
trong v ng có đá l hoặc lớp phủ mỏng h < 1m.
Nếu lớp phủ dày phải đo ở vết l , lòng suối. Kết quả vẽ thành đồ thị, biểu diễn
dƣới dạng biểu đồ đồ thị hoặc sơ đồ (bản đồ) đẳng trị (xem hình 5.6).
5.3.3. Phƣơng pháp phổ gamma
Phƣơng pháp phổ γ đo bức xạ γ tự nhiên
theo các mức n ng lƣợng khác nhau để xác định
riêng biệt hàm lƣợng K, Th, U trong đất đá, trong
các thân khoáng khi điều tra địa chất, khoáng sản và
môi trƣờng (xem hình 5.7).
- Cửa sổ n ng lƣợng K: E   1,35  1,55MeV ;
Hình 5.7: Đặc trƣng phổ của
- Cửa sổ n ng lƣợng U: E   1,65  1,85MeV ; nguyên tố phóng xạ
- Cửa sổ n ng lƣợng Th: E  2,40  2,80MeV .
Phƣơng pháp này có thể đo trên không, đáy biển, mặt đất, trong các công trình
khai đào giếng khoan. Kết quả biểu diễn thành đồ thị, bản đồ đồ thị K, U, Th, bản đồ
đẳng trị K, U, Th.
5.3.4. Phƣơng pháp γ và phổ γ công trình
Phƣơng pháp này d ng các màn chắn chuyên dụng khảo sát gamma tại vết l
(quặng) hoặc các công trình khai đào (hào, giếng) để xác định bề dày và hàm lƣợng
các nguyên tố phóng xạ trong các vỉa quặng phóng xạ.

82
5.3.5. Phƣơng pháp đo khí ph ng xạ
Phƣơng pháp đo khí phóng xạ 1.Ống hút khí
(còn gọi là phƣơng pháp eman) đo 2. B hút ẩm
3. Buồng eman
tức thời nồng đ khí phóng xạ bằng 4. Thiết bị đo
các máy đo khí phóng xạ trong các 5. Bơm
6. Van thải khí
lớp đất nhằm điều tra địa chất, tìm
kiếm khoáng sản.
Phƣơng pháp đƣợc d ng để Hình 5.8: Thiết bị đo khí phóng xạ
tìm kiếm quặng phóng xạ U, Th và
khoáng sản c ng sinh có nguyên tố phóng xạ dƣới lớp phủ h < 20m hoặc phát hiện
đứt gãy, ranh giới đất đá.
Cơ sở áp dụng phƣơng pháp là khí phóng xạ Radon có thể lan truyền xa
hàng chục mét.
Mỗi điểm đo d ng khoan tay hoặc xà beng đào lỗ sâu 0,5 ÷ 1m, cho ống hút khí
vào, bơm lên đƣa vào buồng ion hóa để đo nồng đ khí (xem hình 5.8).
5.3.6. Phƣơng pháp detecter vết anpha
Phƣơng pháp này d ng detecter vết ghi bức xạ  xác định nồng đ khí phóng
xạ để điều tra địa chất, th m dò khoáng sản và nghiên cứu môi trƣờng.
Kỹ thuật tiến hành: Đào hố r ng 12 cm, sâu 60 ÷ 80cm chọn cốc đặt detecter ở đáy
(l n ngƣợc), đo tích lũy trong thời gian đủ lớn tùy thu c loại detector vết đƣợc sử dụng,
khoảng cách hố từ 5 ÷ 50m.
Kết quả lập thành bản đồ mật đ vết hoặc nồng đ khí phóng xạ.
5.3.7. Phƣơng pháp thủy địa hóa phóng xạ
Phƣơng pháp thủy địa hóa xác định hàm lƣợng U, Th, Rn…trong nƣớc ngầm để
phát hiện quặng phóng xạ theo vành phân tán thủy địa hóa.
- Thông thƣờng nƣớc mặt có hàm lƣợng U từ 10-8 ÷ 10-12 g/l;
- Nƣớc ngầm qua mỏ phóng xạ có hàm lƣợng U từ 10-5 ÷ 10-3 g/l;
- Ngƣời ta lấy mẫu nƣớc xác định hàm lƣợng U, Rn…

§5.4. Ứng dụng của phƣơng pháp ph ng xạ

Phƣơng pháp phóng xạ đƣợc áp dụng trong các lĩnh vực sau:
5.4.1. Đo vẽ bản đồ địa chất
Phƣơng pháp phóng xạ d ng để phân chia ranh giới đất đá có hoạt đ gamma
khác nhau, xác định đứt gãy, đới dập vỡ kiến tạo (xem hình 5.9).

83
1. Đá biến chất PZ
2. Các đá phiến biến chất
và gơnai S-D
3. Granit PZ
4. Cát kết và đá phiến T
5. Cát kết và b t kết T1-2
6. Granit MZ
7. Điệp chứa than Cr
8. Trầm tích đệ tứ
9. Phá hủy kiến tạo
10. Cƣờng đ gamma
11. Các v ng đƣợc so sánh
và chỉ số của chúng

a. Sơ đồ địa chất b. Sơ đồ cƣờng đ gamma

Hình 5.9: Áp dụng các phƣơng pháp phóng xạ trong vẽ bản đồ địa chất
5.4.2. Tìm kiếm mỏ quặng phóng xạ
Để tìm kiếm các mỏ quặng phóng xạ có thể d ng phƣơng pháp γ, phổ γ, khí
phóng xạ, detecter vết. Ở Việt Nam đã áp dụng các phƣơng pháp này ở Nông Sơn
để tìm quặng phóng xạ (ví dụ hình 5.10) là áp dụng phƣơng pháp phóng xạ tìm
quặng Uran.

1- Á sét
2- Vỏ phong hóa
3- Phun trào axit
4- Đới d m kết hóa
5- Thân quặng
6- Đƣờng đẳng
hàm lƣợng U
(ppm).
7,8,9,10- Các đồ
thị I theo tài liệu
đo(7- Ô tô, 8- Lỗ
choòng, 9- Gamma
sâu, 10- Đồ thị Ne
nồng đ khí)

Hình 5.10: Các phƣơng pháp phóng xạ khi tìm kiếm quặng Urani trong
vùng cao nguyên (CH LB Nga)

5.4.3. Tìm mỏ không phóng xạ, có cộng sinh nguyên tố phóng xạ


- Mỏ đất hiếm chứa chất phóng xạ nhƣ Phong Thổ Tam Đƣờng – Lai Châu,
Mƣờng Hum – Lào Cai. Titan có monazite và zircon, sa khoáng ven biển;
- Mỏ trầm tích chứa vanadi và molipden, photphorit, than, diệp thạch cháy,

84
pecmatit;
- Mỏ đa kim n i sinh molipden, wolfram, đồng Sin Quyền.
5.4.4. Nghiên cứu môi trƣờng
Phát hiện đới phá hủy đứt gãy, sụt lún, hƣớng và đ ng thái hoạt đ ng nƣớc
ngầm, kiểm soát ô nhiễm phóng xạ ở các mỏ c ng sinh phóng xạ nhƣ mỏ Ti ở Bình
Định, mỏ đất hiếm ở Lai Châu.

85
CHƢƠNG VI:
PHƢƠNG PHÁP ĐỊA VẬT LÝ GIẾNG KHOAN

 Phƣơng pháp địa vật lý giếng khoan (hay carota)


Là m t tổ hợp các phƣơng pháp địa vật lý đƣợc tiến hành dọc theo thành lỗ
khoan để xác định ranh giới địa tầng đất đá và thành phần vật chất, tính chất của
đá (đ rỗng, đ thấm, đ bão hòa chất lƣu…) của các sản phẩm chứa trong các
tầng đất đá xung quanh giếng khoan.
 Đặc điểm của phƣơng pháp địa vật lý giếng khoan:
- Bản chất của các phƣơng pháp địa vật lý giếng khoan không khác với các
phƣơng pháp tiến hành trên mặt đất nên không học lại các bản chất vật lý của các
phƣơng pháp địa vật lý.
- Tiến hành trong lỗ khoan nằm sâu trong l ng đất tức là toàn b không gian 4
chứ không phải nửa không gian 2 nhƣ tiến hành trên mặt đất và nhƣ vậy các phƣơng
pháp địa vật lý giếng khoan không chịu ảnh hƣởng của mặt đất – không khí và đồng thời
môi trƣờng khảo sát là môi trƣờng đồng trục quanh lỗ khoan.
- Các phƣơng pháp địa vật lý giếng khoan đƣợc tiếp cận gần nhất với đối tƣợng
cần khảo sát vì chỉ còn cách dung dịch khoan, ống chống và đới thấm nên có khả n ng
xác định bản chất của đối tƣợng qua các tham số vật lý nhƣ đ rỗng, đ thấm, đ bão
hòa, mật đ …và vì thế cũng có thể gọi địa vật lý giếng khoan là phƣơng pháp địa vật lý
n i soi trong đất đá.
- Máy đo địa vật lý giếng khoan đƣợc chia thành hai khối:
+ Máy giếng: Là thiết bị phát và thu tín hiệu đƣợc đƣa vào giếng khoan kéo dọc
thành lỗ khoan.
+ Thiết bị ghi đặt trên mặt đất: Gồm các máy ghi tín hiệu nối với máy giếng bằng
cáp truyền tín hiệu, nhận tín hiệu rồi khuếch đại và ghi tín hiệu. Thiết bị đƣợc đặt trên ô
tô chuyên dụng hoặc các công-te-nơ gọi là trạm carota (các trạm hiện đại có giá hàng
triệu USD).
Các phƣơng pháp địa vật lý giếng khoan đƣợc chia thành nhóm bao gồm các
phƣơng pháp sau:

§6.1. Các phƣơng pháp đo điện trong giếng khoan

6.1.1. Các phƣơng pháp đo điện trở suất


Phƣơng pháp đo điện trở suất nghiên cứu sự thay đổi điện trở suất biểu kiến

86
k  z  dọc theo trục lỗ khoan ở chiều sâu z.

Công thức tính giá trị điện trở suất k  z  :


U
k  z   K z
I
Trong đó K là hệ số phụ thu c loại hệ cực.
Hệ hai cực (cực thế): AM = d, K  4..d
 a  a
 d   d  
Hệ 3 cực gradien: AO = d, MN = a, a << d, K  4 
2  2
a
Với z là chiều sâu, điểm ghi kết quả k  z  .
Tùy thu c K là cố định hay thay đổi ta có phƣơng pháp mặt cắt hay đo sâu
trong giếng khoan.
a. Phƣơng pháp mặt cắt điện trở
 Phƣơng pháp mặt cắt hệ cực thế
Các cực B∞, N∞ đặt trên mặt đất, d = 0.4 ÷ 1.5m d ng để phát hiện vỉa dày có
kích thƣớc D > d, dị thƣờng k  z  có dạng đối xứng, ranh giới ở 1/2 biên đ dị thƣờng
(hình 6.1).
 Phƣơng pháp mặt cắt gradien

a. Hệ điện cực thế b. Hệ điện c. Đƣờng ghi điện trở suất với d. B ng ghi điện
cực gradien các hệ điện cực trở suất

Hình 6.1: Các hệ cực thế và gradien trong giếng khoan

87
Phƣơng pháp mặt cắt gradien là mặt cắt 3 cực d = (5 ÷ 10)a, do a << d nên
gọi là 3 cực gradien.
Phƣơng pháp này phát hiện ranh giới vỉa dày rõ hơn, nếu đo thuận ngƣợc sẽ cho
kết quả khá chính xác (xem hình 6.1b).
b. Phƣơng pháp đo sâu sƣờn giếng khoan
Để xác định điện trở suất thực của đất đá nguyên khối quanh giếng khoan, chiều
dày đới ngấm lọc ta d ng phƣơng pháp đo sâu sƣờn giếng khoan.
Phƣơng pháp đo sâu sƣờn giếng khoan là đo nhiều mặt cắt giếng khoan, sử
dụng m t loại hệ cực với nhiều kích thƣớc khác nhau.
Đƣờng cong đo sâu sƣờn giếng khoan là hàm của kích thƣớc hệ cực r
MN
k  k  r  , r  d  AM  tại từng vị trí z khác nhau.Thực tế thƣờng đo với các
2
kích thƣớc r = 0.55; r = 1.05; r = 2.625; r = 4.125; r = 8.25 (xem hình 6.2).

Hình 6.2: Đo sâu sƣờn giếng khoan

c. Phƣơng pháp hệ cực màn


Trƣờng hợp đất đá thành giếng khoan có điện trở cao trong khi dung dịch khoan
có điện trở thấp thì d ng điện chỉ chạy trong giếng khoan không vào thành hệ đá, để
d ng điện đi vào thành hệ đá ngƣời ta bố trí hệ cực phát ở giữa, cho hai cực cùng tính
ép ở trên và dƣới bu c d ng điện đi vào thành hệ (xem hình 6.3).

88
Các hệ cực thu M1N1 và M2N2 đặt đối xứng qua Ao

Hình 6.3: Phƣơng pháp d ng hệ điện cực màn


d. Phƣơng pháp vi hệ cực
Phƣơng pháp vi hệ cực tức hệ cực có kích thƣớc nhỏ áp sát thành giếng khoan để
đo trực tiếp điện trở suất k của thành giếng khoan khi đá cứng không có đới thấm (xem
hình 6.4).

Hình 6.4: Phƣơng pháp vi hệ cực

e. Phƣơng pháp điện trở suất dung dịch


Phƣơng pháp điện trở suất dung dịch là phƣơng pháp đo điện trở suất của dung
dịch khoan dd bằng cách đặt hệ cực có kích thƣớc nhỏ vào trong ống có vỏ cách điện
hở hai đầu để khi kéo hệ cực dung dịch luôn đi qua ống đặt cực đo mà không ảnh hƣởng
của đất đá quanh giếng khoan (xem hình 6.5).
U
dd  K
I

89
Hình 6.5: Phƣơng pháp đo điện trở suất dung dịch

6.1.2. Phƣơng pháp điện tự nhiên


Phƣơng pháp này đo trƣờng điện tự nhiên do các nguồn gốc oxy hóa khử, ngấm
lọc và khuếch tán hấp phụ do các pha lỏng và pha rắn của đá quanh giếng khoan tạo ra
(xem hình 6.6).
Khi đo phƣơng pháp này chỉ dùng hai cực thu MN làm bằng chì (Pb) và sử
dụng hệ cực đo thế hoặc gradien thế.
Dạng dị thƣờng là âm hoặc dƣơng tùy thu c loại đất đá. Thông thƣờng cho
kết quả sau:
+ Lớp sét, đá phiến cho dị thƣờng dƣơng vì sét thƣờng hấp thụ ion dƣơng;
+ Đá xốp chứa nƣớc (cát, cát kết) có dị thƣờng âm vì dung dịch thấm dƣ thừa
ion âm so với ranh giới tầng chứa nƣớc đã giữ ion dƣơng.

Hình 6.6: Phƣơng pháp điện tự nhiên SP


6.1.3. Các phƣơng pháp điện từ trong giếng khoan
a. Phƣơng pháp cảm ứng
Phƣơng pháp carota cảm ứng là phƣơng pháp thu phát d ng xoay chiều ở tần số
cao f = 20 KHz, đo điện trở suất của đất đá dọc thành giếng khoan (hình 6.7a).

90
U
k    k  
I
Phƣơng pháp này đo đƣợc khi giếng khoan khô, không có dung dịch khoan
hoặc dung dịch khoan là dung dịch gốc dầu.

a. Phƣơng pháp cảm ứng trong giếng khoan b. Phƣơng pháp sóng điện từ
Hình 6.7: Phƣơng pháp điện từ trong giếng khoan
b. Phƣơng pháp sóng điện từ
Phƣơng pháp này phát và thu sóng điện từ có tần số siêu cao f = 1MHz, ảnh
hƣởng của trƣờng là hằng số điện môi  nên xác định đƣợc đ bão h a nƣớc, chất
lỏng thấm vào lỗ rỗng.
Hệ cực thu phát theo dạng hệ lƣỡng cực (hình 6.7b).

§6.2. Các phƣơng pháp ph ng xạ trong


giếng khoan

Phƣơng pháp phóng xạ trong giếng


khoan là phƣơng pháp phóng xạ đƣợc tiến hành
trong giếng khoan để xác định ranh giới đất đá
và tính chất (đ thấm, đ rỗng,...) của chúng.
* Đặc điểm của phƣơng pháp phóng xạ lỗ khoan:
- Đo trƣờng phóng xạ tự nhiên hoặc nhân tạo;
- Khảo sát đƣợc lỗ khoan có ống chống,
trám xi m ng …. mà phƣơng pháp carota điện
không áp dụng đƣợc;
- Không chịu ảnh hƣởng của nhiệt đ , áp Hình 6.8: Nguyên lý của phƣơng
pháp đo gamma tự nhiên
91
suất, nhƣng lại chịu ảnh hƣởng của đƣờng kính giếng khoan.
6.2.1. Phƣơng pháp gamma tự nhiên
Phƣơng pháp này ghi trƣờng phóng xạ gamma tự nhiên do đất đá quanh thành
giếng khoan gây ra, ghi cƣờng đ bức xạ I   z  do các đồng vị phóng xạ của dãy U,
Th, K cho phép phát hiện dị thƣờng phóng xạ nhƣ sau (hình 6.8).
- Đá magma có I  cao, magma axit cao hơn mafic;
- Đá trầm tích sét luôn có I  cao;
- Đá biến chất có I  trung bình.
* Áp dụng của phƣơng pháp gamma tự nhiên
để:
- Phân chia lát cắt lỗ khoan, xác định
hàm lƣợng sét, thành phần thạch học của đá.
- Nếu đo phổ  sẽ xác định đƣợc
quặng phóng xạ.
6.2.2. Phƣơng pháp gamma tán xạ
Phƣơng pháp gamma tán xạ là phƣơng
Hình 6.9: Sơ đồ nguyên tắc của
pháp phóng xạ nhân tạo phát bức xạ γ vào đất
phƣơng pháp gamma tán xạ
đá quanh lỗ khoan, dƣới tác dụng của bức xạ γ
đất đá bị tƣơng tác phát ra bức xạ γ thứ cấp, ghi bức xạ này sẽ xác định đƣợc mật đ
và các tham số khác của đất đá.
Tùy thu c n ng lƣợng nguồn bức xạ γ để chỉ xảy ra m t trong các hiệu ứng
Compton hoặc hấp thụ quang điện ta có các phƣơng pháp sau:
 Phƣơng pháp gamma tán xạ - mật độ
Dùng nguồn Cesi (Cs137) phát ra bức xạ γ có n ng lƣợng trung bình
E   0, 2  0,65MeV , nên chỉ xảy ra hiệu ứng tán xạ Compton, tia γ làm bật ra m t e- và
mất dần n ng lƣợng đổi hƣớng chuyển đ ng thành tia γ tán xạ h ' .
Do đất đá có mật đ càng lớn sẽ hấp thụ tia γ càng mạnh và do đó I  tán xạ
càng yếu, ngƣợc lại đất đá có đ rỗng cao, mật đ nhỏ, cƣờng đ I  tán xạ lại mạnh
(hình 6.9).
 Phƣơng pháp γ tán xạ - chọn lọc
Sử dụng nguồn Cesi (Cs137) có n ng lƣợng thấp E   0, 2MeV , tia γ tƣơng tác
với môi trƣờng đất đá sẽ chỉ xảy ra hiệu ứng quang điện, tia γ bị hấp thụ hoàn toàn còn
e- của nguyên tố nặng bị bật ra.
92
Phƣơng pháp này có thể phân chia ranh giới đất đá có nguyên tố nặng.
6.2.3. Các phƣơng pháp nơtron.
Nơtron 0 n1 là hạt không mang điện có khả n ng đâm xuyên lớn đƣợc chia làm
3 loại: nơtron nhanh ( En  0,1MeV ); nơtron trên nhiệt ( En  0,1MeV ), và nơtron
nhiệt ( En  0,1eV ).

Nguồn tạo ra 0 n1 là nguyên tố Poloni phát ra tia α tác đ ng với hạt nhân Beri
để tạo thành Cacbon và nơtron:

4 Be9  2 He4  6 C12  0 n1


Ngƣời ta thiết kế để tạo ra 0 n1 có n ng lƣợng khác nhau với các phƣơng pháp
notron khác nhau.
a. Phƣơng pháp nơtron – gamma
Tạo nguồn nơtron nhanh tƣơng tác với đất đá có nguyên tố nhẹ (H trong nƣớc)
thành nơtron nhiệt sau đó nơtron nhiệt lại bị hấp thụ và tạo thành bức xạ γ thứ cấp.
Phƣơng pháp này để phát hiện đất đá rỗng, chứa nƣớc.
b. Phƣơng pháp nơtron – nơtron
Phƣơng pháp này d ng nguồn nơtron tƣơng tác với đất đá bị đất đá bắt giữ 0 n1
nhiệt và trên nhiệt, số nơtron không bị giữ sẽ tiếp tục tới máy đếm.
Các đá có chứa Cl, Bo, Cd, S giữ notron mạnh, vì vậy phƣơng pháp nơtron –
nơtron có khả n ng phân biệt vỉa chứa dầu với vỉa chứa nƣớc.
c. Phƣơng pháp nơtron xung
Phƣơng pháp nơtron xung xác định tiết diện bắt giữ nơtron bằng cách ghi cƣờng
đ suy giảm nơtron nhiệt theo thời gian.
Phƣơng pháp này cho phép xác định thành phần vật chất nhƣ: đ rỗng, đ bão
hòa dầu, khí và nƣớc.

§6.3. Các phƣơng pháp địa vật lý giếng khoan sử dụng s ng đàn hồi

Các phƣơng pháp địa vật lý giếng khoan sử dụng sóng đàn hồi tùy thu c tần số
mà chia thành hai phƣơng pháp: Ở tần số cao gọi là phƣơng pháp âm học, còn ở tần số
thấp gọi là phƣơng pháp địa chấn.
6.3.1. Phƣơng pháp âm học
a. Định nghĩa
Phƣơng pháp âm học (sonic) ghi sóng khúc xạ truyền qua đất đá quanh thành
giếng khoan để xác định tính chất của đá: đ rỗng, đ cứng, sự biến đổi áp suất, đới
93
nứt nẻ, chất lƣợng trám xi m ng (xem hình 6.10).
b. Áp dụng phƣơng pháp
Ghi thời gian truyền sóng đến
hai máy ghi đặt cách nhau m t khoảng
cách S :
S S
t  v
v t
Nếu đá cứng, trám xi m ng tốt
thì vận tốc v lớn, t nhỏ và ngƣợc lại.
Vì n ng lƣợng sóng bị suy giảm
do đ xốp của đá nên nếu ghi biên đ 1. Cực phát; 2. Máy phát sóng; 3. Lớp cách âm;
4. Cực thu; 5. Khuếch đại sơ b ; 6. Ròng rọc;
sóng ở hai điểm là A1 và A2 còn xác
7. Khuếch đại; 8. Máy ghi; 9. Nguồn nuôi
định đƣợc hệ số suy giảm của sóng
Hình 6.10: Sơ đồ đo sóng âm trong giếng khoan
(xem hình 6.11).
A 2  A1.eS
1 A
 ln 1
S A 2
Nếu  lớn, biên đ sóng suy giảm
mạnh ứng với đá rỗng, nứt nẻ mạnh, trám
xi m ng kém.
Hình 6.11: Tín hiệu và biên đ sóng
Nếu  nhỏ, biên đ sóng suy tới hai máy thu
giảm ít ứng với đá cứng, ít nứt nẻ, trám xi m ng tốt.
6.3.2. Phƣơng pháp địa chấn trong giếng khoan – Phƣơng pháp tuyến địa chấn
thẳng đứng

a. Thiết bị đo b. Biểu đồ thời khoảng t = t(z)


Hình 6.12: Phƣơng pháp địa chấn trong giếng khoan (tuyến địa chấn thẳng đứng)

94
a. Định nghĩa
Phƣơng pháp địa chấn trong giếng khoan là phƣơng pháp địa chấn phát sóng
trên mặt đất thu sóng trong giếng khoan để xác định vận tốc truyền sóng của đất đá
dọc theo giếng khoan và cho phép phân chia địa tầng giếng khoan nên còn gọi là
phƣơng pháp tuyến địa chấn thẳng đứng (xem hình 6.12).
b. Ứng dụng của phƣơng pháp tuyến địa chấn thẳng đứng
 Xác định vận tốc lớp (xem hình 6.12c)
Từ biểu đồ thời gian truyền sóng tại lớp
có chiều dày h, từ đó xác định đƣợc vận tốc
sóng của lớp thứ i:
Với lớp dày tốc đ của lớp thứ i là:
hi
vi 
t i
Với lớp gồm nhiều lớp mỏng:
n
 h j
j1
vi  n
 t j
j1

Trong đó: hi là chiều dày lớp thứ i;


Hình 6.12c: Phƣơng pháp xác định
Δti là thời gian sóng truyền qua lớp vận tốc truyền sóng địa chấn trên
thứ i; t i  t i  t i1 BĐTK tuyến địa chấn thẳng đứng

h j là chiều dày lớp mỏng thứ j;

t j là thời gian sóng truyền qua lớp mỏng thứ j.

 Xác định vận tốc trung bình


Tốc đ trung bình của lớp là tốc đ truyền sóng của phần lát cắt từ mặt đất đến
chiều sâu z của mặt ranh giới Ri.
zi
vitb 
t  zi 
Trong đó: zi là chiều sâu đến mặt ranh giới Ri: zi = h1 + h2 +…..+ hi;
t(zi) là thời gian sóng truyền tới mặt ranh giới Ri.
Vận tốc trung bình vitb đƣợc d ng để xử lý tài liệu địa chấn phản xạ đến mặt
ranh giới thứ i là Ri.

95
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Bordarenko V.M. ,1998, Địa vật lý đại cƣơng, NXB Nedra.
[2]. Brown A.R., 1991, Interpretation of three – dimensional seismic data, APPG,
Memoir.42.
[3]. Bùi Thế Bình, 2000, Thăm dò từ, NXB Đại học Mỏ - Địa chất.
[4]. Claerbout J. F,1985, Fundamentals of geophysical data processing, McGraw –
Hillbook Co.
[5]. Đào Ngọc Tƣờng, 2001, Thăm dò trọng lực, NXB Đại học Mỏ - Địa chất
[6]. Lê Khánh Phồn, 2004, Thăm dò phóng xạ, NXB Giao thông vận tải.
[7]. Mai Thanh Tân, 2004, Địa vật lý đại cƣơng, NXB Giao thông vận tải.
[8]. Mai Thanh Tân, 2011, Thăm dò địa chấn, NXB Giao thông vận tải.
[9]. Nguyễn Trọng Nga, 2005, Thăm dò điện trở và điện hóa, NXB Giao thông vận tải.
[10]. Nguyễn V n Phơn - Hoàng V n Quí, 2004, Địa vật lý giếng khoan, NXB Giao
thông vận tải.
[11]. Phedynski V.V., 1964, Địa vật lý thăm dò, NXB Nedra.
[12]. Sheriff R.E., Geldart L.P., 1999, Exploration seismology, Cambrigde Uni.Press.
[13]. Tôn Tích Ái, 2003, Trọng lực và thăm dò trọng lực, NXB Đại học quốc gia Hà
n i.

96

You might also like