Tổng Quan Về Doanh Nghiệp

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

1.

Tổng quan về doanh nghiệp 

1.1 Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp


1873: Heineken chính thức ra đời ở Amsterdam 
 

l Năm 1942 và đưa ra chủ  trương  xuất  khẩu  bia  ra  toàn  thế  giới 

l Năm 1933, Heineken trở thành loại bia ngoại đầu tiên được nhập khẩu vào
Mỹ sau khi lệnh cấm sản xuất bia rượu được bãi bỏ. 

l Năm 1986 bước vào thị trường Anh khi ký hợp đồng hợp tác với tập đoàn
sản xuất bia của Anh là Whitbread & Co và đã tạo ra một loại bia 
Heineken Cold Flitered.

l Năm 2003 Quyết định thay thế Heineken Cold Flitered và Heineken Export
bằng Heineken. 

 
1.2 SBU 
 
1. Phân tích môi trường

2.1 Vĩ mô

a) Văn hoá

Dân số Việt Nam hiện nay là hơn 97 triệu người và có cơ cấu dân số trể nên
nhu cầu tiêu thụ bia rất cao.

Người Việt không chỉ uống bia trong các dịp lễ, Tết mà còn dùng uống hằng
ngày. Với Việt Nam, việc các hàng quán luôn tấp nập ồn ào sau giờ việc đã
trở nên quá quen thuộc.

Giới trẻ có nhu cầu lớn về nước giải khát, đặc biệt là bia. Nhóm giới trẻ thiên
hướng Tây hóa, sử dụng dịch vụ ăn uống ngoài nhà hàng, thay tham gia vào
các hoạt động vui chơi giải trí, tụ họp với bạn bè và gia đình nơi mà được tiêu
thụ bia rất nhiều.

Với văn hoá như vậy lượng bia tiêu thụ của người việt rất lớn hơn bình quân
đầu người (trên 15 tuổi) mỗi năm tại Việt Nam là 3,8 lít năm 2020, tương
đương với 1,3 lít/người/tháng năm
 

==> Điều này mang lại nhiều lợi ích kinh doanh các doanh nghiệp sản xuất
bia ở việt Nam.

 
b) Kinh tế

Trong giai đoạn từ năm 2019 đến nay, nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào tình
trạng khủng hoảng trầm trọng do dịch covid. Vì vậy, người tiêu dùng có
khuynh hướng tiết kiệm, họ sẽ chi tiêu ít hơn cho tất cả các mặt hàng trong
đó có nước giải khát, điều này gây khó khăn cho công ty đặc biệt là đối với
dòng sản phẩm bia, rượu vì đây không phải là những mặt hàng thiết yếu. 

Ảnh hưởng của giá xăng dầu tăng lên do chiến tranh giữa Nga-Ukraine dẫn
đến chi phí vận chuyển cũng bị tăng khiến cho hoạt động sản xuất bia gặp
nhiều khó khăn. Điều này mang lại không ít khó khăn cho các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và ngành nước giải khát nói riêng khi vừa phải cạnh
tranh gay gắt với các công ty nước ngoài có năng lực mạnh về thương hiệu,
tài chính, công nghệ và trình độ quản lý.

c) Tự nhiên

- Do khí hậu Việt Nam là nhiệt đới gió mùa, có khí hậu nóng. Nên những công
ty sản xuất thực phẩm nói chung và công ty bia nói riêng cần chú trọng nhiều
hơn đến cách bảo quản

- Vấn đề chống ô nhiễm môi trường: Hoạt động công nghiệp phát triển luôn đi
liền với sự gia tăng ô nhiễm môi trường. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường là
giảm thiểu các chất thải, khí thải của các ngành công nghiệp ra môi trường
sống, giảm thiểu các chất ô nhiễm, chất độc hại trong đất, nguồn nước và
thực phẩm cũng như giảm thiểu rác thải sau quá trình sử dụng như bao bì,
chai lọ, các sản phẩm bằng nhựa. . . không thể phân huỷ bằng phương pháp
hoá sinh.

d) Công nghệ

Các sản phẩm bia của nước ngoài đặc biệt là của các nước tiên tiến như Hoa
Kỳ, Nhật Bản và các nước Châu Âu xâm nhập mạnh mẽ vào thị trường trong
nước khiến cho ngành bia Việt Nam bị cạnh tranh gay gắt. Sự chênh lệch về
trình độ phát triển khoa học – công nghệ quả lớn trong một sân chơi có sự
cạnh tranh gay gắt khiến cho sự thua thiệt và yếu thế luôn nằm về phía các
doanh nghiệp Việt Nam.

Hiện nay, khoa học - công nghệ dù đã được cải tiến và đổi mới nhiều, song
phần lớn vẫn sử dụng những công nghệ cũ, lạc hậu. Việc đổi mới công nghệ
trong ngành sản xuất bia so với mặt bằng chung vẫn còn chậm, làm giảm
năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực này. Mặt khác việc đổi mới công nghệ
không chỉ đơn giản là hay máy cũ bằng máy mới mà còn phải đổi mới cả một
hệ thống quản lý cũng như nguồn nhân lực chất lượng cao đi kèm mà những
điều này vẫn còn thiếu và yếu

 Thường xuyên đào tạo nâng cao nhận thức về an ninh mạng 

Liên tục cải tiến công nghệ đám mây đa nền tảng 

Thường xuyên kiểm tra tuân thủ bản vá

d) Chính trị- Pháp luật

Nước ta có môi trường chính trị ổn định, không có tranh chấp về thể chế hay
sắc tộc. Vì vậy, đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho các doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư sản xuất kinh doanh tại thị trường Việt Nam

Việt Nam có quy định rõ ràng về dán tem nhãn bao bì và đối tượng được
phép
sử dụng. Bia sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu để tiêu thụ tại thị trường
Việt
Nam phải dán tem trên bao bì sản phẩm.

-Bia nhập khẩu phải được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam trước khi nhập khẩu và phải được cấp “Thông báo kết
quả
xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu” đối với từng lô hàng theo các
quy
định hiện hành, đồng thời bia chỉ được nhập khẩu vào Việt Nam qua các cửa
khẩu quốc tế.

2.2 Vi mô

a) Đối thủ trong ngành:


 

b) Đối thủ tiềm năng

Tân Hiệp Phát - nước giải khát đầu tư 20 triệu USD sản xuất bia tươi đóng chai Laser
và giá ngang Tiger ==> biến mất 8 tháng hoạt động 
2007, công ty Vinamilk liên doanh tập đoàn SABmiller sản xuất thương hiệu bia
Zorok ==> sau 2 năm Vinamilk  đã thoái vốn thị trường mặc dù thị phần của Zorok
còn rất thấp 
Hoặc các doanh nghiệp kinh doanh tại nước ngoài: Fosster, San Miguel, BGI,.. đã
từng tham gia thị trường việt nam.
 

c)  Sản phẩm thay thế


Bia không cồn là một loại sản phẩm mới, nên có rất nhiều sự lựa chọn thay
thế khác như bia có rượu , cà phê, soda, Coca Cola, nước giải khát, trà và
các sản phẩm từ thiên nhiên nước ép đang dần được ưa chuộng.

d) Nhà cung cấp:

Heineken ký kết hợp đồng mua nguyên liệu trên thế giới một cách tập trung.
Heineken lựa chọn sử dụng chiến lược nhiều nhà cung cấp. Công ty sẽ tạo ra
một mã
nhà cung cấp giúp cho các nhà cung cấp hiểu được các tiêu nhà cung cấp
nhà cung cấp chuẩn tối thiểu của Heineken.
Công ty cũng tăng cường mở rộng nguồn cung ứng địa phương nhằm tạo
thêm
công ăn việc làm tại Việt Nam. 75% nguyên liệu bao bì của được thu mua từ
địa
phương, bao gồm chai, lon, các-tông bao bì, và vỏ trấu.
 

 2.3 Nội bộ 

a) Tài chính:
Báo cáo kết quả kinh doanh trong năm 2019-2021

The only target ( Unit: Million €) 2019 2020 2021

Tổng doanh thu 28,443 23,770 26,583

Doanh thu thuần 23,894 19,724 21,901

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 4,020 2,421 3,414


doanh

Lợi nhuận ròng 2,517 1,154 2,041


Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Heineken giai đoạn 2019-2021

b) Sản xuất:
Cam kết nguyên liệu hoàn toàn tự nhiên
Sản xuất có hương vị hấp dẫn và các phương pháp sản xuất mới lạ các đối
thủ cạnh tranh chưa có

c)  Nhân lực:


Đối với Heineken Việt Nam, doanh nghiệp liên tục trao quyền và phát triển nhân sự
của mình qua nhiều chương trình đào tạo, đặc biệt là các chương trình STA (Dự án
làm việc ngắn hạn) và GO PLACES cho nhân viên ở mọi cấp độ để tối ưu hóa tiềm
năng của họ và cung cấp cho họ một nơi làm việc an toàn, không ngừng chủ động học
hỏi và phát triển.
Bên cạnh đó, Heineken  cam kết tuân thủ các Nguyên tắc Trao quyền cho Phụ nữ của
Liên Hiệp Quốc


200 quản lý được đào tạo thông qua chương trình lãnh đạo hòa nhập. 


53 đại sứ Đa dạng & Hòa nhập được bồi dưỡng thông qua các buổi hội thảo


36% nhân viên nữ giữ vị trí quản lý cấp cao (tăng 4% so với 2020)


44% thành viên Ban Điều Hành là người trong khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương

e) Marketing:
Phương tiện quảng cáo sản phẩm thông qua:
Quảng cáo sản phẩm qua mạng xã hội Facebook và Instagram với 85 triệu
lượt người xem với thông điệp hướng tới là văn hóa uống có trách nhiệm 
Chiến lược marketing của Heineken không tách rời khỏi những sự kiện,
quảng cáo và các ngôi sao thể thao nổi tiếng. Có thể kể đến những cái tên
đình đám trong làng thể thao như:Daniel Craig hay Benicio del Toro.
Ngoài ra, thương hiệu này cũng là nhà tài trợ quen thuộc của các giải đấu lớn
như: UEFA Champions League hay Rugby World Cup…Không dừng lại ở đó,
chiến lược PR của thương
hiệu này còn tấn công vào các lĩnh vực như: âm nhạc, điện ảnh hay các hoạt
động nghệ thuật
khác như Tiger REMIX 2021 trên Youtube 
f) Văn hoá tổ chức:

 
 
 
3. Các giải pháp chiến lược:
3.1 SWOT:
Điểm mạnh: Điểm yếu:
Có lịch sử lâu đời và thương Tập trung vào phân khúc thị trường cấp cao
hiệu nổi tiếng Giá sản phẩm cao
Sản phẩm chất lượng cao, Mang nhãn mác là “ bia ngoại” nhưng sản xuất và lưu
hương vị độc đáo thông trong nước chủ yếu được sản xuất ở Việt Nam
Có nguồn tài chính mạnh
Các chiến lượng quảng cáo,
PR độc đáo, ấn tượng
Hệ thống phân phối rộng
Cơ hội: Thách thức
Cơ cấu dân số trẻ nhu cầu sử Thiếu tiêu thụ đặc biệt tăng tới 65% cho ngành bia
dụng bia cao rượu
Kinh tế phát triển ==> nhu Nguyên liệu chủ yếu nhập từ nước ngoài
cầu thị trường cao
Mức tiêu thụ bia tại Việt Nam
rất cao đứng thứ 3 Châu Á
 
 3.2 Các giải pháp 

a.

chi phí thấp:

b.

để giảm được giá thành mà vẫn duy trì được sự khác biệt của sản phẩm thì
Heineken đưa sản phẩm ra nước ngoài, họ có thể xuất khẩu tại chỗ, giúp
giảm chi phí vận chuyển. Khâu sản xuất của họ cũng tập trung và hầu hết
được thực hiện ở các nước có mức lương thấp. Do đó, chi phí lao động giảm
đáng kể. Hơn nữa, vị thế của Heineken cho phép một khả năng thương
lượng giá lớn đối với các nhà cung cấp nguyên liệu. Mặt khác, họ cũng giảm
được chi phí sản xuất nhờ tận dụng lợi ích kinh tế quy mô.

a.

 tập trung: 

b.

Heineken sẽ có những loại bia khác nhau ở mỗi nước khác nhau phù hợp với
địa phương, bởi mỗi vùng, mỗi quốc gia lại có những sở thích, khẩu vị và
những tập quán uống bia khác nhau.
Ví dụ: những quốc gia như Việt Nam, người ta thường thích uống bia nhạt,
nồng độ không quá cao và ít vị đắng  (Tiger Crystal)    . Người Mexico thích
uống bia lạnh, vị tươi mát, đặc biệt họ rất thích uống bia với chanh (Amstel
Ultra Light)

You might also like