Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp- Cho Vay Mua Nhà

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 56

Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….............1
1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………………………...1
2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………………….1
3. Đối tượng & phạm vi nghiên cứu……………………………………………………….2
4. Phương pháp nghiên cứu & nguồn dữ liệu……………………………………………...2
5. Ý nghĩa đề tài……………………………………………………………………………2
6. Kết cấu của đề tài………………………………………………………………………..3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN(SACOMBANK) – PHÒNG GIAO DỊCH THỦ DẦU MỘT……...............4
1.1 Thông tin chung về Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) - PGD Thủ
Dầu Một………………………………………………………………………………………4
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển……………………………………………………………………..4
1.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu, triết lý kinh doanh………………………………………………….5
1.2 Nhiệm vụ và chức năng của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) –
PGD Thủ Dầu Một…………………………………………………………………………...6
1.2.1 Nhiệm vụ…………………………………………………………………………………………………
6
1.2.2 Chức năng……………………………………………………………………………………………….7
1.3 Hệ thống tổ chức của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) – PGD Thủ
Dầu Một………………………………………………………………………………………7
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức…………………………………………………………………………………..7
1.3.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban………………………………………………………...8
1.4 Tổng quan về tình hình nhân sự của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín(Sacombank) – PGD Thủ Dầu Một………………………………………………………8
1.5 Tổng quan về lĩnh vực hoạt động của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín(Sacombank) – PGD Thủ Dầu Một……………………………………………………..11
1.6 Một số kết quả kinh doanh tại Ngân hàng trong 3 năm gần nhất……………………….12
1.6.1 Tình hình huy động vốn………………………………………………………………………………12
1.6.1 Tình hình cho vay……………………………………………………………………………………..13
1.6.3 Kết quả hoạt động kinh doanh………………………………………………………………………14
CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN(SACOMBANK) – PHÒNG GIAO DỊCH THỦ
DẦU MỘT................................................................................................................................17
2.1 Cơ sở lý thuyết liên quan đến quy trình tín dụng khách hàng cá nhân trong hoạt động
cho vay mua bất động sản…………………………………………………………………..17
2.1.1 Khái niệm về tín dụng cho vay bất động sản……………………………………………………...17
2.1.2 Đặc điểm cho vay bất động sản…………………………………………………………………….17
2.1.3 Phân loại cho vay bất động sản…………………………………………………………………….18
2.1.4 Vai trò của hoạt động cho vay bất động sản………………………………………………………18
2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay mua bất động sản………………………...20
2.2 Giới thiệu về phòng tín dụng……………………………………………………………22
2.2.1 Sơ đồ tổ chức phòng tín dụng……………………………………………………………………….22
2.2.2 Chức năng của từng bộ phận………………………………………………………………………..22
2.2.3 Quy trình cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân trong hoạt động cho vay mua bất động
sản……………………………………………………………………………………..………………………24
2.3 Phân tích quy trình nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân trong hoạt động cho vay mua
bất động sản tại Ngân hàng TMCP Thương Tín(Sacombank) – PGD Thủ Dầu Một………24
2.3.1 Đánh giá kết quả thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân trong hoạt
động cho vay mua bất động sản (các biểu mẫu thực hiện công việc)………………………………...25
2.3.2 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong hoạt động cho vay mua bất động
sản……………………………………………………………………………………………………………..27
2.4 Đánh giá chung về quy trình nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân trong hoạt động
cho vay bất động sản tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) – PGD Thủ
Dầu Một……………………………………………………………………………………..34
2.4.1 Ưu
điểm………………………………………………………………………………………………...34
2.4.2 Nhược điểm – Nguyên nhân…………………………………………………………………………35
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ.............................................................................37
3.1 Nhận xét………………………………………………………………………………...37
3.2 Kiến nghị………………………………………………………………………………..38
KẾT LUẬN...............................................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................44
PHỤ LỤC..................................................................................................................................45
Phụ lục 1…………………………………………………………………………………….45
Phụ lục 2…………………………………………………………………………………….47
Phụ lục 3…………………………………………………………………………………….50
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG
1 PGD Phòng giao dịch
2 TDM Thủ Dầu Một
3 TMCP Thương mại cổ phần
4 CVKHCN Chuyên viên khách hàng cá nhân
5 CVKHDN Chuyên viên khách hàng doanh nghiệp
6 CVTV Chuyên viên tư vấn
7 GDV Giao dịch viên
8 CV QLTD Chuyên viên quản lý tín dụng
9 XLGD Xử lý giao dịch
10 CV KT - HC Chuyên viên kĩ thuật - Hỗ trợ
11 NV Nhân viên
12 ĐH Đại học
13 CĐ Cao đẳng
14 THCS Trung học cơ sở
15 THPT Trung học phổ thông
16 KH Khách hàng
17 BĐS Bất động sản
18 CIC Credit Information Center (Trung tâm thông tin tín dụng)
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tình hình nhân sự tại Ngân hàng Sacombank – PGD Thủ Dầu Một...........................8
Bảng 1.2 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Sacombank - PGD Thủ Dầu Một từ năm
2016 – 2018................................................................................................................................12
Bảng 1.3 Tình hình cho vay của ngân hàng Sacombank - PGD Thủ Dầu Một từ năm 2016 –
2018............................................................................................................................................13
Bảng 1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sacombank - PGD Thủ Dầu Một từ
năm 2016 – 2018........................................................................................................................15
Bảng 2.1 Tình hình Dư nợ cho vay bất động sản trên tổng doanh số cho vay tại ngân hàng
Sacombank - PGD Thủ Dầu Một từ năm 2016 – 2018..............................................................27
Bảng 2.2 Tình hình Dư nợ cho vay tại ngân hàng Sacombank - PGD Thủ Dầu Một từ năm
2016 – 2018................................................................................................................................29
Bảng 2.3 Tình hình nợ quá hạn cho vay mua bất động sản tại ngân hàng Sacombank - PGD
Thủ Dầu Một từ năm 2016 – 2018.............................................................................................30
Bảng 2.4 Tình hình thu nợ cho vay mua bất động sản tại ngân hàng Sacombank - PGD Thủ
Dầu Một từ năm 2016 – 2018....................................................................................................31
Bảng 2.5 Tình hình vòng quay vốn tín dụng cho vay mua bất động sản tại ngân hàng
Sacombank - PGD Thủ Dầu Một từ năm 2016 – 2018..............................................................33
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức……………………………………………………………….…8
Hình 1.2 Cơ cấu nhân sự theo trình độ………………………………………………………....9
Hình 1.3 Cơ cấu nhân sự theo thâm niên công tác……………………………………………10
Hình 1.4 Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi………………………………………………………....10
Hình 1.5 Tình hình huy động vốn của ngân hàng Sacombank - PGD Thủ Dầu Một…………13
Hình 1.6 Tình hình cho vay của ngân hàng Sacombank - PGD Thủ Dầu Một……………….14
Hình 2.1 Sơ đồ phòng tín dụng………………………………………………………………..22
Hình 2.2 Sơ đồ quy trình tín dụng khách hàng cá nhân trong hoạt động cho vay mua bất động
sản……………………………………………………………………………………………..24
Hình 2.3 Tình hình Dư nợ cho vay bất động sản trên tổng doanh số cho vay tại ngân hàng
Sacombank - PGD Thủ Dầu Một……………………………………………………………...28
Hình 2.4 Tình hình Dư nợ cho vay tại ngân hàng Sacombank - PGD Thủ Dầu Một…………29
Hình 2.5 Tình hình nợ quá hạn cho vay mua bất động sản tại ngân hàng Sacombank - PGD
Thủ Dầu Một…………………………………………………………………………………..30
Hình 2.6 Tình hình thu nợ cho vay mua bất động sản tại ngân hàng Sacombank - PGD Thủ
Dầu Một……………………………………………………………………………………….32
Hình 2.7 Tình hình vòng quay vốn tín dụng cho vay mua bất động sản tại ngân hàng
Sacombank - PGD Thủ Dầu Một……………………………………………………………...33
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, với nhiều sản phẩm
dịch vụ của mình ngân hàng đã giúp cho luồng tiền được lưu thông một cách linh hoạt từ
người thừa vốn sang người thiếu vốn thúc đẩy tiết kiệm, tiêu dùng để phát triển kinh tế. Trong
các chức năng của ngân hàng thương mại, chức năng trung gian tín dụng bao gồm huy động
vốn và cấp tín dụng là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng. Hoạt động tín
dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận và cũng chứa nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng. Do đó
tầm quan trọng của tín dụng đối với nền kinh tế là rất quan trọng và chính sách của chính phủ,
ngân hàng nhà nước Việt Nam hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng cũng như
chất lượng tín dụng của toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam góp phần đóng góp
tích cực cho nền kinh tế kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn
định, giải quyết vấn đề thất nghiệp.

Hiện nay hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng chiếm lớn nhất trong kết quả kinh
doanh, trong đó tín dụng cá nhân ở mạng bất động sản đang mở rộng và chiếm tỷ trọng cao
trong toàn bộ doanh thu từ hoạt động tín dụng. Việc cấp tín dụng này mang lại lợi nhuận lớn
cho bản thân ngân hàng. Chính vì vậy, việc nắm bắt nhu cầu của người dân và thị trường bất
động sản hiện nay đang rất sôi nổi nên các ngân hàng đã đưa ra nhiều sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu cấp tín dụng cho người dân Việt Nam nói chung và người dân Bình Dương nói riêng.

Trong quá trình thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
Tín(Sacombank) - PGD Thủ Dầu Một. Em đã được học hỏi và tiếp xúc với công việc của
chuyên viên khách hàng cá nhân, đặc biệt là tìm hiểu về quy trình thực tiễn của nghiệp vụ tín
dụng cá nhân nên em chọn đề tài: “Quy trình nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân trong
hoạt động cho vay mua bất động sản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
Tín(Sacombank) – Phòng Giao Dịch Thủ Dầu Một” này cho đề tài thực tập tốt nghiệp của
mình nhằm trình bày những quan điểm và đưa ra những hướng khắc phục từ những vấn đề em
đúc kết được trong quá trình học tập.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Nhằm giải quyết các vấn đề sau đây:


 Tìm hiểu quy trình tín dụng khách hàng cá nhân trong hoạt động cho vay mua bất động
sản tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín(Sacombank) – PGD Thủ Dầu Một.
 Phân tích và đánh giá những vấn đề cơ bản của tín dụng cá nhân trong hoạt động cho
vay mua bất động sản tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín(Sacombank) – PGD
Thủ Dầu Một.
 Tìm ra những ưu điểm và khuyết điểm trong hoạt động tín dụng cá nhân, từ đó đưa ra
nhận xét và kiến nghị để nâng cao hoạt động tín dụng.

3. Đối tượng & phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng ngiên cứu: Quy trình nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân trong hoạt
động cho vay mua bất động sản tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương
Tín(Sacombank) – Phòng Giao Dịch Thủ Dầu Một.
 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài lấy số liệu trong giai đoạn 2016 – 2018

4. Phương pháp nghiên cứu & nguồn dữ liệu

Ngoài những kiến thức được học tại trường, đề tài còn sử dụng một số phương pháp sau:
 Dùng phương pháp phân tích và so sánh số liệu qua các năm để phân tích và đánh giá.
 Tham khảo ý kiến từ cán bộ tín dụng.
 Tham khảo các trang thông tin điện tử, sách báo, tạp chí chuyên ngành kinh tế, đề tài
khóa trước.
 Thu thập số liệu từ Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) - PGD Thủ Dầu Một.
5. Ý nghĩa đề tài

Đề tài: “Quy trình nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân trong hoạt động cho vay mua
bất động sản tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) –
Phòng Giao Dịch Thủ Dầu Một”
Kết quả đề tài sẽ giúp chúng ta hiểu biết nhiều hơn về cơ cấu tổ chức, quy trình hoạt
động của PGD Thủ Dầu Một, từ đó nắm được quy trình tín dụng trong hoạt động cho vay
mua bất động sản tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) – Phòng Giao
Dịch Thủ Dầu Một. Đồng thời tăng thêm kiến thức về tín dụng. Qua nghiên cứu đề xuất
một số nhận xét và kiến nghị để nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân trong hoạt động cho
vay bất động sản tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) – Phòng Giao
Dịch Thủ Dầu Một.

6. Kết cấu của đề tài

Nội dung của đề tài được chia làm 3 chương:


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG
TÍN(SACOMBANK) – PHÒNG GIAO DỊCH THỦ DẦU MỘT
CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN(SACOMBANK) – PHÒNG GIAO DỊCH
THỦ DẦU MỘT
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN(SACOMBANK) – PHÒNG GIAO DỊCH THỦ DẦU MỘT

1.1 Thông tin chung về Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) - PGD Thủ Dầu
Một

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

- Tên ngân hàng: Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
- Tên tiếng anh: Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank
- Tên gọi tắt: Sacombank
- Logo:

- Trụ sở chính được đặt tại 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, Thành phố
Hồ Chí Minh, Việt Nam. Chính thức được thành lập và đi vào hoạt động ngày
21/12/1991. Điện thoại: (848)39320402 – Fax: (848)39320424
- Web site: www.sacombank.com.vn
- Giấy phép thành lập và hoạt động số 006/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam cấp ngày 05/12/1991. Giấy đăng kí kinh doanh: số 059002 do Sở kế hoạch
và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp (đăng kí lần đầu ngày 03/01/1992, đăng kí thay
đổi lần thứ 39 ngày 26/01/2018)
- Mã số thuế: 0301103908
- Tên đơn vị thực tập: Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Phòng giao dịch Thủ
Dầu Một
- Ngày thành lập: Thành lập ngày 14 tháng 04 năm 2004
- Loại hình ngân hàng: Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) thuộc ngân
hàng thương mại cổ phần. Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) - PGD
Thủ Dầu Một hoạt động dưới mô hình Phòng giao dịch tiềm năng. Đại diện theo ủy
quyền của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín là đơn vị hạch toán phụ thuộc hệ
thống Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, có con dấu riêng, bảng cân đối kế toán.
- Số điện thoại: (+84) 274 385 9961
- Fax: (+84) 274 385 9962
- Địa chỉ: 425, đường Cách Mạng Tháng 8, phường Phú Cường, Thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương. Nằm trong khu vực buôn bán đông đúc gần khu đông dân cư,
gần chợ, trường học, bệnh viện.

Ngành nghề kinh doanh: Sacombank hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng bao gồm:

 Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của các tổ chức và dân cư dưới các hình
thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn đầu tư và phát
triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, cho vay ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân chiết khấu thương phiếu, trái
phiếu và giấy tờ có giá.
 Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng.
 Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế.
 Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong mối quan hệ với
nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
 Hoạt động bao thanh toán.

1.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu, triết lý kinh doanh

Tầm nhìn: Phấn đấu trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam và khu
vực.

Sứ mệnh: Tối đa hóa giá trị cho khách hàng, nhà đầu tư và đội ngũ nhân viên, đồng thời thể
hiện cao nhất trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng.
Giá trị cốt lõi:

Tiên phong: Sacombank luôn là người mở đường và sẵn sàng chấp nhận vượt qua thách
thức trên hành trình phát triển để tìm ra hướng đi mới.

Luôn đổi mới, năng động và sáng tạo. Sacombank nhận thức rằng đổi mới là động lực phát
triển, chính vì vậy Sacombank luôn xác định đổi mới phương pháp tư duy và hành động để
biến các thách thức thành cơ hội.

Cam kết với mục tiêu chất lượng: Sự chuyên nghiệp tận tâm và uy tín cao nhất đối với
khách hàng, đối tác, đồng nghiệp là nguyên tắc ứng xử của mỗi thành viên Sacombank. Thể
hiện qua việc Sacombank luôn nâng cao chất lượng dịch vụ, luôn tận tâm và uy tín đối với mọi
khách hàng mình phục vụ.

Trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội: Sacombank luôn ý thức trách nhiệm của mình
đối với cộng đồng xã hội nơi mình hoạt động và luôn tuân thủ tôn chỉ hành động Vì cộng đồng
– phát triển địa phương.

Tạo dựng sự khác biệt: Sacombank luôn đột phá, sáng tạo để không ngừng tạo nên sự khác
biệt về sản phẩm, phương thức kinh doanh và mô hình quản lí.

Triết lý kinh doanh.


Khách hàng là định hướng phục vụ.

Tạo dựng và chuyển giao những gói sản phẩm tài chính hoàn hảo với chất lượng cao nhất.
Tôn trọng sự minh bạch và tuân thủ pháp chế.
1.2 Nhiệm vụ và chức năng của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) – PGD
Thủ Dầu Một

1.2.1 Nhiệm vụ

Huy động vốn:

Huy động vốn tối đa từ các nguồn vốn nhàn rỗi ở địa phương, đáp ứng nhu cầu
phát triển của địa phương cũng như đất nước, huy động tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn
của dân cư, các tổ chức kinh tế bằng nội tệ và ngoại tệ.
Huy động vốn thông qua thanh toán liên ngân hàng.

Hoạt động tín dụng:

Thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn, trung và dài hạn với mọi thành phần kinh tế.

Thực hiện tín dụng ngắn hạn, bổ sung vốn lưu động cho các công ty sản xuất kinh doanh và
nhiều loại khách hàng.

Hoạt động thanh toán: thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng, thanh toán quốc tế và
các nghiệp vụ có liên quan.

Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo
lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo
chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước.

Các dịch vụ ngân quỹ: chuyển tiền, chi lương, giao nhận tiền.

1.2.2 Chức năng

PGD Thủ Dầu Một kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng,
dịch vụ ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận của
ngân hàng. Góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phục vụ phát triển kinh tế đất
nước.

1.3 Hệ thống tổ chức của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) – PGD Thủ
Dầu Một

1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức


Phòng giao
dịch

Bộ phận kế Bộ phận
Bộ phận
toán & ngân kiểm soát rủi
kinh doanh
quỹ ro

Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Nguồn: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) – PGD Thủ
Dầu Một

1.3.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban

Nằm ở Phụ lục 1

1.4 Tổng quan về tình hình nhân sự của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank)
– PGD Thủ Dầu Một

Tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) - Phòng giao dịch Thủ Dầu Một
hiện có tổng cộng 27 nhân viên

Bảng 1.1 Tình hình nhân sự tại Ngân hàng Sacombank – PGD Thủ Dầu
Một

Số
lượn
Chức vụ g Trình độ Loại hợp đồng
Trưởng phòng 1 ĐH không thời hạn
Phó phòng nội nghiệp 1 ĐH không thời hạn
Phó phòng phụ trách kinh doanh 1 ĐH không thời hạn
CVKHCN 4 ĐH thời hạn > 1 năm
CVKHDN 1 ĐH thời hạn > 1 năm
CVTV 2 ĐH thời hạn > 1 năm
GDV 5 ĐH, CĐ thời hạn > 1 năm
Thủ qũy 1 ĐH, CĐ thời hạn > 1 năm
GDV qũy 2 ĐH, CĐ thời hạn > 1 năm
CV QLTD 1 ĐH thời hạn > 1 năm
Kiểm soát viên XLGD 1 ĐH không thời hạn
CV KT - HC kiêm phát triển thẻ 1 ĐH, CĐ thời hạn > 1 năm
Nhân viên Hỗ trợ kiêm ATM 1 ĐH, CĐ thời hạn > 1 năm
Nhân viên bảo vệ 3 THCS, THPT thời hạn > 1 năm, thử việc
Tài xế 1 THCS, THPT thời hạn > 1 năm
Tạp vụ 1 THCS, THPT thời hạn > 1 năm
Tổng 27
Nguồn: Tình hình nhân sự của Ngân hàng Sacombank – PGD Thủ Dầu Một

Theo trình độ: phần lớn nhân viên đều đạt trình độ Đại học trở lên từ đó cho thấy Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) có đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ và được
đào tạo chuyên môn cao.

12%
8%

80%

Trên Đại học Cao đẳng Dưới cao đẳng

Hình 1.2 Cơ cấu nhân sự theo trình độ

Nguồn: Số liệu PGD Thủ Dầu Một

Theo mức thâm niên công tác:


8%
20%

40%

32%

Dưới 2 năm Từ 2 -5 năm Từ 5 - 10 năm Trên 10 năm

Hình 1.3 Cơ cấu nhân sự theo thâm niên công tác

Nguồn: Số liệu PGD Thủ Dầu Một

Theo hình 1.3 cơ cấu nhân sự theo mức thâm niên thì PGD Thủ Dầu Một chiếm phần lớn từ 2
-5 năm kế tiếp là từ 5 – 10 năm, từ đó nhận thấy rằng cán bộ, nhân viên luôn luôn được giữ
vững ít thay đổi.

Theo cơ cấu độ tuổi

8%
20%

40%

32%

Từ 22-25 tuổi Từ 25-30 tuổi Từ 30-35 tuổi Trên 40 tuổi

Hình 1.4 Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi

Nguồn: Số liệu PGD Thủ Dầu Một


Theo hình 1.4 cơ cấu nhân sự theo độ tuổi thì PGD Thủ Dầu Một chiếm phần lớn từ 25 –
30 tuổi, từ đó nhận thấy rằng cán bộ, nhân viên của PGD tương đối còn trẻ có đầy đủ điều kiện
để học tập và phát triển bản thân trong môi trường làm việc năng động.

1.5 Tổng quan về lĩnh vực hoạt động của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín(Sacombank) – PGD Thủ Dầu Một

Hiện nay Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) – PGD Thủ Dầu
Một đang hoạt động trong những Huyện, Thị xã, Thành phố trong tỉnh Bình Dương như:
Lái Thiêu, TP. Thủ Dầu Một,TP. HCM, Dĩ An, Mỹ Phước, Tân Uyên, Tân Phước Khánh.
Kinh doanh trong các lĩnh vực chính sau đây:

Huy động vốn:


 Rà soát, lập danh sách và tiếp thị lại KH tiền gửi đã ngưng giao dịch/giảm giao dịch,
tìm hiểu nguyên nhân họ chuyển sang Ngân hàng khác để có biện pháp  thích hợp
nhằm khôi phục và duy trì quan hệ tốt với khách hàng.
 Tiếp thị KH đến chuyển tiền tại phòng, tiền nhàn rỗi của các doanh nghiệp kinh doanh
tại địa bàn nhưng tạm thời chưa có nhu cầu sử dụng.
 Tiếp thị tiền gửi thanh toán, ủy thác thanh toán,…đối với các khách hàng thu hộ. Lập
danh sách những KH này để thiết lập KH tiềm năng.
 Cán bộ quản lý phải thường xuyên cập nhật thông tin thị trường, lãi suất huy động
nhằm phản ứng nhanh với công tác bảo toàn KH tiền gửi hiện tại.
 Tổ chức các buổi hội ý giữa các PGD nhằm đưa ra những giải pháp cụ thể và thiết thực
cho công tác huy động vốn, đồng thời đào tạo lẫn nhau, tiếp thu những ý tưởng hay.
Cho vay:
 Tận dụng triệt để các gói cho vay ưu đãi của Ngân hàng như tiêu dùng, sửa chữa nhà,
xây dựng, chuyển nhượng BĐS; gói cho vay mua xe ô tô dành cho KHCN và KHDN,
…trong công tác tiếp thị KH mới và giữ chân KH cũ.
 Thực hiện tiếp thị cho vay theo KH tiền gửi và KH có liên quan nhằm gia tăng dư nợ
vay đối với KH này.
 Tiếp tục cho vay phân tán với lãi suất chuyên nghiệp nhằm gia tăng thu nhập từ lãi cho
vay và hạn chế rủi ro.
 Tiếp tục tận dụng mối quan hệ hiện có với nhóm KH đang chiếm tỷ trọng lớn ở PGD
trong ngành hàng phân phối mặt hàng tiêu dùng để khai thác và tiếp thị các doanh
nghiệp, hộ kinh doanh cùng ngành là đối tác của các KH này.
Bán các dịch vụ bảo hiểm: 

Các ngân hàng đã triển khai bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn
trả trong trường hợp khách hàng vay vốn bị chết hay bị tàn phế. Hiện nay, ngân hàng thường
bán bảo hiểm cho khách hàng thông qua các liên doanh hoặc các thỏa thuận đại lý kinh doanh
độc quyền theo đó một công ty bảo hiểm đồng ý đặt một văn phòng đại lý tại hành lang của
ngân hàng và ngân hàng sẽ nhận một phần thu nhập từ các dịch vụ ở đó. Những ngân hàng
hoạt động trên toàn quốc nếu được phép sẽ có thể cung cấp các dịch vụ về bảo hiểm thông qua
các chi nhánh riêng biệt.

1.6 Một số kết quả kinh doanh tại Ngân hàng trong 3 năm gần nhất

1.6.1 Tình hình huy động vốn

Bảng 1.2 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Sacombank - PGD Thủ
Dầu Một từ năm 2016 – 2018

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch


2016 2017 2018 2016/2017 2017/2018
Huy động +/- Tỷ lệ(%) +/- Tỷ lệ(%)

Cá nhân
445.635 765.265 840.562 319.630 71,72 75.297 9,84
Doanh nghiệp
44.236 50.563 60.532 6.327 14,30 9.969 19,72
Tổng
489.871 815.828 901.094 325.957 66,54 85.266 10,45
Nguồn: Số liệu từ Ngân hàng Sacombank – PGD Thủ Dầu Một Giai đoạn 2016-2018
840,562
900,000 765,265
800,000
700,000
600,000
445,635
500,000
400,000
300,000
200,000 50,563 60,532
44,236
100,000
0
2016 2017 2018

CÁ NHÂN DOANH NGHIỆP


Hình 1.5 Tình hình huy động vốn của ngân hàng Sacombank - PGD Thủ Dầu Một

Tình hình huy động vốn có xu hướng tăng qua các năm là một dấu hiệu cho thấy sự hiệu
quả trong chính sách huy động vốn của PGD trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động.
Cụ thể dựa vào bảng 1.2 là, nếu như năm 2017 vốn huy động tăng 66,54% so với 2016 thì sang
năm 2018, tốc độ tăng lên so với năm 2017 chỉ đạt 10,45% , mặc dù năm 2018 có một sự tăng
nhẹ trong nguồn vốn huy động được từ thị trường do tình hình nền kinh tế trong nước ngày
càng phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiều thuận lợi, vì thế người dân đang có
nguồn tiền nhàn rỗi dẫn đến việc huy động của ngân hàng có nhiều thuận lợi.

1.6.1 Tình hình cho vay

Bảng 1.3 Tình hình cho vay của ngân hàng Sacombank - PGD Thủ Dầu
Một từ năm 2016 – 2018

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch


2016 2017 2018 2016/2017 2017/2018
Cho vay +/- Tỷ lệ(%) +/- Tỷ lệ(%)

Cá nhân
310.256 380.456 468.592 70.200 22,63 88.136 23,17
Doanh nghiệp
95.632 120.365 160.532 24.733 25,86 40.167 33,37
Tổng
405.888 500.821 629.124 94.933 23,39 128.303 25,62
Nguồn: Số liệu từ Ngân hàng Sacombank – PGD Thủ Dầu Một Giai đoạn 2016-2018

468,592
500,000
450,000 380,456
400,000
310,256
350,000
300,000
250,000
160,532
200,000 120,365
150,000 95,632
100,000
50,000
0
2016 2017 2018

CÁ NHÂN DOANH NGHIỆP

Hình 1.6 Tình hình cho vay của ngân hàng Sacombank - PGD Thủ Dầu Một

Tình hình hoạt động cho vay doanh nghiệp và cá nhân qua bảng 1.3 thì các năm 2016-
2018 tăng liên tục. Trong đó: cho vay KHCN năm 2016 đạt 310.256 triệu đồng, năm 2017 đạt
380.456 triệu đồng tăng 22,63% so với năm 2016, năm 2018 đạt 468.592 triệu đồng tăng
23,17% so với năm 2017. Cho vay KHDN năm 2016 đạt 95.632 triệu đồng, năm 2017 đạt
120.365 triệu đồng tăng 25,86% so với năm 2016, năm 2018 đạt 160.532 triệu đồng tăng
33,37% so với năm 2017. Qua đó cho ta thấy KHCN đang có nhu cầu vay vốn cao để đáp ứng
kịp thời quá trình trao đổi mua bán hàng hóa diễn ra trong thị trường và góp phần vào mục tiêu
phát triển kinh tế của Việt Nam phấn đấu đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. nhìn tổng thể thì hoạt động cho vay KHCN có tỷ lệ tăng trưởng cao hơn so với
KHDN do ngân hàng Sacombank phát triển mạnh trong hoạt động cho vay KHCN do có nhiều
chính sách phát triển, lãi suất ưu đãi cho KHCN.

1.6.3 Kết quả hoạt động kinh doanh


Bảng 1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sacombank - PGD
Thủ Dầu Một từ năm 2016 – 2018

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch


2016 2017 2018 2016/2017 2017/2018
Huy động +/- Tỷ lệ(%) +/- Tỷ lệ(%)

Doanh thu
16.958 21.397 28.517 4.439 26,18 7.120 33,28
Chi Phí
4.362 4.865 5.864 503 11,53 999 20,53
Lợi nhuận trước
thuế
12.596 16.532 22.653 3.936 31,25 6.121 37,03
Lợi nhuận sau
1 1 17
thuế
0.077 3.226 .669 3.149 31,25 4.444 33,60
Nguồn: Kết quả kinh doanh tại Ngân hàng Sacombank – PGD Thủ Dầu Một Giai đoạn 2016-
2018

Ngân hàng Sacombank – PGD Thủ Dầu Một đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch, đảm bảo
tăng trưởng chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của ngân hàng và thực hiện hiệu quả
chính sách tiền tệ góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội và
đã đạt được kết quả kinh doanh tốt như sau:

Tổng Doanh thu trong bảng 1.4 năm 2017 đạt 21.397 triệu đồng tăng 26,18% so với năm
2016 là 16.958 triệu đồng. Năm 2018 Doanh thu đạt 28.517 triệu đồng, tăng 33,28% so với
năm 2017. Nguyên nhân tăng doanh thu của ngân hàng trong giai đoạn 2016-2018 là do ngân
hàng đã có kế hoạch thu hút được nhiều khách hàng vay vốn và sử dụng dịch vụ ngân hàng.
Chính điều này dẫn đến doanh thu của ngân hàng từ hoạt động tín dụng và thu lãi ở mức lớn.

Trong khi đó, chi phí của ngân hàng năm 2017 là 4.865 triệu đồng, tăng 11,53% so với năm
2016 là 4.362 triệu đồng. Năm 2018, chi phí của ngân hàng là 5.864 triệu đồng, tăng 20,53%
so với năm 2017. Nguyên nhân có sự tăng chi phí qua các năm là do lãi suất huy động vốn đầu
vào của ngân hàng qua các năm có sự tăng nhẹ, điều này làm cho chi phí mà ngân hàng bỏ ra
để thực hiện hoạt động tín dụng tăng, trong khi các khoản chi phí khác như chi phí bán hàng
và chi phí quản lý của ngân hàng được duy trì thắt chặt.

Năm 2017 lợi nhuận trước thuế của ngân hàng là 16.532 triệu đồng, tăng 31,25% so với năm
2016 là 12.596 triệu đồng. Năm 2018 lợi nhuận trước thuế là 22.653 triệu đồng, tăng 37,03%
so với năm 2017. Nguyên nhân tăng lợi nhuận là do doanh thu mỗi năm đều tăng và chi phí
trong các năm là tương đối thấp không vượt quá doanh thu và việc ngân hàng thực hiện việc
thắt chặt các khoản chi phí làm cho lợi nhuận mỗi năm đều tăng từ đó làm cho lợi nhuận sau
thuế mỗi năm đều tăng theo như năm 2017 lợi nhuận sau thuế của ngân hàng là 13.226 triệu
đồng, tăng 31,25% so với năm 2016 là 10.077 triệu đồng. Năm 2018 lợi nhuận sau thuế là
17.669 triệu đồng, tăng 33,60% so với năm 2017.

Từ kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2016-2018 cho thấy tình
hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang có chiều hướng tốt, nhờ có các chính sách
kiềm chế và giảm chi phí đồng thời doanh thu mỗi năm đều tăng điều này làm cho lợi nhuận
của ngân hàng luôn được duy trì và tăng trưởng tương đối ổn định. Nhìn chung tình hình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – PGD Thủ Dầu Một tương đối
tốt, lợi nhuận của ngân hàng luôn được ổn định theo kế hoạch của ngân hàng, từ đó cho thấy
ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – PGD Thủ Dầu Một đang trong thời kỳ phát triển tốt
về tài chính.
CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN(SACOMBANK) – PHÒNG GIAO DỊCH
THỦ DẦU MỘT

2.1 Cơ sở lý thuyết liên quan đến quy trình tín dụng khách hàng cá nhân trong hoạt động cho
vay mua bất động sản

2.1.1 Khái niệm về tín dụng cho vay bất động sản

Theo luật Dân sự s ố 33/2005/Q H 11 , tại điều 174 có quy định: “ Bất động sản là các
tài sản bao gồm: Đất đai, nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản
gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với đất đai; các tài
sản khác do pháp luật quy định”. Có thể hiểu bất động sản là những tài sản không thể
dịch chuyển được bao gồm đất đai và các tài sản khác gắn liền với đất.

Cho vay bất động sản là loại hình tín dụng của ngân hàng thương mại trong đó ngân
hàng sẽ cho người đi vay vay một số vốn để thực hiện các mục đích về bất động sản
như: mua nhà, mua đất, nhà xưởng, văn phòng, cao ốc...khi đến hạn người đi vay phải
hoàn vốn và tiền lãi cho ngân hàng. Ngân hàng kiểm soát được người đi vay, kiểm soát
quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức quan tâm đến việc trả nợ cho nên bắt
buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả để trả nợ.

2.1.2 Đặc điểm cho vay bất động sản

Trong hoạt động của ngân hàng, cho vay bất động sản có thể là những khoản vay xây
dựng ngắn hạn, được thanh toán cho ngân hàng trong vòng vài tuần và chậm nhất là
trong 1 năm khi dự án hoàn tất và cũng có thể là những khoản thế chấp kéo dài từ 20 đến
25 năm, nhằm cung cấp một nguồn tài chính lâu dài cho việc mua lại một tài sản hoặc
cải tạo, nâng cấp tài sản đó. Tuy nhiên, hình thức cho vay bất động sản là một trong
những hình thức rủi ro nhất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Cho vay bất động sản là một lĩnh vực mà bản thân nó chứa một sự khác biệt so với các
dạng cho vay khác của ngân hàng. Cho vay bất động sản có một số đặc điểm khác biệt
so với các sản phẩm khác, cụ thể:

Thứ nhất, quy mô trung bình một khoản vay cho mục đích bất động sản thường lớn
hơn nhều so với một khoản vay tiêu dùng hay sản suất kinh doanh quy mô nhỏ.

Thứ hai, về thời gian vay đối với sản phẩm cho vay bất động sản thường kéo dài hơn
so với các sản phẩm cho vay khác. Cụ thể một khoản vay bất động sản trung bình có
thời hạn dài hơn so với khoản tiêu dùng hay sản xuất kinh doanh từ 3 đến 4 lần.

Thứ ba, yếu tố tài sản đảm bảo bằng bất động sản dùng thế chấp vay có tầm quan trọng
trong việc đánh giá khoản vay.

Thứ tư, trong hoạt động cho vay bất động sản có một đặc thù quan trọng là có thể tài
sản được tài trợ cho vay cũng chính là tài sản được thế chấp tại ngân hàng cho vay các
sản phẩm khác không có đặc điểm này.

2.1.3 Phân loại cho vay bất động sản

Việc phân loại cho vay bất động sản sẽ có những cách khác nhau, tuy nhiên nếu căn cứ
vào mục đích vay thì hoạt động cho vay bất động sản được chia làm 2 mảng chính là cho
vay kinh doanh bất động sản và cho vay tiêu dùng bất động sản.

Mảng cho vay kinh doanh bất động sản: dành cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp
để tài trợ cho các dự án bất động sản như xây dựng khu đô thị mới, khu thương mại, căn
hộ chung cư...

Mảng cho vay tiêu dùng bất động sản: dành cho đối tượng khách hàng cá nhân để tài
trợ cho nhu cầu về nhà ở như xây dựng, sửa chữa, mua nhà, đất, trang trí nội thất.

2.1.4 Vai trò của hoạt động cho vay bất động sản

Đối với ngân hàng


Thứ nhất, cho vay bất động sản là một trong những hình thức cho vay mà lãi suất cơ
bản ngang với lãi suất của các sản phẩm khác, tuy nhiên xét trên phạm vi rộng về thời
gian thì lãi suất cho vay bất động sản cao hơn với các khoản vay khác. Điều này mang
lại khoản lợi nhuận nhiều hơn cho ngân hàng.

Thứ hai, từ hoạt động cho vay bất động sản, ngân hàng có thể được thêm các khoản
huy động vốn và chiếm dụng vốn từ phía khách hàng và người bán trong trường hợp
khách hàng mua nhà và thế chấp bằng chính tài sản mua hoặc có thể phát sinh thêm các
khoản vay kèm theo khoản vay mua bất động sản như sửa chữa lại căn nhà dự định mua
hoặc trang trí thêm nội thất.

Thứ ba, ngoài các lợi nhuận đạt được từ thu lãi suất, ngân hàng còn có thể đạt được
những khoản phí khác như phí sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán, quản lý tài khoản ngân
hàng và có thể những khách hàng này chính là “nhà môi giới tài ba” giới thiệu khách
hàng cho ngân hàng trong thời gian tới mà ngân hàng không tốn phí.

Đối với khách hàng

Thứ nhất, khách hàng có được nguồn vốn từ phía ngân hàng cấp để mua hoặc tài trợ
cho những dự án mà mình mong muốn có.

Thứ hai, với việc mua nhà đất trả góp, khách hàng cân đối nguồn chi phí thuê nhà với
chi phí trả cho ngân hàng, trong thời gian dài khách hàng có được nhà, đất mà chi phí bỏ
ra không nhiều.

Thứ ba, với các dự án nhà, đất chưa ra sổ. Khách hàng có thể phòng ngừa được một
lượng lớn rủi ro trong quá trình mua bán. Cụ thể, trường hợp khách hàng mua chung cư
thế chấp bằng chính tài sản mua và ngân hàng đồng ý tài trợ 70% vốn, trường hợp trong
quá trình xây dựng và tiến độ thanh toán đã được 80% nhưng vì một lý do nào đó mà dự
án khách hàng mua bị treo và không thể hoàn thiện được. Khi đó, nếu khách hàng sử
dụng toàn bộ vốn của mình để đầu tư sẽ thiệt thòi nặng, tuy nhiên nếu khách hàng sử
dụng sản phẩm của ngân hàng, khách hàng có thể giảm rủi ro của mình bằng cách đẩy
một phần lớn rủi ro về phía ngân hàng.
Đối với bên bán

Trong trường hợp, người bán mong muốn bán nhà cho người mua, tuy nhiên nhiều lúc
khách hàng không đủ vốn để trang trại chi phí cho bên bán. Trong trường hợp này ngân
hàng chính là trung gian thanh toán cho người mua, đảm bảo hoạt động mua bán bất
động sản của người bán cũng như người mua trở nên an toàn hơn, tránh các trường hợp
phát sinh rủi ro trong quá trình chuyển tiền, sang tên không mong muốn.

Ngoài ra, hoạt động cho vay bất động sản là cầu nối giữa người bán, người mua và
ngân hàng với nhau. Thông qua ngân hàng, người bán có thể tìm kiếm được khách hàng
mua bất động sản từ phía ngân hàng cung cấp hay người mua có thể tìm được bất động
sản thông qua ngân hàng.

2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay mua bất động sản

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)

(Dự nợ năm nay−Dư nợ nămtrước)


Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)= x 100 %
Dư nợ năm trước

- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả
năng cho vay, tìm kiếm KH và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của NH.

- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH
đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm KH và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín
dụng chưa hiệu quả.

Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%)

(DSCV năm nay−DSCV nămtrước)


Tỷ lệ tăng trưởng DSCV ( % ) = x 100 %
DSCV nămtrước

- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho
vay, tìm kiếm KH và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của NH (tương tự giống
chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay trong năm đến thời điểm
hiện tại và dư nợ cho vay trong năm đã thu hồi)

- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH
đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm KH và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín
dụng chưa hiệu quả.

Hệ số thu nợ (%)

Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ ( % ) = x 100 %
Doanh số cho vay

- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH

- Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì NH sẽ thu về được
bao nhiêu đồng vốn.

- Tỷ lệ này càng cao càng tốt

Tỷ lệ thu nợ đến hạn

Doanh số thu nợ đến hạn


Tỷ lệ thu nợ đến hạn ( % ) = x 100 %
Tổng dư nợ đến hạn

- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH.

- Nó đánh giá chất lượng tín dụng của NH, đánh giá khả năng thu hồi nợ của các khoản tín
dụng đã cho vay, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch của NH, kế hoạch cho vay,
đôn đốc thu hồi nợ của NH

- Tỷ lệ này càng cao càng tốt

Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quánhạn ( % )= x 100 %
Tổng dư nợ
- Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại NH, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín
dụng của NH trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của NH đối với các khoản vay.

- Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại NH

- Tỷ lệ quá hạn càng cao, thể hiện chất lượng tín dụng của NH càng kém, và ngược lại.

Vòng quay vốn tín dụng (vòng)

Doanhsố thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng( vòng)=
Dư nợ bình quân

Chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của NH, thời gian thu hồi nợ của NH là
nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an
toàn.

2.2 Giới thiệu về phòng tín dụng

2.2.1 Sơ đồ tổ chức phòng tín dụng

Trưởng phòng

Phó phòng

CVKH CVKH CV QLTD NV Hỗ trợ

Cá nhân Doanh nghiệp


nngnghnghiệp
Hình 2.1 Sơ đồ phòng tín dụng

2.2.2 Chức năng của từng bộ phận

Trưởng phòng/Phó phòng: Quản lý, điều hành hoạt động của Phòng Kinh doanh theo
quy chế của Phòng, quy chế của Ngân hàng và theo quy định của Pháp luật. Có quyền đề nghị
bổ nhiệm, miễn nhiệm, tuyển dụng, chấm dứt hợp đồng lao động, đào tạo, khen thưởng, kỷ
luật  đối với người lao động thuộc bộ phận mình phụ trách.

CVKH Cá nhân/Doanh nghiệp: 1. Thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm
dịch vụ Ngân hàng

2. Tiếp thị và quản lý khách hàng

3. Chăm sóc khách hàng, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng

4. Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng, chất lượng tín dụng

5. Chức năng khác

a) Thực hiện thủ tục khi khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ và hướng dẫn khách hàng đến
quầy giao dịch liên quan.

b) Thông báo các quyết định của Ngân hàng đến khách hàng liên quan đến đề nghị sử dụng
sản phẩm dịch vụ của khách hàng.

c) Báo cáo và cập nhật kết quả công tác bán hàng; đề xuất giải pháp bán hàng, tham mưu phát
triển sản phẩm dịch vụ mới.

d) Tham mưu cho cấp trên trực tiếp các biện pháp cải tiến, tăng cường năng lực cạnh tranh và
phát triển thị phần, khắc phục khó khăn.

e) Chấp hành nội quy, quy định Ngân hàng và đạo đức nghề nghiệp trong mọi hoạt động nhằm
bảo vệ uy tín, thương hiệu của Ngân hàng.

f) Thực hiện các công việc khác theo phân công của Cấp quản lý.

CV QLTD: Thực hiện các nghiệp vụ về quy trình triển khai phán quyết tín dụng (bao
gồm các loại hình sản phẩm dịch vụ cấp phát tín dụng theo quy định Ngân hàng):Thực hiện
kiểm tra hồ sơ, quản lý tín dụng, lưu trữ hồ sơ tín dụng. Một số chức năng khác như chăm sóc,
hướng dẫn khách hàng, tham mưu cho cấp trên để cải tiến quy trình, ngăn ngừa rủi ro.
NV Hỗ trợ: Hướng dẫn và giám sát khách hàng ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm
bảo tiền vay, hỗ trợ khách hàng thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định Ngân hàng. 
Thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay, đăng ký giao
dịch đảm bảo nhằm đảm bảo tính pháp lý trong công tác cấp phát tín dụng.
Nhận giấy chứng nhận đăng ký giao dịch đảm bảo cùng toàn bộ hồ sơ tài sản thế chấp
(bản chính) từ cơ quan đăng ký và bàn giao cho Chuyên viên Quản lý tín dụng để thực hiện
thủ tục giải ngân.
Phụ trách công tác áp tải hàng hóa cầm cố của khách hàng về đến kho quản chấp.
Thực hiện trình duyệt hồ sơ qua các cấp thẩm quyền; luân chuyển nội bộ hồ sơ, chứng
từ trong quy trình xử lý nghiệp vụ, đảm bảo phục vụ khách hàng kịp thời, chính xác; tuân thủ
đúng quy định trong quá trình tương tác với các nhân sự chuyên trách thuộc các Phòng/ Bộ
phận nghiệp vụ có liên quan để phối hợp hoàn tất quy trình giải ngân. Đầu mối kiểm tra tính
đầy đủ của hồ sơ tín dụng trước khi trình cấp có thẩm quyền.
2.2.3 Quy trình cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân trong hoạt động cho vay mua bất động
sản

B1: Tiếp thị, tiếp nhận nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng

B2: Xác minh, thẩm định

B3: Phê duyệt

B4: Hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết

B5: Quản lý và thu hồi nợ

B6: Tất toán

B7: Lưu hồ sơ

Hình 2.2 Sơ đồ quy trình tín dụng khách hàng cá nhân trong hoạt động cho vay mua bất
động sản

Nguồn: Quy trình lõi cấp tín dụng Ngân hàng Sacombank – PGD Thủ Dầu Một

Nội dung quy trình: nằm ở Phụ lục 2

2.3 Phân tích quy trình nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân trong hoạt động cho vay mua
bất động sản tại Ngân hàng TMCP Thương Tín(Sacombank) – PGD Thủ Dầu Một
2.3.1 Đánh giá kết quả thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân trong hoạt
động cho vay mua bất động sản (các biểu mẫu thực hiện công việc)

Nhìn chung nghiệp vụ tín dụng đối với khách hàng cá nhân trong hoạt động cho vay
mua bất động sản ở Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) – PGD Thủ Dầu
Một luôn bám sát với nghiệp vụ tín dụng và thực hiện tốt các quy định và yêu cầu của quy
trình cấp tín dụng ở phụ lục 2 bao gồm 7 bước và đạt được các kết quả như sau:
Bước 1: Tiếp thị, thu thập hồ sơ và đề xuất nhu cầu

Việc tiếp thị cho khách hàng những thông tin về cho vay đối với hoạt động bất động
sản được chuyên viên khách hàng cá nhân thực hiện một cách chuyên nghiệp đảm bảo cho
khách hàng biết được những thông tin cần thiết đối với mục đích vay vốn của khách hàng
từ đó KH sẽ biết mình sẽ chuẩn bị và làm những gì trong việc vay vốn như: Hồ sơ khách
hàng cần chuẩn bị gồm những gì? Và quy trình cấp tín dụng cho khách hàng ra sao từ đó đề
xuất phương án vay vốn cho KH được thuận lợi, thuận tiện nhất có thể.

Bước 2: Xác minh, thẩm định

Khách hàng đã cung cấp đầy đủ các thông tin chi tiết và trung thực tạo điều kiện cho
việc rút ngắn thời gian cho bước thẩm định của Ngân hàng. Việc xác minh và thẩm định
được thực hiện rất kĩ lưỡng đảm bảo tính trung thực trong việc cấp tín dụng cho KH không
để xãy ra các rủi ro trong tín dụng, từ việc xác minh có thể đánh giá được nguồn tài chính
và năng lực của KH từ đó có thể tạo nhiều điều kiện phê duyệt cho KH được vay vốn.

Bước 3: Phê duyệt

Đây là bước của lãnh đạo PGD (người có thẩm quyền duyệt hồ sơ), đây là nơi mà khi
KH vừa có đủ điều kiện thì mới được phê duyệt . Ý kiến phán quyết sẽ ghi rõ số tiền, thời
hạn cho từng hình thức và khoản mục cấp tín dụng; trường hợp không đồng ý cấp tín dụng
sẽ ghi rõ lý do. Ý kiến phán quyết được Trưởng PGD ghi ý kiến phán quyết vào Tờ trình
cấp tín dụng. Trong một số trường hợp (thường là những khoản vay lớn), sẽ có bộ phận độc
lập khác tiến hành thẩm định lại hồ sơ khách hàng một lần nữa để đảm bảo tính khách
quan, minh bạch. Điều này thường làm khách hàng lo lắng.
Bước 4: Hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết

Ở bước này KH 100% là đã được cho vay sau khi được lãnh đạo phê duyệt và đồng
ý, nên mọi hồ sơ qua phê duyệt đều cần hoàn chỉnh hồ sơ cần thiết để triển khai phán quyết.

Bước 5: Quản lý và thu hồi nợ

Trong giai đoạn từ 2016-2018, KH có sự hợp tác trong việc trả khoản vay. Nhưng vẫn
có vài KH trả nợ trễ hạn, nguyên nhân là do khách hàng quên tới ngày trả lãi và tình hình
tài chính của khách hàng tại thời điểm đó gặp một vài khó khăn. Trong trường hợp đó ngân
hàng đã có những biện pháp để giải quyết phù hợp như gia hạn khoản nợ, thanh lí tài sản
đảm bảo,…Trong công tác quản lý của ngân hàng trong việc trả nợ của KH luôn được theo
dõi và giám sát hàng ngày và đảm bảo cho KH không bị chuyển nợ sang nhóm 2.

Bước 6: Tất toán

Sau khi thu hồi đủ gốc và lãi, tức là KH đã thanh toán hết khoản vay và tới hạn thanh
toán khoản vay trong hợp đồng tín dụng thì các chuyên viên khách hàng quản lý KH đó sẽ
bắt đầu chuyển sang bước tất toán khoản vay, kết thúc món nợ. Như một số trường hợp
chưa tới hạn thanh toán mà KH trả đủ nợ gốc và lãi thì vẫn được tất toán khoản vay của
KH.

Bước 7: Lưu hồ sơ: Các chuyên viên KH tiến hành lưu hồ sơ sau khi đã tất toán và được
bảo quản tốt đễ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm hồ sơ KH một cách nhanh chóng
và thuận tiện nhất.

Ngoài ra, để công việc cấp tín dụng cho khách hàng được diễn ra một cách nhanh
chóng và luôn tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật và các chính sách của ngân hàng
thì quy trình nghiệp vụ được thực hiện và hỗ trợ bằng sự phân công trách nhiệm giữa các
cán bộ tín dụng để hỗ trợ nhau hoàn thành công việc.
Để phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh của mình, Ngân hàng Sacombank đã
thay đổi một số nội dung trong quy trình tín dụng, điều này giúp hoạt động tín dụng trở nên
hiệu quả hơn . Cụ thể:
Thứ nhất, Ngân hàng Sacombank đã áp dụng hệ thống chương trình chấm điểm tín
dụng khách hàng của riêng nội bộ ngân hàng, đồng thời xác định thông tin khách hàng qua
nhiều kênh khác nhau như: từ các ngân hàng khác, từ các mối quan hệ liên quan của ngân
hàng hoặc thông qua trung tâm tín dụng CIC...Đây là phương pháp thay thế phương pháp
đánh giá theo hướng chủ quan thông thường, nhằm tránh xãy ra các rủi ro như việc cấu kết
giữa khách hàng và cán bộ tín dụng có những hành vi làm ảnh hưởng đến lợi ích của ngân
hàng.
Thứ hai, bổ sung thêm việc điều chỉnh tín dụng, cho phép khách hàng có thể đề xuất
nguyện vọng cơ cấu lại thời hạn trả nợ, điều chỉnh hạn mức số tiền vay, số tiền bảo lãnh và
thời hạn hiệu lực bảo lãnh hay điều chỉnh các điều kiện tín dụng như biện pháp bảo đảm tài
sản trong trường hợp khách hàng có phát sinh nhu cầu thì ngân hàng sẽ thông qua cán bộ
tín dụng sẽ hỗ trợ và tạo điều kiện tối đa cho khách hàng.
Thứ ba, cập nhật và lưu trữ thông tin hồ sơ khách hàng sẽ được cập nhật vào phần
mềm để nhằm quản lý hiệu quả hơn, phục vụ việc đối chiếu giám sát và theo dõi tình trạng
tín dụng của khách hàng, duy trì và mở rộng nguồn địa chỉ khách hàng từ đó có sự đánh giá
và lập phương án dự phòng khi cần thiết.
Một số biểu mẫu thực hiện công việc bao gồm: ( phụ lục 3 )

1. Giấy đề nghị vay vốn kiêm phê duyệt cấp tín dụng
2. Hợp đồng tín dụng
3. Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
4. Hợp đồng thế chấp tài sản

2.3.2 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong hoạt động cho vay mua bất động sản

Bảng 2.1 Tình hình Dư nợ cho vay bất động sản trên tổng doanh số cho vay tại ngân
hàng Sacombank - PGD Thủ Dầu Một từ năm 2016 – 2018
ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch


2016 2017 2018 2016/2017 2017/2018
+/- % +/- %
Dư nợ cho 17.97
vay BĐS 45.628 63.598 89.652 0 39 26.054 41
Tổng doanh 94.93
số cho vay 405.888 500.821 629.124 3 23 128.303 26
Tỷ lệ dư nợ/
tổng DS cho
vay 11% 13% 14%
Nguồn: Số liệu từ Ngân hàng Sacombank – PGD Thủ Dầu Một Giai đoạn 2016-2018

700,000
629,124
600,000
500,821
500,000
405,888
400,000
300,000
200,000
63,598 89,652
100,000 45,628
0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Dư nợ cho vay BĐS Tổng doanh số cho vay

Hình 2.3 Tình hình Dư nợ cho vay bất động sản trên tổng doanh số cho vay tại ngân
hàng Sacombank - PGD Thủ Dầu Một

Từ bảng 2.1 Tình hình dư nợ cho vay bất động sản trên tổng doanh số cho vay, ta thấy:

Tổng doanh số cho vay năm 2017 là 500.821 triệu đồng so với năm 2016 tăng 94.933 triệu
đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 23%. Năm 2018 là 629.124 triệu đồng so với năm 2017 tăng
128.303 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 26%.
Dư nợ cho vay mua bất động sản tính đến năm 2017 là 63.598 triệu đồng so với năm 2016
tăng 17.970 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 39%. Đến năm 2018 là 89.652 triệu đồng
so với năm 2017 tăng 26.054 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 41%. Trong đó Tỷ lệ dư
nợ trên tổng doanh số cho vay giai đoạn 2016, 2017, 2018 tương ứng là 11%, 13%, 14%.

Nhìn chung qua ba năm 2016 - 2018 có thể thấy dư nợ cho vay bất động sản qua các năm đều
tăng, nguyên nhân là do nhu cầu về bất động sản của người dân tại Bình Dương trong những
năm gần đây gia tăng mạnh mẽ. Từ đó cho thấy dư nợ cho vay mua bất động sản chiếm một
phần trong tổng doanh thu của PGD. Từ kết quả đó, ta thấy tiềm năng phát triển hoạt động cho
vay này là rất lớn.

Bảng 2.2 Tình hình Dư nợ cho vay tại ngân hàng Sacombank - PGD Thủ Dầu Một từ
năm 2016 – 2018

ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch


2016 2017 2018 2016/2017 2017/2018
+/- % +/- %
Dư nợ cho
vay BĐS 45.628 63.598 89.652 17.970 39% 26.054 41%
Tổng dư nợ
cho vay 310.256 380.456 468.592 70.200 23% 88.136 23%
Nguồn: Số liệu từ Ngân hàng Sacombank – PGD Thủ Dầu Một Giai đoạn 2016-2018

468,592
500,000
450,000 380,456
400,000
310,256
350,000
300,000
250,000
200,000
150,000 89,652
45,628 63,598
100,000
50,000
0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Dư nợ cho vay BĐS Tổng dư nợ cho vay


Hình 2.4 Tình hình Dư nợ cho vay tại ngân hàng Sacombank - PGD Thủ Dầu Một

Từ bảng 2.2 ta thấy, Tổng dư nợ cho vay năm 2017 là 380.456 triệu đồng so với năm
2016 tăng 70.200 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 23%. Năm 2018 là 468.592 triệu
đồng so với năm 2017 tăng 88.136 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 23%. Qua số liệu có
thể thấy được rằng dư nợ cho vay qua các năm đều tăng, do KHCN đang có nhu cầu vay vốn
cao để đáp ứng kịp thời quá trình trao đổi mua bán diễn ra trong thị trường, mặt khác là do
PGD đã làm đúng quy trình tín dụng và chấp hành đầy đủ các quy định của NH.

Bảng 2.3 Tình hình nợ quá hạn cho vay mua bất động sản tại ngân hàng Sacombank -
PGD Thủ Dầu Một từ năm 2016 – 2018

ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch


2016 2017 2018 2016/2017 2017/2018
+/- % +/- %

Nợ quá hạn cho vay BĐS


379 304 179 -75 -20% -125 -41%
Dư nợ cho vay BĐS 45.628 63.598 89.652 17.970 39% 26.054 41%

Tỷ lệ nợ quá hạn % 0,83% 0,48% 0,20%


Nguồn: Số liệu từ Ngân hàng Sacombank – PGD Thủ Dầu Một Giai đoạn 2016-2018

89,652
90,000
80,000 63,598
70,000
60,000 45,628
50,000
40,000
30,000
20,000 379 304 179
10,000
0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Nợ quá hạn cho vay BĐS Dư nợ cho vay BĐS


Hình 2.5 Tình hình nợ quá hạn cho vay mua bất động sản tại ngân hàng Sacombank -
PGD Thủ Dầu Một

Qua bảng 2.3 cho ta thấy tình hình nợ quá hạn của PGD trong những năm gần đây có diễn
biến tích cực, dư nợ quá hạn cho vay bất động sản năm 2016 là 379 triệu đồng, sang năm 2017
là 304 triệu đồng giảm -20% so với năm 2016 là giảm 75 triệu đồng. Bước qua năm 2018 thì
tình hình dư nợ quá hạn giảm xuống còn 179 triệu đồng giảm -41% so với năm 2017. Tỷ lệ nợ
quá hạn từ năm 2016, 2017, 2018 đều giảm liên tục từ 0,83% xuống 0,2% vào năm 2018. Từ
đó cho thấy công tác quản lý nợ của NH được tăng cường và người dân có điều kiện kinh tế ổn
định hơn.

Kết quả nợ quá hạn giảm xuống qua trong 3 năm qua là do NH đã quyết liệt thu hồi nợ quá
hạn bằng nhiều biện pháp và sự quản lý chặt chẽ của chuyên viên tín dụng trong việc nhắc nợ
KH trả đúng hạn, thông qua sự kết hợp với các cơ quan pháp luật xử lý phát mãi tài sản thế
chấp để thu hồi vốn. Đặc biệt PGD đã tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền địa phương trong
việc thu nợ quá hạn trong cho vay làm cho kết quả đạt được rất khả quan.

Bảng 2.4 Tình hình thu nợ cho vay mua bất động sản tại ngân hàng Sacombank - PGD
Thủ Dầu Một từ năm 2016 – 2018

ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch


2016 2017 2018 2016/2017 2017/2018
+/- % +/- %

Doanh số thu nợ 25.35


38.784 55.330 80.687 16.546 43% 46%
cho vay BĐS 7

Doanh số cho vay 28.65


50.191 69.958 98.617 19.767 39% 141%
mua BĐS 9

Hệ số thu nợ % 77% 79% 82%


Nguồn: Số liệu từ Ngân hàng Sacombank – PGD Thủ Dầu Một Giai đoạn 2016-2018
98,617
100,000
90,000 80,687
80,000 69,958
70,000 55,330
60,000 50,191
50,000 38,784
40,000
30,000
20,000
10,000
0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Doanh số thu nợ cho vay BĐS Doanh số cho vay mua BĐS

Hình 2.6 Tình hình thu nợ cho vay mua bất động sản tại ngân hàng Sacombank - PGD
Thủ Dầu Một

Hệ số thu hồi nợ giúp đánh giá khả năng thu hồi nợ của NH hay khả năng trả nợ của
KH. Thông qua bảng 2.4, ta thấy được rằng hệ số thu nợ của NH tăng dần qua 3 năm. Cụ thể
năm 2016 là 77%, năm 2017 là 79%, năm 2018 là 82%. Đây là một kết quả rất tốt cho PGD có
thể thấy được PGD Thủ Dầu Một luôn đảm bảo các khoản nợ được thu hồi. Nguyên nhân có
thể là do nền kinh tế đang từng bước phát triển và mang lại cho KH nguồn tài chính tốt để có
khả năng trả nợ ngân hàng. Một trong các yếu tố giúp ngân hàng thu hồi nợ tốt là việc phán
đoán khả năng hoàn trả nợ vay của KH nên khi việc thẩm định được diễn ra đúng theo quy
trình sẽ đem lại kết quả tốt trong việc thu nợ đạt mức cao là điều dễ hiểu. Tiếp nữa, với
phương thức trả nợ ở một vài sản phẩm là trả góp, tức là PGD sẽ luôn nhận được các khoản nợ
gốc một cách đều đặn. Việc này phần nào giúp đảm bảo khả năng thu nợ, khiến mức doanh số
thu nợ của PGD ổn định, thẩm chí tăng trưởng. Bên cạnh đó, một trong các nghịch lí của tín
dụng là cho vay dễ nhưng đòi nợ khó. Do các yếu tố từ ngân hàng như sự uy tín, đội ngũ nhân
viên tín dụng giàu kinh nghiệm sẽ có những phương pháp nhằm xử lí và kiểm soát điều nghịch
lí ấy để đảm bảo thu nợ đúng hạn.
Bảng 2.5 Tình hình vòng quay vốn tín dụng cho vay mua bất động sản tại ngân hàng
Sacombank - PGD Thủ Dầu Một từ năm 2016 – 2018

ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch


2016 2017 2018 2016/2017 2017/2018
+/- % +/- %

Doanh số thu nợ
cho vay BĐS
38.784 55.330 80.687 16.546 43% 25.357 46%

Dư nợ bình quân
cho vay BĐS
30.419 31.799 35.861 1.380 4% 4.062 13%
Vòng quay vốn
tín dụng 1,275 1,74 2,25
Nguồn: Số liệu từ Ngân hàng Sacombank – PGD Thủ Dầu Một Giai đoạn 2016-2018

90,000 80,687
80,000
70,000
55,330
60,000
50,000 38,784 35,861
40,000 30,419 31,799
30,000
20,000
10,000
0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Doanh số thu nợ cho vay BĐS Dư nợ bình quân cho vay BĐS

Hình 2.7 Tình hình vòng quay vốn tín dụng cho vay mua bất động sản tại ngân hàng
Sacombank - PGD Thủ Dầu Một

Qua bảng 2.5 ta thấy vòng quay vốn tín dụng bất động sản năm 2016 là 1,275 vòng,
đến năm 2017 tăng lên là 1,74 vòng, nhưng bước sang năm 2018 tăng 2,25 vòng. Từ đó, ta
thấy vòng quay vốn tín dụng trong cho vay bất động sản luôn tăng, điều này chứng tỏ trong
thời gian này tình hình vay vốn trong hoạt động bất động sản đang gia tăng do thị trường bất
động sản Bình Dương đang có nhiều điều kiện thuận lợi đễ phát triển và tạo điều kiện gia tăng
khả năng thu nợ của ngân hàng cũng được đẩy mạnh. Nguyên nhân có thể là do tốc độ tăng
của doanh số thu nợ nhanh hơn tốc độ tăng của dư nợ bình quân. Đây là kết quả cho những nỗ
lực của PGD Thủ Dầu Một trong công tác quản lý vốn và thu nợ. Điều đó chứng tỏ chất lượng
cho vay của PGD Thủ Dầu Một ngày được nâng cao.

2.4 Đánh giá chung về quy trình nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân trong hoạt động cho
vay bất động sản tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) – PGD Thủ Dầu
Một

2.4.1 Ưu điểm

Các bước được thực hiện một cách chi tiết và cụ thể, mỗi một công việc trong quy trình đều
có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban và cán bộ phụ trách, luôn tuân thủ
theo quy định và chính sách cấp tín dụng của ngân hàng Sacombank. Mỗi bước đều có hướng
dẫn cụ thể những việc cần làm và những văn bản đánh giá chi tiết, do đó ít xãy ra nhầm lẫn,
sai sót, nên tránh được những trường hợp rủi ro về đạo đức xảy ra.

Thời gian thực hiện toàn bộ quy trình từ khi tiếp nhận hồ sơ, giấy đề nghị vay vốn đến khi
quyết định cho vay, ký hợp đồng tín dụng của PGD luôn diễn ra một cách nhanh chóng, thông
thường từ 3-5 ngày, chậm nhất là 7 ngày. Điều này còn có lợi cho cả khách hàng và ngân
hàng, từ đó tạo nhiều thuận lợi cho ngân hàng xử lý được khối lượng hồ sơ lớn, không bị trì trệ
và chồng chéo lên nhau góp phần nâng cao uy tín, độ tin cậy và sự hài lòng của khách hàng
đối với ngân hàng.

Ngân hàng Sacombank có lợi thế về mặt uy tín và thương hiệu trong khối tổ chức tài chính,
PGD Thủ Dầu Một đã tạo được uy tín và sự tín nhiệm nhất định đối với khách hàng, thúc đẩy
ngân hàng ngày càng phát triển.

Sacombank hiện đang liên kết với nhiều nhà phát triển bất động sản lớn trên thị trường và
bảo lãnh cho vay nhiều dự án với mức vay lên đến 100% giá trị mua/nhận chuyển nhượng bất
động sản; thời hạn vay vốn tối đa 25 năm và chấp nhận tài sản đảm bảo là quyền tài sản phát
sinh từ hợp đồng mua/bán chuyển nhượng bất động sản.

Các gói lãi suất vay mua nhà trả góp mà Sacombank đang cung cấp tương đối thấp và hợp
lý cho khách hàng.

Trong công tác tổ chức, quy trình tín dụng được thiết kế chặt chẽ và đội ngũ cán bộ ngân
hàng giỏi nghiệp vụ, nhiệt tình, thường xuyên được đào tạo và huấn luyện về nghiệp vụ.

2.4.2 Nhược điểm – Nguyên nhân


Những biến động bất thường về lãi suất huy động và lãi suất cho vay làm tăng tính rủi ro
cho hoạt động tín dụng.

Tình hình kinh tế bất ổn hiện nay cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của
người dân, dẫn đến việc thu hồi nợ vay cũng gặp không ít khó khăn nhưng theo số liệu về nợ
quá hạn của PGD thì việc thu nợ luôn được quan tâm và đảm bảo KH luôn trả đúng hạn.

Cạnh tranh về vốn và cạnh tranh về huy động tiền gửi ngày càng tăng giữa các ngân hàng.
Mỗi ngân hàng luôn có những chiến lược maketing, chiến lược khuyến mãi, hậu mãi nhằm thu
hút khách hàng.

Thông tin về các chứng từ cần thiết để lập một hồ sơ hoàn chỉnh chưa được cung cấp đầy
đủ trên trang web chính thức của Ngân hàng, do đó chưa tạo được sự thuận tiện cho khách
hàng trong việc tìm hiểu thông tin.
Nguyên nhân:
Hạn chế về mặt tiếp cận công nghệ mới, trình độ xử lý kỹ thuật, phân tích các chỉ số,
đánh giá xếp loại khách hàng, cập nhật những quy định mới của cán bộ nhân viên các cấp. Và
cũng một phần do sự chưa chú trọng, đẩy mạnh tối đa công tác giới thiệu thông tin các dịch vụ
cho KH.
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, các thông tin của khách hàng có thể
không đúng sự thật nên việc tìm kiếm thông tin xác thực, đáng tin cậy là rất cần thiết và phải
được xem xét kĩ càng từ đó đưa ra quyết định cho vay đối với khách hàng có tiềm năng và từ
chối các khách hàng có nguy cơ cao. Ngoài ra, sự canh tranh về lãi suất giữa các ngân hàng
trong khu vực làm ảnh hưởng đến việc thu hút khách hàng, bên cạnh đó hiện nay nhà nước
đang thắt chặt việc cấp tín dụng trong sản phẩm vay bất động sản nên sẽ tác động đến lãi suất
cho vay bất động sản sẽ tăng lên.

Theo Thông tư 16 của Ngân hàng Nhà nước năm 2018, từ ngày 1/1/2019, các ngân
hàng thương mại chỉ được sử dụng trần 40% vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn và dài hạn.
Đây là một hạn chế về tín dụng đối với lĩnh vực BĐS. Đồng nghĩa với việc năm 2019, lĩnh
vực BĐS khó tiếp cận với tín dụng so với năm 2018 trở về trước, theo như dự đoán thì việc
cho vay BĐS sẽ giảm đi.

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ

3.1 Nhận xét

Những kết quả đạt được:

Một là, Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) – PGD Thủ Dầu Một đã
đạt được kết quả tốt trong công tác huy động và cho vay giúp cho kinh tế khu vực tỉnh Bình
Dương ngày càng phát triển. Trong giai đoạn 2016-2018 nguồn vốn huy động và cho vay của
ngân hàng tăng liên tục, do ngân hàng đã tạo được uy tín trên địa bàn và luôn luôn đưa ra mục
tiêu tăng trưởng hằng năm.
Hai là, Đáp ứng một cách nhanh chóng, đầy đủ nhu cầu vốn lưu động của KHCN và
KHDN. Qua đó, ngân hàng đã góp phần mở rộng và nâng cao năng lực cạnh tranh.

Ba là, Xây dựng quy trình thẩm định phù hợp với từng loại hình, từng đối tượng cho
vay.... việc quản lý nợ quá hạn hiệu quả nên nợ quá hạn giảm đáng kể, từng bước nâng cao
chất lượng dư nợ cũng như góp phần nâng cao sự tín nhiệm của khách hàng đối với dịch vụ và
chất lượng hiệu quả quản lý của ngân hàng.

Tuy nhiên, trong kinh doanh bên cạnh những kết quả tốt đạt được trong hoạt động tín dụng thì
cũng có những hạn chế nhất định, đòi hỏi cần phải tiếp tục xem xét để không ngừng cải thiện
chất lượng tín dụng, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu vốn cho nền kinh tế trong thời kỳ hội
nhập.

Những mặt còn hạn chế:


Thứ nhất, Thị phần huy động và cho vay của PGD chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn là khách
hàng cá nhân. Điều này cũng dễ giải thích khi PGD nằm ở vị trí dân cư đông đúc và cách xa
các khu công nghiệp có quy mô lớn, tuy nhiên với điều kiện phát triển kinh tế của Bình Dương
hiện nay thì việc thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn do đó sẽ thúc đẩy
việc hình thành nhiều doanh nghiệp lớn và nhỏ, nên ngân hàng cần chú trọng và phát triển
khách hàng doanh nghiệp.
Thứ Hai, Lãi suất cấp tín dụng cho sản phẩm bất động sản đang tăng lên sẽ khiến
khách hàng vay ít đi do ảnh hưởng từ chính sách thắt chặt cho vay bất động sản từ ngân hàng
nhà nước và chính sách của chính phủ nhưng đối với chính sách tín dụng cho vay của ngân
hàng Sacombank luôn được thay đổi phù hợp với thị trường và quy định của ngân hàng nhà
nước nên sẽ ít ảnh hưởng đến việc cho vay bất động sản, do nhu cầu của người dân Bình
Dương trong các năm trở lại đây đang tăng trưởng khá cao.
Thứ ba, Về mức phí thì tùy thuộc vào từng thời kì mà có sự điều chỉnh thích hợp tuy
nhiên đây cũng là điều mà nhiều khách hàng quan tâm, do đây cũng là một nguồn thu bắt buộc
của ngân hàng.
3.2 Kiến nghị
Về vấn đề định giá: Ngân hàng nên chú trọng và đảm bảo tính chính xác trong việc
định giá tài sản và thường xuyên đào tạo công tác quản lý và nhận biết tài sản để có khả năng
thích ứng linh hoạt đối với các tài sản bảo đảm của khách hàng khi giá thị trường luôn thay
đổi.

Xây dựng chính sách khách hàng: Có những chính sách ưu đãi riêng với những
khách hàng vay vốn lớn, luôn trả nợ đều đặn và đúng hạn, ngân hàng có thể thực hiện cho vay
với lãi suất thấp hơn (trong mức có thể chấp nhận và không vi phạm luật), đồng thời tổ chức
các buổi hội nghị khách hàng và có tặng quà riêng đối với đối tượng này. Còn những khách
hàng ở xa nhưng vẫn đến ngân hàng để vay có thể giảm lãi suất cho vay coi đó như phần chi
trả cho chi phí đi lại của khách hàng. Thực hiện chính sách này giúp cho khách hàng có thể
cảm nhận được sự quan tâm, chia sẻ của ngân hàng. Ngân hàng nên xúc tiến việc tiếp thị đối
với các KH mới nhằm giới thiệu những khả năng mà NH có thể đáp ứng, kích thích nhu cầu
vay vốn của KH. Chủ động tiếp cận từng khách hàng, chọn lọc những nhóm KH phù hợp.
Không nên tập trung vào nhóm KH thu nhập khá cao, mà phải tập trung đến nhóm KH thu
nhập thấp. Mặc dù lợi nhuận từ nhóm KH đó thấp, nhưng có thể tạo dựng hình ảnh tốt cho NH
và không bỏ lỡ KH tiềm năng.

Hoàn thiện chính sách tín dụng và áp dụng chính sách tín dụng hiệu quả

Tăng mức cho vay đối với hình thức bảo đảm không bằng tài sản: Tùy theo nhu cầu và
khả năng trả nợ của khách hàng mà PGD Thủ Dầu Một có thể mở rộng hạn mức cho vay đối
với khoảng vay thấp từ 20-100 triệu, để mở rộng cơ hội vay vốn cho những khách hàng có thu
nhập thấp và vay với thời hạn dài hơn. Không nên khống chế và cứng nhắc dựa theo mức
lương cơ bản.

Linh hoạt trong chấp nhận tài sản thế chấp: Hiện nay thời gian cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở các đô thị còn rất chậm. Hơn nữa với các khu chung
cư mới xây thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà sẽ rất lâu. Thực tế giá trị chung cư
của các khu chung cư ở tỉnh Bình Dương đang ngày càng tăng cao, hoàn toàn có thể được
chấp nhận làm tài sản đảm bảo cho ngân hàng. Vì thế nên linh động trong việc cho vay đối với
các tài sản đang có giá trị ngày càng cao làm tài sản thế chấp, đồng thời phải xem xét về chủ
sở hữu có nhân thân tốt và được xác nhận của chính quyền địa phương là cư trú lâu dài và có
giấy tờ pháp lý đầy đủ chứng minh quyền sở hữu này không có tranh chấp với bất kỳ ai,
nhưng chưa nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nên linh động chấp nhận là vật
thế chấp khi vay vốn ngân hàng. Trong trường hợp này, nên có sự thõa thuận giữa ngân hàng
với cơ quan phụ trách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và khi hoàn tất thủ tục giấy tờ
sẽ được thông báo và chuyển thẳng đến ngân hàng hoặc người sở hữu đến nhận nhưng phải có
giấy xác nhận đồng ý của ngân hàng tránh tình trạng người vay vốn lạm dụng vốn vay.

Thỏa thuận ấn định mức lãi suất, mức phí hợp lý: Lãi suất áp dụng tại PGD Thủ Dầu
Một trong thời gian vừa qua rất hợp lý nhưng đây cũng là vấn đề cần được quan tâm thường
xuyên do đây là yếu tố làm ảnh hưởng rất lớn đến việc ra quyết định vay vốn của khách hàng.
Để xây dựng lãi suất hấp dẫn đến khách hàng mà phải hợp lý, vừa bù đắp được chi phí vừa
mang lại lợi nhuận thì ngân hàng cần linh hoạt trong việc thỏa thuận mức lãi suất đa dạng cho
từng khách hàng, tạo sự hài hòa cân đối giữa lợi ích ngân hàng và lợi ích khách hàng. Với
khách hàng quen, đã có lịch sự quan hệ tín dụng tốt với Sacombank thì nên áp dụng mức lãi
suất ưu đãi, điều đó có thể tạo dựng được quan hệ lâu dài với khách hàng, khuyến khích cho
khách hàng tăng cường mối quan hệ với ngân hàng.

Về mức phí, hiện nay cũng có một số ngân hàng trên địa bàn thực hiện miễn giảm phí
giao dịch nhưng đôi khi thực chất cũng đã được cộng vào lãi vay. Đây cũng là một chính sách
ít gây sự chú ý của khách hàng nếu ngân hàng thu phí quá cao khi mà khách hàng không tìm
hiểu kĩ lưỡng. Cho nên nhờ đó có thể áp dụng hình thức này nhằm thu hút khách hàng tốt hơn,
nhưng cũng nên tìm hiểu tại các ngân hàng khác để ấn định mức phí mang tính cạnh tranh.

Phương thức thu hồi nợ gốc và lãi vay không quá cứng nhắc: Vì phương thức thu nợ
của ngân hàng có khi gây khó khăn cho khách hàng, nên trong quá trình thõa thuận hợp đồng
CVKH cần tiếp xúc với khách hàng để tìm hiểu mong muốn trả nợ của khách hàng như thế
nào, chẳng hạn như trả góp có thể không trả gốc trong năm đầu, nếu được thì CVKH cũng nên
linh hoạt để điều chỉnh mức trả nợ và lịch trả nợ cho phù hợp. Trong trường hợp người vay
không có tài khoản lương tại ngân hàng, để giải quyết những khó khăn đó ngân hàng nên xem
xét giải pháp về cho vay thông qua người đại diện, giải pháp này được đưa ra trên cơ sở xác
định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên: ngân hàng - đại diện của bên vay - người vay,
cũng như việc phối hợp chặt chẽ giữa các bên trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay.

Cho vay thông qua người đại diện có thể giúp ngân hàng có khả năng giám sát tình
hình tài chính khách hàng được tốt hơn qua đó hạn chế được tình trạng người cho vay lạm
dụng vốn vay thực hiện mục đích khác mục đích vay vốn do người đại diện bên khách hàng
vay vốn sẽ hạn chế được tình trạng này xãy ra khi người đại diện bị ràng buộc một số yếu tố.
Từ đó giúp cho ngân hàng tránh được tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu của khách hàng.

Tuy nhiên ngân hàng cũng nên lưu ý về trách nhiệm của người đại diện theo hình thức
cho vay này, nếu không có sự giám sát và kiểm tra chặt chẽ thì có thể dẫn đến tình trạng người
đại diện lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tiền trả nợ của người vay, gây ảnh hưởng đến việc cho
vay và thu nợ. Chính vì vậy mà việc xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên tham
gia rất quan trọng và cần phải được xem xét kỹ. Ngân hàng nên đánh giá kỹ lưỡng người đại
diện: Phải đáng tin cậy và có khả năng quản lý nắm bắt thông tin tài chính, người đó phải làm
việc lâu năm tại đơn vị, phải có tư cách, đạo đức...

Cải tiến chất lượng dịch vụ: Mở rộng doanh số là điều cần thiết và quan trọng của mỗi
ngân hàng trong cuộc cạnh tranh đối với các ngân hàng khác, để đảm bảo an toàn, ngân hàng
nên điều chỉnh thời gian làm thủ tục nhanh hơn, đồng thời có thể cho CVKH xuống tận nhà
khách hàng để tư vấn cho vay khi các điều kiện vay không thể đơn giản hơn nếu đối tượng
khách hàng đó là khách hàng tiềm năng. Đồng thời nên phát triển thêm các loại hình dịch vụ
cho vay thông qua các ứng dụng được lập trình sẵn của ngân hàng để tăng nhu cầu vay vốn
của khách được tiện lợi nhất trong thời kì công nghệ 4.0

Một số kiến nghị khác nhằm phát triển hoạt động tín dụng cá nhân

Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) – PGD Thủ Dầu Một

Thông qua báo cáo tình hình hoạt động của PGD Thủ Dầu Một thì khách hàng cho vay
mạnh của ngân hàng là khách hàng cá nhân đó là một lợi thế và đã tạo nên uy tín cho ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) – PGD Thủ Dầu Một đồng thời cũng giúp cho
nền kinh tế phát triển. Nhưng để tăng tính cạnh tranh và phát triển lâu dài thì nên chú trọng
vào khách hàng doanh nghiệp vì đây là khách hàng sẽ đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân
hàng, cho nên ngân hàng nên xây dựng cho mình một chiến lược marketing, chính sách quản
lý khách hàng và ngày càng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ để tiết kiệm thời gian, thủ tục
cho khách hàng và tạo cho ngân hàng có vị thế trong lòng khách hàng.

Đối với Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ

Đối với Ngân hàng Nhà nước: Tăng cường nâng cao chất lượng công tác thanh tra,
giám sát đối với ngân hàng thương mại: xây dựng đội ngũ thanh tra, giám sát chuẩn về nghiệp
vụ ngân hàng, có phẩm chất đạo đức tốt và nắm vững luật pháp.

Nâng cao chất lượng điều hành và quản lý: Thường xuyên tổng hợp và phân tích thông
tin thị trường từ đó đưa ra các nhận định và dự báo chính sách để đưa ra các chính sách ổn
định tiền tệ và sự phát triển bền vững của ngân hàng. Cải tiến và nâng cao vai trò của trung
tâm thông tin tín dụng(CIC)

Đối với chính phủ: Cần nghiên cứu và ban hành những quy định pháp luật nhằm đảm
bảo quyền chủ nợ, luật đảm bảo về quyền sở hữu tài sản để khắc phục khó khăn về quy trình,
thủ tục và thời gian xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi vốn vay. Chính phủ cần quy định rõ trách
nhiệm của các công ty kiểm toán, công ty tư vấn liên quan đến tài sản như quyền sở hữu, thủ
tục phá sản…nhằm hạn chế các công ty này thông đồng với doanh nghiệp vay vốn ngân hàng
để dẫn đến tình trạng đánh giá sai lầm tình hình hoạt động của doanh nghiệp gây thiệt hại cho
ngân hàng thương mại.
KẾT LUẬN

Trước nền kinh tế thế giới đang có nhiều biến động phức tạp, ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín(Sacombank) cũng như ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank)-PGD
Thủ Dầu Một đã thiết kế quy trình cho vay hiện đại phù hợp với tình hình mới. Bám sát vào
quy trình cho vay, các cán bộ tín dụng của PGD đã tiến hành cấp tín dụng cho khách hàng một
cách chặt chẽ, an toàn dành cho các khách hàng cá nhân của mình. Nhờ đó, các khách hàng cá
nhân này đã được tiếp nhận các khoản vay để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn vay một cách linh
hoạt và đa dạng. Tuy nhiên, công tác cấp tín dụng này vẫn còn gặp nhiều khó khăn đã nêu ở
trên và đưa ra kiến nghị cho ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) nói chung và
ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank)-PGD Thủ Dầu Một nói riêng với mong
muốn hoàn thiện hơn quy trình hiện nay.

Trải qua một quá trình thực tập để nghiên cứu và thực hiện đề tài này, bài báo cáo đã:
Trình bày khái quát tình hình, các giai đoạn phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín(Sacombank)-PGD Thủ Dầu Một. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của
PGD Thủ Dầu Một từ năm 2016 đến năm 2018

Trình bày quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân tại PGD Thủ Dầu Một. Từ đó
phân tích ưu điểm, nhược điểm của quy trình.

Nhận thức được vai trò và xu hướng phát triển trong tương lai của ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín(Sacombank)-PGD Thủ Dầu Một đó chính là tiếp tục giữ vững và phát huy
nền tảng từ cơ sở vật chất, kiểm soát tốt hơn chất lượng tín dụng, triển khai các dịch vụ, sản
phẩm tiên tiến đáp ứng nhu cầu khách hàng. Với đà tăng trưởng hiện tại, ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín(Sacombank)-PGD Thủ Dầu Một nói riêng và ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín(Sacombank) nói chung hoàn toàn có thể thực hiện tham vọng bức phá trở thành
một tập đoàn tài chính lớn mạnh hàng đầu Việt Nam, tiên tiến trong khu vực và có vị thế trên
thế giới và hội nhập quốc tế thành công.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS Nguyễn Minh Kiều, 2008, Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, NXB Lao
động xã hội.
2. PGS.TS Lý Hoàng Ánh & PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (Đồng chủ biên) (2014). “Giáo
trình thẩm định tín dụng”, NXB kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank)
4. Tình hình nhân sự của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) – PGD
Thủ Dầu Một
5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín(Sacombank) – PGD Thủ Dầu Một các năm 2016, 2017,2018.
6. Báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) – PGD
Thủ Dầu Một các năm 2016, 2017,2018.
7. Số liệu thống kê từ Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) – PGD Thủ
Dầu Một các năm 2016, 2017,2018.
8. Một số biểu mẫu cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín(Sacombank) – PGD Thủ Dầu Một
9. Trang Web chính thức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín(Sacombank)<https://www.sacombank.com.vn/Pages/default.aspx> [Truy cập ngày
25 tháng 1 năm 2019]
10. Trang Web tìm việc của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín(Sacombank)<https://sacombankcareer.com/tim-viec-lam/nhân-viên-hỗ-trọ/
vi>[Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2019]
11. Phạm Thịnh,đăng ngày 9/2/2019, Báo Vietnambiz “Bất động sản 2019 sẽ giảm dần
lệ thuộc vốn vay ngân hàng” <https://vietnambiz.vn/bat-dong-san-2019-se-giam-
dan-le-thuoc-von-vay-ngan-hang-119655.htm?fbclid=IwAR0xiyFY7I4uJtfRwFfvY-
WPUAE5OdYbP_62NRkArI8gH-S7RIEHlHmY3i4>[ Truy cập ngày 1 tháng 3 năm
2019]

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban

Bộ phận kinh doanh:

 Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng năm và theo dõi đánh giá quá trình
thực hiện kế hoạch.
 Thực hiện các chỉ tiêu tư vấn và bán hàng tại chỗ, tư vấn và giải đáp thông tin khách
hàng, chăm sóc và phát triển khách hàng tiềm năng, hướng dẫn hỗ trợ khách hàng hoàn
tất các thủ tục trước khi vào quầy giao dịch viên.
 Là cầu nối chính giữa ngân hàng và khách hàng trong quá trình cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng.
 Tìm kiếm và khai thác các hệ khách hàng tiềm năng, chăm sóc khách hàng.
 Hướng dẫn giới thiệu, thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng.
 Thực hiện các hồ sơ, thủ tục, tài liệu liên quan đến quá trình cấp tín dụng, bão lãnh, gia
hạn…theo quy định của ngân hàng.
 Quản lí, theo dõi, kiểm tra, nhắc nhở các vấn đề phát sinh trong quá trình sử dụng sản
phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng.

Bộ phận kế toán & quỹ: Hướng dẫn và kiểm tra việc hạch toán kế toán đối với tất cả các đơn
vị trực thuộc PGD, đảm nhận công tác thanh toán của PGD với nội bộ ngân hàng và các ngân
hàng khác, tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính của PGD, quản lý chi phí điều hành, thanh
khoản, quản lý kho quỹ.

Bộ phận kiểm soát rủi ro: Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải
ngân, hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng, quản lý danh
mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ, hướng dẫn, hỗ trợ kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các
đơn vị trực thuộc.

Bộ phận giao dịch:

 Thực hiện các giao dịch nhằm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng cho
khách hàng một cách tốt nhất (các giao dịch rút/gửi, mở sổ tiết kiệm, giao dịch chuyển
khoản, nghiệp vụ kế toán liên quan đến thu nợ vay, xác nhận số dư, thu đổi ngoại tệ…)
 Lập chứng từ, in sao kê, quản lý các loại tài khoản, thực hiện các báo cáo liên quan.
 Khai thác các nhu cầu của khách hàng trong quá trình giao dịch nhằm tiếp thị, quảng
bá các sản phẩm dịch vụ thêm, chăm sóc và phát triển khách hàng.
 Thu/chi tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo phân công, ủy quyền cụ thể của cấp
có thẩm quyền.
 Kiêm đếm, đóng bó, giao nhận và vận chuyển tiền mặt đúng quy định.
Phụ lục 2

Nội dung quy trình cấp tín dụng

Bước 1: Tiếp thị, thu thập hồ sơ và đề xuất nhu cầu

Theo mô hình bán hàng chuyên nghiệp tại Sacombank đối với nghiệp vụ cấp tín dụng, ở bước
này nhân viên quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm chính trong công tác tìm kiếm và tiếp thị
khách hàng, sau khi tiếp thị thành công nhân viên quan hệ khách hàng hướng dẫn khách hàng
hoàn tất hồ sơ thủ tục theo quy định. Tại PGD hồ sơ thuộc hạn mức phán quyết nhân viên
quan hệ khách hàng lập tờ trình cấp tín dụng, thực hiện thẩm định và trình trưởng phòng giao
dịch duyệt cấp tín dụng

Hồ sơ vượt hạn mức phán quyết ≤ 500 triệu đồng nhân viên quan hệ khách hàng lập tờ trình
cấp tín dụng, thực hiện thẩm định và trình trưởng phòng giao dịch có ý kiến trước khi trình
cấp phán quyết tín dụng.
Hồ sơ vượt hạn mức phán quyết >500 triệu đồng nhân viên quan hệ khách hàng lập tờ trình
cấp tín dụng, thực hiện thẩm định và trình trưởng phòng giao dịch có ý kiến trước khi chuyển
phòng tín dụng chi nhánh thẩm định và trình cấp phán quyết tín dụng.

Bước 2: Xác minh, thẩm định

Ở bước này nhân viên tín dụng hoặc nhân viên quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm xác minh
và thẩm định hồ sơ của khách hàng làm cơ sở tham mưu cho cấp có thẩm quyền phê duyệt, ghi
ý kiến vào tờ trình cấp tín dụng. Việc xác minh thực tế và thẩm định hồ sơ tín dụng được
hướng dẫn chi tiết tại quy trình thẩm định. Ngoài việc thẩm định tính pháp lý, tình hình tài
chính, phi tài chính, việc thẩm định còn phải đánh giá mức độ tác động đến môi trường và xã
hội.

Bước 3: Phê duyệt

Cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ theo hạn mức phán quyết cấp tín dụng quy định tại quy
chế phán quyết cấp tín dụng hiện hành. Lưu ý:

Ý kiến phán quyết phải ghi rõ số tiền, thời hạn cho từng hình thức và khoản mục cấp tín dụng,
trường hợp không đồng ý cấp tín dụng phải ghi rõ lý do. Ý kiến phán quyết được thể hiện
bằng cách Trưởng PGD: ghi ý kiến phán quyết vào tờ trình cấp tín dụng.

Bước 4: Hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết

Ở bước này hướng dẫn và quy định rõ trách nhiệm của từng nhân viên thuộc Ban quản lý tín
dụng phối hợp với các nhân viên thuộc Phòng/Bộ phận khác tại chi nhánh thực hiện các thủ
tục cần thiết trong quá trình hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết sau khi đề xuất cấp tín
dụng được phê duyệt. Chi tiết thực hiện theo quy trình hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán
quyết các sản phẩm tín dụng hiện hành của Sacombank, các công việc chính gồm:

Nhân viên kiểm soát tín dụng kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ tín dụng, các điều kiện
cấp tín dụng( nếu có); lập hợp đồng tín dụng/ hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm tiền vay;
lập thủ tục giải ngân/ phát hành chứng thư bão lãnh.
Nhân viên hỗ trợ thực hiện công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo, nhận hồ sơ TSĐB bản
gốc từ khách hàng.

Giao dịch viên tín dụng thực hiện các thủ tục giải ngân trên hệ thống/ phối hợp với các bộ
phận liên quan phát hành thư bảo lãnh, thu phí và theo dõi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh( nếu
có).

Bộ phận thanh toán quốc tế phối hợp với các bộ phận có liên quan thực hiện các thủ tục có liên
quan(chiết khấu, giải ngân cho khách hàng, theo dõi báo cáo từ nước ngoài,…)

Thủ quỹ/Phụ quỹ thực hiện giải ngân.

Bước 5: Quản lý và thu hồi nợ

Sau khi đã cấp tín dụng cho khách hàng, bộ phận quản lý tín dụng phối hợp với các phòng/bộ
phận nghiệp vụ liên quan khác tại chi nhánh thực hiện công tác quản lý và thu hồi nợ theo các
quy định hiện hành của Sacombank về quản lý và thu hồi nợ.

Các công việc chính gồm:

Nhân viên quản lý nợ theo dõi danh mục dư nợ phát sinh; lập danh sách khách hàng đáo hạn
vốn, lãi trong 10 ngày tới và khách hàng đã trễ hạn, quá hạn vốn, lãi gửi nhân viên quan hệ
khách hàng đôn đốc thu nợ.

Nhân viên quan hệ khách hàng tiến hành kiểm tra sau khi cấp tín dụng. Trường hợp có phát
sinh nợ xấu( nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5) cần phối hợp với nhân viên tín dụng để kiểm tra

Bước 6: Tất toán

Sau khi khách hàng hoàn tất nghĩa vụ thanh toán các khoản dư nợ( bao gồm vốn gốc, lãi và chi
phí phát hành) nhân viên quan hệ khách hàng, nhân viên kiểm soát tín dụng, giao dịch viên,
nhân viên quản lý hồ sơ tài sản đảm bảo tiến hành tất toán hồ sơ tín dụng của khách hàng theo
quy trình tất toán hồ sơ tín dụng

Bước 7: Lưu hồ sơ

Các bộ phận liên quan các hồ sơ phát sinh và kết thúc tại công đoạn của mình.
Việc quản lý và hoàn trả hồ sơ TSĐB của khách hàng thực hiện theo quy trình quản lý hồ sơ
tài sản đảm bảo hiện hành.

Bộ phận quản lý tín dụng lưu hồ sơ tất toán trong vòng một năm, sau đó chuyển về kho lưu trữ
theo thứ tự quy định.

Phụ lục 3

Một số biểu mẫu cho vay

You might also like