Professional Documents
Culture Documents
ĐSSC Thuyết trình Chủ đề 7
ĐSSC Thuyết trình Chủ đề 7
1. Định nghĩa :
Dãy afine
Dãy afine là dãy (un )n≥0 trong một trường K được xác định bởi
un+1 = aun + b với a, b là các phần tử của K .
Do đó (a − 1)S(n) = un+1 − nb − u0 .
−nb−u0
Vì vậy nếu a ̸= 1 thì S(n) = un+1a−1 .
Do đó (a − 1)S(n) = un+1 − nb − u0 .
−nb−u0
Vì vậy nếu a ̸= 1 thì S(n) = un+1a−1 .
Chú ý: Khi a = 1 hoặc b = 0 dãy của ta là dãy cộng và dãy nhân.
Khi đó Tổng riêng hữu hạn của dãy là tổng của dãy tương ứng mà
ta đã được học.
4. Ví dụ
Ví dụ 1:
Tìm số hạng tổng quát của dãy (un )n≥0 xác định bởi u0 = 3 và
un+1 = 4un + 3 với mọi n ≥ 0.
Lời giải:
4. Ví dụ
Ví dụ 1:
Tìm số hạng tổng quát của dãy (un )n≥0 xác định bởi u0 = 3 và
un+1 = 4un + 3 với mọi n ≥ 0.
Lời giải:
Ta có: un+1 = 4un + 3 với mọi n ≥ 0.
Ta có: a= 4(a ̸= 1),
b = 3, áp dụng công thức
n b b
un = a u0 + a−1 − a−1
Ta có:
3 3
un = 4n · 3 + 4−1 − 4−1 = 4n · (3 + 1) − 1 = 4n · 4 − 1 = 4n+1 − 1.
Vậy ta có số hạng tổng quát un = 4n+1 − 1.
4. Ví dụ
Ví dụ 2:
Tìm số hạng tổng quát và tính tổng hữu hạn của dãy (un )n≥0 xác
định bởi u0 = 1 và 3un − 2 = 4un + 1 − un + 8 với mọi n ≥ 0.
Lời giải:
4. Ví dụ
Ví dụ 2:
Tìm số hạng tổng quát và tính tổng hữu hạn của dãy (un )n≥0 xác
định bởi u0 = 1 và 3un − 2 = 4un + 1 − un + 8 với mọi n ≥ 0.
Lời giải:
Ta có 3un − 2 = 4un+1 − un + 8 với mọi n ≥ 0.
⇒ 4un+1 = 4un − 10
⇒ un+1 = un − 25 .
Vậy ta có a = 1, b = −5
2 ⇒ dãy ta có là một dãy cộng. Từ đó ta
có:
Số hạng tổng quát của dãy là un = 1 − 5n2 .
(n+1)(un +u0 )
Tổng hữu hạn của dãy là S(n) = 2 .
Lời giải:
Lời giải:
√
Ta có un+1 = 7un un+1 với mọi n ≥ 0.
⇒ (un+1 )2 = 7un un+1 .
⇔ un+1 = 7un
Vậy ta có a = 7, b = 0 ⇒ dãy ta có là một dãy nhân.
Từ đó ta có tổng hữu hạn của dãy là:
u0 (7n+1 −1) 2(7n+1 −1)
S(n) = 7−1 = 6
Lời giải:
Lời giải:
2
Ta có un = 4un un+14u−(u
n
n+1 )
với mọi n ≥ 0.
⇒ 4 (un ) = 4un un+1 − (un+1 )2
2
1. Lý thuyết:
Phần này ta sẽ khảo sát loại dãy truy hồi dạng un+1 = f (un ). Rõ
ràng tính chất của dãy hoàn toàn phụ thuộc vào hàm f và phần tử
xuất phát u0 .
Giả sử f : M → M là một ánh xạ cho trước và u0 ∈ M.
1. Lý thuyết:
Phần này ta sẽ khảo sát loại dãy truy hồi dạng un+1 = f (un ). Rõ
ràng tính chất của dãy hoàn toàn phụ thuộc vào hàm f và phần tử
xuất phát u0 .
Giả sử f : M → M là một ánh xạ cho trước và u0 ∈ M.
Trường hợp 1: f đơn điệu trên M.
* Trường hợp f tăng trên M
Do un+1 − un = f (un ) − f (un−1 ) nên (un+1 − un ) cùng dấu với
(un − un−1 ) và vì vậy (un+1 − un ) cùng dấu với (u1 − u0 ). Từ đó
rút ra: Nếu u0 ≤ u1 thì (un )n≥0 là một dãy tăng; nếu u0 ≥ u1 thì
(un )n≥0 là một dãy giảm.
x1 > x2
⇔f (x1 ) < f (x2 )
⇔f (f (x1 )) > f (f (x2 ))
Lúc đó ánh xạ tích f 2 = f ◦ f là một hàm tăng trên M. Ta làm
tương tự như trường hợp hàm tăng.
u0 ≤ u1
⇔ f (f (u0 )) ≤ f (f (u1 ))
⇔ f (u1 ) ≤ f (u2 )
⇔ u1 ≥ u2
⇔ f (f (u1 )) ≥ f (f (u2 )
⇔ f (u2 ) ≥ f (u3 )
⇔ u2 ≤ u3
u0 ≤ u1
Như vậy ta có được : u1 ≥ u2 Ta thấy không thể tạo được một dãy
u ≤u
2 3
Ta có được:
(
u0 ≤ u2 ≤ u4 ≤ u6 ≤ . . . ≤ u2n
u1 ≥ u3 ≥ u5 ≥ u7 ≥ . . . ≥ u2n+1
Suy ra dãy con (u2n )n≥0 là một dãy tăng và dãy con (u2n+1 )n≥0 là
một dãy giảm.
Ngược lại nếu u0 ≥ u2 , làm tương tự ta cũng sẽ suy ra dãy con
(u2n )n≥0 là một dãy giảm và dãy con (u2n+1 )n≥0 là một dãy tăng.
Lời giải:
Lời giải:
Do u0 ≥ 0 nên dễ thấy đây là một dãy số dương. Mặt khác, do:
un −un3
un+1 − un = − un = ≤ 0, ∀n ≥ 0
un2 + 1 un2 + 1
nên nó còn là một dãy giảm thực sự. Dễ thấy dãy đã cho luôn nằm
trong [0, 1] và f (x ) = x 2x+1 là một hàm số liên tục từ [0, 1] vào
[0, 1]. Do các tính chất trên, nên dãy sẽ có giới hạn là L là nghiệm
của phương trình f (L) = L trong [0, 1].
Ta có:
L
f (L) = L ⇔ =L⇔L=0
L2
+1
Vậy dãy (u ) hội tụ và lim = 0VÀI LOẠI DÃY TRUY HỒI
MỘT
Dãy truy hồi dạng un+1 = f (un )
2. Ví dụ
Ví dụ 2:
Khảo sát tính hội tụ và tính giới hạn (nếu có) của dãy (un )n≥0 với
u0 = a > 0 và un+1 = 61 un2 + 8 với mọi n.
Lời giải:
2. Ví dụ
Ví dụ 2:
Khảo sát tính hội tụ và tính giới hạn (nếu có) của dãy (un )n≥0 với
u0 = a > 0 và un+1 = 61 un2 + 8 với mọi n.
Lời giải:
Dễ thấy dãy này là một dãy dương
Đặt f (x ) = 61 x 2 + 8 , ta thấy phương trình (f ) = x chỉ có hai
nghiệm là 2,4 . Lại do f là một hàm tăng từ [0, +∞) vào chính nó
và f ([0, 2]) ⊂ [0, 2], f ([2, 4]) ⊂ [2, 4], f ([4, ∞)) ⊂ [4, ∞). Vì vậy ta
cần xét các khả năng sau:
nên dãy đã cho là một dãy tăng. Trường hợp này dãy hội tụ về 2 .
Khả năng 2: a ∈ [2, 4).Khi đó u1 = 61 a2 + 8 ≤ a = u0 nên dãy
đã cho là một dãy giảm, vì vậy nó hội tụ và dễ thấy nó hội tụ về 2.
Khả năng 3: a = 4. Trường hợp này mọi số hạng trong dãy đều
bằng 4 nên nó hội tụ về 4 .
Khả năng 4: a ∈ (4, +∞). Khi này dãy đã cho là một dãy tăng,
nên nếu nó hội tụ thì sẽ hội tụ về b > 4. Mặt khác b còn phải là
nghiệm của phương trình f (x ) = x mà f (x ) = x chỉ có 2 nghiệm là
2,4 nên mâu thuẫn. Do đó dãy không hội tụ trong trường hợp này.
Lời giải:
2
Lời giải: Xét f (x ) = 1 − x
Do f ′ (x ) = x2̀2 ≥ 0∀x ̸= 0 nên f là hàm đơn điệu tăng trên
(−∞, 0) ∪ (0, +∞)
Nếu dãy số (un )n≥0 hội tụ và hội tụ về a thì a là một nghiệm của
phương trình f (x ) = x . Ta dễ thấy phương trình f (x ) = x vô
nghiệm nên dãy số này không hội tụ
Xét hàm f ta thấy f (−∞, 0) ⊂ (1, +∞) và f (0, +∞) ⊂ (−∞, 1)
và u0 = 1 ∈ / (−∞, 1) ∪ (1, +∞)
Nên không thể khảo sát được dãy số un đã cho.
Lời giải:
Lời giải: