Professional Documents
Culture Documents
5 - Một Số Bài Toán Phương Trình Hàm Xung Quanh Số Chính Phương
5 - Một Số Bài Toán Phương Trình Hàm Xung Quanh Số Chính Phương
Phương trình hàm liên quan đến các tính chất số học luôn là các bài toán
hay và khó. Để giải quyết được các dạng toán này, ta cần vận dụng kỹ thuật
kinh điển trong giải toán phương trình hàm, đồng thời kết hợp nhuần nhuyễn
với các kiến thức số học. Bài viết này giới thiệu một số bài toán phương trình
hàm thú vị xung quanh một vấn đề trong số học - số chính phương.
Mục lục
1 Bài toán 1 - Iran TST 2011 2
∗
Lớp 12 Toán - THPT Chuyên Bến Tre
1
Đoàn Quang Đăng1 (Ngày 4 tháng 2 năm 2022) Phương trình hàm
Lời giải. Giả sử tồn tại hàm số thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Ký hiệu P (a, b) chỉ khẳng định af (a)+bf (b)+2ab là số chính phương với mọi a, b ∈ N∗ .
Chứng minh. Thật vậy, với p là số nguyên tố lẻ, từ P (p, p) ta có 2p2 + 2pf (p) là một số
chính phương, khi đó tồn tại số nguyên dương xp sao cho 2p2 + 2pf (p) = x2p , điều này
dẫn tới
p | x2p ⇒ p | xp ⇒ p2 | x2p ⇒ p2 | 2pf (p) ⇒ p | 2f (p) ⇒ p | f (p).
Nhận xét 1.3 — Tồn tại số nguyên dương k sao cho (k + 1)f (k + 1) > kf (k).
Từ đây, cố định k và cho n → +∞ thì f (k) → +∞, điều này không thể xảy ra. Do đó
tồn tại số nguyên dương k sao cho (k + 1)f (k + 1) > kf (k).
Do đó
2
Đoàn Quang Đăng2 (Ngày 4 tháng 2 năm 2022) Phương trình hàm
Xét số nguyên dương a bất kỳ. Ta xét các trường hợp sau:
Trường hơp 1. f (a) < a. Xét P (a, p) với p là số nguyên tố sao cho p > p0 , ta có
Bình luận 1.5. Trong lời giải trên, ta đã sử dụng một số tính chất số học quen thuộc của
số chính phương, chẳng hạn như với n là số chính phương thì
• 2 | vp (n) với p là ước nguyên tố của n.
• n21 < n < n22 ⇒ (n1 + 1)2 ⩽ n ⩽ (n2 − 1)2 với n1 , n2 là các số tự nhiên.
Bình luận 1.6. Điểm mấu chốt để giải quyết bài toán trên là Nhận xét 1.4 hay f (p) = p
với vô hạn số nguyên tố p. Hay nói cách khác, ta đã xác định được hàm f trên một miền
nhỏ hơn miền xác định ban đầu (cụ thể là tập con của tập các số nguyên tố). Từ đó tìm
cách thích hợp để mở rộng miền này. Tiếp cận bài toán trên tập các số nguyên tố là một
cách hiệu quả để giải quyết các bài toán dạng này.
luôn viết được dưới dạng lập phương của một số nguyên dương với mọi a, b ∈ N∗ .
Lời giải. Giả sử tồn tại hàm số thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Ký hiệu P (a, b) chỉ khẳng định a2 f (a) + b2 f (b) + 3ab(a + b) là số lập phương với mọi
cặp số nguyên a, b.
3
Đoàn Quang Đăng3 (Ngày 4 tháng 2 năm 2022) Phương trình hàm
Chứng minh. Với p là số nguyên tố lẻ, từ P (p, p) ta có 2p2 f (p) + 6p3 là một số lập phương,
khi đó tồn tại số nguyên dương yp sao cho 2p2 f (p) + 6p3 = yp3 . Từ đây suy ra
với C = 4f (2) − f (1). Từ đây, ta thấy rằng với p là số nguyên tố lẻ đủ lớn thì np > mp .
Giả sử tồn tại vô hạn số nguyên tố lẻ p thỏa f (p) ̸= p. Khi đó do p | f (p) ⇒ f (p) ⩾ p,
suy ra có vô hạn số nguyên tố p sao cho f (p) ⩾ 2p. Với p như vậy, ta có
q
n3p − m3p = (np − mp )(n2p + np mp + m2p ) ⩾ n2p + np mp + m2p ⩾ 3 3 n3p .m3p
p p √
> 3 3 p4 f (p)2 ⩾ 3 3 p4 .4p2 = 3 4p2 .
3
√ √
Từ các khẳng định trên suy ra 3p2 + 9p + C > 2 3 4p2 ⇒ 3 + p9 + pC2 > 3 4 3, từ đây cho
√
p → +∞ ta được 3 > 3 3 4, điều này vô lý. Như vậy, chỉ có hữu hạn số nguyên tố lẻ p mà
f (p) ̸= p. Từ đây ta suy ra tồn tại số nguyên tố p0 sao cho f (p) = p với mọi số nguyên
tố p ⩾ p0 . Chứng minh hoàn tất.
Xét số nguyên dương a bất kỳ. Với p là số nguyên tố thỏa mãn p ⩾ p0 , ta xét các hiệu
và
Chú ý rằng khi p → +∞ thì A1 → +∞, A2 → +∞. Khi đó tồn tại số nguyên tố pa ⩾ p0
sao cho
(a + pa − 1)3 < a2 f (a) + p3a + 3apa (a + pa ) < (a + ap + 1)3 . (*)
Do pa ⩾ p0 nên
Khi đó, từ P (a, pa ) thì a2 f (a) + p3a + 3apa (a + pa ) là số lập phương, nền từ (*) suy ra
Do a bất kỳ nên ta kết luận được f (n) = n với mọi số nguyên dương n. Thử lại ta thấy
hàm số này thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Vậy tất cả hàm số cần tìm là f (n) = n ∀n ∈ N∗ .
4
Đoàn Quang Đăng4 (Ngày 4 tháng 2 năm 2022) Phương trình hàm
Bình luận 2.4. Bài toán 2.1 là một phát triển của Bài toán 1.1. Ta cũng đã sử dụng
một số tính chất số học đơn giản của số lập phương: với n là một số lập phương thì
• 3 | vp (n) với p là ước nguyên tố của n.
• n31 < n < n32 ⇒ (n1 + 1)3 ⩽ n ⩽ (n2 − 1)3 với n1 , n2 ∈ Z.
Bình luận 2.5. Một lần nữa, ta thấy được sự hiệu quả của Nhận xét 2.3. Với sự kiện
f (p) = p với vô hạn p, ta đã khai thác triệt để được sự đủ lớn của p. Nhờ vào công cụ giải
tích, ta đã giải quyết được Bài toán 1.1 và Bài toán 2.2.
Lời giải. Giả sử tồn tại hàm số f : Z+ → Z+ thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Với mọi số nguyên dương n, ta đặt F (n) = f (1) + f (2) + ... + f (n).
Bổ đề 3.2
2
n(n+1)
Với mọi số nguyên dương n thì Sn = 13 + 23 + ... + n3 = 2 .
2
n(n+1)
Nhận xét 3.3 — F (n) ⩽ 2 với mọi số nguyên dương n.
Chứng minh. Do f (n) > 0 ∀n ∈ Z+ nên F (n) tăng nghiêm ngặt trên Z+ . Do F (n) là số
chính phương với mọi n nên ta đặt F (n) = x2n với xn là dãy gồm các số nguyên dương.
Hiển nhiên dãy xn tăng nghiêm ngặt, khi đó
5
Đoàn Quang Đăng5 (Ngày 4 tháng 2 năm 2022) Phương trình hàm
Chứng minh. Do f (p) | p3 nên ta suy ra f (p) ∈ {1; p; p2 ; p3 }. Ta xét các trường hợp:
Trường hợp 1. Tồn tại số nguyên tố lẻ p sao cho f (p) = 1. Khi đó, F (p − 1) và F (p) là
hai số nguyên dương liên tiếp và cùng là số chính phương. Dễ thấy ngay điều mâu thuẫn.
Như vậy f (p) ̸= 1 với mọi số nguyên tố lẻ p.
Trường hợp 2. Tồn tại số nguyên tố lẻ p sao cho f (p) = p. Theo giả thiết, tồn tại các
số nguyên dương a, b sao cho F (p − 1) = a2 , F (p) = b2 . Từ đó suy ra p = (b − a)(b + a).
Giả phương trình này ta thu được (chú ý rằng b > a)
2 2
2 p−1 2 p+1
a = , b = .
2 2
Chứng minh. Với n là số nguyên dương. Ta chọn số nguyên tổ p lẻ sao cho p > n. Khi đó,
tồn tại các số nguyên b > a > 0 sao cho
Như vậy, đẳng thức ở Nhận xét 3.3 xảy ra hay f (i) = i3 với mọi số nguyên dương
i ⩽ p − 1. Chứng minh hoàn tất.
Tóm lại f (n) = n3 với mọi số nguyên dương n. Thử lại ta thấy hàm số này thỏa.
Vậy tất cả hàm số cần tìm là f (n) = n ∀n ∈ Z+ .
Bình luận 3.7. Đẳng thức quen thuộc đề cập ở Bổ đề 3.2 đã giúp ta phần nào trong việc
dự đoán hàm số cần tìm. Ta cũng có thể giải quyết bằng phương pháp quy nạp toán học.
Giả sử f (k) = k 3 ∀k = 1, 2, ..., k − 1. Khi đó
2
3 3 3k
f (1) + f (2) + ... + f (k) = (1 + 2 + ... + (k − 1) ) + f (k) = + f (k) = m2 .
2
6
Đoàn Quang Đăng6 (Ngày 4 tháng 2 năm 2022) Phương trình hàm
Lời giải. Giả sử tồn tại hàm số f : N∗ → N∗ thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Bổ đề 4.2
Cho a, b là hai số nguyên dương phân biệt, khi đó
Chứng minh. Không giảm tính tổng quát, ta giả sử |a| = min{|a|, |b|}. Do a ̸= b nên
|a − b| ⩾ 1. Khi đó
Chứng minh. Giả sử phản chứng, khi đó tồn tại hai số nguyên dương x1 ̸= x2 sao cho
f (x1 ) = f (x2 ). Ta chọn các số nguyên dương y, z sao cho y + z = t2 − x1 với t đủ lớn.
Từ giả thiết ta suy ra tồn tại số nguyên dương a sao cho
suy ra
f (y) + f (z) + f (x2 ) = f (y) + f (z) + f (x1 ) = a2 .
Điều này dẫn đến y + z + x2 = s2 với s là số nguyên dương nào đó. Suy ra
|x1 − x2 | = |t2 − s2 | =
̸ 0.
Áp dụng Bổ đề 4.2 ta suy ra |t2 − s2 | ⩾ 2|t| + 1. Cho t → +∞ ta thấy ngay điều mâu
thuẫn.
Chứng minh. Giả sử tồn tại các số nguyên dương x0 , y0 với x0 ⩾ 2 sao cho
Ta chọn z = t2 − x0 − y0 với t đủ lớn. Khi đó, theo giả thiết thì tồn tại a, b ∈ N∗ sao cho
7
Đoàn Quang Đăng7 (Ngày 4 tháng 2 năm 2022) Phương trình hàm
và
f (x0 − 1) + f (y0 + 1) + f (z) = b2 .
Do đó
|f (x0 ) + f (y0 ) − f (x0 − 1) + f (y0 + 1)| = |a2 − b2 |
Chú ý rằng do f là đơn ánh nên z đủ lớn thì f (z) → +∞, kéo theo a → +∞.
Khi đó ta có
điều này không thể xảy ra do vế trái hữu hạn. Chứng minh hoàn tất.
Như vậy, ta có f (x + 1) − f (x) = f (2) − f (1) ∀x ∈ N∗ .
Từ đó suy ra f (x) = ax + b ∀x ∈ N∗ với a, b ∈ N, a > 0 là các hằng số. Thay vào, ta
suy ra a(x + y + z) + 3a là số chính phương khi và chỉ khi x + y + z là số chính phương.
Điều này dẫn đến at2 + 3b là số chính phương với mọi số nguyên t ⩾ 2. Khi đó ta có
a at2 + 3b + 3b = s2 hay
Nếu b ̸= 0 thì cho t → +∞ ta thấy ngay điều mâu thuẫn. Như vậy b = 0 và a = n2 với
n ∈ N∗ .
Vậy tất cả hàm số cần tìm là
Bình luận 4.5. Công cụ giải tích đã giúp ta giải quyết triệt để bài toán. Điểm mấu chốt
trong bài toán là việc chứng minh hàm f tuyến tính.
Ta cũng có thể tìm được hàm f : N → N thỏa mãn ràng buộc trên.
Lời giải. Giả sử tồn tại hàm số f : N∗ → N∗ thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Bổ đề 5.2
Giả sử tồn tại số nguyên tố p sao cho p | f (k) − f (l) với k, l là các số nguyên dương.
Khi đó ta cũng có p | k − l.
Chứng minh. Trước hết, ta giả sử p2 | f (k) − f (l), khi đó f (l) = f (k) + ap2 với a ∈ Z.
Ta chọn số nguyên dương D > max{f (k), f (l)} sao cho gcd(D, p) = 1. Đặt n = pD−f (k).
Khi đó
n + f (k) = pD và n + f (l) = pD + f (l) − f (k) = p(D + pa).
8
Đoàn Quang Đăng8 (Ngày 4 tháng 2 năm 2022) Phương trình hàm
p | (f (n) + k) − (f (n) + l) = k − l.
Xét trường hợp vp (f (k) − f (l)) = 1. Khi đó, ta chọn D tương tự và đặt n = p3 D − f (k).
Do đó
v2 (f (k) + n) = 3 và v2 (f (l) + n) = 1.
Lập luận tương tự ta cũng thu được p | f (n) + k và p | f (n) + l. Suy ra p | k − l.
Chứng minh. Giả sử a, b là hai số nguyên dương sao cho f (a) = f (b). Khi đó p | f (a)−f (b)
với mọi số nguyên tố p. Áp dụng Bổ đề 5.2 ta suy ra p | a − b với mọi số nguyên tố p.
Do đó, ta phải có a = b. Chứng minh hoàn tất.
Chứng minh. Do (k + 1) − k = 1 không có ước nguyên tố nào nên theo Bổ đề 5.2 suy ra
f (k + 1) − f (k) cũng không chia hết cho số nguyên tố nào. Điều này dẫn đến
|f (k + 1) − f (k)| = 1 ∀k ∈ N∗ .
Đặt q = f (2) − f (1) khi đó |q| = 1. Ta chứng minh f (n) = q(n − 1) + f (1) với mọi số
nguyên dương n bằng phương pháp quy nạp.
Chú ý rằng do f đơn ánh nên f (n+1) ̸= f (1)+q(n−2). Suy ra f (n+1) = qn+f (1).
Như vậy khẳng định cũng đúng với n + 1. Theo nguyên lý quy nạp ta suy ra điều
phải chứng minh.
Nếu q = −1 thì f (n) → −∞ khi n → +∞, điều này mâu thuẫn với f : N∗ → N∗ .
Như vậy q = 1 hay f (n) = n + c ∀n ∈ N∗ với c = f (1) − 1 ⩾ 0 là hằng số.
Thử lại, ta thấy
luôn là số chính phương với mọi số nguyên dương a, b. Do đó, các hàm số này thỏa mãn
yêu cầu bài toán.
Vậy tất cả hàm số cần tìm là
9
Đoàn Quang Đăng9 (Ngày 4 tháng 2 năm 2022) Phương trình hàm
f (f (a) − b) + bf (2a)
Lời giải. Giả sử tồn tại hàm số f : Z → Z thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Ký hiệu P (a, b) chỉ khẳng định f (f (a) − b) + bf (2a) là số chính phương với mọi số nguyên
a, b. Trước hết, ta chứng minh 2 bổ đề sau:
Bổ đề 6.2
Nếu p là số nguyên tố có dạng 4k + 3 thì p | x2 + y 2 khi và chỉ khi x, y cùng chia hết
cho p.
Chứng minh. Nếu p | x hoặc p | y thì ta có ngay điều phải chứng minh. Ta xét trường
hợp p ∤ x, p ∤ y. Khi đó, theo định lý Fermat nhỏ ta có
Mặt khác, từ x2 + y 2 ≡ (mod p) suy ra x4k+2 + y 4k+2 ≡ 0 (mod p). Điều này dẫn đến
2 ≡ 0 (mod p) hay p = 2, vô lý.
Bổ đề 6.3
Giả sử c ∈ Z là hằng số sao cho a2 + c là số chính phương với vô hạn số nguyên a.
Khi đó, ta phải có c = 0.
Chứng minh. Theo giả thiết thì phương trình nghiệm nguyên a2 + c = b2 có vô hạn
nghiệm. Từ c = (b − a)(b + a) ta suy ra b + a | c. Điều này dẫn đến c có vô hạn ước,
khẳng định này xảy ra khi và chỉ khi c = 0.
Giả phương trình trên ta thu được f (0) = 0 hoặc f (0) = −1.
Ta xét trường hợp f (0) = −1. Xét số nguyên a, từ P (a, f (a)) suy ra f (a)f (2a) − 1 là số
chính phương. Do đó, với mọi a ∈ Z, tồn tại xa ∈ Z sao cho f (a)f (2a) = x2a + 1.
Theo Bổ đề 6.2 ta suy ra mọi ước nguyên tố p của f (a) hoặc là bằng p = 2, hoặc là
p ≡ 1 (mod 4) (nếu p = 4k + 3 thì p | 1, vô lý). Đồng thời cũng có 4 ∤ f (a) ∀a ∈ Z.
Từ P (0, 3) suy ra f (−4) − 3 là số chính phương. Do đó tồn tại số nguyên y sao cho
f (−4) = y 2 + 3. Chú ý rằng 4 ∤ f (−4) nên y là số chẵn hay f (−4) ≡ 3 (mod 4). Từ đây
suy ra f (−4) có ước nguyên tố dạng 4k + 3, điều này mâu thuẫn do ước tố của f (−4)
chỉ có thể là 2 hoặc có dạng 4k + 1. Như vậy f (0) = 0. Chứng minh hoàn tất.
10
Đoàn Quang Đăng10 (Ngày 4 tháng 2 năm 2022) Phương trình hàm
Chứng minh. Từ P (0, −n) ta suy ra f (n) là số chính phương với mọi số nguyên n.
Từ P (a, f (a) − b) ta suy ra với mọi số nguyên a, b thì
f (b) + (f (a) − b)f (2a) là số chính phương. (*)
Gọi S là tập hợp các số nguyên n sao cho f (n) = 0. Ta xét các khả năng của S.
Trường hợp 1. Tập S không bị chặn trên.
Ta chứng minh f (2n) = 0 với mọi n ∈ Z. Thật vậy, cố định số nguyên n, lấy số k ∈ S đủ
lớn sao cho k > f (n). Khi đó, thay (a, b) bởi (n, k) vào (*) thì được
f (k) + (f (n) − k)f (2n) = (f (n) − k)f (2n) là số chính phương.
Chú ý rằng f (n) − k < 0 và f (2n) là số chính phương theo Nhận xét 6.5 nên từ khẳng
định trên ta suy ra f (2n) = 0. Như vậy f (n) = 0 với n chẵn và từ Nhận xét 6.5 ta thu
được f (n) là số chính phương với n lẻ. Thử lại ta thấy hàm số này thỏa mãn.
Trường hợp 2. Tập S bị chặn trên.
Đặt T là tập hợp các số nguyên n sao cho f (n) = n2 .
11
Đoàn Quang Đăng11 (Ngày 4 tháng 2 năm 2022) Phương trình hàm
Bình luận 6.7. Trong lời giải trên, ta đã sử dụng một số bổ đề quen thuộc trong các bài
toán số học thuần túy. Chẳng hạn như Bổ đề 6.2 và Bổ đề 6.3. Đặc biệt, Bổ đề 6.3 khá
hữu dụng nếu ta chỉ ra được a2 + g(n) là số chính phương với vô hạn a, trong đó g(n) là
một hàm số theo biến n. Từ đó dẫn đến g(n) = 0 với mọi n.
Bình luận 6.8. Làm việc với hàm số cần tìm trên tập các số nguyên tố là một trong những
ưu tiên hàng đầu khi tiếp cận các bài toán phương trình hàm số học. Một lần nữa, ta cũng
thấy được sự hiểu quả khi xác định được hàm f trên một tập vô hạn.
Lời giải. Giả sử tồn tại hàm số thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Ký hiệu P (x, y) chỉ khẳng định x2 − y 2 + 2y(f (x) + f (y)) là số chính phương với mọi số
nguyên dương a, b.
Chứng minh. Với p là số nguyên tố lẻ, từ P (p, p) ta suy ra tồn tại kp ∈ N sao cho
4pf (p) = kp2 , do đó
Nhận xét 7.3 — 2yf (y) − y 2 là số chính phương với mọi số nguyên dương y.
Chứng minh. Với số nguyên dương y và số nguyên tố lẻ p, từ P (p, y) ta suy ra tồn tại
ky ∈ N sao cho
p2 + 2yf (p) + 2yf (y) − y 2 = ky2 .
Suy ra 2yf (y) − y 2 ≡ ky2 (mod p) hay 2yf (y) − y 2 là số chính phương modulo p. Cố định
y và chú ý rằng khẳng định này đúng với mọi số nguyên tố lẻ p nên ta phải có 2yf (y) − y 2
là số chính phương. Do y bất kỳ nên 2yf (y) − y 2 là số chính phương với mọi y ∈ N∗
Nhận xét 7.4 — Tồn tại số nguyên dương a sao cho f (p) = ap với vô hạn số số
nguyên tố lẻ p.
p
Chứng minh. Với mọi y nguyên dương, ta đặt g(y) = 2yf (y) − y 2 . Khi đó từ P (1, y) ta
suy ra
12
Đoàn Quang Đăng12 (Ngày 4 tháng 2 năm 2022) Phương trình hàm
n(a2 +1)
Nhận xét 7.5 — f (n) = 2 với mọi n nguyên dương.
f (n) = n ∀n ∈ N∗ .
Bình luận 7.6. Trong hướng tiếp cận trên, ta đã sử dụng Nguyên lý Dirichlet để chứng
minh Nhận xét 7.4. Ta "đặt" các số f (p) p vào hữu hạn "ngăn kéo" (là các số nguyên dương
h i
f (1)2 +1
trong đoạn 1; 2 ). Khi đó, sẽ tồn tại một "ngăn kéo" nào đó chứa vô hạn số f (p)
p .
Bình luận 7.7. Ta cũng có thể chứng minh Nhận xét 7.4 theo cách khác như sau:
Chứng minh. Từ P (4p, 4p) ta suy ra p | f (4p) với mọi số nguyên tố lẻ p.
Cố định số nguyên tố lẻ p và đặt A = f (p)
p ,B =
f (4p) +
p . Khi đó A, B ∈ Z .
2 2
Từ P (4p, p) ta suy ra 15p + 2p (A + B) là số chính phương, điều này dẫn đến 15 + 2(A + B)
cũng là số chính phương. Suy ra 608 (A + B) là số chính phương.
Từ P (p, 4p) suy ra −15p2 + 8p2 (A + B) là số chính phương, do đó −15 + 8(A + B) là số
chính phương.
Ta có
75 = 60 + 8(A + B) − (−15 + 8(A + B)).
Chú ý rằng có hữu hạn cách viết 75 thành hiệu của hai số lập phương, điều này dẫn đến
A + B chỉ nhận hữu hạn giá trị khi p chạy trên tập các số nguyên tố lẻ. Khẳng định này
cũng đúng với A.
Do đó, tồn tại số nguyên dương a sao cho f (p) = ap với vô hạn số nguyên tố lẻ p.
Trong lời giải trên, ta còn đề cập đến một kỹ thuật trong giải phương trình nghiệm nguyên.
Giả sử 75 = a2 − b2 = (a − b)(a + b), khi đó phương trình này có hữu hạn nghiệm. Kỹ thuật
đơn giản này còn được sử dụng trong Bài toán 3.
13
Đoàn Quang Đăng13 (Ngày 4 tháng 2 năm 2022) Phương trình hàm
[2] Phương trình hàm liên quan đến các tính chất số học - Nguyễn Tài Chung.
https://drive.google.com/file/d/1AXdVoFgRgHQkqvikhGxSZwsF7fQemknw/view?fbclid=
IwAR0g4ycRJuAWiPgY68pdRGuTM9r8AUviOIMwF4Gab1My_yK0ocCmS4sheoc
14