Professional Documents
Culture Documents
Chương 2
Chương 2
CHẾ ĐỊNH
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
GIAO THÔNG HÀNG KHÔNG
GV. HUỲNH PHƯƠNG THẢO
Chủ quyền quốc gia về vùng trời
Chế độ pháp lý về vùng trời
NỘI Vùng thông báo bay
DUNG
Đường hàng không
Phép bay
Chủ quyền quốc gia về vùng trời
1 Biên giới trên trời của một quốc gia về cơ bản được xác
định theo biên giới đất liền và hải giới nước đó
Trong không phận của mình, quốc gia có quyền tự do
quyết định ai được phép và không được phép bay qua.
Quốc gia có quyền cấm hoặc hạn chế các chuyến bay
qua lãnh thổ của mình
Vùng trời bên ngoài ranh giới ngoài của lãnh hải được
xem là không phận quốc tế
=> Vùng trời không thuộc về quốc gia nào như trên Nam
cực hoặc đại dương được coi là không phận quốc tế. Bất
kỳ ai cũng có thể bay ngang qua đó, song phải tuân thủ luật
hàng không quốc tế.
2 Chế độ pháp lý về vùng trời
Pháp luật quốc tế
Theo quy định tại Điều 1 Công ước Chicago 1944 về không
phận quốc gia thì: Các Quốc gia ký kết công nhận rằng mỗi
Quốc gia đều có chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt trên khoảng
không gian bao trùm lãnh thổ của mình
Theo đó tại Điều 2 CƯ Chicago 1944: lãnh thổ của một Quốc
gia được coi là những vùng đất và lãnh hải tiếp giáp thuộc chủ
quyền, bá quyền, quyền bảo hộ hoặc quyền ủy trị của Quốc gia
đó
=> Như vậy, không phận của một quốc gia sẽ được tính là không
gian bao trùm trên vùng đất, vùng biển của một quốc gia
2 Chế độ pháp lý về vùng trời
Pháp luật quốc tế
Biên giới của quốc gia được xác định: là ranh giới phân định
lãnh thổ của quốc gia này với lãnh thổ của quốc gia khác hoặc
với các vùng mà quốc gia có quyền chủ quyền trên biển. Ranh
giới này được ghi nhận trên bản đồ và được đánh dấu trên thực
địa hoặc là mặt thẳng đứng đi qua đường ranh giới nói trên xác
định giới hạn bên ngoài của lãnh thổ quốc gia.
Giới hạn bên ngoài vùng trời của một quốc gia được xác định
bởi mặt phẳng thẳng đứng, vuông góc từ đường biên giới quốc
gia trên đất liền, từ ranh giới phía ngoài vùng tiếp giáp lãnh hải
của đất liền và các hải đảo hướng lên khoảng không vũ trụ
2 Chế độ pháp lý về vùng trời
Pháp luật quốc tế
Theo 2 ông Gerhard von Glahn, James Larry Taulbee,trong quyển Luật
giữa các quốc gia năm 2013 thì quan điểm về vùng trời quốc gia xác định
như sau:
(1) các quốc gia có quyền tự do hoàn toàn trên vùng trời, tương tự như ở biển
cả;
(2) các quốc gia có thể yêu sách thẩm quyền lãnh thổ đối với vùng trời lên đến
1000 feet (~ 304m) cách mặt đất, vùng trời phía trên sẽ là vùng tự do như biển
cả;
(3) các quốc gia có thể yêu sách toàn bộ vùng trời phía trên một quốc gia mà
không có bất kỳ giới hạn về độ cao, nhưng tất cả các máy bay được đăng ký ở
các quốc gia thân thiện khác sẽ có quyền qua lại vô hại; và
(4) các quốc gia có chủ quyền tuyệt đối, không giới hạn với vùng trời quốc gia
mà không có bất kỳ giới hạn về độ cao
2 Chế độ pháp lý về vùng trời
Pháp luật Việt Nam
Hiến pháp 2013 quy định về phạm vi lãnh thổ như sau
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển
và vùng trời
Biên giới Việt Nam được xác định trong Luật biên giới VN 2003:
Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường
và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền,
các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường
Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Biên giới quốc gia trên không được xác định là: mặt thẳng đứng từ biên giới
quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời
3 Vùng thông báo bay
3.1. Khái niệm
Phạm vi FIR có thể rộng hoặc hẹp. Không phận của một số nước nhỏ có
thể được gộp vào một FIR đơn lẻ, hoặc không phận của nước lớn có thể
được chia thành nhiều FIR. Một số FIR lớn sẽ bao gồm không phận của
nhiều nước
Một quốc gia có thể thành lập một hay nhiều FIR tùy thuộc vào tình hình cụ
thể của nước đó. Ngược lại, vùng trời của nhiều quốc gia vẫn có thể được
sắp xếp vào một FIR
3 Vùng thông báo bay
Đặc điểm của vùng thông báo bay
Các FIR của Việt Nam bao gồm FIR Hà Nội và FIR Hồ Chí Minh với diện
tích rộng 1,2 triệu km2. Có 25 tuyến bay nội địa và 34 tuyến bay quốc tế
nằm trong hai FIR này.
Vùng FIR chỉ áp dụng với máy bay dân sự mà không áp dụng với máy bay
quân sự
Các quốc gia cũng có thể thỏa thuận với nhau để trao quyền cung cấp các
dịch vụ đó trên vùng trời quốc gia của mình cho quốc gia khác quản lý. Việc
trao quyền cung cấp dịch vụ cho quốc gia khác không có nghĩa là chuyển
giao chủ quyền
3 Vùng
thông
báo
▸ Việt Nam đang quản lý: FIR Hà Nội và FIR Hồ
Chí Minh với diện tích rộng 1,2 triệu km2. Có
25 tuyến bay nội địa và 34 tuyến bay quốc tế
bay nằm trong hai FIR này
▸ FIR Hồ Chí Minh kéo dài từ vĩ tuyến 17 xuống
tới 07 vĩ độ Bắc
3.2. Các
dịch vụ ▸ FIR Việt Nam sẽ phải cung cấp dịch vụ thông
được cung báo bay và dịch vụ báo động
cấp trong ▸ Bao phủ vùng trời phía trên lãnh thổ Việt Nam
phần vùng hiện nay gồm 03 vùng FIR: FIR Hà Nội, vùng
thông báo FIR Hồ Chí Minh và vùng FIR Sanya
bay
3 Vùng thông báo bay
3.2. Các dịch vụ được cung cấp trong phần vùng thông báo bay
chuyến bay VFR; các chuyến bay VFR; chuyến bay VFR; các
chuyến bay được chuyến bay IFR chuyến bay IFR được
cung cấp dịch vụ được cung cấp dịch cung cấp dịch vụ tư
Các điều hành bay; vụ điều hành bay và vấn không lưu; các
chuyến bay IFR được điều hành chuyến bay được
loại được điều hành phân cách với cung cấp dịch vụ
phân cách với chuyến bay IFR thông báo bay nếu có
vùng chuyến bay IFR khác khác; các chuyến yêu cầu
và được thông báo bay được thông báo
trời về chuyến bay VFR; về các chuyến bay Vùng trời không lưu loại
G là vùng trời cho phép
chuyến bay VFR khác theo điều kiện
không được thông báo về thực tế; vùng trời thực hiện chuyến bay
IFR và chuyến bay VFR;
các chuyến bay không lưu loại E
lưu khác không được sử dụng các chuyến bay được
cung cấp dịch vụ thông
như là vùng trời có
kiểm soát báo bay nếu có yêu cầu
4
ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
Đường hàng không là khu vực trên không có giới
hạn xác định về độ cao, chiều rộng và được kiểm
soát.
4 Đường hàng không nội địa
▸ Đường hàng không nằm hoàn toàn trong
ĐƯỜNG vùng trời Việt Nam
HÀNG ▸ Đường hàng không nội địa được ký hiệu
KHÔNG bằng các chữ H, J, Q, T, V, Y, Z, W và đánh
số thứ tự bằng chữ số Ả Rập
▸ Đường hàng không nội địa được sử dụng
cho chuyến bay nội địa
Đường hàng không quốc tế
Phép
bay Thời gian Phép bay cho chuyến Phép bay cho
bay cất, hạ cánh tại chuyến bay qua vùng
thực hiện của cảng hàng không, sân trời Việt Nam có giá
từng chuyến bay Việt Nam có giá trị trị hiệu lực trong
bay được xác hiệu lực từ mười hai phạm vi thời gian từ
(12) giờ trước giờ dự ba (03) giờ trước giờ
định theo nội kiến ghi trong phép bay dự kiến ghi trong
dung phép đến hai mươi bốn (24) phép bay đến bảy
bay đã cấp giờ sau giờ dự kiến cất, mươi hai (72) giờ
hạ cánh ghi trong phép sau giờ dự kiến ghi
bay trong phép bay
T
H
A
N
K
S!